Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy và kết hợp phương pháp trực quan trong dạy học môn mĩ thuật lớp 7 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.08 KB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài :
Mĩ thuật là một trong những môn học đặc thù, giữ vai trò quan trọng trong
giáo dục thẫm mĩ ở trường phổ thông hiện nay. Đó là môn học về cái đẹp, khơi dậy
tư duy sáng tạo tâm hồn trong sáng, thơ ngây và đáng yêu của lứa tuổi thiếu nhi.
Dạy nghệ thuật nói chung và dạy mĩ thuật nói riêng, không phải là đưa ra một công
thức cứng nhắc để làm, để vẽ mà điều cốt lõi quan trọng là lối tư duy, tạo điều kiện
cho sự phát triển trí tưởng tượng, khả năng quan sát, sáng tạo của các em. Chính
những điều này là điều mà giáo viên như tơi luôn trăn trở làm thế nào để các em
chủ động trong học tập? Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Phương pháp sử dụng Sơ đồ
tư duy và kết hợp phương pháp trực quan trong dạy - học môn Mĩ thuật lớp 7
theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực”
1.2. Mục đích nghiên cứu :
- Là mợt giáo viên mĩ thuật, việc tìm hiểu đề tài này nhằm củng cố kiến thức
đầy đủ, phong phú về các phân môn trong bộ môn Mĩ thuật THCS, phong phú về
kiến thức về thường thức mĩ thuật cũng như kĩ năng thực hành, cảm quan mĩ thuật
để tạo một tâm thế vững vàng khi đứng trên bục giảng. Bên cạnh đó, giáo viên còn
thông qua thực tế đối tượng giảng dạy nhằm nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo ra
phương pháp dạy học tích cực, có khoa học nhằm truyền đạt kiến thức và rèn luyện
kĩ năng sư phạm. Đồng thời tạo được chất lượng tốt cho học sinh. Từ đó, giáo
viên có biện pháp cụ thể để đợng viên, khún khích các học sinh có tư duy mĩ
thuật và kiến thức bổ trợ tốt đồng thời khắc phục những hạn chế kiến thức ở một
số học sinh.
- Học sinh có vốn kiến thức cơ bản về mĩ thuật, có năng lực nhận thức thẩm
mĩ, có phương pháp học có hiệu quả, có năng lực giải quyết vấn đề.
- Giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của một số kiến thức mĩ thuật trong
trong cuộc sống và trong việc học tập.
- Kích thích và làm cơ sở cho sự “sáng tạo”,“sự hứng khởi, sơi nởi” và “tích
cực” của học sinh qua từng tiết học. Từ đó, tạo khơng khí “học mà chơi, chơi mà
học” gạt bỏ được áp lực học tập, tạo cảm giác cho học sinh thích thú trong giờ học.
Hình thành ý thức học tập chủ đợng và nghiên cứu vấn đề có hiệu quả.


- Giáo dục học sinh có ý thức trong việc bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật
nói chung và mĩ thuật nói riêng của Việt Nam và thế giới. Thông qua đó, học sinh
hình thành cảm quan cái đẹp trong nghệ thuật cũng như trong cuộc sống.
- Đặc biệt, qua phương pháp này, giúp học sinh tiếp cận một phương pháp học
tập mới, tích cực, năng đợng và sáng tạo, kích thích tính tự học, tự nghiên cứu của
học sinh. Học sinh cũng có thể áp dụng phương pháp “Sơ đồ tư duy” cho một số
môn học khác có hiệu quả hơn.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
a) Đối tượng nghiên cứu :
Học sinh khối 7 THCS.
b) Phạm vi nghiên cứu :
Học sinh khối 7, Trường THCS Thiệu Phú, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa
- Phân loại học lực của tất cả học sinh.
- Tìm hiểu thái đợ học tập của học sinh.

1


1.4. Phương pháp nghiên cứu :
a) Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Phương pháp phân tích và tởng hợp lý thuyết (Nghiên cứu qua các văn bản,
chương trình, giáo trình, tài liệu sách báo về phương pháp dạy học môn Mĩ thuật.)
b) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
Để tìm hiểu thành công đề tài với kết quả áp dụng được hiệu quả thì phương
pháp nghiên cứu góp mợt phần chủ yếu quan trọng. Đồng thời cần có sự kết hợp
hài hòa giữa các phương pháp sau:
- Phương pháp “Sơ đồ tư duy”.
- Phương pháp trực quan, quan sát, minh họa.
- Phương pháp điều tra, có phiếu điều tra.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.

- Phương pháp gợi trí tò mò cho học sinh.
- Phương pháp đặt vấn đề và giao nhiệm vụ.
- Phương pháp hoạt động nhóm.
- Dự học các chuyên đề trao đổi, dự giờ, rút kinh nghiệm về phương pháp
giảng dạy mơn Mĩ tḥt.
- Tìm giải pháp rút kinh nghiệm.
- Cho HS hoạt động tham quan ngoài trời, tổ chức ngoại khóa.
Tùy theo nội dung từng bài học mà có sự kết hợp phương pháp dạy học phù
hợp để mang lại hiệu quả tốt cho quá trình dạy và học.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm :
- Mĩ thuật là một trong những môn học của chương trình giáo dục phở thơng,
giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực mĩ thuật dựa trên nền tảng kiến thức,
kĩ năng mĩ thuật thông qua các hoạt động thảo luận, thực hành, trãi nghiệm; phát
triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; có ý
thức kế thừa, phát huy các giá trị văn hóa, nghệ thuật truyền thống dân tộc, tiếp cận
giá trị thẩm mĩ của thời đại, làm nền tảng cho việc phát triển các phẩm chất yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; có hiểu biết về mối quan hệ giữa
mĩ thuật với đời sống, nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ và tình yêu nghệ thuật, phát
triển năng lực tự chủ và tự học, có ý thức định hướng nghề nghiệp.[1]
- Trong xã hội phát triển nhu cầu thẩm mĩ ngày càng cao, do vậy việc đào tạo
con người biết nhận thức, cảm thụ cái đẹp ngày càng quan trọng. Những năm qua
giáo dục thẩm mĩ đã trở thành mơn học trong chương trình giáo dục phở thông, là
một môn học độc lập, môn Mĩ thuật có mục tiêu chương trình sách giáo khoa, sách
hướng dẫn, thiết bị riêng cho dạy và học, giáo viên được đào tạo, kết quả học tập
của học sinh được theo dõi và kiểm tra, đánh giá một cách nghiêm túc. Việc giảng
dạy môn Mĩ thuật dân tộc đảm bảo cho các em có thể giải quyết được các bài tập
hàng ngày và hiểu về vẻ đẹp, về nền mĩ thuật truyền thống, ngoài ra nó còn tạo
điều kiện cho học sinh học có hiệu quả cao hơn các môn học khác.
Nghiên cứu tâm lý lứa tuổi HS tôi thấy: Các em rất u thích Mĩ tḥt, vì qua

đó các em được tiếp xúc, làm quen với một số tác phẩm hội hoạ nổi tiếng của
thiếu nhi không những ở trong nước mà cả của quốc tế. Các em được vẽ tranh, vẽ

2


những gì mình mơ ước, mình u thích, tập trung trang trí góc học tập của mình, ...
Song, bên cạnh việc giảng dạy cho học sinh tiếp thu tốt những kiến thức cơ bản đó
thì tơi thấy còn gặp nhiều hạn chế như: nhận thức của phụ huynh học sinh, chưa
thật coi trọng môn học, còn cho rằng đó là môn phụ, cho nên đồ dùng học sinh còn
thiếu thốn, ít đầu tư. Mặt khác một số giáo viên chưa có phương pháp dạy thích
hợp để giúp học sinh thấy hết cái hay, cái đẹp của môn học. Cơ sở vật chất của nhà
trường còn thiếu thốn, chưa có phòng chức năng. Phòng học chưa có đủ đồ dùng
cần thiết để phục vụ môn học, bàn ghế còn thô sơ, tư liệu có liên quan còn hạn chế.
Vì thế trong quá trình giảng dạy, tơi ln phải cớ gắng ch̉n bị tớt các khâu để
kích thích đợng viên học sinh thường xuyên, kịp thời. Và tôi cũng gặt hái được
một số thành quả đáng kể, phần lớn học sinh say xưa với môn học và hiểu được cái
hay, cái đẹp trong mơn học, góp phần hình thành ở các em khả năng cảm thụ thẩm
mĩ. Chính vì những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Phương pháp sử dụng Sơ
đồ tư duy và kết hợp phương pháp trực quan trong dạy - học môn Mĩ thuật lớp 7
theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực”
- Phân môn vẽ trang trí, vẽ theo mẫu, vẽ tranh đề tài:
Áp dụng Sơ đờ tư duy trong hoạt đợng: tích hợp lí thuyết trong các phần
hướng dẫn cách vẽ
Chúng ta cần giúp các em nắm đươc kiến thức căn bản những màu gốc (màu
cơ bản), màu nhị hợp hay các màu bổ túc. Qua đó hướng dẫn các em hiểu rõ sự
phong phú, hài hoà của màu sắc khi sử dụng vào bài vẽ đồng thời giúp các em hiểu
rõ sự hài hoà của màu sắc trong trang trí nói chung và trong trang trí ứng dụng nói
riêng. Bên cạnh đó, chúng ta cần đi sâu vào các bài trang trí ứng dụng, qua các bài
trang trí ứng dụng trong chương trình, các em sẽ hiểu rõ hơn về cách trang trí ứng

dụng phải như thế nào, màu sắc trong các bài trang trí ứng dụng phải phù hợp với
thời gian., khơng gian và thích hợp với đới tượng cần trang trí.
Để các em cảm thụ được màu sắc theo nợi dung cần đạt, giáo viên phải lồng
ghép các kiến thức màu sắc của ở lớp 6 vào chương trình bài giảng. Đồng thời, sưu
tầm và giới thiệu cho các em các bài vẽ trang trí ứng dụng, những đờ vật trang trí ứng
dụng thực tế đẹp mắt. Qua đó, giúp các em biết phân tích kết hợp các màu sắc đặt
cạnh nhau, kết hợp giữa các mảng chính, mảng phụ của bài vẽ... nhằm tạo tiền đề về
khả năng hoà sắc, khả năng sử dụng gam màu chủ đạo trong mợt bài trang trí sau này.

Ví dụ:
- Bài trang trí hình vng, hình tròn trọng tâm sáng tới ở giữa. Màu sắc của
họa tiết phụ hỗ trợ cho họa tiết chính để làm tơn nhau lên.

3


- Bài vẽ tranh đề tài màu sắc rõ ràng phù hợp với nợi dung đề tài, màu sắc của
hình ảnh phụ hỗ trợ cho hình ảnh chính.
- Màu sắc của tranh tĩnh vật êm dịu hài hòa với không gian, đặt mẫu phải chọn
sắc màu và đồ vật cho hợp lý. Tóm lại màu sắc trong các bài vẽ phải hài hòa, các
màu đứng cạnh nhau làm tôn nhau lên.
- Đối với phân môn thường thức mỹ thuật:
Sơ đồ tư duy là công cụ hỗ trợ, bổ trợ kiến thức quan trọng trong việc tiếp
nhận những thông tin về tác giả, tác phẩm hay giá trị nghệ thuật. Sơ đồ tư duy hệ
thống hóa kiến thức một cách khoa học giúp cho học sinh nắm kiến thức một cách
ngắn gọn và logic.
Hình thành tư tưởng, thái đợ u q trân trọng giá trị nghệ thuật của nhân
loại ngay bây giờ là vấn đề cần thiết. Nói cách khác theo tơi: dạy cho HS THCS
hình thành được thái đợ biết trân trọng giá trị nghệ thuật, hình thành kĩ năng thẩm
mỹ là nhiệm vụ cần thiết và yêu cầu quan trọng song song với giáo dục để các em

hình thành những kĩ năng thực hành về mỹ thuật được tốt hơn.
Sơ đờ tư duy còn hình thành cho học sinh kĩ năng vận dụng màu sắc hình vẽ,
bớ cục...Sự hứng thú của học sinh sẽ được kích thích thơng qua việc thực hành đó.
Bên cạnh đó, phương pháp trực quan bằng hình ảnh miêu tả, bở trợ nợi dung
sẽ giúp cho học sinh nắm kĩ hơn nội dung bài học, từ đó mang lại hiệu quả hơn cho
tiết học.
Ví dụ: Khi nói đến giá trị nghệ thuật của tác phẩm Ấn tượng mặt trời mọc: Tác
phẩm Ấn tượng mặt trời mọc là đặc trưng và đại diện cho phong cách nghệ thuật
của trường phái hội họa Ấn tượng. Nét vẽ phóng khoáng, bằng những nét cọ mạnh
mẽ không trau chuốt. Sự lấp lánh của b̉i bình minh mờ ẩn qua từng nét vẽ chấm
phá xa gần tạo nên sự lung linh mn sắc của b̉i bình minh thơ mợng… Nếu chỉ
nghe như vậy, học sinh khơng thể hình dung hết được giá trị nghệ thuật của tác
phẩm được mà phương pháp trực quan đã giúp cho học sinh xem trực tiếp bức
tranh và thấy rõ vẻ đẹp của thiên nhiên.

Học sinh quan sát một bức tranh sẽ nắm dược nội dung và đường nét, màu sắc
rõ ràng kết hợp với hoạt động tư duy và tổng hợp theo nhóm sẽ giúp cho các em
hiểu vấn đề nhanh hiệu quả hơn và đạt được chất lượng giáo dục thẩm mỹ cho các
em khi vẽ tranh:
+ Nét vẽ khoáng đạt , tự tin , rất trẻ thơ .

4


+ Hình vẽ được sắp xếp phù hợp tờ giấy . Mục đích làm trẻ u thích mơn Mĩ
tḥt , hào hứng khi được học môn Mĩ thuật.
2.2. Thực trạng của việc dạy và học môn Mĩ thuật ở Trường THCS.
- Con người luôn yêu cái đẹp, luôn muốn làm đẹp cho c̣c sớng. Từ trong gia
đình đến ngoài xã hội, ở đâu cũng có sự sắp xếp, tô điểm của con người nhằm làm
cho mọi vật thêm đẹp, cuộc sống thêm vui tươi sinh động.

- Trong nhu cầu cao về thẩm mỹ đó thì mỹ thuật đóng vai trò quan trọng với
chức năng thu hút và điều tiết cái gọi là “nhận thức thẩm mỹ” ở mỗi con người.
- Con người tạo ra cái đẹp nhưng đôi lúc không hiểu hết nó. Vậy, câu hỏi là:
Tại sao con người lại không hiểu được hết nó? Phải chăng kiến thức về cái đẹp
chưa thực sự đủ? Vậy thì phương pháp dạy và học tư duy, trực quan sẽ giúp cho
học sinh biết, hiểu và làm bài tốt hơn.
a.Thuận lợi
Môn Mĩ thuật giúp cho học sinh thư giãn sau những giờ học căng thẳng,
hơn nữa học tốt môn mĩ thuật còn giúp học sinh học tốt những môn học khác. Cho
đến nay các trường đã có giáo viên dạy mĩ thuật, phong trào học Mĩ thuật ngày
càng một sôi nổi, hầu hết các em học sinh hào hứng với môn học và môn học đã
được chú ý. Tất cả mọi người đã hiểu được đây là một môn học nghệ thuật. Vì vậy
khơng ít giáo viên và học sinh, các bậc phụ huynh luôn coi trọng và đầu tư cho
môn học. Qua đó các em thấy rằng Mĩ thuật là môn học bở ích, lý thú và tươi vui,
có tính giáo dục đạo đức, thẩm mĩ cao và là môn học bở trợ tích cực cho các mơn
học khác. Vì thế các em đón nhận tiết học mợt cách nhiệt tình và hào hứng.
- Dạy học bằng sơ đồ tư duy và kết hợp trực quan hình ảnh là phương pháp
dạy học tích cực, kích thích được sự chủ đợng, tích cực làm việc theo cá nhân độc
lập suy nghĩ rồi tổng kết theo nhóm. Phát huy được khả năng sáng tạo tư duy và
tinh thần tập thể. Đây là cách làm việc khoa học, năng động, sáng tạo, phù hợp với
nhu cầu hiện đại hóa hiện nay.
- Sử dụng được nguồn tư liệu một các phong phú và hiệu quả.
- Qua đó, giúp học sinh tiếp cận tri thức, kiến thức nhanh và hiệu quả.
- Học sinh khắc sâu lượng kiến thức của bài học.
- Dạy học bằng cách sử dụng Sơ đồ tư duy và kết hợp trực quan hình ảnh có thể
tích hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Mặt
khác có thể khai thác CNTT tối đa và nguồn tư liệu phong phú, dể trình bày.
- Dạy học bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy và kết hợp trực quan hình ảnh có
thể áp dụng cho tất cả các môn học khác. Cũng có thể sử dụng trong công tác quản
lí, cơng tác chun mơn...

- Minh hoạ đẹp, phong phú, phương pháp trực quan sinh động sẽ làm tăng thêm
tính hấp dẫn của tiết học và thuyết phục học sinh, nó có tác động quan trọng đến
việc cảm nhận tác phẩm, hình thành nên nhận thức thẩm mỹ của các em.
- Nhà trường quan tâm đầu tư công nghệ thơng tin cho dạy học. Vì thế góp

5


phần thuận tiện cho việc dạy và học của giáo viên, học sinh được tớt hơn.
b . Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên còn có những khó khăn sau:
- Nhà trường chưa có phòng học chức năng dành riêng cho bộ môn nên giáo
viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức, thu hút, tạo hứng thú cho học sinh
học tập. Bên cạnh đó trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học còn thiếu thốn quá
nhiều, chủ yếu là các tranh đã có ở SGK, các tranh minh họa chưa thực sự tớt về bớ
cục, hình mảng, màu sắc...
- Từ khi bộ môn được đưa vào giảng dạy, nhà trường chưa tạo điều kiện cho
học sinh tham quan thực tế để các em có thêm kiến thức, thêm vốn hiểu biết để làm
bài tốt hơn.
- Những bức tranh đẹp của học sinh chưa có phòng trưng bày để khuyến khích
khả năng sáng tác tranh của học sinh, đồng thời còn để tạo điều kiện cho học sinh
học tập kinh nghiệm lẫn nhau, cùng nhau học tốt hơn.
- Bên cạnh đó còn một số học sinh tỏ thái đợ thờ ơ với mơn học vì thực tế
đời sớng dân trí còn nghèo, hầu hết là con em thuần nông nên điều kiện để phụ
huynh tập trung đầu tư cho học tập của các em còn hạn chế, điều đó ảnh hưởng
không nhỏ đến tinh thần học tập của các em. Vì vậy, là mợt giáo viên tâm huyết
với nghề tôi luôn trăn trở làm thế nào để các em có thể tư duy, sáng tạo trong bài
vẽ của mình, đó chính là lý do tơi chọn đề tài nghiên cứu là “Phương pháp sử
dụng Sơ đồ tư duy và kết hợp phương pháp trực quan trong dạy - học môn Mĩ
thuật lớp 7 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực”

2.3. Các giải pháp tiến hành
a. Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy:
Trước tiên, chúng ta hiểu Sơ đờ tư duy là mợt hình thức ghi chép sử dụng
màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu ý tưởng. Ở giữa sơ đồ là ý tưởng trung
tâm, từ ý tưởng này phát triển ra các nhánh tượng trưng cho các ý chính (nhánh
chính). Các nhánh chính lại được phân thành những nhánh nhỏ để nghiên cứu ở
mức độ sâu hơn. Những nhánh nhỏ này lại tiếp tục được phân thành những nhánh
nhỏ hơn. Cứ như thế tạo nên biểu đồ tư duy. [2]
Có thể nói biểu đồ tư duy là phương pháp được đưa ra để tận dụng khả năng
ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tởng hợp, hay để
phân tích mợt vấn đề ra thành “một dạng của lược đồ phân nhánh”. Khác với máy
tính, ngoài khả năng ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định thì não bợ còn có “khả năng
tạo sự liên kết giữa các dữ kiện với nhau”. Phương pháp này khai thác cả hai khả
năng của bộ não.
Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng sơ đồ tư duy,
tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng mợt hình vẽ, trong đó các đối tượng liên
hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách biểu diễn như vậy, các dữ liệu được ghi
nhớ và hấp thụ dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Thay vì dùng chữ viết để miêu tả mợt chiều, Sơ đồ tư duy biểu thị toàn bộ cấu
trúc chi tiết của mợt nợi dung bằng hình ảnh hai chiều để người học, người xem
biết: Sự tổng hợp từ các chi tiết nhỏ đến chi tiết lớn hoặc từ các chi tiết nhỏ đến
tổng hợp nội dung.

6


b. Phương pháp sử dụng Trực quan:
- Phương pháp Trực quan hay nói mợt cách khác là hình thức sử dụng trong
quá trình dạy học, có vai trò là cơng cụ để Giáo viên và học sinh tác động vào đối
tượng; có chức năng khơi dậy, dẫn truyền, tăng cường khả năng hoạt động của các

giác quan, góp phần tạo nên cảm giác cảm tính của đới tượng nhận thức nhằm đạt
được các mục đích dạy học cụ thể hay nói cách khác: Phương pháp Trực quan là
hình thức hay phương pháp dạy học đống vai trò công cụ, được giáo viên hay học
sinh làm khâu trung gian tác động tới đới tượng dạy học.[3]
Phương pháp Trực quan chính là phương tiện để nhận thức, chúng có chức
năng làm cho đối tượng nhận thức được vấn đề rõ hơn không chỉ bằng lời mà còn
bằng hình ảnh.
Phương pháp trực quan là nhóm phương pháp tổ chức dạy học sao cho học
sinh có thể sử dụng nhiều giác quan vào quá trình học tập. Phương pháp này sẽ
giúp học sinh hiểu sâu hơn, nhớ chính xác hơn và vận dụng kiến thức linh hoạt
hơn. Trong nhóm phương pháp trực quan đối với dạy học môn Mỹ thuật có thể sử
dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp minh họa là phương pháp đưa ra những tư liệu trực quan bao
gồm như: tranh, ảnh, băng đĩa, máy chiếu...để minh họa cho nội dung mà giáo viên
cần trình bày. Ví dụ: Ḿn học sinh hiểu được giá trị tác phẩm nghệ thuật, đặc
điểm của mợt trào lưu, trường phái nghệ tḥt thì phải cho học sinh thấy được tác
phẩm dù chỉ là phiên bản. Muốn thực hiện được mục tiêu bài dạy cần phải có
phương tiện trực quan để minh hoạ cho nội dung bài giảng sau khi giáo viên đó
thuyết trình. Phương tiện trực quan bao gờm: Tranh, ảnh, băng, đĩa hình, máy
chiếu… Để minh hoạ đạt được kết quả tốt phương tiện trực quan để minh hoạ cần
đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Tư liệu minh họa phải sát với nội dung giáo viên truyền đạt.
+ Tư liệu minh hoạ cần đưa ra đúng lúc, hợp lý, vừa đủ và gắn bó với nội
dung bài giảng. Minh hoạ phải chọn lọc. Không nên đưa ra quá nhiều dẫn đến học
sinh không tập trung vào vấn đề trọng tâm của bài học. Những tác phẩm được chọn
lọc phải có đặc trưng tiêu biểu làm sáng tỏ nội dung cần truyền thụ. Minh họa đẹp,
phong phú, phương pháp trực quan hiện đại sẽ làm tăng thêm tính hấp dẫn của tiết
học và thuyết phục học sinh.
- Phương pháp tổ chức các buổi tham quan, ngoại khóa: là ng̀n trực
quan phong phú và đa dạng. Hoạt động này sẽ giúp cho học sinh có thể hiểu sâu

hơn những kiến thức được nghiên cứu trên lớp. Đây là phương tiện trực quan sinh
động nhất. Bởi vì học sinh được trực tiếp nhìn, nghe, thưởng thức và cảm thụ thực
sự trước những tác phẩm nghệ thuật nguyên bản. Các hoạt động này gây hứng thú
cho học sinh trong học tập, nghiên cứu và sáng tạo thẩm mỹ. Hoạt động này có thể
tổ chức thường xuyên, hoặc định kỳ tuỳ theo tình hình thực tế của nhà trường.
Hoạt động này có thể được tổ chức dưới nhiều hình thức: nói chuyện ngoại khóa,
xem băng đĩa, tham quan hội hè truyền thống ở một số địa phương…
Qua tham quan di tích lịch sử thì học sinh hiểu được giá trị nghệ thuật của

7


cha ông để lại từ đó các em biết giữ gìn bản sắc văn hóa dân tợc và thấy được vẻ
đẹp của nó để học tập bảo vệ Tổ quốc.
- Phương pháp trực quan là phương pháp có hiệu quả đối với việc dạy học môn
Mỹ thuật. Để đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học, biến quá trình đào
tạo thành quá trình tự đào tạo. Có thể nói theo cách khác là tích cực hóa quá trình
học tập của học sinh trong dạy và học môn Mỹ thuật cần sử dụng trực quan để nêu
và giải quyết vấn đề, đưa học sinh vào tình h́ng có vấn đề để giúp học sinh tư
duy, tìm ra kiến thức mới tiềm ẩn trong các tác phẩm nghệ thuật.
- Dụng cụ sử dụng cho Phương pháp trực quan có thể hiểu là bao gồm: Giấy,
bút, màu, bảng, tranh ảnh,...; nó khơng chỉ bó hẹp ở hình, mẫu vẽ, tranh mẫu...mà
bao gồm cả âm điệu, giọng nói của người giáo viên, là cử chỉ và điệu bộ của người
giáo viên, là trình bày bảng, là vẽ minh họa của giáo viên...
- Đối với đánh giá bài vẽ của học sinh, giúp học sinh củng cố và khắc sâu kiến
thức, chúng ta cần phải đánh giá ở ba cấp độ: tốt, trung bình, yếu, chỉ ra được cái
ưu cái nhược của từng bài, ở khâu này giáo viên thường để cho học sinh tự đánh
giá sau đó giáo viên tổng hợp chốt nội dung cụ thể cho học sinh nắm bài tốt hơn.
c. Sử dụng sơ đồ tư duy và kết hợp phương pháp trực quan trong dạy học
mĩ thuật:

- Trực quan được coi như nợi dung bài học cần tìm hiểu. Giáo viên khơng
thút trình như cách dạy trùn thớng, học sinh chủ đợng làm việc, tiếp cận tìm
hiểu nợi dung, kiến thức mới với sơ đồ tư duy dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Trên cơ sở đó, dạy Mỹ tḥt sẽ được tích cực hóa. Khi tự mình tìm ra kiến thức
mới, học sinh sẽ hứng thú, say mê, nắm bài chắc hơn vì đó là sự ghi nhớ chủ động.
- Cách tổ chức giờ dạy Mỹ thuật là ứng dụng của phương pháp nêu và giải
quyết vấn đề. Trong đó trực quan là một phần nội dung bài giảng. Tuy nhiên không
có phương pháp nào là tuyệt đối, cần được kết hợp với nhiều phương pháp như
thuyết trình, vấn đáp để đạt được mục đích đưa học sinh cùng tham gia vào hoạt
động dạy- học, bộc lộ năng lực cá nhân. Như vậy quá trình dạy học mới được tích
cực hóa. Giáo viên có thể nhận thức được trình đợ của học sinh ngay trong giờ học,
từ đó có kế hoạch và phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng.
- Một trong những phương pháp hay sử dụng nhất trong giảng dạy mỹ thuật đó
là phương pháp trực quan, có thể nói bước đầu tiên để người giáo viên giúp học
sinh tiếp cận với mỹ thuật đó là các hình ảnh trực quan, thơng qua nó chúng ta tổ
chức tiết học một cách hợp lý nhất để học sinh tiến hành các thao tác tư duy bao
gồm : Với các hoạt động thiết kế, sử dụng phương pháp minh hoạ, phương pháp tổ
chức tham quan và phương pháp hướng dẫn học sinh làm giáo cụ trực quan được
áp dụng trong quá trình dạy học mơn Mỹ tḥt, tôi nhận thấy học sinh nắm bài tốt
hơn, say mê hơn. Giờ Thường thức mỹ thuật không còn khô khan và trừu tượng
nữa. Từ đó học sinh có cái nhìn đúng đắn hơn về phân môn lý thuyết trong mĩ
thuật.
* Tơi nhận thấy đề tài này có những ưu điểm sau :
- Về phía giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, lời nói cử
chỉ có phần mềm dẻo hơn, hoạt động của giáo viên trên lớp ít (chủ yếu là giáo viên
tổ chức cho học sinh hoạt động) mà đem lại hiệu quả cao.

8



- Về phía học sinh các em biết tự khám phá, tư duy những điều mới lạ trong
bài học, theo cách nghĩ và cách hiểu của mình mợt cách đợc lập tích cực, biết cảm
nhận được những cái hay, cái đẹp từ những bài học cụ thể mà các em được học,
được làm quen.
Trên đây là quá trình nghiên cứu về “Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư
duy và kết hợp phương pháp trực quan trong dạy - học môn Mĩ thuật lớp 7 theo
định hướng phát triển phẩm chất, năng lực” và tôi áp dụng vào tiết dạy như sau:
Tiết 9 - Bài 6 - Lớp 7: Phân môn vẽ theo mẫu.
VẼ TĨNH VẬT (LỌ HOA VÀ QUẢ)
(TIẾT 1 – VẼ HÌNH)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức: - Học sinh nắm được đặc điểm của tranh tĩnh vật và phương pháp
vẽ tranh tĩnh vật.
2. Kĩ năng: - Học sinh nhanh nhẹn trong việc sắp xếp vật mẫu, nhận xét tinh tế,
thể hiện bài vẽ có tình cảm, có phong cách riêng.
3. Thái độ: - Học sinh yêu thích mơn học, u thích vẻ đẹp của tự nhiên và vẻ đẹp
của tranh tĩnh vật. Hình thành lới làm việc khoa học, phát huy khả năng sáng tạo.
II. CHUẨN BỊ:

1. Đồ dùng dạy học:
a, Giáo viên: - Một số tranh tĩnh vật của họa sĩ và bài vẽ của học sinh lớp trước.
- Vật mẫu vẽ theo nhóm.
b, Học sinh: - Đọc trước bài, sưu tầm tranh tĩnh vật.
- Vở ghi, SGK, chì, tẩy, vở thực hành.
2. Phương pháp dạy học:
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp gợi mở.
- Phương pháp thuyết trình.

- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp làm việc theo nhóm.
- Phương pháp luyện tập thực hành….
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp: (1 phút) - GV kiểm tra sĩ số và sự chuẩn bị của học sinh.
2. Kiểm tra bài cũ: (2 phút) - GV trả bài kiểm tra của HS tiết trước và nhận xét
chung về bài kiểm tra (1 – 2 HS)
3. Tiến trình dạy học:
+ Giới thiệu bài: Trong cuộc sống của chúng ta rất nhiều đồ vật có hình
dáng đẹp và rất thiết thực trong đời sống hàng ngày. Vậy vẻ đẹp của những đồ
vật ấy như thế nào hôm nay cô giới thiệu với các em Tiết 9- Bài 6 - Vẽ theo mẫu:
Lọ hoa và quả (tiết 1 - vẽ hình)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Hoạt Động 1: Hướng dẫn HS quan I. Quan sát nhận xét :
sát nhận xét. ( 10 phút)
- GV giới thiệu mẫu vẽ theo yêu cầu
của bài.

9


- GV cho HS quan sát một số cách
bày mẫu trên màn hình.
- GV chia lớp thành 2 nhóm sau đó
phát mẫu cho các nhóm và hướng dẫn
các nhóm bày mẫu sao cho có bố cục
đẹp, cân đối, hài hòa, có vật trước, vật
sau để tạo không gian có phần che

khuất hay hở như thế nào cho hợp lý.
- GV cho HS nêu nhận xét về mẫu vẽ
ở các nhóm.
- Nhóm trưởng nhận mẫu tiến hành
thảo luận nhóm để tìm ra cách bày
mẫu hợp lý cho nhóm mình.
- HS quan sát và nhận xét theo
cảm nhận riêng của mình.
- Sau khi các nhóm nhận xét GV
đặt câu hỏi.
? Mẫu vẽ gồm có mấy đồ vật? đó là
những đồ vật nào?
? Vật nào đứng trước, vật nào đứng
sau?
? Hai vật mẫu nằm trong khung hình
gì?
? Lọ nằm trong khung hình gì? Quả
nằm trong khung hình gì?
? Lọ có khối hình gì? Quả có khối
hình gì?
? Lọ có mấy bộ phận đó là những bộ
phận nào?
? Lọ có đặc điểm gì?
? Quả bằng mấy phần của lọ?
? Vật nào có màu sắc đậm nhất?
- GV chốt lại chuyển sang phần II.
Hoạt Động 2: Hướng dẫn HS cách
vẽ. ( 5 phút)
- Ở lớp 6, các em đã được học bài vẽ
theo mẫu rồi.

? Vậy bạn nào cho cô biết những bước
vẽ theo mẫu cơ bản mà chúng ta đã
được học?
- GV cho HS nêu lại các bước theo
sơ đồ tư duy

- Mẫu vẽ gồm có 2 đồ vật ( lọ và quả)
- Quả đứng trước lọ đứng sau.
- Hai vật mẫu nằm trong khung hình
chữ nhật đứng.
- Lọ nằm trong khung hình chữ nhật
đứng, quả nằm trong khung hình vng.
- Lọ khới hình trụ, quả khới hình cầu.
- 5 bợ phận (miệng lọ, cổ lọ, vai lọ, thân
lọ, đáy lọ).
- Quả bằng 1/3 của lọ.
- Quả có màu đậm hơn lọ.
II. Cách vẽ hình:

- Vẽ khung hình: Ước lượng chiều cao
và chiều ngang của toàn bợ mẫu vẽ
khung hình chung, sau đó vẽ khung
hình riêng từng vật mẫu.
- Phác nét chính: Tìm tỉ lệ và đánh dấu

10


vị trí các bợ phận của mẫu. Phác hình
bằng các nét thẳng mờ.

- Vẽ chi tiết: Quan sát mẫu, điều chỉnh tỉ
lệ, vẽ chi tiết. Hoàn thiện hình.

- GV chốt lại phần II chuyển sang
phần thực hành.
Hoạt Động 3: Hướng dẫn HS thực
hành. (20 phút)
- GV nhắc nhở HS làm bài tập theo
III. Thực hành:
đúng phương pháp và hướng dẫn thêm - Vẽ tĩnh vật: Lọ hoa và quả (tiết 1- vẽ
về cách sắp xếp bố cục, xác định tỉ lệ, hình)
vẽ nét, vẽ hình.
- Trước khi thực hành GV cho HS xem
một số bài vẽ của HS khóa trước để
các em tham khảo, nhận xét.
? Bố cục, hình vẽ, màu sắc như thế
nào?
- Nhắc nhở HS luôn luôn quan sát
mẫu để vẽ hình cho chính xác.
IV. CỦNG CỐ: (5 phút)

- GV chọn một số bài vẽ dán lên bảng và gợi ý cho HS nhận xét về bố cục, nét vẽ,
hình vẽ.
- Qua bài học các em phải nắm được cách chọn lọc và sắp xếp bố cục sao cho đẹp,
cân đối, hài hòa.
- Nêu các bước vẽ theo mẫu nói chung.
V. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI Ở NHÀ:

(2 phút)
- Quan sát độ đậm nhạt ở các đồ vật có dạng tương tự để tiết sau vẽ màu.

- Chuẩn bị màu cho tiết sau.
VI. RÚT KINH NGHIỆM SAU GIỜ DẠY:
..........................................................................................................................................................................

* Sau tiết dạy của hai lớp 7A, 7B ở trường tơi kết quả thu được như sau:
Kết quả học kì I năm học 2019 - 2020

11


Lớp

Tổng số Khả năng nhận biết Khả năng thông hiểu Khả năng tư duy
30
30
13
17
7A
%
100%
43%
57%
32
32
14
18
7B
%
100%
44%

56%
* Bài học rút kinh nghiệm:
Qua tiết dạy “Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy và kết hợp phương pháp
trực quan” tơi thấy HS tích cực chủ động nắm vững kiến thức bài và đạt kết quả
cao trong tiết học.
-> Một số SĐTD sử dụng trong dạy học mĩ thuật

Tôi đã sử dụng phần mềm CorelDRAW để thiết kế sơ đồ tư duy, ngồi ra cịn
có thể sử dụng phần mềm đồ họa khác như Adobe Photosho, Autocard,…

12


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Với đề tài tôi chọn nghiên cứu hy vọng được đóng góp mợt phần nhỏ bé của
mình vào việc dạy và học môn Mĩ thuật ở Trường THCS đạt kết quả cao.
Nói đến phương pháp dạy học là nói đến cách dạy của giáo
viên và cách học của học sinh. Giáo viên không chỉ chú ý đến
phương pháp truyền đạt mà còn phải tạo dựng cho học sinh
phương pháp tiếp nhận, để cuối cùng là kiến thức đến với học sinh
một cách dễ dàng, nhanh và sâu sắc hơn. Như định hướng đổi mới
phương pháp dạy học: Phương pháp giáo dục phở thơng phải phát huy tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác đợng đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Qua quá trình giảng dạy tôi đã áp dụng các phương pháp dạy
học nêu trên vào giảng dạy ở phân môn thường thức mỹ thuật và
các tiết nội dung tích hợp vào thực hành, và đã phát huy được
tính tích cực học tập của học sinh, đem lại hiểu quả cao.


13


Bên cạnh đó, đây là phương pháp dạy học mới, việc tiếp cận với phương pháp
này học sinh cũng như giáo viên phải có thời gian làm quen dần để môn học được
phong phú đạt kết quả tốt hơn trong dạy và học môn mĩ thuật.
a. Ý nghĩa của SKKN đối với công việc giảng dạy, giáo dục và những
nhận định chung về việc áp dụng và khả năng phát triễn SKKN
SĐTD giúp HS có phương pháp học hiệu quả: Việc rèn luyện phương pháp
học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là
mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số HS học rất chăm chỉ nhưng kết quả
chưa cao, các em thường học bài và làm bài cho xong. Còn một số HS chỉ nghe
giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng
tâm vào trí nhớ của mình. Cho nên sử dụng thành thạo SĐTD trong dạy học HS
sẽ học được phương pháp học, tăng tính đợc lập tư duy và phát triển tư duy.
SĐTD - giúp HS học tập một cách tích cực. Mợt sớ kết quả nghiên cứu cho
thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình
tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng SĐTD
giúp HS học tập mợt cách tích cực, huy đợng tới đa tiềm năng của bộ não. Việc
HS tự vẽ SĐTD có ưu điểm là phát huy tới đa tính sáng tạo của HS, phát triển
năng khiếu hợi họa, sở thích của HS, các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng,
tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các em tự “sáng tác” nên trên mỗi
SĐTD thể hiện rừ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng HS và SĐTD do
các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình.
Trong dạy học, Sơ đờ tư duy góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Giáo
viên có thể sử dụng Sơ đờ tư duy trong quá trình soạn giảng, bố cục nội dung bài
dạy; vẽ sơ đồ hoá kiến thức thơng qua việc liên kết các mắt xích kiến thức cho
từng bài, từng chương, từng phần kiến thức; hệ thống nội dung ôn tập để học sinh
có cái nhìn tởng quát về kiến thức đã học, từ đó dễ dàng ôn tập và khắc sâu kiến

thức hơn; cấu trúc trong ra đề kiểm tra bằng cách đưa ra các ma trận nhằm phân bố
lượng kiến thức, mức độ kiến thức cần kiểm tra cho hợp lí; phân tích cách giải các
bài tập định tính cũng như định lượng, đưa ra những kiến thức chính cần giải bài
tập cũng như các kiến thức liên quan, từ đó đưa ra các bước giải trình tự và cách
trình bày rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Học sinh có thể sử dụng sơ đờ tư duy để học
tập tích cực, chủ đợng và sáng tạo hơn; có thời khoá biểu và thời gian biểu học tập
cụ thể, rõ ràng; từ đó tìm ra phương pháp học phù hợp cho bản thân để việc học trở
nên đơn giản, nhớ lâu, ngày càng yêu thích mơn học và kết quả học tập tớt hơn.
b. Dạy học bằng phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy và kết hợp phương
pháp trực quan là phương pháp dạy học tích cực và mang lại hiệu quả:
Trong quá trình dạy - học bản thân tơi nhận thấy sự cần thiết của phương pháp
dạy học tích cực là tới ưu cho sự tiếp thu của Học sinh. Bên cạnh đó, trực quan
hình ảnh sẽ góp phần rất lớn cho “dung lượng nhớ” và “ tính tích cực” của Học
sinh. Bởi vậy, dạy học theo phương pháp sử dụng sơ đờ tư duy và kết hợp trực
quan hình ảnh sẽ kích thích cho bợ não và giúp cho Học sinh dễ ghi nhớ và việc
học đạt hiệu quả tích cực hơn.
Phương pháp dạy học có sử dụng sơ đồ tư duy là phương pháp tương tác sư
phạm, hay nói cách khác là: Sử dụng sơ đờ tư duy sẽ kích thích tính tự học và tìm

14


tòi, nghiên cứu của Học sinh trước khi đến lớp. Trong tiết học giáo viên đúc kết
kiến thức và nâng cao kiến thức liên quan bài học. Muốn tiết học có hiệu quả thì
bao gờm cả giáo viên và học sinh phải nghiên cứu trước bài học. Điều này sẽ thúc
đẩy ý thức học tập của HS. Sơ đồ tư duy sẽ là công cụ hệ thống kiến thức và biểu
diễn kiến thức, nội dung hiệu quả tối ưu. Giúp người dạy và người học hệ thống
hóa kiến thức kĩ năng và khoa học.
c. Phương pháp Trực quan là công cụ minh chứng và là công cụ diễn giải
vấn đề rõ hơn, giúp người học và người dạy dể dàng tiếp cận thơng tin. Hay nói

một cách khác: Phương pháp Trực quan là yếu tố giải thích, làm rõ vấn đề mà
nội dung của sơ đồ tư duy đưa ra.
Thông qua trực quan hình ảnh, người dạy dễ giải thích vấn đề hơn, nhờ vậy
vấn đề sẽ được truyền đạt nhanh và có hiệu quả.
Thơng qua trực quan hình ảnh người học dễ dàng tiếp thu, dễ hiểu vấn đề hơn.
Ví dụ: Mợt vấn đề nếu chỉ thút trình bằng ngơn ngữ thì người nghe tiếp thu ít
hiệu quả hơn so với người nghe khi vấn đề đó được thuyết trình mợt cách sinh
đợng bằng việc đi kèm hình ảnh minh họa.
Ví dụ khác: Mợt đứa trẻ khi nghe từ: Cá sấu. Để hiểu được ngay thì hơi khó.
Nhưng nếu chúng ta cho đứa trẻ đó xem hình ảnh mợt con cá sấu thì nó sẽ hiểu
được ngay và nó sẽ hiểu rõ về hình dáng, màu sắc, chân, mõm...
d. Cái đẹp trong mĩ thuật và giá trị thẩm mĩ về cái đẹp là yếu tố trong bài học
thường thức mĩ thuật là hình thành thái độ thẩm mĩ, kĩ năng cảm nhận thẩm mĩ.
Nói đến cái đẹp đây là một phạm trù cơ bản, trung tâm của mỹ học, phản ánh
giá trị thẩm mỹ tích cực của các sự vật, hiện tượng thuộc hiện thực và tác phẩm
nghệ thuật được xem là hài hoà thẩm mỹ, hoàn thiện thẩm mỹ, đem lại cho con
người sự yêu thích thẩm mỹ trong sáng, tươi vui, kích thích khả năng tự nhận thức
và sáng tạo của con người vì những mục tiêu nhân văn.
Cái đẹp phản ánh bản chất, mối liên hệ có tính quy ḷt của các tḥc tính, các
́u tớ cấu trúc bên trong, phản ánh các biểu hiện, biểu cảm cụ thể - cảm tính, bề
ngoài của các sự vật, hiện tượng thuộc hiện thực. Trong phạm trù cái đẹp cũng thể
hiện mặt chủ quan của con người nhận thức cơ sở khách quan nói trên. Cái đẹp
phản ánh mối quan hệ của chủ thể thẩm mỹ đối với khách thể thẩm mỹ, đối tượng
thẩm mỹ nằm trong hiện thực.
Một tác phẩm nghệ thuật hoàn hảo cũng được xem là cái đẹp - tác phẩm nghệ
thuật đẹp là tác phẩm có vẻ đẹp hoàn thiện.
Nghiên cứu những bài tập ở lớp, ở nhà. Từ đó so sánh đối chiếu với lí luận
thực tiển để rút ra kết luận và đề ra hướng khắc phục khoa học, hiệu quả.
Ở chương trình mỹ thuật THCS thì việc rèn luyện ý thức thẩm mĩ là vấn đề
cốt yếu hơn là rèn luyện kỉ năng vẽ hay tơ màu...Cái quan trọng là hình thành ở học

sinh lượng kiến thức mĩ thuật và kĩ năng cảm nhận mĩ thuật, thái độ thẩm mĩ về cái
đẹp. “ Cái đẹp” ở lứa tuổi học sinh trung học khơng phải là cái gì cao siêu, un
bác như các tác phẩm hội họa, nghệ thuật của các họa sĩ hay các nhà điêu khắc bởi
hình vẽ, màu sắc hay trừu tượng mà “ Cái đẹp” ở học sinh trung học là cái đẹp đơn
giản bởi cái đẹp ở sự gần gủi, thân thiện, trong sáng và tâm hồn cảm nhận của các
em. Bởi vậy, Giáo dục các em là giáo dục ý thức về cái đẹp, hình thành kĩ năng

15


thẩm mĩ, giáo dục về thái độ tôn trọng những thành quả lao đợng của mình.
Cái đẹp nghệ tḥt là mợt hình thức cao của cái đẹp tḥc sáng tạo thực tiễn tinh thần của con người, trong đó tác phẩm nghệ thuật và hình tượng nghệ thuật đạt
tới sự hài hoà thẩm mỹ và hoàn thiện thẩm mỹ. Một tác phẩm nghệ thuật đẹp gồm
ba yếu tố cơ bản tạo thành: Phản ánh chân thực, sáng tạo cuộc sống con người, xã
hợi trong tính toàn vẹn, đa diện, cụ thể sinh động của chúng.
Có sự hài hoà và hoàn thiện thẩm mỹ về nợi dung, về hình thức. Sự chân
thành, nờng nhiệt của tình cảm nhân đạo, sự tỉnh táo, triệt để của ý thức xã hội tiên
tiến được nghệ sĩ gửi gắm vào tác phẩm nghệ thuật và hình tượng nghệ tḥt. Mợt
tác phẩm nghệ tḥt đẹp là một người bạn, người thầy nâng đỡ và hướng dẫn cơng
chúng có tính nhân văn, nhân đạo đích thực.
Giáo dục mĩ thuật cho học sinh THCS là giáo dục ý thức, cảm nhận hay kĩ
năng thẩm mĩ, kiến thức mĩ thuật là trọng tâm bên cạnh hình thành kĩ năng thực
hành.
3. KẾT LUẬN, KẾN NGHỊ
3.1. Kết luận .
Tôi thực hiện đề tài “Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy và kết hợp phương
pháp trực quan trong dạy - học môn Mỹ thuật theo định hướng phát triển phẩm
chất, năng lực” không ngoài việc thực hiện mục tiêu của Giáo dục THCS, nhằm
giúp học sinh có kiến thức cơ bản về môn học ; giáo dục thẩm mĩ , rèn luyện kĩ
năng học tập … cho học sinh .

Qua nhiều tiết Mĩ thuật trẻ hoạt bát , tự tin , cởi mở với giáo viên với bạn bè.
Do đó việc giáo dục tốt hơn . Phương pháp giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một
cách chủ động, nhớ lâu hơn và vận dụng tốt hơn trong học tập.
Dựa trên các đặc điểm tâm sinh lí lứa t̉i THSC , vận dụng kiến thức Mĩ
thuật của bản thân , tôi cố gắng giúp trẻ em có sân chơi bở ích và lí thú thơng qua
đề tài này . Việc đó đã góp phần làm cho trẻ khám phá được ngôn ngữ riêng của
Mĩ thuật khác với môn học khác . Phương pháp dạy học trên mới áp dụng trong
toàn bộ khối 7 ; tơi sẽ tìm cách thử nghiệm ra các khối lớp khác vào những năm
học tiếp theo.
3.2. Kiến nghị:
Mỹ tḥt là bợ mơn nghệ tḥt trong c̣c sớng. Vì thế mỹ thuật hình thành kĩ
năng thẩm mỹ, hình thành thái độ về cái đẹp, yêu cái đẹp, trân trọng giá trị của cái
đẹp và sáng tạo cái đẹp cho cuộc sống.
Dạy học mỹ thuật là dạy cho học sinh cái hay, cái đẹp trong cuộc sống.
Tuy nhiên dạy mĩ thuật ở THCS còn nhiều vấn đề phải quan tâm bởi từ lâu
chúng ta ít chú ý, thiếu sự chuẩn bị về trang thiết bị và cơ sở vật chất để phục vụ
cho mơn học này. Vì vậy để tạo điều kiện cho việc dạy và học thuận lợi, bản thân
tôi là giáo viên dạy bộ môn mĩ thuật cần kiến nghị và đề xuất một số vấn đề sau:
- BGH nhà trường cần quan tâm và đầu tư hơn nữa về cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học trực quan đối với môn học mĩ thuật như: Phòng học bộ môn, giá vẽ cho

16


HS, mẫu vật, tranh ảnh cho phân môn thường thức mĩ tḥt…
- Bớ trí học sinh sử dụng phòng tin học buổi/tuần/lớp nhằm giúp các em tra
cứu tài liệu học tập.
- Tở chức định kì các c̣c thi vẽ tranh theo chủ đề do nhà trường đề ra để
giúp các em có hứng thú hơn trong học tập và các em có cơ hội học hỏi lẫn nhau.
- Phụ huynh cần quan tâm đến con em mình nhiều hơn, sát thực hơn đối với

việc học Mĩ thuật của các em, cụ thể là đồ dùng học tập.
- Giáo viên phải có lòng nhiệt tình, tâm hút với chun mơn. Phải thường
xuyên sưu tầm, học hỏi kinh nghiệm cũng như mạnh dạn áp dụng những phương
pháp mới.
Đây là phương pháp dạy học còn ít được áp dụng và tình trạng học sinh thực
tại vẫn có lối học thụ động, chưa sáng tạo, tìm tòi, nghiên cứu nên khó thực hiện.
Trong quá trình thực hiện thì rất mong các đờng nghiệp góp ý.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thiệu Hóa, ngày 15 tháng 4 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Hạnh

17


III. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
[1]. Tài liệu bồi dưỡng GV cớt cán (Chương trình GDPT 2018) – Tài liệu tìm
hiểu chương trình mơn Mỹ tḥt.
[2]. Tài liệu bời dưỡng GV cớt cán (Chương trình GDPT 2018) – Sử dụng
phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực HS THPT.
[3]. Tài liệu bồi dưỡng GV cốt cán (Chương trình GDPT 2018) – Sử dụng
phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực HS THPT.
* Tài liệu tham khảo khác:
- Trần Đình Châu, Sử dụng Bản đồ tư duy - một biện pháp hiệu quả hỗ trợ HS

học tập, Tạp chí Giáo dục, kì 2, tháng 9 - 2009.
- Hồ Văn Thuỳ - Bài giảng mĩ thuật- Phương pháp giảng dạy mĩ thuật. Nhà
xuất bản Giáo dục - 2006.

18


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN.
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hạnh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Thiệu Phú
TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

1

Xây dựng phương pháp
vẽ theo mẫu ở trường
THCS theo phương pháp
đổi mới

Phòng

GD&ĐT
Thiệu Hóa

2

Giáo dục đạo đức cho
Học sinh lớp 8 thông qua
một số bài học trong
chương trình Mĩ thuật
THCS

Phòng
GD&ĐT
Thiệu Hóa

Kết quả đánh
giá xếp loại
(A,B hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

B

2009-2010

A

2013-2014


19


MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
PHÒNG
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THIỆU HĨA
1.1. Lý do chọn đề
tài
TRƯỜNG THCS THIỆU PHÚ
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Giải pháp thực hiện
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
4. Tài liệu tham khảo
5. Danh mục các SKKN đã được xếp loại từ cấp huyện trở lên
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Trang
1
1

1
1
2
2
2
5
6
13
16
16
16
18
19

PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
VÀ KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG
DẠY – HỌC MÔN MỸ THUẬT LỚP 7 THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Thiệu Phú
SKKN thuộc mơn: Mỹ thuật

Thiệu Hóa, năm 2021

20


21




×