Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN một số kinh nghiệm chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 8, lớp 9 ở trường THTHCS thiệu vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.63 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

1. MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm

1
1
1
1
1

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Phát hiện và tuyển chọn HSG môn Lịch sử
2.3.2. Xây dựng khung chương trình và đề cương bồi dưỡng HSG
2.3.3. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HSG đối với từng khối
2.3.4. Hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ lịch sử
2.3.5. Hướng dẫn học sinh phương pháp, kĩ năng làm bài lịch sử
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm


2
2
3
3
5
12
13
15
16

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

17
17

0


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong công tác giảng dạy, việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm
vụ trọng tâm mà ngành giáo dục đã chỉ đạo thực hiện. Đây là công tác giúp cho nhà
trường và ngành giáo dục phát hiện những nhân tài, bồi dưỡng những nhân tài đó,
tạo mầm giống tương lai cho đất nước. Việc làm đó sẽ thổi một làn gió mới vào tâm
hồn các em, giúp cho các em có phương hướng, ý trí, nghị lực, niềm tin để học tập,
rèn luyện bản thân tốt hơn. Ngoài ra các em cũng định hướng nghề nghiệp cho bản
thân trong tương lai một các phù hợp. Chính vì vậy, nó là thử thách đối với những

người làm nghề dạy học. Trong những năm gần đây công tác ôn luyện và bồi
dưỡng học sinh giỏi đang được các cấp, ban ngành đặc biệt quan tâm, thể hiện
qua các kỳ thi học sinh giỏi được tổ chức thường xuyên hàng năm đối với khối
lớp 8 và lớp 9 ở trường trung học cơ sở. Chất lượng mũi nhọn là một trong
những tiêu chí rất quan trọng để đánh giá chất lượng của mỗi trường, tuy nhiên
trong các kỳ thi học kỳ, thi học sinh giỏi cho thấy kết quả đạt chưa cao và chưa
có tính bền vững. Xác định cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của chun mơn nhà trường, góp phần khẳng định chất
lượng giáo dục và uy tín của giáo viên đứng lớp cũng như uy tín của nhà trường,
chính vì thế trong q trình giảng dạy và ơn luyện tơi ln tìm tòi, nghiên cứu,
tự nâng cao kiến thức và phương pháp giảng dạy bộ môn để gây hứng thú học
tập môn lịch sử cho học sinh, nhất là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sao cho
đạt hiệu quả. Bằng những kinh nghiệm của mình qua quá trình giảng dạy và
những kết quả các em học sinh trường THCS Thiệu Vân đã đạt được trong các
kì thi học sinh giỏi những năm vừa qua, tơi mạnh dạn trình bày sáng kiến “Một
số kinh nghiệm chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 8, lớp 9 ở
trường THCS Thiệu Vân, Thành phố Thanh Hóa”, nhằm nâng cao chất lượng bồi
dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử lớp 8,9 ở trường THCS Thiệu Vân.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tơi nghiên cứu đề tài này nhằm đưa ra một số biện pháp, giải pháp thích hợp
cho cơng tác chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử để mang lại kết quả tốt
nhất. Đồng thời cịn góp phần khơi dậy ý thức tự giác, lịng say mê và ý trí vươn lên
trong học tập của học sinh, qua đó nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn lịch sử ở
trường trung học cơ sở.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi khối lớp 8, lớp 9 của THCS Thiệu
Vân trong các năm tôi được giao nhiệm vụ bồi dưỡng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện sáng kiến này, tôi đã vận dụng linh hoạt các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết.

- Phương pháp thu thập thông tin, thống kê số liệu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
- Phân tích, tổng hợp.
- Nghiên cứu tài liệu.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm

1


- Hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ sự kiện lịch sử thông qua việc sử dụng đồ
dùng trực quan: tranh ảnh, lược đồ và tích hợp liên mơn.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Môn lịch sử ở trường phổ thông nhằm giúp học sinh có được những kiến thức
cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới, lịch sử địa phương góp phần
hình thành ở các em thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước,
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bồi dưỡng năng lực tư duy, hành động và thái độ
đúng đắn trong cuộc sống xã hội. Như chúng ta đã biết lịch sử vốn tồn tại khách
quan, là nhưng gì diễn ra trong quá khứ, nên việc giảng dạy và ơn tập, bồi dưỡng học
sinh giỏi có thể giúp các em học sinh học tập một cách chủ động, tích cực, hiệu quả
nhất trong việc tiếp thu kiến thức qua bộ mơn lịch sử để hồn thành mục tiêu học
tập, để phát triển tồn diện đức, trí, thể, mĩ của của mình trong cuộc sống là rất khó.
Vậy làm thế nào để có nhiều em học sinh giỏi mơn lịch sử và nâng cao chất lượng
hơn nữa trong các kì thi học sinh giỏi các cấp, điều đó địi hỏi ở người dạy học và ơn
luyện phải có chun mơn vững vàng, có tâm huyết với nghề, nhiệt tình trong cơng
việc, có tinh thần trách nhiệm cao, biết kết hợp tốt các phương pháp dạy học phù hợp
với yêu cầu của đặc trưng của bộ môn, yêu cầu đổi mới giáo dục. Đây chính là một
trong các cơ sở tơi quan tâm để trình bày, cùng trao đổi thêm kinh nghiệm với đồng
nghiệp, từ đó tìm ra phương pháp tốt hơn trong ôn luyện để nâng cao chất lượng bộ
mơn, thu hút nhiều học sinh u thích mơn lịch sử.

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Mơn lịch sử vốn có vị trí quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ, nó
khơng chỉ cung cấp kiến thức mà cịn có tác dụng về tình cảm, phẩm chất đạo đức,
quan điểm chính trị về nhận thức tư tưởng và khả năng hành động. Thế nhưng trong
nhiều năm qua chất lượng học tập môn lịch sử ngày càng giảm sút. Những năm gần
đây trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong thực tế ở nhiều trường cho
chúng ta thấy trong các kì thi phổ thơng trung học và đại học có rất nhiều điểm 0
mơn lịch sử, thậm trí số lượng học sinh đăng kí tham gia thi mơn lịch sử rất ít so với
các môn học khác. Đồng thời do xu thế phát triển của xã hội hiện nay đã tạo tâm lý
cho đa phần học sinh và kể cả phụ huynh thường xem môn lịch sử là môn phụ, môn
học thuộc, không phải là môn tuyển sinh vào lớp 10 nên ít quan tâm đến. Thậm chí
có nhiều học sinh rất giỏi về môn lịch sử nhưng không chọn môn lịch sử là mục tiêu
học tập, hoặc khi các em lựa chọn thì gặp phải sự ngăn cản của cha mẹ. Điều này đã
tạo khó khăn lớn đối với quá trình chọn và ơn đội tuyển học sinh giỏi về mơn lịch
sử, bởi vì hầu hết các em chọn các môn khoa học tự nhiên và tiếng Anh, khi nào các
mơn khác chọn hết thì các em mới đi mơn lịch sử. Chính vì vậy, thầy cơ phải lựa
chọn những học sinh ôn đội tuyển học sinh giỏi không theo ý muốn của mình. Đây
chính là ngun nhân chính, dẫn đến kết quả thi của các em chưa cao, dù cho giáo
viên nhiệt tình, tích cực mà khơng được học sinh ủng hộ thì tất cả đều khơng có tác
dụng. Qua nhiều năm bản thân tôi được phân công ôn đội tuyển cho thấy năm nào
học sinh phối hợp tốt với giáo viên thì kết quả cao và ngược lại. Bên cạnh đó, các em
trong đội tuyển chưa đầu tư nhiều thời gian cho mơn mình được chọn ơn, bởi vì các
em vừa phải đảm bảo chất lượng của các mơn học, vừa phải ơn chương trình bồi
dưỡng học sinh giỏi nên rất hạn chế về thời gian ôn.
2


2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi mơn Lịch sử
Để phát hiện học sinh có năng khiếu đối với môn lịch sử là công việc không dễ

dàng, có nhiều cách để phát hiện học sinh học tốt môn lịch sử, tùy thuộc vào khả
năng, sự tư duy của từng khóa học sinh, tơi đã thực hiện lựa chọn linh hoạt đối tượng
học sinh tham gia ôn luyện học sinh giỏi theo các cách sau:
2.3.1.1. Thông qua cách học tập và xây dựng bài trên lớp để từ đó phát hiện các
em học sinh có sự hứng thú, u thích mơn lịch sử
Để phát hiện học sinh có hứng thú, u thích mơn lịch sử thì trong các giờ dạy
trên lớp, giáo viên cần chú ý quan sát những học sinh hay chăm chú nghe giảng,
hăng say phát biểu xây dựng bài, có thái độ học tập tích cực, tự giác, hay hỏi thầy cô
những vấn đề chưa rõ... Đồng thời, trong quá trình dạy, khi giáo viên đặt tình huống
có vấn đề từ dễ đến khó thì học sinh sẽ vận dụng các kiến thức lịch sử đã học để giải
quyết các vấn đề đặt ra. Khi thực hiện thao tác này tôi nhận thấy với những học sinh
trung bình thì các em tự bằng lịng với những câu đã trả lời đúng, ngược lại với
những em học sinh có năng khiếu và hứng thú học tập bộ mơn thì các em khơng
dừng lại ở đó mà tiếp tục đặt ra các tình huống có vấn đề khác để giải quyết, đồng
thời tìm hiểu sự kiện lịch sử ở các góc độ khác nhau. Chẳng hạn như trong quá trình
học ở lớp cũng như ở nhà các em ln tự đặt ra các câu hỏi: “Vì sao?”, “Cần làm
gì?”…
Ví dụ: Sau khi học xong bài Nhật Bản (lịch sử lớp 9) về những thành tựu to lớn
của Nhật Bản từ năm 1950, học sinh sẽ tự đặt ra cho mình câu hỏi: Tại sao Nhật Bản
là đất nước nghèo tài nguyên, liên tiếp phải chịu những thiên tai nặng nề do động
đất, sóng thần gây ra nhưng Nhật vẫn phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong ba
trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất của thế giới. Trong khi đó Việt Nam chúng ta
giàu tài nguyên, có nhiều tiềm lực nhưng nền kinh tế vẫn chưa phát triển mạnh. Và
chúng ta cần phải làm gì để đưa đất nước phát triển đi lên hơn nữa.
Quá trình HS tự đặt ra câu hỏi và bằng kiến thức đã học tự giải quyết câu hỏi
(có thể chưa hồn thiện và chính xác tuyệt đối), nhưng với việc tự đặt ra câu hỏi như
vậy, kết hợp kiến thức đã học và kiến thức tham khảo... HS sẽ khắc sâu kiến thức và
hiểu vấn đề một cách kỹ càng hơn. Mặt khác những vấn đề đặt ra mà quá khó, khơng
giải quyết được thì HS sẽ tìm đến sự giúp đỡ của GV. Đối với tơi thì những em HS
có khả năng như vậy là tiêu chí quan trọng khi chọn HSG cho bộ mơn.

Ngồi ra việc lựa chọn và phát hiện HSG bộ môn lịch sử cần phải lựa chọn các
em HS nắm vững được kiến thức cơ bản trong chương trình phổ thơng đã học và
những kiến thức mở rộng liên hệ phù hợp với điều kiện thực tế ở quê hương, đất
nước. Đây cũng là một khả năng cần thiết cho việc học tốt môn lịch sử.
2.3.1.2. Qua các tiết kiểm tra viết
Thông qua các tiết kiểm tra viết để phát hiện học sinh có khả năng hiểu lịch sử
và giải quyết vấn đề nhanh, đúng bản chất sự kiện, vấn đề lịch sử của đề ra. Trong
bài viết của các em, tôi đặc biệt chú ý những bài làm có khả năng thể hiện rõ ở việc
xác định đúng kiến thức trong đề, biết dùng lời văn, dùng các dạng câu để trình bày,
lập luận logic, có sự sáng tạo kết hợp với chữ viết đẹp, rõ ràng và nghiêm túc khi

3


làm bài. Khi trả bài kiểm tra tôi thường nêu gương những học sinh đạt điểm cao để
khích lệ tinh thần học tập ở các em.
2.3.1.3. Thông qua kết quả học tập của HS ở các lớp dưới
Trong quá trình dạy đại trà, tôi đã theo dõi các em ngay từ lớp 6, 7. Bản thân tôi
là GV duy nhất giảng dạy bộ môn lịch sử nên 4 năm giảng dạy các em liên tục (từ
lớp 6 đến lớp 9) là cơ hội để tơi có thể đánh giá, nắm bắt được khá sát từng đối
tượng HS. Hoặc căn cứ vào điểm số hoặc kết quả thi của năm trước, nhất là điểm thi
qua các kì thi mà các em trải qua, đánh giá một cách nghiêm túc và trung thực, điểm
số không phải là cơ sở và căn cứ chủ yếu càng không phải là điều kiện quyết định để
lựa chọn học sinh có năng khiếu nhưng nó vẫn là kết quả trực quan ban đầu để đánh
giá và đưa các em vào đội tuyển.
2.3.1.4. Tìm hiểu qua giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi, quan tâm sát sao nhất với học sinh của
lớp mình chủ nhiệm, họ có thể hiểu rõ về năng lực học tập, khả năng tiếp thu tri
thức, tính tình, hồn cảnh... của các em học sinh, vì vậy cho nên khi tham khảo ý
kiến của GV chủ nhiệm, chúng ta sẽ có thêm nhiều thơng tin hiểu biết để lựa chọn

HS có hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó chúng ta cũng cần phải tham khảo ý kiến của các GV bộ mơn để
tìm hiểu năng lực học tập của HS ở các môn học khác, kể cả các mơn tự nhiên. Một
HSG mơn lịch sử thì địi hỏi ngồi việc học tốt mơn lịch sử cịn phải học tốt các mơn
khác, bởi vì học lịch sử không chỉ cần biết và nhớ sự kiện là đủ mà cịn phải có khả
năng phân tích, so sánh, tổng hợp, khái qt hóa, tư duy, suy luận để tìm hiểu bản
chất của vấn đề. Nếu một HS học yếu các mơn Tốn, Lý, Hóa thì khơng thể có khả
năng tư duy, lập luận tốt, hoặc một HS học yếu mơn Văn thì khơng thể trình bày lịch
sử một cách rõ ràng, mạch lạc được...
Tóm lại người học lịch sử giỏi cần phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố, chẳng
hạn như khả năng tiếp thu và cách tiếp cận vấn đề, khả năng khái quát và nhớ các sự
kiện, khả năng tư duy, suy luận, lập luận lôgic, chặt chẽ, khả năng trình bày trơi
chảy, mạch lạc...Hay nói cách khác là cần phải có sự kết hợp các tố chất cần thiết
của nhiều mơn học, vì vậy việc tìm hiểu thơng qua GV bộ mơn cũng rất cần thiết khi
lựa chọn HSG môn sử.
2.3.1.5. Thông qua hoạt động ngoại khố, hướng nghiệp
Thơng thường hoạt động ngoại khóa được tiến hành theo chủ điểm hàng tháng,
mỗi tháng có hai buổi hoạt động ngoại khóa. Khi tổ chức thực hiện, GV có thể dựa
vào các chủ điểm đó để đưa lịch sử vào nội dung hoạt động, qua đó có thể phát hiện
và lựa chọn được những HS có năng khiếu và có hiểu biết về lịch sử.
Ví dụ:
- Trong tháng 12: có sự kiện nổi bật đó là ngày 22 – 12, giáo viên tổ chức buổi
sinh hoạt ngoại khóa để học sinh tìm hiểu truyền thống qn đội nhân dân Việt
Nam.
- Tháng 2 và 3: tổ chức sinh hoạt nội dung hướng về sự kiện thành lập Đảng
cộng sản Việt Nam và ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

4



Cứ như vậy, dựa vào các sự kiện lịch sử tương ứng với thời gian nhất định, GV
linh động tổ chức các hình thức hoạt động ngoại khóa như thi kể chuyện lịch sử, trò
chơi lịch sử, hoặc sưu tầm tư liệu... Trong q trình hoạt động, tơi nhận thấy đối với
các em có năng khiếu, có kiến thức về lịch sử thường có hứng thú tham gia hơn
những HS khác, chất lượng thực hiện các hoạt động của những HS này cũng hơn hẳn
những HS khác.
Hoạt động hướng nghiệp, giúp các em HS định hướng tương lai, nghề nghiệp
cho bản thân. Khi thực hiện GV nhắm việc lựa chọn HSG vào những HS có xu
hướng nghề nghiệp sau này gắn bó với các mơn xã hội, bởi đây là nền tảng đầu tiên
để tạo dựng lòng đam mê, sự quyết tâm theo đuổi học tập lịch sử của HS.
Những buổi ôn tập hay làm bài tập trên máy chiếu, thời gian cịn lại, GV có thể
tổ chức cho HS chơi giải đáp ơ chữ, tìm nhân vật lịch sử, hay chiếu các đoạn phim tư
liệu cũng có tác dụng gây hứng thú học tập ở các em.
2.3.1.5. Trực tiếp gặp các em
Mục đích gặp các em là để tìm hiểu tâm lý, khơi dậy ở học sinh niềm đam mê,
tinh thần tự giác trong học tập, có cảm giác an tâm, thoải mái, giới thiệu các em
tham gia vào đội tuyển để bồi dưỡng. Phân tích cho các em niềm tự hào, định hướng
nghề nghiệp cho các em trong tương lai.
Trong những năm học gần đây việc lựa chọn học sinh giỏi môn lịch sử được tôi
lựa chọn linh hoạt qua cách đã nêu trên, nhưng dù ở cách nào thì tơi vẫn đặt ra các
tiêu chuẩn cần có ở học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi phải là những học sinh có
trí thơng minh, tinh thần tự chủ, tiếp thu nhanh kiến thức, có niềm say mê và u
thích học mơn lịch sử, có năng lực tư duy tốt ở mọi khía cạnh của kiến thức, có khả
năng nhớ lâu, khả năng suy diễn, giải quyết xử lý tình huống linh hoạt và hiệu quả
cao, là những em có ý thức trong học tập, có ý trí vươn lên để đạt được kết quả cao.
Việc phát hiện và tuyển chọn học sinh vào đội tuyển ôn thi học sinh giỏi môn lịch sử
lớp 8 và lớp 9 dự thi học sinh giỏi cấp thành phố như vậy tơi thấy rất có hiệu quả.
2.3.2. Xây dựng khung chương trình và đề cương bồi dưỡng học sinh giỏi.
Đối với lớp bồi dưỡng học sinh giỏi lịch sử việc giáo viên lựa chọn kiến thức
để xây dựng khung chương trình và lập đề cương ôn tập là công việc bắt buộc, góp

phần quyết định chất lượng ơn tập và kết quả thi học sinh giỏi của các em. Để có
khung chương trình và bộ đề ơn tập tốt, đầy đủ tơi đã dựa vào:
- Kế họach, khung chương trình thi học sinh giỏi khối lớp 8 và lớp 9 của phịng
giáo dục thành phố Thanh Hóa và của nhà trường
- Các tài liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử từ khối 6 đến khối 9; cuốn
chuẩn kiến thức - kĩ năng của bộ giáo dục và đào tạo ban hành; tài liệu lịch sử địa
phương Thanh Hóa; các tài liệu lịch sử tham khảo có liên quan đến nội dung ôn tập
học sinh giỏi.
Từ các căn cứ cơ bản nêu trên, tơi đã xây dựng khung chương trình và đề
cương ơn như sau:
2.3.2.1 Xây dựng khung chương trình
- Lớp 6: + Lịch sử thế giới cổ đại.

5


+ Lịch sử Việt Nam cổ đại.
- Lớp 7: + Lịch sử thế giới thời kì trung đại.
+ Lịch sử Việt Nam từ TK X đến giữa TK XIX.
- Lớp 8: + Lịch sử thế giới cận đại từ 1566 – 1917 và lịch thế giới hiện đại từ
1917 – 1945.
+ Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918.
- Lớp 9: + Lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến nay.
+ Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến 1925.
- Lịch sử địa phương:
+ Thanh Hóa thời tiền sử và thời dựng nước.
+ Thanh Hóa thời kì chống phương Bắc đơ hộ.
+ Thanh Hóa trong thời kì hình thành và phát triển của nhà nước Đại
Việt thời Lý - Trần.
+ Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên đất Thanh Hoá (1418 – 1423).

+ Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân Thanh Hóa
từ cuối TK XIX đến hết chiến tranh thế giới thứ nhất.
2.3.2.2. Xây dựng đề cương bồi dưỡng học sinh giỏi
Căn cứ vào khung chương trình kiến thức lịch sử đã nêu trên, căn cứ vào kiến
thức, chương trình bộ mơn, cấu trúc đề thi các năm học trước mà phòng giáo dục đã
tổ chức, tôi đã xây dựng đề cương ôn tập cho các em ôn khối lớp 8 và lớp 9 cấp
thành phố như sau:
Riêng phần kiến thức lịch sử lớp 6 và lớp 7 tôi hướng dẫn cho các em tự học ở
nhà là chính, để qua đó các em có nền tảng kiến thức trọng tâm để tiếp thu một cách
logic với kiến thức lịch sử lớp 8 và lớp 9. Trong đề cương bồi dưỡng tôi biên soạn
chủ yếu là kiến thức lịch sử lớp 8 và lớp 9 theo chương trình học mà phịng giáo dục
đưa ra. Cấu trúc đề cương gồm: kiến thức trọng tâm theo chủ đề - câu hỏi và bài tập
nâng cao, cụ thể như sau :
* Lớp 8: Những kiến thức trọng tâm theo chủ đề mà học sinh cần nắm :
Thứ nhất: Phần lịch sử thế giới cận đại từ giữa TK XVI đến 1917.
Chủ đề 1: Cách mạng tư sản và sự xác lập của chủ nghĩa tư bản (từ giữa TK XVI đến
nửa sau TK XIX).
- Những chuyển biến lớn về kinh tế, chính trị, xã hội châu Âu trong các TK XVI –
XVII.
- Cách mạng Hà Lan: nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa lịch sử.
- Cách mạng tư sản Anh TK XVII: nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa lịch sử
và hạn chế của cách mạng tư sản Anh.
- Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ, sự ra đời của Hợp
chủng quốc Hoa Kì.
Chủ đề 2: Các nước Âu - Mĩ cuối TK XIX - đầu TK XX.

6


- Công xã Pa-ri: Nguyên nhân, diễn biến của công xã, một số chính sách quan trọng

của cơng xã, ý nghĩa lịch sử của công xã.
- Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối TK XIX - đầu TK XX
+ Sự phát triển về kinh tế.
+ Những đặc điểm về chính trị, xã hội.
+ Chính sách bành trướng, xâm lược và tranh giành thuộc địa của các nước.
- Phong trào công nhân quốc tế cuối TK XIX - đầu TK XX.
+ Cuộc đấu tranh của công nhân các nước: nguyên nhân, diễn biến, kết quả.
+ Phong trào công nhân Nga và sự ra đời của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Những thành tựu về kĩ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật TK XVIII - XIX
Chủ đề 3: Châu Á TKXVIII – đầu TK XX.
- Tình hình Trung Quốc trước âm mưu xâm lược của các nước tư bản.
- Một số phong trào tiêu biểu từ giữa TK XIX đến cuộc cách mạng Tân Hợi
(1911).
- Sự xâm lược của các nước tư bản phương Tây và phong trào đấu tranh của
nhân dân Ấn Độ, các nước Đông Nam Á.
- Cuộc Duy Tân Minh Trị và quá trình Nhật Bản trở thành một nước đế quốc.
Chủ đề 4: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918)
Nguyên nhân, diễn biến và kết cục của chiến tranh thế giới thứ nhất.
Thứ hai: Phần lịch sử thế giới hiện đại ( từ 1917 đến 1945)
Chủ đề 1: Cách mạng tháng Mười Nga 1917
- Sự bùng nổ của cách mạng tháng Hai 1917: diễn biến và kết quả cuả cách mạng
tháng Hai.
- Cách mạng tháng Mười 1917: diễn biến, kết quả, ý nghĩa lịch sử.
Chủ đề 2: Châu Âu và nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)
- Những nét khái quát về châu Âu.
- Sự phát triển của phong trào cách mạng ở châu Âu và sự thành lập quốc tế
cộng sản.
- Sự khủng hoảng kinh tế thế giới (1919 – 1933) và tác động của nó đối với
châu Âu: nguyên nhân, diễn biến, hậu quả.
Chủ đề 3: Châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)

- Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)
- Phong trào độc lập dân tộc ở châu Á (1918 – 1939)
Chủ đề 4: Chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939 – 1945)
Nguyên nhân, diễn biến, kết cục của cuộc chiến tranh.
Thứ ba, phần lịch sử Việt Nam từ 1858 đến năm 1918
Chủ đề 1: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858 – 1884).
- Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược.
- Âm mưu và quá trình xâm lược của thực dân Pháp.
7


- Các cuộc đấu tranh của nhân dân Nam Kì.
- Âm mưu xâm lược Bắc kì của thực dân Pháp.
- Sự chống trả quyết liệt của quân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì.
- Nội dung của các hiệp ước: Nhâm Tuất(1862), Giáp Tuất(1874), Hác –
măng(1883), Pa – tơ – nốt(1884).
- Những đề nghị cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối TK XIX.
Chủ đề 2: Phong trào kháng Pháp trong những năm cuối TK XIX (từ sau năm
1885).
- Cuộc phản công của phái chủ chiến ở kinh thành Huế (1885).
- Những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương: cuộc khởi nghĩa
Hương Khê (thời gian, người lãnh đạo, diễn biến, kết quả, ý nghĩa).
- Phong trào nông dân Yên Thế (thời gian, người lãnh đạo, diễn biến, kết quả,
nguyên nhân thất bại, ý nghĩa).
Chủ đề 3: Xã hội Viêt Nam trong những năm cuối TK XIX đầu TK XX.
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam: mục đích,
kế hoạch, nội dung, cách tiến hành.
- Những chuyển biến về kinh tế: xuất hiện đồn điền, mỏ, cơ sở sản xuất công
nghiệp nhẹ, đường sắt.
- Những chuyển biến về xã hội, sự ra đời các giai cấp, tầng lớp mới: công nhân, tư

sản, tiểu tư sản.
Chủ đề 4: Phong trào yêu nước chống Pháp trong những năm đầu TK XX đến năm
1918.
- Mục đích, tính chất, hình thức của phong trào yêu nước Việt Nam đầu TK XX.
- Nguyên nhân, diễn biến của phong trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục, cuộc
vận động Duy tân và phong trào chống thuế ở Trung kì.
- Vụ mưu khởi nghĩa của binh lính ở Huế và cuộc khởi nghĩa của binh lính ở Thái
Nguyên.
- Bước đầu hoạt động yêu nước của Nguyễn Tất Thành: hồn cảnh, cuộc hành
trình và q trình chuyển biến về tư tưởng.
* Lớp 9: Những kiến thức trọng tâm theo chủ đề mà học sinh cần nắm :
Thứ nhất: Phần lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến nay
Chủ đề 1: Liên Xô và các nước Đông Âu từ sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Giai đoạn từ 1945 đến giữa những năm 70 của TK XX :
+ Liên Xô: Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh (1945 – 1950)
Nguyên nhân, thành tựu, ý nghĩa công cuộc khôi phục kinh tế.
+ Các nước Đông Âu:
Thành lập Nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu.
Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và những thành tựu chính.
- Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90 của TK XX:

8


+ Sự khủng hoảng dẫn đến sự tan rã của Liên Xô và sự sụp đổ của chế độ xã
hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
+ Nguyên nhân sụp đổ.
Chủ đề 2: Các nước Á, Phi, Mĩ la-tinh từ 1945 đến nay.
- Tình hình chung của các nước Á, Phi, Mĩ la-tinh.
- Trung Quốc: Sự ra đời của nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa, công cuộc cải

cách mở cửa và những thành tựu to lớn.
- Các nước Đông Nam Á: cuộc đấu tranh giành độc lập, sự ra đời và phát triển
của tổ chức ASEAN.
- Châu Phi: tình hình chung, Cộng hòa nam Phi và cuộc đấu tranh chống chế độ
phân biệt chủng tộc.
- Các nước Mĩ la-tinh: những nét chung về xây dựng và phát triển đất nước, Cu
Ba và cuộc cách mạng nhân dân.
Chủ đề 3: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay
- Nước Mĩ: Sự phát triển của khoa học – kĩ thuật, kinh tế ; chính sách đối nội,
đối ngoại sau chiến tranh.
- Nhật Bản: Sự khôi phục và tăng trưởng nhanh về kinh tế; chính sách đối nội,
đối ngoại sau chiến tranh.
- Tây Âu: Tình hình chung, sự liên kết khu vực.
Thứ hai: Phần lịch sử Việt Nam từ 1919 đến năm 1925
+ Công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 của thực dân Pháp trong các lĩnh
vực: nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, giao thơng vận tải, tài chính, thuế.
+ Sự biến đổi về mặt kinh tế, xã hội của đất nước ta trong những năm 1919 –
1929
+ Các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài từ 1919 đến 1925, ý nghĩa
và tác dụng của những hoạt động đó.
* Phần lịch sử địa phương (dùng chung cho cả lớp 8 và lớp 9):
- Lớp 6: + Thanh Hóa thời tiền sử và thời dựng nước.
+ Thanh Hóa thời kì chống phương Bắc đơ hộ.
- Lớp 7:
+ Thanh Hóa trong thời kì hình thành và phát triển của nhà nước Đại Việt thời
Lý - Trần.
+ Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên đất Thanh Hóa (1418 – 1423).
- Lớp 8: Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân Thanh Hóa từ cuối
TK XIX đến hết chiến tranh thế giới thứ nhất.
Đề cương phải biên soạn ngắn gọn, súc tích, nêu bật được trọng tâm của vấn

đề. Trong quá trình bồi dưỡng, GV dựa vào đó để mở rộng phân tích, dẫn chứng để
làm rõ bản chất của vấn đề. Cùng với đề cương chi tiết là hệ thống các câu hỏi, bài
tập nâng cao, các dạng đề thường gặp để HS tham khảo và có thể tự kiểm tra kiến
thức của mình sau khi học xong. Ví dụ: Sau khi học xong chủ đề 1 của phần lịch sử

9


thế giới cận đại lớp 8, giáo viên đưa ra hệ thống các câu hỏi ôn tập để học sinh làm
như:
Câu 1: Nêu mốc thời gian, tên, hình thức đấu tranh của các cuộc cách mạng tư
sản thời cận đại theo mẫu sau:
Thời gian
Tên các cuộc
Mục đích
Hình thức đấu
Kết quả
cách mạng tư
tranh
sản

Câu 2: Vì sao cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc Nê-đéc -lan có ý nghĩa như
một cuộc cách mạng tư sản đầu tiên của thế giới? Nêu thái độ của quần chúng nhân
dân và tư sản, quý tộc trong cuộc cách mạng.
Câu 3: Trình bày tính chất của cách mạng tư sản Hà Lan và cách mạng tư sản
Anh.
Câu 4: Trình bày diễn biến, kết quả và ý nghĩa của cuộc chiến tranh giành độc
lập ở Bắc Mĩ.
Câu 5: Tun ngơn độc lập 1776 có những điểm tiến bộ và hạn chế gì?
Câu 6: Vì sao chiến tranh giành độc lập của các nước thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ

thực sự là một cuộc cách mạng tư sản?
Câu 7: Thế nào là cuộc cách mạng tư sản?
Câu 8: Nêu những sự kiện chủ yếu qua các giai đoạn để chứng tỏ rằng sự phát
triển của cách mạng tư sản Pháp.
Câu 9: Vì sao nói: ‘‘Cách mạng tư sản Pháp 1789-1794’’ là cuộc cách mạng tư
sản triệt để nhất?
Câu 10: Cánh mạng tư sản Pháp có tác dụng tích cực và hạn chế như thế nào
đối với sự phát triển của lịch sử?
Hoặc trong phần lịch sử lớp 9 mỗi chủ đề giáo viên cũng đưa ra các câu hỏi, bài
tập cho học sinh làm như:
- Phần lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến nay
Chủ đề 1: Liên Xô và các nước Đông Âu từ sau chiến tranh thế giới thứ hai
Câu hỏi:
- Nêu những thành tựu chính trong cơng cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xơ từ 1945
đến nửa đầu TK XX.
- Quá trình khủng hoảng và tan rã của Liên Xô và các nước Đông Âu? Phân tích
ngun nhân dẫn đến sự tan rã đó?
- Vai trị quốc tế của Liên Xơ từ 1945 đến 1991.
- Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đơng Âu có phải là sự sụp đổ của chủ nghĩa xã
hội khơng? Vì sao?

10


Chủ đề 2: Các nước Á, Phi, Mĩ la-tinh từ 1945 đến nay
Câu 1: Lập bảng thống kê về các nc ụng Nam theo mu sau:
STT

Tờn nc


Tên nớc
xâm lợc,
phụ thuéc

Thủ đô

Thời gian
độc lập

Thời gian
gia nhập
ASEAN

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Qua bài tập học sinh sẽ dễ dàng nhớ được tổng số các nước Đông Nam Á,
thời gian giành độc lập, thời gian tham gia tổ chức ASEAN.
Câu 2: So sánh phong trào giải phóng dân tộc và trong công cuộc xây dựng
đất nước của các nước Châu Á, châu Phi sau chiến tranh thế giới hai.
Tiêu chí so sánh


Châu phi

Châu Á

Tổ chức lãnh đạo
Hình thức đấu tranh
Mức độ giành độc lập
Sự phát triển kinh tế
sau khi giành độc lập
Chủ đề 3: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay
Câu hỏi: Lập bảng thống kê những nội dung chính theo mẫu sau:
Nội dung



Nhật Bản

Tây Âu

Hoàn cảnh
Kinh tế từ 1945 đến
1950

11


Kinh tế từ 1950 đến
những năm 70 của
TKXX
Đối nội

Đối ngoại
Chủ đề 4: Quan hệ quốc tế từ 1945 đến nay
Câu hỏi:
- Nêu nhiệm vụ, vai trò của Liên hợp quốc. Những việc làm của Liên hợp quốc giúp
nhân dân Việt Nam mà em biết?
- Nêu các xu thế phát triển của thế giới ngày nay. Thời cơ, thách thức của các nước
khi bước vào TK XXI. Nhiệm vụ to lớn của nhân dân ta là gì?
Chủ đề 5: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ 1945 đến nay
Câu hỏi: Lập bảng thống kê những nội dung theo mẫu sau:
Nguồn gốc
Thành tựu
Tác động tích
Tác động tiêu So sánh với cuộc
cực
cực
cách mạng KH-KT
lần 1

- Phần lịch sử Việt Nam từ 1919 đến năm 1930
Câu hỏi:
- Tại sao thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác Việt Nam và Đông Dương ngay sau
chiến tranh thế giới thứ nhất?
- Chương trình khai thác thuộc địa lần hai của Pháp tập trung vào những nguồn lợi
nào?
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp đã thi hành ở Việt Nam những thủ đọan
chính trị, văn hóa, giáo dục nào? Mục đích của những thủ đoạn đó là gì?
- Xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất đã phân hóa như thế nào?
- Em hãy cho biết thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp trong xã
hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
2.3.3. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi đối với từng khối

Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng sẽ giúp cho người GV nắm chắc về nội dung cơ
bản cần truyền đạt cho HS, xác định cụ thể con đường, cách thức, nhiệm vụ của
mình. Hiện nay ngồi các buổi học chính khóa, HS cịn phải học phụ đạo, sinh hoạt
ngoại khóa, lao động... nên thời gian ơn thi HSG sẽ bị hạn chế. Do vậy muốn cho
công tác bồi dưỡng HSG được tốt, người GV cần xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng
khối lớp; trong quá trình dạy, GV bám sát và làm theo kế hoạch đó để đảm bảo thời
gian, bảo đảm đủ nội dung kiến thức. Tùy thuộc vào nội dung kiến thức của từng

12


giai đoạn lịch sử, tùy vào tình hình thực tế cụ thể, GV đưa ra kế hoạch bồi dưỡng
cho phù hợp.
Ví dụ:
Nội dung ơn
Số tiết
Thời gian ơn
- Các nước Á, Phi, Mĩ la-tinh từ 1945
15
đến nay
Vào các buổi chiều thứ 5,
- Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945
thứ 7 theo lịch học của nhà
15
đến nay
trường
- Quan hệ quốc tế từ 1945 đến nay
5
2.3.4. Hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ lịch sử.
Để ghi nhớ sự kiện, niên đại, nhân vật lịch sử chúng ta có nhiều biện pháp, là

giáo viên giảng dạy mơn lịch sử qua q trình dạy học nhiều năm, bản thân tôi luôn
trăn trở và đã rút ra một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh ghi nhớ lịch sử một
cách chắc chắn và lâu dài nhất, cụ thể như sau :
- Biết xâu chuỗi các sự kiện là cách nhớ lâu môn lịch sử: Khi học mơn lịch sử
khơng ít học sinh cảm thấy chán nản, mệt mỏi vì có q nhiều sự kiện phải nhớ, rất
nhiều em bị nhầm từ sự kiện này sang sự kiện khác. Chính vì thế khi học đến một sự
kiện lịch sử nào, các em cần đọc hiểu kĩ và nắm rõ về các mốc thời gian, nhân vật.
Sau mỗi sự kiện học được các em nên vẽ một sơ đồ biểu diễn các sự kiện cụ thể.
Như vậy các em sẽ dễ nhớ hơn rất nhiều. Bên cạnh đó học sinh nên tổng kết lại kiến
thức mỗi bài học được theo bảng. Bảng kiến thức ngắn gọn sẽ giúp các em bao quát
tất cả các phần kiến thức quan trọng.
Ví dụ: Sau khi học xong chương III: Châu Á thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XX, học sinh
tổng kết lại kiến thức đã học theo bảng sau:
Tên nước
Thời gian
Phong trào
Kết quả
Ý nghĩa

Một cách nhớ lâu khác mà các em có thể áp dụng đó là viết những sự kiện hay
quên, hay nhầm lẫn trên tờ giấy nhớ và gián ở bất kì chỗ nào các em hay nhìn đến
nhất, cách này sẽ mang lại rất nhiều hiệu quả.
- Lựa chọn thời gian để học thuộc kiến thức: Với những mơn học có nhiều lí
thuyết như mơn lịch sử thì các em cần lựa chọn thời gian phù hợp. Tốt nhất là học
vào sáng sớm, khoảng thời gian từ 4giờ 30 phút đến 6 giờ là khung giờ vàng để não
bộ tiếp thu kiến thức. Lúc này không gian yên tĩnh rất tốt cho việc ghi nhớ.
- Biết cách chọn lọc thông tin để học: Với lịch sử, việc để nhớ hết các sự kiện lịch
sử không phải là một điều dễ dàng. Chúng ta chỉ cần chọn lọc thơng tin, học những
gì mấu chốt nhất của sự kiện đó. Hãy chú tâm vào những sự kiện nổi bật, quan trọng
mà thầy cô thường nhắc tới. Tuy nhiên cũng khơng vì thế mà các em học tủ, học

lệch.

13


Ví dụ: Sau khi học xong mục II, bài 7: Các nước Mĩ la - tinh, các em cần chọn lọc
những sự kiện nổi bật, quan trọng như :
+ 3-1952, Ba-ti-xta thiết lập chế độ độc tài quân sự.
+ 26-7-1953, Phi-đen Ca-xtơ-rô cùng 153 thanh niên yêu nước tấn công pháo đài
Môn-ca-đa nhưng thất bại.
+ 11-1956, Phi - đen về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
+ 1-1-1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta bị sụp đổ.
+ 4-1961, Cu Ba tiến lên chủ nghĩa xã hội và đạt được nhiều thành tựu về văn hóa,
giáo dục, y tế.
- Liên hệ kiến thức học với thực tế giúp ghi nhớ nhanh hơn: để những sự kiện
lịch sử khơng bị khơ khan thì các em có thể liên hệ với thực tế. Lấy ví dụ minh họa
sinh động, thăm quan di tích lịch sử, xem phim tài liệu... Tất cả những việc này sẽ
giúp các em nhớ kiến thức nhanh hơn rất nhiều.
Ví dụ:
Sau khi học xong bài: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên đất Thanh Hóa (1418 –
1423) phần lịch sử địa phương, các em có thể đi tham qua khu di tích Lam Kinh (ở
huyện Thọ Xn), qua đó các em sẽ nhớ nhanh, nhớ lâu hơn các kiến thức lịch sử
đồng thời khơi dậy niềm đam mê, sự tìm tịi các kiến thức lịch sử hơn.
- Học đến đâu ghi lại đến đấy: cách nhớ lâu mơn lịch sử chính là học đến đâu
ghi chép đến đấy. Hãy tự chép lại những sự kiện chính sau một bài học. Thường
xuyên tổng hợp lại kiến thức và sắp xếp thời gian ôn luyện, các em sẽ nhớ lâu được
kiến thức.
- Sử dụng sơ đồ tư duy: đây là cách giúp chúng ta ghi nhớ kiến thức rất tốt,
khơng chỉ hữu ích với môn học khác, sơ đồ tư duy cũng rất hữu dụng để các em học
lịch sử. Sơ đồ tư duy giúp các em hệ thống lại kiến thức đầy đủ, nhớ được những

mốc quan trọng. Với sơ đồ tư duy các em sẽ tóm gọn được những diễn biến của sự
kiện. Để sau đó ơn tập một cách dễ dàng, tiết kiệm được nhiều thời gian.
- Để tránh nhầm lẫn, các em nên phân bài học của mình ra từng phần, một bài
học dài sẽ rất khó nhớ, nhưng khi chia thành các phần nhỏ thì sẽ nhớ nhanh hơn.
Mỗi phần các em nên viết ra giấy những ý chính, đánh dấu những phần quan trọng
bắt buộc phải nhớ, học đến đâu chắc đến đấy khơng bỏ sót kiến thức.
- Trao đổi với bạn bè: Nếu việc học một mình khiến em thấy chán nản thì hãy
học nhóm cùng bạn. Các em có thể giúp đỡ bổ sung những phần kiến thức bạn mình
cịn thiếu hay chưa hiểu và đặc biệt các em có thể vấn đáp, tranh luận một vấn đề
nào đó với nhau. Học nhóm mang lại một lợi thế là các em sẽ cảm thấy tích cực khi
học tập. Hơn nữa các em cũng sẽ học được cách ghi nhớ kiến thức hay từ bạn bè.
Tuy nhiên việc học nhóm cần diễn ra nghiêm túc để mang lại hiệu quả tốt nhất. Và
các em phải đặt mục tiêu cho buổi học. Ví dụ: hơm nay sẽ học một bài, hôm sau học
một bài và cứ như vậy đặt mục tiêu cho các buổi học khác.
- Trong quá trình học bài, học sinh cũng cần nhớ tên đề bài, tên tiểu mục. Nhiều
học sinh học thuộc nội dung nhưng lại không nhớ tên tiểu mục, khi làm bài có thể
“râu ơng nọ cắm cằm bà kia”.

14


2.3.5. Hướng dẫn học sinh phương pháp, kĩ năng làm bài lịch sử.
Trong quá trình cung cấp kiến thức cho học sinh, tôi đã kết hợp tiến hành
hướng dẫn học sinh kĩ năng, phương pháp làm bài. Để các em nắm được cách làm
bài lịch sử, giáo viên cần hướng dẫn cụ thể từng bước cho học sinh. Muốn làm tốt
bài thi, giáo viên yêu cầu các em phải chú ý những vấn đề sau:
- Bước 1: Đọc và tìm hiểu đề - định hướng cho bài làm
Đây là khâu quan trọng giúp học sinh nắm chắc yêu cầu đề, trách làm sai đề.
Muốn vậy, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kĩ đề, gạch chân dưới các từ ngữ quan
trọng của câu hỏi, đó là chìa khóa giúp các em có định hướng chính xác cho bài làm

của mình.
- Bước 2: Vạch ý
Từ việc tìm hiểu đề, các em sẽ vạch ý cơ bản cho bài làm. Với đề bài này thì
cần phải đưa ra những nội dung nào để câu hỏi trả lời chính xác, đầy đủ, trọn vẹn.
Có bao nhiêu ý lớn, mỗi ý lớn cần có những ý nhỏ nào, thứ tự sắp xếp các ý. Công
việc này là cơ sở để các em viết bài, tránh tình trạng làm bài thiếu sót nội dung u
cầu.
- Bước 3: Phân bố thời gian một cách hợp lý cho mỗi câu.
Phân bố thời gian là yếu tố giúp HS hoàn thành bài thi đúng kế hoạch, đảm bảo
giải quyết hết các câu hỏi của đề bài, do vậy khi làm bài, HS có thể dựa vào thời
gian cho phép của buổi thi để thông qua nội dung các câu hỏi mà phân chia cho hợp
lý, sau đó ghi thời gian dành cho từng câu, từng phần vào dàn ý để nhắc nhở bản
thân chú ý thời gian trong q trình làm bài. Khi làm bài thì khơng nhất thiết phải đi
tuần tự từ câu 1 đến câu cuối cùng, mà cứ câu nào dễ thì làm trước, câu khó làm sau,
nhưng nhớ làm câu nào phải làm cho hoàn chỉnh. Đừng mất thời gian nhiều cho
phần mở bài, nên nhanh chóng đi thẳng vào vấn đề cần trình bày để tiết kiệm thời
gian.
- Bước 4: Trình bày bố cục của bài thi.
Làm bài thi môn Lịch sử cũng gần giống như làm một bài văn - tức là khi trình
bày bài làm (trả lời câu hỏi) cần phải có ba phần: mở bài, thân bài và kết luận. Trong
đó:
+ Phần mở bài thường trực tiếp đi thẳng vào vấn đề hoặc đề cập chi tiết liên quan
sau đó dẫn dắt vấn đề cần trình bày, đừng mất nhiều thời gian suy nghĩ về “mở bài”.
Khi đã xác định đúng nội dung sẽ biết mở bài thế nào.
+ Phần thân bài là phần giải quyết những vấn đề đặt ra, chứa đựng những nội
dung cơ bản của bài làm.
+ Phần kết luận phải chốt lại một vấn đề lịch sử mà đề bài đặt ra.
Khi làm một bài lịch sử cần đòi hỏi lập luận chặt chẽ, logic, các sự kiện lịch sử
phải cụ thể, mốc thời gian phải chính xác, viết đúng chính tả, viết rõ ràng, câu văn
trong sáng, rõ nghĩa, trình bày đẹp, dễ đọc. Hết mỗi ý chính, mỗi sự kiện nên xuống

dịng. Vì Lịch sử là một môn khoa học xã hội nên trong khi làm bài có thể trình bày
một cách có hệ thống, nếu thấy cần thiết để làm nổi bật từng giai đoạn, từng sự kiện,
từng ý nghĩa có thể đánh kí hiệu 1, 2, 3 hoặc a, b, c hoặc gạch đầu dòng.

15


- Bước 5: Kiểm tra, hoàn thiện lại bài làm: Bước này rất quan trọng, khi làm bài cần
dành ít thời gian để kiểm tra lại toàn bộ bài làm của mình. Rà sốt lại xem nội dung
kiến thức, chính tả, cú pháp ... sau đó mới tiến hành nộp bài.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua quá trình thực hiện đề tài, tơi thấy mình đã rút ra được nhiều kinh nghiệm
quý báu trong quá trình giảng dạy mơn lịch sử nói chung, ơn đội tuyển học sinh giỏi
nói riêng và đồng thời thấy mình tự tin hơn, ln phấn đấu để nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ. Với các giáo viên trong trường cũng được tôi truyền đạt lại
một số kinh nghiệm trong việc lựa chọn và phương pháp ôn luyện học sinh giỏi.
Đối với các em tham gia lớp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn lịch sử, tôi thấy
các em đã biết cách học, biết cách nắm vững kiến thức, có niềm say mê, hứng thú và
thích học mơn lịch sử hơn. Chính vì vậy, trong những lần học sinh tham dự thi cấp
thành phố ở các năm học tôi đã thu được một số kết quả như sau :
THỜI GIAN

Năm học 2012-2013
Năm học 2013-2014
Năm học 2014-2015
Năm học 2015-2016
Năm học 2016-2017
Năm học 2017-2018
Năm học 2019-2020
Năm học 2020-2021


KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1 HS đạt giải Ba cấp thành phố ( 1giải nhì cấp tỉnh)
1 HS đạt giải nhì cấp thành phố
1 HS đạt giải Ba cấp thành phố
1 HS đạt giải Ba cấp thành phố
1 HS đạt giải Ba cấp thành phố
2 HS đạt giải Ba,1 HS đạt giải khuyến khích cấp thành phố
1 HS đạt giải nhì cấp thành phố
1 HS đạt giải Ba cấp thành phố

16


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Từ thực tế giảng dạy và ôn luyện, bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử ở trường
THCS Thiệu Vân từ nhiều năm nay, tôi đã rút ra một kinh nghiệm muốn đạt kết quả
tốt trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử thì giáo viên phải là người có
năng lực, tâm huyết với nghề, thường xuyên học hỏi, nâng cao trình độ chun mơn,
ln cập nhật nâng cao kiến thức để theo kịp những đổi mới về phương pháp giảng
dạy, ôn luyện cũng như nhạy bén trong việc tiếp cận yêu cầu các dạng đề thi học
sinh các cấp, phải biết cách tuyển chọn những HS có năng khiếu, hứng thú với môn
học và định hướng các em vào đội tuyển ngay từ đầu cấp. Trong quá trình thực hiện
GV vận dụng linh hoạt, có sự điều chỉnh, bổ sung, ứng dụng những kinh nghiệm như
trên thì chất lượng ơn thi mới đạt được kết quả cao.
3.2. Kiến nghị
Để cho công tác ôn đội tuyển học sinh giỏi đạt kết quả cao trong các kì thi tơi
có một số kiến nghị sau:

- Phòng giáo dục và đào tạo thành phố cần đưa ra khung chương trình ơn, làm tốt
hơn nữa công tác ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, thời gian thi để HS tham gia ôn
luyện và dự thi có hiệu quả.
- Nhà trường cần lên lịch và có thời gian ơn cụ thể, tăng cường bổ sung cơ sở vật
chất, trang thiết bị, tài liệu hỗ trợ để phục vụ công tác ôn thi HSG.
- Hội cha mẹ HS phải động viên, tạo điều kiện về không gian và thời gian cho
các em học, khen thưởng kịp thời những giáo viên và học sinh có thành tích nổi bật
trong các kỳ thi.
Trên đây là một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng HSG ở trường THCS
Thiệu Vân, thành phố Thanh Hóa nhằm tích cực nâng cao chất lượng mũi nhọn của
đơn vị nhà trường. Trong quá trình thực hiện đề tài chắc khơng tránh khỏi thiếu sót,
tơi rất mong sự nhận xét, đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học các cấp để tơi hồn
thành tốt hơn nữa trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi trong thời gian tiếp theo.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 07 tháng 4 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.

Nguyễn Việt Hải

Nguyễn Thị Hiền

17


QUY ƯỚC VIẾT TẮT
1. Giáo viên:

2. Học sinh:
3. Học sinh giỏi:
4. Sách giáo khoa:
5. Nhà xuất bản:
6. Trung học cơ sở :
7. Thế kỉ :

GV
HS
HSG
SGK
NXB
THCS
TK

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề thi HSG Lịch sử THCS các năm học.
2. Hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng môn lịch sử THCS - NXB giáo dục Việt
Nam - Năm 2009.
3. Phương pháp dạy học lịch sử của Phan Ngọc Liên, NXB đại học sư phạm,
năm 2002
4. SGK Lịch sử 6 NXB giáo dục Việt Nam - Năm 2013.
5. SGK Lịch sử 7 NXB giáo dục Việt Nam - Năm 2017.
6. SGK Lịch sử 8 NXB giáo dục Việt Nam - Năm 2013.
7. SGK Lịch sử 9 NXB giáo dục Việt Nam - Năm 2014.
8. SGK Lịch sử địa phương (Sách dùng cho các trường THCS tỉnh Thanh Hóa) NXB giáo dục Việt Nam - Năm 2017.


19



×