Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN vận dụng phương pháp trò chơi nhằm tạo hứng thú trong giờ học ngữ văn ở trường trung cấp nghề nga sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.53 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI
NHẰM TẠO HỨNG THÚ TRONG GIỜ HỌC NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ NGA SƠN

Người thực hiện:Trịnh Thị Vân
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Ngữ văn

THANH HỐ NĂM 2021


MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1.1.Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4.Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.2. Thực trạng của đề tài
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1.Nguyên tắc vận dụng phương pháp trò chơi
2.3.2. Nguyên tắc khai thác vật liệu để thiết kế trò chơi
2.3.3. Lồng ghép trị chơi vào các phân mơn Ngữ văn


2.3.4 Các bước thực hiện
2.3.5.Sáng tạo một số trò chơi để vận dụng trong giờ dạy
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

TRANG
2
2
3
4
4
4
4
4
5
5
5
6
6
6
16
18
18
18
20



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông nói chung, chất lượng bộ mơn
ng ữ văn nói riêng theo tình thần Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương Đảng lần thứ 8, khố XI về “Đổi mới căn bản, tồn diện giáo
dục và đào tạo”... là nhiệm vụ cấp bách mà mỗi thầy, cô giáo chúng ta cần và
phải làm ngay để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trước mắt và lâu dài của nền Giáo
dục nước nhà…
Cốt lõi của vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục là phải phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và lấy học sinh làm trung tâm, phải
chuyển đổi từ việc “Thầy dạy – Trò học” sang “Trò chủ động khám phá, tìm
hiểu và chủ động tiếp thu kiến thức”. Trong đó người thầy là “Kiến trúc sư” tạo
tình huống có vấn đề một cách tự nhiên, gây sự tị mị, tạo hứng thú trong việc
nhận thức tình huống, nhận thức vấn đề và từ đó giúp học sinh tự mình tìm câu
giải đáp cho vấn đề đặt ra, tự mình giải quyết tình huống đó. Tuy nhiên, nếu
khơng thiết kế, xử lý khéo léo thì rất dễ dẫn đến việc đởi mới một cách hình
thức (chỉ là sự “ẩn đi” của các phương pháp dạy truyền thống mà thơi!).
Để đạt được kết quả tốt trong q trình dạy và học trong trường phổ
thông nói chung, môn Ngữ văn nói riêng ta phải đổi mới phương pháp, biện
pháp dạy và học. Nhưng đổi mới thế nào? Câu trả lời sẽ đến từ chính đội ngũ
giáo viên và “sự” học của học sinh khi mà thầy và trò cùng phối hợp và cộng
hưởng trong quá trình dạy và học.
Bản thân là một giáo viên dạy lâu năm, tôi luôn trăn trở mong muốn làm
thế nào để học sinh của mình năng động sáng tạo, tạo hứng thú trong học tập,
giảm căng thẳng, áp lực để các em “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
Qua thực tế giảng dạy,dự giờ học hỏi đồng nghiệp tôi mạnh dạn tổ chức một số
trị chơi trong giờ dạy và thấy khơng khí của mỗi tiết học trở nên sôi nổi, các
em mạnh dạn trình bày ý kiến, nêu thắc mắc,…từ đó các em tự chiếm lĩnh và
ghi nhớ kiến thức sâu sắc hơn, do đó kết quả học tập cũng được nâng cao. Vì
vậy, tơi chọn và nghiên cứu đề tài: “Vận dụng phương pháp trò chơi nhằm

tạo hứng thú trong giờ học ngữ văn ở trường Trung cấp nghề Nga Sơn”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Giới thiệu một cách có hệ thống về các hình thức lồng ghép trị chơi, minh
hoạ một số trò chơi và những khả năng lồng ghép trò chơi đối với cả ba phân
môn: Đọc văn, Tiếng Việt và Làm văn.
- Nhận ra những ưu thế của phương pháp dạy học ứng dụng trò chơi trong giờ
học ngữ văn
1


- Cải tiến phương pháp dạy học, tạo thêm hứng thú cho người học, giúp học
sinh tích cực, chủ động tiếp nhận tri thức và hình thành kĩ năng, phát triển nhân
cách.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài xoay quanh việc nghiên cứu việc vận dụng các trò chơi trong các bài học
thuộc chương trình ngữ văn THPT
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt đề tài này tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu hổ trợ.
- Kỹ thuật xây dựng hệ thống câu hỏi, xây dựng ô chữ, cách thức dẫn dắt trò
chơi.
- Thao giảng, dự giờ trao đổi ý kiến với các đồng nghiệp trong quá trình giảng
dạy.
- Áp dụng kinh nghiệm phương pháp mới trên lớp.
- Kiểm tra đánh giá kết quả học sinh làm bài để từ đó có điều chỉnh và bổ
sung..
2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Trong Luật Giáo dục điều 24.2 đã ghi: “ Phương pháp giáo dục phổ

thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh.”. Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt
động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh.
Căn cứ vào mục tiêu trên cùng với việc dựa vào đặc điểm tâm sinh lý của
lứa t̉i học sinh THPT: ham tìm hiểu, tiếp cận, thích cái mới lạ nhưng lại
chóng chán. Trong đó việc sử dụng các trò chơi học tập trong giờ học gữ văn là
hết sức cần thiết và có ích.
Là một giáo viên dạy học ngữ văn lâu năm, tôi luôn trăn trở tìm tịi những
cách thức, phương pháp giúp học sinh học đạt kết quả tốt.Tôi đề cao việc
hướng dẫn học sinh phương pháp nắm được kiến thức nhanh nhất, sâu sắc nhất
và nhớ lâu bằng những cách thức vừa đơn giản vừa dễ hiểu và có sự gắn kết
logic chặt chẽ, nhờ đó học sinh có thể vận dụng học và làm bài hiệu quả.
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy việc hướng dẫn học sinh xây dựng
hệ thống kiến thức, tởng hợp kiến thức bằng các trị chơi vừa phù hợp và có
2


tác dụng lớn nhất là với môn ngữ văn.
Với giáo viên: Nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học, nâng cao năng lực
chun mơn của mình và địi hỏi đầu tư nhiều hơn cho chuyên môn, nghiệp vụ.
Với học sinh: Giúp học sinh nắm được một cách hệ thống những kiến
thức cơ bản về văn học để các em dễ nhớ, nhớ lâu, vận dụng làm bài tập, bài thi
hiệu quả.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
Kiến thức Ngữ văn của số đông học sinh tại các trung tâm GDTX nói
chung và học sinh trường Trung cấp nghề Nga Sơn nói riêng còn rất nhiều hạn
chế, chất lượng đầu vào thấp, đối tượng phần lớn là học sinh thi không đậu vào

lớp 10 ở các trường phơt thơng. Q trình giảng dạy và khảo sát, tơi nhận thấy
học sinh cịn chưa thật sự say mê, u thích mơn văn. Số học sinh mắc nhiều
lỗi trong khi nói và viết còn nhiều. Việc dạy học vẫn theo lối mòn, thầy đọc, trò
chép, giáo viên chưa biết chọn lọc kiến thức trọng tâm, nhồi nhét rất nhiều
không giành cho học sinh trao đổi , thảo luận. Bởi vậy, học sinh đã học một
cách thụ động, không đọc tác phẩm, không chịu phát biểu xây dựng bài, thiếu
khả năng tư duy, sáng tạo, không ít học sinh cảm thấy ngại học, học đối phó,
không khí giờ học nặng nề, nhàm chán. Tất cả những điều trên đã ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng dạy và học mơn Ngữ văn. Vì vậy tơi nhận thấy cần
phải có biện pháp thiết thực để thay đổi phương pháp dạy học nhằm khơi dậy
niềm say mê, yêu thích cho các em.
2.3. Các giải pháp thực hiện đề tài.
2.3 1. Nguyên tắc vận dụng phương pháp trò chơi
- Vận dụng linh hoạt, hợp lí, đúng mức và đúng lúc, không xáo trộn nhiều
không gian lớp học, nhanh chóng ổn định lớp học khi trò chơi kết thúc.
- Trò chơi phải gần gũi, sát thực phù hợp với bài học, phù hợp với tâm lí lứa
t̉i học sinh .
- Các trò chơi cần giúp học sinh rèn luyện kĩ năng quan sát, trình bày, phát huy
trí tuệ, óc phân tích, tư duy sáng tạo.
- Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian, thích hợp với mơi trường học tập
khơng vận dụng cho tất cả các tiết học, đôi khi gây phản cảm, phản tác dụng.
-Trò chơi có sức hấp dẫn, thu hút, tạo khơng khí vui vẻ, thoải mái.
2.3.2 Nguyên tắc khai thác vật liệu để thiết kế trò chơi
- Sử dụng triệt để những đồ dùng, phương tiện có sẵn (ở thư viện, đồ dùng của
giáo viên, học sinh…).
- Các đồ dùng dạy học tự làm khai thác từ những vật liệu gần gũi xung quanh,
đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục, tính thẩm mỹ nhưng ít tốn kém.
3



2.3.3. Lồng ghép trị chơi vào các phân mơn văn: Do đặc thù của mỗi phân
môn, việc vận dụng lồng ghép trò chơi có những điểm khác nhau:
Đọc- văn: Tuỳ thuộc dạng bài (bài khái quát, ôn tập; đọc - hiểu văn bản…),
lượng kiến thức, mục tiêu bài học, thời lượng để áp dụng hình thức trị chơi
sao cho thích hợp. Do đặc thù của phân mơn với mục đích cảm thụ cái hay, cái
đẹp của tác phẩm văn chương, đòi hỏi những cảm xúc tinh tế, nên mức độ vận
dụng trò chơi chỉ vừa phải.
Tiếng Việt: Lồng ghép trò chơi đối với phân môn này là khá phù hợp, nhất là
đối với các tiết thực hành, luyện tập. Trò chơi cần gắn với các bài tập, thực
hành, luyện tập.Vận dụng tốt hình thức này, giờ học Tiếng Việt sẽ khơng cịn
khơ cứng, học sinh sẽ cảm thấy thoải mái, hứng thú, kích thích hoạt động tư
duy, đặc biệt là góp phần phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ. Qua trị chơi,
tư duy và khả năng ngơn ngữ của các em sẽ được bộc lộ tự nhiên, giáo viên có
thể phát hiện và uốn nắn kịp thời những mặt còn hạn chế.
Làm văn: Chỉ vận dụng trò chơi này trong một số tiết học và khơng nên thực
hiện hình thức này trong cả tiết. Cũng không nên gượng ép để cố tình đưa trị
chơi vào tất cả các giờ học làm văn.
2.3. 4. Các bước trình thực hiện:
Bước 1: Giáo viên dự kiến chọn trò chơi để phù hợp với nội dung của từng bài
học.
* Bước 2: Giáo viên nêu thể lệ trò chơi
* Bước 3: Học sinh tiến hành chơi trò chơi (với tư cách một cá nhân hoặc một
nhóm), dưới sự kiểm soát của giáo viên.
* Bước 4: Giáo viên đánh giá, cho điểm hoặc phát thưởng tùy theo sự đóng góp
của mỗi cá nhân hoặc mỗi nhóm.
Thực tế giảng dạy tôi đã tổng kết, rút ra kinh nghiệm và khái quát thành một số
trò chơi có thể áp dụng cho các tiết dạy:
2.3.5 Sáng tạo một số trò chơi để vận dụng trong giờ dạy:
1.Trò chơi nghe nhanh, nói nhanh:
*Mục đích:

Áp dụng trị chơi này học sinh có cái nhìn trực quan, sinh động qua đó giúp các
em phát triển tư duy , năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề.
*Chuẩn bị: giáo viên chuẩn bị máy chiếu, một đoạn phim hoặc clip, sau đó
tùy theo yêu cầu của tiết dạy, giáo viên đưa ra yêu cầu khác nhau.
Ví dụ: Khi dạy bài Phong cách ngơn ngữ báo chí tiết 1 lớp 11 tập 1
*Thực hiện:
4


- Gv cho học sinh nghe đoạn clip có sử dụng hình ảnh sau đó yêu cầu xác định
thuộc thể loại văn bản báo chí nào?
- Học sinh xem đoạn clip suy nghĩ và trả lời
*Mục đích: Trị chơi này mang tính trực quan, sinh động, giúp các em rèn
luyện khả năng tư duy, đồng thời củng cố, nắm vững được các thể loại của
phong cách ngơn ngữ báo chí.

2.Trị chơi nhìn hình đốn chữ
*Mục đích: Nhằm phát triển năng lực hợp tác, sáng tạo sử dụng ngôn ngữ và
khắc sâu hơn kiến thức của học sinh
*Cách tiến hành trò chơi:
- Giáo viên: chuẩn bị hình ảnh minh họa liên quan đến nội dung bài học. Sau
đó chiếu hình lên máy chiếu hoặc treo lên bảng phụ và cho cả lớp đốn những
hình ảnh ấy thể hiện nội dung gì?
- Học sinh: Cả lớp cùng chơi, học sinh nào trả lời đúng và nhiều hình nhất sẽ
được thưởng bằng tràng pháo tay hoặc cộng thêm điểm.
- Giáo viên nhận xét rút ra nội dung bài học, tuyên dương những em trả lời tốt
và nhắc nhở những em chưa thật sự tập trung.
Ví dụ: Khi dạy bài Thực hành về thành ngữ, điển cố, Ngữ Văn 11- tập 1.
5



* Chuẩn bị:
- Giáo viên trình chiếu những hình ảnh lên máy chiếu hoặc treo những hình ảnh
đã chuẩn bị sẵn lên bảng phụ
- Học sinh: Quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi, hình ảnh trên gơị cho em tới
câu thành ngữ nào?
- Kết quả: Ai đọc đúng và nhanh sẽ được giáo viên tuyên dương trước lớp
hoặc nhận phần quà nhỏ của giáo viên.
- Mục đích: Qua trò chơi sẽ giúp các em khắc sâu hơn kiến thức, rèn luyện tư
duy nhanh nhạy.

3.Trò chơi điền bảng ( kết hợp với thảo luận nhóm):
* Đặc điểm:
Trị chơi này dùng trong những giờ ơn tập, thay vì cho học sinh lập bảng thống
kê kiến thức, ta có thể chia lớp thành các nhóm khác nhau và cho đại diện các
nhóm lên bốc thăm. Sau đó, các nhóm sẽ thay phiên nhau giải quyết cơng việc
của nhóm mình.
* Chuẩn bị:
- Giáo viên:
6


+ Kẻ sẵn một bảng tổng kết bao gồm các đơn vị kiến thức, trong đó chỉ có đề
mục và các tiêu chí thống kê.
+ Các phiếu bốc thăm ứng với các nhóm.
+ Các thẻ kiến thức trắng đều nhau được cắt ra từ giấy Ao, keo dán, bút viết
bảng.
- Học sinh : dựa vào SGK và soạn bài theo u cầu của giáo viên.
* Ví dụ: bài Ơn tập văn học, sách Ngữ văn 11, tập 2,
*Chuẩn bị:

- Giáo viên:
+ Chia lớp thành 4 nhóm.
+ 4 phiếu bốc thăm - mỗi phiếu có 3 đơn vị kiến thức - các đơn vị kiến thức
này cách quãng nhau.
+ 12 thẻ kiến thức trắng, dài.
+ Keo dán, 4 bút lông viết bảng xanh, đỏ, tím, đen ứng với 4 nhóm 1, 2, 3, 4
+ Kẻ sẵn trên bảng 12 đơn vị kiến thức trong đó chỉ có đề mục và các tiêu chí
thống kê bao gồm các ơ: Thứ tự - Tên tác phẩm, tác giả - Năm sáng tác - Thể
loại - nội dung và nghệ thuật chủ yếu.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tác phẩm, tác giả

Năm
sáng tác

Thể
loại

Nghệ thuật và

nội dung chính

Xuất dương lưu biệt - Phan Bội Châu
Hầu trời - Tản Đà
Vội vàng - Xuân Diệu
Tràng giang - Huy Cận
Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
Tương tư - Nguyễn Bính
Chiều xuân - Anh Thơ
Chiều tối - Hồ Chí Minh
Từ ấy - Tố Hữu
Về luân lý xã hội ở nước ta - Phan
Châu Trinh
11 Một thời đại trong thi ca - Hoài Thanh
12 Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các
dân tộc bị áp bức - Nguyễn An Ninh
- Học sinh:
+ Các nhóm nhận phiếu bốc thăm và tiến hành thảo luận để tìm ra kiến thức
phù hợp với các ô trống , ghi nội dung vào các thẻ kiến thức.
+ Đại diện học sinh lên dán thẻ kiến thức vào ô trống trên bảng ứng với phần
mình đã bốc thăm.
7


Mục đích: Trị chơi này giúp học sinh hệ thống hóa được kiến thức đã học mà
không gây nhàm chán. Đồng thời huy động được sự tham gia của tập thể, tạo
khơng khí vui chơi, giảm căng thẳng, mệt mỏi.
4. Trị chơi ơ chữ ( Hoạt động nhóm hoặc cá nhân)
* Đặc điểm: Đây là cách thức mô phỏng theo các sân chơi phổ biến hiện nay
như: Đường lên đỉnh Ôlympia, Chiếc nón kỳ diệu...Có thể sử dụng linh hoạt

trong các tiết dạy hay trong các tiết ôn tập, thực hành.
* Chuẩn bị:
- Giáo viên soạn một bảng ô chữ và câu hỏi đi kèm tương ứng với kiến thức
của các ô hàng ngang cần thực hiện. Từ gợi ý của các ơ hàng ngang, học sinh
tìm ra nội dung của ơ hàng dọc. Đây là ơ chính mà nội dung có tầm quan trọng
đối với bài học mà các em cần nắm chắc và ghi nhớ.
- Bảng ô chữ này có thể chuẩn bị sẵn ở bảng phụ hoặc giáo viên chuẩn bị máy
chiếu.
Ví dụ: Bài Truyện Kiều của Nguyễn Du, sách Ngữ văn 10, tập 2 gồm các đoạn
trích: Trao dun, Nỗi thương mình, Chí khí anh hùng, Thề nguyền và bài
Khái khái quát về tác giả Nguyễn Du. Kết thúc bài, giáo viên có thể áp dụng trị
chơi ơ chữ để củng cố, khắc sâu kiến thức bài học.
- Giáo viên cho học sinh tham gia trò chơi theo nhóm hoặc cá nhân.
- Mục đích của trị chơi: Học sinh nắm được những nội dung cơ bản về tác
giả Nguyễn Du và các đoạn trích trong truyện. Đặc biệt khi kết thúc trò chơi,
các em phải nắm được một trong hai giá trị lớn của Truyện Kiều, đó là “giá trị
nhân đạo”.
- Giáo viên lần lượt nêu ra các câu hỏi cho các nhóm thực hiện, bắt đầu từ
nhóm 1. Các nhóm có quyền lựa chọn ô hàng ngang. Nếu nhóm nào không trả
lời được theo thời gian quy định thì phải nhường lượt cho nhóm khác tiếp tục
trị chơi.
- Nhóm nào tìm được kiến thức ở ô hàng ngang thì được cộng điểm, tìm được ô
hàng dọc khi chưa giải hết ô hàng ngang sẽ là đội thắng cuộc.
Câu hỏi gợi ý:
Để tìm được ơ chữ này, chúng ta có 13 câu hỏi gợi ý ở hàng ngang:
* Ô hàng ngang số 1: Tác giả của “ Truyện Kiều” là ai?
* Ô hàng ngang số 2: Tác phẩm nào của Nguyễn Du được viết bằng thể thơ
song thất lục bát thể hiện sự cảm thông sâu sắc của nhà thơ đối với những thân
phận nhỏ bé dưới đáy xã hội?
* Ô hàng ngang số 3: Hai câu thơ: Cậy em em có chịu lờ

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa
8


Nằm trong đoạn trích nào của tác phẩm “ Truyện Kiều”?
* Ô hàng ngang số 4: Tên chữ của Nguyễn Du là gì?
* Ơ hàng ngang số 5: Tác phẩm nào của Nguyễn Du được viết bằng thể thơ lục
bát thể hiện sự cảm thông sâu sắc của nhà thơ đối với người phụ nữ tài hoa bạc
mệnh ?
* Ô hàng ngang số 6: Khi đi du xuân Thúy Kiều đã gặp và phải lịng ai?
* Ơ hàng ngang số 7: Đây là quê hương của tác giả Nguyễn Du.
* Ô hàng ngang số 8: Nguyễn Du có tên hiệu là gì?
* Ơ hàng ngang số 9: Năm 1965, Nguyễn Du được Hội đồng Hịa bình thế giới
cơng nhận là gì?
* Ơ hàng ngang số 10: Trong đêm trăng sáng, Thúy Kiều và Kim Trọng làm lễ
gì để chứng tỏ tình u của mình?
* Ơ hàng ngang số 11: Xét về mặt đóng góp cho nền thơ ca dân tộc, Nguyễn
Du được coi là:
* Ô hàng ngang số 12: Ai đã giúp Thúy Kiều báo ân, báo ốn?
* Ơ hàng ngang số 13: Đoạn trích nào trong “Truyện Kiều” thể hiện rõ nỗi
niềm thương thân xót phận và ý thức cao về nhân phẩm của Thúy Kiều?
* Hàng dọc: Chỉ ra là một nội dung cơ bản và nổi bật nhất trong các sáng tác
của Nguyễn Du?
Đáp án của trò chơi ô chữ trên là:

V

A

N


N

G

U

Y

E

N

D

C

H

I

E

U

H

O

N


T

R

A

O

D

U

Y

E

T

O

N

H

U

U
N


9


D

N

T

R

U

Y

E

N

K

I

K

I

M

T


R

O

N

G

O

A
A

H

A

T

I

N

H

T

H


A

N

H

H

I

E

N

A

N

H

N

H

A

N

V


A

N

H

T

H

E

N

G

U

Y

E

N

Đ

A

I


T

H

I

H

G

M

I

N

H

O

I

T

Ư

H

A


I

T

H

U

O

N

E

U

O

5.Trị chơi đọc và bình thơ:
* Đặc điểm:
Giúp các em thuộc thơ nhanh hơn, hứng thú tìm ra giá trị nội dung và nghệ
thuật của những câu thơ, đoạn thơ, bài thơ mình vừa đọc. Hoạt động này được
tiến hành sau khi học xong bài thơ, ca dao hoặc những bài tổng kết ôn tập
* Chuẩn bị:
- Giáo viên cho học sinh tìm hiểu trước những mơtip quen thuộc của ca dao,
như: “Thân em như…” hoặc “Chiều chiều…” hoặc biểu tượng quen thuộc về
chiếc khăn, chiếc áo …
- Giáo viên giới thiệu sách và cho thời gian học sinh chuẩn bị để thuộc và nắm
được giá trị nghệ thuật và nội dung của những chủ đề vừa tìm
* Cách thức tổ chức:

- Giáo viên chia lớp thành 2 dãy – mỗi dãy một chủ đề .
- Học sinh làm việc theo dãy với chủ đề đã cho, cử đại diện nhóm lên thuyết
trình.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá, cho điểm học viên trả lời tốt.
- Các học sinh trong lớp chép những tư liệu các bạn vừa đọc vào sở tư liệu văn
học của mình.
* Ví dụ: Khi học bài Ôn tập Văn học dân gian Việt Nam sách Ngữ văn 10, tập
1, giáo viên yêu cầu học sinh điền tiếp vào các từ mở đầu Thân em như... và
Chiều chiều... thành những bài ca dao trọn vẹn.
Lớp chia thành hai dãy và chuẩn bị nội dung đã bốc thăm
- Dãy 1: Chủ đề “ Thân em như...”
- Dãy 2: Chủ đề “ Chiều chiều...”
10


Mỗi nhóm lần lượt cử đại diện lên trình bày. Các em luân phiên đọc diễn cảm
các bài ca dao và bình giá trị nội dung, nghệ thuật các bài ca dao. Em nào
trong thời gian ngắn nhất vừa đọc diễn cảm, vừa bình tốt giá trị nội dung và
nghệ thuật thì giáo viên ghi nhận và cho điểm.
6.Trị chơi phân vai: Áp dụng trò chơi này cho giờ đọc văn bản với các tác
phẩm tự sự, kịch. Đó là phương pháp học sinh thực hành, làm thử, diễn thử một
đoạn hội thoại hay đóng vai một nhân vật nào trong đoạn trích
*Mục đích: Làm cho tiết học trở nên sinh động, tạo tâm thế nhẹ nhàng, khơng
khí lớp học vui tươi, sảng khoái. Học sinh cảm nhận được tâm lí, thái độ, hành
vi của đối tượng, hiểu khắc sâu về tác phẩm. Qua đó, học sinh nhận ra thế
mạnh, hạn chế của chính mình khi rơi vào tình huống vai đã đóng.
*Cách tiến hành trò chơi:
- Dựa vào nội dung từng bài, giáo viên đưa ra tình huống là một đoạn hội thoại
hay sắm vai theo nhân vật trong đoạn trích, tác phẩm nào đó.
- Người sắm vai là học sinh, giáo viên hướng dẫn cách thể hiện, ngôn ngữ nhân

vật, hóa trang …sau đó cho nhóm lên diễn.
- Giáo viên và lớp nhận xét, tởng kết, khen thưởng.
Ví dụ: Khi dạy bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, sách Ngữ văn 11
* Cách tiến hành:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc phân vai để các em nắm vững được tâm
trạng, tính cách và đặc điểm văn cảnh mà đọc cho đúng.
- Giáo viên giới thiệu và hướng dẫn cách đọc mỗi nhân vật, phải đảm bảo đặc
điểm của nhân vật đó.
- Đọc xong cả lớp nhận xét, giáo viên thưởng điểm cho những học sinh đọc tốt,
diễn tả đúng nhân vật.
Mục đích: Áp dụng trị chơi này sẽ tạo được sự hào hứng cho học sinh, đồng
thời rèn luyện kỹ năng đọc. Thông qua giọng đọc, giáo viên nhận xét về mức
độ hiểu bài của học sinh để có cách điểu chỉnh hợp lí.
7.Trị chơi tập làm diễn giả:
* Mục đích: Học sinh tự tin khi trình bày một vấn đề trước tập thể. Rèn được
kỹ năng ứng xử khi giao tiếp. Qua trò chơi các em rút ra những bài học kinh
nghiệm cho bản thân, nắm bài học một cách cụ thể, dễ dàng.
*Cách tiến hành:
- Chọn 1 học sinh dẫn chương trình
- Chọn 2 đến 3 học sinh là khách mời để thực hiện trò chơi.
- Giáo viên và lớp là khán giả
- Thời gian tiến hành vào buổi học ngoại khóa
11


Ví dụ: khi dạy bài Trình bày một vấn đề , sách Ngữ văn 10
Cách tiến hành
- Giáo viên giao nhiệm vụ trước cho các nhóm về chuẩn bị về nội dung và cử
đại diện nhóm trình bày.
- Học sinh cử 1 đại diện cho nhóm là MC, các bạn còn lại với vai trò là khán

giả, đặt những câu cho các vị khách mời xoay quanh nội dung bài học.
- Trò chơi diễn ra khoảng 90 phút
- Giáo viên tuyên bố kết thúc cuộc chơi và cho lớp nhận xét đánh giá cách
trình bày vấn đề của mỗi bạn, ai được khen nhiều sẽ được thưởng món quà nhỏ
của giáo viên.
Mục đích: Qua trị chơi học sinh tiếp thu kiến thức một cách trực quan, sinh
động. Các em dễ nắm được nội dung bài học: các bước để trình bày một vấn đề
từ đó vận dụng kiến thức bài học vào thực tế.
8. Trò chơi chiếc hộp may mắn:
* Mục đích:
- Giúp học sinh phát huy khả năng tư duy nhanh nhạy, tạo khơng khí sơi nởi,
hứng thú và bớt căng thẳng. Trị chơi này phù hợp khi tở chức các tiết ơn tập.
- Qua trị chơi các em rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân
*Chuẩn bị:
- Giáo viên: chuẩn bị một chiếc hộp nhỏ, trong đó có các mảnh giấy ghi các
phần quà thú vị, đa dạng.
- Học sinh thực hiện tốt yêu cầu sẽ được nhận quà trong chiếc hộp.
*Cách tổ chức:
Cách 1: Giáo viên trình chiếu hệ thống câu hỏi trên máy chiếu.Trả lời đúng sẽ
nhận được một phần quà đặc biệt trong hộp bằng cách tự bốc.
Cách 2: Trong chiếc hộp sẽ là câu hỏi. Mỗi câu hỏi có ghi sẵn phần thưởng.
Học sinh sẽ cùng đọc thuộc lòng đoạn thơ nhất định và chuyền tay nhau chiếc
hộp. Khi giáo viên có hiệu lệnh dừng, các bạn sẽ ngừng đọc và hộp quà đến tay
ai, người đó sẽ có quyền lựa chọn câu hỏi và phần quà trong chiếc hộp.
Hệ thống câu hỏi:
Câu 1: Định nghĩa về văn học dân gian, trình bày các đặc trưng cơ bản của văn
học dân gian?
Câu 2: Tìm những câu ca dao nói về :
- Chiếc khăn, chiếc áo
- Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu

- Biểu tượng cây đa, bến nước- con thuyền, gừng cay- muối mặn
12


Câu 3: Hãy tìm một vài bài thơ( hoặc câu thơ) của các nhà thơ trung đại và
hiện đại có sử dụng chất liệu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn
học dân gian đối với văn học viết?
Câu 4: Ca dao than than thân thường là lời của ai?vì sao? Thân phận của
những con người ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh ẩn dụ gì?
Câu 5: Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì
của người lao động? vì sao họ hay nhắc đến các biểu tượng cái khăn, cái cầu
để bộc lộ tình yêu; các biểu tượng cây đa, bến nước, con thuyền, gừng cay,
muối mặn … để nói lên tình nghĩa ?
Câu 6: Thống kê các hình ảnh so ánh, ẩn dụ trong những bài ca dao đã học và
cho biết người bình dân lấy các hình ảnh đó từ đâu ( giải thích lí do và nêu hiệu
quả nghệ thuật của chúng)?
Câu 7: Tìm thêm một số câu ca dao hài hước mang lại tiếng cười giải trí, mua
vui cho con người trong cuộc sống?
Câu 8: So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài
hước, từ đó nêu nhận xét về tâm hồn người dân lao động trong cuộc sống còn
nhiều vất vả, lo toan?
9.Trò chơi hỏi nhanh, đáp nhanh
* Mục đích: áp dụng trị chơi này nhằm huy động sự tích cực của tất cả học
sinh trong lớp, em nào cũng phảit động não hoạt động kể cả học sinh yếu kém.
Trò chơi này áp dụng, khi giáo viên yêu cầu học sinh tìm những biểu hiện của
một nội dung, khái niệm của mỗi bài học nào đó, các em thảo luận, phát hiện
và nêu ra những biểu hiện đó.
*Cách tiến hành trò chơi:
Chuẩn bị bảng phụ và phiếu học tập cá nhân
Trên lớp giáo viên treo bảng phụ, chia nhóm và cơng bố luật chơi

Ví dụ: Khi dạy bài Ôn tập văn học trung đại lớp 11 tập 1
Cách tiến hành:
- Gv chia lớp thành 4 nhóm, chuẩn bị 4 gói câu hỏi, mỗi nhóm sẽ được nghe
câu hỏi và trả lời nhanh.
- Nhóm nào trả lời nhanh và đúng thì nhóm đó thắng cuộc. Điểm của nhóm sẽ
được quy định ban đầu.
Mục đích: Với hình thức này, học sinh vừa ôn lại hệ thống kiến thức cũ vừa
hình thành được tri thức mới một cách nhẹ nhàng.
- Tổng kết cuộc chơi rút kinh nghiệm và khen thưởng
Ví dụ: Khi dạy bài Phong cách ngơn ngữ báo chí tiết 1 lớp 11 tập 1
Áp dụng khi dạy phần hình thành kiến thức mới và củng cố kiến thức bài học.
13


Cách tiến hành:
- Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị các tờ báo và đặt câu hỏi
- Học sinh quan sát tờ báo và đọc xác định thể loại của bất kỳ tờ báo nào?
Mục đích: Giúp học sinh tư duy trực quan, sinh động, hấp dẫn, từ đó dễ dàng
hình thành được kiến thức của bài học.
.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình giảng dạy ở các năm học 2019 – 2020 và 2020 – 2021,
tôi đã vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào các tiết dạy và đã có sự thay
đổi rõ nét. Tôi nhận thấy rằng những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương
trình sách giáo khoa mới và với những tiết dạy theo hướng đởi mới. Học sinh
thích thú với trò chơi trong giờ học, năng động, hăng say phát biểu xây dựng
bài, việc tiếp thu kiến thức cũng dễ dàng hơn. Khơng khí học tập sơi nởi, nhẹ
nhàng và học sinh u thích mơn học hơn, kết quả đạt chất lượng tốt hơn.
Để thấy rõ hiệu quả và tính khả thi của đề tài ta sẽ so sánh 2 bảng số liệu

ghi kết quả khảo sát ý kiến và chất lượng học tập của học sinh 2 lớp thực
nghiệm trong năm học 2019 - 2020 ( 10A, 11 B) trước và sau khi áp dụng
phương pháp lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn.
* Khi chưa áp dụng đề tài:
14


Số học sinh
khảo sát

Hay phát
biểu

Hứng thú
với giờ học

Điểm kiểm tra đầu
năm từ TB trở lên

Lớp 10A

4/40

10/40

10/40

Lớp 11B

3/45

7/ 85
( 8.2%)

6/45
16/85
(18,9%)

10/45
20/85
(23,5%)

Tổng số

* Sau khi áp dụng đề tài

Số học sinh
khảo sát
Lớp 10A
Lớp 11B

Hay phát Hứng thú với Điểm thi học kì 1 từ
biểu
giờ học
TB trở lên
25/40
30/40
30/40
30/45
40/45
40/45

55/ 85
70/85
70/85
Tổng số
( 64,7%)
(82,3%)
(82,3 %)
Kết quả khảo sát này cho thấy so với kết quả khảo sát đầu năm như

phần thực trạng đã nêu thì rõ ràng hình thức dạy học này đã khắc phục phần
nào nhược điểm học tập thụ động ở học sinh, giúp học sinh hứng thú, chủ động
và đích cuối cùng là kết quả học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt Điều này
giúp tôi tin tưởng vào thành công của đề tài. Chắc chắn kết quả học tập của
năm học 2021-2022 và những năm sau sẽ đạt cao hơn.
* Bài học kinh nghiệm:
Khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong q trình giảng dạy, bản thân tơi
đã rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Việc sử dụng trò chơi trong dạy học môn Văn có rất nhiều tác dụng, tuy
nhiên khi sử dụng nó không nên quá lạm dụng, chỉ sử dụng trong thời gian
ngắn như khởi động buổi học, giới thiệu một nội dung mới hoặc để củng cố
một vấn đề của bài học.
- Giáo viên cần đầu tư nhiều vào việc thiết kế các loại trò chơi dạy học, hình
thức tở chức phải phong phú, hấp dẫn mới thu hút, lôi cuốn được tất cả học
sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tự nhiên và có tình thần trách
nhiệm xây dựng bài.
- Trong quá trình dạy học, giáo viên cần yêu cầu học sinh nghiêm túc trong học
tập và thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn bị học tập của học sinh ở nhà,
phải theo dõi quá trình học tập của học sinh để làm cơ sở cho quá trình kiểm tra
đánh giá được khách quan hơn, tạo động cơ học tập tốt cho học sinh.
15



- Cần tạo cơ hội cho học sinh trong cả lớp trả lời thông qua phương pháp thảo
luận nhóm. Tránh việc nhồi nhét làm cho khơng khí giờ học căng thẳng, nặng
nề khiến các em sợ học. Việc tạo ra một giờ học với khơng khí thoải mái, nhẹ
nhàng cũng là một trong những điều kiện tạo nên một giờ dạy thành công.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận
- Việc vận dụng phương pháp trò chơi cho học sinh trong dạy học môn ngữ văn
được vận dụng hiệu quả trong các tiết học sẽ giúp học sinh sẽ đạt được kết quả
học tập cao nhất về tất cả các mặt giáo dục, giáo dưỡng và phát triển. Đây là
hoạt động tương hỗ giữa thầy và trò nhằm giúp cho học sinh độc lập lĩnh hội
kiến thức một cách thông minh và vận dụng một cách sáng tạo vào thực tế học
tập và cuộc sống. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải có ý thức học hỏi và
nâng cao tinh thần trách nhiệm trong nghề nghiệp. Người giáo viên luôn luôn
phải rèn luyện nghiệp vụ thường xuyên, nắm vững lý luận và chuyên môn để
nêu ra và hướng dẫn giải quyết những câu hỏi thông minh nhất. Đồng thời
khơi dậy và bồi dưỡng cho học sinh tình yêu văn học và khám phá vẻ đẹp của
nghệ thuật ngơn từ.
- Vì điều kiện và phạm vi đề tài, tơi chỉ trình bày quan điểm của mình trong
việc sử dụng phương pháp trò chơi cho học sinh để tạo hứng thú, phát huy tính
tích cực của học sinh trong dạy học ngữ văn ở trường Trung cấp nghề Nga Sơn
vào một số nội dung cụ thể trong chương trình ngữ văn LỚP 10, 11, 12 . Hy
vọng góp một phần nhỏ vào việc giúp giáo viên và học sinh tcác đồng nghiệp
và học sinh các trường bạn nói chung thực hiện phương pháp vận dụng những
câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực của học sinh để đạt kết quả cao hơn trong
học tập.
3. 2. Kiến nghị
Về phía học sinh: cần có các cuộc thi cho học tham gia những hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, tổ chức các câu lạc bộ, các diễn đàn … đặc biệt khơi dậy

niềm say mê hứng thú đối với bộ mơn Ngữ văn.
Về phía nhà trường, phịng khoa chun mơn: Cần khuyến khích, động
viên mỗi giáo viên nghiên cứu, thực hiện và áp dụng những sáng kiến hay để
đẩy mạnh phong trào nâng cao chất lượng chun mơn trong nhà trường.
Về phía giáo viên: Phải ln có ý thức tự học hỏi, trau dồi kiến thức, nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, trao đởi kinh nghiệm với các đồng nghiệp
để nâng cao hiệu quả giờ dạy.
Niềm vui của giáo viên Ngữ văn không chỉ là chất lượng tính bằng các con
số, bằng tỉ lệ mà còn là những ánh mắt long lanh, say sưa tiếp nhận tri thức,
16


những bàn tay tự viết ra những lời văn hay, tự nhiên, gần gũi, đầy xúc
cảm…,những nụ cười thân thiện đối với giáo viên. Để đạt được những điều vô
cùng quý giá đó, mỗi giáo viên đâu chỉ có sự say mê nhiệt tình, tâm huyết mà
cịn phải biết tìm ra những hướng đi hiệu quả nhất, để văn chương luôn sống,
luôn là đời sống ghi trên giấy….
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tơi trong q trình giảng dạy môn
ngữ văn. Sáng kiến không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự góp
ý chân thành của các bạn đồng nghiệp.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trịnh Thị Vân


17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Từ điển tiếng Việt- Hoàng Phê chủ biên- Trung tâm từ điển học 2006
2. Áp dụng dạy và học tích cực trong mơn văn học- GS Trần Bá Hoành TS
Nguyễn Trọng Hoàn, Đại học Sư Phạm Hà Nội. 2005.
3. Phương pháp dạy học - GS Phan Trọng Luân- NXB Giáo dục. 2000
4. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn Ngữ văn- Nguyễn Hải
Châu – NXBGD 2007)
5.Rèn luyện tư duy sáng tạo trong giảng dạy văn chương, Nguyễn Trọng Hoàn
- NXBGD 2001
6. Bộ sách giáo khoa chương trình Ngữ văn 10, 11, 12 - NXB Giáo dục 2007.
7. Tạp chí dạy học ngày nay- Nhiều tác giả- NXBGiáo dục. 2006
8. Tài liệu bồi dưỡng đổi mới nội dung và phương pháp dạy học qua các đợt bồi
dưỡng hè.
9.. Website: baigiangdientu.violet.vn
10. Luật giáo dục. NXB QG, Hà Nội , 1998.

18



×