Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN một số biện pháp thiết kế bài học “chiếc thuyền ngoài xa” (ngữ văn 12) theo hướng tổ chức hoạt động học nhằm phát triển năng lực học sinh ở trung tâm GDNN GDTX thọ xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.84 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRUNG TÂM GDNN-GDTX THỌ XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIÊN PHÁP THIẾT KẾ
BÀI HỌC “CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” (NGỮ VĂN 12)
THEO HƯỚNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRUNG
TÂM GDNN-GDTX THỌ XUÂN

Người thực hiện : LêThị Len
Chức vụ

: Giáo viên

Đơn vị : Trung tâm GDNN-GDTX Thọ Xuân
SKKN thuộc mơn : Ngữ Văn

THANH HĨA, NĂM 2021


MỤC LỤC
1. Mở đầu..............................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.......................................................................2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm........................................................2


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm........................ 5
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.............................................. 6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................14
3. Kết luận, kiến nghị.......................................................................................... 14
3.1. Kết luận:....................................................................................................... 14
3.2. Kiến nghị:.....................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................17


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy học từ phổ thông đến Đại học
đang là vấn đề bức thiết của nhà trường và xã hội. Nghị quyết số 29- NQ/TW
của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 8, khóa XI
“về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định mục tiêu tổng quát của giáo dục
và đào tạo là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu
quả” [1]. Đồng thời Nghị quyết cũng xác định mục tiêu cụ thể: “Đối với giáo
dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn” [1].
Trong sự phát triển của nhà trường, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
luôn được đặt ra và được ý thức như một yêu cầu tự nhiên, bức thiết, một động

lực của sự phát triển, một yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo con
người. Những năm đầu thế kỉ XXI, khi thành tựu to lớn của cuộc cách mạng
khoa học– công nghệ tác động mạnh mẽ đến của cuộc sống con người, khi hệ
thống giáo dục đang ngày càng phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội thì vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
triển năng lực của người học lại được đặt ra một cách cấp thiết. Năng lực là khả
năng làm chủ và vận dụng hợp lí các kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và
hứng thú để hành động một cách hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc
sống. Năng lực gồm năng lực chung như: Hợp tác,Tự quản bản thân, và các năng
lực đặc thù như: Giao tiếp tiếng Việt; Cảm thụ thẩm mĩ. Dạy học phát triển năng
lực chính là việc phát huy mạnh mẽ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh;
học sinh là bạn đọc– sáng tạo; thực hiện “học đi đôi với hành” (vận dụng kiến thức
vào thực tiễn); tăng cường dạy cách đọc, cách viết, cách giải quyết vấn đề; tổ chức
các hoạt động học tập ở học sinh theo lý thuyết kiến tạo và thuyết đa trí thơng
minh.
Theo hướng phát triển năng lực học sinh, một trong những phương
pháp dạy học được lựa chọn là tổ chức hoạt động học. Điều đó đòi hỏi mỗi
giáo viên Ngữ văn trong nhà trường phổ thơng phải nỗ lực tiếp cận những lí
thuyết và phương pháp dạy học mới để xây dựng, thiết kế các giờ dạy theo
hướng tổ chức hoạt động học của học sinh. Từ suy nghĩ đó, tôi chọn đề tài
“Một số biện pháp thiết kế bài học “Chiếc thuyền ngoài xa” (Ngữ văn 12)
theo hướng tổ chức hoạt động học nhằm phát triển năng lực học sinh ở
1


Trung tâm GDNN-GDTX Thọ Xuân” làm sáng kiến kinh nghiệm để tiếp
tục đi sâu nghiên cứu phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
văn cho học sinh ở nhà trường phổ thơng hệ gdtx.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn nói chung và dạy học

truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa nói riêng.
2. Giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập môn Ngữ văn và phát triển
năng lực.
3. Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống
trong thực tiễn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Lí thuyết về dạy học định hướng phát triển năng lực, kĩ thuật tổ chức
hoạt động học.
- Thiết kế bài học Chếc thuyền ngoài xa theo hướng tổ chức hoạt động
học.
- Biện pháp tổ chức hoạt động học khi dạy bài Chiếc thuyền ngoài xa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai đề tài Một số biện pháp thiết kế học bài “Chiếc thuyền
ngoài xa” (Ngữ văn 12) theo hướng tổ chức hoạt động học nhằm phát triển năng
lực học sinh ở Trung tâm GDNN-GDTX tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu lí thuyết, Phương pháp so sánh, đối
chiếu, Phương pháp liên ngành. Những phương pháp đó không phải được sử dụng
một cách độc lập, mà trong quá trình thực hiện đề tài, người viết đã sử dụng phối
hợp các phương pháp nghiên cứu để có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Việc sử
dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khi thực hiện đề tài này giúp người
nghiên cứu có cái nhìn hệ thống về đối tượng nghiên cứu để từ đó đánh giá khách
quan, khoa học.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề chung về tổ chức hoạt động học của học sinh
Khác với dạy học định hướng nội dung, dạy học theo định hướng năng lực là
tổ chức cho học sinh hoạt động học. Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể
nhận thức, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, hỗ trợ hoạt động học tập của học
sinh một cách hợp lí sao cho học sinh tự chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình
dạy học là quá trình hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tương tác

thống nhất giữa giáo viên- học sinh và tư liệu hoạt động dạy học.
Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học,
sự trao đổi, thảo luận với nhau và trao đổi thảo luận với giáo viên. “Hành động
học của học sinh với tư liệu hoạt động dạy học là hành động chiếm lĩnh, xây
dựng tri thức cho bản thân mình” [2]. Sự trao đổi tranh luận giữa học sinh với
nhau và giữa học sinh với giáo viên nhằm tăng cường sự hỗ trợ từ phía giáo viên
và những học sinh khác trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt
động của học sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi đó, giáo viên thu được
2


những thông tin phản hồi cần thiết để có các giải pháp hỗ trợ hoạt động học của
học sinh một cách hợp lí và hiệu quả.
Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự
trao đổi, hỗ trợ trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt
động dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của học sinh.
Dựa trên tư liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, hỗ trợ
hoạt động học của học sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi, tranh luận của học
sinh với nhau.
Tiến trình dạy học phải thể hiện chuỗi hoạt động học của học sinh phù
hợp với phương pháp dạy học tích cực được vận dụng. Tiến trình này được thực
hiện theo các bước: Đề xuất vấn đề, Giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề,
Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề, Trình bày, đánh giá kết quả.
2.1.2 Kế hoạch bài học
Trong mỗi bài học, các hoạt động được thiết kế gồm: Tình huống xuất phát,
Hình thành kiến thức mới, Luyện tập, Vận dụng, Phát triển ý tưởng sáng tạo.
Tạo tình huống xuất phát là hoạt động thay thế cho việc kiểm tra bài cũ –
một hoạt động có thể gây ức chế, căng thẳng cho lớp học ngay từ ban đầu. Muốn
đạt mục đích ấy, tình huống phải tạo sự kết nối tri thức với bài mới và có thể nêu
ra bằng cách đặt câu hỏi hoặc giao một nhiệm vụ, tổ chức một trò chơi,... Chẳng

hạn, khi dạy văn bản" Hạnh phúc của một tang gia" có thể đặt câu hỏi: Vì sao
cái chết của cụ cố tổ lại mang lai niềm vui - niềm hạnh phúc cho gia đình cụ cố
Hồng, Lũ con cháu đã biểu hiện niềm hạnh phúc đó như thế nào? Hành động đó
có đúng với ln thường đạo lí hay khơng? Với câu hỏi này, học sinh có thể bộc
lộ quan điểm nhưng giáo viên không chốt kiến thức mà chỉ định hướng cho học
sinh thấy được rằng, muốn trả lời được câu hỏi này, cần phải giải quyết từng vấn
đề khi tìm hiểu nội dung bài học, tức là bước hình thành, kiến tạo tri thức mới.
Hình thành, kiến tạo tri thức mới. Trong quá trình tổ chức dạy học, giáo
viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh, để học sinh hoạt động, thành thục thao
tác, tránh cảm giác nhàm chán. Trong quá trình hình thành tri thức mới, học sinh
phải thực hiện các nhiệm vụ học tập. Đó là (giáo viên) giao – (học sinh) nhận và
thực hiện các nhiệm vụ học tập; làm việc với tư liệu học tập; tạo ra sản phẩm, báo
cáo kết quả; phản biện, bổ sung lẫn nhau; giáo viên chốt kiến thức hoặc định hướng
tiếp nhận. Trong bước này, mỗi nhiệm vụ học tập đều phải rõ ràng để học sinh biết
mình phải làm gì, làm như thế nào, sử dụng tư liệu học tập nào, sản phẩm là gì và
báo cáo dưới hình thức nào. Với mỗi nhiệm vụ học tập, giáo viên phải lường trước
tình huống có thể xảy ra, quan sát và hỗ trợ học sinh khi cần thiết.
Luyện tập, củng cố kiến thức, kĩ năng. Học sinh vận dụng những kiến
thức, kĩ năng vừa học được để giải quyết nhiệm vụ học tập tương tự. Thông qua
đó, giáo viên củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng cho học sinh. Chẳng hạn, sau
khi học xong một tác phẩm văn học, học sinh sẽ được luyện tập, củng cố những
kiến thức về chính tác phẩm ấy. Các nhiệm vụ học tập được sắp xếp theo cấp độ
từ dễ đến khó, từ nhận diện thông tin, tái hiện kiến thức đến giải thích, cắt nghĩa
các nội dung kiến thức theo quan điểm cá nhân. Tùy đối tượng học sinh, giáo
3


viên có thể giao những nhiệm vụ đảm bảo vừa sức giúp học sinh thuần thục kĩ
năng, hiểu sâu hơn về những tri thức vừa chiếm lĩnh.
Vận dụng kiến thức đã học vào tình huống cụ thể. Học sinh sử dụng kiến

thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. Điều này
sẽ khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết
của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những cách giải quyết
vấn đề khác nhau; góp phần hình thành năng lực học tập. Trong đọc hiểu văn
bản, có thể thiết kế “các nhiệm vụ học tập vận dụng kiến thức vể thể loại để
hướng dẫn học sinh đọc hiểu một văn bản mới hoặc vận dụng những kiến thức
trong bài đọc hiểu tại lớp để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống” [3]. Với
phân môn Làm văn và Tiếng Việt, “có thể vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã
học để tạo lập các văn bản theo yêu cầu của cuộc sống” [3]. Chẳng hạn, sau khi
học về kĩ năng viết văn thuyết minh, học sinh chọn giới thiệu một di tích lịch sử
hoặc một danh lam thắng cảnh,... của địa phương với mục đích quảng bá hình
ảnh địa phương với du khách,...
Phát triển ý tưởng sáng tạo. Học sinh tiếp tục mở rộng những ý tưởng
sáng tạo dựa trên những kiến thức, kĩ năng đã học được, tạo cho học sinh phát
huy khả năng liên tưởng, trí tưởng tượng. Để làm được điều này, có thể thiết kế
những nhiệm vụ học tập mang tính gợi mở, hướng dẫn học sinh sử dụng nhiều
loại tư liệu học tập.
2.1.3. Các bước tổ chức một hoạt động học
Chuyển giao nhiệm vụ học tập. Giáo viên xác định nội dung thảo luận,
nhiệm vụ học tập, yêu cầu hình thức trình bày, thời gian cho thảo luận. Việc
chuyển giao nhiệm vụ học tập đòi hỏi phải tường minh, ngắn gọn, không gây
hiểu lầm.
Thực hiện nhiệm vụ học tập. Sau khi tiếp nhận nhiệm vụ, học sinh thực
hiện nhiệm vụ (nhiệm vụ đó có thể thực hiện cá nhân, cặp đôi, nhóm). Đối với
hoạt động nhóm, trong quá trình các nhóm thảo luận, giáo viên quan sát, điều
chỉnh chỗ ngồi, nhắc nhở hay hỗ trợ khi nhóm nào cần. Trong quá trình thảo luận,
mỗi thành viên trong nhóm đều được tham gia bàn luận, được lắng nghe và tôn
trọng, tránh để xảy ra tranh cãi căng thẳng; những băn khoăn về ý nghĩa, kết quả
của bài tập được giải đáp kịp thời; thời gian làm bài tập phải phù hợp với khả năng
làm việc của học sinh và yêu cầu của bài tập. Khi quan sát, nếu thấy một hoặc một

số thành viên trong nhóm có biểu hiện khó khăn khi tiếp nhận nhiệm vụ, giáo viên
cần hướng dẫn những thành viên đã hiểu giải thích, hỗ trợ. Nếu một trong số các
nhóm đã hoàn thành trước, có thể đề nghị thành viên trong nhóm hỗ trợ các nhóm
khác hoặc giao thêm nhiệm vụ cho nhóm.
Báo cáo kết quả và thảo luận. Khi các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ,
giáo viên hoặc một học sinh được giao nhiệm vụ tổ chức thảo luận chỉ định các
nhóm báo cáo kết quả. Trong thảo luận nhóm phải tránh tình trạng một cá nhân
trình bày ý kiến của riêng mình (chứ khơng phải ý kiến cả nhóm). Để phát huy
tiềm năng cá nhân, giáo viên có thể cho học sinh bổ sung ý kiến cá nhân sau khi
đã trình bày kết quả thảo luận của cả nhóm. Tiếp đó dành một khoảng thời gian
4


cho các nhóm nhận xét, trao đổi, phản biện. Thông qua đó, góp phần hình thành
cho học sinh những kĩ năng phản biện và tư duy phản biện.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Sau khi các nhóm đã trình
bày xong kết quả, giáo viên nhận xét, chốt kiến thức và mở ra những hướng suy
nghĩ tiếp theo đối với học sinh. Trong trường hợp, với những nhiệm vụ học tập
mang tính mở, các ý kiến có thể khơng giống nhau. Khi ấy vai trị giáo viên là
định hướng cho học sinh suy nghĩ và nhìn nhận đánh giá vấn đề từ nhiều góc độ.
Thậm chí, có thể hướng dẫn, đề nghị học sinh thử suy nghĩ và lập luận về vấn đề
từ quan điểm đối lập với mình. Trên cơ sở đó, gợi mở cho học sinh những ý tưởng
mới trong việc tiếp nhận kiến thức.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học nói
chung và dạy học Ngữ văn nói riêng trong nhà trường phổ thông đã được
chứng minh trong thực tiễn thời gian qua. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang
thực hiện nhiều giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng, mà khâu then chốt
là không ngừng đổi mới phương pháp dạy học. Xét một cách tổng thể, “nhiều
vấn đề về lí thuyết dạy học đã được phổ biến, rút kinh nghiệm, song đôi lúc

chưa phù hợp ở một số địa phương” [8]. Mối quan tâm đối với những người
trực tiếp giảng dạy Ngữ văn ở nhà trường phổ thông là làm thế nào để phát
huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm
mỹ, khơi gợi niềm say mê hứng thú học tập, định hướng phát triển năng lực
học sinh. Đã nhiều thập kỉ nay, “không ngớt lời than phiền về thái độ lạnh
nhạt thờ ơ của học sinh trước những bài văn, ngay cả những bài văn hay. Lời
giảng bình say sưa của thầy cô về một câu thơ, một ý văn hay, có khi bị đáp
lại bằng những tiếng “đế” rất lạc lõng” [6].
2.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn ở nhà trường phổ thông nói
chung theo hướng tổ chức hoạt động học nhằm phát triển năng lực học sinh đang
đặt ra nhiều nội dung cần tiếp tục nghiên cứu, trao đổi, tổng kết đánh giá. Đó là
công việc chung của cả một hệ thống, nhưng quan trọng nhất là giáo viên. Đề tài
sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp thiết kế học bài “Chiếc thuyền ngoài
xa” (Ngữ văn 12) theo hướng tổ chức hoạt động học nhằm phát triển năng lực học
sinh ở Trung tâm GDNN-GDTX được đúc rút với mong muốn xây dựng kế hoạch
bài học theo hướng tổ chức hoạt động học nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh,
góp phần quan trọng vào đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn theo hướng phát
triển năng lực.
2.2.3. Để tổ chức hoạt động học cho học sinh khi dạy bài Chiếc thuyền
ngồi xa, bản thân tơi đã không ngừng đổi mới về tư duy, nhận thức từ khâu thu
thập, xử lý tài liệu, xây dựng kế hoạch bài học, sử dụng thiết bị dạy học đến xây
dựng các nhiệm vụ học. Mỗi khâu trong quá trình tổ chức hoạt động học đều được
chuẩn bị chu đáo, chặt chẽ, hướng đến hình thành năng lực học sinh.
2.3. Thiết kế bài học Chiếc thuyền noài xa (Ngữ văn 12) theo hướng tổ chức
hoạt động học nhằm phát triển năng lực học sinh ở Trung tâm GDNNGDTX
5


2.3.1. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh:

a. Về kiến thức Bài học giúp học sinh hiểu suy nghĩ của người nghệ sĩ khi phát
hiện ra sự thật.
b. Về kĩ năng: Đọc - Hiểu văn bản theo thể loại
c. Về thái độ: Có ý thức tự vượt lên trên hoàn cảnh...
d. Định hướng hình thành năng lực
- Năng lực chung: Năng lực tư duy, năng lực giao tiếp;
- Năng lực đặc thù môn học: Năng lựclực đọc- hiểu văn bản, năng lực sử
dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực trình bày quan điểm, năng lực hợp tác,

năng lực đánh giá, so sánh...
2.3.2. CHUẨN BỊ
Giáo viên: Máy chiếu, tài liệu tham khảo (tư liệu về nhà văn Nguyễn
Minh Châu , tập truyện chiếc thuyền ngoài xa)
HS: Sách giáo khoa, bài soạn, tư liệu về truyện ngắn Chiếc thuyền
ngoài xa và nhà văn Nguyễn Minh Châu.
2.3.3. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Hoạt động tạo tình huống xuất phát (5 phút)
a. Mục tiêu
- Tạo cho học sinh tâm lý tiếp nhận chủ động, tích cực qua việc làm quen
với truyện ngắn chiếc thuyền ngoài xa- tập truyện của NGuyễn Minh Châu.
- Từ việc làm quen với truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu , học sinh
thấy được những điều đã biết, chưa biết về truyện ngắn trước 1975 à sau 1975
của Nguyễn Minh Châu, nhất là ở thời kì sau 1975 và có nhu cầu tìm hiểu về
truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa.
b. Phương pháp/kĩ thuật
- Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề
- Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật đặt câu hỏi
c. Hình thức tổ chức hoạt động
Học sinh làm việc cá nhân
d. Phương tiện dạy học

- Máy chiếu
- Loa
- Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa
Bước 1. Giao nhiệm vụ
Trong chương trình Ngữ văn THCS, các em đã được đọc thêm văn bản
Bến quê của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Cảm xúc đọng lại trong các em là gì?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: Làm việc độc lập
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân và phát biểu
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
Sau khi làm việc độc lập, viết ra giấy nháp, học sinh phát biểu trước lớp.
Các học sinh còn lại, lắng nghe, ghi chép và phát biểu bổ sung
6


Bước 4. Phương án kiểm tra, đánh giá
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày của học sinh (Thái độ làm việc, kĩ
năng trình bày)
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày của bạn trong lớp và bổ sung ý kiến
Giáo viên chốt vấn đề: Bên cạnh những đề tài viết về người lính về chiến
tranh trước năm 1975. Sau năm 1975, miền Nam được giải phóng, Bắc Nam đã
sum họp một nhà, đất nước Việt Nam bước vào giai đoạn xây dựng, phát triển
trong hồ bình. Điều đó cũng đã mở ra cho văn học những tiền đề mới. Nhiều
nhà văn đã trăn trở, tìm tịi hướng đi mới cho văn học: Khám phá đời sống ở
phương diện đời thường, trên phương diện đạo đức, thế sự. Một trong những cây
bút tiên phong mở đường tinh anh và tài năng nhất là nhà văn Nguyễn Minh
Châu. Ta đã gặp một Nguyễn Minh Châu trong truyện ngắn đầy nghịch lý “Bến
quê” và một lần nữa ta lại được tìm hiểu một truyện ngắn xuất sắc khác của ơng
– truyện ngắn “Chiếc thuyền ngồi xa”.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới


Hoạt động của thầy và trò
Hướng dẫn HS tìm hiểu phần
tiểu dẫn
1. Mục tiêu: Học sinh hiểu được vị
trí và phong cách,đặc điểm truyện
ngắn sau 1975 của Nguyễn minh
Châu
2. Phương pháp/Kĩ thuật
- Phương pháp: So sánh, nêu vấn
đề.
- Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật đặt
câu hỏi
3. Hình thức tổ chức hoạt động
Học sinh làm việc cá nhân
4. Phương tiện dạy học
- Máy chiếu
Nhiệm vụ 1
Bước 1. Giao nhiệm vụ: Dựa vào
tiểu dẫn ở SGK, em hãy nêu những
hiểu biết của mình về Nguyễn Minh
Châu?Phát biểu vị trí và đặc điểm
phong cách sáng tác của Nguyễn
Minh Châu?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm
việc cá nhân và phát biểu
- Học sinh: Làm việc độc lập
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo


Nội dung cần đạt
I. Tiểu dẫn
1. Tác giả
-Nguyễn Minh Châu (1930-1989)
-Trước năm 1975 là ngịi bút sử thi có
thiên hướng trữ tình lãng mạn.
-Từ đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX chuyển
hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn
đề đạo đức và triết lí nhân sinh
- Thuộc trong số những người mở đường
tinh anh và tài năng (Nguyên Ngọc) của
VHVN thời kì đổi mới.

2. Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài
xa”
- Chiếc thuyền ngoài xa tiêu biểu cho xu
hướng chung của VHVN thời kì đổi mới:
hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá
nhân và thân phận con người trong cuộc
sống đời thường.
a. Tóm tắt tác phẩm

7


cáo
Sau khi làm việc độc lập, viết ra
giấy nháp, học sinh phát biểu trước
lớp
Bước 4. Phương án kiểm tra,

đánh giá
- Giáo viên đánh giá qua phần trình
bày của học sinh
- Học sinh đánh giá từ phần trình
bày của bạn trong lớp và bổ sung ý
kiến
GV chốt vấn đề đặt ra trong
nhiệm vụ 1
GV nhận xét, chốt kiến thức Nguyễn Minh Châu: 1930-1989.
- Quê quán: làng Thơi, huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Cuộc đời: Đầu năm 1950: ông gia
nhập quân đội; từ 1952 đến 1958,
ông công tác và chiến đấu tại sư
đồn 320; năm 1962, ơng về phịng
Văn nghệ qn đội, tạp chí Văn
nghệ quân đội.
- Sự nghiệp sáng tác:
+ Trước năm 1975 là ngòi bút sử
thi có thiên hướng trữ tình lãng
mạn;
+ Từ đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX
chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự
với những vấn đề đạo đức và triết lí
nhân sinh; ơng được xem là cây bút
mở đường tinh anh của văn học
thời kì đổi mới.
(Chiếu cảnh chiếc thuyền ngoài xa)
- Giáo viên cung cấp thêm:
Sáng tác tháng 8/ 1983, lúc

đầu in trong tập Bến quê, sau đó
lấy làm tên chung cho một tập
truyện ngắn.
Tích hợp kiến thức Lịch sử:
(?) Vận dụng kiến thức lịch sử Việt
Nam từ sau năm 1975 - thời hậu
chiến, căn cứ vào tình hình xã hội,

b. Bố cục
Truyện chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn 1: (Từ đầu đến “chiếc thuyền lới
vó đã biến mất"). Hai phát hiện của người
nghệ sĩ nhiếp ảnh.
+ Đoạn 2: (Từ “Ngay lúc ấy … với sóng
gió giữa phá”): Câu chuyện của người
đàn bà làng chài.
+ Đoạn 3: Còn lại: Tấm ảnh trong bộ lịch
năm ấy.

8


em hãy giải thích tác động của lịch
sử lúc bấy giờ đến sáng tác của
văn học các tác giả nói chung, của
Nguyễn Minh Châu nói riêng?
TL: Cuộc kháng chiến chống Mĩ
cứu nước đã kết thúc. Đất nước
thống nhất trong nền độc lập, hồ
bình. Nhiều vấn đề của đời sống

văn hố, nhân sinh mà trước đây do
hoàn cảnh chiến tranh chưa được
chú ý, nay được đặt ra. Nhiều quan
niệm đạo đức phải được nhìn nhận
lại trong tình hình mới, nhiều yếu
tố mới nảy sinh, nhất là khi đất
nước bước vào công cuộc đổi
mới…
Nhiệm vụ 2: Hướng dẫn học sinh
tìm hiểu văn bản.
- B1:GV giao nhiệm vụ:
(?) Học sinh tóm tắt những nét
chính của tác phẩm Chiếc thuyền
ngồi xa?
(?) Theo em có thể chia văn bản
thành mấy đoạn, nội dung của mỗi
đoạn là gì?
Tích hợp kiến thức Lịch sử, địa
lí:
+ Nghệ sĩ Phùng trở lại chiến
trường xưa A So, một vùng thuộc
miền Trung, cách Hà Nội 600 cây
số.
+ Cuộc sống của người dân vùng
biển .
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm
việc cá nhân, trao đổi cặp và phát
biểu
- Học sinh: Làm việc cá nhân, trao

đổi cặp
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo
cáo
Sau khi làm việc độc lập, viết ra
giấy nháp, trao đổi cặp và phát biểu
9


trước lớp
Bước 4. Phương án kiểm tra,
đánh giá
- Giáo viên đánh giá qua phần trình
bày của học sinh (làm việc của học
sinh, cách trình bày)
- Học sinh đánh giá từ phần trình
bày của bạn trong lớp và bổ sung ý
kiến
GV chốt vấn đề đặt ra trong
nhiệm vụ 2
Hướng dẫn HS đọc- hiểu văn bản
Thao tác 1: Hai phát hiện của
người nghệ sĩ nhiếp ảnh
1. Mục tiêu: Học sinh hiểu được ý
nghĩa của chuyến đi công tác của
nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng, hai pahts
hiện của người nghệ sĩ trong
chuyến đi đó
2. Phương pháp/Kĩ thuật
- Phương pháp: nêu vấn đề.
- Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật đặt

câu hỏi
3. Hình thức tổ chức hoạt động
Học sinh làm việc cá nhân
4. Phương tiện dạy học
- Máy chiếu
Nhiệm vụ 1
Hai phát hiện của người nghệ sĩ
nhiếp ảnh
- B1:GV giao nhiệm vụ: Phát hiện
thứ nhất của người nghệ sĩ nhiếp
ảnh là phát hiện đầy thơ mộng. Anh
(chị) cảm nhận như thế nào về vẻ
đẹp của chiếc thuyền ngoài xa trên
biển sớm mù sương mà người nghệ
sĩ chụp được?
(Yêu cầu học sinh đọc văn bản)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm
việc cá nhân, trao đổi cặp và phát
biểu
- Học sinh: Làm việc cá nhân, trao

II. Đọc– hiểu văn bản
1. Hai phát hiện của người nghệ sĩ
nhiếp ảnh:
a. Phát hiện thứ nhất đầy thơ mộng
của người nghệ sĩ nhiếp ảnh
- "Trước mặt tơi là một bức tranh mực
tàu .... tơi tưởng chính mình vừa khám
phá thấy cái chân lí của sự hồn thiện,

khám phá thấy cái khoảnh khắc trong
ngần của tâm hồn".
- Đôi mắt tinh tường, "nhà nghề” của
người nghệ sĩ đã phát hiện vẻ đẹp “trời
cho” trên mặt biển mờ sương, vẻ đẹp mà
cả đời bấm máy anh chỉ gặp một lần.
Người nghệ sĩ cảm thấy hạnh phúc - đó là
niềm hạnh phúc của khám phá và sáng
tạo, của sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu .
Trong hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa
giữa biển trời mờ sương, anh đã cảm
nhận cái đẹp tồn bích, hài hồ, lãng mạn
của cuộc đời, thấy tâm hồn mình được
thanh lọc.
b. Phát hiện thứ hai đầy nghịch lí của
người nghệ sĩ nhiếp ảnh
- Người nghệ sĩ đã tận mắt chứng kiến:
từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như trong
mơ bước ra một người đàn bà xấu xí, mệt
mỏi và cam chịu; một lão đàn ông thô
kệch, dữ dằn, độc ác, coi việc đánh vợ
như một phương cách để giải toả những
uất ức, khổ đau... Đây là hình ảnh đằng
sau cái đẹp “tồn bích, tồn thiện” mà
10


đổi cặp
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo
cáo

Sau khi làm việc độc lập, viết ra
giấy nháp, học sinh phát biểu trước
lớp
Bước 4. Phương án kiểm tra,
đánh giá
- Giáo viên đánh giá qua phần trình
bày của học sinh
- Học sinh đánh giá từ phần trình
bày của bạn trong lớp và bổ sung ý
kiến
GV chốt vấn đề đặt ra trong
nhiệm vụ 1
Nhiệm vụ 2
- B1:GV giao nhiệm vụ : Phát hiện
thứ hai của người nghệ sĩ nhiếp ảnh
mang đầy nghịch lí. Anh đã chứng
kiến và có thái độ như thế nào
trước những gì diễn ra ở gia đình
thuyền chài.
- Qua hai phát hiện của nghệ sĩ
Phùng, Nguyễn Minh Châu muốn
người đọc nhận thức được điều gì
về cuộc đời?
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm
việc cá nhân, trao đổi cặp và phát
biểu
- Học sinh: Làm việc cá nhân, trao
đổi cặp
- B3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo

Sau khi làm việc độc lập, viết ra
giấy nháp, học sinh phát biểu trước
lớp
-B4: Phương án kiểm tra, đánh
giá
- Giáo viên đánh giá qua phần trình
bày của học sinh
- Học sinh đánh giá từ phần trình
bày của bạn trong lớp và bổ sung ý
kiến

anh vừa bắt gặp trên biển. Nó hiện ra bất
ngờ, trớ trêu như trò đùa quái ác của cuộc
sống.
- Chứng kiến cảnh người đàn ông đánh
vợ một cách vơ lí và thơ bạo, Phùng đã
“kinh ngạc đến mức, trong mấy phút
đầu .... vứt chiếc máy ảnh xuống đất,
chạy nhào tới”. Hành động đó nói lên
nhiều điều.
c. Ý nghĩa:
- Phùng đã cay đắng nhận ra những
ngang trái, xấu xa trong gia đình kia đã
làm cho những điều huyền diệu mà anh
đã phát hiện hiện hình ra thật khủng
khiếp, ghê sợ.
- Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều,
không phải bao giờ cũng đẹp, cũng là
nghệ thuật, mà chứa đựng nhiều nghịch
lí, mâu thuẫn giữa cái đẹp - xấu, thiện –

ác.
- Người nghệ sĩ phải tìm hiểu cuộc đời
trong mối quan hệ đa chiều.

11


GV chốt vấn đề đặt ra trong
nhiệm vụ 2
Thao tác 2: Câu chuyện của của
người đàn bà ở toà án huyện
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu Câu
chuyện của của người đàn bà ở
toà án huyện
- B1:GV giao nhiệm vụ
(?) Hoàn cảnh của người đàn bà
hàng chài?
(?) Trước hoàn cảnh của người đàn
bà hàng chài, Đẩu - chánh án tòa
án huyện đã đưa ra giải pháp gì?
(?) Giải pháp mà Đẩu đưa ra có
được người đàn bà chấp nhận
khơng?
(?) Trong hồn cảnh người đàn bà
hàng chài, lời khuyên của chánh án
Đẩu có vẻ là một lời khuyên đúng
đắn, nhưng người đàn bà nhất quyết
khơng nghe theo, thậm chí cịn van
xin “q tịa bắt tội con cũng được,
phạt tù con cũng được, đừng bắt

con bỏ nó”. Em hãy lý giải thông
qua câu chuyện của người đàn bà
hàng chài?
(?) Nhận xét về câu chuyện cuộc
đời của người đàn bà hàng chài?
(?) Thái độ của Phùng và Đẩu
trước và sau khi nghe câu chuyện
của người đàn bà có sự thay đổi
như thế nào?
(?) Nếu các em là Đẩu, Phùng thì
sẽ làm thế nào để giải quyết vấn đề
đó?
(?) Câu chuyện về người đàn bà,
Nguyễn Minh Châu đặt ra một vấn
đề gì đang rất phổ biến trong xã
hội hiện nay?
(?) Từ câu chuyện của người đàn
bà hàng chài và thái độ của Phùng
và Đẩu, nhà văn Nguyễn Minh

2. Câu chuyện của người đàn bà hàng
chài ở toà án huyện:
a. Câu chuyện của người đàn bà hàng
chài ở tịa án huyện
- Đó là câu chuyện về cuộc đời nhiều bí
ẩn và éo le của một người đàn bà hàng
chài nghèo khổ, lam lũ…
+Theo lời mời của Đẩu, chánh án toà
án huyện, người đàn bà hàng chài đã có
mặt ở toà án huyện. Trước lời đề nghị và

giúp đỡ của Đẩu và Phùng, người đàn bà
dứt khoát từ chối.
+Tại tồ án, chị kể về cuộc đời mình
và gián tiếp giải thích lí do vì sao chị nhất
quyết khơng thể bỏ lão chồng vũ phu
+Nếu ban đầu mới đến toà, chị sợ sệt,
lúng túng, một lạy quý toà, hai lạy q
tồ thì sau khi nghe lời khun của Đẩu,
chị trở nên mạnh dạn, chủ động.
- Câu chuyện đã giúp nghệ sĩ Phùng
hiểu về người đàn bà hàng chài (một
phụ nữ nghèo khổ, nhẫn nhục, sống kín
đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, có tâm
hồn đẹp đẽ, giàu đức hi sinh và lòng vị
tha); về người chồng của chị (bất kể lúc
nào thấy khổ quá là lôi vợ ra đánh);
chánh án Đẩu (có lịng tốt, sẵn sàng bảo
vệ cơng lí nhưng kinh nghiệm sống
chưa nhiều) và về chính mình (sẵn
sàng làm tất cả vì sự cơng bằng nhưng
lại đơn giản trong cách nhìn nhận, suy
nghĩ).
+Trước khi nghe câu chuyện của người
đàn bà, thái độ của anh rất cương quyết.
+Nhưng khi nghe xong câu chuyện
“một cái gì đó vỡ ra trong đầu vị Bao
Công của cái phố huyện vùng biển, lúc
này trông Đẩu rất nghiêm nghị và đầy suy
nghĩ”.
+Cũng như Đẩu, nghệ sĩ Phùng im

12


Châu muốn gửi đến người đọc
thơng điệp gì?
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
- B3: HS báo cáo kết quả
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
* Tích hợp kiến thức GDCD: Luật
Phịng, chống bạo lực gia đình có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
7 năm 2008 có định nghĩa Bạo lực
gia đình là hành vi cố ý của thành
viên gia đình gây tổn hại hoặc có
khả năng gây tổn hại về thể chất,
tinh thần, kinh tế đối với thành viên
khác trong gia đình.
--> Tình trạng bạo lực gia đình:
+ Nguyên nhân :
- Thói vũ phu, sự tăm tối, thất học
của người đàn ơng.
- Sâu xa là do tình trạng đói nghèo,
đời sống bấp bênh kéo dài gây tâm
lí bế tắc, uất hận
+ Hậu quả :
- Gây ra những nỗi đau triền miên
về thể xác và tinh thần cho những
thành viên trong gia đình (người
đàn bà).
- Con cái đổ vỡ niềm tin, sống

trong hận thù, căm ghét (Thằng
Phác), và có nguy cơ trở thành tội
phạm.
Nhiện vụ 2:Tìm hiểu Các nhân
vật trong câu chuyện
- B1:GV giao nhiệm vụ:
- Giả sử được trực tiếp gặp gỡ
người đàn bà ở toà án cùng với
Đẩu và Phùng, anh/ chị hãy phát
biểu cảm nghĩ của mình về câu
chuyện của người đàn bà ấy?...
(?) Ấn tượng, suy nghĩ, cảm nhận,
đánh giá về người đàn bà hàng
chài?
(?) Giả sử là người đàn bà hàng
chài bị chồng đánh như thế, anh/

lặng sau câu chuyện của người đàn bà.
Phùng nhận thấy mình đã đơn giản khi
nhìn nhận cuộc đời và con người; anh chỉ
nhìn người một cách phiến diện, nơng nổi
ngây thơ .
* Thơng điệp nghệ thuật.
Đừng nhìn cuộc đời, con người một cách
đơn giản, phiến diện; phải đánh giá sự
việc, hiện tượng trong các mối quan hệ đa
diện, nhiều chiều.
- Nhận xét về nghệ thuật thể hiện
câu chuyện người đàn bà hàng chài:
+Nguyễn Minh Châu đã xây dựng

được tình huống mang ý nghĩa khám phá,
phát hiện đời sống.
+Ngôn ngữ người kể chuyện: Thể hiện
qua nhân vật Phùng, sự hóa thân của tác
giả. Chọn người kể chuyện như thế đã tạo
ra một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng
cường khả năng khám phá đời sống, lời
kể trở nên khách quan, chân thật, giàu sức
thuyết phục.
+ Ngôn ngữ nhân vật: Phù hợp với đặc
điểm tính cách của từng người. Lời văn
giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa.

b. Các nhân vật trong câu chuyện:
-Nhân vật người đàn bà hàng chài
Người đàn bà
Vẻ bề ngồi
Phẩm chất bên trong
Xấu xí
Vị tha, giàu đức hi
sinh
Lam lũ, rách rưới Chắt chiu hạnh phúc
Cam chịu
Sâu sắc trải đời
đáng thương
* Ngoại hình: có vẻ ngồi xấu xí, thơ
kệch và mệt mỏi:
13



chị sẽ phản ứng như thế nào? Vì
sao? Từ đó cho thấy nghĩa lí của
cách hành xử của người đàn bà
hàng chài như thế nào?
(?) Từ việc tìm hiểu những phẩm
chất, cuộc đời người đàn bà hàng
chài, Nguyễn Minh Châu muốn nói
lên điều gì?
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
- B3: HS báo cáo kết quả
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
- “vốn là đứa con gái xấu lại rỗ
mặt sau một bận lên đậu mùa”.
Người đàn bà hàng chài trong
truyện ngắn trạc ngồi 40 ,thơ
kệch ,rỗ mặt ,lúc nào cũng xuất
hiện với " khuôn mặt mệt mỏi " gợi
ấn tượng về một cuộc đời nhọc
nhằn lam lũ
-Trong câu chuyện về cuộc đời
mình, chị đã nhận thức được rất rõ
sự kém may mắn của mình: “cũng
vì xấu, trong phố khơng ai lấy, tơi
có mang với một anh con trai của
một hàng chài giữa phá hay đến
nhà tôi mua bả về đan lưới”.
+ Hành động và lời nói của người
chồng :“trút cơn giận như lửa cháy
bằng cách dùng chiếc thắt lưng
quật tới tấp vào lưng người đàn bà,

lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai
hàm răng nghiến ken két, cứ mỗi
nhát quất xuống lão lại nguyền rủa
bằng cái giọng rên rỉ, đau đớn:
“Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng
mày chết hết đi cho ông nhờ”.
+ Trước hành động rất tàn bạo của
người chồng, người đàn bà hàng
chài đã "không hề kêu một tiếng,
khơng chống trả cũng khơng tìm
cách chạy trốn".
+ Chồng đánh như vậy, chị ta đâu
có khóc

* Số phận, cuộc đời:
+ Số phận kém may mắn:
+ Cuộc đời lam lũ, vất vả..gia đình
đơng con và nghèo khổ suốt hàng tháng,
cả nhà vợ chồng con cái ăn toàn cây
xương rồng luộc chấm muối, có khi bị
chồng đánh thô bạo ba ngày một trận
nhẹ, năm ngày một trận nặng.
+ Nỗi đau lớn trong tâm hồn: Nhận
biết hồn cảnh gia đình mình nếu tiếp tục
con chị sẽ phạm tội, gia đình tan nát.
* Tính cách:
- Một người đàn bà cam chịu, nhẫn
nhục.
- Giàu lòng tự trọng.


- Sống rất sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, hiểu
chồng, thương con vô bờ bến, một người
phụ nữ vị tha, giàu đức hy sinh.

14


+ Nhưng chỉ sau khi biết được hành
động vũ phu của chồng đã bị thằng
Phác và người khách lạ (nghệ sĩ
Phùng) phát hiện chị lại cảm thấy
đau đớn, vừa đau đớn, vừa vô cùng
xấu hổ và nhục nhã. Nhiều khi, sự
đau đớn do địn roi khơng thể làm
con người ta bật khóc, điều này
đúng trong trường hợp của người
đàn bà hàng chài. Những giọt nước
mắt đau đớn chứa đựng biết bao sự
nhọc nhằn chỉ thực sự rơi khi thấy
đứa con yêu của mình chứng kiến
cảnh tượng mình bị chồng đánh,
chỉ thực sự rơi khi có người khách
lạ chứng kiến.
+ Được mời đến tịa án huyện để
giải quyết việc gia đình, lúc đầy chị
ta rụt rè, tìm một góc tường ở chốn
công đường kia để ngồi. Nhà văn
có miêu tả, đây không phải là lần
đầu người đàn bà đến chốn công
đường nhưng người đàn bà ấy vẫn

có cái vẻ sợ sệt, lúng túng- cái sợ
sệt lúng túng ấy ngay lúc chị ta
đứng ở bãi xe tăng cũng không hề
thấy có. Chị thấy sợ hãi khi đến
một không gian lạ. Chị ta thật tội
nghiệp, cái thế ngồi bị động, ngồi
vào mép ghế và cố thu người lại,
ngồi như thể để tự vệ cho dù đã
được Đẩu nói bằng những lời rất
thân mật, chia sẻ, cảm thông.
+ Nguyễn Minh Châu đã dụng công
nhấn vào sự thay đổi ngôn ngữ và
tâm thế của người đàn bà hàng
chài. Ban đầu, khi gặp chánh án
Đẩu, chị còn xưng “con” và có lúc
đã van xin, “con lạy quý tòa”…
“Quý tòa bắt tội con cũng được,
phạt tù con cũng được, đừng bắt
con bỏ nó”. Nhưng khi thấy Phùng
xuất hiện, đang cúi gục lập tức
15


người đàn bà hàng chài ngẩng lên,
nhìn thẳng, “chị cám ơn các chú….
Lịng cách chú tốt nhưng các chú
đâu có phải là người làm ăn… cho
nên các chú đâu có hiểu được cái
việc của các người làm ăn lam lũ,
khó nhọc”. Vẻ bề ngoài khúm núm,

sợ sệt, điệu bộ khác, ngôn ngữ khác
đã làm cho cả Đẩu và Phùng hết
sức ngạc nhiên. Người đàn bà hàng
chài kia không hề giản đơn như
Đẩu và Phùng nghĩ. Thì ra, cái
nghề chài lưới trên một chiếc
thuyền vó bè lênh đênh không thể
thiếu bàn tay và sức lực của người
đàn ơng. Để duy trì sự tồn tại cho
cả gia đình thì họ phải hợp sức lại
mà làm quần quật để nuôi một đàn
con nhà nào cũng trên dưới chục
đứa, "đám đàn bà ở thuyền chúng
tơi cần có một người đàn ơng chèo
chống khi phong ba, để cùng làm
ăn nuôi nấng một sắp con nhà nào
cũng trên chục đứa" Tình cảnh của
người đàn bà hàng chài kia cũng
như của bao gia đình hàng chài
khác, trừ phi chị nói “giá tơi đẻ ít
đi hoặc chúng tơi sắm được một
chiếc thuyền rộng hơn”.
+ Trong câu chuyện kể về cuộc đời
mình, người đàn bà hàng chài kia
đã chấp nhận đau khổ, coi nỗi khổ
vận vào đời mình như một lẽ đương
nhiên. Chị sống cho con chứ không
phải là sống cho mình. "Đàn bà ở
thuyền chúng tơi phải sống cho con
chứ khơng thể sống cho mình như

ở trên đất được". Nếu những phụ
nữ trên các thuyền khác chấp nhận
người đàn ơng uống rượu thì chị
cũng chấp nhận để chồng đánh chỉ
xin chồng là đánh ở trên bờ, đừng
để các con nhìn thấy. Đó là một

 Cuộc đời, con người đầy những
nghịch lí, khơng xi chiều.
 Cần phải nhìn nhận con người trong
từng hoàn cảnh cụ thể.

16


cách ứng xử rất nhân bản.
+ Ở đây, lẽ đời đã chiến thắng.
Người lao động lam lũ, nghèo khổ
không có uy quyền nhưng có cái
tâm của một người thương con,
thấu hiểu lẽ đời cũng là một thứ
quyền uy có sức công phá lớn. Nó
đã làm chánh án Đẩu và nghệ sĩ
Phùng nhận thức được nhiều điều.
Nhận thức được, nỗi nhọc nhằn vất
vả trong công việc làm ăn của cư
dân vùng biển. Nhận thức được
cuộc sống bấp bênh khiến họ phải
chấp nhận khơng ít những nghịch
cảnh, những ngang trái. Nhận thức

được người đàn bà kia khơng hề
chịu địn roi một cách vơ lí, cả Đầu
và Phùng chua chát nhận ra rằng:
trên thuyền cần có một người đàn
ông… dù hắn man rợ, tàn bạo, cần
có một người đàn ông để chèo
chống khi biển phong ba bão táp.
Nhận thức được ở người phụ nữ ấy
chứa đựng mẫu tính sâu xa như một
bản năng: “Ông trời sinh ra người
đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con
cho đến khi khôn lớn cho nên phải
gánh lấy cái khổ”, những lời lẽ ấy
của người đàn bà hàng chài được
thốt lên từ một niềm tin đơn giản
mà vững chắc vào cái thiên chức
mà trời đã giao phó cho người đàn
bà. Thức nhận được rằng, người
đàn bà hang chài kia rất biết tìm
cho mình những niềm vui, hạnh
phúc dẫu rất nhỏ nhoi trong cuộc
sống đầy khó khăn. Ở chị vững bền
một niềm tin, một tình yêu và sự
lạc quan vào cuộc sống. Hãy biết
sống ngay khi cả cuộc đời không
thể chịu được nữa, nụ cười chợt
ửng sáng lên trên khuôn mặt rỗ
chằng chịt chị nghĩ đến “trên

-Người đàn ông:

- Dáng vẻ khắc khổ, lam lũ nhưng
mạnh mẽ và dữ dội: “Lưng rộng và cong
như một chiếc thuyền”, “mái tóc tổ quạ”,
“chân đi chữ bát”, “hai con mắt độc dữ”
- Vốn là một anh con trai hiền lành, chỉ
vì “nghèo khổ, túng quẫn”, nhiều lo toan,
cực nhọc mà trở thành người đàn ông độc
ác, người chồng vũ phu.
- Khi nào thấy khổ là lão đánh vợ: “lão
trút cơn giận như lửa cháy bằng cách
dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào
lưng người đàn bà”, đánh như để giải toả
uất ức, để trút sạch tức tối, buồn phiền.
- Qua cái nhìn của người đàn bà: nạn
nhân của hồn cảnh nên đáng được cảm
thơng, chia sẻ.
- Qua cái nhìn của chánh án Đẩu, nghệ
sĩ Phùng và bé Phác: người vũ phu, thủ
phạm gây đau khổ nên đáng căm phẫn,
đáng lên án.
 Vừa là nạn nhân của cuộc sống
khốn khổ, vừa là thủ phạm gây đau
khổ cho những người thân.
=> Phải có cái nhìn đa diện, nhiều
chiều về cuộc sống và con người.

17


thuyền cũng có lúc vợ chồng con

cái chúng tơi sống hịa thuận vui
vẻ” và niềm vui “nhìn đàn con tơi
chúng nó được ăn no” . Hạnh phúc
với người đàn bà hàng chài kia thật
giản dị mà không kém phần sâu
sắc. Nhân thức được nỗi đau, cũng
như sự thâm trầm trong việc thấu
hiểu các lẽ đời người đàn bà kia
không bao giờ để lộ ra bên ngoài
cả.
- Mà cuộc sống nghèo khó của
người dân vùng biển với một trong
những nguyên nhân sâu xa: gia
đình q đơng con.
- Tích hợp kiến thức GDCD: Sự
bùng nổ dân số và trách nhiệm của
công dân trong việc hạn chế sự
bùng nổ về dân số.
Công dân có những trách nhiệm gì?
- B1:GV giao nhiệm vụ:
(?) Người đàn ông hàng chài xuất
hiện như thế nào? Sự xuất hiện đó
gây ấn tượng gì về ngoại hình, về
hành vi?
(?) Tại sao người đàn ông không
dùng cách nào khác để giải quyết
bi kịch của mình mà trút nỗi bực
dọc vào việc đánh vợ rất tàn
nhẫn?
(?) Cách nhìn nhận gã chồng vũ

phu của người đàn bà hàng chài có
gì khác so với cách nhìn nhận và
thái độ của Đẩu, Phùng và bé
Phác? Nhận xét chung về tính cách
người đàn ơng?

- Chị em Phác:
+ Chị Phác:
* Một cô bé ốm yếu mà can đảm, phải
vật lộn để tước lấy con dao từ tay Phác,
không cho nó làm việc trái với luân
thường đạo lí.
* Trong lịng tan nát vì đau đớn: bố điên
cuồng hành hạ mẹ, vì thương mẹ mà
thằng em định cầm dao ngăn bố lại…
 Có những hành động đúng đắn, biết lo
toan, là chỗ dựa vững chắc cho người mẹ.
+ Phác: Thương mẹ theo kiểu trẻ con xốc
nổi, theo cách của đứa con trai vùng biển.
+ Nó “lặng lẽ đưa ngón tay lên khẽ sờ
trên khn mặt người mẹ, như muốn lau
đi những giọt nước mắt chứa đầy trong
nốt rỗ chằng chịt”
+ Nó “tuyên bố với các bác ở xưởng
đóng thuyền rằng nó cịn có mặt ở dưới
biển này thì mẹ nó khơng bị đánh”
 Phản ứng dữ dội, tình thương mẹ dạt
dào.
=> Tình huống khó xử, nỡi đau khó
giải quyết: đứng về ai, làm thế nào để

trọn đạo làm con?
- Nghệ sĩ Phùng:
+Nhạy cảm trước cái đẹp của thiên
nhiên, trước vẻ đẹp tinh khơi của thuyền
biển lúc bình minh.
+ Xúc động mãnh liệt trước tình trạng
con người phải chịu sự bạo hành của cái
xấu, cái ác.
+ Phát hiện vẻ đẹp tâm hồn con người:
đằng sau vẻ xấu xí người đàn bà là một
tâm hồn yêu thương, vị tha…
+ Rút ra chân lí về mối quan hệ giữa
nghệ thuật và cuộc sống:
(?) Tính cách của người đàn ơng
* Trước khi rung động trước cái đẹp
được khắc hoạ qua những điểm nghệ thuật phải biết yêu ghét, vui buồn
nhìn nào?
trước cuộc đời.
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
* Phải biết hành động để có một cuộc
- B3: HS báo cáo kết quả
sống xứng đáng với con người.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức - Chánh án Đẩu:
18


Tích hợp kiến thức GDCD: Luật
Bình đẳng giới có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 có
quy định Bình đẳng giới .Theo em,

qua nhân vật người đàn ơng, gia
đình người hàng chài này có sự
bình đẳng giới khơng? Vì sao?
- B1:GV giao nhiệm vụ:
(?) Nêu cảm nghĩ về hành vi của
Phác đối với bố?
(?) Hoá thân vào nhân vật để nêu
cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật
Phác khi thấy mẹ bị bố hành hạ,
sau hành động đánh lại bố và lúc
lau nước mắt cho mẹ.
(?) Hãy tưởng tượng cách ứng xử
khác của Phác khi thấy mẹ bị bố
đánh tàn nhẫn.
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
- B3: HS báo cáo kết quả
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
- B1:GV giao nhiệm vụ:
(?) Cảm nhận của em về nhân vật
Phùng và Đẩu trong truyện
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
- B3: HS báo cáo kết quả
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
Thao tác 3: tìm hiểu tấm ảnh
được chọn trong “bộ lịch năm
ấy”:
- B1:GV giao nhiệm vụ:
(?) Tấm ảnh được chọn trong bộ
lịch năm ấy như thế nào?
(?) Mỗi lần nhìn vào tấm ảnh,

người nghệ sĩ lại trơng thấy cái gì?
(?) Tại sao trong bức ảnh được
chọn, dù là tấm ảnh đen trắng
nhưng khi nhìn vào, Phùng lại thấy
“màu hồng hồng của ánh sương
mai” và hình ảnh “người đàn bà”
hịa lẫn vào đám đơng? Phải chăng

+ Vị Bao Công của vùng biển, quan tâm
người bất hạnh
+“Vỡ ra” nhiều vấn đề về cách nhìn
nhận, đánh giá con người:
* Cuộc đời người đàn bà này không hề
giản đơn
* Trong hoàn cảnh này, cách hành xử
của người đàn bà là không thể khác
* Giải pháp “bỏ chồng” mà Đẩu áp
dụng là không ổn.

3. Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch
năm ấy”:
- Mỗi lần nhìn kĩ bức ảnh đen trắng,
người nghệ sĩ đều thấy “hiện lên cái mùa
hồng hồng của ánh sương mai”
 Chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc
đời.
- Nhưng nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh
cũng thấy “người đàn bà ấy đang bước
ra khỏi tấm ảnh”
 Hiện thân của những lam lũ, khốn khó

của đời thường, là sự thật cuộc đời đằng
sau bức tranh.
=> Quan niệm: nghệ thuật chân chính
khơng bao giờ rời xa cuộc đời và phải là
19


đây là một kết thúc có dụng ý của cuộc đời, ln ln vì cuộc đời.
nhà văn? Em hãy chỉ ra dụng ý đó?
(?) Từ đó, Nguyễn Minh Châu
muốn gửi đến chúng ta thơng điệp
gì về mối quan hệ giữa nghệ thuật
và cuộc đời?
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
- B3: HS báo cáo kết quả
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
Thao tác 4: Tổng kết bài học
1. Mục tiêu: Học sinh nắm vững
ND và nghệ thuật của truyện ngắn
Chiếc thuyền ngoài xa
2. Phương pháp/Kĩ thuật
- Phương pháp: nêu vấn đề.
- Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật đặt
câu hỏi
3. Hình thức tổ chức hoạt động
Học sinh làm việc cá nhân
4. Phương tiện dạy học
- Máy chiếu
Nhiệm vụ
Bước 1. Giao nhiệm vụ

(?) Nêu đánh giá thành công về nội
dung của truyện?
(?)Cách xây dựng cốt truyện của
Nguyễn Minh Châu trong tác phẩm
này có gì độc đáo?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm
việc cá nhân, trao đổi cặp và phát
biểu
- Học sinh: Làm việc cá nhân, trao
đổi cặp
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo
cáo
Sau khi làm việc độc lập, viết ra
giấy nháp, học sinh phát biểu trước
lớp
Bước 4. Phương án kiểm tra,
đánh giá
- Giáo viên đánh giá qua phần trình

III. Tổng kết
1. Nội dung:
Chiếc thuyền ngồi xa thể hiện những
chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về
nghệ thuật và cuộc đời: nghệ thuật chân
chính phải ln gắn với cuộc đời, vì cuộc
đời; người nghệ sĩ cần phải nhìn nhận
cuộc sống và con người một cách tồn
diện, sâu sắc. Tác phẩm cũng rung lên
hồi chuông báo động về tình trạng bạo

lực gia đình và hậu quả khơn lường của
nó.
2. Đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm:
a. Xây dựng tình huống truyện:
- Độc đáo, hấp dẫn, mang ý nghĩa khám
phá, phát hiện về đời sống
 Tình huống được đẩy lên cao trào và
ngày càng xoáy sâu để thể hiện tính cách
con người và cuộc đời.
b. Nghệ thuật kể chuyện: sinh động
- Người kể chuyện: là nhân vật Phùng
 tạo ra điểm nhìn trần thuật sắc sảo, có
khả năng khám phá đời sống; lời kể
khách quan, chân thực, thuyết phục
- Ngôn ngữ nhân vật: phù hợp với đặc
điểm tính cách của từng người
+ Giọng điệu lão đàn ơng: thô bỉ, tàn
nhẫn, tục tằn, hung bạo
+ Những lời của người đàn bà: dịu
dàng, xót xa khi nói với con, đơn đau và
thấu trải lẽ đời khi nói về mình
+ Lời của Đẩu: giọng điệu của người tốt
20


bày của học sinh
bụng, nhiệt thành.
- Học sinh đánh giá từ phần trình  Góp phần khắc sâu thêm chủ đề - tư
bày của bạn trong lớp và bổ sung ý tưởng của truyện.
kiến

GV chốt vấn đề đặt ra trong
nhiệm vụ 1
a) Tóm tắt lại tình huống.
+ Tình huống 1: Phùng rung động,
say mê trước cảnh đẹp “trời cho”
+ Tình huống 2: Trong giây phút
tâm hồn thăng hoa, anh bất ngờ
chứng kiến cảnh tượng người đàn
ơng đánh vợ
+ Phùng cịn chứng kiến cảnh
tượng đó thêm lần nữa: người đàn
bà nhẫn nhục, hành động của chị
em Phác
+ Từ đó, Phùng có cách nhìn đời
khác đi. Anh thấy rõ cái ngang trái,
hiểu thêm về người đàn bà, chị em
Phác, hiểu sâu thêm bản chất của
người bạn đẩu và hiểu chính mình
b) Bình luận về ý nghĩa của tình
huống
2.3.4. HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TẬP Ở NHÀ
- Hai phát hiện của người nghệ sĩ Phùng trong chuyến đi cơng tác là gì?
- Câu chuyện của người đàn bà ở ở tòa án huyện, Hình tượng nhân vật người
đàn bà hàng chài?
- Cách nhìn nhận cuộc sống của Phùng và Đẩu qua câu chuyện cuộc đời của
người đàn bà hàng chài?
- Đặc sắc về nghệ thuật của truyện ngắn
- Soạn bài:
2.4. Hiệu quả của việc thiết kế bài học “Chiếc thuyền goài xa” (Ngữ văn
12) theo hướng tổ chức hoạt động học nhằm phát triển năng lực học sinh ở

trung tâm GDNN-GDTX
Thông qua hoạt động học, học sinh có dịp được bộc lộ cảm nhận, trau dồi
khả năng giao tiếp. Đồng thời giáo viên cũng có cơ hội để nắm được trình độ
tiếp nhận của học sinh với những mặt mạnh, mặt yếu cần điều chỉnh, biểu
dương, phát huy. Khơng khí giờ học thực sự dân chủ.
Trong mấy năm gần đây khi tổ chức cho học sinh lớp12 của Trung tâm
GDNN-GDTX Thọ Xuân học tập theo thiết kế bài học trên, bản thân tôi thấy
rất có hiệu quả, có những phản hồi tích cực từ học sinh và đồng nghiệp. Nhiều
học sinh đã thực sự trưởng thành khi được hoạt động qua các hoạt động học tập,
21


khơng cịn thụ động mà đủ tự tin tham gia tranh luận, thảo, phản biện. Học sinh
có những thay đổi nhất định trong nhận thức, hành vi ứng xử, hình thành những
kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm... Sự chuyển biến
của học sinh cần có quá trình lâu dài, nhưng để quá trình đó diễn ra thuận chiều
thì đây là thực tế khả quan.
Tổ chức hoạt động học khi dạy bài Chiếc thuyền ngoài xa nhằm phát triển
năng lực học sinh có ý nghĩa thực tiễn cao. Điều đó được biểu hiện trước hết ở ý
thức tham gia và hiệu quả đạt được bằng những sản phẩm cụ thể. Các em học sinh
đã có ý thức học tập tích cực bằng việc chủ động tham gia giờ học, say mê tìm
kiếm những tri thức có liên quan đến bài học, vận dụng vào cuộc sống. Nhìn vào
thái độ học tập của học sinh, rõ ràng các em khơng phải khơng thích học văn mà do
chúng ta chưa tìm đúng phương pháp dạy học phù hợp, tối ưu.
Tổ chức hoạt động học khi dạy bài Chiếc thuyền ngoài xa nhằm phát triển
năng lực học sinh giúp giáo viên nâng cao ý thức sử dụng có hiệu quả các
phương tiện và thiết bị dạy học, dự kiến các tình huống dạy học và phương án
giải quyết, sử dụng công nghệ thông tin. Giáo viên có điều kiện khai thác hệ
thống kênh hình trên mạng Internet, biên tập thành hệ thống kênh hình dạy học
có hiệu quả, đó cũng là một cách bổ sung kiến thức và phương pháp từ những

giờ dạy.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Mục đích tổ chức hoạt động học khi dạy bài Chiếc thuyền ngoài xa nhằm
phát triển năng lực học sinh là làm sao để chủ thể học sinh, dưới sự hướng dẫn
của giáo viên, cảm nhận khám phá, chiếm lĩnh tác phẩm. Do đó tạo được một sự
phát triển tồn diện về trí tuệ, tâm hồn, nhân cách và năng lực.
Tổ chức hoạt động học khi dạy bài Chiếc thuyền ngoài xa nhằm phát triển
năng lực học sinh thể hiện hướng đi phù hợp với thực tiễn của quá trình đổi mới
giáo dục và phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông, phù hợp với sự đổi
mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới về phương pháp kiểm tra đánh giá,
trong dạy học Ngữ văn hiện nay. Cách làm này thực chất là biến những gì cơng
thức khơ cứng thành phương pháp kích thích tư duy sáng tạo– con đường nhanh
nhất, đúng đắn nhất nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển
năng lực học sinh. Nhìn một cách tổng thể, tổ chức hoạt động học khi dạy bài
Chiếc thuyền ngoài xa nhằm phát triển năng lực học sinh đã tạo ra một môi trường hoạt động- giao lưu kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học đã và đang đạt được hiệu quả nhất định.
Chỉ có đổi mới phương pháp dạy và học chúng ta mới có thể tạo được sự đổi
mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người năng động sáng
tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Luật Giáo
dục ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
22


thú học tập cho học sinh”. Như thế, có thể thấy cách làm của chúng tôi, một mặt
đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học, mặt khác cịn là
cách làm kết hợp hài hồ nhiều yếu tố của quá trình giáo dục.

3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với giáo viên và học sinh
a. Đối với giáo viên
Tổ chức hoạt động học khi dạy bài Chiếc thuyền ngoài xa nhằm phát triển
năng lực học sinh đòi hỏi giáo viên phải nắm được diễn biến tình cảm học sinh qua
sự tự bộc lộ của chính các em thơng qua những biện pháp sư phạm có dự tính , có
sắp đặt rất công phu của giáo viên. Giáo viên phải nắm được những câu hỏi, những
tình huống có vấn đề từ tác phẩm, từ tầm đón nhận của học sinh, theo dự báo, theo
điều tra của giáo viên để cho học sinh trao đổi, thảo luận…
Giáo viên phải vững vàng về chuyên môn- nghiệp vụ. Có khả năng tổng hợp
những vấn đề mới, hợp với chủ đề thảo luận sẽ tạo được hứng thú và xúc cảm cho
học sinh. Chuẩn bị tốt về tư liệu, thiết bị dạy học để chủ động tổ chức hoạt động
học.
Xác định và giao nhiệm vụ cho học sinh một cách cụ thể và rõ ràng. Mỗi
nhiệm vụ phải đảm bảo cho học sinh hiểu rõ: mục đích, nội dung, cách thức
hoạt động và sản phẩm học tập phải hoàn thành. Quan sát, phát hiện những khó
khăn mà học sinh gặp phải; hỗ trợ kịp thời cho từng học sinh và cả nhóm. Khi
giúp đỡ học sinh, cần gợi mở để học sinh tự lực hồn thành nhiệm vụ; khuyến
khích để học sinh hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong việc giải quyết nhiệm vụ học
tập; giao thêm nhiệm vụ cho những học sinh hoàn thành trước. Hướng dẫn việc
tự ghi bài của học sinh: kết quả hoạt động cá nhân, kết quả thảo luận nhóm,
những kết luận của giáo viên…
Giáo viên cần tích cực trao đổi trong nhóm, tổ chuyên môn, với các giáo
viên có kinh nghiệm, giáo viên chủ nhiệm để tạo được tiếng nói chung thống
nhất. Đồng thời từng bước rút kinh nghiệm cho việc tổ chức hoạt động đạt hiệu
quả cao nhất.
b. Đối với học sinh
Tham gia tích cực chủ động, có ý thức học hỏi trong quá trình học tập. Có
chủ động, nghiêm túc các em mới tạo được hứng thú hoạt động, cũng từ đó mới
đặt niềm tin vào những gì mình hiểu.

Chuẩn bị tốt các nội dung học tập, sẵn sàng đối thoại những vấn đề có
liên quan. Khi có kế hoạch, mỗi học sinh, nhóm học sinh và tập thể học sinh cần
tập trung nghiên cứu chuẩn bị bài học chu đáo. Chính trong q trình chuẩn bị
các em đã hiểu được phần nào vấn đề. Tiết học Chiếc thuyền ngoài sẽ kém hiệu
quả nếu chỉ đơn phương thầy cô nói, nó phải là sự tương tác giữa thầy và trò,
cùng nhau trao đổi bổ sung làm giàu tri thức và tình cảm.
3.2.2. Đối với nhà trường phổ thông
Nhà trường phổ thông phải luôn có kế họach định hướng, giao việc và
giao trách nhiệm cho những giáo viên có đủ trình độ năng lực chun mơn
nghiệp vụ. Đồng thời tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất.
23


×