Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

SKKN một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại trung tâm GDNN GDTX huyện thường xuân tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.95 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRUNG TÂM GDNN - GDTX HUYỆN THƯỜNG XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX
HUYỆN THƯỜNG XUÂN, TỈNH THANH HÓA

Người thực hiện: Lê Thị Định
Chức vụ: Giám đốc
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ, NĂM 2021


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Lí do chọn đề tài

1


1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

2. NỘI DUNG

4

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

4

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

7

2.2.1. Thuận lợi

7

2.2.2. Khó khăn


8

2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

9

2.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động dạy học theo
tiếp cận năng lực tại trung tâm

9

2.3.2. Giải pháp 2 : Tổ chức, bồi dưỡng nâng cao hoạt động dạy học
theo tiếp cận năng lực cho đội ngũ giáo viên trung tâm

10

2.3.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới phương pháp hoạt
động dạy học theo tiếp cận năng lực tại trung tâm

11

2.3.4. Giải pháp 4 : Tăng cường kiểm tra, đánh giá năng lực hoạt động
dạy học theo tiếp cận năng lực của giáo viên

13

2.3.5. Giải pháp 5: Tăng cường cơ sở trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động dạy học theo tiếp cận năng lực tại trung tâm

14


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

15

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

19

3.1. Kết luận

19

3.2. Kiến nghị

19


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
GDNN

Viết đầy đủ

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp


GDTX

Giáo dục thường xuyên

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

BCH

Ban chấp hành

CBQL

Cán bộ quản lý

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

UBND

Ủy ban nhân dân

CSVC


Cơ sở vật chất

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

Giáo viên bộ môn

THPT

Trung học phổ thông


1

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO TIẾP CẬN
NĂNG LỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI TRUNG
TÂM GDNN - GDTX HUYỆN THƯỜNG XUÂN, TỈNH THANH HÓA
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng tăng cường liên kết, trao đổi hoạt động đào tạo, việc làm
trong khu vực và trên thế giới, cũng như yêu cầu cần phải nâng cao chất lượng đào
tạo nên việc đổi mới hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học
đang là một trong những nhiệm vụ cần kíp của tồn ngành giáo dục, đặc biệt là các
trung tâm GDNN - GDTX. Bởi chỉ có sự thay đổi này mới giúp người học phát
huy tối đa khả năng sáng tạo, chủ động, tích cực trong học tập, nghiên cứu; giúp
người học vận dụng linh hoạt kiến thức lý thuyết với thực hành, ứng biến nhanh
trong xử lý tình huống, trải nghiệm thực tiễn.

Việt Nam đang trong thời kì đầu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
nên việc đáp ứng được yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định. Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo con người luôn là vấn
đề then chốt nhằm tạo ra đội ngũ có trình độ kiến thức chun mơn, có kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng sự biến
đổi cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ IX và kết luận Hội nghị lần
thứ 6 của BCH Trung ương Đảng khóa IX nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục đào
tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóahiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [17, tr 40]. Muốn cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa thành cơng, thì điều cốt lõi là phải phát huy
tốt nhân tố con người. Bởi lẽ con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển, giáo dục là nhân tố chủ yếu để hình thành và phát triển nhân cách con
người, là chìa khóa mở cửa vào tương lai, là quốc sách hàng đầu của chiến lược
phát triển kinh tế xã hội.
Trong đổi mới căn bản toàn diện chương trình giáo dục phổ thơng, các nghị
quyết đã chỉ đạo việc đổi mới như: Nghị quyết 29/ NQ-TW: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,


2

khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức
học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực đối với học sinh nhằm giúp cho
các em khơng chỉ chú ý tích cực hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn

luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng
cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ Giáo viên - Học sinh theo hướng
cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm tiếp cận năng lực xã hội.
Chất lượng giáo dục trong các trung tâm hiện nay đang là một ‘điểm nóng”
cần nhiều giải pháp, trong đó cần có giải pháp quản lí tốt hoạt động dạy học theo
tiếp cận năng lực nhằm nâng cao chất lượng dạy học là rất quan trọng. Bởi, quá
trình hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực với các khâu của nó nếu được quan
tâm thực hiện một cách đồng bộ mới đem lại hiệu quả, chất lượng.
Hiện nay, lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trò vẫn còn tồn tại ở nhiều bậc
học, cấp học. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm
GDNN - GDTX huyện Thường Xuân trong những năm gần đây đã có những bước
chuyển biến đáng kể song hiệu quả chưa cao, đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng tốt
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động tiếp cận năng lực học sinh. Tuy nhiên, các hoạt động tự học
của học sinh như: Tự tìm hiểu kiến thức, tự thao tác thực hành, tự phát hiện và giải
quyết vấn đề chưa được giáo viên chú trọng trong q trình dạy học. Do đó tính
tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh không được phát huy. Học sinh thường
ỷ lại vào thầy cơ, gia đình dẫn đến trạng thái thờ ơ trong học tập, rèn luyện và các
hoạt động khác. Mặc dù đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên
về đổi mới hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, song việc
vận dụng còn hạn chế, chưa hiệu quả.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp
quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện
Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa” nhằm phân tích để tìm ra ngun nhân của
những hạn chế đó và đề xuất một số giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực tại Trung tâm GDNN GDTX huyện Thường Xuân nói riêng và tại các trung tâm trong tồn tỉnh Thanh
Hóa nói chung.
1.2. Mục đích nghiên cứu



3

Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại trung tâm GDNN - GDTX huyện Thường
Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lí hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Đọc các tài liệu, sách báo, khai thác trên mạng Internet các nội dung liên
quan đến công tác quản lý, hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực trong giáo dục.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp đàm thoại, trao đổi, phỏng vấn, thuyết trình.
Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin, kiểm tra.
Sử dụng phương pháp tự đọc, nghiên cứu tài liệu.


4

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trước những hạn chế của nền giáo dục trong nước cũng như yêu cầu phải
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để xây dựng và phát triển đất nước, Nghị
quyết 29 của Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 8 (khóa XI) đã nêu rõ yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Trong đó nội dung trọng
tâm của việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là phát triển năng lực người học,

từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển đất nước.
Vậy chúng ta hiểu thế nào là hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực
người học? Và để hiểu hoạt động dạy học này, trước tiên chúng ta tìm hiểu khái
niệm năng lực.Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì năng lực được
hiểu theo 2 cách như sau:
Cách thứ nhất: “Năng lực là chỉ khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực
hiện một hoạt động nào đó” [1, tr.114]. Như vậy, nếu hiểu theo cách này thì năng
lực là khả năng có thực, được bộc lộ ra thông qua việc thành thạo một hay một số
kỹ năng để thực hiện hay giải quyết vấn đề.
Cách thứ hai: “Năng lực là phẩm chất tâm sinh lý tạo cho con người có khả
năng để hồn thành một hoạt động nào đó có chất lượng cao” [1, tr.114]. Như vậy
theo cách này thì năng lực được xem là phẩm chất có sẵn nhưng ở dạng tiềm năng
và sẽ giúp con người giải quyết những tình huống có thực trong cuộc sống một
cách hiệu quả nhất.
Như vậy, từ hai cách hiểu trên chúng ta có thể thấy rằng năng lực là tố chất
vừa tồn tại ở dạng tiềm năng vừa là khả năng được bộc lộ thông qua q trình giải
quyết những vấn đề, tình huống có thực trong cơng việc, cuộc sống. Và chính năng
lực sẽ giúp con người giải quyết các vấn đề một cách nhanh chóng, hiệu quả, nâng
cao chất lượng lao động.
Đồng thời, chương trình giáo dục phổ thơng của Quebec (Canada) có quan
niệm về năng lực như sau: “Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ
chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp
ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định”
[6]. Như vậy, theo cách hiểu này thì năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt của
nhiều yếu tố và phải được vận dụng trong một tình huống nhất định thì mới phát triển
thành năng lực.
Từ những quan niệm trên chúng ta thấy rằng năng lực dù là tố chất có sẵn
hay là sự kết hợp của nhiều yếu tố thì điều quan trọng là nó chỉ được biểu hiện,



5

được cơng nhận khi con người vận dụng nó để giải quyết hay thực hiện một vấn
đề, nhiệm vụ nào đó trong cơng việc, cuộc sống, tức phải gắn liền với thực tiễn.
Như vậy, hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực người học chính là việc
giáo viên phải có phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy người học làm
trung tâm, phải khơi gợi được niềm đam mê của người học và đặc biệt phải tạo
điều kiện “học đi đôi với hành” để người học vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ
mà mình lĩnh hội được vào giải quyết các tình huống thực tiễn. Và để thực hiện
điều này, mỗi cơ sở đào tạo cần nhanh chóng thốt khỏi mơ hình giáo dục truyền
thống, chuyển từ việc trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và
năng lực người học. Nghĩa là phải thay đổi quan điểm, mục tiêu dạy học: từ chỗ
chỉ quan tâm tới việc người học học được gì đến chỗ quan tâm tới việc người học
làm được cái gì qua việc học.
Để làm rõ hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực thì chúng ta phải so
sánh với hoạt động dạy học theo định hướng nội dung ( truyền thống) như sau:
* Hoạt động dạy học theo định hướng nội dung: Đây là hoạt động dạy học
truyền thống có thể gọi là chương trình giáo dục “định hướng nội dung dạy học
hay “định hướng đầu vào”. Đặc điểm cơ bản của chương trình dạy học theo định
hướng nội dung là chú trọng truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn
học đã được quy định trong chương trình dạy học. Những nội dung của các mơn
học này dựa trên các khoa học chuyên ngành tương ứng. Người ta chú trọng việc
trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực
khác nhau.
* Hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực đối với học sinh: Hoạt động dạy
học theo tiếp cận năng lực (định hướng phát triển năng lực) hay còn gọi là dạy học
kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay trở
thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục tiếp cận năng lực nhằm mục tiêu phát
triển năng lực người học.
Bảng so sánh hoạt động dạy học định hướng nội dung và hoạt động dạy học

theo tiếp cận năng lực học sinh:
Tiêu chí
so sánh

Mục tiêu dạy học

Đặc trưng dạy học theo
hướng tiếp cận nội dung

Đặc trưng dạy học theo
hướng tiếp cận năng lực HS

Mục tiêu dạy học được
mô tả không chi tiết và
không nhất thiết phải
quan sát, đánh giá được.

Kết quả học tập cần đạt được
mô tả chi tiết và có thể quan
sát, đánh giá được; thể hiện
được mức độ tiến bộ của học
sinh một cách liên tục.


6

Nội dung dạy học

Phương pháp dạy
học


Hình
học

thức

dạy

Đánh giá kết quả
học tập của học
sinh

Việc lựa chọn nội dung
dựa vào các khoa học
chuyên mơn, khơng gắn
với các tình huống thực
tiễn. Nội dung được quy
định chi tiết trong chương
trình.

Giáo viên là người truyền
thụ tri thức, là trung tâm
của quá trình dạy học.
Học sinh tiếp thu thụ
động những tri thức được
quy định sẵn.

Lựa chọn những nội dung
nhằm đạt được kết quả đầu ra
đúng quy định, gắn với các

tình huống thực tiễn. Chương
trình chỉ quy định những nội
dung chính, khơng quy định
chi tiết.
Giáo viên chủ yếu là người tổ
chức, hỗ trợ học sinh tự lực và
tích cực lĩnh hội tri thức. Chú
trọng phát triển khả năng giải
quyết vấn đề, khả năng giao
tiếp, …
Chú trọng sử dụng các quan điểm
phương pháp và kỹ thuật dạy học
tích cực, các phương pháp dạy
học thí nghiệm, thực hành.

Chủ yếu dạy học lý thuyết
trên lớp học

Tổ chức hình thức dạy học đa
dạng; chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học, trải nghiệm sáng
tạo; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thơng tin và truyền thơng
trong dạy và học.

Tiêu chí đánh giá được
xây dựng chủ yếu dựa
trên sự ghi nhớ và tái hiện
nội dung đã học.


Tiêu chí đánh giá dựa vào
năng lực đầu ra, có tính đến sự
tiến bộ trong q trình học tập,
chú trọng khả năng vận dụng
trong các tình huống thực tiễn

Muốn quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực thì phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ: quản lý hoạt động dạy của thầy; quản lý hoạt động học của trò;
quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học. CBQL các trung tâm cần
phải nắm vững lý luận quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực, cũng như
các yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông để xây dựng các giải pháp quản lý hoạt
động dạy học theo tiếp cận năng lực phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh
và đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.


7

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thường Xuân được đặt tại thôn Tiến Sơn
2 đây là thôn khó khăn nhất của thị trấn huyện Thường Xuân. Trung tâm được sáp
nhập từ Trung tâm GDTX và Trung tâm dạy nghề cấp huyện thành Trung tâm
GDNN - GDTX vào ngày 23/8/2017 theo QĐ số: 3117 /UBND tỉnh Thanh Hóa.
Tổng diện tích khn viên của trung tâm 12.927m 2. Trung tâm có 06 phịng học
kiên cố. Khu nhà hiệu bộ có: 06 phịng làm việc. Khu nhà xưởng thực hành: 04
phòng. Khu nhà Ký túc xá: 10 phòng. Khu nhà ăn và nhà cán bộ: 07 phịng. Có khu
vệ sinh cho học sinh, giáo viên riêng biệt và đạt chất lượng. Nhìn chung cơ sở vật
chất đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động dạy và học. Tuy nhiên, trung tâm
chưa có nhà đa chức năng, phịng thư viện, thiết bị do vậy việc tổ chức các hoạt
động tập thể, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh còn gặp một số khó khăn. Tuy

cịn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất song nhiều năm liền trường ln đạt
được thành tích đáng khích lệ. Đó là trung tâm đã xây dựng được đội ngũ giáo viên
tương đối đồng đều về chuyên môn, nghiệp vụ. Nhiều cán bộ, giáo viên được công
nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Trung tâm luôn đạt được các danh hiệu
tập thể lao động xuất sắc; Chi bộ vững mạnh xuất sắc; Cơng đồn nhà trường ln
đạt danh hiệu “Vững mạnh xuất sắc cấp huyện”.
2.2.1. Thuận lợi
* Về nhận thức của CBQL và GV trung tâm
Giám đốc Trung tâm rất coi trọng việc triển khai các văn bản của Đảng, Nhà
nước và của ngành về đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy đến
GV để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
CBQL, GV và HS đã quan tâm và nhận thức được tầm quan trọng của hoạt
động dạy học theo tiếp cận năng lực tại trung tâm.
Đội ngũ CBQL, GV an tâm với cơng tác, nhiệt tình với nghề và ham học hỏi
để nâng cao năng lực quản lý, trình độ giảng dạy.
* Về quản lý hoạt động giảng dạy và hỗ trợ hoạt động giảng dạy
Giám đốc Trung tâm luôn quan tâm đến điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng
dạy đã tham mưu với UBND huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tăng cường
CSVC cho trung tâm, phương tiện và đồ dùng dạy học; tham mưu với chính quyền
địa phương, các đồn thể, lực lượng xã hội đẩy mạnh công tác hỗ trợ học sinh
nghèo hiếu học hoặc có nguy cơ bỏ học; tổ chức tốt các phong trào thi đua, các
hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn để thúc đẩy hoạt động dạy và học đạt hiệu
quả; khuyến khích học sinh phát triển tồn diện.
2.2.2. Khó khăn


8

* Về nhận thức của CBQL và GV Trung tâm
Nhận thức của CBQL và GV còn nhiều lúng túng, băn khoăn chưa tìm ra

được phương pháp hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực cho phù hợp với giáo
dục tại trung tâm. Kinh nghiệm dạy học theo tiếp cận năng lực của GV chưa nhiều,
do vậy việc sử dụng các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học còn
hạn chế, chưa biết hướng dẫn HS các phương pháp học tập tích cực.
Ban Giám đốc Trung tâm cịn chưa có biện pháp tối ưu quản lý tốt các nội
dung: Việc lập hồ sơ theo dõi chương trình đổi mới ở các khối lớp; kiểm tra GV
thực hiện giờ lên lớp và thực hành; đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng
cường kĩ năng thực hành; chỉ đạo hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực chưa
thường xuyên; quản lý hoạt động của tổ chuyên môn chỉ tập trung vào quản lý văn
bản, chưa chỉ đạo mạnh mẽ theo hướng tập trung nghiên cứu nội dung bài học.
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS chưa đi sát đối tượng HS,
chưa chỉ ra cho các em về năng lực mà các em cần đạt trong từng tiết học cụ thể.
Công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học trong trung tâm còn nhiều hạn chế
trong việc hướng dẫn giáo viên sử dụng thiết bị dạy học.Việc sử dụng thiết bị dạy
học, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy cịn ít, mang nặng tính hình
thức, chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
Việc phối hợp với gia đình và lực lượng xã hội cùng giáo dục học sinh thực
hiện chưa đồng bộ; đa số cha mẹ học sinh chưa quan tâm đến việc học tập của con
em mình, cịn khốn trắng trách nhiệm cho trung tâm.
Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận
năng lực tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thường Xuân, tôi nhận thấy:
Giám đốc Trung tâm cũng đã xác định được việc đổi mới hoạt động dạy học
theo tiếp cận năng lực là một nhiệm vụ quan trọng. Việc chỉ đạo đổi mới hoạt động
dạy học đã được đề cập trong kế hoạch giáo dục của trung tâm. Tuy nhiên, việc
hướng dẫn cụ thể để giáo viên vận dụng hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực
vào các giờ dạy còn lúng túng. Đối với giáo viên, từ việc thiết kế bài dạy, sử dụng
các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đến kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh cịn gặp nhiều khó khăn.
Để hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực đạt kết quả, Giám đốc Trung
tâm cần có những giải pháp quản lý hiệu quả, giúp trung tâm phát huy được những

những thuận lợi và vượt qua khó khăn. Những giải pháp quản lý hoạt động dạy học
theo tiếp cận năng lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại trung tâm sẽ được đề
xuất sau đây.


9

2.3. Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại trung tâm GDNN - GDTX huyện
Thường Xuân
2.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động dạy học theo
tiếp cận năng lực tại trung tâm
* Mục tiêu giải pháp:
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ. Giúp giáo
viên có kỹ năng tổ chức tốt hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực bằng nhiều
phương pháp, hình thức hấp dẫn, lơi cuốn học sinh tham gia một cách tích cực.
Hoạt động dạy học phải hướng tới phát triển nhân cách tồn diện học sinh;
phải quan tâm dến việc hình thành cho học sinh: Năng lực tự học, năng lực xã hội,
năng lực thích ứng, năng lực sáng tạo, năng lực tự tạo việc làm và năng lực phát triển.
* Nội dung giải pháp:
Đánh giá những điều kiện thuận lợi, khó khăn có ảnh hưởng đến hoạt động
dạy và học theo hướng tiếp cận năng lực tại trung tâm. Đánh giá thực tiễn về năng
lực học tập của các học sinh thơng qua khảo sát đầu năm học.
Căn cứ vào đó, dự báo về mục tiêu, chỉ tiêu của hoạt động dạy học trong
năm học nhằm phát huy được năng lực của học sinh trong học tập; Xác định được
nhiệm vụ trọng tâm; Các biện pháp chỉ đạo thực hiện; Tổ chức thực hiện kế hoạch.
* Cách thức thực hiện giải pháp:
Trên cơ sở chương trình khung hoạt động dạy học và các văn bản hướng dẫn
thực hiện của Bộ GD&ĐT ban hành, thành lập Hội đồng xây dựng, biên soạn,
thẩm định đánh giá bộ chương trình chi tiết dạy học cho từng khối lớp, mà cốt lõi

là mục tiêu, nội dung chương trình dạy học phù hợp với chương trình theo quy
định của Bộ và phù hợp với năng lực học tập của học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu
xã hội.
Từ các thông tin, qua khảo sát và dự báo, xác định mục tiêu dạy học cụ thể
về kiến thức, kỹ năng, thái độ của từng mơn học.
Trong q trình thực hiện cần kiểm tra thường xuyên mức độ hoạt động dạy
học cho hợp lý, khoa học kịp thời điều chỉnh nhằm phù hợp với năng lực học sinh.
* Điều kiện thực hiện giải pháp:
Phải có đội ngũ cán bộ quản lý có chun mơn để định hướng, tổng hợp các
nội dung công việc. Tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, phải là các cán bộ giáo
viên có kỹ năng.


10

2.3.2. Giải pháp 2: Tổ chức, bồi dưỡng nâng cao hoạt động dạy học theo
tiếp cận năng lực cho đội ngũ giáo viên Trung tâm
* Mục tiêu giải pháp:
Lựa chọn, đào tạo đội ngũ có trình độ và năng lực về chun mơn làm nịng
cốt cho việc chỉ đạo các tổ chuyên môn dạy học theo tiếp cận năng lực.
GVCN phối hợp cùng GVBM, định hướng, tổ chức thực hiện chương trình
dạy học đã xây dựng, tạo ra các tình huống cụ thể, sinh động thu hút HS, tự giác,
tích cực tham gia và đạt hiệu quả cao trong các hoạt động học của mình.
*Nội dung giải pháp:
Biết được chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới căn bản và toàn diện
về giáo dục, biết được ý nghĩa của hoạt đông dạy học theo tiếp cận năng lực trong
giai đoạn hiện nay; Xác định rõ vai trò của giáo viên đối với sự tiếp cận năng
lực .Biết thiết kế bài học theo hướng tích hợp hoặc liên mơn nhằm phát triển năng
lực học sinh.
Biết tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập hỗ trợ phát triển năng lực của

học sinh. Kiểm tra việc chuẩn bị bài trước khi đến lớp và có điều chỉnh kịp thời.
Cung cấp câu hỏi, bài tập đăng tải lên thư viện điện tử tạo nguồn học liệu mở cho
học sinh tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Giaó viên phải tạo được tâm thế, hứng thú học tập, niềm say mê nghiên cứu
khoa học ở mỗi HS. Khen thưởng, động viên, khích lệ mỗi khi các em có những ý
kiến phát biểu hay, những tìm tịi mới, sự cơng phu và nghiêm túc trong học tập ở
nhà hoặc ở trên lớp, chỉ là một lời nói, một cách nói. Điều này rất thiết thực và phù
hợp với tâm lý lứa tuổi.
* Cách thức thực hiện giải pháp:
Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên phải là việc làm
thường xuyên trong trung tâm. Trước hết, Giám đốc phải có kết hoạch bồi dưỡng
cho đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn, cập nhật kiến thức mới, phát triển một số năng
lực tổ chức hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực và qua đó chính họ chỉ đạo
GV trong tổ của mình thực hiện tốt nhiệm vụ.
Việc bồi dưỡng phải được tiến hành từ phân tích nhu cầu của GV đến xây
dựng kế hoạch, xác định nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng, tổ chức bồi
dưỡng và kiểm tra đánh giá. Trong bồi dưỡng cho GV, chú trọng rèn luyện các kỹ
năng xác định nhu cầu, mục tiêu dạy học theo tiếp cận năng lực để lựa chọn
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp mục tiêu đã đề ra. Việc tổ chức


11

bồi dưỡng cho giáo viên cũng phải đổi mới theo hướng tăng thực hành, giáo viên
tham gia vào các hoạt động học tập cũng theo định hướng “Phát triển năng lực học sinh”.
Đối với GV mới đảm nhận hoặc trung tâm dự kiến chuẩn bị đảm nhận công
tác chủ nhiệm lớp, ngoài việc tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm công tác chủ nhiệm lớp còn phải tạo điều kiện
cho những giáo viên này được dự giờ các GV có năng lực tốt trong việc tổ chức
dạy học theo tiếp cận năng lực. Phân cơng các GV có kinh nghiệm, năng lực vững

vàng giúp đỡ GV mới, GV ít kinh nghiệm.
Trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động dạy học theo tiếp cận năng
lực đối cho giáo viên trung tâm. Tổ chức các hình thức bồi dưỡng về đổi mới
phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực một cách thường xuyên như: Tổ chức
giờ dạy mẫu, chuyên đề. Tổ chức hội thảo, sinh hoạt bàn về cách tổ chức dạy học
theo tiếp cận năng lực.
* Điều kiện thực hiện giải pháp:
Để nâng cao hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực cho giáo viên đạt kết
quả tốt cần có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.
Trung tâm cần xây dựng kế hoạch, kinh phí tổ chức các lớp bồi dưỡng, có kế
hoạch xây dựng đội ngũ GV có năng lực tổ chức hoạt động dạy học theo tiếp cận
năng lực trong Trung tâm.
2.3.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới phương pháp dạy học
theo tiếp cận năng lực.
* Mục tiêu giải pháp
Giám đốc chỉ đạo xây dựng các biện pháp cụ thể, phù hợp với đặc thù riêng
của Trung tâm về sinh hoạt của các tổ chun mơn nhằm giúp giáo viên tìm ra
phương pháp phù hợp trong hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực .
Với mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh thì rất cần phải đổi mới
sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, chuyên đề bởi tính mở, tính đa
dạng và tính tích cực của nó khi hướng tới người học.
Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học
tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh góp phần làm thay
đổi văn hóa ứng xử trong trung tâm, tạo mơi trường làm việc, dạy và học dân chủ,
thân thiện cho tất cả mọi người.
* Nội dung giải pháp:
Thay đổi nhận thức của giáo viên về sinh hoạt chuyên môn. GV thấy được
việc sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao năng lực hoạt động dạy học theo tiếp



12

cận năng lực cho chính bản thân mình trong q trình cơng tác và khẳng định được
năng lực chun mơn của từng cá nhân trong tổ.
* Cách thức thực hiện giải pháp:
Tổ chun mơn có vai trị rất quan trọng trong việc điều hành quản lý
chuyên môn trong trung tâm, giúp cho giám đốc quản lý về mặt chuyên môn theo
khối lớp nhất định. Để phát huy vai trò của tổ chun mơn trong việc triển khai tìm
tịi cách thực hiện dạy học theo tiếp cận năng lực thì Giám đốc cần:
Thay đổi nhận thức của giáo viên về sinh hoạt chuyên môn. Tạo cơ hội cho
giáo viên phát triển năng lực chun mơn, tiềm năng sáng tạo của mình ngay từ tổ
chuyên môn.
Nội dung sinh hoạt chuyên môn phải có sự chuẩn bị chu đáo từ khâu thiết kế
bài học sáng tạo, dạy minh họa, dự giờ, suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến sâu sắc về
những gì đã diễn ra trong việc học của HS. Đây là hoạt động học tập lẫn nhau, học
tập trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết nối lý
thuyết với thực hành, giữa lý thuyết và thực tế. Trong q trình học tập đó, GV sẽ
học được nhiều điều để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mới.
Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn
theo nghiên cứu bài học theo các bước sau:
B1: Xác định dạng bài học cần nghiên cứu.
B2: Thống nhất chọn bài từ những bài học mà GV trong tổ đề xuất nghiên
cứu đảm bảo mục tiêu đề ra.
B3: Phân cơng nhóm soạn giáo án.
B4: Nhóm soạn giáo án thống nhất nội dung và cử GV dạy minh họa.
B5: Tiến hành dạy minh họa và thảo luận.
* Điều kiện thực hiện giải pháp:
Giám đốc phải mạnh dạn trao quyền tự chủ và tạo điều kiện thuận lợi nhất
để tổ trưởng chuyên môn chủ động trong việc thực hiện chức trách, nhất là các
hoạt động chun mơn của đơn vị.

Khuyến khích q trình tự học tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên. Tổ trưởng
phải là tấm gương về tự học, tự bồi dưỡng. Sẵn sàng chia sẻ thơng tin để mọi GV
có cơ hội lựa chọn cập nhật những thông tin mới. Phân công nhiệm vụ phù hợp,
phát huy tối đa năng lực và vai trò của mỗi thành viên trong tổ.
2.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra đánh giá năng lực hoạt động dạy
học theo tiếp cận năng lực của giáo viên


13

* Mục tiêu giải pháp:
Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quan trọng trong chu trình quản lý của
người lãnh đạo, đây là khâu cuối cùng, đồng thời cũng là khởi đầu cho một chu
trình mới với chất lượng cao hơn.
Kiểm tra, đánh giá giúp cho giám đốc nắm bắt thực trạng, kết quả công việc,
mức độ đạt được, từ đó có sự điều chỉnh mục tiêu, thay đổi phương pháp quản lý,
phương pháp tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đưa trung tâm hoạt động đúng quỹ
đạo, thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy học theo tiếp cận năng lực .
Kiểm tra, đánh giá chính xác sẽ giúp cho việc động viên, khen thưởng kịp
thời những cán bộ giáo viên có thành tích và hạn chế được những lệch lạc, thiếu
sót, hạn chế.
* Nội dung giải pháp:
Kiểm tra việc thực hiện quy định chuyên môn và các mặt cơng tác khác:
Ngày cơng, giờ cơng; sinh hoạt nhóm tổ chuyên môn; làm đồ dùng giảng dạy…
Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn trong việc quản lý hoạt động dạy
học tiếp cận năng lực với các nhiệm vụ như: Kiểm tra việc tổ chức sinh hoạt
chuyên môn, kiểm tra việc bồi dưỡng, giúp đỡ giáo viên cách dạy học theo tiếp cận
năng lực với các hình thức khác nhau.
Kiểm tra hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực đối của giáo viên với các
nhiệm vụ: Kiểm tra khâu thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học theo tiếp cận năng

lực, kiểm tra việc hướng dẫn học sinh tự học, tự rèn luyện, kiểm tra việc học sinh
thực hiện nề nếp, kỷ luật, ý thức học tập và tự học, góp phần đánh giá hiệu quả lao
động sư phạm và các mối quan hệ của giáo viên.
* Cách thức thực hiện giải pháp:
Lên kế hoạch dự giờ thăm lớp của Ban giám đốc là một hoạt động kiểm tra
tích cực, kích thích hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò, làm giờ dạy
đạt hiệu quả cao, đồng thời giúp cán bộ quản lý có thơng tin chính xác về sự phối
hợp giữa thầy và trị.
Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về mục đích, ý nghĩa, vai trị của
hoạt động kiểm tra, đánh giá; thống nhất kế hoạch, nội dung và hình thức kiểm tra.
Thành lập ban kiểm tra chuyên môn, gồm: Giám đốc và các phó giám đốc,
ban thanh tra nhân dân, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán và đại diện các
đoàn thể.


14

Kiểm tra giờ dạy trên lớp: Thông qua dự giờ, phân tích sư phạm, rút kinh
nghiệm, thơng qua phỏng vấn giáo viên và học sinh, nhất là kết quả bài khảo sát
sau dự giờ và bài kiểm tra định kỳ cuối học kỳ.
Tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm qua mỗi lần kiểm tra, đánh giá. Động
viên khen thưởng giáo viên thực hiện tốt đồng thời phát hiện, chấn chỉnh những
thiếu sót, lệch lạc, giúp giáo viên khắc phục, sửa chữa.
Hồ sơ kiểm tra chuyên môn phải được lưu giữ cẩn thận, làm cơ sở đánh giá
các lần kiểm tra sau. Sau mỗi đợt kiểm tra, kết quả đánh giá, xếp loại phải được
công khai đầy đủ, là căn cứ để xét thi đua và đánh giá phân loại giáo viên. Từ đó,
Giám đốc có phương thức sử dụng bồi dưỡng giáo viên có hiệu quả cao nhất trong
cơng tác quản lý trung tâm.
* Điều kiện thực hiện giải pháp:
Giám đốc phải nhận thức rõ vai trò của kiểm tra, đánh giá sẽ thúc đẩy hoạt

động dạy học theo tiếp cận năng lực trong chương trình GDTX cấp THPT hiện nay.
Giám đốc cần tác động vào ý thức của giáo viên và học sinh về yêu cầu đổi
mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tiếp cận năng lực.
Sau kiểm tra, đánh giá cần có hình thức động viên khen thưởng những giáo
viên có thành tích cao hoặc xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm để tạo động
lực cho đội ngũ giáo viên trong hoạt động dạy học tiếp cận năng lực.
2.3.5. Giải pháp 5: Tăng cường cơ sở, trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động dạy học theo tiếp cận năng lực
* Mục tiêu giải pháp:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học vô cùng quan trọng đối với
quá trình dạy học theo tiếp cận năng lực, đặc biệt là đối với học sinh học GDTX
cấp THPT vì nó giúp cho giúp GV thay đổi phương pháp, hình thức dạy học. Giúp
HS thay đổi phương pháp tiếp cận kiến thức mới, tạo sự tự tin và hứng thú trong
học tập cho học sinh.
Tạo điều kiện cho giáo viên khai thác và sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện
đại hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Đồng thời giúp giáo viên thuận lợi trong việc
thực hiện các yêu cầu của giảng dạy (soạn bài, giảng bài, chấm bài đánh giá kết
quả học tập của HS).
*Nội dung giải pháp:
Tham mưu với các cấp, chính quyền địa phương hỗ trợ cho trung tâm tăng
cường về cơ sở vật chất phục vụ cho việc hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực.


15

Chỉ đạo giáo viên tự làm đồ dùng phục vụ cho việc dạy học theo tiếp cận
năng lực. Sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy học hiện có một cách thường xuyên.
* Cách thức thực hiện giải pháp:
Ngay từ đầu năm học Giám đốc cần xây dựng kế hoạch từng năm học và
lâu dài về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học.

Tham mưu với các cấp để khi xây dựng trường lớp, mua sắm thêm bàn ghế
đảm bảo đúng qui chuẩn, phù hợp với học sinh THPT, đảm bảo vệ sinh học đường,
đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Cân đối về tài chính để
mua sắm bổ sung sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, các thiết bị cần thiết phục
vụ dạy học, đồng thời tu bổ, sửa chữa các thiết bị cịn có thể sử dụng được cho
hoạt động dạy học.
Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí từ ngân sách được cấp và nguồn kinh
phí từ xã hội hóa giáo dục trong việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ dạy học theo tiếp cận năng lực.
Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng danh mục các bài có sử dụng thiết bị dạy
học, đảm bảo thực hiện nghiêm túc việc sử dụng các trang thiết bị dạy học trong
các tiết dạy, làm tăng tính hấp dẫn đối với học sinh.
Đưa việc sử dụng thiết bị phục vụ dạy học là một tiêu chuẩn đánh giá xếp
loại giờ dạy và xếp loại thi đua cuối năm.
* Điều kiện thực hiện giải pháp:
Giám đốc phải có tầm nhìn chiến lược lâu dài và phải biết đánh giá, ưu tiên
cho những công việc cụ thể. Biết tranh thủ nguồn kinh phí của cấp trên và huy
động nguồn kinh phí từ cơng tác xã hội hóa giáo dục.
Các thành viên trong trung tâm, đặc biệt là các giáo viên bộ mơn phải có
trách nhiệm cùng các bộ phận liên quan trong việc bảo quản, sử dụng và đề xuất
mua sắm các thiết bị và đồ dùng dạy học.
Đưa việc sử dụng thiết bị phục vụ dạy học là một tiêu chuẩn đánh giá xếp loại.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm quản lý hoạt động dạy học
theo tiếp cận năng lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại Trung tâm
GDNN - GDTX huyện Thường Xuân.
Qua thực tiễn tổ chức triển khai thực hiện một số các giải pháp trên và từng
năm có bổ sung thêm các giải pháp (như đã nêu đầy đủ ở trên) nên công tác quản
lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực nhằm nâng cao chất lượng gió dục tại
Trung tâm trong những năm gần đây đã thu được được những kết quả rõ rệt khi áp
dụng và triển khai thực hiện các giải pháp trên.



16

2.4.1. Đối tượng khảo sát
Để tìm hiểu tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất trong sáng
kiến, chúng tơi đã tiến hành khảo sát, thăm dị ý kiến của các cán bộ quản lý thuộc
đơn vị và giáo viên tham gia giảng dạy tại trung tâm.
2.4.2. Phương pháp khảo sát
Để thu nhận ý kiến, thực hiện khảo sát bằng phiếu kết hợp với xin ý kiến
trực tiếp qua phỏng vấn trao đổi là 28 cán bộ giáo viên dạy học văn hóa các mơn
học, cán bộ quản lý (02 cán bộ đã, đang tham gia quản lý, tham gia giảng dạy đối
với hoạt động dạy học tại trung tâm GDNN - GDTX huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa).
2.4.3. Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát cho thấy với 05 giải pháp đưa ra đều cần thiết và khả thi
đối với hoạt động quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực tại trung tâm GDNN GDTX huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên, mức độ cần thiết, khả thi
giữa các giải pháp có sự khác nhau giữa các nhóm ý kiến, đồng thời cũng có mức
độ phân tán ý kiến khác nhau.
* Về tính cần thiết của các giải pháp:
Bảng 4.1: Mức độ cần thiết của các giải pháp đề xuất
Tên biện pháp

Tính cần thiết
(n=30)

Tổng Trung
điểm bình

Thứ

bậc

RCT

CT

ICT

1. Xây dựng kế hoạch quản lý
hoạt động dạy học theo tiếp cận
năng lực tại Trung tâm.

19

6

5

74

2.47

1

2. Tổ chức, bồi dưỡng nâng cao
hoạt động dạy học theo tiếp cận
năng lực cho đội ngũ giáo viên
Trung tâm.

12


9

9

63

2.10

4

3. Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới
phương pháp hoạt động dạy học
theo tiếp cận năng lực tại Trung tâm.

18

7

5

73

2.43

2

4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá
năng lực hoạt động dạy học theo
tiếp cận năng lực của giáo viên.


11

8

11

60

2.00

5


17

5. Tăng cường cơ sở trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động dạy học theo
tiếp cận năng lực tại Trung tâm.

17

8

5

72

TB


2.40

3

2.28

Chú thích: Mức độ cần thiết:
+ Rất cần thiết: RCT (3 điểm).
+ Cần thiết: CT (2 điểm).
+ Ít cần thiết: ICT (1 điểm).
Mức độ cần thiết của các giải pháp được đề xuất là tương đối cao. Tất cả các
giải pháp đều được đánh giá rất cần thiết và cần thiết với điểm trung bình đạt
(2.28). Giải pháp được đánh giá cần thiết nhất là “Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt
động dạy học theo tiếp cận năng lực tại Trung tâm” và “Chỉ đạo tổ chuyên môn
đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại Trung tâm.” Với điểm
trung bình lần lượt là 2.47. và 2.43. Giải pháp được đánh giá ít cần thiết nhất là
“Tăng cường kiểm tra, đánh giá năng lực hoạt động dạy học theo tiếp cận năng
lực của giáo viên.” với điểm trung bình 2.00.
Có thể thấy nhìn chung các giải pháp có mức độ cần thiết cao cũng có mức
độ khả thi tương đối cao. Hay nói cách khác các giải pháp quản lý được đề xuất ở
trên đều có mức tương quan rất chặt chẽ, tỉ lệ thuận.
* Về tính khả thi của các giải pháp:
Các giải pháp quản lý mà tác giả đề cập đến trong đề tài đều được đánh giá
phần lớn ở mức độ rất khả thi và khả thi, tỉ lệ được hỏi đánh điểm trung bình đạt
(2.24). Các giải pháp quản lý được đánh giá có tính khả thi cao nhất là giải pháp
“Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực tại trung
tâm”. Giải pháp được đánh giá thứ bậc cuối là “Tăng cường cơ sở trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực tại trung tâm”.
Bảng 4.2: Mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất
Tính khả thi (n=30)

Tên giải pháp
1. Xây dựng kế hoạch quản lý
hoạt động dạy học theo tiếp cận
năng lực tại Trung tâm.

RK
T

KT

IKT

18

7

5

Tổng Trung Thứ
điểm bình bậc

73

2.43

1


18


2. Tổ chức, bồi dưỡng nâng cao
hoạt động dạy học theo tiếp cận
năng lực cho đội ngũ giáo viên
Trung tâm.

11

10

9

62

2.07

2

3. Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới
phương pháp hoạt động dạy học theo
tiếp cận năng lực tại Trung tâm.

17

8

5

72

2.40


3

4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá
năng lực hoạt động dạy học theo
tiếp cận năng lực của giáo viên.

13

10

7

66

2.20

4

5. Tăng cường cơ sở trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động dạy học theo
tiếp cận năng lực tại Trung tâm.

12

9

9

63


2.10

5

TB

2.24

Chú thích: Mức độ cần thiết:
+ Rất cần thiết: RCT (3 điểm).
+ Cần thiết: CT (2 điểm).
+ Ít cần thiết: ICT (1 điểm).
Như vậy giữa tính cần thiết và tính khả thi có sự không tương ứng giữa giải
pháp, Tăng cường cơ sở trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học theo tiếp cận
năng lực học sinh trung tâm tính cần thiết xếp thứ 3 nhưng tính khả thi xếp thứ 5,
điều đó cho thấy trung tâm GDNN- GDTX huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
cần hết sức nỗ lực tìm ra phương án tối ưu để thực hiện, do đặc thù kinh tế cịn khó
khăn và nhận thức của người dân trong hoạt động xã hội hóa dạy học cịn chưa cao.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn một số giải pháp hoạt động dạy
học theo tiếp cận năng lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại Trung tâm GDNN GDTX huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa, sáng kiến kinh nghiệm đề xuất 5 giải
pháp quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực tại Trung tâm, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục. Những giải pháp này vừa kế thừa vừa có điểm mới trong nội dung
từng giải pháp với mục đích khắc phục những hạn chế trong quản lý hoạt động dạy
học nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy học tại trung tâm.
Kết quả khảo nghiệm cho thấy cả 5 giải pháp quản lý hoạt động dạy học nêu
trên đều có tính cần thiết và tính khả thi, có thể áp dụng trong quản lý hoạt động
dạy học theo tiếp cận năng lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học tại các Trung tâm
GDNN - GDTX.



19

3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
3. 1. Kết luận
Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa GV và HS nhằm truyền thụ và
lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực
tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo của
người học theo mục đích giáo dục.
Quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Để làm tốt, Giám đốc
trung tâm phải xác định rõ vai trị, vị trí, chức năng của mình, đồng thời phải nắm
vững nhiệm vụ và mục tiêu phát triển giáo dục của trung tâm vận dụng linh các
giải pháp trong quá trình quản lý.
3. 2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Sở GD &ĐT Thanh Hóa
Thực hiện nghiêm việc phân cấp quản lý. Đồng thời đề nghị Sở GD &ĐT
tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý của ngành, tăng cường bồi dưỡng
cán bộ kế cận.
Đề nghị Sở GD&ĐT và UBND tỉnh căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, tư cách
pháp nhân, cở vật chất và đội ngũ cán bộ của Trung tâm GDNN - GDTX dành sự
quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ để Trung tâm GDNN - GDTX triển khai thực
hiện nhiệm hoạt động dạy học hàng năm đạt kết quả cao nhất.
3.2.2. Đối với UBND huyện Thường Xn
Có chế độ khuyến khích động viên kịp thời cho CBQL, GV có nhiều thành
tích trong quản lý, trong dạy học. Tăng cường kinh phí cho trung tâm hoạt động
hiệu quả.
3.2.4. Đối với giáo viên Trung tâm
Giáo viên cần nhận thức đầy đủ về vai trò và trách nhiệm, sứ mệnh của mình
đối với sự nghiệp “trồng người”, nhất là đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện

nay. Không ngừng học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chun mơn
nghiệp vụ, quyết tâm vượt qua khó khăn đáp ứng với yêu cầu đổi mới. Tích cực
đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh, luôn là tấm gương sáng về tự học, tự rèn luyện
cho HS noi theo.


20

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO
TRUNG TÂM

Thường Xuân, ngày 18 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác

Người viết sáng kiến kinh nghiệm

Lê Thị Định


TÀI LIỆU THAM KHẢO
T
T

Tên tài liệu

1

Nghị quyết ĐH đại biểu tồn

Quốc lần thứ VI của Ban chấp
hành TW Đảng Khóa IX.

2

Nghị quyết số 29/NQ/TW, ngày
01/11/2013.Nghị quyết về “Đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và
Đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng
nghiệp hóa- hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập Quốc tế”

3

Từ điển Tiếng Việt

Tác giả

Nhà xuất bản

Hoàng Phê

NXB Giáo dục
năm 1988

Nguyễn Minh Đường

Tài liệu bồi

dưỡng
giáo
viên năm 2004

4

Đào tạo theo năng lực thực hiện

5

Các giải pháp quản lý dạy học
thực hành theo tiếp cận năng lực Nguyễn Ngọc Hùng
thực hiện

Luận án tiến sĩ
QLGD
năm
2004

6

Hoạt động dạy học trong đổi mới
Nguyễn Thị Thu Hiền
giáo dục hiện nay

NXB giáo dục
năm 2016

7


Đổi mới đào tạo giáo viên theo
Nguyễn Hồng Minh
hướng tiếp cận năng lực thực hiện

Luận án Thạc
sỹ QLGD năm
2016

8

Quản lý hoạt động bồi dưỡng về
Nguyễn Bảo Trung
tư vấn nghề nghiệp cho giáo viên.

Luận văn thạc
sỹ QLGD năm
2017


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH, SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO XẾP LOẠI
Họ và tên tác giả: Lê Thị Định
Chức vụ và đơn vị công tác: Giám đốc, Trung Tâm GDNN - GDTX huyện
Thường Xuân.

Cấp đánh
giá xếp
loại
TT


Tên đề tài SKKN

(Ngành
GD cấp
huyện/tỉnh
; Tỉnh...)

Kết
quả
đánh
giá xếp
loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

(A, B,
hoặc C)

1

Một số biện pháp nhằm đem lại
hiệu quả trong việc mở các lớp bồi
Sở
dưỡng kiến thức tại các trung tâm GD&ĐT
HTCĐ huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa.


A

2

Một số giải pháp nhằm nâng cao
Sở
chất lượng quản lý triển khai nhiều
GD&ĐT
chương trình GDTX tại huyện
Thanh Hóa
Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa

B

2012 - 2013

2015 - 2016


×