Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc trữ lượng cacbon rừng tự nhiên tại xã đông viên huyện chợ đồn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ VĂN HÀNH

“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TRỮ LƯỢNG CACBON
RỪNG TỰ NHIÊN TẠI XÃ ĐƠNG VIÊN, HUYỆN CHỢ ĐỒN,
TỈNH BẮC KẠN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ VĂN HÀNH

“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TRỮ LƯỢNG CACBON
RỪNG TỰ NHIÊN TẠI XÃ ĐƠNG VIÊN, HUYỆN CHỢ ĐỒN,
TỈNH BẮC KẠN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K46 – LN – N01

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Giáo viên hướng dẫn


: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực; các loại bảng biểu, số liệu được
kế thừa, điều tra dưới sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.
Thái nguyên, ngày tháng
XÁC NHẬN CỦA GVHD

năm 2018

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Hà Văn Hành

Ts. Nguyễn Thị Thu Hiền

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của hội đồng chấm khóa luật tốt
nghiệp!


ii


LỜI CẢM ƠN
Những năm tháng trên giảng đường là những năm tháng vô cùng quý
giá và quan trọng đối với em. Thầy Cơ đã tân tình giảng dậy, chuyền đạt
những kiến thức quý giá để em có đủ tự tin làm tốt công việc, sự nghiệp của
em sau này, để em có những bước đi này em xin trân thành cảm ơn quý thầy
cô Trường Đại học Nông Lâm-Thái Nguyên đã truyền đạt kiết thức và kinh
nghiệm quý giá cho em trong thời gian qua.
Được sự nhất chí của khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên. Đã tạo điều kiện cho em Thực tâp tốt nghiệp với đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, trữ lượng Cacbon rừng tự nhiên tại Xã
Đông Viên, Huyện Chợ Đồn, Tỉnh Bắc Kạn”. Trong quá trình thời gian
thực tập, để thực hiện đề tài này, ngoài sự nỗ lực của bản thân cịn có sự giúp
đỡ của các thầy (cơ) giáo khoa Lâm Nghiệp-Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, các cán bộ UBND xã Đông Viên và nhân dân trong xã, đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – TS. Đỗ Hồng Chung và cơ giáo
- TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã giúp đỡ em và tạo điều kiện cho em tích lũy
thêm được những kiến thức cơ bản và thực tế và tao điều kiện giúp đỡ hoàn
thành đề tài này.
Qua đây cho phép em gửi lời cảm ơn đến tất cả sự giúp đỡ quý báu
trên. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ chuyên môn của bản
thân, thời gian hạn chế do vây khơng thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tơi
kính mong nhận được sự góp ý quý báu của thầy (cơ), các bạn để khóa luận
của em được hồn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn quý thầy cô và các
bạn đã tạo điều kiện giúp đỡ em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Hà Văn Hành



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng các bon tích lũy theo kiểu rừng ............................................. 6
Bảng 3.1. Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi ...................................... 22
Bảng 4. 1 Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ Theo rừng nghèo tại thôn Nà Cọ. ... 29
Bảng 4.2 Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ theo rừng nghèo tại thôn Nà Vằn. ... 30
Bảng 4.3 Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ theo rừng nghèo tại thôn Bản Cấu... 31
Bảng 4.4 Mật độ cây gỗ trang thái rừng ngheo ............................................... 32
Bảng 4.5.Chỉ số đa dạng sinh học của rừng tự nhiên tại khu vực nghiên cứu
của 3 thôn .................................................................................... 34
Bảng 4.6 Phân bố số cây theo cấp đường kính Thơn Nà Cọ .......................... 35
Bảng 4.7 Phân bố số cây theo cấp đường kính Thơn Nà Vàn. ....................... 36
Bảng 4.8. Phân bố số cây theo cấp đường kính Thơn Bản Cáu ...................... 37
Bảng 4.9 Phân bố số lồi cây cấp đường kính và theo các nhóm tần số xuất
hiện trong quần hợp cây gỗ Thôn Nà Cọ. ................................... 38
Bảng 4.10. Phân bố số lồi cây cấp đường kính và theo các nhóm tần số xuất
hiện trong quần hợp cây gỗ Thôn Nà Vàn. ................................. 39
Bảng 4.11. Phân bố số loài cây cấp đường kính và theo các nhóm tân số xuất
hiên trong quần hợp cây gỗ Thôn Bản Cáu ................................ 40
Bảng 4.12 Phân bố số cây(cá thể) theo cấp chiều cao Thôn Nà Cọ ............... 42
Bảng 4.13 Phân bố số cây (cá thể) theo cấp chiều cao Thôn Nà Vàn ............ 42
Bảng 4.14 Phân bố số cây (cá thể) theo cấp chiều cao Thơn Bản Cáu ........... 43
Bảng 4.15. Phân bố số lồi theo cấp chiều cao Thôn Nà Cọ .......................... 43
Bảng4.16. Phân bố số lồi theo cấp chiều cao Thơn Nà Vàn ......................... 44
Bảng 4.17. Phân bố số loài theo cấp chiều cao Thơn Bản Cáu. ..................... 44
Bảng 4.18. Phân bố lồi cây theo tầng phiến .................................................. 45
Bảng 4.19 Chỉ số đa dạng sinh học lớp cây bụi ............................................. 46
Bảng 4.20. Đặc điểm cấu tráu sinh khối trang thái rừng ngheo tự nhiên ..... 47

Bảng 4.21. Trữ lượng các bon trang thái ngheo rừng tự nhiên....................... 48


iv

DANH MỤC CÁC HÌN
Hình 3.1. Cách bố trí các ơ đo đếm trong ơ tiêu chuẩn diện tích 2500 m2 ..... 19
Hình 3.2: Xử lý các cây trên đường ranh giới ơ đo đế́m................................ 21
Hình 3.3. Khung nhựa 1 x 1 m sử dụng để lập ơ dạng bản............................. 24
Hình 4.1. Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính .................................... 35
Hình 4.2. Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính .................................... 36
Hình 4.3. Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính .................................... 37
Hình 4.4 Đồ thị phân bố số lồi cây cấp đường kính...................................... 39
Hình 4.5 Đồ thị phân bố số lồi cây cấp đường kính...................................... 40
Hình 4.6 .Đồ thị phân bố số lồi cây cấp đường kính..................................... 41
Hình 4.7. Biểu đồ phân bố số loài cây theo tầng phiến .................................. 46


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌN ................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ..................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa trong sản xuất thực tiễn. ............................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.2. Những nghiên cứu trên Thế giới ............................................................. 4
2.1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................ 4
2.1.2.2. Nghiên cứu về trữ lượng các bon rừng ................................................ 5
2.1.3.2. Những nghiên cứu về trữ lượng các bon rừng ..................................... 9
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 12
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 12
2.3.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa- xã hội và dân số ....................................... 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 18
3.1. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn đề tài .................................................. 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 18


vi

3.4.2. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn ........................................................ 19
3.4.2.3. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu .............................................. 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ................................ 29
4.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái và mật độ cây gỗ ........................... 29
4.2. Đặc điểm cấu trúc ngang .......................................................................... 34
4.2.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính. .................................................... 34
4.2.2. Phân bố lồi cây theo cấp đường kính. ................................................. 38
4.3. Đặc điểm cấu trúc đứng ........................................................................... 41
4.3.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao. ....................................................... 41

4.3.3. Phân bố loài cây theo tầng phiến. ......................................................... 45
4.4. Đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi ............................................................. 46
4.5. Đặc điểm cấu trúc lớp thảm mục ............................................................. 46
4.6. Đặc điểm cấu trúc sinh khối ..................................................................... 47
4.7. Trữ lượng các bon rừng............................................................................ 48
4.7. Đề xuất một số giải pháp .......................................................................... 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52
3.5. Kế hoạch thực hiện................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay sự nóng lên của khí hậu trái đất đã trở nên rõ ràng với những
bằng chứng như nhiệt độ khơng khí, nhiệt độ nước biển tăng lên, băng và
tuyết tan ở nhiều khu vực dẫn đến sự dâng lên của mực nước biển trung bình.
Ngun nhân gây lên hiện tượng nóng lên tồn cầu là do sự tăng lên của các
nồng độ CO2 ,CH4 ,N2O…. , trong đó CO2 được coi là nguyên nhân chính,
nguồn phát thải khí nhà kính (KNK) chủ yếu từ các hoạt động của con người
(sản xuất nông nghiệp, hóa chất, sử dụng phân bón, cháy rừng, khai thác
khống sản…)
Nhằm hạn chế sự gia tăng KNK và sự ấm lên của trái đất. Công ước
của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu đã được soạn thảo và thơng qua tai
Hội Nghị Liên Hiệp Quốc về Môi trường và Phát triển năm 1992, và có hiệu

lực từ 3/1994.Tính đến tháng 4-2004 đã có 188 quốc gia phê chuẩn cơng ước
này, để thực hiện công ước này, Nghị định thư Kyoto đã được soạn thảo
thông qua năm 1997, Nghị định này là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện cắt
giảm KNK thông qua các cơ chết khác nhau, trong đó có cơ chế phát triển
sạch (CDM –Clean Development Mechanism). Một trong những hoạt động
của cơ chế này là trồng rừng và tái trồng rừng. Yêu cầu nghiêm ngặt trong các
dự án trồng rừng theo CDM là phải xác định đường các bon cơ sở (trữ lượng
các bon trước khi trồng rừng) nhằm đưa ra các cơ sở khoa học để chứng minh
được “lượng tăng thêm” trữ lượng các bon từ các dự án trồng rừng AR CDM.
Do vậy việc nghiên cứu trữ lượng các bon, xác định đường các bon cơ sở là
cơ sở khoa học trong việc thiết kế, triển khai các dự án AR CDM ở Việt Nam.


2

Xuất phát từ những vấn đề đó, cùng với sự nhất trí của Trường Đại Học
Nơng Lâm Thái Ngun, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu đặc điểm, cấu trúc, trữ lượng cacbon rừng tự
nhiên tại xã Đông Viên, Huyện Chợ Đồn, Tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được trữ lượng cacbon tích lũy trên mặt đất ở rừng tự nhiên
tại xã Đông Viên.
- Đánh giá đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên tại xã Đông Viên.
- Đánh giá tiềm năng tích lũy và trữ lượng cacbon.
- Tính tốn được tổng lượng cacbon tích lũy trong rừng tự nhiên tại xã
Đông Viên.
- Đề xuất một số giải pháp bảo vệ phát triển rừng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài sẽ củng cố cho sinh viên

những kiến thức đã học trên lớp, áp dụng những kiến thức đó vào thực tiễn,
giúp sinh viên làm quen dần với công việc sau khi tốt nghiệp. Sau khi hồn
thành đề tài sinh viên có thể học được các phương pháp, kĩ năng trong việc
lập kế hoạch, viết báo cáo, phân tích vấn đề, số liệu.
1.3.2. Ý nghĩa trong sản xuất thực tiễn.
- Ý nghĩa trong thực tế sản xuất
+ Góp phần làm cơ sở cho việc tính tốn đặc điểm, trữ lượng các bon
tích lũy của rừng. Đồng thời đưa ra các giải pháp để bảo tồn và phát triển
quản lý rừng tại xã Đông Viên, Huyện Chợ Đồn, Tỉnh Bắc Kạn.
+ Nghiên cứu đề tài sẽ đánh giá được vai trị của rừng nói chung và của
các thành phần trên mặt nói riêng trong việc hấp thụ khí CO2 nhằm góp phần


3

nâng cao ý thức của người dân trong bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường
sinh thái.
+ Nghiên cứu đề tài xác định được đặc điểm cấu trúc, trữ lượng các bon
tích lũy trong một số thành phần trên mặt đất làm cơ sở cho việc xác định
lượng giá trị của rừng tự nhiên trên địa bàn xã.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
+ Cấu trúc rừng: là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh
vật trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các lồi có đặc điểm sinh thái khác
nhau có thể cùng sinh sống hồ thuận trong một khoảng không gian nhất định

trong một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là
sự thể hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các
thành phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc
rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
+ Trữ lượng các bon rừng: Sinh khối rừng được tạo ra từ sản phẩm của
quá trình quang hợp của thực vật rừng, thơng qua q trình quang hợp khí
CO2 tự do trong khơng khí được sử dụng để tạo thành các hợp chất hữu cơ
trong sinh khối. Lượng các bon trong sinh khối được lưu giữ trong suốt quá
trình sinh trưởng và tồn tại của thực vật. Lượng các bon lưu giữ trong sinh
khối của hệ sinh thái rừng tồn tại ở trong các bể chứa: Sinh khối cây gỗ đứng;
sinh khối tầng cây bụi thảm tươi; sinh khối tầng thảm mục và cây gỗ đổ; sinh
khối dưới mặt đất và các bon trong đất.
2.1.2. Những nghiên cứu trên Thế giới
2.1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Trên thế giới, việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã được tiến hành từ lâu
nhằm xác định cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác
động vào rừng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng.
Trong khi đó nghiên cứu về cấu trúc đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu
Baur G.N.(1976) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong


5

đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm
sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ
sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.

Phương pháp phân tích lâm sinh đã được H. Lamprecht (1969) mô tả
chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận
dụng phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho
phân tích cấu trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994) .
Bên cạnh đó các cơng trình của các tác giả Richards, Baur, Catinot,
Odum, Van Stennis... được coi là nền tảng cho những nghiên cứu về cấu
trúc rừng.
2.1.2.2. Nghiên cứu về trữ lượng các bon rừng
Rừng có vai trị rất quan trọng trong sự điều tiết CO2 trong khí quyển,
chúng được ví như bể hấp thụ loại khí này. Hàng năm, nhờ quang hợp thực
vật đã tạo ra trên trái đất 150 tỷ tấn sinh khối, hấp thụ 300 tỷ tấn CO2. Năng
suất hấp thụ phụ thuộc nhiều vào kiểu rừng và loại cây. Rừng kín ôn đới hấp
thụ CO2 khoảng 20 - 25 tấn/ha/năm, rừng mưa nhiệt đới thường xanh hấp thụ
CO2 khoảng 150 tấn/ha/năm. Các chun gia mơi trường đã tính tốn và cho
thấy để hấp thụ được lượng khí CO2 gia tăng như tốc độ hiện nay, mỗi năm
trên Trái Đất phải trồng thêm 500 triệu ha rừng và tiêu tốn 200.000 - 500.000
triệu USD. Chính vì vậy, tích lũy C dần trở thành một trong những nhiệm vụ
cơ bản của ngành lâm nghiệp. Đây là vấn đề quan tâm không chỉ của một hay
vài nước mà là vấn đề toàn cầu (Dẫn theo Nguyễn Thị Hạnh, 2009).
Nhà bác học Pháp Lavoisier (1672-1725) là người đầu tiên phát hiện ra
các thành phần cơ bản của khơng khí. Khơng khí của khí quyển chứa loại khí


6

khác nhau: O2, N2, dioxit cacbon, ozôn, mêtan, oxit nitơ, oxit lưu huỳnh… và
một lượng hơi nước thay đổi. Ngoài ra cịn có loại khí do con người tạo ra.
Trong khơng khí nitơ chiếm tỷ lệ cao nhất 75%, O2 chiếm 21%,CO2 chiếm
0,03% và các khí hiếm khác. Ngồi ra cịn có các chất phóng xạ tự nhiên với
tỷ lệ rất thấp. Qua nhiều thế kỷ hàm lượng các chất khí vốn có trong khơng

khí bị biến động hoặc xuất hiện những loại khí mới do con người tạo ra. Điều
đó dẫn tới sự ơ nhiễm khơng khí và làm các thảm họa thiên nhiên xảy ra
Kết quả nghiên cứu của Woodwell và pecan (1973) đã đưa ra lượng
Các bon trong các kiểu rừng trên lục địa, trong đó rừng mưa nhiệt đới có
lượng Các bon tích trữ lớn nhất là khoảng 340 tỷ tấn, đất trồng trọt thấp
nhất là khoảng 7 tỷ tấn.
Bảng 2.1. Lượng các bon tích lũy theo kiểu rừng
Các bon tích lũy

Tỷ lệ

(tỷ tấn)

(%)

Rừng mưa nhiệt đới

340

62,16

Rừng nhiệt đới gió mùa

12

2,19

Rừng thường xanh ơn đới

80


14,63

Rừng phương bắc

108

19,74

7

1,28

547

100

Kiểu rừng

Đất trồng trọt
Tổng lượng các bon ở lục địa

(Nguồn: Woodwell và Pecan, 1973; Phạm Tuấn Anh, 2006 trích dẫn)
Rừng trao đổi CO2 với mơi trường khơng khí thơng qua q trình quang
hợp và hơ hấp. Cacbon tích lũy trong sinh khối và đất, trong các sản phẩm gỗ
(IPCC, 2000). Theo ước tính, hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng trên thế
giới có thể hấp thụ CO2 ở sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất là 0,4 - 1,2
tấn/ha/năm ở vùng cực bắc, 1,5-4,5 tấn/ha/năm ở vùng ôn đới và 4-8



7

tấn/ha/năm ở các vùng nhiệt đới (Dixon và ctv, 1994; IPCC, 2000) (Phan
Minh Sáng và Lưu Cảnh Trung, 2006 trích dẫn).
Cơng trình nghiên cứu tương đối tồn diện và có hệ thống về lượng
cacbon hấp thụ của rừng được thực hiện bởi Ilic (2000) và Kenzie (2001).
Theo Kenzie (2001), Các bon trong các hệ sinh thái thường tập trung ở bốn bộ
phận chính: thảm thực vật cịn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây và đất
rừng. Việc xác định Các bon thường thông qua xác định sinh khối rừng.
Theo Shepherd D. và Montagnini F. (2001), việc sử dụng cây rừng để
tích lũy cacbon sẽ làm giảm gia tăng khí CO2 vào khí quyển. Việc quản lý và
thiết kế thích hợp sẽ làm tăng sinh khối, chúng tích lũy cacbon hiệu quả hơn.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các loài cây bản địa ở vùng rừng mưa nhiệt
đới có tiềm năng tích lũy cacbon khác nhau và việc thiết kế trồng khác nhau
cũng cho lượng tích lũy cacbon khác nhau.
Năm 1995 Daniel Murdiyarso đã nghiên cứu và đưa ra dẫn liệu rừng
Indonesia có lượng Các bon hấp thụ từ 161 - 300 tấn/ha trong phần sinh khối
trên mặt đất. Trung tâm phát triển và bảo tồn rừng của Indonesia đã nghiên
cứu khả năng hấp thụ Các bon của rừng trồng Keo tai tượng, Thông trên đảo
Java. Kết quả cho thấy khả năng hấp thụ CO2 của Thông cao hơn của Keo
tai tượng. Năm 2000.
Theo Meine van Noordwijk đã nghiên cứu khả năng tích luỹ Các bon
của các rừng thứ sinh, các hệ NLKH và thâm canh cây lâu năm trung bình là
2,5 tấn/ha/năm và đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa điều kiện xung quanh
với loài cây: khả năng tích luỹ Các bon này biến động từ 0,5 - 12,5
tấn/ha/năm, rừng Quế 7 tuổi tích luỹ từ 4,49 - 7,19 kg C/ha.
Từ những nghiên cứu trên cho thấy khả năng hấp thụ CO2 của thực vật,
đặc biệt là cây rừng nhiệt đới- chúng được coi là các bể chứa cacbon trên
phạm vi toàn cầu.



8

Mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt trái đất, nhưng sinh khối
thực vật của nó chiếm đến 75% so với tổng sinh khối thực vật trên cạn và
lượng tăng trưởng hàng năm chiếm 37%. Lượng các-bon tích lũy bởi rừng
chiếm 47% tổng lượng các-bon trên trái đất, nên việc chuyển đổi đất rừng
thành các loại hình sử dụng đất khác có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chu trình
các-bon trên hành tinh. Các hoạt động lâm nghiệp và sự thay đổi phương thức
sử dụng đất, đặc biệt là sự suy thoái rừng nhiệt đới là một nguyên nhân quan
trọng làm tăng lượng CO2 trong khí quyển, ước tính khoảng 1,6 tỷ tấn/năm
trong tổng số 6,3 tỷ tấn CO2/năm được phát thải ra do các hoạt động của con
người. Do đó, rừng nhiệt đới và sự biến động của nó có ý nghĩa rất to lớn
trong việc hạn chế q trình biến đổi khí hậu tồn cầu.
Để chống lại sự biến đổi khí hậu Hội nghị thượng đỉnh trái đất ở Rio De
Janerio, cộng đồng quốc tế đã thảo luận và ban hành công ước khung của
Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (1992). Cơng ước này sau đó được cụ thể
hóa bằng nghị định thư Kyoto (1997) nhằm ràng buộc nghĩa vụ chống biến
đổi khí hậu bằng việc đưa ra định mức giảm phát thải khí nhà kính ở các nước
cơng nghiệp phát triển. Nghị định thư cũng đưa ra 3 cơ chế linh hoạt để giúp
cho các nước này đạt được nghĩa vụ của mình là: cơ chế đồng thực hiện (JI),
cơ chế phát triển sạch (CDM) và bn bán khí thải (ET). Cơ chế bn bán khí
thải là cơ chế mà những nước cơng nghiệp phát triển mạnh thải ra CO2 sẽ phải
trả phí cho những nước trồng rừng hấp thụ CO2. Các nước trồng rừng sẽ tiến
hành đo đếm tính tốn lượng tích lũy C trong cây và đất rồi bán cho các nước
các vùng phát thải CO2.


9


2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
2.1.3.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Trong những năm gần đây, cấu trúc rừng ở nước ta đã được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Sở dĩ như vậy vì cấu trúc là cơ sở cho việc định hướng
phát triển rừng, đề ra biện pháp lâm sinh hợp lý.
Đào Công Khanh (1996), Bảo Huy (1993) đã căn cứ vào tổ thành
loài cây mục đích để phân loại rừng phục vụ cho việc xây dựng các biện
pháp lâm sinh.
Lê Sáu (1996) dựa vào hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng kết hợp
với hệ thống phân loại của Loeschau, chia rừng ở khu vực Kon Hà Nừng
thành 6 trạng thái.
2.1.3.2. Những nghiên cứu về trữ lượng các bon rừng
Việt Nam là quốc gia đã phê chuẩn cơng ước khung của LHQ về biến
đổi khí hậu ngày 16/11/1994 và nghị định Kyoto vào ngày 25/09/2002, được
đánh giá là một trong những nước tích cực tham gia vào Nghị định thư Kyoto
sớm nhất. Bộ tài nguyên và mơi trường là cơ quan có thẩm quyền quốc gia
thực hiện công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu và nghị định thư
Kyoto, đơng thời là cơ quan đầu mối quốc gia về CDM ở Việt Nam.
Mặc dù các nghiên cứu trong nước chưa thực sự đang dạng, chưa
đánh giá được một cách đầy đủ và toàn diện về khả năng hấp thu các-bon
của rừng tự nhiên và rừng trồng nhưng những nghiên cứu ban đầu về lĩnh
vực này có ý nghĩa rất quan trọng, làm nền tảng thiết lập thị trường giao
dịch các-bon trong nước.
Trong những năm gần đây, sự tích lũy Các bon được nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu. Sở dĩ như vậy vì việc xác định, đánh giá tích lũy Các bon là
cơ sở cho việc định hướng phát triển rừng, xác định giá trị thương mại của các
loại rừng, đề ra các biện pháp lâm sinh hợp lý.


10


Nhận thức được tầm quan trọng trong việc hấp thụ CO2 của các hệ sinh
thái rừng, trong những năm gần đây các nghiên cứu về khả năng tích lũy Các
bon của các dạng thảm thực vật cũng đã được tiến hành nghiên cứu ở một số
khía cạnh khác nhau. Ban đầu các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đánh giá
lượng Các bon tích lũy ở rừng trồng của một số lồi cây trồng chủ yếu như
Keo, Thơng, Mỡ… và nghiên cứu lượng Các bon tích tụ trong đất dưới tán
rừng, Các bon trong cây bụi thảm tươi dưới tán rừng và ngoài chỗ trống.
Theo Bảo Huy và cs. (2009) đã thiết lập được các mơ hình ước lượng
sinh khối và CO2 hấp thụ của cây bời lời đỏ trong mơ hình NLKH bời lời đỏ sắn, đồng thời xác định được khối lượng và giá trị môi trường hấp thụ CO2
trong mơ hình NLKH bời lời - sắn.
Nguyễn Tuấn Dũng (2005) đã nghiên cứu lượng cacbon tích lũy của một số
trạng thái rừng trồng tại núi Luốt trường Đại học Lâm nghiệp cho hai đối tượng
là rừng trồng thuần lồi thơng mã vĩ 20 tuổi và rừng trồng keo lá tràm 15 tuổi.
Kết quả cho thấy, đối thông mã vĩ 20 tuổi, lượng cacbon tích lũy của cây tiêu
chuẩn bình quân lâm phần là từ 78,1  165,5 kg/cây; với keo lá tràm 15 tuổi, con
số này là 133,9 kg/cây. Rừng trồng thơng mã vĩ tích lũy được 75  115,7 tấn
cacbon/ha trong cây, với keo lá tràm con số này là 56,4  95,6 tấn cacbon/ha. Tại
thời điểm nghiên cứu, với rừng thơng mã vĩ trơng thuần lồi 20 tuổi, lượng
cacbon tích lũy trong vật rơi rụng là từ 2,04  3,62 tấn/ha, với rừng keo lá tràm
trồng thuần loài 15 tuổi con số này nằm trong khoảng 2,36 4,83 tấn/ha.
Cũng trong năm 2005, Ngơ Đình Quế và các cộng sự đã nghiên cứu
lượng cacbon tích lũy cho các loài Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai, Thông
nhựa, Thông mã vĩ, Thông ba lá, Bạch đàn Urophylla với phạm vi áp dụng
cho rừng phịng hộ mơi trường và rừng sản xuất nguyên liệu giấy ở vùng đồi
núi thấp. Sau khi tính tốn lượng sịnh khối tươi, tiến hành xác định sinh khối
tươi và lượng cacbon hấp thụ như sau: (1) tính tốn sinh khối khơ: mẫu thực


11


vật phân tích khối lượng khơ đem sấy ở nhiệt độ 1050C trong 6 - 8 giờ đến
khối lượng không đổi. Độ ẩm (MC) của các phần; lá, rễ, thân, cành, thảm mục
và phần chết của cây bụi, cây gỗ và cỏ được tính theo cơng thức sau:
MC (%)= [(FW- DW)/FW]*100, trong đó: FW; DW- Là khối lượng tươi
và khơ trước và sau khi sấy.
Tổng sinh khối khô của các bộ phận của cây bụi, cỏ và cây gỗ được tính
tốn theo đơn vị tấn/ha (2) Tính lượng cacbon: Phương pháp tính tốn sinh
khối và Các bon trong cây gỗ: Phương pháp lập ô tiêu chuẩn, chọn một số cây
để cân sinh khối tươi và khơ. Từ đó sẽ có tổng khối lượng tích luỹ CO2 trong
q trình quang hợp để tạo thành sinh khối rừng trồng.
Để tính hàm lượng cacbon có trong thực vật và đất sử dụng phương pháp
Walkley- Black. Sau đó lượng cacbon hấp thụ trong các thành phần khác
nhau của cây bụi, cỏ và chất hữu cơ đất (SOC) được tính theo cơng thức:
Hàm lượng cacbon = TDM0C%
SOC (tấn/ha)= D*BD0C%
Trong đó:

D- Độ sâu tính đến (cm)
BD- Dung trọng g/cm3
C- Hàm lượng % cacbon

Kết quả nghiên cứu của Ngơ Đình Quế cho thấy, khả năng hấp thụ CO2
của các lâm phần khác nhau tùy thuộc vào năng suất lâm phần đó ở các tuổi
nhất định. Để tích lũy khoảng 100 tấn CO2/ha Thông nhựa phải đến tuổi 16 17, Thông mã vĩ và Thông ba lá ở tuổi 10, Keo lai tuổi 4 - 5, Keo tai tượng 5 6, Bạch đàn Uro ở tuổi 4 - 5. Kết quả nghiên cứu này rất có ý nghĩa nhằm làm
cơ sở cho việc quy hoạch vùng trồng, xây dựng các dự án trồng rừng theo cơ
chế phát triển sạch.
Vũ Tấn Phương (2006) khi nghiên cứu lượng giá kinh tế môi trường và
dịch vụ môi trường của một số loại rừng chủ yếu ở Việt Nam đã đi đến kết



12

luận như sau: Giá trị lưu giữ cacbon và hấp thụ CO 2 của rừng là rất đáng kể,
đặc biệt là rừng tự nhiên và rất khác nhau ở các loại rừng. Giá trị lưu giữ
cacbon và hấp thụ CO2 tỷ lệ thuận với trữ lượng và sinh khối rừng. Với rừng
tự nhiên, giá trị lưu giữ cacbon cao nhất ở rừng tự nhiên giàu, tiếp đến là rừng
trung bình, rừng nghèo, rừng phục hồi và thấp nhất là rừng tre nứa. Giá trị lưu
giữ cacbon bình quân của rừng gỗ tự nhiên (giàu, trung bình, nghèo, phục hồi)
và tre nứa thứ sinh là 35 - 37 triệu đồng/ha và giá trị hấp thụ khí CO2 hàng
năm đối với rừng gỗ tự nhiên là khoảng 5- 13 triệu đồng/ha/năm. Đối với
rừng trồng, giá trị hấp thụ khí CO2 phụ thuộc vào sinh trưởng và mật độ rừng,
đối với các loại rừng trồng nghiên cứu (Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm,
bạch đàn Urophylla và Quế) đã xác lập được phương trình tương quan giữa
sinh khối và trữ lượng cacbon với các chỉ tiêu sinh trưởng và là cơ sở quan
trọng cho ước tính sinh khối và trữ lượng cacbon của rừng.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
Xã Đơng Viên nằm ở phía Đơng nam của huyện Chợ Đồn, cách thị trấn
Bằng Lũng 15km giáp vơi các xã Rã Bản, Đại Sảo của huyện và 2 xã Đôn
Phong và Dương Phong của huyện Bạch Thơng. Tồn bộ địa bàn xã nằm dọc
theo sông Cầu và trên 2 trục đường 257 từ tỉnh lỵ đi vào các xã khu Đông trục
đường 254B đi huyện Định Hóa – Thái Nguyên và đi các xã khu nam của
huyện. Vị trí của xã Đơng Viên nằm trong khoảng tọa độ từ vĩ độ 22008’34’B
và kinh độ 105039’50’Đ. Rất thuận lợi để xã có điều kiện giao lưu trao đổi
kinh tế trong khu vực huyện và các xã của huyện bạn.
Địa giới hành chính xã được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Rã Bản
- Phía Nam giáp xã Dương Phong của huyện Bạch Thông



13

- Phía Tây giáp xã Đại Sảo
- Phía Đơng giáp xã Đôn phong huyện Bạch Thông.
Xã Đông Viên được chia thành các thôn bản: Cáu, Cốc Lùng, Nà Chang,
Khau Chủ, Làng Sen, Nà Mèo, Nà Lào, Nà Pèng, Cốc Héc, Nà Kham, Nà Cọ,
Nà Vằn.
* Khí hậu:
Xã có những nét đặc trưng của khí hậu miền núi Bắc bộ, khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Mùa đơng khơ và lạnh; Mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung
bình năm là 21,20C. Hướng gió chính là gió Đơng Nam.
a) Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình các tháng cao nhất: (28 – 29)0C trong các tháng 6,
tháng 7. Các tháng lạnh nhất mùa đơng là tháng 1 và tháng 2. Nhiệt độ trung
bình năm là 16,10C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối có thể xuống (-20C). Tổng
nhiệt cả năm đạt: (7000 – 8000)0C.
b) Chế độ mưa
Lượng mưa trung bình năm : 1700mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
10, lượng mưa chiếm (75 – 85)% lượng mưa cả năm, tập trung vào các tháng
7 và tháng 8. Số ngày mưa trong năm vào khoảng: (150 – 179) ngày/năm.
c) Độ ẩm
Bình quân năm: (82 – 85) %, thấp nhất đạt 50% vào các tháng mùa mưa.
d) Độ bốc hơi
Trung bình hàng năm: (750 – 800)mm
e) Chế độ nắng
Thời gian chiếu sáng trong năm: 1450h/năm. Tháng ít nắng nhất là tháng
1 (50h/tháng), tháng nhiều nắng nhất là tháng 8 (200h/tháng).
f) Chế độ gió



14

Hướng gió chính là gió mùa Đơng bắc kèm theo khơng khí khơ lạnh mùa
đơng. Mùa hạ có gió mùa Tây nam. Do địa hình chia cắt và bị che chắn bởi
các dãy núi tạo nên các hướng tiểu vùng dọc theo các khe suối.
g) Thời tiết đặc biệt
Trên địa bàn xã Đơng Viên đơi khi có những trận gió lốc, hiện tượng
sương mù cũng thường sảy ra, tuy nhiên ảnh hưởng không nhiều đến đời sống
và sản xuất của người dân.
* Chế độ thủy văn:
Hệ thống suối của xã Đơng Viên khá dày đặc, dịng chảy thay đổi theo
mùa, các sơng chính của xã chảy qua thuộc lưu vực sơng Cầu chảy theo
hướng Bắc xuống Nam, địa hình bị chia cắt nhiều khu vực khác nhau. Địa
hình dốc và chia cắt mạnh hình thành suối, khe sâu, đồng thời mùa mưa do
tốc độ dòng chảy lớn dễ gây sạt lở đất, lũ quét dọc ven khe suối.Mùa khô, do
mặt phủ rừng suy giảm, nhiều dòng suối đã trở thành khe cạn, thiếu nước cho
canh tác dẫn đến ảnh hưởng bất lợi cho đời sống năng suất cây trồng. Ngồi
sơng cầu là dịng chảy chính cịn có các dịng chảy phụ lưu như: suối Khuổi
Peo, suối Nà kệt, suối Nà Trang, suối Nà Hu, suối Khuổi Cưởm, suối Nà Vằn.
Mực nước ngầm mạch nông xuất hiện ở độ sâu trung bình từ 18-20m, tùy
theo mùa. Cần phải xét nghiệm nước trước khi khai thác cấp nước cho sinh
hoat.Lượng nước từ khe, mỏ nước khá dồi dào, chất lượng nước chưa được
xét nghiệm, kiểm tra, là nguồn nước đẻ cấp nước cho sinh hoạt, và chủ yếu
dành cho nông nghiệp
* Địa hình, địa mạo:
Xã Đơng Viên nằm ở phía Đơng nam của huyện Chợ Đồn là xã có vùng
đồi núi cao, độ dốc lớn.Độ cao trung bình khoảng 400-600m.Có đường tỉnh lộ
257 và 254B chạy qua kết hợp với đường liên thôn bản tạo thành một hệ

thống giao thông trong xã, nhưng đường vào các thơn rất khó khăn do đa phần là


15

đường rất nhỏ và hẹp.Tồn xã có tổng diện tích tự nhiên là 2.161,97ha với hai
dân tộc cùng sinh sống Tày và Kinh. Dân cư phân bố không đều chủ yếu tập
chung ở 2 bên quốc lộ 3B, tỉnh lộ 254B các thơn xa mật độ cư dân ít. Hướng dốc
chính của địa hình từ Bắc xuống nam và dốc về các dịng suối chính.
* Tài ngun đất
Nguồn gốc đất đai được hình thành từ 2 loại đất chính là đất Thủy thành
và đất Địa thành
- Đất thủy thành: Là loại đất nà được hình thành từ đất phù sa sơng ngịi
được phân bố dọc theo các triền sơng suối thuộc lưu vực sơng cầu đất có
thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, tầng đất dày hàm lượng dinh dưỡng
khá cao thích hợp với các loại cây lương thực và các loại cây ngắn ngày như
các loại đỗ, lạc…
- Đất địa thành: Được hình thành từ đất feralit mùn và trên núi cao là đất
feralit phát triển trên đá mắc ma axit, tầng đất trung bình, thành phần cơ giới
thịt nhẹ hoặc pha sét kết cấu tốt nơi có thảm bì che phủ có tỷ lệ mùn khá
cao.Loại đất này thích hợp trồng các loại cây ăn quả, cây cơng nghiệp lâu năm
và phát triển lâm nghiệp.
Nhìn chung đất đai của xã khá đa dạng hàm lượng các chất dinh dưỡng ở mức
trung bình thích hợp nhiều loại cây trồng thuận lợi cho phát triển Nông – Lâm
Nghiệp.
* Tài nguyên rừng:
Tài nguyên thực vật rừng khá phong phú và đa dạng, trong đó tầng tán
chính trong rừng tự nhiên cịn có nhiều cây gỗ lớn như: Tràm, Táu, …Các
loài thuộc tre nứa.Đối với rừng trồng, các loài cây được trồng nhiều như mỡ,
keo, bồ đề, đã được khai thác nhiều hàng năm.Hiện na chủ yếu trồng loài

mỡ.Dưới tán rừng, tầng cây bụi thảm tươi gồm nhiều loài cây như: Cọ, Guật,
các lồi Sim, Mua, Lau, Chít ngồi ra cịn có các lồi dây leo, cây ký sinh.


16

2.3.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa- xã hội và dân số
* Điều kiện kinh tế
+ Cơ cấu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa ổn định, nông nghiệp bị ảnh hưởng và
chịu sự chi phối bởi các yếu tố tự nhiên như : thời tiết, dịch bệnh,…Cũng như
sự đầu tư của nhà nước thông qua các chương trình dư án cịn hạn chế.
Về cơ cấu kinh tế đã dần dần từng bước chuyển dịch theo hướng ngành
thương mại dịch vụ tăng, ngành nông lâm nghiệp chuyển dần sang hướng sản
xuất hàng hóa. Trong đố, nền kinh tế của xã chủ yếu là sản xuất nông nghiệp
và lâm nghiệp mà hoạt động chính là trồng cây lương thực, chăn nuôi và trồng
rừng. Thời gian lao động dành cho sản xuất nông – lâm nghiệp là 80% ( trồng
lúa, rừng, màu, chăn nuôi), ngành công nghiệp chiếm 10%( sản xuất, khai
thác vật liệu, làm thuê cho ngành xây dựng, chế biến lâm sản), ngành dịch vụ
chiếm 10%( kinh doanh các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, đồ
dùng học tập, sửa chữa, cung ứng máy sản xuất,chế biến nông lâm nghiệp)
Về phát triển kinh tế: Thu nhập bình quân đầu người gấp 3 lần so với
hiện nay 8.0 triệu/người/năm.Trong đó, th nhập từ nơng lâm nghiệp 60%,
cơng nghiệp 20% và dịch vụ-du lịch 20%.
+ Các hình thức sản xuất:
Trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp vẫn là ngành mũi nhọn
trong phát triển kinh tế.Do phần lớn đất canh tác của xã là trồng lúa và trồng
cây hàng năm khác nên sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên.Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và chính quyền xã cùng với nỗ lực vượt
khó của nhân dân, sản xuất nông nghiệp của xã đã có những bước chuyển

biến đáng kể.
* Về văn hóa- xã hội
a) Giáo dục


17

Trong xã có 2 trường học, trong đó có 1 trường tiểu học, 1 trường THCS
và khối mầm non có 5 lớp mẫu giáo. Số học sinh lên lớp khá cao, công tác
giáo dục – đào tạo trên địa bàn xã có nhiều tiến bộ ; cơng tác xã hội hóa giáo
dục được quan tâm thực hiện. Đội ngũ cán bộ giáo viên khơng ngừng được
đào tạo nâng cao trình độ đạt chuẩn văn hóa, từng bước nâng cao chất lượng
dạy và học, duy trì phổ cập giáo dục ở 2 cấp: tiểu học và trung học cơ sở; tỷ lệ
học sinh vào trung học phổ thông hàng năm đều tăng ; số học sinh tốt nghiệp
THPT được vào các trường đại học,cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có
nhiều hơn những năm trước, những năm qua tỷ lệ lên lớp đều đạt và vượt so
với kế hoạch đề ra, hoạt động của hội khuyến học được đặc biệt quan tâm.
b) Y tế
Hiện nay trên địa bàn xã có 1 trạm y tế, với diện tích sử dụng là 0.06ha.
Trong những năm qua, đội ngũ y tế đã khắc phục những khó khan về cơ sở
vật chất, trình độ chun mơn được nâng cao, đảm bảo chăm sóc sức khỏe
cho người dân địa phương.Trong thời gian tới cần quan tâm đầu tư hơn nữa
về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như đội ngũ cán bộ cun mơn để có đủ
điều kiện khám chữa bệnh cho người dân tại địa phương
c) Dân số và lao động
Xã Đơng Viên có 574 hộ với 2338 người, thành phần chủ yếu là hai dân
tộc Tày và Kinh phân bố thành 12 thôn bản bám dọc theo 2 tuyến tỉnh lộ
254B và 257 và một số làng bản sống tại các thung lũng ven các sườn đồi.Tỷ
lệ dân số tăng tự nhiên 0.68%, tỷ lệ hộ nghèo trong xã chiếm 12,7 %
Về lao động hiện có 1391 người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng

51% tổng dân số. Lao động trên địa bàn xã chủ yếu là lao động nông nghiệp
chiếm 85%, lao động dịch vụ 5%,hành chính sự nghiệp khoảng 10% tổng số
lao động tham gia làm việc, sống chủ yếu bằng nghề nông , lâm , nghiệp, các
dịch vụ phát triển nhỏ lẻ manh mún chủ yếu phục vụ nhu cầu trong xã.


×