Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN giải pháp nâng cao hiệu quả trong quản lý, chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT yên định 2, huyện yên định, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.64 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ,
CHỈ ĐẠO BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN ĐỊNH 2,
HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HOÁ

Người thực hiện: Nguyễn Thị Nhung
Chức vụ:

Hiệu trưởng

SKKN thuộc lĩnh vực: CT quản lý

THANH HOÁ NĂM 2021
0


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THPT

Trung học phổ thơng

QLGD

Quản lí giáo dục


QG

Quốc gia

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

THCS

Trung học cơ sở

CBQL

Cán bộ quản lí

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

HT


Hiệu trưởng

HP

Hiệu phó

PH

Phụ huynh

HS

Học sinh

GVBM

Giáo viên bộ mơn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

ĐTN

Đồn thanh niên

KH

Kế hoạch


UBND

Ủy ban nhân dân

GDTrH

Giáo dục trung học

HSG

Học sinh giỏi

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Bước sang thế kỉ XXI đất nước ta bước vào thời kì đẩy mạnh nhanh sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đất nước. Trong đường lối đổi mới toàn dịên
của đất nước về giáo dục và đào tạo, Đảng ta xác định: “Cùng với khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài...”
Mục tiêu của việc quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở các nhà trường nói
chung và ở trường THPT nói riêng là thúc đẩy chất lượng mũi nhọn. Từ đó để từng
bước xây dựng thương hiệu nhà trường. Một nhà trường được đánh giá có chất
lượng trước hết phải có đội ngũ thầy cô giỏi. Thầy cô giỏi phải được khẳng định
bằng sản phẩm đào tạo của mình là học sinh giỏi. Học sinh giỏi phải được khẳng
định qua các kỳ thi như: Kỳ thi Quốc tế, Thi HSG Quốc gia, thi HSG cấp tỉnh, thi
TN THPT….
Để đạt kết quả cao trong các kỳ thi HSG, Hiệu trưởng cần phải tập trung vào

việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng HSG.
Quản lý về kế hoạch, nội dung, chương trình bồi dưỡng trên cơ sở đã được tổ
chuyên môn xây dựng. Quản lý về hồ sơ, giáo án bồi dưỡng. Quản lý về việc thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng, và tiến độ thực hiện kế hoạch. Kiểm tra đánh giá về việc
thực hiện chương trình bồi dưỡng và báo cáo kết quả thực hiện. Xây dựng ngân
hàng đề thi để tổ chức luyện cho HS. Quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho
hoạt động bồi dưỡng HSG…
Công tác bồi dưỡng HSG là nhiệm vụ trọng tâm của một nhà trường. Tuy
nhiên không phải trường nào cũng được Hiệu trưởng nhà trường quan tâm đúng
mực. Hầu hết mới chỉ quan tâm đến chất lượng giáo dục đại trà, chưa chú ý nhiều
đến chất lượng mũi nhọn. Đặc biệt là kết quả thi học sinh giỏi các cấp. Việc tổ chức
bồi dưỡng học sinh giỏi cịn mang tính tự phát, thời vụ; Chưa xây dựng được kế
hoạch và có các biện pháp quản lý, bồi dưỡng học sinh giỏi lâu dài, việc đầu tư cơ
sở vật chất, tài liệu giảng dạy, thiết bị và kinh phí cho giáo viên tham gia trực tiếp
bồi dưỡng cịn hạn chế; Công tác thi đua khen thưởng, chế độ đãi ngộ đối với giáo
viên, học sinh giỏi chưa thoả đáng, dẫn tới chưa tạo được động lực thi đua trong
nhà trường. Kết quả chất lượng mũi nhọn không cao.
Đối với trường THPT Yên Định 2, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa,
trong 3 năm gần đây kết quả thi HSG cấp tỉnh tăng liên tục. Kết quả thi HSG
cấp tỉnh năm học 2017- 2018 tăng 25 bậc thứ hạng, đứng thứ 18/106 trường THPT
toàn tỉnh. Kết quả thi HSG cấp tỉnh năm học 2018- 2019 nhà trường tiếp tục tăng 2
bậc thứ hạng, đứng thứ 16/106 trường THPT toàn tỉnh. Đặc biệt thi HSG năm học
2020- 2021 tăng 8 bậc và xếp thứ 8 trong toàn tỉnh. Tuy đạt kết quả cao nhưng
bản thân tơi gặp khơng ít khó khăn, bất cập trong q trình chỉ đạo điều hành.
Nếu khơng có giải pháp hữu hiệu chắc chắn kết quả đạt được sẽ không bền vững.

2


Mặt khác bắt đầu từ năm học 2021- 2022, Sở giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa

đang có dự định thay đổi cách thức tổ chức thi HSG cấp tỉnh. Đó là đề thi HSG như đề
thi TN THPT ở mức độ khó hơn. Mục đích là tạo điều kiện cho HS ơn thi HSG sẽ có
lợi cho kỳ thi TN THPT. Như vậy đề thi các mơn thi Tốn, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa,
GVCD sẽ thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan. Riêng văn thi tự luận. Môn tin
trên máy tính. Tiếng Anh sẽ kết hợp cả tự luận và trắc nghiệm. Thay đổi cách thi cách
dạy cũng phải thay đổi cho phù hợp. Sự thay đổi này nhà trường sẽ gặp khơng ít khó
khăn. Nhất là trong công tác chỉ đạo điều hành. Do vậy tôi chọn đề tài này nghiên cứu,
mong sao sẽ đúc rút nhiều kinh nghiệm, tiếp tục có những chỉ đạo cơng tác bồi dưỡng
HSG trong nhà trường đạt kết quả cao hơn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, bản thân tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả trong quản lý, chỉ đạo công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi ở trường THPT Yên Định 2, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và chỉ đạo công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT Yên Định 2, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Các tác nhân tác động đến công tác quản lý, chỉ đạo công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi: Ban Giám hiệu, Tổ bộ môn, GVBM dạy bồi dưỡng các đội tuyển HSG,
GVCN các lớp có HSG, học sinh trong đội tuyển HSG và phụ huynh có con trong
đội tuyển HSG
Tác giả nghiên cứu công tác quản lý, chỉ đạo hiệu quả công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi ở trường THPT Yên Định 2, Huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa các tài liệu nhằm xác lập
cơ sở lý luận của đề tài
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp so sánh số liệu
- Phương pháp đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm


3


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lý luận:
Thực hiện công văn số Số: 3048 /SGDĐT- GDTrH về việc giao chỉ tiêu chất
lượng giáo dục cho các phòng GDĐT và các trường THPT, TTGDNN- GDTX năm
học 2020-2021. Tiếp tục thực hiện kế hoạch hành động số 177/KH-SGD&ĐT ngày
23 /01/2019 của Giám đốc sở GD&ĐT Thanh Hóa về Nâng cao chất lượng các Hoạt
động giáo dục và đào tạo theo hướng “4 tốt”: “Đạo đức tốt; Văn hóa tốt; Ngoại
ngữ tốt; Kĩ năng sống tốt” theo Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh Thanh Hóa về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Thực
hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa tại Hội nghị của UBND
tỉnh với ngành Giáo dục và Đào tạo ngày 7/10/2019 về giao chỉ tiêu phấn đấu thi
THPT năm học 2019- 2020, Thanh Hóa đứng trong tốp 20 của cả nước;
Căn cứ nhiệm vụ trọng tâm năm học 2020- 2021, nhằm chuyển biến chất lượng
giáo dục toàn diện, giữ vững nâng cao chất lượng mũi nhọn, theo các chỉ tiêu thống
nhất hội nghị CB, VC- NLĐ năm học 2020- 2021
2.2. Thực trạng công tác quản lý, chỉ đạo công tác bồi dưỡng HSG ở trường
THPT Yên Định 2, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa:
2.1.1. Sơ lược về đặc điểm của trường THPT Yên Định 2:
Trường THPT Yên Định 2 nằm trên địa bàn xã Yên Trường, huyện n Định,
tỉnh Thanh Hóa. Là một huyện nơng thơn, đời sống kinh tế của nhân dân cịn rất
khó khăn. Nhìn chung thu nhập thấp, trình độ dân trí không đồng đều, nhận thức và
điều kiện đầu tư cho con em học tập còn hạn chế.
Cơ sở vật chất nhà trường ngày càng khang trang, sạch đẹp. Có 4 dãy phịng
học kiên cố đủ 30 phịng học. Trường có 9 phòng học chức năng. Phòng học được
trang bị máy trình chiếu đủ để triển khai dạy học tích cực, ứng dụng CNTT trong
giảng dạy. Khuôn viên nhà trường rộng, thống mát, ln giữ Xanh- Sạch - Đẹp,
tạo mơi trường tốt cho học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên học làm việc và học

tập. Đặc biệt đã được Sở Giáo dục duyệt kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn Quốc
gia năm học 2022- 2023. Trường có đội ngũ cán bộ giáo viên năng động, nhiệt tình,
có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, thành thạo về tin học và ứng dụng CNTT,
đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục và đào tạo. Hiện có 16 thầy cơ giáo có trình
độ thạc sỹ; 3 thầy cơ giáo đang đi học thạc sỹ. Có nhiều thầy cơ đạt giáo viên giỏi
cấp tỉnh, có kinh nghiệm trong ơn luyện đội tuyển học sinh giỏi, luyện thi Đại học.
Trong năm học nhà trường tổ chức nhiều hoạt động thu hút, tạo sân chơi bổ ích
nhằm rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp cho học sinh.
Ban giám hiệu nhà trường hiện nay có 4 người: Hiệu trưởng và 3 hiệu phó.

4


Bảng 1. Cơ cấu, trình độ đội ngũ CB, GV, NV nhà trường
Trình độ
Mơn
học
Tốn
Vật lý
Hố học
Sinh
KTNN
Văn
Lịch sử
Địa lý
Tiếng Anh
Thể dục
Tin học
BGH
GDCD


9
6
5
6

0
0
0
0

4
3
2
1

5
3
3
5

0
0
0
0

2
2
2
2


CB, GV
đang
học thạc
sỹ
1
0
0
1

7
3
4
8
5
4
4
3

0
0
0
0
0
0
0
0

1
1

1
1
0
0
2
0

6
2
3
7
5
4
2
3

0
0
0
0
0
0
0
0

3
1
1
1
1

0
2
2

0
0
0
0
0
0
1
0

Tổng
Tiến
Số


Thạc
sỹ

Đại
học

Cao
đẳng

GV giỏi
cấp tỉnh


Số chưa
đạt
chuẩn

Ghi chú

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

Từ đặc điểm của nhà trường cho thấy những thuận lợi và khó khăn trong
công tác quản lý chỉ đạo công tác bồi dưỡng HSG của trường THPT Yên Định 2
như sau:
* Thuận lợi:
Trong công tác chỉ đạo bồi dưỡng HSG của nhà trường ln được sự quan
tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT tỉnh
Thanh Hóa .
Cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập từng bước được cải thiện.
Ý thức phấn đấu của đại bộ phận giáo viên và học sinh ngày càng được nâng
cao.
Sự giúp đỡ về nhiều mặt của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các tổ chức

khác đối với công tác dạy và học ở trường có xu hướng tích cực hơn.
Nội bộ đồn kết nhất trí dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng nhiều năm đạt
trong sạch, vững mạnh.
Các tổ chức đoàn thể của nhà trường như Cơng đồn, Đồn TNCS, HCM
hoạt động đều tay, có hiệu quả, phát huy tác dụng tích cực đến công tác quản lý chỉ
đạo dạy và học của nhà trường.
Đội ngũ giáo viên đang độ tuổi chín về tuổi đời và tuổi nghề nên chăm lo cho
chuyên môn và đặc biệt cập nhật công nghệ thông tin trong giảng dạy để thu hút
học sinh.
* Khó khăn:
Trường đóng trên địa bàn vùng nông thôn. Điều kiện kinh tế gia đình phụ
huynh khó khăn. Nhiều phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập của con cái. Phó
mặc cho nhà trường nên cơng tác phối hợp giáo dục rất khó khăn .

5


Cơ sở vật chất của nhà trường tuy được cải thiện nhưng chưa đáp ứng được
yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy và học.
Nhà trường chưa đạt chuẩn Quốc gia, chưa có phịng học bộ mơn nên chưa
có phịng ơn thi HSG riêng cho từng mơn. Việc tổ chức ơn luyện gặp rất nhiều khó
khắn. Chủ yếu phân cơng phịng học phải thay phiên nhau để có phịng học.
Thiết bị dạy học của nhà trường còn thiếu, chưa đồng bộ nên chưa đáp ứng
được yêu cầu dạy học. Nhà trường chưa có phịng học bộ mơn, học tiếng nên hạn
chế trong việc dạy các bài thí nghiệm, thực hành cho học sinh.
Chất lượng đầu vào rất thấp thể hiện qua kết quả kiểm tra chất lượng đầu
năm của khối 10. Số học sinh có lực học khá giỏi thi vào trường ít. Đây là khó khăn
rất lớn đến nguồn học sinh để tổ chức ôn luyện HSG đạt kết quả cao. Một số mơn
học tìm nguồn để ơn luyện rất khó khăn như mơn: Sinh, GDCD, Tin học….
Cơng tác an ninh trật tự của địa phương nhiều năm gần đây có chiều hướng

phức tạp, tai tệ nạn xã hội gia tăng. Ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề an ninh học
đường.
Trình độ giáo viên khơng đồng đều. Do vậy để giao nhiệm vụ ôn luyện HSG
chủ yếu phân cơng cho một số giáo viên. Có mơn hầu như khơng có giáo viên thay
thế. Năm nào cũng giao cho một đồng chí như mơn Tin học. Một bộ phận ngại đổi
mới, có sức ỳ trong ứng dụng cơng nghệ thông tin trong giảng dạy.
2.1.2 Một số kết quả đã đạt được trong quản lý, chỉ đạo công tác bồi
dưỡng đội tuyển HSG ở trường THPT Yên Định 2.
Kết quả thi HSG cấp tỉnh trong 4 năm gần đây tăng liên tục. Từ vị trí xếp thứ
43 năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 đã xếp vị trí thứ 8 trong toàn tỉnh.
Tăng 35 bậc trong 4 năm. Nhà trường liên tục được các cấp trên khen thưởng trong
các năm học. Đã được nhà nước tặng Huân chương lao động hạng 3, Thủ Tướng
Chính Phủ tặng bằng khen, Bằng khen của UBND tỉnh Thanh Hoá, Bằng khen của
Bộ Giáo dục và đào tạo. Trường luôn được hội đồng thi đua cụm đồng bằng trung
du đánh giá cao về thành tích và luôn xếp tốp đầu trong cụm thi đua.
Bảng 2: Bảng thống kê kết quả thi học sinh giỏi 3 năm gần đây
NĂM HỌC 2017- 2018

NĂM HỌC 2018- 2019

Giải VH, TD, QP

Giải VH, TD, QP

Nhất

Toán


Nhì


Ba

K
K

Tổng
điểm

2

2

20

2

8

Nhất

Nhì

2

NĂM HỌC 2020- 2021
Giải VH, TD, QP

Ba


K
K

Tổng
điểm

2

2

1

1

Nhất

Nhì

Ba

K
K

Tổng
điểm

Xếp
thứ
trong
tỉnh


20

1

3

1

30

3/97

26

1

1

2

22

7/97

6


Hoá


1

3

1

30

1

4

1

1

Sinh

1

2

2

28

1

2


34

2

Văn

1

8

1

2

14

Sử

1

3

20

1

2

14


2

2

18

1

2

3

26

7/97

1

22

7/97

1

6

61/97

1


32

5/97

1

1

18

10/97

1

2

14

10/97

Địa

2

3

24

3


GDC
D

1

4

22

3

2

26

Anh

1

1

10

2

1

24

1


2

2

28

8/97

Tin

2

12

1

4

0

0

0

0

0

15


114

0

0

TD

3

QP
Xếp
thứ

1

Xếp
48
18/10
6

3

4

4

39
/97


16/10
4

8/
97

2.1.3. Một số tồn tại trong việc quản lý, chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THPT Yên Định 2
* Về chất lượng đầu vào:
Chất lượng đầu vào của nhà trường còn rất thấp so với mặt bằng chung của
toàn tỉnh và mặt bằng chung trong huyện. Ở Yên Định có trường chun Lê Đình
Kiên tại Qn Lào. Gần trường THPT Yên Định 1 do vậy hầu hết học sinh giỏi lớp
9 thi về trường THPT Yên Định 1. Chỉ một số ít do gia đình ở cách xa mới thi về
trường THPT Yên Định 2. Đây là khó khăn rất lớn trong việc lựa chọn nguồn học
sinh giỏi để ơn luyện. Có một số mơn như: Sinh, GDCD, Sử, Địa….rất khó tìm
nguồn học sinh để ơn luyện
Bảng 3. Bảng thống kê điểm chuẩn lớp 10 của 3 năm gần đây
TT
Năm học
Điểm chuẩn vào lớp 10
1
2018- 2019
22,4
2
2019- 2020
13,6
3
2020- 2021
18,9

* Chất lượng đội ngũ giáo viên:
Điểm yếu trong chất lượng đội ngũ giáo viên là năng chun mơn khơng đều.
Có những môn năng lực chuyên môn của giáo viên cách nhau rất xa. Như môn

7


Tốn, Tiếng Anh, Văn, Địa, Lý, Hóa…Điều đó rất khó khăn cho Hiệu trưởng trong
điều hành công tác chuyên môn. Đặc biệt là phân công dạy các lớp mũi nhọn, dạy
ôn luyện đội tuyển HSG và ôn thi TN THPT cho học sinh lớp 12.
Một số giáo viên có năng lực chun mơn tốt, có nhiều kinh nghiệm trong
giảng dạy nhưng do tuổi cao nên bị hạn chế trong ứng dụng cơng nghệ thơng tin để
hỗ trợ tích cực cho giảng dạy. Dẫn đến không phát huy được năng lực chun mơn
của mình.
* Năng lực của đội ngũ tổ trưởng chun mơn, tổ phó và nhóm trưởng chun
mơn:
Hạn chế về năng lực đội ngũ tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng chun mơn là
khơng đồng đều. Có đồng chí có năng lực chun mơn tốt và được anh em tín
nhiệm nhưng có đồng chí chưa phát huy vai trị tổ trưởng. Dẫn đến kết quả thi HSG
chưa ổn định. Phụ thuộc nhiều vào lứa học sinh. Điều này ảnh hưởng không nhỏ
đến kết quả thi HSG.
Một số đồng chí tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng có năng lực chun mơn, có
nhiều kinh nghiệm nhưng hạn chế ứng dụng công nghệ thông tin nên vẫn hạn chế
trong chỉ đạo, điều hành hoạt động chun mơn của tổ, nhóm.
* Việc chỉ đạo và quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi:
Nền nếp ôn luyện, bồi dưỡng HSG tuy được duy trì tốt, nhưng chưa đều tay.
Công tác bồi dưỡng HSG rất vất vả, áp lực. Do vậy nhiều giáo viên khơng thích
được giao nhiệm vụ này. Chỉ muốn dạy các lớp bình thường đỡ lo về chất lượng.
Nên làm việc chưa tự giác, trách nhiệm, cịn có tính đối phó, hình thức. Cán bộ
quản lý cịn e ngại, nể nang, có nhắc nhở nhưng chưa đôn đốc, uốn nắn một cách

kiên quyết.
Việc đổi mới phương pháp bồi dưỡng cho học sinh trong đội tuyển tuy được kết
hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau nhưng thực hiện chưa đồng đều ở các
tổ, có tổ tiến hành cịn chưa có chất lượng, sinh hoạt tổ chun mơn cịn mang tính
sự vụ, hành chính.
Phần lớn các em học sinh được chọn vào đội tuyển rất phấn khởi, có động lực
và mục đích rõ ràng trong việc học tập và ôn thi để đạt kết quả cao. Nhưng bên
cạnh đó vẫn cịn một bộ phận học sinh ở các mơn phụ rất khó để duy trì nề nếp
trong suốt q trình tổ chức ơn luyện. Một trong những lý do đó là các em sợ ảnh
hưởng đến thời gian học các môn khác nên đi học không đều. Khơng tự giác làm
bài tập ở nhà. Thậm trí lịch ôn không thực hiện đều. Hay lấy lý do vắng học. Khơng
có tư tưởng quyết tâm để đạt kết quả cao nhất. Vì vậy giáo viên các mơn phụ gặp
rất nhiều khó khăn trong tổ chức ơn luyện.

8


2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo bồi dưỡng học sinh
giỏi tại trường THPT Yên Định 2, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
2.3.1. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
phải cụ thể, thiết thực, phù hợp với tình hình thực tiễn và điều kiện cụ thể của
nhà trường.
Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi rất quan trọng. Nó giúp cho
người quản lý chủ động trong công tác chỉ đạo, điều hành và mang lại hiệu quả cao.
Nếu khơng có kế hoạch cụ thể, người quản lý dễ bị động công việc và hiệu quả
thấp.
Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa kế hoạch theo giai đoạn, thống nhất cao trong
tổ nhóm bộ mơn về nội dung chương trình, phương thức ơn luyện và lấy ý kiến tạo
sự đồng thuận trong hội đồng sư phạm, học sinh và phụ huynh. Trong kế hoạch chú
trọng phát hiện những khó khăn, giải pháp khắc phục để có những điều chỉnh kịp

thời; lượng hóa kết quả sau mỗi giai đoạn ôn luyện đề ra những mục tiêu điểm số
của từng môn.
Trong kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi phải có giao chỉ tiêu chi tiết cho từng
mơn. Trên cơ sở chỉ tiêu giao, giáo viên phải xây dựng mục tiêu số giải, tổng điểm
của đội và giao chỉ tiêu đến từng em học sinh trong đội tuyển để các em phấn đấu.
Kế hoạch phải được đưa về các tổ góp ý. Phải có giải pháp đồng bộ chung cho
tất cả các bộ môn để đạt chỉ tiêu đề ra. Kế hoạch bồi dưỡng đội tuyển riêng của
từng môn phải có giải pháp xây dựng nội dung, lựa chọn chun đề ơn luyện, kiểm
tra, đánh giá.
Từ đó có những chỉ đạo sát sao trong cơng tác quản lí như: Điều chỉnh đội ngũ
về sự tận tâm, trách nhiệm, lòng nhiệt tình, năng lực chun mơn, thay đổi phương
pháp dạy của giáo viên và học của học sinh. Nhà trường tổ chức thi giao lưu với
các trường trong tỉnh để học sinh và giáo viên đúc rút kinh nghiệm. Từ đó giáo viên
nắm được chất lượng học sinh trong đội tuyển, điều chỉnh phương pháp bồi dưỡng.
Đề ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả hơn trong giai đoạn tiếp theo.
Trên cơ sở kế hoạch chung của Hiệu trưởng. Các bộ phận khác như: Hiệu phó,
các tổ chun mơn của 10 mơn văn hóa: Tốn, Lý, Hóa, Sinh, văn, Sử, Địa, GDCD,
Anh, Tin và mơn thể dục, Quốc phịng cũng xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện.
Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa kế hoạch theo giai đoạn, thống nhất cao trong tổ
nhóm bộ mơn về nội dung chương trình, phương thức ơn luyện. Trong kế hoạch
phải có các chủ đề trọng tâm và có đề xuất tổ hỗ trợ. Xác định những khó khăn của
bộ mơn, từ đó có giải pháp khắc phục, có những điều chỉnh kịp thời; lượng hóa kết
quả sau mỗi giai đoạn ơn luyện, đề ra những mục tiêu điểm số của từng môn.
Ở mỗi giai đoạn cần có mục tiêu cụ thể đối với từng môn.
Trên cơ sở mục tiêu chung, giáo viên xây dựng mục tiêu điểm số đến từng em
học sinh cụ thể, tiến hành đồng bộ các giải pháp xây dựng nội dung, lựa chọn

9



chuyên đề ôn thi, kiểm tra, đánh giá, lấy ý kiến về sự hài lịng của học sinh để có
điều chỉnh kịp thời qua các bài thi. Từ đó có những chỉ đạo sát sao trong cơng tác
quản lí như: Ban giám hiệu tổ chức họp tất cả giáo viên và học sinh các đội tuyển.
Mục đích quán triệt nề nếp dạy và học. Sốc lại tinh thần làm việc của nhóm giáo
viên được phân cơng làm nhiệm vụ ơn luyện thi HSG về sự tận tâm, trách nhiệm,
lòng nhiệt tình, thay đổi phương pháp dạy của giáo viên và việc học của học
sinh. Sốc lại tinh thần học tập của nhóm học sinh trong các đội tuyển về sự quyết
tâm, sự hy sinh giành nhiều thời gian cho môn học, sự chủ động, tích cực trong việc
học. Yêu cầu học sinh không chỉ học kiến thức được ôn trên lớp mà cịn phải tìm tài
liệu trên mạng xa hội. Chủ động ơn tập, luyện đề và có tương tác với giáo viên ôn
luyện.
Việc tổ chức các lần thi luyện đề sẽ giúp học sinh làm quen với các dạng đề thi,
làm quen với áp lực, khơng khí thi nhất là xác định được năng lực của mình hiện đã
đạt được mức độ nào. Qua mỗi lần thi, Ban chuyên môn cùng với giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn tiến hành phụ đạo cho những học sinh có kết quả thi thử
thấp, tăng cường kiểm tra với dạng đề tương tự.
Công tác bồi dưỡng HSG được xây dựng và thực hiện qua ba giai đoạn.
Giai đoạn một: Tập trung dạy và ôn kiến thức cho học sinh. Vừa dạy vừa ôn
theo chủ đề vừa củng cố kiến thức lớp 11 cho học sinh trong dịp nghỉ hè.
Giai đoạn hai: Bắt đầu từ vào năm học mới đến hết tháng 10: Tập trung dạy
kiến thức lớp 12, dạy đến đâu cho học sinh luyện đề đến đó. Kết hợp luyện đề Ban
giám hiệu tổ chức nhiều vòng thi để học sinh làm bài. Tổ chức thi chung tất cả các
môn. Ban gián hiệu giám sát chặt chẽ để thi nghiêm túc. Qua đó học sinh sẽ cạnh
tranh để đạt kết quả cao. Q trình đó sẽ tạo động lực cho các em trong đội tuyển.
Ban giám hiệu tổ chức thi giao lưu với các trường trên địa bàn trong huyện, trong
tỉnh. Mục đích khơng phải chỉ học sinh rèn luyện kỹ năng mà qua kỳ thi giáo viên
cũng nắm được lực học của học sinh nhóm mình so với mặt bằng chung. Từ đó có
giải pháp để tập trung ơn phần học sinh còn yếu.
Giai đoạn 3: Là giai đoạn nước rút (Từ tháng 11 đến thời điểm thi): Tập trung

hồn thành chương trình đến thời điểm thi. Tập trung luyện đề. Càng luyện nhiều
đề càng tốt. Đến thời gian nước rút học sinh phải dành thời gian nhiều cho môn thi.
2.3.2 Giao chỉ tiêu cho giáo viên dạy bồi dưỡng,Tổ trưởng, nhóm trưởng
chun mơn, giáo viên chủ nhiệm để gắn trách nhiệm.
Việc giao chỉ tiêu rất quan trọng. Để gắn trách nhiệm cá nhân trong q trình tổ
chức ơn luyện cho học sinh không chỉ dựa vào sự tự giác, trách nhiệm trong công
việc mà người quản lý muốn cột chặt trách nhiệm cho giáo viên phải giao chỉ tiêu
cụ thể.
Việc giao chỉ tiêu cịn phải có kiểm tra, giám sát và có đánh giá từng giai đoạn
để vừa động viên, vừa gắn trách nhiệm cá nhân vào công tác ơn thi để giáo viên nỗ
lực trong q trình tổ chức ôn tập cho học sinh và đạt kết quả cao hơn.

10


Bảng 4. Giao chỉ tiêu cụ thể theo môn
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC NĂM HỌC
2020- 2021

CHỈ TIÊU NĂM HỌC 2021- 2022

Giải VH, TD, QP

Giải VH, TD, QP

Nhất

Nhì

Ba


KK

Tổng
điểm

Toán

Hoá

1
1
1

3
1
1

1
2
3

30
22
26

Xếp
thứ
trong
tỉnh

3/97
7/97
7/97

Sinh

2

1

22

1

Văn

Nhất

Nhì

Ba

KK

Chỉ tiêu
đạt
điểm

1


1
1
1

2
2
1

1
2
21

21-23
21-23
21-23

Xếp
thứ
trong
tỉnh
7-9
7-9
7-9

7/97

2

1


2

21-23

7-9

6

20/97

1

1

3

21-23

7-9

1

2

1

21-23

7-9


1

Sử

2

2

1

32

5/97

Địa

1

1

1

18

10/97

1

1


1

21-23

7-9

1

2

14

10/97

2

1

2

21-23

7-9

1

2

2


28

8/97

1

2

2

21-23

7-9

0

0

0

0

0

9-10
Xếp thứ
2- 4

7-9
Xếp

thứ 24

Dưới 20

Dưới
20

GDC
D
Anh
Tin
TD

QP

3

4

4

Tổng
giải
Xếp
thứ

12

17


16

1

2

39/97
3
8/96

11

15

35

198-217
14-16/
Toàn
tỉnh

Căn cứ vào chỉ tiêu Sở giao, Hiệu trưởng họp Ban Giám hiệu và thống nhất
giao chỉ tiêu cụ thể cho các bộ phận như: Giao chỉ tiêu cho từng môn và giao trách
nhiệm cho Tổ trưởng chuyên môn; Giao chỉ tiêu chất lượng cho từng lớp đối với
giáo viên chủ nhiệm; Giao chỉ tiêu cụ thể cho các tổ bộ môn; Giao chỉ tiêu và gắn
trách nhiệm GVCN.
Cụ thể theo các nội dung như sau:

11



Bảng 5: Giao chỉ tiêu cho Tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn
Môn dự
thi
Chỉ tiêu
đạt tổng
điểm
Xếp thứ
trong
tỉnh

Toán
2123

7-9



Hóa

Sinh

Văn

Sử

Địa

GDC
D


Anh

Tin

TD

QP

21- 23

2123

2123

21-23

21-23

21-23

21-23

21-23

9-10

Xếp thứ
2- 4


Xếp thứ
20- 24

7-9

7-9

7-9

7-9

7-9

7-9

7-9

7-9

7-9

Xếp thứ
2- 4

Xếp thứ
20- 24

Giao chỉ tiêu cho tổ trưởng, nhóm trưởng chun mơn nhằm gắn trách nhiệm để
các đồng chí tổ trưởng, nhóm trưởng điều hành các thành viên của tổ hỗ trợ giáo
viên ơn luyện trong q trình tổ chức ôn luyện như: Hỗ trợ dạy theo chuyên đề, hỗ

trợ chấm bài cho học sinh, hỗ trợ tạo đề thi, hỗ trợ dạy giờ chính khóa (Mỗi giáo
viên dạy ơn được tổ hỗ trợ dạy 3 tiết…Có như vậy giáo viên ôn luyện
Bảng 6: Giao chỉ tiêu số lượng giải cho GVCN để thúc đẩy thi đua giữa các lớp

Lớp
12 A1
12 A2
12 A3
12 A4
12 A5
12 A6
12 A7
12 A8
12 A9
11B1
11B4
Tổng

Sĩ số

Giải nhất

Giải nhì

Giải 3

Giải KK

49
46

46
43
40
39
34
33
37
46
44

1

5
1
2
2
1
1
1
1
1
1
1

10
1
2
4
1
1

1
1
1
1
1

8
2
2
2
1
1
1
1
1
1
1

1
1

Giao trách nhiệm cho các tổ chun mơn để từ đó các tổ trưởng cũng tham gia
cùng ban giám hiệu đôn đốc nhắc nhở các đồng chí giáo viên trong tổ cố gắng để
đạt chỉ tiêu như chỉ tiêu đạt số lượng giải. Đặc biệt giải cao và thứ hạng cấp tỉnh.
Ngồi ra cịn giao chỉ tiêu cho các đồng chí hiệu phó phụ trách tổ để gắn trách
nhiệm quản lý đôn đốc. Như đồng chí Vũ Đình Binh- Hiệu phó phụ trách tổ Tốn,

12



Tin- Địa; đồng chí Lê Đức Cảnh- Hiệu phó phụ trách tổ Anh, Văn, Sử- GDCD;
đồng chí Nguyễn Huy Đại- Hiệu phó phụ trách tổ Lý- Hóa, Sinh, Thể dục-QP.
Trách nhiệm của các đồng chí Hiệu phó phụ trách tổ là theo dõi, giám sát, đôn đốc
giáo viên và học sinh của các tổ mình phụ trách để đạt chỉ tiêu. Nếu khơng đạt bản
thân các đồng chí hiệu phó cũng phải chịu một phần trách nhiệm về kết quả thi của
bộ môn.
2.3.3 Lựa chọn đội ngũ giáo viên bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi:
Đây là khâu rất quan trọng quyết định đến sự thành bại của công tác bồi dưỡng
đội tuyển học sinh giỏi. Muốn có trị giỏi thì trước hết phải có thầy giỏi. Tất nhiên
điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan khác. Tuy vậy, vai trị của
người thầy trong cơng tác phát hiện và bồi dưỡng HSG là hết sức quan trọng. Nếu
Hiệu trưởng không nắm được năng lực của giáo viên. Lựa chọn theo cảm tính hoặc
theo mối quan hệ. Khơng đặt lợi ích nhà trường lên trên để lựa chọn giáo viên dạy
ơn luyện rất khó đạt kết quả cao.
Lựa chọn giáo viên bồi dưỡng HSG. Trước hết phải dựa vào năng lực chuyên
môn và kinh nghiệm trong công tác để lựa chọn. Nếu chọn giáo viên chưa có kinh
nghiệm rất dễ thất bại. Vì kiến thức ơn thi HSG rất rộng và sâu. Ngồi ra phải chọn
người có ý thức tích cực, tự giác trau dồi, tích lũy chuyên mơn, đọc nhiều, hiểu sâu
vấn đề mà mình dạy; thường xuyên tham khảo và học hỏi kinh nghiệm của các
đồng nghiệp; chủ động tìm tịi tư liệu trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc
biệt là trên mạng internet. Lựa chọn trang website nào hữu ích, các đề thi hay,
chuyên đề hấp dẫn… để sưu tầm tài liệu và hướng dẫn HS tìm tài liệu học tập.
Việc lựa chọn giáo viên dạy ơn luyện muốn đảm bảo tính chính xác, khách quan.
Hiệu trưởng phải thông qua cuộc họp trong Ban giám hiệu và các tổ trưởng, nhóm
trưởng chun mơn. Hiệu trưởng khó nắm hết chính xác năng lực của giáo viên bộ
môn. Nên thông qua cuộc họp mọi người được bàn bạc thống nhất. Từ đó các đồng
chí tổ trưởng, nhóm trưởng sẽ có trách nhiệm với bộ mơn, trách nhiệm với chỉ tiêu
được giao. Hiệu phó được giao phụ trách các tổ cũng thấy có trách nhiệm với chỉ
tiêu giao các tổ mình phụ trách.
2.3.4. Tuyển chọn học sinh giỏi tham gia đội tuyển:

Đây cũng là khâu rất quan trọng. Quyết định đến sự thành bại của công tác ôn
luyện đội tuyển HSG. Vậy người Hiệu trưởng phải làm gì để quyết định chọn đội
tuyển HSG. Trong mấy năm gần đây Sở Giáo dục đào tạo Thanh Hóa đã đưa tiêu
chí kết quả HSG cấp tỉnh, kết thi KHKT, kết quả hội thao Quốc phịng, thi mơn thể
dục, kết quả thi TN THPT vào xếp thi đua các nhà trường. Do vậy bất kỳ người
Hiệu trưởng nào cũng phải tập trung cho nhiệm vụ dạy và học là chính để đạt kết
quả cao về giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn.
Đối với công tác ôn luyện đội tuyển HSG ngoài các yếu tố như trên, một yếu tố
rất quan trọng nữa là khâu tuyển chọn học sinh. Tuyệt đối khâu này không thể làm

13


một cách chiếu lệ là chọn số lượng em tốt nhất (Theo số lượng quy định) theo bộ
môn để giao cho giáo viên dạy. Nếu làm như vậy sẽ khó đạt kết quả cao.
Hiệu trưởng phải tổ chức thi chọn HSG từ năm lớp 10. Để chọn chính xác cho
mỗi em đăng ký thi tối đa 2 môn. Lên lịch thi phù hợp để các em thi được cả 2
môn. Sau khi thi xong có kết quả, xếp giải theo môn rồi Hiệu trưởng tổ chức cuộc
họp gồm BGH, thư ký Hội đồng, tổ trưởng, nhóm trưởng chun mơn, và tất cả
giáo viên dạy bồi dưỡng HSG K10. Mục đích cuộc họp là căn cứ kết quả thi để chia
nguồn học sinh. Mục đích của chia nguồn học sinh là để giáo viên ổn định nguồn
và yên tâm ôn luyện. Sau khi thống nhất chia nguồn Hiệu trưởng cho thành lập đội
tuyển HSG K10. Mỗi đội tuyển có số dư 1/3 và tổ chức ơn luyện.
Q trình ơn từ năm lớp 10. Duy trì đến năm lớp 11 và đến lúc thi. Vậy để lựa
chọn đội tuyển chính thức, Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch chi tiết, trong đó
có thời gian ôn luyện và thời gian thi để loại dần. Mỗi đội tuyển ban đầu phải lấy số
dư thêm 1/3 theo số lượng quy định. Sau đó vừa tổ chức ơn, vừa tổ chức thi. Càng
thi nhiều vịng thì việc lựa chọn càng chính xác. Sau khi tổ chức thi được cơ số
vịng lấy kết quả trung bình của từng em. Lấy điểm từ cao xuống. Khi lựa chọn
xem xét thêm yếu tố kết quả bài thi gần đây học sinh nào có kết quả tốt hơn và

điểm trung bình các vịng thi cao hơn thì lựa chọn.
Việc lựa chọn học sinh dự thi chính thức thơng qua tổ chức thi nhiều vòng còn
tạo cho học sinh sự cạnh tranh nhau. Qua đó thức đẩy chất lượng cao hơn và sẽ đạt
kết quả tốt hơn.
2.3.5. Tổ chức xây dựng ngân hàng đề thi HSG:
Đây là khâu rất quan trọng. Nếu khơng tổ chức xây dựng ngân hàng đề. Tồn
bộ q trình ơn luyện nhà trường giao phó cho giáo viên dạy bồi dưỡng sẽ khó đạt
kết quả tốt. Việc xây dựng ngân hàng đề thi hỗ trợ tích cực cho giáo viên ơn luyện.
Vì có nhiều đề các em sẽ tiếp cận kiến thức nhiều góc độ khác nhau. Sau mỗi lần
làm đề các em sẽ có thêm kinh nghiệm, cũng cố kiến thức đã học. Các vấn đề chưa
nắm rõ sẽ được làm rõ qua trao đổi giữa học sinh trong đội tuyển, giữa giáo viên
dạy và học sinh. Từ đó giúp các em khắc sâu hơn kiến thức đã học.
Xây dựng ngân hàng đề thi còn giúp cho giáo viên có thêm kiến thức đa chiều
về các vấn đề nội dung kiến thức trong q trình ơn luyện. Từ đó giáo viên nhìn
nhận vấn đề sẽ sâu hơn, rộng hơn và truyền đạt cho học sinh chất lượng hơn.
Để xây dựng ngân hàng đề, Hiệu trưởng phải huy động nhiều nguồn khác nhau:
Trao đổi đề với các trường trong tỉnh để có nguồn đề chất lượng. Giao trách nhiệm
cho tổ trưởng, nhóm trưởng phân cơng cho giáo viên dạy các lớp mũi nhọn ra và
nạp. Quy định ra theo tháng. Mỗi tháng mỗi mơn ra ít nhất 4 đề chất lượng. Xây
dựng ngân hàng đề phải có kế hoạch dài hơi, liên tục. Không nên huy động theo
thời vụ. Hàng năm phải có cơ số đề để giao cho giáo viên tổ chức cho học sinh làm
đề.

14


2.3.6. Coi trọng công tác tổ chức thi để đánh giá và chọn lọc đội tuyển học sinh
giỏi:
Công tác kiểm tra đánh giá là một yếu tố không thể xem nhẹ trong q trình tổ
chức ơn tập cho học sinh. Vì có kiểm tra mới có kết quả để so sánh và đánh giá rút

kinh nghiệm. Nếu nhà quản lý xem nhẹ khâu này thì tạo sức ỳ của khơng những
giáo viên mà còn học sinh. Để nắm bắt quá trình ơn tập như thế nào phải tổ chức thi
nhiều vịng tại trường. Ngồi ra cịn tổ chức thi giao lưu với các trường khác. Từ đó
Hiệu trưởng nắm bắt chất lượng và có giải pháp để đơn đốc giáo viên và học sinh.
Sốc lại nề nếp dạy và học. Qua mỗi vịng thi phải thơng báo cập nhật điểm số của
từng em. Từ đó các em đua nhau học để đạt kết quả cao hơn.
Việc tổ chức thi do Ban Giám hiệu tổ chức thi chung cho tất cả các môn. Như
vậy mới tạo áp lực cho học sinh để các em tập trung ơn luyện. Sau mỗi vịng thi tổ
chức chấm, trả bài, lên điểm và thông báo kết quả.
Bảng 7. Kết quả các vòng thi chọn đội tuyển HSG các mơn văn hóa
Năm học 2020-2021
TT

Họ và tên

Lớp

Mơn

Vịng
1

Vịng
2

Vịng
3

Vịng
4


Vịng
5

Vịng
6

Vịng
7

Điểm
BQ

1

Lê Thị Thúy

12A4

Lịch sử

11,2

13.5

12,4

15,8

16,9


13,2

15,8

14,14

2

Phạm Thị Hồng Ngát

12A9

Lịch sử

10,2

11,2

13,5

12,4

16,7

14,8

15,5

13,52


3

Trịnh Thị Diệu Thu

12A4

Lịch sử

10,5

12,5

13,4

15,2

13,5

17,5

16,6

14,58

4

Hà Văn Hùng

12A7


Lịch sử

10,2

14.5

11,4

16,8

13,9

15,2

14,8

13,82

5

Lê Thị Thùy Trang

11B4

Lịch sử

9,5

10,5


12,4

15,5

13,0

12,5

14,6

12,57

6

Lưu Thị Hương

12A4

Lịch sử

8,2

9.5

10,4

12,8

11,9


10,2

12,8

10,8

7

Trịnh Thị Ngọc

12A2

Lịch sử

7,5

6,5

10,4

10,5

9,0

8,5

10,6

9,0


8

Lê Thị Lan

12A3

Lịch sử

6,5

5,5

7,4

11,5

8,5

10,5

12,6

8,9

9

Trương Ngọc Ánh

12A3


Địa lý

13.5

12.5

17,3

12,5

16,5

15,5

17,3

15,0

10

Trịnh Thị Hòa

12A5

Địa lý

12.5

12.5


15,5

11,5

13,5

14,5

16,3

13,75

11

Trần Thị Linh

12A6

Địa lý

10.5

11.5

17,3

12,5

12,5


15,5

17,3

13,87

12

Lê Thị Lan Như

12A7

Địa lý

11.5

10.5

11,5

10,5

14,5

16,5

15,3

12,9


13

Trần Thị Nguyệt

12A8

Địa lý

9.5

11.5

13,3

12,5

12,5

13,5

14,5

12,5

14

Lê Thị Lan Như

12A9


Địa lý

7.5

9.5

11,3

12,5

12,5

14,5

15,3

11,87

15

Trịnh Thị Hương

12A6

Địa lý

6.5

8.5


9,3

11,5

12,5

12,5

12,3

10,4

16

Trịnh Quế Lan

12A5

Địa lý

5.5

8.5

6,3

7,5

8,5


10,5

12,3

8,44

17

Lê Thị Quỳnh Anh

12A1

Tốn

10,5

12,5

13,4

15,2

13,5

17,5

16,6

14,58


18

Lê Thị Thu Huyền

12A1

Tốn

11,5

13,5

11,4

14,2

14,5

16,5

15,6

13,88

19

Nguyễn Hồng Phúc

12A1


Toán

9,5

12,5

11,4

16,2

13,5

14,5

17,6

13,60

15


20

Lại Nguyên Nam

12A1

Toán


10,5

11,5

12,4

14,2

12,5

15,5

15,6

13,30

21

Nguyễn Hữu Nguyên

12A1

Toán

9,5

12,5

15,4


12,2

13,5

15,5

16,6

13,17

22

Vũ Đức Anh

12A3

Toán

10,5

11,5

8,4

12,2

13,5

13,5


12,6

11,74

23

Lê Xuân Kiên

12A3

Toán

9,5

10,5

9,4

12,2

11,5

13,5

13,6

11,45

24


Nguyễn Thị Hà

12A5

Tốn

8,5

9,5

10,4

12,2

13,5

12,5

12,6

11,35

25

Lưu Thị Hoa

12A3

Tốn


6,5

8,5

9,4

13,2

12,5

11,5

11,6

10,45

26

12A1



13.5

12.5

17,3

12,5


16,5

15,5

17,3

15,0

12A1



10,5

12,5

13,4

15,2

13,5

17,5

16,6

14,58

28


Nguyễn Thị Trà My
Phạm Lê Q
Phương
Hồng Văn Q

12A1



13,2

11.5

12,4

15,8

16,9

13,2

15,8

14,14

29

Bùi Văn Thu

12A1




11.5

12.5

15,5

12,5

13,5

14,5

16,3

13,75

30

Lê Thị Nga

12A2



9,5

12,5


15,4

12,2

13,5

15,5

16,6

13,17

31

Trương Thị Việt

12A3



10,5

9,5

9,4

12,2

11,5


13,5

13,6

11,45

32

Lê Thị Hồng

12A3



8.5

8.5

9,3

11,5

12,5

10,5

12,3

10,4


33

Lê Thị Lý

12A5



7.5

8.5

7,5

7,5

8,5

10,5

12,3

8,44

34

Nguyễn Thị Vui

12A3




6,5

5,5

7,4

8,5

8,5

9,5

12,6

8,3

35

Phạm Viết Tài Anh

12A1

Hoá

13.5

12.5


17,3

12,5

16,5

15,5

17,3

15,0

36

Nguyễn Ngọc Quyến

12A1

Hoá

10,5

12,5

13,4

15,2

13,5


17,5

16,6

14,58

37

12A1

Hoá

11,2

13.5

12,4

15,8

16,9

13,2

15,8

14,14

12A1


Hoá

11,5

13,5

11,4

14,2

14,5

16,5

15,6

13,88

39

Nguyễn Thiện Quý
Nguyễn Thị Phương
Thảo
Phùng Văn Tiến

12A3

Hoá


9,5

12,5

11,4

16,2

13,5

14,5

17,6

13,60

40

Lê Thị Hường

12A3

Hoá

6,5

12,5

13,4


10,2

10,5

12,5

13,6

11,3

41

Trịnh Thị Hương

12A1

Hoá

7.5

11.5

13,3

12,5

9,5

10,5


12,5

11,0

42

Lê Thị Liên

12A3

Hoá

6,5

10,5

8,4

9,2

12,5

11,5

10,6

9,88

43


Sinh

10.5

12.5

15,5

13,5

13,5

13,5

17,3

13,75

Sinh

9,5

12,5

12,4

14,2

12,5


16,5

14,6

13,30

45

Lê Như Hoàng
12A1
Nguyễn Thị Kim
12A1
Tuyến
Nguyễn Phương Linh 12A1

Sinh

6.5

10.5

11,3

11,5

13,5

14,5

15,3


11,87

46

Nguyễn Thị Mai

12A3

Sinh

9,5

10,5

9,4

11,2

12,5

13,5

13,6

11,45

47

Trịnh Thị Thơm


12A5

Sinh

9,5

8,5

6,4

13,2

11,5

11,5

12,6

10,45

48

Lê Thị Luyến

12A5

Sinh

6.5


7.5

7,3

6,5

8,5

10,5

12,3

8,44

49

Nguyễn Văn Hoàng

12A5

Sinh

4.5

6.5

6,3

7,5


8,5

8,5

9,3

7,33

50

Lê Thị Quý

12A4

GDCD

10,5

12,5

13,4

15,2

13,5

17,5

16,6


14,58

51

Lưu Thị Khánh Linh

12A2

GDCD

11,5

13,5

11,4

14,2

14,5

16,5

15,6

13,88

27

38


44

16


52

Lê Thị Chung

11B4

GDCD

11.5

12.5

15,5

12,5

13,5

14,5

16,3

13,75


53

Trịnh Thị Thơm

12A2

GDCD

11,5

9,5

9,4

12,2

11,5

13,5

12,6

11,45

54

Lê Thị Tú

12A4


GDCD

7,5

11,5

13,4

10,2

10,5

13,5

12,6

11,3

55

Lê Thị Nga

12A6

GDCD

8.5

8.5


9,3

11,5

12,5

10,5

12,3

10,4

56

Trịnh Xuân Tú

12A8

GDCD

7.5

8.5

7,5

7,5

8,5


10,5

12,3

8,44

57

Mai Khắc Tiệp

12A9

GDCD

5.5

6.5

6,5

7,5

8,5

8,5

10,3

6,44


58

Lưu Dỗn Đức

12A1

T. Anh

12.5

12.5

17,3

12,5

16,5

16,5

17,3

15,0

59

Ngơ Thị Lan Chi

12A1


T. Anh

9,5

12,5

13,4

15,2

14,5

17,5

16,6

14,58

60

Trịnh Nguyên Giáp

12A1

T. Anh

9.5

12.5


15,5

13,5

13,5

14,5

17,3

13,75

61

Đỗ Ngọc Phong

11B1

T. Anh

9,5

12,5

12,4

14,2

12,5


15,5

15,6

13,30

62

Trịnh Thị Mỹ An

11B1

T. Anh

9,5

10,5

9,4

12,2

11,5

12,5

14,6

11,45


63

Lê Thị Hống

12A4

T. Anh

7.5

8.5

9,3

11,5

12,5

11,5

12,3

10,4

64

Nguyễn Thị Hằng

12A1


T. Anh

6.5

8.5

7,3

6,5

8,5

10,5

11,3

8,44

65

Lê Thị Nga

12A2

T. Anh

4.5

7.5


6,5

7,5

8,5

8,5

10,3

6,44

66

Nguyễn Tùng Chi

12A4

Ngữ văn

13.5

12.5

17,3

12,5

16,5


15,5

17,3

15,0

67

Trịnh Thị Ngọc

12A4

Ngữ văn

11,5

13,5

11,4

14,2

14,5

16,5

15,6

13,88


68

Lê Như Ý

12A4

Ngữ văn

6.5

10.5

11,3

11,5

13,5

14,5

15,3

11,87

69

Lê Thị Huyền

12A2


Ngữ văn

9,5

8,5

6,4

13,2

11,5

11,5

12,6

10,45

70

Vũ Thị Thơm

12A4

Ngữ văn

6,5

10,5


8,4

9,2

12,5

11,5

10,6

9,88

71

Trịnh Thị Nga

12A2

Ngữ văn

7.5

8.5

7,5

7,5

8,5


10,5

12,3

8,44

72

Mai Thị Hiền

12A4

Ngữ văn

6,5

5,5

7,4

8,5

8,5

9,5

12,6

8,3


17


2.3.7. Phải có cơ chế để khích lệ động viên thầy và trị đạt kết quả cao:
Để cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi trở thành một động lực cho giáo viên phấn
đấu và tạo điều kiện tốt nhất trong điều kiện của nhà trường để các thầy cô được
giao nhiệm vụ đạt kết quả cao, Hiệu trưởng phải tạo được cơ chế tốt. Đó là trả thù
lao cho giáo viên tham gia bồi dưỡng HSG phải tương xứng với công sức bỏ ra. Ở
trường THPT Yên Định 2 mức chi trả tiền bồi dưỡng cho giáo viên dạy đã được
nâng lên hàng năm.
Bảng 8. Thống kê mức chi trả bồi dưỡng đội tuyển HSG hàng năm
Năm học
Năm học
Năm học
Năm học
Năm học
2016- 2017
2017- 2018
2018- 2019
2019- 2020
2020- 2021
1.200.000
2.000.000
3.000.000
5.000.000
5.500.000
Vừa tăng tiền bồi dưỡng, để tạo điều kiện tốt cho giáo viên bồi dưỡng HSG.
Hiệu trưởng động viên các tổ hỗ trợ cho giáo viên dạy ôn được giảm 3 tiết/Tuần. Số
tiết này do tổ đảm nhiệm. Nếu giảm số tiết cho giáo viên dạy đội tuyển mà thừa giờ
theo quy định thì nhà trường trả tiền thừa giờ cho giáo viên. Với 3 tiết/Tuần giáo

viên đã có thời gian bằng 1 buổi dạy để ôn luyện cho đội tuyển.
Giáo viên dạy ôn thi HSG sẽ được giao các lớp có nguồn học sinh tốt. Thuận
lợi trong lựa chọn nguồn học sinh giỏi. Cũng được giao các lớp tổ chức dạy thêm
để tạo động lực cho giáo viên. Vì hiện nay có một bộ phận giáo viên khơng thích
đảm nhận cơng tác ơn luyện HSG. Vì áp lực và mất nhiều thời gian cơng sức. Nên
chỉ muốn dạy các lớp bình thường để được dạy thêm có thu nhập. Như vậy thật bất
cơng cho giáo viên được BGH lựa chọn giao ôn luyện đội tuyển. Để tạo sự công
bằng trong cơ quan và tạo động lực cho giáo viên, Hiệu trưởng chỉ đạo phân công
giảng dạy phải ưu tiên cho giáo viên được giao nhiệm vụ ôn luyện đội tuyển được
dạy các lớp có học thêm mơn của mình.
2.3.8. Lấy kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp Quốc gia để xét thi đua trong
năm học nhằm tạo động lực phấn đấu cho giáo viên.
Để tạo động lực thi đua trong đội ngũ CB, GV. Hiệu trưởng phải xây dựng
tiêu chí xét thi đua. Một trong tiêu chí đó là lấy kết quả kỳ thi HSG để xét. Đối với
xét thi đua các lớp cũng phải có tiêu chí lớp đạt bao nhiêu HSG cấp trường và bao
nhiêu em HSG cấp tỉnh. Đưa tiêu chí xét thi đua các lớp cứ có HSG cấp tỉnh lớp
được cộng 1 điểm/1 HS vào cuối năm. Lớp đạt HSG cấp trường được cộng 0,3/1
HS vào tổng điểm cuối năm. Có như vậy GVCN sẽ coi trọng công tác động viên
HS tham gia dự thi và đạt kết quả cao. Để có tiêu chí xét rõ ràng thì Ban Giám hiệu
phải căn cứ vào chỉ tiêu sở giao, căn cứ vào xếp thứ hạng năm trước, căn cứ vào chỉ
tiêu phấn đấu để giao cho từng giáo viên, từng lớp, lượng hóa cụ thể cho từng lớp.
Trên cơ sở chỉ tiêu đã giao và kết quả đạt được để xét thi đua. Nếu không gắn với
thi đua khen thưởng sẽ không tạo động lực để giáo viên phấn đấu cũng như thể hiện
trách nhiệm trong từng buổi ôn tập. Dẫn đến kết quả sẽ thấp.

18


2.3.9. Làm tốt công tác tư tưởng cho phụ huynh và học sinh:
Đây là yếu tố rất quan trọng trong cơng tác ơn luyện đội tuyển HSG. Cha ơng ta

có câu “Tư tưởng khơng thơng thì đeo bình tơng khơng nổi” Một khi các em không
hứng thú tham gia ôn thi, phụ huynh sợ con tham gia ảnh hưởng đến học các môn
khác. Không tạo điều kiện về thời gian giáo viên dạy ơn sẽ rất khó khăn để tổ chức
ôn luyện cho các em. Vậy để làm tốt được tư tưởng cho phụ huynh và học sinh,
Hiệu trưởng phải tổ chức họp gồm học sinh, giáo viên và phụ huynh của các em
trong đội tuyển. Mục đích để dùng lý lẽ phân tích cho phụ huynh và học sinh hiểu
được lợi ích khi tham gia thi HSG cấp tỉnh, cấp Quốc gia. Trong Điều 40 Quy chế
thi tốt nghiệp THPT, thí sinh được cộng điểm khuyến khích khi: Có giải thi chọn
học sinh giỏi văn hóa (Đoạt giải cá nhân trong kỳ thi chọn học sinh giỏi các môn
văn hóa lớp 12: Đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh
được cộng 2,0 điểm; giải khuyến khích trong kỳ thi quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh
được cộng 1,5 điểm; giải ba cấp tỉnh được cộng 1,0 điểm)
Để khích lệ HS tham gia ôn luyện HSG, Hiệu trưởng cũng tăng mức thưởng ở
các giải cho HS. Đạt thành tích cao trong kỳ thi HSG vừa mang lại vinh quang cho
bản thân, gia đình cịn có nhiều lợi ích khác. Từ đó các em sẽ cố gắng để đạt kết
quả cao hơn.
2.3.10. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết phải
nâng cao chất lượng bồi dưỡng HSG.
Bồi dưỡng học sinh giỏi là cơng việc khó khăn, vất vả, nhưng cũng đầy vinh
quang, trách nhiệm và niềm tự hào, đòi hỏi giáo viên thường xuyên tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, phương pháp mới phù hợp với xu thế thời
đại; đồng thời cần được các cấp quản lý ngành giáo dục và cấp ủy, chính quyền các
cấp thường xuyên quan tâm, đầu tư, đáp ứng nhu cầu đổi mới toàn diện và căn bản
nền giáo dục mà Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng
(khóa XI) đã đề ra. Tuy nhiên hiện nay khơng ít cán bộ quản lý, giáo viên chưa
nhận thức sâu sắc về tầm quan trong của việc phải nâng cao chất lượng dạy và ôn
thi HSG cấp tỉnh, cấp Quốc gia.
Ở trường THPT Yên Định 2 cũng tồn tại tình trạng này. Một số cán bộ quản lý,
giáo viên cho rằng chỉ cần tập trung dạy học sinh được lên lớp, thi đậu TN THPT là
được. Kết quả thi HSG phụ thuộc vào lứa học sinh. Gặp lứa học sinh nào tốt thì

năm đó kết quả cao. Cịn năm nào lứa học sinh khơng tốt kế quả thấp.Chính suy
nghĩ đó đã làm mất tinh thần phấn đấu của đội ngũ giáo viên. Kết quả HSG hồn
tồn bị động, khơng phải do yếu tố chủ quan mà do yếu tố khách quan mang lại.
Để khắc phục được tư tưởng đã ăn mòn trong suy nghĩ của một bộ phận cán bộ,
quản lý, giáo viên đã làm ảnh hưởng đến kết quả thi HSG của nhà trường. Điều đầu
tiên người quản lý phải có những số liệu cụ thể, đưa ra minh chứng, dùng lý lẽ để
phân tích cho cán bộ quản lý, giáo viên nhận thấy kết quả HSG hồn tồn khơng
phụ thuộc q nhiều vào chất lượng HS. Vai trò của người thầy rất quan trọng. Nếu
19


người thầy có kinh nghiệm ơn luyện, có thể đưa một học sinh từ khá lên giỏi cấp
tỉnh. Nếu được ôn luyện một cách bài bản, có sự cố gắng của bản thân học sinh và
sự quản lý, chỉ đạo, định hướng đúng đắn của Ban Giám hiệu. Kết quả sẽ cao và
hoàn toàn chủ động.
Hiệu trưởng tổ chức một buổi hội thảo về chuyên đề về kinh nghiệm bồi dưỡng
học sinh giỏi. Chắc chắn qua buổi sinh hoạt chuyên đề này nhiều đồng chí chia sẻ
kinh nghiệm trong cơng tác ơn luyện HSG. Từ đó cán bộ quản lý, giáo viên sẽ nhận
thức sâu sắc hơn về ý nghĩa của công tác bồi dưỡng HSG. Kết quả HSG đánh giá
chất lượng mũi nhọn của nhà trường. Chính những em đạt giải HSG cấp tỉnh sau
này thi TN THPT sẽ là những học sinh đạt điểm cao của môn thi. Có thể đạt 10
điểm cho mơn thi HSG. Vậy muốn có kết quả thi TN THPT đạt kết quả cao thì phải
coi trọng cơng tác ơn luyện HSG. Hai kết quả tỷ lệ thuận với nhau.
Người quản lý không coi trọng cơng tác bồi dưỡng HSG thì chất lượng giáo dục
mũi nhọn sẽ tụt sâu. Khi chất lượng mũi nhọn tụt sâu rất khó xây dựng được
thương hiệu và khơng thu hút được học sinh khá giỏi về học tại trường.
2.4. Hiệu quả của việc ứng dụng nhóm giải pháp trên để nâng cao hiệu quả
quản lý, chỉ đạo bồi dưỡng HSG tại trường THPT Yên Định 2, huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa.
Để nâng cao chất lượng mũi nhọn đặc biệt là kết quả thi HSG cấp tỉnh, cấp

Quốc gia, tôi thiết nghĩ phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Các giải pháp phải
được thực hiện một cách sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế
của nhà trường nhằm phát huy thế mạnh và khắc phục những tồn tại, hạn chế trong
công tác quản lý hoạt động dạy và học của nhà trường. Với nhóm giải pháp như
trên đã mang lại kết quả khả quan cho kỳ thi HSG cấp tỉnh. So sánh với các năm
trước, khi chưa áp dụng giải pháp này đặc biệt là cơng tác chỉ đạo bồi dưỡng HSG
cịn chung chung. Chủ yếu giao cho giáo viên chủ động ôn tập nên hiệu quả không
cao. So sánh về ý thức, trách nhiệm của giáo viên trong các buổi lên lớp ôn thi cho
học sinh với các năm trước đây, Ban giám hiệu đánh giá thay đổi tích cực. Đặc biệt
giáo viên được giao nhiệm vụ rất quan tâm đến kết quả điểm thi. Rất lo lắng đến
chỉ tiêu giao. Ngay trong việc tổ chức thi giao lưu với các trường bạn, nhiều giáo
viên dạy ôn rất quan tâm đến việc so sánh kết quả giữa các trường với nhau. Sau thi
việc ôn luyện của giáo viên cũng tập trung hơn.
Kết quả khẳng định tính hiệu quả của đề tài là kết quả vượt trội trong kỳ thi thi
HSG của nhà trường trong mấy năm gần đây. Qua bảng số liệu so sánh (Bảng 2:
Bảng thống kê kết quả thi học sinh giỏi 3 năm gần đây (trang 7 của SKKN). Trong 3
năm số thứ hạng xếp kết quả thi HSG nhà trường tăng từ vị trí 43 về vị trí số 8 trên
toàn tỉnh. Tăng 35 bậc thứ hạng. Điều đó khẳng định hướng đi và cách làm đúng
đắn của Hiệu trưởng trong công tác chỉ đạo điều hành ôn luyện HSG. Hy vọng kết
quả kỳ thi HSG cấp tỉnh năm học 2021- 2022 của trường THPT yên Định 2, huyện
Yên Định, tỉnh Thanh Hóa trong sẽ tiếp tục gặt hái nhiều thành công hơn nữa.
20


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát các vấn đề liên quan đến việc quản lý, chỉ đạo
công tác bồi dưỡng HSG ở trường THPT Yên Định 2 tôi rút ra một số kết luận sau:
Công tác quản lý, chỉ đạo công tác bồi dưỡng HSG có vai trị quan trọng đối
với các nhà trường. Kết quả kỳ thi HSG cấp tỉnh, cấp Quốc gia là minh chứng cho

chất lượng mũi nhọn, mang lại thương hiệu cho nhà trường. Do vậy Hiệu trưởng
phải có giải pháp hữu hiệu, phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường. Đặc biệt từ
năm học 2019- 2020 Sở giáo dục Thanh Hóa đã có cơng văn 2827/SGD&ĐT
Thanh Hóa ngày 16/10/2019 về việc giao chỉ tiêu chất lượng giáo dục Kết quả của
kỳ thi tốt nghiệp THPT, kết quả kỳ thi HSG cấp tỉnh là một trong những tiêu chí để
đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường, khẳng định sứ mệnh và uy tín nhà trường
trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở lý luận và thực trạng về công tác quản lý, chỉ đạo bồi dưỡng HSG ở
các trường THPT tỉnh Thanh Hóa nói chung và trường THPT n Định 2 nói riêng,
tơi đề xuất nhóm giải pháp tập trung vào việc nâng cao hiệu quả trong cơng tác
quản lý, chỉ đạo bồi dưỡng HSG. Đó là: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, quản lý công
tác bồi dưỡng HSG. Giao chỉ tiêu cụ thể cho từng giáo viên, từng lớp cho giáo viên
chủ nhiệm. Làm tốt công tác tư tưởng cho phụ huynh và học sinh; Lấy kết quả thi
học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp Quốc gia để xét thi đua trong năm học để tạo động lực
phấn đấu; Phải có cơ chế để khích lệ động viên thầy và trò đạt kết quả cao ; Coi
trọng công tác kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức bồi dưỡng
các đội tuyển học sinh giỏi; Coi trọng công tác kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm
trong quá trình tổ chức bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi: Lựa chọn đội ngũ
giáo viên bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi; Tuyển chọn học sinh giỏi tham gia đội
tuyển; Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết phải nâng
cao chất lượng bồi dưỡng HSG cấp tỉnh, cấp Quốc gia.
Đề tài cũng góp phần làm sáng tỏ tầm quan trọng của công tác quản lý, chỉ đạo
công tác bồi dưỡng HSG. Đây là mặt quan trọng trong công tác quản lý của Hiệu
trưởng. Kết quả thi HSG tác động rất lớn đến uy tín và thương hiệu nhà trường.
Nếu để chất lượng mũi nhọn bị tụt nhà trường rất khó thu hút học sinh khá giỏi về
học.
3.2. Kiến nghị:
Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa sớm có quyết định về tổ chức thi HSG từ
năm học 2021- 2022 để các nhà trường THPT trong tỉnh chủ động triển khai và đạt
kết quả cao.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15/05/2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN

21


của mình viết khơng Sao chép nội
dung của người khác
Nguyễn Thị Nhung

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kế hoạch hành động số 177/KH-SGDDT ngày 23 /01/2019 của Giám đốc sở GD
ĐT về Nâng cao chất lượng các Hoạt động giáo dục và đào tạo theo hướng “4 tốt”:
“Đạo đức tốt; Văn hóa tốt; Ngoại ngữ tốt; Kĩ năng sống tốt” theo Nghị quyết của
Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội năm 2019;
2. Công văn số: 2827/SGDĐT- GDTrH, ngày 16/10/2019 của Sở Giáo dục và Đào
tạo Thanh Hóa về việc giao chỉ tiêu chất lượng giáo dục cho các phòng GDĐT và
các trường THPT năm học 2019- 2020;
3. Quyết định số 1100/QĐ-UB ngày 12/4/2017 của UBND tỉnh Thanh Hoá ban
hành quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ,
công chức, viên chức thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa quản lý;
4. Quyết định số 3163/QĐ-UBND ngày 06/08/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2020- 2021 của giáo dục
Mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục Thường xuyên;

5. Quyết định số: 1222/QĐ-SGDĐT ngày 11/09/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo
Thanh Hoá về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2020- 2021 của Ngành
GD&ĐT Thanh Hoá;
6. Hướng dẫn số: 2927/QĐ-SGDĐT ngày 16/09/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo
Thanh Hoá về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2020- 2021;

23



×