Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN một số giải pháp tăng cường hứng thú và tập trung của học sinh trong giờ học vật lí bằng các trò chơi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.36 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
Trang
1.MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
1.2. Mục đích nghiên cứu:
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. PHẦN NỘI DUNG:
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.3. Các giải pháp đã sử dụng
2.3.1. Quy trình tổ chức trị chơi vật lý
2.3.2. Một số trị chơi vật lý
2.3.3. Một số cơng cụ hỡ trợ thiết kế trị chơi trong Powerpoint
2007
2.4 . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
1
2
2
3
3
3
4
4
5
13
13


14
16


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong những năm gần đây, Đảng và Chính phủ cũng như toàn thể xã hội đã
rất quan tâm và đầu tư cho giáo dục, xác định ‘Đầu tư cho giáo dục là sự đầu tư
bền vững và hiệu quả nhất’. Nền giáo dục nước nhà cũng đã có nhiều cố gắng
trong việc tự hồn thiện mình bằng những giải pháp như tiến hành cải cách giáo
dục, đổi mới chương trình giáo dục tồn diện. Một trong những đổi mới quan
trọng đó là đổi mới về phương pháp giảng dạy. Bộ giáo dục đã xác định
“Khuyến khích tự học” phải “Áp dụng những phương pháp dạy học tích cực để
bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề,
khắc phục lối truyền thụ một chiều như trước đây”. Phương pháp và các kĩ thuật
dạy học tích cực thì có nhiều như: kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ
thuật đắp bông tuyết, phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp hợp đồng ...
phương pháp hay kĩ thuật mới nào cũng có những cái hay riêng của nó mà bản
thân tơi đã thử nghiệm. Vấn đề là vận dụng ở đâu, vận dụng như thế nào và
phương pháp nào thích hợp nhất với đối tượng học sinh lại là cả một vấn đề cần
bàn.
Để học sinh học tập tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức trong giờ học thì
địi hỏi phải có sự tập trung và hứng thú. Đối tượng học sinh THPT, ngày nay
với sự bùng nổ thông tin, mạng internet, điện thoại di động, các yếu tố về tâm lí
lứa tuổi, dẫn đến việc tập trung của các em gặp rất nhiều khó khăn. Đối với môn
vật lí, được đánh giá là môn học khó, thì sự tập trung cịn khó khăn hơn. Một
trong những cách giúp học sinh ở lứa tuổi này tập trung và tham gia tích cực,
chủ động trong các giờ học nói chung và giờ học vật li nói riêng là cho chúng
tham gia vào các trò chơi, đặc biệt là các trị chơi phổ biến như trên truyền hình.
Các trị chơi này có sự lồng ghép kiến thức liên quan đến mơn học sẽ có tác

dụng tốt cho học sinh trong việc tích cực học tập. Đặc biệt trong độ tuổi này các
em luôn muốn được thể hiện sự hiểu biết của mình trước bạn bè.
Với các lí do trên, tôi chọn đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
HỨNG THÚ VÀ TẬP TRUNG CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC VẬT
LÍ BẰNG CÁC TRỊ CHƠI” để áp dụng trong trường THPT Hà Trung năm
học 2020 -2021
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Về lý thuyết: Đưa ra nguyên tắc thiết kế một số trị chơi vật lí, qui trình
thiết kế và hướng dẫn sử dụng một số lệnh trong Powerpoint để hỗ trợ cho thiết
kế.

2


- Về thực nghiệm: Tổ chức được ít nhất 3 tiết dạy trong một học kì có
lồng ghép trị chơi vào bài giảng.
1.3.Đối tượng nghiên cứu:
- Các loại trò chơi có thể sử dụng trong dạy học, vận dụng chúng để lồng ghép
vào các bài giảng chủ yếu thuộc chương trình vật lý lớp 11 và lớp 12 THPT.
- Quan sát những thay đổi của các em học sinh lớp 11E,11K,12C trường
THPT Hà Trung khi tham gia vào các trò chơi được giáo viên tổ chức trong các
giờ học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu các trò chơi qua tài liệu, trên internet và trên truyền hình.
- Tổng hợp và lựa chọn trò chơi phù hợp với đặc thù của mơn học.
- Xây dựng ngun tắc trị chơi dựa trên lý thuyết đã nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số công cụ hỗ trợ cho việc thiết kế trò chơi trên phần
mềm powerpoint 2007.
Nghiên cứu thực nghiệm:

- Thiết kế trên phần mềm powerpoint một số trò chơi vật lý.
- Bước đầu tổ chức thực nghiệm ở các lớp mà tôi đang giảng dạy.

3


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Mục đích dạy học ngày nay ở nước ta và trên thế giới không chỉ dừng lại
ở việc truyền thụ cho học sinh những tri thức, kỹ năng mà lồi người đã tích lũy
được trước đây, mà cịn đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng cho học sinh năng
lực sáng tạo, tạo ra những tri thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề
mới phù hợp với hồn cảnh của mỡi đất nước, mỡi dân tộc. Vì lẽ đó, người giáo
viên cần phải nghiên cứu cải thiện chất lượng dạy học .Nghiên cứu tâm lý học
lứa tuổi trung học phổ thông , tôi thấy học sinh phổ thơng rất có ý thức trong học
tập, thích nghiên cứu, tự học và thích tìm tịi nhưng các em cũng rất dễ sa nhất là
trong thời đại bùng nổ cơng nghệ và thơng tin như hiện nay. Do đó, cần có hình
thức dạy học phù hợp để tạo cho các em nhiều hứng thú, tích cực và chủ động
trong lĩnh hội kiến thức.
2.2. Thực trạng của vấn đề:
Dạy học là một nghệ thuật , nó khơng chỉ đơn thuần là việc cung cấp kiến
thức cho học sinh, truyền cho các em những gì mình biết mà cịn là cả một q
trình nghiên cứu, sáng tạo để có được con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất giúp
học sinh tiếp cận và chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện và nâng cao khả năng vận
dụng tri thức vào cuộc sống.
Nghiên cứu các hình thức dạy học vật lí , tơi nhận thấy rằng hình thức dạy
học thơng qua trị chơi có thể góp phần thực hiện tốt mục đích của q trình dạy
học, đáp ứng yêu cầu thực tiễn ở các trường trung học phổ thông giai đoạn hiện
nay. Tuy nhiên thông qua việc dự giờ thăm lớp và trao đổi với các đồng nghiệp ở
nhiều nơi, tôi thấy việc đưa các trò chơi vào giờ học vật lý cũng chưa được phổ

biến. Vì vậy trong năm học 2020-2021 tơi đã mạnh dạn thử nghiệm lựa chọn
hình thức dạy học thơng qua trò chơi nhằm tăng cường tri thức, kỹ năng vật lí
cho học sinh. Với sáng kiến “ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HỨNG
THÚ VÀ TẬP TRUNG CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC VẬT LÍ BẰNG
CÁC TRỊ CHƠI”, tơi mong muốn sẽ đem đến nhiều kiến thức và kinh nghiệm
thực tế đóng góp vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh, tạo tiền
đề để học sinh được vững bước vào cuộc sống lao động trong tương lai.

4


2.3. Các giải pháp đã sử dụng:
Vật lí học là khoa học thực nghiệm, vì vậy người học vật lí cần thiết
phải thực hiện thành thạo các hành động vật lí như: thiết kế, chế tạo dụng cụ thí
nghiệm, mô hình hóa một hiện tượng hoặc một thực thể vật lí cho đến các hoạt
động cụ thể như lắp ráp thực hiện thí nghiệm, sử dụng thông thạo các máy đo,
lấy số liệu, phán đoán kết quả,… Như vậy, muốn học tốt vật lí thì phải ln thực
hiện tốt các hành động vật lí.
Hành động vật lí còn là cách suy nghĩ, cách làm bên những sự việc cụ
thể hàng ngày có tính chất vật lí. Khi tiếp xúc với những hiện tượng vật lí, quá
trình vật lí, học sinh biết đặt câu hỏi đúng chỡ, có khả năng giải thích các hiện
tượng và các quá trình ấy,…
Để học sinh có nhiều cơ hội thực thi những hành động vật lí thì chúng
ta nên lồng ghép nhiều phương pháp và phương tiện dạy học, nhằm thu hút học
sinh cả lớp tham gia hoạt động, trong đó có hình thức dạy học thơng qua trị chơi
vật lí. Tức là từ trị chơi mà lồng ghép kiến thức vật lí vào, làm cho học sinh có
những giây phút thoải mái hoạt động, làm giảm bớt căng thẳng nhưng vẫn đảm
bảo học tốt. Muốn trò chơi đem đến hiệu quả giáo dục cao thì cần phải thiết kế
trị chơi với các u cầu như sau:
- Trị chơi phải có mục đích giáo dục rõ rệt.

- Trị chơi phải có nội dung phong phú, dựa trên kiến thức chuyên
môn, mang tính khoa học và phải gắn liền với các yêu cầu giáo dục trong trường
và ngoài xã hội ở từng thời điểm cụ thể.
- Hình thức tổ chức phải gọn nhẹ, dễ hiểu, dễ nhớ, hấp dẫn, vui tươi,
lành mạnh và thời lượng vừa phải hợp lý.
- Trị chơi phải thu hút đơng đảo học sinh tham gia, nhằm phát huy
sự ham hiểu biết, giàu trí tưởng tượng, biết suy luận, nhanh trí, khéo léo, sôi nổi
nhưng không ồn ào, tư duy sâu sắc nhưng khơng q trầm lặng.
- Trong trị chơi, người làm chủ là học sinh. Song giáo viên có vai trị
rất quan trọng, là người hướng dẫn học sinh tổ chức trò chơi, khéo léo dẫn dắt
các em học sinh tự giác tham gia.
2.3.1. Qui trình tổ chức trò chơi vật lí:
Để thực hiện một trò chơi vật lí, người dạy vật lí cần phải thực hiện theo một qui
trình cụ thể như sau:
 Bước 1: Xây dựng thể lệ trò chơi. Thể lệ có thể dựa trên nguyên tắc đã
nêu, cũng có thể bỏ bớt hay bổ sung thêm tùy điều kiện thực tế.
 Bước 2: Lựa chọn nội dung, chủ đề cần tuyên truyền. Muốn xác định
được chủ đề thì phải trả lời câu hỏi: “Trị chơi đem đến cho học sinh kiến

5


thức mới gì? Hay khắc sâu nội dung gì mà giáo viên cần truyền tải, nhấn
mạnh?”
 Bước 3: Xây dựng hình thức và kết cấu câu hỏi.
 Bước 4: Thiết kế trò chơi trên phần mềm. Lựa chọn phần mềm thích hợp,
sao cho đảm bảo dễ thiết kế, dễ sửa chữa, hiệu chỉnh, giao diện đẹp. Phải
thiết kế sao cho thí sinh lựa chọn từ câu hỏi một cách ngẫu nhiên. Mỡi lần
thí sinh chọn câu hỏi nào thì câu đó đổi màu hoặc nhấp nháy đồng thời
xuất hiện nội dung gợi ý. Nếu học sinh trả lời đúng, đáp án sẽ được mở ra,

ngược lại, câu hỏi đó vẫn là bí mật nhưng màu sắc phải khác để thông báo
với người chơi rằng câu hỏi này đã được chọn. Nên thiết kế trên một trang
màn hình. Cần thiết lập hiệu ứng thời gian, chng đồng hồ, chấm điểm
để trị chơi thêm sinh động, gay cấn và hấp dẫn hơn [1].
 Bước 5: Tổ chức trò chơi.
2.3.2. Một số trò chơi vật lý
a)Trò chơi miêu tả vật lí
* Nguyên tắc: Người chơi sẽ cầm trên tay danh sách từ (hay khái niệm vật lí) mà
ban tổ chức yêu cầu miêu tả. Khi đó, người miêu tả có nhiệm vụ dùng bất kì từ
ngữ hoặc hành động nào (có thể là dùng định nghĩa, từ đồng nghĩa, trái nghĩa,
…, liệt kê các từ cùng nhóm hoặc có liên quan đến từ trong danh sách) để diễn
đạt cho đồng đội mình đốn đúng từ trong danh sách. Người miêu tả khơng được
nói bất kì từ nào trong danh sách với đồng đội của mình. Đội nào đốn đúng
nhiều từ hơn trong khoảng thời gian qui định sẽ chiến thắng.
* Phương tiện tổ chức: Viết các từ cần miêu tả vào các tờ giấy và xếp lại để
người chơi bốc thăm ngẫu nhiên.
* Hình thức chơi: Chia đội. Có thể chia mỡi lớp học thành 2 đội hoặc 4 đội chơi.
* ví dụ
Khi dạy tiết ôn tập hai chương: chương VI – Khúc xạ ánh sáng và chương VII –
Mắt và các dụng cụ quang chương trình vật lý 11 cơ bản, giáo viên có thể tổ
chưc trị chơi “ Miêu tả vật lý” vào đầu giờ học nhằm kiểm tra kiến thức định
tính trong nội dung đã học.
 Thời gian thực hiện 15 phút.
 Giáo viên chia lớp thành 2 đội, mỗi đội bầu một bạn lên để miêu tả.
 Giáo viên đưa thể lệ cuộc chơi và cách chơi.

TRÒ CHƠI MIÊU TẢ VẬT LÍ
6



ST
T

Từ yêu cầu miêu tả

Cách miêu tả gợi ý

7


1
2
3
4
5
6
7
8
9

Khúc xạ ánh sáng

Hiện tượng tia sáng bị lệch phương khi truyền từ
môi trường này sang môi trường khác gọi là gì?

21

Biểu thức của định luật khúc xạ ánh sáng?

Phản xạ toàn phần


Người ta ứng dụng hiện tượng này để chế tạo sợi
cáp quang.

n2 < n1
i igh

Điều kiện để xảy ra phản xạ tồn phần là gì?

Lăng kính

Một khối chất trong suốt động chất thường có
dạng lăng trụ tam giác gọi là gì?

D = i1 + i2 - A

Cơng thức tính góc lệch của tia sáng qua Lăng
kính ?

Thấu kính

Khối chất trong suốt giới hạn bởi hai mặt cong gọi
là gì?

Quang tâm

Mọi tia sáng qua vị trí nào của thấu kính đều
truyền thẳng?

Tiêu cự


Khoảng cách từ Quang tâm đến tiêu điểm chính
gọi là gì?

Thấu kính phân kỳ

Vật thật qua nó ln cho ảnh ảo nó gọi là gì?

Điểm cực cận

Vị trí gần nhất trên trục chính mà đặt vật tại đó
mắt có thể nhìn rõ vật gọi là gì?

Điểm cực viễn

Vị trí xa nhất trên trục chính mà đặt vật tại đó mắt
có thể nhìn rõ vật gọi là gì?

Điểm mù

Nơi giao nhau của các dây thần kinh thị giác gọi là
gì ?

14

Cận thị

Dùng thấu kính phân kì để sửa tật gì của mắt?

15


Thấu kính hội tụ

Đối với mắt bị viễn thị cần đeo cái gì để sửa tật?

Kính lúp

Dụng cụ bổ trợ cho mắt trong việc quan sát các vật
nhỏ gọi là gì?

G=

Cơng thức tính độ bội giác của kính lúp khi ngắm
chừng ở vô cực?

18

Kính hiển vi

Khi quan sát các vật rất nhỏ người ta dùng cái gì?

19

Kính thiên văn

Khi quan sát các vật ở xa người ta dùng cái gì?

20

Lão thị


Người già phải đeo thấu kính hội tụ để sửa tật gì?

21

Viễn thị

Người ta đeo thấu kính hội tụ để sửa tật gì?

10
11
12
13

16
17

8


22
23
24
25

Thủy tinh thể

Bộ phận nào của mắt có dạng một thấu kính hội
tụ?


Võng mạc

Nơi tập trung các đầu dây thần kinh thị giác gọi là
gì?

Kính cận

Khơng nhìn rõ được các vật ở xa thì người ta phải
đeo cái gì?

Cầu vồng

Sau cơn mưa thường xuất hiện cái gì?

b) Trò chơi trắc nghiệm vật lí:
* Nguyên tắc: Các câu trắc nghiệm được lựa chọn trong chương trình học sách
giáo khoa, mỡi câu có một lựa chọn đúng nhất trong 4 lựa chọn A, B, C, D. Các
đội sẽ được chuẩn bị trước các bảng trả lời với các chữ cái “A, B, C, D”. Mỗi
đội sẽ thảo luận trong thời gian qui định và đưa ra đáp án đúng nhất bằng cách
giơ đáp án trả lời theo yêu cầu của ban tổ chức (có thể là 10 giây sau khi nghe
ban tổ chức đọc xong câu hỏi). Đội nào có số câu trả đúng nhiều hơn sẽ chiến
thắng.
* Phương tiện tổ chức: Thiết kế các câu trắc nghiệm, quy định thời gian trả lời
câu hỏi trên powerpoint và trình chiếu trên máy tính.
* Hình thức chơi: Chia đội.
c)Trò chơi lật hình:
* Nguyên tắc: Khuất sau các câu hỏi là một bức tranh của nhà Khoa học hoặc
nội dung mà chúng ta cần truyền tải kiến thức tới học sinh. Chia bức tranh thành
nhiều mảnh nhỏ tùy theo số câu hỏi, mỗi mảnh sẽ mang nội dung của một câu
hỏi đố vui. Nếu học sinh trả lời đúng thì phần khuất sau câu hỏi đó sẽ hiện ra và

các em có thể đốn nội dung của bức tranh. Khi đã đoán đúng nội dung bức ảnh
thì trị chơi kết thúc .
* Phương tiện tổ chức: Thiết kế trị chơi trên powerpoint và trình chiếu trên máy
tính hoặc in trên giấy khổ lớn, hay có thể sử dụng bảng dính.
* Hình thức chơi: Chia đội
Các đội chọn câu hỏi và trả lời theo lượt. Đội nào không trả lời được sẽ chuyển
câu hỏi cho khán giả. Đội nào có nhiều câu trả lời đúng sẽ chiến thắng.
* Ví dụ trong tiết dạy ôn tập chương IV, V, VI. Vật lý 12 cơ bản, giáo viên có thể
tổ chức trị chơi lật hình nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học.
 Giáo viên đưa ra thể lệ của trò chơi, khi học sinh trả lời đúng giáo viên sẽ
cho điểm.
 Giáo viên điêu khiển và đồng thời là giám khảo của trò chời
 Thời gian thực hiện 15 phút đầu giờ
9


Nội dung ” TRỊ CHƠI LẬT HÌNH”
CÂU 1

CÂU 2

CÂU 3

CÂU 4

CÂU 5

CÂU 6

CÂU 7


CÂU 8

CÂU 9

CÂU 10

NỘI DUNG CÂU HỎI
STT CÂU HỎI

ĐÁP ÁN

1

Một cuộn cảm có độ tự cảm L mắc nối
tiếp với tụ điện có điện dung C thành một
mạch điện kín gọi là mạch dao động

Mạch dao động là gì?



c 3.108

 50(m)
f 6.106

2

Sóng có tần số là f=6MHz


thuộc loại sóng nào?
Vậy sóng trên thuộc loại sóng ngắn.

3

Bộ phận nào dùng để biến
dao động âm thành dao Micro
động điện có cùng tần số?

4

Giải thích một số hiện tượng trong tự
Nêu ứng dụng của hiện
nhiên và ứng dụng trong máy quang phổ
tượng tán sắc ánh sáng?
lăng kính.

5

Định nghĩa khoảng vân giao Là khoảng cách giữa hai vân sáng hoặc
thoa?
hai vân tối liên tiếp nhau.

6

Kể tên các bộ phân cấu tạo
Ba bộ phận: Ống chuẩn trực, hệ tán sắc,
nên máy quang phổ lăng
buồng tối

kính?

7

Hiện tượng
ngồi là gì?

quang

điện Hiện tượng ánh sáng làm bật các electron
ra khỏi mặt kim loại gọi là hiện tượng
10


quang điện (ngồi).

Lượng tử năng lượng là gì?

Là lượng năng lượng mà mỗi lần một
nguyên tử hay phân tử hấp thụ hay bức xạ
có giá trị hồn tồn xác định và bằng hf;
trong đó f là tần số của ánh sáng bị hấp
thụ hay được phát ra, còn h là một hằng
số.

9

Phơtơn là gì?

Ánh sáng được tạo thành bởi các hạt gọi

là phôtôn. Hay phôtôn là 1 lượng tử năng
lượng của ánh sáng.

10

Ánh sáng huỳnh quang có Là ánh sáng phát quang bị tắt rất nhanh
đặc điểm gì?
sau khi tắt ánh sáng kích thích.

Từ
khó
a

Đây là bức tranh của nhà vật Bức ảnh của Albert Einstein năm 1921,
lí nổi tiếng thế kỉ 20?
khi lãnh giải Nô-ben về vật lí.

8

d)Trò chơi đố vui ô chữ vật lí:
* Nguyên tắc:
 Cách tạo ô chữ thường: Để có ơ chữ vật lý có ý nghĩa và hay thì chúng ta
nên chọn chủ đề cho ô chữ. Chủ đề đó chính là nội dung của ô chữ hàng
dọc. Từ ô chữ hàng dọc này, chúng ta đặt từ khóa cho các ơ hàng ngang.
Dựa vào từ khóa để đặt câu hỏi cho từng hàng ngang.
 Ô chữ ở mức độ khó hơn: Tương tự như trên nhưng chủ đề của ô chữ
không nhất thiết phải đặt trong ô hàng dọc mà đặt trong từng ô riêng rẽ
của ô hàng ngang. Mỗi câu hỏi trả lời đúng ở ơ hàng ngang sẽ cung cấp
một từ khóa cho chủ đề. Khi các từ khóa từ từ hiện ra thì chúng được xếp
theo trình tự giải đáp, sau đó người chơi phải sắp xếp lại tất cả các từ khóa

và dự đốn chủ đề của ơ chữ. Chú ý, người chơi không nhất thiết phải trả
lời hết các câu hỏi, khi đốn đúng chủ đề thì trị chơi kết thúc. Đội nào có
số câu trả lời đúng nhiều nhất sẽ chiến thắng (xem phụ lục 3).
* Phương tiện tổ chức: Sử dụng phần mềm powerpoint để thiết kế trị chơi và
trình chiếu trên máy tính.
* Hình thức chơi: Chia đội hoặc sử dụng chơi cho cả lớp vào cuối tiết học để
củng cố bài.

11


e)Trò chơi đố vui ba dữ kiện vật lí:
* Nguyên tắc: Đầu tiên ta đưa ra câu hỏi ở dạng khái niệm hoặc về lịch sử vật lí,
kiến thức vật lí, hiện tượng vật lí,.. Ví dụ như: Ông là ai? Đại lượng nào? Hiện
tượng gì? Sau đó đưa ra từng dữ kiện (thông thường là ba dữ kiện) gợi ý dần dần
cho câu trả lời đúng. Dữ kiện thứ nhất ở mức độ khó nhất (hầu như chưa gợi ý
gì), dữ kiện thứ hai ở mức độ trung bình (có gợi ý) và dữ kiện thứ ba ở mức độ
dễ nhất (gợi ý gần tới câu trả lời đúng) (xem phụ lục 4). Nếu học sinh trả lời
đúng ở dữ kiện thứ nhất sẽ được 30 điểm/câu, dữ kiện thứ hai là 20 điểm/câu, dữ
kiện thứ ba là 10 điểm/câu. Mỗi dữ kiện cách nhau 10 giây.
* Phương tiện tổ chức: Dùng phần mềm powerpoint để thiết kế trò chơi và trình
chiếu trên máy tính và học sinh dành quyền ưu tiên trả lời bằng cách giơ tay
hoặc bấm chng (nếu có). Hoặc đơn giản hơn là viết các câu hỏi theo thứ tự rồi
cho học sinh bốc thăm, khi bốc được số nào thì ban giảm khảo đọc từng dữ kiện
theo thời gian qui định. Thực hiện theo cách này dễ làm và không mất nhiều thời
gian cho việc thiết kế trên máy tính.
* Hình thức chơi: Chia đội. Thực hiện ngay trên lớp học hoặc vào các buổi sinh
hoạt dưới cờ. Mỗi câu trả lời đúng giáo viên có thể cho điểm hoặc phát q.
Ví dụ: ĐỐ VUI BA DỮ KIỆN VẬT LÍ
- Nội dung ơn tập: Tồn bộ chương trình vật lý trung học phổ thơng.

- Mục đích giáo dục:
12


+ Giúp học sinh phát hiện mối tương quan giữa tồn bộ chương trình Vật
lý trung học phổ thơng.
+ Cung cấp thêm nhiều thông tin bổ ích của các nhà khoa học, cũng như
các hiện tượng vật lý,... thông qua các câu hỏi.
ST
T

Câu hỏi

Ba dữ kiện

Đáp án

1

Ông
ai?

2

Đây
là Dữ kiện 1: Đây là một trong các bộ phận dùng để Máy hạ áp
máy gì?
truyền tải điện năng đi xa.
(máy
Dữ kiện 2: Bộ phận chính của nó là các cuộn dây giảm áp)

và lõi sắt, thường được gắn ở nơi tiêu thụ điện.
Dữ kiện 3: Nó có số vịng dây ở cuộn thứ cấp nhỏ
hơn ở cuộn sơ cấp.

3

Đại
Dữ kiện 1: Là một trong những đặc trưng của Bước
lượng gì? sóng hình sin.
sóng
Dữ kiện 2: Hai phần tử cách nhau một đại lượng
này thì dao động cùng pha.
Dữ kiện 3: Là quãng đường mà sóng truyền đi
được trong một chu kì.

4

Sóng gì?

5

Ơng
ai?

là Dữ kiện 1: Ông là nhà Vật lí học người Mỹ Henry (H)
(1797-1878).
Dữ kiện 2: Ông là người phát hiện ra sự tự cảm
của cuộn dây.
Dữ kiện 3: Tên ông được lấy làm đơn vị đo độ tự
cảm của cuộn dây.


6

Đại

Dữ kiện 1: Đặc trưng cho sự cản trở dòng điện Dung

là Dữ kiện 1: Ông là một trong số những nhà vật lí Ohm
học người Đức sinh năm 1787
(Ôm)
Dữ kiện 2: Ông học rất giỏi và đã đậu vào Đại
học tổng hợp Erlangen nhưng không đến trường
mà tự học đến học hàm giáo sư.
Dữ kiện 3: Tại Đại hội các nhà điện học toàn thế
giới năm 1881 nhất trí lấy tên Ông đặt cho đơn vị
điện trở?

Dữ kiện 1: Dùng nó để thăm dị dưới đáy biển
Siêu âm
Dữ kiện 2: Là loại sóng mà cá heo có thể nghe
được, nhưng tai người khơng nghe được.
Dữ kiện 3: Có tần số lớn hơn 20 kHz .

13


lượng
xoay chiều.
kháng
0

này tên Dữ kiện 2: Có tác dụng làm cho i sớm pha 90 so
gì?
với u.
Dữ kiện 3: Kí hiệu là “ZC”.
7

Ông
ai?

là Dữ kiện 1: Ông là một trong số những nhà khoa Frenen
học vĩ đại người Pháp.
Dữ kiện 2: Năm 1819 ông được bổ nhiệm phụ
trách về hải đăng, từ đó ơng phát minh ra loại
thấu kính mang tên Ông?
Dữ kiện 3: Ông là tác giả của phương pháp giản
đồ dùng để tổng hợp hai dao động cùng phương,
cùng tần số.

8

Máy gì?

9

Hiện
Dữ kiện 1: Hiện tượng này do Niu-tơn tìm ra
tượng gì? năm 1672.
Dữ kiện 2: Hiện tượng này thường gặp sau cơn
mưa rào nhẹ.
Dữ kiện 3: Là hiện tượng ta nhìn thấy dãi màu

biến thiên liên tục từ đỏ đến tím khi chiếu ánh
sáng trắng qua lăng kính.

10

Ông
ai?

Dữ kiện 1: Đây là một trong các bộ phận dùng để Máy tăng
truyền tải điện năng đi xa.
áp
Dữ kiện 2: Bộ phận chính của nó là các cuộn dây
và lõi sắt, thường được gắn ở nơi phát điện.
Dữ kiện 3: Nó có số vịng dây ở cuộn thứ cấp lớn
hơn ở cuộn sơ cấp.
Hiện
tượng tán
sắc
ánh
sáng

là Dữ kiện 1: Là nhà vật lí người Đức.
AnhDữ kiện 2: Năm 1905, Ông đề ra thuyết lượng tử xtanh
ánh sáng hay thuyết photon.
Dữ kiện 3: Năm 1921 Ơng nhận giải Nơ-ben về
cơng trình giải thích các định luật quang điện.

2.3.3. Một số công cụ hỗ trợ thiết kế trò chơi trong Powerpoint 2007
a) Tạo liên kết trang
 Vào Insert\Shapes, lựa chọn đối tượng, vẽ lên slide.

 Click phải lên đối tượng, chọn Hyperlink.
 Trong hộp thoại Insert Hyperlink chọn <Place in this document>, sau đó
vào <Slide Titles> và chọn trang cần liên kết đến.
14


 Mở đến trang đã liên kết, cũng thực hiện các bước tương tự để tạo liên kết
ngược lại vị trí ban đầu. Chú ý nên chọn hình mũi tên quay ngược trở lại
để dễ dàng lựa chọn khi trình chiếu.
b) Tạo hiệu ứng đổi màu
Chọn đối tượng cần đổi màu, vào Animations\ Custom Animation\Add
effect\Emplasic\Complementary Color 2.
c) Tạo hiệu ứng biến mất
Chọn đối tượng cần biến mất, vào Animations\ Custom Animation\Add
effect\exit, sau đó có thể lựa chọn kiểu biến mất tùy ý.
d)Tạo hiệu ứng gỡ đối tượng
Tức là khi nhấp chuột vào đối tượng thì đối tượng đổi màu (xem phần hiệu ứng
đổi màu), sau đó biến mất (xem phần hiệu ứng biến mất), khuất bên dưới là
thông tin cần cung cấp sau câu trả lời đúng của học sinh.
 Xếp hiệu ứng theo thứ tự là đổi màu trước khi biến mất.
 Vào dấu mũi tên bên phải hiệu ứng chọn Effect options.
 Trong hộp thoại Diamond chọn Timing, sau đó đánh dấu check vào Start
effect on click of. Tiếp theo vào danh sách chọn đối tượng muốn nhấp
chuột vào và chọn Ok.
e) Tạo âm thanh
Cũng vào Effect options\Sound và chọn âm thanh cần trình diễn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Muốn cho mỗi tiết học đạt hiệu quả cao thì cơng việc “ soạn bài “ phải là
lao động nghiêm túc, sáng tạo của mỗi giáo viên. Về bản chất, đó là việc thiết kế
phương án tổ chức chỉ đạo hoạt động của học sinh từ đầu đến cuối tiết học. Vậy

cơ sở khoa học để người giáo viên vật lý có thể thiết kế phương án tổ chức, chỉ
đạo học tập của học sinh trong tiết học là: sự hiểu rõ logic khoa học, yêu cầu của
chương trình, cấu trúc của nội dung kiến thức trong tài liệu giáo khoa, điều kiện
vật chất của nhà trường, trình độ phát triển và đặc điểm cụ thể của học sinh lớp
học. Từ cơ sở đó giáo viên xác định phương án tổ chức, chỉ đạo hoạt động của
học sinh trong một tiết học cụ thể. Khi soan bài giáo viên cần suy nghĩ để trả lời
các câu hỏi sau:
Cần cho học sinh lĩnh hội kiến thức kỹ năng gì?
Phải chỉ đạo hoạt động gì của học sinh và chỉ đạo như thế nào để
học sinh nắm chắc kiến thức và đạt được hiệu quả giáo dục?
Kết quả sau khi học mà học sinh cần thể hiện ra là gì?
Để có thể giải đáp các câu hỏi trên một cách có cơ sở khoa học thì người giáo
viên cần hiểu sâu sắc về nội dung tri thức khoa học, hiểu rõ đối tượng học sinh

15


mình dạy và biết vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy để thiết kế tiến
trình dạy học cụ thể.
Khi soạn giảng, ngoài việc phải xác định được mục đích yêu cầu của tiết
học thì giáo viên cũng cần xác định được cấu trúc nội dung của tiết học. Trong
cấu trúc, cần xác định được bài học gồm mấy phần? logic của các phần là gì?
Trình tự logic và kết luận của từng phần như thế nào? Từ việc xác định cấu trúc
nội dung, giáo viên có thể lập sơ đồ xây dựng tri thức của bài học.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy, từ khả năng vận dụng của học sinh và
khả năng xử lí tình huống của học sinh, tôi thấy cần phải lồng ghép vào một
phương pháp dạy học mới để giúp học sinh hiểu sâu hơn kiến thức bài học trong
sách giáo khoa. Vì vậy, tơi đã lựa chọn từng trị chơi và lồng ghép phù hợp vào
từng nội dung bài giảng. Thời gian lồng ghép thường là đầu tiết học với mục
đích kiểm tra bài cũ và cuối tiết học để củng cố bài. Thời gian tối đa cho việc tổ

chức trò chơi dạng này thường là khoảng 5 phút. Ngồi ra, tơi cịn lồng ghép vào
tiết ôn tập cuối chương để rèn luyện cho học sinh biết tổng hợp kiến thức đã
học, phát hiện ra mối tương quan của tồn chương trình học để khắc sâu hơn nữa
kiến thức vật lí. Thời gian có thể khoảng 15 phút. Trong trường hợp này nên
phối hợp nhiều trò chơi để tăng sức hấp dẫn và thu hút được nhiều học sinh
tham gia.
Vận dụng lí thuyết nêu trên vào thực tế, tôi đã tổ chức được các trò chơi
ở các lớp như 11E, 11K, và 12C với trò chơi đã nêu ở trên. Kết quả là tất cả học
sinh đều hứng thú tham gia, kiến thức bài học nhớ lâu hơn. Hơm nào có trị chơi
là các em rất hứng thú học tập, tâm lí thoải mái và tham gia tích cực cho các
hoạt động giữa thầy và trò.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Để nâng cao chất lượng giáo dục cần phải đổi mới và kết hợp nhiều biện
pháp cũng như phương pháp dạy học tích cực. Bằng trải nghiệm thực tế của bản
thân trong năm học vừa qua Tôi khẳng định rằng phương pháp này đã mang lại
hiệu quả tốt trong quá trình dạy và học. Nó làm cho học sinh hào hứng hơn,
hứng thú và tập trung hơn trong các giờ học. Vì vậy, trò chơi vật lí cần được
nghiên cứu và lồng ghép vào bài giảng vật lí để góp phần thực hiện tốt hơn mục
đích dạy học.
3.2. Kiến nghị:
3.2.1 Đối với trường phổ thơng:
Tơi nhận thấy các trị chơi này khơng chỉ phù hợp với mơn vật lý mà cịn
có thể ứng dụng cho nhiều môn học khác trong trường phổ thơng. Ngồi việc áp
16


dụng trong các tiết học giáo viên cũng có thể tổ chức các trò chơi này vào những
buổi thi đua sinh hoạt dưới cờ, hoặc những buổi học ngoại khóa. Trường phổ
thơng có thể nghiên cứu và ứng dụng, đưa ra kế hoạch với từng chủ đề hoạt

động theo tháng. Ví dụ: Chủ đề tháng 2 là “Tháng Vật lí” và phát động phong
trào thi đua học tốt vật lí. Khi đó sẽ tổ chức một buổi thi giữa các khối lớp, hoặc
chọn mỗi lớp một học sinh, chia thành 2 đội chơi, kết hợp với trò chơi dành cho
khán giả. Có như vậy thì buổi sinh hoạt dưới cờ sẽ thêm đa dạng về nội dung,
phong phú về hình thức, kích thích tư duy của học sinh, góp phần tạo tình u
đối với mơn học, đối với thầy cơ, trường lớp, bạn bè.
Để tạo nên những buổi sinh hoạt định kì cho mơn học, trường phổ thơng
nên hình thành Câu lạc bộ vật lí. Với các trò chơi nêu trên, kết hợp với các buổi
báo cáo khoa học, trình diễn thí nghiệm vật lí, hóa trang vật lí,… sẽ tạo nên
những buổi sinh hoạt lí thú, đa dạng, đáng nhớ và ấn tượng, đồng thời bổ sung
nhiều kiến thức vật lí mới kịp thời cho học sinh. Khi đó, chắc chắc các em sẽ
“yêu vật lý biết chừng nào” và việc lĩnh hội kiến thức Vật lý sẽ dễ dàng thuận lợi
và hào hứng hơn rất nhiều.
3.2. 2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tổ chức các chuyên đề hội thảo để giáo viên có điều kiện học tập, trao đổi
kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ.
Thanh Hóa, ngày 05 tháng 05 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
Người viết

Trần Thị Mai
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thạc sĩ Nguyễn Văn Cần, Nghiên cứu, khai thác Visual Basic trong
Microsoft PowerPoint để thiết kế trị chơi đốn ơ chữ phục vụ đố
vui để học và dạy học, email: , 2007.
2. Tô Xuân Giáp, Phương tiện dạy học, Nhà xuất bản giáo dục, 1998.
17



3. Nguyễn Minh Hồng, Tìm hiểu khoa học qua trị chơi vật lý, Nhà
xuất bản trẻ, 2003.
4. Nguyễn Trí Hoàng, Thiết kế mẫu một số mơđun giáo dục mơi
trường ngồi giờ lên lớp, Nhà xuất bản giáo dục,1998.
5. Lê Phước Lộc và nhiều tác giả, Lý luận dạy học, Trường Đại học
cần Thơ, 2002.
6. Lê Phước Lộc và nhiều tác giả, Lý luận dạy học vật lý, Trường Đại
học cần Thơ, 2004.
7. Phạm Thị Năm và nhiều tác giả, Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học
sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ, 2001.
8. Huỳnh Thị Xuân Thắm, Nguyễn Quốc Văn, Bùi Nguyên Vọng,
Thiết kế nội dung Câu lạc bộ Vật lí cho trường trung học phổ
thơng, Đại học Cần Thơ, 2004.
9. Nguyễn Đức Thâm, Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Hà Nội, 1999.
10. Bùi Sỹ Tụng và nhiều tác giả, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy
chương trình và sách giáo khoa thí điểm lớp 11 mơn Hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp, Nhà xuất bản giáo dục, 2004.

18


19


20




×