Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn giáo dục quốc phòng – an ninh qua tiết 7 – bài 3 bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHU VĂN AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
DẠY - HỌC MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN
NINH QUA TIẾT 07 – BÀI 3: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN
LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA

Người thực hiện: Lưu Thị Thắm
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Chu Văn An

THANH HÓA NĂM 2021


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT....................................................................................................................3
1. MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu:......................................................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu:.....................................................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM....................................................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:........................................................................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN:............................................................................4
2.3. Các SKKN đã sử dụng để giải quyết vấn đề:....................................................................................5
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.............................................................................................16
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................................................................18


3.1. Kết luận:..........................................................................................................................................18
3.2. Kiến nghị:........................................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................19


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
GDQP-AN:
XHCN:
CNXH:
CNH - HĐH:
QP-AN:
GDQP:
VNXHCN:

Giáo dục quốc phịng - an ninh.
Xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội.
Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Quốc phịng - an ninh.
Giáo dục quốc phịng. THPT: Trung học phổ thơng.
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.


1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Từ xa xưa, người phương Đơng đã có câu: “Tơi nghe thì tơi qn, tơi nhìn
thì tơi nhớ, tơi làm thì tơi hiểu”. Học sinh tiếp thu kiến thức không chỉ bằng
kênh nghe, kênh nhìn mà cịn phải được tham gia thực hành, vận dụng, trao đổi
và được thể hiện suy nghĩ, những chính kiến của bản thân ngay trên lớp học,
trong từng giờ học. Để đạt được điều ấy, giáo viên cần phải đổi mới cơ bản

phương pháp dạy - học. Như vậy, chúng ta mới có thể đào tạo được lớp người
năng động, sáng tạo, vươn lên cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh toàn cầu đang
hướng tới nền kinh tế tri thức.
Đối với mơn Giáo dục Quốc phịng - An ninh (GDQPAN) trong nhà
trường là một bộ phận quan trọng của nền giáo duc Quốc dân là một nội dung cơ
bản trong việc xây dựng nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân (QPTD
& ANND). Là môn học chính khóa trong chương trình giáo dục cấp Trung học
phổ thơng (THPT) hiện nay, góp phần giáo dục tồn diện cho học sinh lòng yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội niềm tự hào và sự trân trọng đối với truyền thống
đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc, của các lực lượng vũ trang nhân
dân Việt Nam. Có kiến thức cơ bản về mơn Giáo dục Quốc phịng - An ninh
GDQPAN, có kỹ năng quân sự cần thiết tham gia vào sự nghiệp xây dựng nền
QPTD & ANND sẵn sàng bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa vững mạnh. Nhận rõ vị trí, vai trị của nhiệm vụ trên, những
năm qua Bộ giáo dục đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa đã có các văn
bản chỉ đạo về việc thực hiện giảng dạy môn học GDQPAN sát sao và phù hợp.
Trong chương trình Giáo dục Quốc phịng - An ninh ở bậc THPT có một
nội dung rất quan trọng, đó là Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia.
Nội dung đó được giảng dạy trong chương trình lớp 11, Tiết 7, Bài 3: “Bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia”.
Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia là một trong những vấn
đề quan trọng của tất cả quốc gia trên thế giới. Đối với Việt Nam, bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, nhất là
trong giai đoạn hiện nay khi chủ quyền Quốc gia trên biển và các đảo nhất là
quần đảo Hoàng Sa đang bị Trung Quốc chiếm đóng trái phép và Trường Sa
đang bị Trung Quốc chiếm đóng trái phép một phần. Vì vậy, việc giáo dục ý
thức bảo vệ chủ quyền cho học sinh là một trong những mục tiêu của bộ mơn
Giáo dục Quốc phịng - An ninh. Để làm được điều đó địi hỏi người giáo viên
trong qúa trình dạy - học khơng những phải có vốn kiến thức phong phú mà cịn
phải biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực để đem lại hiệu quả cao.

Việc đổi mới một cách hiệu quả phương pháp dạy học bộ mơn giáo dục
Quốc phịng – An ninh cho học sinh THPT có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng
cao chất lượng bộ môn. Vì thế người giáo viên cần phải khơi dậy tích cực, sự
chủ động trong học tập cũng như các hoạt động khác của học sinh. Giúp các em
lĩnh hội được lượng tri thức, các kỹ năng tốt cho bản thân. Là chỉ số vững chắc
để các em thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Như chúng ta đã biết về việc dạy học được tiến hành trong một q trình
thống nhất, gồm 2 khâu có tác dụng bổ sung qua lại cho nhau: giảng dạy – học
1


tập. Tuy nhiên, cả 2 khâu này đều là một quá trình nhận thức, phải tuân theo
những quy luật nhận thức. Nhận thức trong dạy học được thể hiện trong hoạt
động của giáo viên và học sinh đối với việc truyền thụ và tiếp thu một nội dung
khoa học được quy định trong chương trình đối với những phương pháp dạy học
thích hợp, những phương tiện hình thức cần thiết để đạt được kết quả nhất định.
Với nội dung của bài học, nếu người giáo viên vẫn áp dụng phương pháo
thuyết giảng truyền thống theo lối áp đặt sẽ tạo sức ỳ cho người học sinh, giờ
học sẽ mang không khí rời rạc, buồn tẻ, học sinh khó hình thành vấn đề.
Muốn nâng cao chất lượng bài giảng, hiệu quả sau giờ học để tạo hứng
thú học tập cho học sinh giúp các em bước vào nội dung bài học với tinh thần
thoải mái, hưng phấn. Vì vậy, tơi đã mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm của
mình với đề tài: “Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học mơn Giáo
dục Quốc phịng – An ninh qua tiết 7 – Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và
biên giới quốc gia” (theo kế hoạch giảng dạy của trường THPT Chu Văn An) để
nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm để đổi mới hình thức, cách thức, phương pháp dạy học theo hướng
tự giác, tích cực, làm cho người học tăng cường chủ động sự tìm tịi, khám phá,
tổng hợp được vốn kiến thức đã học của bản thân, tăng hứng thú trong học tập

và lĩnh hội kiến thức, làm cho giờ học cả người dạy và người học cảm thấy nhẹ
nhàng phấn chấn và dễ dàng đạt được mục đích dạy học đề ra, làm tăng tính hấp
dẫn của mơn học, tạo hứng thú cho học sinh trong tiếp thu kiến thức, nhiệt tình
phối hợp với giáo viên trong việc dạy và học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và
học môn GDQPAN ở trường THPT Chu Văn An.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động dạy và học GDQPAN khối 11 của Trường THPT Chu Văn An.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để tiến hành nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Nghiên cứu cấu trúc nội dung chương trình mơn GDQPAN bậc THPT.
- Truy cập mạng internet.
- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn, quan sát.
- Phân tích, thống kê kết quả bằng thống kê tốn học.
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu:
- Tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Phương pháp quan sát:
Thông qua việc dự giờ của của các giáo viên cùng môn trong tổ chuyên
môn, phát hiện ra những ưu điểm và tồn tại của các phương pháp từ đó bổ sung
những mặt tích cực vào đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm:
Thơng qua các giờ dạy có vận dụng phương pháp mới và không vận dụng
phương pháp mới, quan sát tổng thể các giờ học, kiểm tra đánh giá lấy kết quả
đối chứng.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Đổi mới phương pháp dạy học luôn là mục tiêu hàng đầu và liên tục của

những người làm công tác giáo dục. Ở từng thời kì, phương pháp dạy học cũng
sẽ thay đổi sao cho phù hợp với xu thế phát triển chung của toàn xã hội và hấp
dẫn với đối tượng giáo dục. Vì vậy GDQPAN cho học sinh trung học phổ thông
là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác giáo dục quốc phịng tồn dân, nhằm
rèn luyện tính kỉ luật và hình thành nhân cách cho học sinh. Thông qua môn học,
giúp học sinh được nâng cao hiểu biết về truyền thống vẻ vang của dân tộc, của
Quân đội, Công an nhân dân Việt Nam và một số nội dung cơ bản khác về Quốc
phòng, đồng thời rèn luyện tác phong, nếp sống tập thể có tổ chức, có kỷ luật.
Nội dung chương trình giảng dạy mơn giáo dục GDQPAN cả phần lý thuyết và
thực hành cũng như việc tổ chức thi, kiểm tra, hội thao đánh giá kết quả học tập
của học sinh đảm bảo đúng, đủ nội dung, thời gian theo quy định đã phần nào
củng cố vững chắc nền Quốc phịng tồn dân - An ninh nhân dân vững mạnh
hiện nay. Song phải thừa nhận một thực tế rằng, ở một bộ phận không nhỏ học
sinh và một số ít giáo viên có biểu hiện coi thường, xem nhẹ, khơng có hứng thú
học mơn học này. Việc nhận thức về môn học như vậy chắc chắn sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng dạy và học của môn học GDQPAN.
Đổi mới mạnh mẽ sâu rộng phương pháp dạy và học, phương pháp kiểm
tra, đánh giá, yêu cầu giáo viên cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy theo
hướng tích cực hố hơn nữa q trình học tập của học sinh, phải tạo ra được cơ
chế buộc học sinh phải tham khảo tài liệu, chủ động nắm bắt nội dung môn học,
nhằm hiểu sâu hơn nữa kiến thức. Đồng thời, cần cải tiến phương pháp học tập
của học sinh, bởi hoạt động của giáo viên trên lớp đã bao hàm hoạt động của học
sinh; cũng như vậy, hoạt động học của học sinh ln chứa đựng vai trị giảng
dạy của giáo viên. để dự báo năng lực học tập, tự giáo dục của học sinh, năng
lực giảng dạy của giáo viên, từ đó điều chỉnh, cải tiến phương pháp học tập của
học sinh, phương pháp giảng dạy của thầy. Có như vậy, chúng ta mới thực sự
biến quá trình đào tạo thành q trình tự đào tạo. Nhằm góp phần đổi mới
phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học mơn GDQPAN trong nhà
trường.
Trong chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số

16/2006/QD/BGDĐT ngày 5/5/2006 của bộ trưởng bộ GD&ĐT đã nêu rõ phải
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng
môn học, đặc điểm đối tựơng học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi dưỡng
cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, niềm hứng thú
trong học tập và ý thức trách nhiệm trong học tập của bản thân.
Môn học GDQPAN là môn học chính khóa trong trường THPT, là mơn
học tổng hợp có phạm vi kiến thức rộng, tổng hợp và khá phức tạp nên để việc
truyền thụ kiến thức cho học sinh đạt hiệu quả cao, tạo hứng thú và nâng cao
tính tự giác trong việc lĩnh hội kiến thức thì khơng thể tiến hành giảng dạy một
cách sơ sài mà đòi hỏi người giáo viên phải thực sự có tâm huyết, ln chịu khó
học hỏi, tìm tịi sáng tạo tìm ra những phương pháp dạy học thích hợp.
3


Giáo viên và học sinh có thể trình bày ý tưởng và nội dung bài học một
cách rõ ràng, sáng tạo, thơng tin được tóm tắt cơ đọng, đưa ra được nhiều ý
tưởng mới… Trong đó, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, tổ chức, nhận xét, bổ
sung và đánh giá trong tiết học; học sinh không phải ghi chép nhiều, thời gian
của tiết học được dùng để thảo luận nghiên cứu và báo cáo; đồng thời học sinh
được rèn luyện nhiều kỹ năng, tự tin viết và báo cáo trước tập thể, qua đó giúp
các em vượt qua rào cản tự ti và dám thể hiện chính bản thân mình trước thầy,
cơ và các bạn trong lớp…
Trong hồn cảnh và thực trạng như vậy, là một giáo viên có nhiều năm
giảng dạy môn GDQPAN ở trườngTHPT, nhiều năm được đi tiếp thu chuyên đề
về kiến thức Quốc phòng - An ninh. Tôi nhận thấy việc đưa ra những giải pháp
nhằm giúp thầy và trò chuyển đổi cách học từ phương pháp cũ sang phương
pháp mới tích cực, phối hợp các phương pháp dạy học với nhau để tạo hiệu quả
cao trong tiết học là rất cần thiết
Trong nội dung chương trình giảng dạy mơn học Giáo dục Quốc phịng An ninh nói chung và bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia nói

riêng nội dung có lượng kiến thức phong phú đa dạng có chiều sâu và được quy
định cụ thể chi tiết rõ ràng, hoạt động dạy của giáo viên và học của học sinh
trong các tiết dạy thường gị bó, khơ khan, việc khai thác kiến thức cũng như để
phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo ở các em học sinh trong các
giờ học chưa được quan tâm nhiều, chưa tạo được sự năng động và hứng thú cho
người học, các giờ học thường chỉ diễn ra một chiều thầy chủ động truyền thụ
kiến thức, trò bị động lĩnh hội kiến thức, tính hợp tác giờ dạy giữa thầy và trị
cịn rất hạn chế, do đó giờ học thường dễ gây nhàm chán cho cả người dạy và
người học, hiệu quả của các giờ học thường không mang lại hiệu quả như mong
muốn.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN:
2.2.1. Thuận lợi
- Về phía học sinh: Học sinh đều đã được trang bị một phần nhất định
những hiểu biết chung về vấn đề biên giới, lãnh thổ thông qua một số môn học,
các hoạt động ngoại khóa, các phương tiện truyền thơng và từ chính thực tế đời
sống.
- Về phía giáo viên: Bản thân tơi ln u thích, say mê, tâm huyết với
nghề. Trong mỗi bài giảng về biên giới, lãnh thổ nói riêng và mơn Giáo dục
Quốc phịng - An ninh nói chung, tơi ln trăn trở, tìm tịi, nghiên cứu để có
được những phương pháp dạy - học đem lại hiệu quả cao cho học sinh.
2.2.2. Khó khăn
- Hầu hết học sinh đều tập trung vào học các môn khối, xem nhẹ môn
Giáo dục Quốc phòng - An ninh và thường mang tư tưởng học đối phó, học để
biết, chưa chịu khó tìm tòi nghiên cứu sâu rộng.
- Một số học sinh còn thờ ơ trước các vấn đề của đất nước hiện nay, đặc
biệt là vấn đề chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia. Trong bối cảnh khu vực
và trên thế giới thường xuyên xảy ra chanh chấp về lãnh thổ và Việt Nam chúng
ta cũng không nằm ngoại lệ.
4



2.2.3. Kết quả khảo sát trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2020 - 2021, tôi được nhà trường phân cơng giảng dạy mơn
Giáo dục quốc phịng - An ninh học sinh khối 11. Sau khi dạy xong tiết 07 – Bài
3: “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia”, của lớp 11A1 và 11A2, tơi
tiến hành kiểm tra 15 phút. Nhìn chung việc tiếp thu bài dạy và vận dụng bài học
vào thực tế chưa cao. Số lượng bài đạt mức điểm trung bình, trung bình khá
chiếm đa số, điểm giỏi chỉ có 1 học sinh.
Bảng 1: Bảng khảo sát kết quả tiếp thu bài dạy và vận dụng bài học của học
sinh lớp 11A1 và 11A2 đầu năm học 2020 - 2021
Lớp
11A1
11A2

Điểm
Tổng 0.0 -4.5 5.0-5.5
6.0 - 6.5 7.0 - 7.5
8.0 - 8.5
số HS Số
Số
Số
Số
Số
%
%
%
%
%
HS
HS

HS
HS
HS
47
2 4,26 10 21,28 26 55,32 8 17,02 1 2,13
47
4 8,51 7 14,89 27 57,45 6 12,77 3 6,38

9.0 - 10.0
Số
%
HS
0 0,00
0 0,00

Từ thực trạng trên, để dạy - học đạt hiệu quả cao hơn, tơi đã tìm tịi
nghiên cứu, mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy - học tiết 07 – Bài 3: “Bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia” theo đặc trưng của môn Giáo dục
Quốc phòng - An ninh, tạo được sự say mê, hứng thú, tích cực học tập cho học
sinh và định hướng cho các em chủ động nắm bắt nội dung môn học và hiểu sâu
sắc hơn bài học.
Tôi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm thực hiện dạy lớp 11A2 theo phương
pháp mới, và dạy lớp 11A1 theo phương pháp cũ, từ đó so sánh kết quả từ đó
đánh giá hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Các SKKN đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà
Phương pháp tự học là phương pháp cốt lõi trong các phương pháp học.
Khi học sinh biết tự học đồng nghĩa với việc các em đang rèn cho mình ý chí,
nghị lực và có niềm đam mê chiếm lĩnh biển lớn tri thức mênh mông của nhân
loại, đưa các em đến với thành công.

Trong quan niệm của nhiều học sinh, mơn Giáo dục Quốc phịng - An
ninh khơng cần phải chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Nguyên nhân chính xuất
phát từ phía giáo viên khơng giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu từng tiết học
từ đầu năm học. Việc chuẩn bị bài của học sinh trước khi lên lớp đối với mơn
Giáo dục Quốc phịng - An ninh cũng rất quan trọng, thiết thực. Nó giúp các em
nắm được phần nào kiến thức của bài học mới, chủ động, tích cực, sáng tạo hơn
khi học trên lớp và có sự gắn kết giữa mơn học với thực tế đời sống. Vì vậy
trước mỗi tiết học về mơn Giáo dục Quốc phòng - An ninh, giáo viên cần hướng
dẫn học sinh soạn bài ở nhà. Cách soạn có thể theo câu hỏi sách giáo khoa kết
hợp với mục đích dạy học của người thầy, chất lượng giờ dạy sẽ cao hơn rất
nhiều.
Tìm hiểu về vị trí địa lý, lịch sử, truyền thống và sự hình thành, phát triển
của địa phương Thanh Hóa, song hành với sự hình thành, phát triển của dân tộc
nước ta qua các thời kì.
5


* Giải pháp cụ thể:
Ở tiết dạy 07 - Bài 3 – Giáo án thực nghiệm lớp 11 nói riêng và mơn Giáo
dục Quốc phịng - An ninh nói chung, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh soạn
bài theo cách sau:
- Học sinh chuẩn bị một quyển vở ghi chung cả phần soạn bài và phần
kiến thức học trên lớp.
- Cách soạn bài: Chia đôi vở, phần bên trái (hoặc bên phải) chuẩn bị bài
soạn thông qua hệ thống câu hỏi giáo viên cung cấp, phần vở còn lại để bổ sung
những thông tin cần thiết khi học trên lớp. Ví dụ:
Giáo án thực nghiệm lớp 11, tiết 7 - Bài 3: “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và
biên giới quốc gia”, cách làm như sau:
Tiết 07 – Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
Phần bổ sung kiến

Phần soạn bài
thức
Câu 1: Lãnh thổ quốc gia là gì ?
…………………………………………………….
Câu 2: Nêu ngắn gọn từng bộ phận của lãnh thổ?
…………………………………………………….
Câu 3: Sưu tầm một hình ảnh về lãnh thổ của Việt Nam.
Cách làm này có nhiều ưu điểm: học sinh đã nắm được một phần cơ bản
của bài học mới; chỉ bổ sung những kiến thức cần thiết từ giáo viên và bạn bè
nên có nhiều thời gian khắc sâu kiến thức trọng tâm và liên hệ thực tế; phát huy
được tính tự học, tích cực của học sinh.
2.3.2. Giải pháp 2: Phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy - học
- Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh và video về bản đồ Việt Nam, biên
giới, hải đảo ... Đồng thời giáo viên đưa ra một số câu hỏi – Học sinh trả lời để
lôi cuốn học sinh vào bài dạy, tạo hứng thú, phát huy tính sáng tạo, khả năng tư
duy cho các em.
- Giáo viên gợi cho học sinh vận dụng những kiến thức đã được biết đến
từ cấp Trung học cơ sở cùng sự liên hệ từ đời sống thực tế để học sinh thấy được
tính thực tiễn quan trọng của tiết học đối với mỗi người.
- Giáo viên tổ chức học sinh chiếm lĩnh kiến thức thơng qua việc tăng
cường kết hợp hình thức học tập cá thể với học tập hợp tác. Tuỳ từng đơn vị
kiến thức và mục đích dạy học mà giáo viên tổ chức học sinh hoạt động độc lập
hay hoạt động hợp tác (theo tổ, nhóm). Hoạt động độc lập giúp học sinh được
bộc lộ, khẳng định ý kiến, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới.
Hoạt động hợp tác (mỗi tổ 6 đến 8 người) làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc
phải giải quyết những vướng mắc, vấn đề gay cấn, cấp thiết. Như vậy, thông qua
hoạt động kiểu này sẽ giúp học sinh làm quen dần với sự phân công hợp tác
trong hoạt động xã hội.
* Giải pháp cụ thể:
+ Yêu cầu chung

- Lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên đóng vai trị tổ chức hướng dẫn
học sinh chiếm lĩnh kiến thức thông qua những biện pháp đổi mới. Từ đó giáo
6


viên khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và tạo bầu khơng
khí học tập sơi nổi, thoải mái.
- Tổ chức học sinh lĩnh hội kiến thức qua hình thức kết hợp hoạt động độc
lập và hoạt động hợp tác (theo nhóm tổ).
- Tổ chức thảo luận vấn đề với hệ thống câu hỏi đi từ nhận biết, liên hệ,
mở rộng đến vận dụng ở mức độ cao.
+Yêu cầu cụ thể
* Hướng dẫn học sinh tiếp thu nội dung kiến thức bài học theo phương
pháp đổi mới
Đây là tiết học cung cấp những kiến thức khá mới mẽ với học sinh. Do
vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức chủ yếu bằng nhiều
cách khác nhau. Cách thức tiến hành như sau (tóm tắt giáo án - mô phỏng):
I. Khởi động:
- Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh và video bản đồ Việt Nam, biên
giới, hải đảo ... cho học sinh xem.

Hình 1: Vùng lãnh thổ Việt Nam
7


Hình 2: Đội tuần tra chung của Bộ đội Biên phòng Việt Nam và Lào tại mốc
quốc gia 255. (Ảnh: qdnd.vn)

Hình 3: Biển đảo Việt Nam


8


Hình 4: Rừng núi Việt Nam
- Giáo viên: Qua quan sát các hình ảnh trên, các em có liên tưởng tới
những nội dung gì của đất nước Việt Nam?
- Học sinh: Trả lời câu hỏi.
- Giáo viên dẫn dắt bài mới “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc
gia”.
II. Tổ chức các hoạt động
1. Lãnh thổ quốc gia
a. Khái niệm lãnh thổ quốc gia
Lãnh thổ quốc gia là một phần của Trái Đất bao gồm vùng đất, vùng
nước, vùng trời trên vùng đất và vùng nước cũng như lịng đất dưới chúng thuộc
chủ quyền hồn tồn và riêng biệt của mỗi quốc gia nhất định.
b. Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia.
- Vùng đất: Vùng đất của quốc gia là phần lãnh thổ chủ yếu và thường
chiếm phần lớn diện tích so với các phần lãnh thổ khác. Vùng đất lãnh thổ gồm
toàn bộ phần lục địa và các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền quốc gia (kể cả các
đảo ven bờ và các đảo xa bờ). Vùng đất của Việt Nam gồm: phần đất lục địa
hình chữ “S”,các đảo và quần đảo ( quần đảo Hồng Sa, Trường Sa)

Hình 5: Vùng đất Việt Nam
9


- Vùng nước : là toàn bộ các phần nước nằm trong đường biên giới quốc
gia. Tuy nhiên, do vị trí địa lý và các yếu tố tự nhiên của từng quốc gia có biển
hay khơng có biển mà các phần nước quốc gia khơng giống nhau. Dựa theo vị
trí, tính chất riêng từng vùng, người ta thường chia vùng nước thành các bộ

phận:
+ Vùng nước nội địa: bao gồm nước ở các biển nội địa, hồ, ao, sơng, ngịi,
đầm...(kể cả tự nhiên và nhân tạo) nằm trên vùng đất liền hay biển nội địa.

Hình 6: Vùng nước nội địa - Sơng Son Việt Nam

Hình 7: Vùng nước nội địa - Hồ Yên Mỹ, Như Thanh, Thanh Hóa
+ Vùng nước biên giới: bao gồm các sông, hồ, biển nội địa nằm trên khu
vực biên giới giữa các quốc gia. Về bản chất thì vùng nước biên giới cũng giống
vùng nước nội địa nói chung, nhưng do chúng nằm ở trên khu vực biên giới nên
quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước có liên quan trực tiếp đến
quốc gia có chung đường biên giới. Do vậy, các quốc gia hữu quan thường kí kết
10


các điều ước quốc tế quy định về sử dụng, khai thác, bảo vệ nguồn nước này vì
lợi ích chung của các bên.

Hình 8 : Vùng nước biên giới Việt Nam
+ Vùng nước nội thủy: là vùng nước biển được xác định bởi một bên là bờ
biển và một bên khác là đường cơ sở của quốc gia ven biển. Vùng nước nội thủy
thuộc chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ của quốc gia ven biển. Thực tế
của các quốc gia có biển cho thấy, vùng nước nội thủy bao gồm nhiều bộ phận
có tính chất và quy chế pháp lý khác nhau, ví dụ: các vịnh thiên nhiên, các cảng
biển, các vũng đậu tàu, các vùng nước lịch sử,....Trường hợp các quốc gia quần
đảo thì vùng nước này là toàn bộ những vùng nước biển nằm trong biên giới
quốc gia và được gọi là vùng nước quần đảo.

Hình 9: Bãi biển Sầm Sơn – Vùng nước nội thủy
+ Vùng nước lãnh hải: là vùng biển nằm bên ngoài và tiếp liền với vùng

nước nội thủy của quốc gia (hoặc vùng nước quần đảo của quốc gia quần đảo).
Bề rộng của lãnh hải theo Công ước Luật Biển năm 1982 do quốc gia tự quy
11


định nhưng khơng vượt q 12 hải lí tính từ đường cơ sở dùng để tính chiều
rộng lãnh hải của quốc gia. Lãnh hải Việt Nam bao gồm lãnh hải đất liền, lãnh
hải của đảo, lãnh hải quần đảo.
- Vùng lịng đất: là tồn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước thuộc
chủ quyền quốc gia. Theo nguyên tắc chung được mặc nhiên thừa nhận thì vùng
lịng đất được kéo dài tới tận tâm Trái Đất.
- Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm lên vùng đất và vùng nước
của quốc gia. Trong các tài liệu, văn bản pháp lý quốc tế từ trước tới nay chưa
quy định cụ thể và thống nhất về độ cao vùng trời quốc gia. Trong thực tiễn, mỗi
nước quy định khác nhau. Một số nước lấy độ cao của tầng khí quyển làm giới
hạn của mình, một số nước lại lấy độ cao quỹ đạo vệ tinh địa tĩnh.

Hình 10: Vùng trời Việt Nam
- Vùng lãnh thổ đặc biệt: Ngoài các vùng nêu trên thì các tàu, thuyền,
phương tiện bay có mang cờ hoặc dấu hiệu đặc trương hợp pháp của quốc gia
đang hoạt động ngoài phạm vi lãnh thổ như Nam cực, biển quốc tế…. cũng được
thừa nhận như một phần lãnh thổ quốc gia.
* Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm thảo luận:
- Nhóm 1: Trình bày các bộ phận vùng đất và vùng lòng đất? liên hệ hai
vùng này ở Việt Nam ?
- Nhóm 2: trình bày các bộ phận vùng nước ? liên hệ ở Việt Nam?
- Nhóm 3: Trình bày các bộ phận vùng trời và vùng lãnh thổ đặc biệt? liên
hệ ở Việt Nam?
-> Hình thức thảo luận:
+ Chiếu câu hỏi của 4 nhóm lên máy đa năng.

+ Các nhóm thảo luận trong 5 phút, ghi kết quả thảo luận vào phiếu học tập,
sau đó cử một đại diện của từng nhóm trình bày. Các nhóm cịn lại nghe, bổ sung.
-> Sau khi các nhóm trình bày hết vấn đề, giáo viên nhận xét và chốt kiến
thức.
III. Vận dụng – mở rộng
Qua bài học đã học, các em có cảm nghĩ gì về q hương, đất nước Việt Nam?
Vậy các em phải thể hiện ý thức, hành động như thế nào? (yêu quê hương,
đất nước, học tập chăm chỉ, rèn luyện ...., lao động, xây dựng, bảo vệ tổ quốc)
- Giáo viên trình chiếu hình ảnh:
12


Hình 11: Nơng dân thu hoạch mùa

Hình 12: Tem thư bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam
13


Hình 13: Các chiến sỹ Trường Sa sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc

Hình 14: Xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh

14


IV. Bài tập: Một số bài tập trắc nghiệm (4 bài)
1. Nội dung nào dưới dây không phải là yếu tố cơ bản để cấu thành 1 quốc
gia độc lập cso chủ quyền?
A. Sông
B. Hồ

C. Biển
D. Trái đất
2. Nội dung nào là các bộ phận vùng đất, vùng lòng đất?
A. Vùng đất, vùng biên giới, vùng nước lãnh hải.
B. Vùng đất, vùng nước nội địa.
C. Vùng nước, vùng lãnh hải, vùng lãnh thổ đặc biệt.
D. Vùng đất, vùng nước, vùng lòng đất, vùng trời, vùng lãnh thổ đặc biệt.
2.3.3. Giải pháp 3: Đổi mới, nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy - học
Thiết bị dạy học đầy đủ là một trong những điều kiện quyết định thành
công của việc đổi mới phương pháp dạy – học, hướng học sinh vào hoạt động
tích cực, chủ động.
Trong từng tiết dạy, việc kết hợp linh hoạt giữa phương tiện dạy - học
truyền thống (Sách giáo khoa, giáo án, tranh ảnh,…) và các phương tiện nghe
nhìn như băng hình, các CD, máy chiếu hắt, máy chiếu đa năng, máy vi tính, các
thiết bị hiện đại sẽ tạo động lực khuyến khích tư duy sáng tạo của học sinh, bồi
dưỡng năng lực tự học, phát triển năng lực thực hành. Đặc biệt có được các thiết
bị dạy - học hiện đại thích hợp, giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của
mình trong quá trình dạy làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ
nhàng và hấp dẫn hơn.
Sử dụng phù hợp, linh hoạt các phương tiện dạy - học truyền thống kết
hợp với hiện đại
Trong quá trình hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức ở trên lớp, giáo
viên sử dụng các phương tiện dạy – học một cách thích hợp sẽ phát huy được
nhiều khả năng sáng tạo của học sinh. Đặc biệt, những ứng dụng của công nghệ
thông tin sẽ làm cho hoạt động học của học sinh trở nên sôi nổi, hưng phấn, khơi
dậy niềm đam mê, thích thú, phát huy tối đa tính chủ động, tích cực của học
sinh.
Cụ thể như sau:
- Giáo viên sử dụng máy chiếu đa năng soạn thảo trên phần mềm Power
Point cho học sinh xem một số hình ảnh về lãnh thổ, các bộ phận cấu thành lãnh

thổ quốc gia
- Giáo viên dùng bảng phụ cụ thể hóa các bộ phận cấu thành lãnh thổ
quốc gia bằng sơ đồ:

15


2.3.4. Giải pháp 4: Viết bài thu hoạch của cá nhân học sinh khi học xong bài
Học sinh viết bài thu hoạch khi kết thúc bài học và nộp bài cho giáo viên
theo quy định.
Cấu trúc bài thu hoạch gồm 4 phần:
- Phần 1: Tìm hiểu về địa phương Thanh Hóa (có liên quan đến bài học Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia).
- Phần 2: Nội dung bài học - Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên
giới quốc gia.
- Phần 3: Tình hình thế giới, khu vực ảnh hưởng đến Việt Nam hiện tại
tương lai.
- Phần 4: Nhận định của bản thân học sinh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu kết hợp với quá trình thử nghiệm trong giảng dạy
trực tiếp giữa 2 lớp 11A1 và 11A2 trường THPT Chu Văn An năm học 20202021.
- Đối với lớp 11A1 học sinh học theo phương pháp truyền thống
- Đối với lớp 11A2 vận dụng một số biện pháp mà tôi đưa ra thì học sinh
rất hứng thú học tập, tích cực phát biểu hơn, nắm nội dung bài học sâu sắc hơn,
đầy đủ hơn
- Học sinh có thói quen học tập nghiêm túc, khoa học: nghiên cứu và soạn
bài mới trước khi đến lớp, có sự liên hệ thực tế từ chính những gì các em hiểu
biết qua các phương tiện truyền thông.
- Đặc biệt, học sinh nhận thức được một cách tương đối đầy đủ về lãnh
thổ quốc gia, các vấn đề liên quan tới lãnh thổ của Việt Nam.

Sau khi dạy xong tiết 7 - Bài 3 “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới
quốc gia” tôi lại tiến hành kiểm tra 15 phút.
Kết quả khảo sát chất lượng học sinh về mức độ hiểu biết liên quan đến
giữa 2 lớp 11A1 và 11A2 như sau:
16


Bảng 2: Bảng khảo sát kết quả tiếp thu bài dạy và vận dụng bài học của học
sinh lớp 11A1 (theo phương pháp cũ) và 11A2 (áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm) cuối năm học 2020 - 2021
Điểm
Tổng 0.0 -4.5 5.0-5.5
6.0 - 6.5 7.0 - 7.5
Lớp
số HS Số
Số
Số
Số
%
%
%
%
HS
HS
HS
HS
11A1
47
0 0,00 7 14,89 8 17,02 18 38,30
11A2

47
0 0,00 1
2,13 3
6,38 7 14,89

8.0 - 8.5
9.0 - 10.0
Số
Số
%
%
HS
HS
10 21,28 2
4,26
20 42,55 16 34,04

Qua kết quả khảo sát ở bảng trên, cho chúng ta thấy số lượng học sinh cả
hai lớp A1, A2 đạt điểm thấp 0.0 – 6.5 đã giảm xuống, đồng thời số lượng học
sinh đạt điểm 7.0 – 10.0 đã tăng lên so với đầu năm. Tuy nhiên số lượng học
sinh ở lớp 11A2 được áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy đã cho kết
quả khả quan hơn, số lượng đạt điểm cao đạt tỷ lệ cao, đặc biệt là số lượng học
sinh đạt điểm 8.0 – 10.0 đã tăng lên đáng kể.
Có thể nói đây là một kết quả khả quan, việc áp dụng phương pháp dạy – học
theo hướng đổi mới đã cho thấy chất lượng dạy và học được nâng lên một bước.

17


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận:
Căn cứ vào nội dung chương trình mơn học và thực tế giảng dạy ở trường
THPT hiện nay, tôi xin đề xuất một số vấn đề sau:
- Trong chương trình dạy - học mơn Giáo dục Quốc phòng - An ninh, giáo
viên cần kết hợp nội dung bài dạy với thực tế đời sống. Đồng thời giáo viên cần
định hướng giúp các em vận dụng kiến thức đã học vào việc hoàn thiện nhân
cách, rèn luyện kĩ năng sống, nâng cao ý thức quốc phịng, củng cố quốc phịng
tồn dân vững mạnh.
- Tăng cường đầu tư thêm về cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết bị dạy - học.
- Tổ chức tốt các hoạt động ngoại khố, hoạt động ngồi giờ học, đa dạng
hóa các hình thức học tập.
- Mở các chun đề về mơn Giáo dục Quốc phịng - An ninh để giáo viên
có điều kiện nâng cao chun mơn.
3.2. Kiến nghị:
Căn cứ vào nội dung chương trình mơn học và thực tế giảng dạy ở trường
THPT hiện nay, tôi xin đề xuất một số vấn đề như sau:
- Trong chương trình dạy – học mơn Quốc phịng – An ninh, giáo viên cần
kết hợp nội dung bài dạy với thực tế đời sống. Đồng thời giáo viên cần định
hướng giúp các em vận dụng kiến thức đã học vào việc hoàn thiện nhân cách,
rèn luyện kỹ năng sống, nâng cao ý thức quốc phịng, củng cố quốc phịng tồn
dân vững mạnh.
- Tăng cường đầu tư thêm về cơ sở vật chất. đảm bảo trang thiết bị dạy – học.
- Tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngồi giờ học, đa dạng
hóa các điều kiện nâng cao chun mơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Người viết SKKN

Lưu Thị Thắm

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Một số hình ảnh, video lấy từ mạng Internet.
2/ Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông (Bộ Giáo dục
và Đào tạo, NXBGD, 2007).
3/ Hướng dẫn thiết kế bài giảng trên máy tính (Th.s Trương Ngọc Châu,
NXBGD, 2005).
4/ SGK Giáo dục Quốc phòng - An ninh 10 (Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXBGD,
2019).

19



×