Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.23 KB, 76 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển
đáng kể, đặc biệt với sự kiện nước ta ra nhập WTO. Đây chính là cơ hội cũng như
thách thức cho mỗi doanh nghiệp. Để hồ mình vào sự nghiệp đổi mới này mỗi
doanh nghiệp lớn hay nhỏ, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nhà nước đều
phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị
trường. Để làm được việc đó cơng tác kế tốn trong mỗi doanh nghiệp cũng góp
vai trị vơ cùng quan trọng.
Doanh nghiệp muốn đạt kết quả cao trong sản xuất kinh doanh điều quan
trọng là cần tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, quản lý sử dụng nguồn vốn
một cách hiệu quả. Để làm được việc đó cần phải tổ chức tốt cơng tác kế tốn chi
phí & tính giá thành sản phẩm một cách khoa học đảm bảo u cầu cơ bản của
cơng tác hạch tốn kế tốn,. Đồng thời tìm ra giải pháp để vận dụng lý luận vào
thực tiễn một cách linh hoạt sáng tạo mà vẫn đảm bảo đúng chế độ phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy có thể thấy cơng tác tổ chức kế
tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có vai trị cực kỳ quan trọng trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn đó, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần
XD & PTNT Vĩnh Phúc, em đã đi sâu tìm hiểu cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất & tính giá thành sản phẩm và chọn đề tài “ Cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm” làm nội dung chun đề tốt nghiệp của
mình.
Ngồi lời mở đầu và phần kết luận nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3
phần:
+ Phần thứ nhất: Đặc điểm tình hình chung ở cơng ty cổ phần XD & PTNT
Vĩnh Phúc.
+ Phần thứ hai : Nội dung chuyên đề

Trang : 1



+ Phần thứ ba : Một só kiến nghị đưa ra nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ phần XD &
PTNTVĩnh Phúc.
Đưa ra biện pháp cụ thể để hồn thiện cơng tác kế tốn ở cơng ty
cổ phần XD & PTNT Vĩnh Phúc.
Do thời gian thực tập cịn ngắn, việc tiếp xúc với thực tế cịn ít nên chun
đề của em khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong đón nhận được những
ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ, các chú, các anh chị
phịng kế tốn của cơng ty cổ phần XD & PTNT Vĩnh Phúc và nhất là sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy giáo, cơ giáo trong khoa Kế Tốn, đã giúp em hoàn thành
chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn ./.

Trang : 2


PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN XD &
PTNT VĨNH PHÚC
I, TÌNH HÌNH THỰC TẾ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XD & PTNT VĨNH
PHÚC
1. Khái quát lịch sử phát triển của doanh nghiệp:
Công ty XD & PTNT Vĩnh Phúc được thành lập vào tháng 2/ 1971 đóng
trên địa bàn phường Vân Cơ - TP Việt Trì - Tỉnh Vĩnh Phú
Từ khi có chủ trương tách tỉnh Vĩnh Phú thành 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú
Thọ. Đơn vị đã chuyển địa bàn về phường Tích Sơn – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc,
công ty là 1 đơn vị chủ lực của ngành làm nhiệm vụ xây dựng và lắp đặt hầu hết
các cơng trình thuỷ lợi lớn trong Tỉnh, thi công nâng cấp các tuyến đê trung ương
và địa phương, làm kè, cống bảo đảm phục vụ cho cơng tác phịng chống lụt bão

an tồn.
Cơng ty được thành lập trên cơ sở hợp nhất từ đội công trình thuỷ lợi Vĩnh
Phúc và đội cơng trình thuỷ lợi Phú Thọ dưới sự quản lý trực tiếp của sở NN &
PTNT Vĩnh Phúc. Bước đầu phát triển công ty đã gặp nhiều khó khăn thử thách,
vừa làm vừa phát triển, vừa làm vừa đào tạo, các phương tiện phục vụ cho sản
xuất không đủ, vật tư được cấp nhiều khi cịn chậm và khơng đồng bộ. Tuy bước
đầu gặp khó khăn, thiếu thốn, Song 17 năm liền ( từ 1971 – 1987 ) công ty đã liên
tục được tỉnh cơng nhận là đơn vị hồn thành kế hoạch trong đó có 4 năm được
xếp lá cờ đầu.
Trong những năm chuyển đổi cơ chế ( từ 1988 ) công ty đã gặp một số
những khó khăn nhất định. Chính vì vậy địi hỏi cơng ty phải liên tục cố gắng về
mọi mặt, phải đổi mới thường xuyên về tổ chức chỉ đạo, biện pháp quản lý và
thực hiện với quyết tâm cao. Sang năm 1991 nhà nước đã có chủ trương tháo gỡ
tích cực nhất là cơ chế làm giá thị trường, đi đơi với việc tính đủ đầu tư vào qua

Trang : 3


từng giai đoạn quy ước chuẩn xác kết thúc giai đoạn quy ước thơng qua hội đồng
kế tốn trước khi hoàn vốn cuối cùng đồng thời nhà nước đã chấp nhận những
khoản vay chậm trả đối với bên B. Nhờ vậy nên cuối năm 1991 công ty đã tạo
những thể chế động ban đầu đã cân đối được khoản phải thu và khoản phải trả.
Qua 3 năm xây dựng và trưởng thành cùng với sự cố gắng không ngừng
công ty đã có nhiều thành cơng lớn trưởng thành về mọi mặt, ln hồn thành kế
hoạch của nhà nước giao, đóng góp đáng kể cho sự nghiệp thuỷ lợi tỉnh góp phần
từng bước hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn. Tháng 6/ 2002 theo quyết định số
2659/ QĐ - CT của UBND tỉnh Vĩnh Phúc công ty XD & PTNT Vĩnh Phúc thực
hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần XD & PTNT Vĩnh Phúc.
Hầu hết các cơng trình mà cơng ty đã thi công và bàn giao đều đạt yêu cầu
chất lượng, kỹ thuật, tiến độ thi cơng. Vì vậy đã nhiều năm là lá cờ đầu của tỉnh,

của ngành được tỉnh và bộ cấp bằng khen. Năm 1992 công ty đã dược nhà nước
tặng thưởng huân chương lao động hạng 3.
Công ty cổ phần XD & PTNT Vĩnh Phúc là một trong những đơn vị đi đầu
trong công tác áp dụng chế độ kế toán mới tới nay đã thực hiện được và ít nhiều
cũng như thu được kết quả khả quan. Để theo kịp với yêu cầu mới công ty đã kịp
thời chấn chỉnh lại bộ máy kế tốn, bổ túc cơng tác nghiệp vụ kế tốn viên nhằm
phục vụ tốt cho cơng tác quản lý tài chính của công ty.
Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên đã có tới 234 người trong đó : 14
người có bằng đại học, 21 người có bằng trung cấp , 199 người là công nhân lao
động phổ thông. Qua những thành công đã đạt được dưa đời sống của cán bộ công
nhân viên được nâng cao làm ổn định công ty luôn khẳng định sự trưởng thành
vững mạnh về hoạt động kinh doanh của mình trong cơ chế mới.
Bảng liệt kê sẩm phẩm dich vụ của doanh nghiệp
Sản lượng sản phẩm

Trang : 4


S Tên sản
T phẩm dịch
T

vụ

Đơn vị
tính

2006

2007


2008

Dự kiến
năm 2009

1.000đ

700.000

1.000.000

1.100.000

1.200.000

2 Vận tải

1.000đ

1.000.000

1.200.000

1.500.000

1.800.000

3 Cơ khí


1.000đ

1.500.000

2.000.000

2.200.000

2.500.000

4 Xây dựng

1.000đ

4.000.000

5.800.000

8.000.000

15.000.000

7.200.000

10.000.000

12.800.000

20.500.000


1 Thương
mại

Cộng

2. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty cổ phần XD & PTNT Vĩnh Phúc:
Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác công ty cổ phần XD & PTNT
Vĩnh Phúc cũng có nhiệm vụ quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế . Với mục tiêu
chung xây dựng đất nước công ty dã đặt ra những mục tiêu nhiệm vụ quan trong ,
chủ yếu là đích cần đạt tới của công ty:
- Chủ chương thực hiện tốt cơng việc được bộ và ngành giao phó .
- Hồn thành đúng mục tiêu thời hạn cơng trình xây lắp , bàn giao đúng tiến
độ cơng trình cho đơn vị chủ cơng trình thi cơng .
3. Cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức sản suất kinh doanh:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, để đảm bảo kinh donh có
hiệu quả và đạt được lợi nhuận cao. Công ty là một đơn vị thi công xây lắp nhận
thầu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của sở Nơng Nghiệp & PTNT và UBND tỉnh Vĩnh
phúc . Chính vì vậy nên việc tổ chức cơng tác hạch tốn ở công ty đều phải chịu
sự ảnh hưởng trực tiếp của đặc điểm chung trong ngành xây lắp , mặt khác để phù
hợp với cơ chế kinh tế mới công ty khơng ngừng hồn thiện bộ máy quản lý làm
cho bộ phận quản lý ngày càng gọn nhẹ nhưng lại có hiệu quả cao.
Hiện nay cơng ty chỉ cịn lại 3 phịng ban , một đội xe ơ tơ , một xưởng sản
xuất gia cơng cơ khí và 3 đội cơng trình.
Ta có thể nhận thấy bộ máy quản lý của công ty thông qua sơ đồ sau:

Trang : 5


BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Hội Đồng Quản Trị


Khối gián tiếp sản
xuất

Khối trực tiếp sản
xuất
Lực lượng
thi cơng xây

Phịn
g tổ
chức
hành
chính

Phịn
Phịn
g kế
ghoạc
kế
h kỹ
tốn
thuật
tài vụ

Đội
Đội
Đội
cơn
cơn

cơn
g
g
g
trìn
trìn
trìn
h1
h2
h3
*Hội đồng quản trị : Gồm 4 người

Lực lượng
cơ giới, cơ
Đội
xe ô


Xưởn
g sản
xuất
gia
công

- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc phụ trách
khítổ chức.

- 2 phó giám đốc phụ trách kế hoạch.
- 1 phó giám đốc phụ trách tài chính.
Gồm một chủ tịch hội đồng quản trị trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của

doanh nghiệp, một phó giám đốc kinh doanh và một phó giám đốc điều hành.
Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị. Là bộ phận chịu trách nhiệm tổ chức điều
hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là
người quản lý cán bộ công nhân viên cả về số lượng và chất lượng. Tổ chức công
tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong toàn bộ doanh nghiệp. Triển
khai thực hiện chế độ chính sách có liên quan đến lao động tiền lương của cán bộ
cơng nhân viên trong tồn doanh nghiệp. Tuyển chọn và xét duyệt đội ngũ cán bộ
công nhân viên có tay nghề vào làm việc tại doanh nghiệp.
* Phịng tổ chức hành chính: Gồm 5 người. Một trưởng phịng chịu trách nhiệm
chung về mặt tổ chức hành chính trước công ty, phụ trách nhân sự và công tác thi

Trang : 6


đua, một lao động tiền lương kiêm thống kê tổng hợp, một văn thư đánh máy
kiêm tạp vụ. Một bảo vệ ( thuộc lao động trực tiếp khác ), một lái xe con ( thuộc
diện lao động trực tiếp khác ).
Chức năng của phòng là tổ chức biên chế nhân lực quản lý cán bộ trong phạm vi
được phân cấp, thực hiện các định mức lao động, bảo vệ tài sản, kiểm tra đôn đốc
việc chấp hành nội quy quy chế của cơng ty.
* Phịng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng khoa học báo cáo kết quả
thực hiện kế hoạch theo dõi thanh lý quyết toán làm thủ tục trước khi thi công, ký
kết hợp đồng kinh tế. Nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu bản vẽ, phát hiện những sai
sót trong thiết kế để có ý kiến sửa đổi bổ xung, giám sát đơn vị thi công về kỹ
thuật chất lượng, lập tiền đề thi công, lập biện pháp an tồn lao động. Phịng có 5
người: 1 trưởng phòng phụ trách kế hoạch tổng hợp và chịu trách nhiệm chung về
kỹ thuật thi công. một cán bộ kỹ thuật thẩm kê và làm dự toán thi công,môt cán bộ
theo dõi xuất nhập vật tư,một cán bộ đánh máy.
* Phịng kế tốn tài vụ: Có chức năng tổ chức thực hiện việc ghi chép sử lý, cung
cấp số liệu về tình hình kinh tế tài chính, phân phối và giám sát các nguồn vốn

bằng tiền, bảo toàn và năng cao hiệu quả đồng vốn. Phịng có 4 người :Kế toán
trưởng và 3 kế toán viên .
* Các đội cơng trình xây lắp: Đội cơng trình 1, đội cơng trình 2, đội cơng trình 3
và chun thi cơng đầu mối các cơng trình xây lắp thủ cơng, có thể đảm nhiệm

một cơng trường lớn hoặc một cơng trình vừa và nhỏ, các đơn vị này có bộ
máy chỉ đạo hoàn chỉnh bao gồm: 1 đội trưởng và 1 đến 2 đội phó, cán bộ kỹ
thuật có từ 2 đén 3 người, kế toán , thủ kho, thủ quỹ và bảo vệ tại cơng
trường. Ở mỗi đội cơng trình đều được tuyển chọn một đội ngũ cơng nhân có
tay nghe tương đối hoàn chỉnh như : Thợ mộc, thợ nề, thợ điện, thợ sửa chữa
và một số thợ vận hành máy thi công như máy bơm, máy tiện, máy hàn, máy
trộn bê tông và đội ngũ công nhân mỗi đội có từ 20 đến 30 người.

Trang : 7


Đội ô tô cơ giới chuyên thi công những công trình làm đất bằng cơ
giới với thiết bị hiện có gồm: Xe vận tải các loại 13 cái, máy ủi các loại 4
cái, máy đào 3 cái, máy ép khí 1 cái, máy phát điện 3 cái, máy trộn bê tơng 5
cái.
Ngồi ra cịn 1 số trang thiết bị chun dùng như: Máy khoan, máy
tiện, máy hàn, máy bơm nước... Tồn bộ có 26 cơng nhân viên.
Xưởng sản xuất gia cơng cơ khí là một bộ phận sản xuất phụ trợ
chuyên sửa chữa sản xuất các dụng cụ cơ khí phục vụ thi cơng các cơng
trình, xưởng có 3 người Các đơn vị sản xuất trong công ty được tổ chức theo
chức năng mơ hình cơng trường, theo tính chất cơng việc thi cơng các cơng
trình được giao và hạch tốn báo sổ theo mạng lưới hạch tốn của cơng ty.
Hiện nay thực hiện cơ chế khoán gọn cho các đội sản xuất trên cơ sở
kí kết hợp đồng với bên A của cơng ty, phịng kế hoạch lên kế hoạch cụ thể
cho các cơng trình thi cơng chi tiết theo từng khoan mục, theo điều kiện và

khả năng cụ thể của nội bộ cơng ty giao khốn cho các đội xây dựng và
thống nhất cho các đội về điều khoản cho việc thi cơng hồn thành cơng
trình thơng qua các hợp đồng làm khoán ở các đội xây dựng đội trưởng và
chủ nhiệm cơng trình lại căn cứ vào nhiệm vụ của đội trưởng vào khả năng ,
điều kiện thực tế của tổ tiến hành phân công nhiệm vụ va khốn cơng việc cụ
thể cho đội sản xuất. Cuối tháng hoặc khi hồn thành hợp địng làm khốn đội tiến
hành tổng kết, nghiêm túc đánh giá công việc về số lượng, chất lượng công viẹc
của các tổ. Trên cơ sở đó đội thanh tốn tiền lương cho từng tổ sản xuất theo đơn
giá trong hợp địng làm khốn quy định.
II. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN Ở CƠNG TY CỔ PHẦN XD & PTNT
VĨNH PHÚC:
1. Áp dụng hệ thống chứng từ ban đầu trong cơng tác hạch tốn kế tốn ở
cơng ty cổ phần XD & PTNT Vĩnh Phúc:

Trang : 8


Bao gồm các phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất, bảng thanh tốn
lương, bảng chấm cơng, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng thanh toán tạm ứng, biên
bản giao nhận tài sản ….Hệ thống các chứng từ này đòi hỏi phải hợp lý, hợp lệ,
đúng mục đích. Chứng từ kế toán phải được duyệt chi, của ban giám đốc mới có
giá trị thanh tốn. Đây là cơng tác kiểm tra lần đầu sau đó chứng từ kế tốn được
ghi lại trong sổ kế tốn và được lưu lại tồn bộ.
2. Áp dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng tại công ty:
Theo chế độ quy định doanh nghiệp đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp được Bộ tài chính ban hành theo quyết định quyết định số
48/2006/QĐ/BTC ngày 14/9/2006.
3. Hình thức kế tốn áp dụng tại công ty:
Hiện nay công ty cổ phần XD & PTNT Vĩnh Phúc đang áp dụng hình thức
kế tốn “Nhật Ký Chung” và kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê

khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và tổ chức vận
dụng hệ thống tài khoản kế tốn do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số
48/2006/ QĐ/BTC ngày 14/9/2006 phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
SƠ ĐỒ HẠCH TỐN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG

Chứng từ
gốc

Sổ nhật ký
Chuyên
dùng

Trang : 9

Sổ nhật
ký chung

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng
hợp số liệu
chi tiết

Báo cáo
kế toán



Bảng cân đối
tài khoản

Giải thích
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
4. Tổ chức bộ máy kế tốn ở cơng ty:
Hiện nay doanh nghiệp tổ chức hình thức kế tốn tập trung gồm có kế tốn
trưởng và 3 kế toán viên:
+ Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng điếu hành chỉ đạo chung, xử lý và bảo toàn vốn, có chức
năng kiểm tra về chun mơn kế tốn, chịu trách nhiệm chung về cơng tác kế tốn
và phân cấp quản lý đối với từng phòng ban, quản lý về mặt nhân sự hành chính.
Tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ chính sách của nhà nước về cơng
tác kinh tế tài chính của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm chính về cơng việc
hạch tốn kế tốn ở đơn vị. Từ đó lập báo cáo cung cấp các thơng tin cần thiết về
tình sản xuất kinh doanh của đơn vị đối với các cấp có thẩm quyền.
+ Kế toán chi tiết:

Trang : 10


Kế tốn chi tiết có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các tài sản, tiền vốn, kho, quỹ
bằng đồng tiền và hiện vật, hạch toán về giá xuất kho và đơn giá các tài sản phải
cân đối được lượng và tiền, theo dõi được thẻ kho, sổ chi tiết, từ đó phản ánh đối
chiếu với lãnh đạo của doanh nghiệp.
+ Kế tốn tổng hợp:
Kế tốn tổng hợp có nhiệm vụ cập nhật các thông tin, các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh, ghi chép đầy đủ các số liệu phản ánh kịp thời cho lãnh đạo. Kế toán
tổng hợp chịu trách nhiệm hạch toán cho hoạt động sản xuất kinh doanh và báo
cáo của các bộ phận, để tổng hợp và lập báo cáo hàng tháng, q, năm. Ngồi ra
kế tốn tổng hợp cịn có chức năng kiểm tra báo cáo, đối chiếu với các bộ phận
liên quan.
+ Thủ kho kiêm thủ quỹ:
Là người có trách nhiệm quản lý kho, quỹ thực hiện nhập kho hay xuất kho
theo lệnh của giám đốc.

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TỐN
Kế tốn
Trưởng

Kế tốn
Chi tiết

Trang : 11

Kế tốn
tổng hợp & tính
giá thành sản
phẩm

Thủ kho
kiêm thủ
quỹ


5. Tổ chức cơng tác kiểm tra kế tốn tài chính ở cơng ty:
Kế tốn tổng hợp kiểm tra về nội dung, mục đích của các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh, tính chính xác hợp lý hợp lệ đúng tư cách pháp nhân. Kiểm tra kế toán
chi tiết cả về mặt lượng và về mặt tiền, kiểm tra sổ chi tiết, kiểm tra các nghiệp vụ
kinh tế và hạch toán các khoản chi phí doanh thu nguồn vốn. Tổ chức kế tốn ở
cấp có thẩm quyền phải đầy đủ, kiểm tra vào hàng tháng, quý, năm. Tổ chức các
bộ phận bảo vệ quyết toán, điều chỉnh các quyết toán cần thiết hợp lý hợp lệ khi
phát hiện sai.
+ Kiểm tra lần sau: kế toán trưởng, kế toán bộ phận cùng tham gia bảo vệ quyết
toán và chịu sự kiểm tra của cấp có thẩm quyền.
- Kế tốn trưởng, kế tốn bộ phận phải thực hiện việc điều chỉnh kế toán khi phát
hiện thấy sai sót.
- Kế tốn tự kiểm tra lẫn nhau và chịu sự kiểm tra của cấp trên, chịu trách nhiệm
với kế toán viên và phải điều chỉnh khi thấy sai sót.

PHẦN THỨ HAI:

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẦN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VĨNH PHÚC
A- LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XDCB

Trang : 12


I – NỘI DUNG , Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP
HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XDCB:
1- Vị trí, vai trị và đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản

xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã
hội, tăng cường tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước. Sản phẩm của
ngành xây dựng cơ bản là những cơng trình dân dụng và cơng nghiệp có điều kiện
để đưa vào sản xuất, sử dụng và phát huy hiệu quả gắn liền với một địa điểm nhất
định, thời gian thi công dài, vốn đầu tư cho cơng trình lớn, u cầu kỹ thuật phức
tạp, giá bán sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản được xác định trước theo giá dự
toán hoặc giá nhận thầu.
2 - Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
2.1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong DNXL:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hố và các khoản chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Trong doanh nghiệp xây lắp việc phân loại chi phí sản xuất có thể được
thực hiện theo các cách sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 6 yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu vật liệu:
- Yếu tố chi phí nhân cơng
- Yếu tố chi phí sử dụng máy thi cơng
-Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định:
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi:
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền .

Trang : 13


* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục trong giá thành:
- Theo QĐ 15/2006 -QĐ/BTC chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp được chia thành 4 khoản mục:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

-Khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp
-Khoản mục chi phí sử dụng máy thi cơng: (...
- Khoản mục chi phí sản xuất chung:
2.2- Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong DNsx
Căn cứ vào số liệu, thời điểm tính giá thành, giá thành trong doanh nghiệp
xây lắp bao gồm:
- Giá thành dự toán: là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí sản xuất tính
theo dự tốn để hồn thành cơng trình, hạng mục cơng trình, khối lượng xây lắp.
-Giá thành dự tốn được xác định trên cơ cở định mức kinh tế kỹ thuật và
khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ của Nhà nước.
Từ cơng thức:
Giá trị dự tốn
xây lắp trước thuế
của CT, HMCT,
KLXL hồn thành

=>

Giá
thành dự
tốn XL =

CFSX theo dự tốn
Chi phí
= hay GTSX dự tốn
+ chung theo
của từng CT, HMCT,
dự tốn
KLXL hồn thành


Giá trị dự
tốn
xây lắp
trước thuế

Chi phí
chung
theo
dự tốn

-

Thu nhập
+ chịu thuế
tính trước

Thu nhập
chịu thuế
tính trước

Trong đó:
+ Chi phí chung theo dự tốn (bao gồm cả chi phí sản xuất chung và chi
phí quản lý doanh nghiệp) được xác định theo tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp (Chi
phí NVL trực tiếp, Chi phí NC trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi cơng).

Trang : 14


+ Thu nhập chịu thuế tính trước được xác định theo tỷ lệ % qui định trên
tổng chi phí.

- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trên những điều kiện cụ
thể của mỗi đơn vị xây lắp: biện pháp thi công, định mức kinh tế- kỹ thuật, đơn
giá... áp dụng trong đơn vị đó.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế: Biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí sản xuất thực tế
đã chi ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định.
Giá thành thực tế xây lắp là giá thành được xác định trên cơ sở số liệu của
kế toán về chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp hồn thành.
Về nguyên tắc: Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế.
Trong đó: Giá thành dự tốn đóng vai trị làm giá cả của khối lượng xây lắp
hồn thành.
Phân loại giá thành giúp cho cơng tác quản lý và giám sát chi phí sản xuất,
xác định được nguyên nhân tăng (giảm) chi phí sản xuất, xác định được kế hoạch
hoặc định mức chi phí sản xuất cho phù hợp.
2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
Mối quan hệ này được thể hiện trên hai khía cạnh chủ yếu:
Về mặt chất: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp đã
chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi cơng xây lắp.
Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khơng hồn tồn là
một: do phạm vi và giới hạn xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
khơng hồn tồn giống nhau.
Thể hiện:
Giá thành KLXL

Trang : 15

Chi phí SX của

Chi phí sản xuất


Chi phí SX của


hoàn thành
trong kỳ

=

K XL dở
+
phát sinh
- KL XL dở
dang
trong kỳ
dang
đầu kỳ
cuối kỳ
Như vậy: Chi phí sản xuất là căn cứ và cơ sở để tính giá thành sản phẩm

xây lắp hồn thành, việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
hai giai đoạn kế tiếp nhau của q trình hạch tốn. Quản lý tốt giá thành sản xuất
phải dựa trên cơ sở quản lý tốt chi phí sản xuất.
3- Nhiệm vụ kế tốn tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm XL:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp theo đúng đối tượng đã xác định, theo đúng nguyên tắc qui định.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp kịp thời theo đúng đối tượng

tính giá thành và phương pháp tính giá thành đã lựa chọn.
- Phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và kế hoạch giá thành
để cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra quyết định điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
-Phân tích chi phí sản xuất theo khoản mục của từng cơng trình, hạng mục
cơng trình qua đó thường xun so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự tốn chi phí
sản xuất, xem xét ngun nhân vượt (hụt) dự tốn chi phí sản xuất.
II: Trình tự và phương pháp kế tốn cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm:
1. Tập hợp chi phí sản xuất:
1.1: Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là giới hạn, phạm vi mà chi phí
sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản

Trang : 16


xuất và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất phải căn cứ vào tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức
sản xuất, qui trình cơng nghệ sản xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Do
đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản: sản phẩm thuộc loại hình sản xuất đơn
chiếc, qui trình sản xuất liên tục, phức tạp, thi cơng ngồi trời chịu ảnh hưởng của
thời tiết, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là cơng
trình, hạng mục cơng trình, khối lượng xây lắp, đơn đặt hàng riêng biệt.
1.2- Phương pháp kế toán tập hợp CPSX:
Trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu sử dụng 2 phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất:
1.2.1- Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất được áp dụng với trường
hợp chi phí sản xuất chỉ liên quan tới một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã

xác định. Hàng ngày, (định kỳ) khi có chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất nào, kế tốn sẽ căn cứ vào chứng từ liên quan để
ghi trực tiếp vào đối tượng đó.
1.2.2- Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Việc phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
phải dựa trên tiêu thức hợp lý và được tiến hành theo các bước:
* Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (H)

Tổng chi phí cần phân bổ (C)
H=
Tổng tiêu thức phân bổ (∑Ti)
* Bước 2: Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng (Ci)
Ci = Ti x H

Trang : 17


1.3- Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất:
Theo QĐ 15/2006- QĐ/BTC ngày các doanh nghiệp xây lắp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên mà không thực hiện
theo phương pháp kiểm kê định kỳ do vậy hiện nay việc tập hợp chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp được tập hợp theo từng khoản mục chi phí sản xuất:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi cơng, chi phí sản xuất chung trên các tài khoản: 621, 622, 623, 627 sau đó kết
chuyển để tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp trên tài khoản 154- Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang. Các tài khoản trên được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng các TK:
111, 112, 141, 334...
Nội dung cụ thể như sau:
1.3.1 Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Để tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 621: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp (mở chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục cơng
trình, khối lượng xây lắp).

Trình tự hạch tốn tóm tắt theo sơ đồ 1:
SƠ ĐỒ 1
Trình tự kế tốn tập hợp chi phí ngun liệu vật liệu trực tiếp
Vật liệu, cơng cụ không dùng hết nhập lại kho
TK 152

TK 621: CFNVL trực tiếp
(1)
(4)
Xuất kho vật liệu

Trang : 18

TK 154


cho thi công xây lắp

(5)
Kết chuyển, Pbổ CPNVL trực

tiếp để tập hợp CPSX toàn DN
TK 111, 112, 331
Mua vật liệu dùng ngay
không qua kho (2)
TK 133

VAT
đầu vào
TK141
T.t tạm ứng CPVL thực
hiện giá trị XL
(3)

1.3.2- Đối với chi phí nhân cơng trực tiếp
Trình tự hạch tốn theo sơ đồ 2:
SƠ ĐỒ 2
trình tự Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 334

TK 622: CFNC trực tiếp

Tiền lương phải trả CNXL
(1)

Trang : 19

TK 154

(3)
K/chuyển, phân bổ để tập hợp


CPSX tồn DN
TK 141(1413)
TT tạm ứng CPNC (2)
(ĐV nhận khốn khơng tổ

chức hạch tốn riêng)

1.3.3- Đối với chi phí sử dụng máy thi công:
Với doanh nghiệp xây lắp thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy
không tổ chức hạch tốn riêng thì chi phí sử dụng máy thi cơng được tập hợp trên
TK 623- Chi phí sử dụng máy thi cơng.
Phương pháp tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng phụ thuộc vào hình thức
sử dụng máy.

Sơ đồ 3
Trình tự kế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
TK 152,153

TK 623: CFSD máy thi công
(1)

Xuất kho vật liệu, dụng cụ
Sử dụng cho xe máy thi cơng
TK 334
(2)
Tiền lương chính, lương phụ,

Trang : 20

TK111,152
(6)

Các khoản ghi
giảm chi phí sử dụng
máy thi cơng

(Vật tư xuất dùng
khơng hết, phế liệu thu hồi)


phụ cấp lương phải trả cho công nhân
sử dụng xe máy thi cơng
TK 214

TK 1541
(3)
Trích khấu hao xe máy thi cơng

TK 1413
(4)

(7)

Kết chuyển chi phí sử dụng MTC

Căn cứ vào bảng

khi quyết toán của đơn vi nhận
khoán nội bộ được duyệt
(Nếu khơng tổ chức hạch tốn riêng)

phân bổ chi phí sử dụng
máy thi cơng
cho cơng trình,
hạng mục cơng trình


TK 331,111,112...
(5)
Chi phí dịch
Giá khơng thuế
vụ mua
ngồi và chi
VAT đầu vào
phí bằng
TK 1331
tiền khác sử
dụng cho
Thuế VAT
MTC
đầu vào

Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt và có phân cấp quản
lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập, sản phẩm của
bộ phận máy thi cơng cung cấp cho các cơng trình xây dựng có thể tính
theo giá thành sản xuất thực tế hay giá khốn nội bộ.
Trình tự hạch tốn như sau:
SƠ ĐỒ 4S
Sơ đồ hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
(Trường hợp có đội máy thi cơng riêng biệt)

Trang : 21


TK 621

TK 1543


TK 152,111...

1-

(4)

K/c CP nguyên vật liệu, vật liệu

Các khoản ghi giảm chi phí

sử dụng trực tiếp cho xe, MTC

TK 622

sử dụng MTC

TK 623

Tổng

(2)
K/c CPNCTT
sử dụng xe, MTC

giá

Phân bổ CP của

thành


đội MTC cho các

thực

cơng trình, hạng

tế

mục cơng trình

của
đội

TK 627

xe

(3)

(5)

TK157,632

máy

K/c CP SXC

thi


của đội xe, MTC

công

Giá thành thực tế
của đội MTC phục vụ
cho bên ngoài đã được
chấp nhận hay đang chờ
chấp nhận T.toán

1.3.4- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất nằm ngồi 3 khoản: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy phát sinh ở cơng trường, đội sản xuất
như: Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất, chi phí vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác bằng tiền.

Trang : 22


Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Nếu
doanh nghiệp xây lắp có nhiều cơng trường, đội sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để
tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng cơng trường, đội sản xuất.
Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển để tập hợp
chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp phục vụ cơng tác tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung có liên quan đến cơng trường hoặc đội sản xuất nào
thì kết chuyển để tính giá thành sản phẩm của cơng trường, đội sản xuất đó.
Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều cơng trường, đội
sản xuất thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng cơng trường,
đội sản xuất có liên quan theo tiêu thức hợp lý, trên thực tế thường sử dụng tiêu

thức để phân bổ chi phí sản xuất chung là:
*Phân bổ theo chi phí nhân cơng trực tiếp.
*Phân bổ theo chi phí vật liệu trực tiếp.
*Phân bổ theo chi phí NC trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
*Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung.
*Phân bổ theo giá trị dự tốn cơng trình.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế tốn sư dụng TK 627- Chi phí
sản xuất chung(mở chi tiết từng đối tượng tập hợp chi phí sx) theo từng nội dung
Trình tự hạch tốn như sau: Sơ đồ 5
TRÌNH TỰ KẾ TỐN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 334

TK 627: CP SXC

TK 111,112,152

(1)

Tiền lương phải trả
nhân viên quản lý đội xây lắp

TK 338

(2)
Trích BHXH,BHYT,KPCD

theo tỷ lệ qui định trên tiền lương và các khoản

Trang : 23


(8)
Các khoản
Ghi giảm chi phí
sản xuất chung
( Phế liệu thu hồi, vật tư


phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân
viên quản lý đội xây lắp

TK 152, 153

xuất dùng không hết...)

(3)
Chi phí vật liệu. dụng cụ
xuất dùng cho đội xây lắp

TK 214

(4)

TK 154

Chi phí khấu hao TSCĐ của đội

(9)

Phân bổ ( hoặc kết chuyển)


xây lắp ( trừ máy thi công)

TK 1421,335

chi phí sản xuất chung
Chi phí theo dự tốn tính vào
cho các cơng trình, hạng
chi phí SXC kỳ này (5)

mục cơng trình

TK 1413

liên quan
(6)
Chi phí của đơn vị nhận khốn
nội bộ khi duyệt quyết tốn

TK 331,111
Chi phí dịch
vụ mua ngồi
và chi bằng
tiền khác

(7)
Giá mua
chưa có thuế

1.3.5 -Tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp

Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
Trình tự kế tốn tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp như sau:
Xem sơ đồ 6
SƠ ĐỒ 6: TRÌNH TỰ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT TỒN DOANH NGHIỆP
TK 621

TK 1541
(1)

Trang : 24

TK 152,111...
(5)


K/c CP nguyên vật liệu, vật liệu
sử dụng trực tiếp thi cơng các

Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất xây lắp

cơng trình hạng mục cơng trình
TK 622

TK 632
(2)

K/c CPNCTT (kể cả thù lao
lao động th ngồi) thi cơng
cơng trình hạng mục cơng trình


Tổng
giá
thành
sản xuất
thực

TK 623

tế

(3)

của

K/c CP sử dụng máy thi cơng cho

cơng

từng cơng trình, hạng mục cơng trình

trình
hạng
mục
cơng

TK627
(4)
K/c (phân bổ) CP SXC
củađộixâylắp


Trang : 25

trình
hồn
thành

(6)
Bàn giao
cho bên A
(Chủ đầu tư)


×