Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN phân loại và phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập về mối quan hệ giữa số lượng tế bào tham gia giảm phân và giao tử được hình thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.62 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THCS - THPT NHƯ THANH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH
MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA SỐ
LƯỢNG TẾ BÀO THAM GIA GIẢM PHÂN VÀ GIAO TỬ
ĐƯỢC HÌNH THÀNH

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Sinh học

THANH HỐ NĂM 2021


MỤC LỤC

Trang

1. Mở đầu

1

1.1. Lí do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu



2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

2

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

2

2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện

3

2.3.1. Các yêu cầu chung

3


2.3.2. Một số dạng bài tập và phương pháp giải

3

2.3.2.1. Dạng bài tập về số lượng, số loại giao tử

3

2.3.3.1.1. Xác định số loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân
của một số lượng tế bào nhất định khi xét các gen phân li độc lập

3

2.3.3.1.2. Xác định số loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân
của một số lượng tế bào nhất định khi xét một nhóm gen liên kết

6

2.3.3.1.3. Xác định số lượng mỗi loại giao tử tạo ra từ quá trình giảm
phân của một số lượng tế bào nhất định khi xét một nhóm gen liên kết

8

2.3.3.1.4. Xác định số loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân
của một số lượng tế bào nhất định khi xét nhiều nhóm gen liên kết

10

2.3.2.2. Dạng bài tập về tỉ lệ giao tử


12

2.3.3.2.1. Xác định tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm
phân của một số lượng tế bào nhất định khi xét các gen phân li độc lập

12

2.3.3.2.2. Xác định tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm
phân của một số lượng tế bào nhất định khi xét một nhóm gen liên kết

14

2.3.3.2.3. Xác định tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm
phân của một số lượng tế bào nhất định khi xét nhiều nhóm gen liên kết

16

2.4. Hiệu quả của SKKN

18

2.4.1. Phân tích định tính

18

2.4.2. Phân tích định lượng

18


3. Kết luận và kiến nghị

19

Tài liệu tham khảo/ Danh mục

20

Phụ lục

21



1. Mở đầu.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, nghiên cứu sự sống của các
cơ thể sinh vật ở nhiều cấp độ khác nhau. Chương trình Sinh học 12 hiện nay thì
phần lớn nội dung và thời lượng giành cho việc nghiên cứu về lí thuyết cịn việc
vận dụng kiến thức đã được học để giải quyết những bài toán trong sinh học cịn
rất nhiều hạn chế. Chính vì lẽ đó, một bộ phận khơng ít học sinh đã bỏ qua kĩ
năng này và gần như không biết vận dụng để giải các bài tốn trong Sinh học.
Vậy nên người giáo viên ln phải nghiên cứu, tìm ra cách dạy học hiệu quả
giúp học sinh tiếp thu kiến thức dễ hơn, yêu thích môn học hơn.
Trong thực tế giảng dạy nhiều năm qua tại trường THCS - THPT Như
Thanh; đồng thời tìm hiểu quá trình học tập của học sinh khi làm các dạng bài
tập về giao tử trong các quy luật di truyền, tơi nhận thấy đa phần học sinh đã
khơng cịn gặp nhiều khó khăn khi xác định số lượng giao tử, tỉ lệ các loại giao
tử cũng như thành phần kiểu gen của các giao tử được tạo ra từ q trình giảm
phân của một cơ thể có kiểu gen xác định. Tuy nhiên vẫn với dạng bài xác định

số lượng giao tử, tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra nhưng trong mối quan hệ với
số lượng tế bào cụ thể của cơ thể tham gia giảm phân thì hầu hết học sinh khơng
làm được, một số học sinh xác định được thì lại mất quá nhiều thời gian như vậy
sẽ không thuận lợi khi thi trắc nghiệm theo yêu cầu hiện nay.
Các bài toán về giao tử trong các quy luật di truyền vô cùng phong phú
nhưng sách giáo khoa cũng như các tài liệu tham khảo mới chỉ đề cập đến những
dạng bài tập cơ bản như xác định số lượng giao tử, tỉ lệ các loại giao tử cũng
như thành phần kiểu gen của các giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân của
một cơ thể có kiểu gen xác định, cịn đối với dạng bài tập liên quan đến mối
quan hệ giữa số lượng tế bào tham gia giảm phân với giao tử được hình thành thì
hầu như khơng có hoặc nếu có thì được trình bày tản mạn trong các sách tham
khảo. Tuy nhiên các tài liệu tham khảo cũng không hệ thống rõ ràng, mỗi tài liệu
khai thác một khía cạnh, hơn nữa học sinh cũng không đủ điều kiện về kinh tế
cũng như thời gian để mua và hệ thống hết các kiến thức, cách giải hay trong các
tài liệu này.
Dạng bài tập về mối quan hệ giữa số lượng tế bào tham gia giảm phân với
giao tử được hình thành là dạng bài tập khó xuất hiện khá phổ biến trong các đề
thi khảo sát tốt nghiệp THPT Quốc gia của sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh cũng
như của các trường THPT trên cả nước trong một vài năm trở lại đây, điều đó
cho thấy đây là một trong những dạng bài tập có thể sẽ là một trong những xu
hướng ra đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia trong những thời gian sắp tới, chính
vì vậy việc hiểu biết và có thể làm nhanh dạng bài tập này sẽ là mấu chốt không
thể bỏ qua cho những học sinh khá giỏi muốn đạt được điểm 8; 9; 10 trong kì thi
tốt nghiệp THPT Quốc gia và thi học sinh giỏi đối với bộ môn sinh học
Vì những lí do trên, cùng một số kinh nghiệm sau những năm công tác,
đặc biệt là những năm đứng đội tuyển học sinh giỏi và ôn thi tốt nghiệp THPT
Quốc gia tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến về “Phân loại và phương pháp giải
nhanh một số dạng bài tập về mối quan hệ giữa số lượng tế bào tham gia
1



giảm phân và giao tử được hình thành” nhằm giúp học sinh chinh phục được
mức điểm cao trong các kì thi.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu, nghiên cứu các đề thi mà trong đó có dạng bài tập về mối quan
hệ giữa số lượng tế bào tham gia giảm phân với giao tử được hình thành nhằm
đưa ra phương pháp giải cho các dạng bài tập thường gặp làm tài liệu bổ ích cho
học sinh và giáo viên tham khảo và học tập.
Thông qua đề tài này giúp học sinh biết cách nhận dạng và phương pháp
giải một số dạng bài tập về mối quan hệ giữa số lượng tế bào tham gia giảm
phân với giao tử được hình thành. Từ đó nghiên cứu tìm tịi sáng tạo nhằm nâng
cao chất lượng học tập môn Sinh học trong trường THPT, đặc biệt phần nào đó
giúp các học sinh khá, giỏi đạt kết quả cao trong các kì thi tốt nghiệp THPT
Quốc gia, thi học sinh giỏi.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nguyên cứu: Các dạng bài tập về mối quan hệ giữa số lượng tế bào
tham gia giảm phân với giao tử được hình thành
- Phạm vi: Trong đề tài này tôi chỉ nghiên cứu dạng bài tập xác định số lượng và
tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra từ một số lượng hoặc tỉ lệ cụ thể tế bào tham gia
giảm phân trong trường hợp các gen nằm trên nhiễm sắc thể thuộc các quy luật
di truyền: phân li, phân li độc lập, và di truyền liên kết, hoán vị gen
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Thơng qua q trình giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi bản thân tơi đã tìm
hiểu và tích luỹ được.
- Thơng qua các bài kiểm tra, các kì thi, đặc biệt là kì thi tốt nghiệp THPT quốc
gia, thi học sinh giỏi hằng năm để rút ra kinh nghiệm bồi dưỡng cho học sinh.
- Thông qua các tài liệu bồi dưỡng, các bài tập nâng cao, đề khảo sát thi tốt
nghiệp THPT Quốc gia của các trường THPT trên cả nước.
- Phương pháp phân tích, so sánh.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Đề tài này được xây dựng dựa trên cơ sở:
- Nghiên cứu diễn biến sự hoạt động của nhiễm sắc thể qua các kì của quá trình
giảm phân.
- Nghiên cứu quá trình biến đổi để hình thành tinh trùng và trứng của các tế bào
được tạo ra sau giảm phân.
- Nghiên cứu sự di truyền của các gen quy định các tính trạng thuộc các quy luật
di truyền: phân li, phân li độc lập, và di truyền liên kết, hoán vị gen.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Kỹ năng giải bài tập di truyền của học sinh còn nhiều hạn chế, chưa được
rèn luyện thường xuyên. Đối với bài tập liên quan đến giao tử học sinh mới chỉ
tiếp cận bài tập dạng đơn giản như: Xác định số lượng, tỉ lệ phân li của các giao
tử, thành phần kiểu gen của các giao tử... được tạo ra từ quá trình giảm phân của
một cơ thể có kiểu gen cụ thể. Do vậy, khi gặp các dạng bài tập giao tử liên quan
2


đến một số lượng cụ thể các tế bào của cơ thể tham gia giảm phân thì các em tỏ
ra lúng túng và hầu như đều không giải được.
Trong quá trình giảng dạy tơi nhận thấy, khi giải các dạng bài tập này học
sinh thường:
- Bỏ qua dữ kiện về số lượng tế bào giảm phân nên dẫn đến xác định số lượng
cũng như tỉ lệ giao tử theo kiểu gen của cơ thể giảm phân
- Lúng túng khi xác định số cách sắp xếp của các nhiễm sắc thể tại kì giữa của
giảm phân I.
- Liệt kê ra các cách xắp xếp của NST tại kì giữa I để xác định thành phần kiểu
gen của các giao tử được tạo ra từ đó tìm ra số lượng và tỉ lệ của các loại giao tử
điều này có thể dẫn tới những bất cập sau:
+ Liệt kê không đủ các trường hợp => kết luận không đúng.

+ Mất rất nhiều thời gian cho một câu: Dạng bài này khó để xác định số lượng,
số loại và tỉ lệ chung của các loại giao tử nhưng lại khơng khó để xác định giao
tử được tạo ra từ những cách xắp xếp cụ thể của nhiễm sắc thể, do vậy khi gặp
trong đề học sinh thường có suy nghĩ mình có thể làm được nên sẽ tập trung để
liệt kê vì vậy thời gian sẽ trôi rất nhanh và mất thời gian dành cho các câu hỏi
khác => ảnh hưởng đến kết quả bài thi.
Mặt khác các tài liệu viết về các dạng bài tập giao tử liên quan đến một số
lượng cụ thể các tế bào của cơ thể tham gia giảm phân còn tản mạn, tuỳ thuộc
nhiều vào người viết cũng như cách hướng dẫn học sinh. Do đó, chưa có những
phương pháp cụ thể, rõ ràng và chưa khắc sâu được kiến thức cho học sinh.
Từ thực trạng trên việc chọn chuyên đề: “Phân loại và phương pháp giải
nhanh một số dạng bài tập về mối quan hệ giữa số lượng tế bào tham gia
giảm phân và giao tử được hình thành” là cần thiết để góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy và học tập của giáo viên cũng như của học sinh.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện.
2.3.1. Các yêu cầu chung.
Trước khi giảng dạy bài tập về mối quan hệ giữa số lượng tế bào tham gia
giảm phân và giao tử được hình thành, giáo viên yêu cầu học sinh phải ôn lại
những kiến thức sau:
- Kiến thức về quá trình giảm phân:
+ Diễn biến sự hoạt động của nhiễm sắc thể qua các kì của quá trình giảm phân
+ Quá trình biến đổi để hình thành tinh trùng và trứng của các tế bào được tạo ra
sau giảm phân.
+ Công thức xác định số cách xắp xếp của các cặp nhiễm sắc thể tại kì giữa của
giảm phân I.
- Phương pháp xác định thành phần kiểu gen của giao tử, số loại giao tử tối đa
được sinh ra từ quá trình giảm phân của một cơ thể trong trường hợp các gen
phân li độc lập và di truyền liên kết, hoán vị gen.
2.3.2. Một số dạng bài tập và phương pháp giải.
2.3.2.1. Dạng bài tập về số lượng, số loại giao tử.

2.3.2.1.1. Xác định số loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân của
một số lượng tế bào nhất định khi xét các gen di truyền phân li độc lập.
3


Bài tốn tổng qt: Có a tế bào của một cơ thể mang n cặp gen dị hợp tiến
hành quá trình giảm phân. Hãy xác định số loại giao tử tối thiểu, tối đa được tạo
ra từ quá trình này.
Phương pháp giải:
- Số loại giao tử tối đa được tạo ra từ quá trình giảm phân của của tất cả các tế
bào thuộc cơ thể trên là: 2n
- Khi một tế bào tiến hành quá trình giảm phân thì số loại giao tử tạo ra là:
+ Nếu là tế bào sinh dục đực: 2 loại
+ Nếu là tế bào sinh dục cái: 1 loại
- Khi a tế bào giảm phân sẽ tạo ra:
+ Số loại giao tử ít nhất được tạo ra trong trường hợp cả a tế bào đều có cách
xắp xếp nhiễm sắc thể tại kì giữa I là như nhau, nên:
* Nếu là tế bào sinh dục đực số loại giao tử tối thiểu tạo ra là: 2 loại
* Nếu là tế bào sinh dục cái số loại giao tử tối thiểu tạo ra là: 1 loại
+ Số loại giao tử nhiều nhất được tạo ra trong trường hợp mỗi tế bào có một
cách xắp xếp nhiễm sắc thể tại kì giữa I là khác nhau, nên:
* Nếu là tế bào sinh dục đực số loại giao tử tối đa tạo ra là: 2a loại (Nếu 2a > 2 n
thì lấy 2n)
* Nếu là tế bào sinh dục cái số loại giao tử tối thiểu tạo ra là: a loại (Nếu a > 2 n
thì lấy 2n)
Ví dụ 1: Một cá thể đực có kiểu gen AaBbXY. Nếu có 5 tế bào của cá thể này
giảm phân bình thường thì số loại giao tử tối thiểu, tối đa tạo ra là bao nhiêu?
A. 2; 4.
B. 4; 6.
C. 2; 8.

D. 2; 10.
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức giải nhanh:
+ Số loại giao tử tối thiểu tạo ra là: 2 loại
+ Cơ thể nói trên có 3 cặp gen dị hợp, nên số loại giao tử tối đa mà cơ thể đó có
thể tạo ra là 23 = 8 loại
+ Số loại giao tử tối đa tạo ra từ 5 tế bào giảm phân là: 2. 5 = 10 > 8 => Số loại
giao tử tối đa được tạo ra từ quá trình giảm phân của 5 tế bào sinh tinh của cơ
thể nói trên là 8 loại. => Đáp án C
Ví dụ 2: Một cá thể đực có kiểu gen AaBbDd. Ba tế bào của cá thể này giảm
phân bình thường thì khơng thể tạo ra số loại giao tử nào sau đây?
A. 6.
B. 2.
C. 4.
D. 8.
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức giải nhanh: Với 3 tế bào giảm phân thì số loại giao tử tối đa
được tạo ra là 2. 3 = 6 loại do vậy không thể tạo ra được 8 loại giao tử
=> Đáp án D
Ví dụ 3: Có 5 tế bào của cơ thể bị có kiểu gen AaBbDd tiến hành giảm phân.
Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Nếu có 3 loại giao tử được tạo thành thì cơ thể này là cơ thể cái.
II. Nếu có 4 loại giao tử được tạo thành thì cơ thể này là cơ thể đực.
III. Số loại giao tử tối thiểu tạo ra có thể là 2 loại.
IV. Số loại tinh trùng tối đa tạo ra là 8.
4


A. 1.
B. 2.

C. 3.
D. 4.[2]
Hướng dẫn giải:
- Một tế bào sinh dục cái giảm phân cho ra 1 loại giao tử, do vậy với 5 tế bào
giảm phân tùy theo cách xắp xếp của các NST trong mỗi tế bào tại kì giữa của
giảm phân I thì có thể cho ra số loại trứng là 1; 2; 3; 4; 5
- Một tế bào sinh dục đực giảm phân cho 2 loại giao tử, nếu có 5 tế bào giảm
phân thì tùy theo cách xắp xếp của các NST trong mỗi tế bào tại kì giữa của
giảm phân I mà số loại giao tử tạo ra có thể là 2; 4; 6; 8
=> (I) đúng; (II) sai (vì cơ thể này cũng có thể là cơ thể cái); (III) sai; (IV) đúng
=> Đáp án B
Ví dụ 4: Một số tế bào của cơ thể có kiểu gen aaBbDdX eY giảm phân tạo tinh
trùng. Biết khơng phát sinh đột biến. Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Nếu 1 tế bào giảm phân chỉ sinh ra tối đa 2 loại tinh trùng X và Y với tỉ lệ
bằng nhau.
II. Nếu 2 tế bào giảm phân sinh ra 2 loại tinh trùng, hoặc 4 loại tinh trùng.
III. Nếu 4 tế bào giảm phân cho tối thiểu 2 loại tinh trùng, tối đa 8 loại tinh
trùng.
IV. Nếu 8 tế bào giảm phân chỉ tạo ra 4 loại tinh trùng hoặc 8 loại tinh
trùng.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4. [3]
Hướng dẫn giải:
- Số loại giao tử tối đa mà các tế bào của cơ thể nói trên có thể tạo ra sau giảm
phân là: 23 = 8
- Khi 1 tế bào giảm phân chỉ cho ra 4 tinh trùng thuộc 2 loại với tỉ lệ bằng nhau
(1 loại mang X một loại mang Y) => (I) đúng
- Nếu 2 tế bào giảm phân có cách xắp xếp NST ở kì giữa I như nhau sẽ cho ra 2

loại tinh trùng, nếu cách xắp xếp NST tại kì giữa I khác nhau sẽ cho 4 loại tinh
trùng => (II) đúng
- Nếu 4 tế bào giảm phân có cách xắp xếp NST ở kì giữa I như nhau sẽ cho ra 2
loại tinh trùng, nếu cách xắp xếp NST tại kì giữa I khác nhau sẽ cho 8 loại tinh
trùng => (III) đúng
- Nếu 8 tế bào giảm phân tùy theo cách xắp xếp NST ở kì giữa I của mỗi tế bào
mà số loại tinh trùng có thể tạo ra là: 2; 4; 6; 8 => (IV) sai
=> Đáp án C
Bài tập vận dụng
Câu 1: Cho 5 tế bào sinh dục cái của một cơ thể có kiểu gen AaBbDdEe giảm
phân. Số loại giao tử ít nhất và nhiều nhất có thể được tạo lần lượt là:
A. 1 và 5
B. 1 và 6.
C. 2 và 5.
D. 2 và 6.[1]
Câu 2. Xét 1 tế bào sinh tinh của 1 lồi động v ật có 3 cặp NST tương đồng kí hiệu là
AaBbDd. Tế bào đó giảm phân tạo ra bao nhiêu loại tinh trùng?

A. 4.
B. 8.
C. 2.
D. 1.
Câu 3: Loài ruồi giấm 2n = 8. Ba tế bào của một cơ thể có kiểu
gen AaBbDdXY tiến hành giảm phân bình thường sẽ cho tối đa
bao nhiêu loại giao tử?
5


A. 3.
B. 6.

C. 4.
D. 8.
Câu 4: Tế bào của cơ thể có kiểu gen AaBbDd giảm phân khơng đột biến. Theo
lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Nếu có 5 tế bào sinh tinh tham gia giảm phân sẽ tạo ra tối đa 8 loại tinh trùng.
II. Nếu có 3 tế bào sinh trứng tham gia giảm phân sẽ tạo ra tối đa 8 loại trứng
III. Nếu tạo ra 5 loại giao tử thì các tế bào tham gia giảm phân thuộc cơ thể cái
IV. Nếu 4 tế bào sinh tinh tham gia giảm phân sẽ tạo ra tối đa 8 loại
tinh trùng.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.[4]
Câu 5: Có 3 tế bào của cơ thể có kiểu gen AaBbDd giảm phân khơng đột biến.
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Nếu là tế bào sinh dục đực thì có tối đa 6 loại tinh trùng.
II. Nếu là tế bào sinh dục cái thì tối đa có 3 loại trứng.
III. Nếu có từ 4 tế bào trở lên tham gia giảm phân thì số loại giao tử tối đa tạo ra
luôn luôn là 8
IV. Nếu là tế bào sinh tinh thì số loại tinh trùng tạo ra có thể là: 2; 4; hoặc 6.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.[5]
2.3.2.1.2. Xác định số loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân của
một số lượng tế bào nhất định khi xét một nhóm gen liên kết
Bài toán tổng quát: Trên một cơ thể xét 1 nhóm gen liên kết có n cặp gen di
hợp. Có a tế bào của cơ thể nói trên tham gia vào quá trình giảm phân. Hãy xác
định số loại giao tử tối thiểu, tối đa có thể được tạo ra?
Phương pháp giải:

- Số loại giao tử tối đa được tạo ra từ quá trình giảm phân của tất cả các tế bào
thuộc cơ thể nói trên là: 2n
- Số loại giao tử tối thiểu tạo ra khi các gen di truyền liên kết hoàn toàn:
Nếu là tế bào sinh dục cái: 1 loại; Nếu là tế bào sinh dục đực: 2 loại
- Số loại giao tử tối đa tạo ra trong trường hợp có hốn vị gen:
+ Khi 1 tế bào giảm phân:
* Nếu là tế bào sinh dục cái: 1 loại
* Nếu là tế bào sinh dục đực: 4 loại. Trong đó có 2 loại giao tử liên kết và 2 loại
giao tử hốn vị
+ Khi có a tế bào giảm phân:
* Nếu là tế bào sinh dục cái: a loại (Nếu a > 2n thì lấy 2n)
* Nếu là tế bào sinh dục đực: Số loại giao tử tối đa tạo ra là 2a + 2 loại (Nếu 2a
+ 2 > 2n thì lấy 2n) Trong đó có 2 loại giao tử liên kết và 2a loại giao tử hốn vị
Lưu ý: Nếu trong q trình giảm phân mỗi tế bào chỉ xảy ra trao đổi chéo tại 1
điểm, thì:
- Sẽ có n – 1 vị trí xảy ra trao đổi, nên số loại giao tử tối đa mà cơ thể đó có thể
tạo ra là: 2(n - 1) + 2 = 2n
- Nếu có a tế bào giảm phân thì số loại giao tử tối đa tạo ra là: 2a + 2 (Nếu 2a
+ 2 > 2n thì lấy 2n)

6


Ví dụ 1: Một cơ thể động vật có kiểu gen

aB deg H
tiến hành giảm phân tạo giao
AbDEGh

tử. Biết không xảy ra hiện tượng đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu

sau đây đúng?
I. Cơ thể trên giảm phân tạo ra tối đa 64 loại giao tử.
II. Giả sử cơ thể trên giảm phân, mỗi tế bào chỉ xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm
thì tạo ra tối đa 12 loại giao tử.
III. Giả sử có 3 tế bào sinh tinh tiến hành giảm phân có hốn vị gen thì sẽ có tối
đa 8 loại tinh trùng.
IV. Giả sử có 33 tế bào sinh tinh tiến hành giảm phân có hốn vị
gen thì sẽ có tối đa 64 loại tinh trùng.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.[5]
Hướng dẫn giải:
- Cơ thể này mang 6 cặp gen dị hợp nên số loại giao tử tối đa tạo ra là: 2 6 = 64
=> (I) đúng
Áp dụng công thức giải nhanh:
- Nếu mỗi tế bào giảm phân chỉ xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm thì số loại giao tử
tối đa tạo ra là 2n = 12 => (II) đúng
- Nếu 3 tế bào giảm phân có hốn vị thì số loại giao tử tạo ra là: 3. 2 + 2 = 8 loại
=> (III) đúng
- Nếu 33 tế bào giảm phân thì số loại giao tử tạo ra là: 33. 2 + 2 = 68 > 64 . Vậy
số loại giao tử tối đa tạo ra là 64 => (IV) đúng
=> Đáp án D
Ví dụ 2: Xét 1 cặp nhiễm sắc thể ở 1 lồi thực vật có kiểu gen

ABDEGHKM
tiến
ab deg hkm

hành giảm phân tạo giao tử. Biết không xảy ra hiện tượng đột biến. Theo lí

thuyết, có mấy phát biểu sau đây là đúng:
I. Cơ thể trên tạo ra tối đa 64 loại giao tử.
II. Giả sử trong quá trình giảm phân, mỗi tế bào chỉ xảy ra trao đổi chéo tại 1
điểm thì tạo ra tối đa 8 loại giao tử.
III. Giả sử có 2 tế bào sinh tinh tiến hành giảm phân có hốn vị gen thì sẽ có tối
đa 6 loại tinh trùng.
IV. Giả sử có 20 tế bào sinh tinh tiến hành giảm phân có hốn vị
gen thì sẽ có tối đa 42 loại tinh trùng.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.[4]
Hướng dẫn giải:
- Cơ thể nói trên có 8 cặp gen dị hợp nên số loại giao tử tối đa tạo ra là 28 = 256
=> (I) sai
Áp dụng công thức giải nhanh:
- Nếu trong quá trình giảm phân, mỗi tế bào chỉ xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm
thì số loại giao tử tối đa tạo ra là 2n = 16 loại => (II) sai
- Nếu 2 tế bào sinh tinh giảm phân có hốn vị, số loại tinh trùng tối đa tạo ra là:
2. 2 + 2 = 6 loại => (III) đúng
- Nếu 20 tế bào sinh tinh giảm phân có hoán vị, số loại tinh trùng tối đa tạo ra là:
7


20. 2 + 2 = 42 loại => (IV) đúng
=> Đáp án B
Ví dụ 3: Có 5 tế bào của một cơ thể động vật có kiểu gen

aB deg
tiến hành

AbDEG

giảm phân tạo giao tử trong đó mỗi tế bào chỉ xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm.
Biết không xảy ra hiện tượng đột biến. Theo lí thuyết, số loại giao tử tối đa
tạo ra là:
A. 10.
B. 12.
C. 16.
D. 8.
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức giải nhanh:
- Số loại giao tử tối đa mà cơ thể nói trên có thể tạo ra là: 2n = 10
- 5 tế bào giảm phân, mỗi tế bào xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm, số loại giao tử
tối đa tạo ra là: 2. 5 + 2 = 12 > 10. Vậy số loại giao tử tối đa tạo ra từ 5 tế bào
nói trên là 10 => Đáp án A
Bài tập vận dụng
Câu 1: Một cặp NST có 24 cặp gen dị hợp giảm phân xảy ra trao đổi chéo
nhưng mỗi tế bào chỉ trao đổi chéo tại một cặp gen. Nếu 50 tế bào sinh tinh giảm
phân hãy xác định số loại giao tử tạo ra?
A. 224.
B. 200.
C. 48.
D. 102.[1]
Câu 2: Một cặp NST có 12 cặp gen dị hợp giảm phân xảy ra trao đổi chéo
nhưng mỗi tế bào chỉ trao đổi chéo tại một cặp gen. Nếu 5 tế bào sinh trứng
giảm phân hãy xác định số loại giao tử tạo ra?
A. 224.
B. 5.
C. 20.
D. 12.

Câu 3: Có 10 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen

AB
ab

tiến hành giảm phân

tạo tinh trùng, trong q trình đó khơng xảy ra hiện tượng đột biến nhưng có xảy
ra hốn vị gen ở 2 tế bào. Theo lí thuyết số loại tinh trùng được tạo ra là:
A. 2.
B. 4.
C. 6.
D. 8.
ABDEG

Câu 4: Xét một cơ thể đực có kiểu gen ab deg tiến hành giảm phân tạo giao tử.
Giả sử trong q trình giảm phân khơng xảy ra đột biến nhưng ở tất cả các tế
bào đều xảy ra trao đổi chéo dẫn tới hốn vị gen. Có bao nhiêu phát biểu sau đây
đúng?
I. Có 3 tế bào giảm phân tạo ra tối đa 8 loại giao tử.
II. Có 20 tế bào giảm phân tạo ra tối đa 32 loại giao tử.
III. Có 2 tế bào giảm phân và mỗi tế bào chỉ có trao đổi chéo tại 1 điểm thì tạo ra
tối đa 6 loại giao tử.
IV. Có 6 tế bào giảm phân và mỗi tế bào chỉ có trao đổi chéo tại 1 điểm thì tạo ra
tối đa 10 loại giao tử.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.[2]
2.3.2.1.3. Xác định số lượng mỗi loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm

phân của một số lượng tế bào nhất định khi xét một nhóm gen liên kết
Bài tốn tổng quát: Ở một loài sinh vật, xét 1 cặp NST mang 2 cặp gen dị hợp.
Quan sát quá trình giảm phân tạo tinh trùng của x tế bào sinh tinh từ cơ thể này
8


người ta thấy có y tế bào xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các cromatit khác
nguồn gốc. Hãy xác định số lượng mỗi loại giao tử được tạo ra
Phương pháp giải:
- Có x – y tế bào giảm phân khơng có trao đổi chéo tạo ra 2 loại giao tử liên kết
với số lượng bằng nhau, số lượng mỗi loại giao tử tạo ra là: = 2(x - y)
- Có y tế bào giảm phân xảy ra trao đổi chéo tạo ra 4 loại giao tử có số lượng
bằng nhau, trong đó:
+ 2 loại giao tử liên kết có số lượng mỗi loại là: y
+ 2 loại giao tử hốn vị có số lượng mỗi loại là: y
=> Số lượng mỗi loại giao tử tạo ra là:
+ 2 loại giao tử liên kết, số lượng mỗi loại là: 2(x - y) + y = 2x – y
+ 2 loại giao tử hoán vị, số lượng mỗi loại là: y
Lưu ý: Nếu cơ thể đã cho có nhiều cặp gen dị hợp, và mỗi nhóm tế bào giảm
phân chỉ xảy ra trao đổi chéo ở 1 cặp gen nhất định thì chúng ta tách riêng từng
nhóm tế bào sau đó áp dụng cơng thức đã cho ở trên
Ví dụ 1: Quan sát quá trình giảm phân tạo tinh trùng của 1000 tế bào có kiểu
gen

AB
người ta thấy có 200 tế bào xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các
ab

cromatit khác nguồn gốc. Số lượng loại giao tử AB tạo ra là bao nhiêu?
A. 800.

B. 1800.
C. 200.
D. 1200.[2]
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức giải nhanh: Ta thấy AB là giao tử liên kết nên số lượng giao
tử AB tạo ra là: 2. 1000 – 200 = 1800 => Đáp án B
Ví dụ 2: Quan sát q trình giảm phân tạo tinh trùng của 1000 tế bào có kiểu
gen

Ab
người ta thấy có 100 tế bào xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các
aB

cromatit khác nguồn gốc. Số lượng loại giao tử ab tạo ra là bao nhiêu?
A. 400.
B. 1900.
C. 100.
D. 1200.
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức giải nhanh: Ta thấy ab là giao tử hoán vị nên số lượng giao
tử ab tạo ra là: 100 => Đáp án C
Ví dụ 3: Quan sát q trình giảm phân tạo tinh trùng của 1000 tế bào có kiểu
gen

AbD
người ta thấy có 100 tế bào xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo tại A/a, có
aBd

200 tế bào khác xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo tại D/d. Số lượng loại giao tử
AbD tạo ra là bao nhiêu?

A. 600.
B. 1400.
C. 1700.
D. 700.
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức giải nhanh: Vì AbD là giao tử liên kết nên ta có:
- Số lượng giao tử AbD được tạo ra từ các tế bào không xảy ra trao đổi chéo là:
2(1000 – 100 - 200) = 1400
- Số lượng giao tử AbD tạo ra từ các tế bào xảy ra trao đổi chéo tại A/a là: 100
- Số lượng giao tử AbD tạo ra từ các tế bào xảy ra trao đổi chéo tại D/d là: 200
=> Số lượng loại giao tử AbD tạo ra là: 1400 + 100 + 200 = 1700 => Đáp án C
9


Bài tập vận dụng
Câu 1: Quan sát quá trình giảm phân tạo tinh trùng của 2000 tế bào có kiểu gen
Ab
người ta thấy ở 200 tế bào có sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa 2 crômatit
aB

khác nguồn gốc dẫn tới hoán vị gen. Số lượng loại giao tử có kiểu gen Ab được
tạo ra là:
A. 200
B. 400.
C. 3600.
D. 3800
Câu 2: Quan sát quá trình giảm phân tạo tinh trùng của 1000 tế bào có kiểu gen
AB
ab


người ta thấy ở 200 tế bào có sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa 2 crơmatit

khác nguồn gốc dẫn tới hốn vị gen. Số lượng loại giao tử có kiểu gen aB được
tạo ra là:
A. 200
B. 400.
C. 1600.
D. 100
Câu 3: Quan sát quá trình giảm phân tạo tinh trùng của 1000 tế bào có kiểu gen
AbD
người ta thấy có 100 tế bào xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo tại A/a, có 200
aBd

tế bào khác xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo tại D/d. Theo lí thuyết, số lượng loại
giao tử Abd tạo ra là bao nhiêu?
A. 100.
B. 200.
C. 1700.
D. 700.
Câu 4: Quan sát quá trình giảm phân tạo tinh trùng của 2000 tế bào có kiểu gen
AbDE
người ta thấy có 200 tế bào xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo tại A/a, có
aBde

200 tế bào khác xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo tại D/d, 100 tế bào xảy ra tiếp
hợp và trao đổi chéo tại. Theo lí thuyết, số lượng loại giao tử mang aBde tạo ra
là bao nhiêu?
A. 3500.
B. 3000.
C. 1000.

D. 3800.[5]
2.3.2.1.4. Xác định số loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân của
một số lượng tế bào nhất định khi xét nhiều nhóm gen liên kết
Bài tốn tổng qt: Một cơ thể có bộ nhiễm sắc thể 2n và có m cặp gen dị hợp.
a, Cơ thể này sẽ tạo ra tối đa bao nhiêu loại giao tử hoán vị?
b, Xét quá trình giảm phân của a tế bào
- Nếu có 1 cặp nhiễm sắc thể xảy ra hốn vị tại một điểm thì sẽ sinh ra tối đa bao
nhiêu loại giao tử?
- Nếu có từ 2 cặp nhiễm sắc thể trở lên xảy ra hốn vị thì sẽ sinh ra tối đa bao
nhiêu loại giao tử hoán vị?
Phương pháp giải:
a, Tính số loại giao tử hốn vị tối đa tạo ra:
Số loại giao tử tối đa tạo ra là 2m
Trong đó: Số loại giao tử liên kết là 2n => Số loại giao tử hoán vị là 2m - 2n
b, Xét quá trình giảm phân của a tế bào
- Nếu có 1 cặp nhiễm sắc thể (NST) xảy ra hốn vị thì 1 tế bào giảm phân sẽ cho
ra: 2 giao tử liên kết và 2 giao tử hoán vị
=> a tế bào giảm phân sẽ cho ra: 2a giao tử liên kết (Nếu 2a > 2n thì lấy 2n) và 2a
giao tử hoán vị (Nếu 2a > 2m - 2n thì lấy 2m - 2n) => Số loại giao tử tối đa tạo ra
là: 2a + 2a = 4a
10


- Nếu có từ 2 cặp NST trở lên xảy ra hốn vị thì 1 tế bào giảm phân sẽ cho ra 2
trường hợp:
+ Trường hợp 1: 2 giao tử liên kết và 2 giao tử hoán vị
+ Trường hợp 2: 4 giao tử hoán vị
=> a tế bào giảm phân cho ra tối đa số giao tử hoán vị là: 4a (4a > 2m thì lấy 2m)
Lưu ý: Nếu có a tế bào xảy ra hốn vị gen ở 1 điểm, b tế bào khơng xảy ra hốn
vị thì:

- Số loại giao tử liên kết tạo ra là: 2a + 2b; Số loại giao tử hoán vị tạo ra là:
2a
=> Số loại giao tử tối đa tạo ra là: 2a + 2a + 2b = 4a + 2b (Nếu 4a + 2b > 2m
thì lấy 2m)
Ví dụ 1: Giả sử có 4 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen

AB De
tiến hành
ab dE

giảm phân. Nếu mỗi tế bào chỉ xảy ra trao đổi chéo tại 1 cặp NST thì số loại
giao tử tối đa tạo ra là bao nhiêu?
A. 16.
B. 8.
C. 12.
D. 4.[1]
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức giải nhanh:
Khi 4 tế bào giảm phân mỗi tế bào xảy ra trao đổi chéo ở 1 cặp NST thì:
- Số loại giao tử liên kết tạo ra là: 2. 4 = 8 > 22 = 4 => Số loại giao tử liên kết tạo
ra là 4 loại
- Số loại giao tử hoán vị tạo ra là: 2. 4 = 8 loại
Vậy số loại giao tử tối đa tạo ra là: 4 + 8 = 12 loại => Đáp án C
Ví dụ 2: Một cơ thể đực có kiểu gen

AB dE GH
tiến hành giảm phân không
ab De gh

xảy ra đột biến. Nếu có 10 tế bào giảm phân sẽ sinh ra tối đa bao nhiêu loại giao

tử hoán vị?
A. 40.
B. 20.
C. 28.
D. 32.
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức giải nhanh:
- Số loại giao tử hoán vị tối đa tạo ra là 26 – 23 = 64 – 8 = 56
- Khi 10 tế bào giảm phân số loại giao tử hoán vị tạo ra là: 10. 4 = 40 < 56 =>
Số loại giao tử hoán vị tạo ra là 40 => Đáp án A
Ví dụ 3: 6 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen Aa

BD
HhEeXMXm giảm
bd

phân trong đó có 3 tế bào có hốn vị gen sẽ cho tối đa số loại giao tử là:
A. 8.
B. 12.
C. 18.
D. 24.
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức giải nhanh:
- Số loại giao tử liên kết tạo ra là: 2. 3 + 2. 3 = 12
- Số loại giao tử hoán vị tạo ra là: 2. 3 = 6
Vậy số loại giao tử tối đa tạo ra là: 12 + 6 = 18 => Đáp án C
Bài tập vận dụng
11



Câu 1: Có 3 tế bào của thỏ có KG:

AB DE dE
X X giảm phân không xảy ra đột biến
aB

cho bao nhiêu loại giao tử.
A. 1.
B. 3.
C. 6.
D. 4.[4]
Câu 2: Ba tế bào sinh tinh của một cơ thể động vật có kiểu gen AaBb tiến hành
giảm phân khơng có đột biến nhưng có 1 tế bào xảy ra hốn vị. Theo lí thuyết,
số loại giao tử tối đa tạo ra là bao nhiêu?
A. 3.
B. 6.
C. 8.
D. 12.
Câu 3: Nếu có 5 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen

AB dE GH
tiến hành
ab De gh

giảm phân mà mỗi tế bào chỉ xảy ra hoán vị gen tại một điểm sẽ sinh ra tối đa
bao nhiêu loại giao tử?
A. 40.
B. 20.
C. 28.
D. 32.

Câu 4: Một lồi động vật có 2n = 40. Trong giảm phân khơng có đột biến nhưng
xảy ra trao đổi chéo nhưng mỗi tế bào chỉ trao đổi chéo tại một cặp NST. Số loại
giao tử tối đa mà 5 tế bào sinh tinh của loài này có thể tạo ra được là bao nhiêu?
A. 21.220.
B. 20.
C. 10.
D. 20.221.
2.3.2.2. Dạng bài tập về tỉ lệ giao tử
2.3.2.2.1. Xác định tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân
của một số lượng tế bào nhất định khi xét các gen di truyền phân li độc lập
Phương pháp giải:
Một cơ thể có bộ NST 2n mang m cặp gen dị hợp
- Xét quá trình giảm của một tế bào
+ Nếu là tế bào sinh dục cái sẽ tạo ra 1 loại giao tử với tỉ lệ 100%.
+ Nếu là tế bào sinh dục đực sẽ tạo tối đa 2 loại giao tử với tỉ lệ 1:1 và tỉ lệ mỗi
loại giao tử là 1/2.
- Xét quá trình giảm của a tế bào
Tùy theo cách xắp xếp của NST tại kì giữa của giảm phân I mà cho ra số loại
cũng như tỉ lệ các loại giao tử là khác nhau. Do vậy khi làm loại bài này ta phải
tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định số cách xắp xếp của NST tại kì giữa của giảm phân I theo
cơng thức: 2m – 1
Bước 2: Chia a thành các nhóm tế bào, các tế bào trong mỗi nhóm có cách xắp
xếp NST tại kì giữa của giảm phân I là như nhau (số cách chia nhóm ≤ 2 m-1) và
xác định tỉ lệ các tế bào ở mỗi nhóm.
Bước 3: Từ kết quả ở bước 2 tổng hợp lại để rút ra tỉ lệ phân li của các giao tử
theo yêu cầu của đề bài theo cách sau:
+ Nếu a tế bào giảm phân là các tế bào sinh dục cái: Tỉ lệ các tế bào trong nhóm
chính là tỉ lệ giao tử tạo thành
+ Nếu a tế bào giảm phân là các tế bào sinh dục đực: Tỉ lệ giao tử hình thành

gấp đơi tỉ lệ các tế bào trong nhóm (Ví dụ: Tỉ lệ tế bào trong nhóm là 2: 1: 1 thì
tỉ lệ các giao tử tạo ra là 2: 2: 1: 1: 1: 1)
Ví dụ 1: Giả sử có 5 tế bào của một cá thể cái có kiểu gen AaBbDd giảm phân
tạo giao tử thì tỉ lệ các loại giao tử có thể là:
12


A. 3:3:2:2.
B. 4:4:1:1.
C. 1:1:1:1:1:1:1:1.
D. 1.[2]
Hướng dẫn giải:
Áp dụng cách giải trên, ta có:
- Số cách xắp xếp NST tại kì giữa của giảm phân I là: 22 = 4 cách
- Nếu cả 5 tế bào đều có cách xắp xếp NST tại kì giữa của giảm phân I là như
nhau thì sẽ tạo ra 1 loại giao tử chiếm tỉ lệ 100% => Đáp án D
Ví dụ 2: Có 4 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen AaBbDd tiến hành giảm
phân tạo giao tử. Biết quá giảm phân diễn ra bình thường, khơng xảy ra đột biến.
Theo lí thuyết, khơng thể tạo ra tỉ lệ các loại giao tử nào sau đây?
A. 6 loại giao tử với tỉ lệ 2:2:1:1:1:1.
B. 2 loại với tỉ lệ 1:1.
C. 8 loại với tỉ lệ 1:1:1:1:1:1:1:1.
D. 4 loại với tỉ lệ 2:2:1:1.[3]
Hướng dẫn giải:
- Số cách xắp xếp NST tại kì giữa của giảm phân I là: 22 = 4 cách
- Nếu 4 tế bào giảm phân sẽ có 4 cách chia nhóm với tỉ lệ các tế bào trong nhóm
như sau:
+ Cách 1: Thành 1 nhóm có tỉ lệ 100% => sẽ tạo ra 2 loại giao tử với tỉ lệ 1: 1
+ Cách 2: Thành 2 nhóm có tỉ lệ các tế bào trong nhóm là 1: 1 hoặc 3: 1 => sẽ
tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ 1: 1: 1: 1 hoặc 3: 3: 1: 1

+ Cách 3: Thành 3 nhóm có tỉ lệ các tế bào trong nhóm là 2: 1: 1 => sẽ tạo ra 6
loại giao tử với tỉ lệ 2: 2: 1: 1: 1: 1
+ Cách 4: Thành 4 nhóm có tỉ lệ các tế bào trong nhóm là 1: 1: 1: 1 => sẽ tạo ra
8 loại giao tử với tỉ lệ 1: 1: 1: 1: 1: 1: 1: 1
Vậy không thể tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ 2: 2: 1: 1 => Đáp án D
Ví dụ 3: Có 4 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen AaBbDd giảm phân khơng
đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có tối đa 8 loại tinh trùng.
II. Nếu chỉ tạo ra 2 loại giao tử thì mỗi loại chiếm 50%.
III. Nếu tạo ra 4 loại giao tử thì tỉ lệ của các loại giao tử có thể là 1:1:1:1 hoặc
3:3:1:1.
IV. Nếu tạo ra giao tử abd thì loại giao tử này có thể có tỉ lệ 1/8 hoặc 1/4 hoặc
3/8 hoặc 1/2.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.[5]
Hướng dẫn giải:
- Có 4 tế bào sinh tinh tham gia giảm phân, mỗi tế bào tạo ra 2 loại tinh trùng
nên số loại tinh trùng tối đa mà 4 tế bào giảm phân tạo ra là 2. 4 = 23 = 8
=> (I) đúng
- Với 4 tế bào giảm phân chỉ tạo ra 2 loại tinh trùng trong trường hợp cả 4 tế bào
có cách xắp xếp NST tại kì giữa của giảm phân I là như nhau, như vậy sẽ tạo ra
2 loại tinh trùng mỗi loại chiếm tỉ lệ 50% => (II) đúng
- Với 4 tế bào giảm phân chỉ tạo ra 4 loại tinh trùng trong trường 4 tế bào giảm
phân chia thành 2 nhóm với tỉ lệ các tế bào trong mỗi nhóm là 3: 1 hoặc 1: 1 =>
Tỉ lệ 4 loại giao tử được tạo ra là 3: 3: 1: 1 hoặc 1: 1: 1: 1 => (III) đúng
- Giao tử mang abd có thể được tạo ra trong các trường hợp sau:
13



+ TH1: Cả 4 tế bào có cách xắp xếp NST tại kì giữa của giảm phân I là như
nhau, như vậy sẽ tạo ra 2 loại tinh trùng mỗi loại chiếm tỉ lệ 50% => Giao tử abd
có thể được tạo ra với tỉ lệ 1/2
+ TH2: 4 tế bào chia thành 2 nhóm tỉ lệ tế bào trong mỗi nhóm là 3: 1; hoặc 1: 1
thì giao tử abd có thể được tạo ra với tỉ lệ 3/8 hoặc 1/8 (với trường hợp 3: 1) và
1/4 (với trường hợp 1: 1)
+ TH3: 4 tế bào có cách xắp xếp NST tại kì giữa của giảm phân I khác nhau thì
giao tử abd sẽ được tạo ra chiếm tỉ lệ 1/8
=> (IV) đúng
=> Đáp án D
Bài tập vận dụng
Câu 1: Ở một chim bồ câu, có 6 tế bào của cơ thể có kiểu gen AaBbX DXd tiến
hành giảm phân tạo giao tử. Tỉ lệ nào sau đây không thể là tỉ lệ của các loại giao
tử được tạo ra trong trường hợp tạo ra 4 loại giao tử?
A. 1:1:1:1.
B. 3:3:1:1.
C. 2:2:1:1.
D. 5:5:1:1.
Câu 2: Có 6 tế bào thuộc cơ thể chim bồ câu có kiểu gen EeHhX GXg giảm phân
tạo giao tử, loại giao tử có tỉ lệ lớn nhất có thể được tạo thành là bao nhiêu?
A. 100%.
B. 50%.
C. 5/12.
D. 1/3.
Câu 3: Có 5 tế bào của cơ thể bị có kiểu gen AaBbDd tiến hành giảm phân.
Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Nếu có 3 loại giao tử được tạo thành thì cơ thể này là cơ thể cái.
II. Nếu có 4 loại giao tử được tạo thành thì cơ thể này là cơ thể đực.
III. Nếu có 6 loại giao tử được tạo thành thì tỉ lệ các loại giao tử là 2:2:2:2:1:1

hoặc 3:3:1:1:1:1.
IV. Nếu có 8 loại giao tử được tạo thành thì sẽ có loại giao tử chiếm 20%.
A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.[5]

2.3.2.2.2. Xác định tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân
của một số lượng tế bào nhất định khi xét một nhóm gen liên kết
Bài tốn tổng qt: Ở một loài sinh vật, xét 1 cặp NST mang 2 cặp gen dị hợp.
Quan sát quá trình giảm phân tạo tinh trùng của x tế bào sinh tinh từ cơ thể này
người ta thấy có y tế bào xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các cromatit khác
nguồn gốc. Hãy xác định tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra
Phương pháp giải:
Áp dụng cơng thức tính số lượng ở mục 2.3.2.1.3. ở trên ta có:
Số lượng mỗi loại giao tử tạo ra là:
- 2 loại giao tử liên kết, số lượng mỗi loại là: 2x – y
- 2 loại giao tử hoán vị, số lượng mỗi loại là: y
=> Tỉ lệ các loại giao tử tạo ra là: (2x – y): (2x – y): y: y
Lưu ý: Nếu cơ thể đã cho có nhiều cặp gen dị hợp, và mỗi nhóm tế bào giảm
phân chỉ xảy ra trao đổi chéo ở 1 cặp gen nhất định thì chúng ta tách riêng từng
nhóm tế bào rồi tính số lượng các loại giao tử tạo ra từ đó suy ra tỉ lệ.

14


Ví dụ 1: Quan sát q trình giảm phân tạo tinh trùng của 1000 tế bào có kiểu

gen

AB
người ta thấy có 200 tế bào xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các
ab

cromatit khác nguồn gốc. Tỉ lệ loại giao tử AB tạo ra là bao nhiêu?
A. 47,5%.
B. 40%.
C. 5%.
D. 45%.
Hướng dẫn giải:
Ta thấy AB là giao tử liên kết, áp dụng công thức trên, tỉ lệ giao tử AB tạo ra là:
2. 1000 - 200
1800
=
= 45% => Đáp án D
1000.4
4000

Ví dụ 2: Quan sát q trình giảm phân tạo tinh trùng của 1000 tế bào có kiểu
gen

Ab
người ta thấy có 100 tế bào xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các
aB

cromatit khác nguồn gốc. Tỉ lệ loại giao tử ab tạo ra là bao nhiêu?
A. 47,5%.
B. 2,5%.

C. 5%.
D. 45%.[2]
Hướng dẫn giải:
Ta thấy ab là giao tử hốn vị, áp dụng cơng thức trên, tỉ lệ giao tử ab tạo ra là:
100
= 2,5% => Đáp án B
1000.4

Ví dụ 3: Có 8 tế bào sinh tinh của cơ thể
giảm phân bình thường, trong đó
có 2 tế bào xảy ra hoán vị giữa gen D và d, các cặp gen cịn lại khơng có hốn
vị. Theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Loại giao tử ABD chiếm tỉ lệ 7/16.
II. Loại giao tử ABd chiếm tỉ lệ 1/8.
III. Tỉ lệ các loại giao tử là 7:7:1:1.
IV. Loại giao tử mang toàn bộ các gen lặn chiếm tỉ lệ 1/16.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Hướng dẫn giải:
Áp dụng cơng thức trên ta có số lượng các loại giao tử tạo ra là:
(2.8 – 2) ABD: (2.8 – 2)abd: 2ABd: 2abD = 7 ABD: 7abd: 1ABd: 1abD .
- Tỉ lệ giao tử ABD = 7/16 => (I) đúng.
- Tỉ lệ giao tử Abd = 0 => (I ) sai.
- Tỉ lệ các loại giao tử 7:7:1:1 => (III) đúng.
- Tỉ lệ giao tử chỉ mang các gen lặn abd = 7/16 => (IV) sai.
=> Đáp án B.
Bài tập vận dụng
Câu 1: Quan sát quá trình giảm phân tạo tinh trùng của 2000 tế bào có kiểu gen

Ab
người ta thấy ở 200 tế bào có sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa 2 crômatit
aB

khác nguồn gốc dẫn tới hốn vị gen. Tỉ lệ loại giao tử có kiểu gen Ab được tạo
ra là:
A. 2,5%
B. 5%.
C. 47,5%.
D. 45%

15


Câu 2: Khi quan sát 350 tế bào sinh dục đực của một lồi có kiểu gen
đang
giảm phân người ta đếm được có 150 tế bào xảy ra trao đổi chéo đơn. Theo lí
thuyết tỉ lệ các loại giao tử tạo ra sau giảm phân sẽ là:
A. 7:7:3:3.
B. 11:11:3:3.
C. 5:5:1:1.
D. 7:7:5:5.
Câu 3: Có 5 tế bào của cơ thế có kiểu gen
tiến hành giảm phân tạo tinh
trùng. Theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Nếu có 1 tế bào xảy ra hốn vị thì sẽ tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ 4:4:1:1.
II. Nếu có 2 tế bào xảy ra hốn vị thì tỉ lệ giao tử Ab chiếm 10%.
III. Nếu có 3 tế bào xảy ra hốn vị gen thì tạo 4 loại giao tử với tỉ lệ 7:7:3:3.
IV. Nếu cả 5 tế bào xảy ra hốn vị thì loại giao tử aB chiếm 25%.
A. 1.

B. 2.
C. 3.
D. 4.[5]
Câu 4: Quan sát quá trình giảm phân tạo tinh trùng của 1000 tế bào có kiểu gen
AbD
người ta thấy có 100 tế bào xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo ở cặp NST
aBd

mang A/a, có 200 tế bào khác xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo ở cặp NST mang
D/d. Theo lý thuyết, tỉ lệ loại giao tử Abd tạo ra là bao nhiêu?
A. 2,5%.
B. 5%.
C. 42,5%.
D. 17,5%.
2.3.2.2.3. Xác định tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân
của một số lượng tế bào nhất định khi xét nhiều nhóm gen liên kết
Bài tốn tổng qt: Một cơ thể đực có kiểu gen

AB dE
, trong q trình giảm
ab De

phân có x% số tế bào xảy ra trao đổi chéo tại A/a, y% số tế bào khác xảy ra trao
đổi chéo tại D/d, các tế bào còn lại giảm phân khơng có hốn vị. Hãy xác định tỉ
lệ các loại tinh trùng được tạo ra được tạo ra?
Phương pháp giải:
- 100% - (x + y)% tế bào không xảy ra hoán vị, giảm phân tạo ra 4 loại giao tử
với tỉ lệ bằng nhau là: AB dE = AB De = ab dE = ab De =

1

(100 – x - y)%
4

- x% tế bào xảy ra hoán vị tại A/a ta có
AB
1
tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau: AB = ab = Ab = aB =
ab
4
dE
1
+ Cặp
tạo ra 2 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau: dE = De =
De
2

+ Cặp

=> Tỉ lệ các loại giao tử tạo ra từ x% tế bào này là:
AB dE = AB De = ab dE = ab De = Ab dE = Ab De = aB dE = aB De =

1 1
. .x
4 2

%
- y% tế bào xảy ra hốn vị tại D/d ta có
AB
1
tạo ra 2 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau: AB = ab =

ab
2
dE
1
+ Cặp
tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau: dE = De = DE = de =
De
4

+ Cặp

=> Tỉ lệ các loại giao tử tạo ra từ y% tế bào này là:
16


AB dE = AB De = ab dE = ab De = AB DE = AB de = ab DE = ab de=

1 1
. .y%
4 2

Vậy tỉ lệ các loại giao tử tạo ra là:
- Nhóm các giao tử liên kết: AB dE = AB De = ab dE = ab De
=

1
1 1
1 1
1
(100 – x - y)% + . .y% + . .x% = 25 % - (x + y)%

4
4 2
4 2
8

1
x%
8
1
- Nhóm các giao tử hốn vị tại D/d: AB DE = AB de = ab DE = ab de = y%
8

- Nhóm các giao tử hốn vị tại A/a: Ab dE = Ab De = aB dE = aB De =

Lưu ý:
- Nếu cơ thể có nhiều hơn 2 nhóm gen liên kết chúng ta vẫn xét từng nhóm tế
bào để suy ra tỉ lệ các loại giao tử như cách làm đã trình bày ở trên
- Nếu cơ thể ngồi 2 nhóm gen liên kết đã nêu trên cịn có thêm các cặp NST
mang các gen phân li độc lập thì cơng thức trên trở thành:
1
2

1
(x + y))%
8
1 1
+ Nhóm các giao tử hốn vị tại A/a chiếm tỉ lệ: ( )n x%
2 8
1 1
+ Nhóm các giao tử hoán vị tại D/d chiếm tỉ lệ: ( )n y%

2 8

+ Nhóm các giao tử liên kết chiếm tỉ lệ: ( )n (25 % -

(Trong đó n là số cặp NST mang gen dị hợp có thêm ngồi 2 cặp NST ban đầu)
Ví dụ 1: Một cơ thể đực có kiểu gen

AB DE
trong q trình giảm phân tạo gaio
ab de

tử có 40% tế bào có hốn vị tại A và a, 20% tế bào khác có hốn vị tại D và d,
các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Theo lý thuyết loại tinh trùng mang
ab de có tỉ lệ:
A. 50%.
B. 18,75%.
C. 12,5%.
D. 17,5%.[4]
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức giải nhanh: Giao tử ab de là giao tử liên kết được tạo ra có tỉ
1
(40 + 20)% = 17,5% => Đáp án D
8
AB DE
Ví dụ 2: Một cơ thể đực có kiểu gen
trong q trình giảm phân tạo giao
ab de

lệ: 25% -


tử có 30% tế bào có hốn vị tại A và a, 25% tế bào khác có hốn vị tại D và d,
các tế bào cịn lại giảm phân bình thường. Theo lý thuyết loại tinh trùng mang
Ab de có tỉ lệ:
A. 3,75%.
B. 18,75%.
C. 12,5%.
D. 17,5%.
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức giải nhanh: Giao tử Ab de là giao tử hoán vị tại A và a được
1
. 30% = 3,75% => Đáp án A
8
AB DE h
Ví dụ 3: Một cơ thể đực có kiểu gen
X Y trong q trình giảm phân
ab de

tạo ra có tỉ lệ:

bình thường hình thành giao tử, có 20% tế bào có hốn vị giữa A và a; có 10% tế
17


bào khác có hốn vị giữa D và d; Các tế bào cịn lại khơng có hốn vị. Loại tinh
trùng mang gen ab de Xh có tỉ lệ bao nhiêu?
A.10,625%.
B. 21,25%.
C.8,75%.
D. 21,75%.
Hướng dẫn giải:

Áp dụng công thức giải nhanh phần lưu ý:
Giao tử ab deXh là giao tử liên kết được tạo ra có tỉ lệ:

1
1
(25% - (20 + 10))% =
2
8

10,625% => Đáp án A
Bài tập vận dụng
Câu 1: Một cơ thể đực có kiểu gen

AB DE
trong q trình giảm phân tạo giao
ab de

tử có 40% tế bào có hốn vị tại A và a, 20% tế bào khác có hốn vị tại D và d,
các tế bào cịn lại giảm phân bình thường. Theo lý thuyết loại tinh trùng mang
AB DE có tỉ lệ:
A. 50%.
B. 18,75%.
C. 12,5%.
D. 17,5%.
Câu 2: Một cơ thể đực có kiểu gen

AB DE
trong q trình giảm phân tạo giao
ab de


tử có 30% tế bào có hoán vị tại A và a, 25% tế bào khác có hốn vị tại D và d,
các tế bào cịn lại giảm phân bình thường. Theo lý thuyết loại tinh trùng mang
aB DE có tỉ lệ:
A. 3,75%.
B. 18,75%.
C. 12,5%.
D. 17,5%.
Câu 3: Một cơ thể đực có kiểu gen

AB DE h
X Y trong quá trình giảm phân bình
ab de

thường hình thành giao tử, có 32% tế bào có hốn vị giữa A và a; có 16% tế bào
khác có hốn vị giữa D và d; Các tế bào cịn lại khơng có hốn vị. Loại tinh
trùng mang gen ab deXh có tỉ lệ bao nhiêu?
A.10,625%.
B. 3,25%.
C. 8,75%.
D. 9, 5%.[5]
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Phân tích định tính
Qua q trình tìm tịi nghiên cứu và trực tiếp giảng dạy, đề tài “Phân loại
và phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập về mối quan hệ giữa số
lượng tế bào tham gia giảm phân và giao tử được hình thành” đã tác động
tích cực đến học sinh, rèn luyện cho các em kỹ năng tư duy, sáng tạo, kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tế một cách linh hoạt. Qua đó, học sinh khơng cịn
cảm thấy lúng túng khi giải. Ngược lại, các em thích thú hơn; tự tin vào khả
năng của mình hơn. Tạo niềm vui và hưng phấn mỗi khi các em bước vào tiết

học mơn sinh học.
2.4.2. Phân tích định lượng
Trong q trình giảng dạy tại trường THCS – THPT Như Thanh, mặc dù số
lượng học sinh tham gia dự thi ban KHTN tương đối ít nhưng do được sự quan
tâm của ban chuyên môn nhà trường tôi vẫn được tiến hành lập nhóm và dạy ơn
thi, do vậy tơi tiến hành thử nghiệm sáng kiến ở hai lớp: 12B 1 và 12B2 mỗi lớp
có số lượng học sinh tham gia ban KHTN gần tương đương nhau
Bảng thông kê năng lực của học sinh 2 lớp trước khi tiến hành thử nghiệm:
18


(Phần số lượng tôi chỉ đề cập đến số lượng học sinh tham gia ôn thi tốt nghiệp
THPT quốc gia mơn sinh học)
Lớp Số lượng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
12B1
24
2 (8,3%) 9 (37,5%) 10 (41,7%) 3 (12,5%) 0 (0%)
12B2
21
1 (4,8%) 10 (47,6%) 7 (33,3%) 3 (14,3%) 0 (0%)
Trong 2 lớp thử nghiệm tôi đã sử dụng các dạng bài tập này để hướng dẫn các
em ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia đối với lớp 12B 1. Sau đó để đánh giá năng
lực của học sinh ở 2 lớp đối với dạng bài tập này tôi đã tiến hành cho các em
làm bài kiểm tra đánh giá năng lực (Phần phụ lục ) sau đó chấm điểm và phân
tích số liệu thu được.

Kết quả thu được
Lớp Số lượng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
12B1
24
3 (12,5%) 12 (50,0%) 7 (29,2%)
2 (8,3%) 0 (0%)
12B2
21
0 (0%)
10 (47,6%) 8 (38,1%) 3 (14,3%) 0 (0%)
Như vậy, kết quả trên cho thấy: Với trình độ học sinh hai nhóm lớp tương
đương nhau, nhưng lớp được phân dạng bài tập và có phương pháp giải rõ ràng
thì kết quả đạt được cao hơn so với lớp cịn lại. Mặc dù, số lượng giỏi, khá có
tăng nhưng chưa nhiều; số lượng học sinh yếu vẫn còn. Nhưng với tôi, điều
quan trọng hơn cả là đã giúp các em thấy bớt khó khăn trong việc học tập bộ
mơn Sinh đồng thời tích luỹ được một số kiến thức, kỹ năng để giải bài tập về
giao tử, đặc biệt là giúp học sinh khá, giỏi một phần nào đó chinh phục được
điểm cao trong các kì thi tốt nghiệp THPT quốc gia và thi HSG
3. Kết luận, kiến nghị
Sáng kiến áp dụng phù hợp cho học sinh khá, giỏi trong các tiết bài tập, ôn
tập về di truyền quần thể, dạy phụ đạo bồi dưỡng, ôn thi học sinh giỏi, thi tốt
nghiệp THPT quốc gia.
Mỗi giờ học chỉ nên giới thiệu một vài dạng bài tập, tránh dồn ép học sinh
tiếp thu một cách thụ động mà kết quả đạt được không cao.
Các cấp quản lý cần tạo điều kiện cho giáo viên đi học các lớp nâng cao

trình độ, tổ chức các lớp bồi dưỡng thường xuyên nâng cao chun mơn, nghiệp
vụ, hỗ trợ nguồn kinh phí cung cấp cho thư viện trường các đầu sách có giá trị,
đúng trọng tâm để giáo viên có tài liệu tham khảo.
Đề tài này đã được các đồng nghiệp góp ý, bổ sung. Tuy nhiên, thời gian tiến
hành làm đề tài khơng nhiều, cịn hạn chế về trình độ chun mơn và số lượng
tài liệu tham khảo nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của tất cả các thầy, cơ và các bạn đồng
nghiệp để chun đề được hồn thiện hơn, nhằm phục vụ tốt hơn cho việc giảng
dạy bộ môn Sinh học ở trường THPT.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
Thanh Hóa, ngày 02 tháng 05 năm 2021.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
19


Nguyễn Thị Hiền

Tài liệu tham khảo
[1]. Phạm Thị Tâm, Tư duy sáng tạo bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ
thông chuyên đề sinh học tập 1, NXB ĐHQG Hà Nội
[2]. Phan Khắc Nghệ (chủ biên), ProS sinh học tập 2, NXB ĐHQG Hà Nội
[3]. Phan Khắc Nghệ (chủ biên), Bộ đề sinh học 2019, NXB ĐHQG Hà Nội
[4]. Phan Khắc Nghệ (chủ biên), Sinh học phổ thông từ cơ bản đến chuyên sâu,
NXB ĐHQG Hà Nội
[5]. Thông tin lấy từ nguồn Internet
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG

ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THCS - THPT Như Thanh.

TT
1.

2.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Sử dụng một số kĩ thuật dạy,
học nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động nhóm áp dụng vào Sở GD&ĐT
tiết 26: Sinh trưởng và sinh Thanh hóa
sản của vi sinh vật (Sinh học
10 – Ban cơ bản)
Phân loại và phương pháp
giải một số dạng bài tập di
Sở GD&ĐT
truyền quần thể đối với gen
Thanh hóa
nằm gen trên nhiễm sắc thể
giới tính


Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2012-2013

C

2017-2018

20


3.

4.

Phân loại và phương pháp
giải một số dạng bài tập về Sở GD&ĐT
xác định số phép lai tối đa Thanh hóa
thỏa mãn yêu cầu của đề bài

Giải pháp khắc phục một số
lỗi sai thường gặp khi giải bài
Sở GD&ĐT
tập về di truyền học quần thể
Thanh hóa
của học sinh lớp 12 trường
THCS – THPT Như Thanh

C

2018-2019

C

2019 - 2020

-----------------------------------------PHỤ LỤC
Bài kiểm tra đánh giá năng lực học sinh
Câu 1: Quan sát quá trình giảm phân tạo tinh trùng của 1000 tế bào có kiểu gen
AbD
người ta thấy có 100 tế bào xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo ở cặp NST
aBd

mang A/a, có 200 tế bào khác xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo ở cặp NST mang
D/d. Tỉ lệ loại giao tử AbD tạo ra là bao nhiêu?
A. 15%.
B. 35%.
C. 42,5%.
D. 17,5%.
Câu 2: 6 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen Aa

có hốn vị gen sẽ cho tối đa số loại giao tử là:
A. 24.
B. 12.
C. 32.
Câu 3: Một cơ thể đực có kiểu gen

ABD EGHK
abd eghk

BD
HhEeXMXm giảm phân
bd

D. 8.[1]
MNP
tiến hành giảm phân
mnp

không xảy ra đột biến. Nếu mỗi tế bào chỉ xảy ra trao đổi chéo tại 1 cặp NST thì
có 8 tế bào giảm phân sẽ sinh ra số loại giao tử tối đa là bao nhiêu?
A. 16.
B. 8.
C. 32.
D. 24.
e
Câu 4: Một số tế bào của cơ thể có kiểu gen AaBbDdX Y giảm phân tạo tinh
trùng. Biết không phát sinh đột biến. Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Nếu 1 tế bào giảm phân chỉ sinh ra tối đa 2 loại tinh trùng X và Y với tỉ lệ
bằng nhau.
II. Nếu 2 tế bào giảm phân sinh ra 2 loại tinh trùng, hoặc 4 loại tinh trùng.

III. Nếu 3 tế bào giảm phân cho tối thiểu 2 loại tinh trùng, tối đa 6 loại tinh
trùng.
IV. Nếu 8 tế bào giảm phân chỉ có thể tạo ra 8 loại tinh trùng hoặc 16 loại tinh
trùng.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.[5]
Câu 5: Một số tế bào của cơ thể có kiểu gen AabbDdX EY giảm phân tạo tinh
trùng. Biết không phát sinh đột biến. Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Nếu 1 tế bào giảm phân thì sẽ tạo ra 2 loại tinh trùng khác nhau.
II. Nếu 4 tế bào giảm phân sinh ra tối đa 8 loại tinh trùng.
III. Nếu 5 tế bào giảm phân cho tối đa 10 loại tinh trùng.
21


IV. Cơ thể trên giảm phân cho tối đa 16 loại tinh trùng.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 6: Có 3 tế bào của cơ thể có kiểu gen AaBbDd giảm phân khơng đột biến.
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Nếu là tế bào sinh dục đực thì có tối đa 6 loại tinh trùng.
II. Nếu là tế bào sinh dục cái thì tối đa có 3 loại trứng.
III. Nếu tạo ra 4 loại giao tử thì tỉ lệ của các loại giao tử sẽ là 2:2:1:1.
IV. Trong các giao tử được tạo ra, nếu chỉ có 1 giao tử mang gen ABD thì đó là
cơ thể cái.
A. 1.
B. 2.

C. 3.
D. 4.
Câu 7: Một cơ thể đực có kiểu gen

AB DE
trong q trình giảm phân tạo giao
ab de

tử có 30% tế bào có hốn vị tại A và a, 25% tế bào khác có hốn vị tại D và d,
các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Theo lý thuyết loại tinh trùng mang
AB DE có tỉ lệ:
A. 3,75%.
B. 18,125%.
C. 12,5%.
D. 17,5%.[3]
Câu 8: Một cơ thể đực có kiểu gen

AB DE
HhXmY trong q trình giảm phân
ab de

bình thường hình thành giao tử, có 32% tế bào có hốn vị giữa A và a; có 16% tế
bào khác có hốn vị giữa D và d; Các tế bào cịn lại khơng có hốn vị. Loại tinh
trùng mang gen ab dehXm có tỉ lệ bao nhiêu?
A.10,625%.
B. 8,75%.
C. 4,75%.
D. 9, 5%.[5]
Câu 9: Một cơ thể đực có kiểu gen


AB dE GH
tiến hành giảm phân không xảy
ab De gh

ra đột biến. Nếu có 5 tế bào giảm phân sẽ sinh ra tối đa bao nhiêu loại giao tử
hoán vị?
A. 20.
B. 30.
C. 64.
D. 32.[5]
abDEGHKm

Câu 10: Xét 1 cặp nhiễm sắc thể ở 1 lồi thực vật có kiểu gen Ab deg hkm tiến
hành giảm phân tạo giao tử. Biết không xảy ra hiện tượng đột biến. Theo lí
thuyết, có mấy phát biểu sau đây là đúng:
I. Cơ thể trên tạo ra tối đa 64 loại giao tử.
II. Giả sử trong quá trình giảm phân, mỗi tế bào chỉ xảy ra trao đổi chéo tại 1
điểm thì tạo ra tối đa 12 loại giao tử.
III. Giả sử có 2 tế bào sinh tinh tiến hành giảm phân có hốn vị gen thì sẽ có tối
đa 6 loại tinh trùng.
IV. Giả sử có 25 tế bào sinh tinh tiến hành giảm phân có hốn vị gen thì sẽ có tối
đa 52 loại tinh trùng.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.[4]

22



×