Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

214 hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bất động sản và nội thất đất việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.49 KB, 42 trang )

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 .Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Ngay từ khi mới thành lập doanh nghiệp nào cũng xây dượng nên một cơ cấu tổ
chức phù hợp với các mục tiêu chiến lược cũng như là về quy mô vốn và con người.
Khi doanh nghiệp có thêm ngành nghề kinh doanh hay chuyển đổi hình thức kinh
doanh thì cần có một cơ cấu tổ chức sao cho hoạt động có hiệu quả và linh hoạt,ki mà
cơ cấu tổ chức cũ không đáp ứng được những yêu cầu đề ra thi cần xây dựng mới hay
sửa đổi cơ cấu tổ chức mới sao cho phù hợp nhất.việc thiết kế cơ cấu tổ chức phải bắt
đầu bằng việc thiế kế sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp tôi nhận thấy doanh ngiệp mới kinh
doanh thêm mảng nội thất được hơn 2 năm do đó cơ cấu tổ chức có những thay đổi
nên viếc thiết kế cơ cấu tổ chức mới là vơ cùng cần thiết.
Trong q trình tồn tại và phát triển của công ty cho thất cơ cấu tổ chức của
cơng ty vẫn cịn những thiết xót và hạn chế căn bản như: công tác điều hành thiếu khoa
học dẫn đến sự chồng chéo, các phong ban thiếu tính sáng tạo và rất thụ động nên chưa
đáp ướng kịp thời các u cầu của cơng việc. Do đó đôi khi đã gây ra những rắc rối và
phức tạp không cần thiết cho công việc của công ty. Do cơ cấu tổ chức có vai trị rất
quan trọng đối với việc tồn tại và phát triển của công ty và do đó trong thời gian thực
tập tại cơng ty cổ phần Bất Động Sản Và Nội Thất Đất Việt em đã chọn đề tài “ Hoàn
thiện cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Bất Động Sản Và Nội Thất Đất Việt ” .
Với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường và
những kiến thức mình nghiên cức được để tìm hiểu và đề ra những biện pháp nhằm
hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty.
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
- Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết vấn đề hồn thiện cơ cấu tổ chức của
cơng ty cổ phần Bât Động Sản và nội thất Đất Việt. Cơng ty đã có thêm lĩnh vực
kinh doanh mới là kinh doanh nội thất được hơn 2 năm. Khi kinh doanh thêm mảng
nội thất công ty đã gặp phải những vấn đề dẫn tới cơ cấu tổ chức hoạt động chưa hiệu
quả và linh hoạt, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cơng ty nói chung, tình
trạnh chồng chéo trong hoat động quản lý, sự phối hợp chưa tốt giữa các phong ban
trong công ty.


- Tên đề tài: “Hồn thiện cơ cấu tổ chức của cơng ty cổ phần Bất Động Sản và
Nội Thất Đất Việt”.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.
 Làm rõ lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần
 Những vấn đề cịn tồn tại của cơng ty cổ phần phần Bất Động Sản và nội thất
Đất Việt về hoàn thiện cơ cấu tổ chức.


 Từ đó đề gia các giải pháp để hồn thiện cơ cấu tổ chức của công ty Bất Động
Sản và nội thất Đất Việt.
1.4.Phạm vi nghiên cứu.
-Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng cơ cấu quản lý những năm gần
đây xoay quanh 2 năm 2009,2010. Dựa trên cơ sở và đề hướng giải quyết để thích ứng
với sự thay đổi của công ty cũng như môi trường kinh doanh.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu cơ cấu tổ chức của công ty cp Bất Động Sản
Và Nội Thất Đất Việt.
-Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ cấu tổ chức của công ty cp Bất
Động Sản Và Nội Thất Đất Việt, xem xét thực trạng về cơ cấu của cơng ty rồi từ đó
đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu.
1.5.1.Khái niệm cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau
được chun mơn hóa, có những nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm nhất định được
bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện những hoạt động của tổ
chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định.
Cơ cấu tổ chức thể hiện cách thức trong đó các hoạt động của tổ chức được
phân cơng giữa các phân hệ, bơn phận và cá nhân. Nó xác đinh rõ các mối tương quan
giữa các họat động cụ thể; những nhiệm vụ, quyền hàn và trách nhiệm gắn liền với các
cá nhân, bộ phần, phân hệ của tổ chức, và các mối quan hệ quyền lực bên trong của tổ
chức.

Thiết lập cơ cấu tổ chức giúp cho người lao động hiểu rõ được vị trí, quy trinh
hoạt động và mối quan hệ của họ với những nguời lao động khác trong tổ chức. Từ đó
có thể khai thác được các nguồn lực trong tổ chức một cách hiệu quả.
1.5.2. Phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.2.1. Nguyên tắc của cơ cấu tổ chức
a. Nguyên tắc thống nhất chỉ huy:
Mệnh lệnh phải được thống nhất từ cấp trên xuống cấp dưới.Một cá nhân có thể
phải đảm đương nhiều nhiệm vụ.Và người được giao nhiệm vụ cũng có thể là từ nhiều
cấp trên khác nhau trong cùng một lúc.Chính vì vậy nhầm lẫn là khó tránh khỏi, khi đó
cần cẩn thận tránh chủ quan, dễ dẫn đến mâu thuẫn cả về quyền hạn lẫn trách nhiệm.
b. Nguyên tắc gắn với mục tiêu:
Mục tiêu là cơ sở để xây dựng bộ máy cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Ngay
từ khi mới thành lập doanh nghiệp đã phải đặt ra cho mình những mục tiêu và những
điều kiện cận thiết để đạt được mục tiêu đó. Doanh nghiệp cần thiết kế cơ cấu tổ chức
để tận dụng những lợi thế bên trong và tận dụng được nhưng cơ hội từ môi trường bên


ngồi, từ đó có những cơ hội thực hiên được mục tiêu đề ra. Mỗi phòng ban và mỗi
nhân viên đều có những cơng việc khác nhau những đều hướng đến mục tiêu chung
của doanh nghiệp. giống như nguyên tắc thống nhất chỉ huy là làm cho doanh nghiệp
là một thể thống nhất, làm cho các phịng ban có sự gắn kết cùng hướng đến mục tiêu
chung của doanh nghiệp.
c. Nguyên tắc hiệu quả:
Mỗi doanh nghiệp đều hướng đến việc tạo ra lợi nhuận tốt nhất cho doanh
nghiệp mình do đó phải đảm bảo hoạt động sảm suất kinh doanh đạt kết quả cao. Do
vậy khi xây dựng cơ cấu tổ chức cần đảm bảo chi phí là thấp nhất. Nhưng đi cùng với
chi phí thấp là sự hiệu quả lâu dài và phải đảm bảo tinh linh hoạt để sử dụng trong thời
gian lâu dài. Để thực hiện nguyên tắc này doanh nghiệp cần xác định rõ cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp cần những gì, thự hiện ra sao và từ đó xây dựng một chi phí hợp lý
nhất. Do đó cơng ty cần xác định rõ số phòng ban và số người trong một phong ban là

hợp lý nhất đảm bảo công việc đạt hiệu quả mà lại khơng gây ra sự lãng phí.
d. Ngun tắc cân đối:
Cân đối ở đây là sự cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm, cân đối công việc
giữa các phong ban với nhau. Cân đối là nền tảng của sự ổn định và phải có sự cần đối
trong mơ hình tổ chức của doanh nghiệp nói chung. Quyền han và trách nhiệm phải
cân sứng , không chỉ giao trách nhiệm công viêc mà không giao quyền hạn được xử lý
các vấn đề trong cơng việc. Mơ hình tổ chức của công ty phải cân đối để tránh hiện
tượng chồng chéo trong việc quản lý các phịng ban. Việc phân cơng quyền hành cho
các nhân viên trng mỗi phòng ban cũng cần tránh tình trạng thiên vị làm ảnh hưởng
đến tâm lý của nhân viên.
e. Nguyên tắc linh hoạt:
Bộ máy quản trị phải linh hoạt để có thể đối phó với sự thay đổi của mơi trường
bên ngồi và nhà quản trị cũng phải linh hoạt trong hành động để đối phó với những sự
thay đổi của tổ chức. Cơ cấu tổ chức được thiết kế để dựa trên mục tiêu của doanh
nghiệp,mà mục tiêu thực hiện trong thời gian dài. Do vậy cơ cấu tổ chức phải thiết kế
có sự linh hoạt nhất định. Tổ chức của doanh nghiệp cần có sự linh hoạt trong phân
cơng nhiệm vụ giữa các phòng ban tạo sự lien kết chặt chẽ nhưng vẫn có sự độc lập
trong việc thực hiện cơng viêc.
f. Ngun tắc tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm:
Do quyền hạn là mộ quyền cụ thể để tiến hành những công việc được giao và
trách nhiệm là nghĩa vụ phải hồn thành chúng, về mặt lơgic điều đó dẫn đến yêu cầu
quyền hạn phải tương xứng với trách nhiệm. Trách nhiệm về các hành động không thể
lớn hơn trách nhiệm nằm trong quyền hạn được giao phó, cũng khơng thể nhỏ hơn.


Trong thực tế người quản lý thường cố bắt cấp dưới phải có trách nhiệm về các cơng
việc mà họ khơng có đủ quyền hạn cần thiết. Điều này có thể làm cho việc thực hiện
các công việc mất đi tính khả thi. Ngược lại, đơi khi quyền hạn được giao đủ, nhưng
người được ủy quyền lại khơng có trách nhiệm phải sử dụng đúng đắn quyền hạn đó.
Trong trường hợp này hậu quả thật là tai hại, quyền hạn sẽ dễ bị lạm dụng để mưu cầu

những lợi ích riêng.
1.5.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức
a. Chiến lược
Chiến lược và cơ cấu tổ chức là 2 mặt không thể tách rời trong hoạt động quản
trị của doanh nghiệp đặc biệt với quản trị hiên đại như hiện nay. Bất kỳ một chiến lược
nào cũng dựa trên sự phân tích 2 yếu tố: 1 là cơ hội và thách thức của môi trường, 2 là
điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức trên nền tảng cơ cấu của tổ chức hiện tại. Còn
ngược lại cơ cấu tổ chức là công cụ dúp doanh nghiệp thực hiện các chiến lược và đặc
biệt cơ cấu tổ chức phải linh hoạt và thay đổi cho phù hợp với những thay đổi của
chiến lược.
b. Công nghệ
Công nghệ cũng ảnh hưởng rất lơn đến cơ cấu tổ chức do tính chất và mức độ
phức tạp của công nghệ mà doạnh nghiệp đanh sử dụng phải phù hợp với cơ cấu của
doanh nghiệp đó. Khi xây dựng cơ cấu tổ chức phải đảm bảo sao cho cỏ cấu đó phải
thật linh hoạt và có những thay đổi sao cho phù hợp nhất với sự thay đổi của công
nghệ, đặc biệt trong thời buổi ngay nay công nghệ đang thay đổi từng ngày từng giờ.
Như một doanh nghiệp chú trọng việc sử dụng cơng nghệ cao thì thường có tầm quản
trị thấp….
c. Thái độ lãnh đạo cấp cao và năng lực đội ngũ nhân lực
Thái độ của nhà quản trị cấp cao có sự ảnh hưởng rất lớn đến cơng nghệ bởi vì
khi nhà quản trị thấy sự cần thiết và tầm quan trọng của cơ cấu tổ chức đối với doanh
nghiệp thì họ mới có thể xây dựng nên một cơ cấu tổ chức hoạt động có hiệu quả và
linh hoạt. Các nhà quản trị theo tư tưởng quản trị cũ thường xây dựng cơ cấu tổ chức
theo chức năng với hệ thống thứ bậc và họ cũng rất ít khi sử dụng cơ cấu tổ chức theo
mạng lưới hay ma trận như hiên nay.
Trong quá trình xây dựng và sử dụng cơ cấu tổ chức nhà quản trị cũng cần chú ý tới
trình độ và khả năng của đội ngũ cơng nhân viên xem họ có thể thích nghi và vận hành
tốt cơ cấu tổ chức đó khơng. Khi ta đa có một đội ngũ cán bộ nhân viên tốt có trình độ,
kỹ năng và tay nghề cao thì nhà quản trị thường sử dụng các mơ hình cơ cấu tổ chức
mở để phát huy hêt tài năng của họ giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển. Còn

ngược lại đối với đội ngũ nhân viên có trinh độ thấp nhà quản trị lại thường sử dụng
mơ hình tổ chức có nhiều tổ đội, các bộ phân được chun mơn hóa như tổ chức theo


chức năng vì các mơ hình tổ chức này có sự phân định rõ ràng về quyền hạn và nghĩa
vụ và nhưng cơ hội để hợp tác với những bộ phận khác có chun mơn giống mình.
d. Mơi trường
Mơi trường có những tính chất như tích cực, tính phức tạp và mức độ thay đổi
chúng đều có thể ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức. Trong môi trường kinh doanh ổn định
ít có sự thay dổi doanh nghiệp thường sử dụng cơ cấu tổ chức cơ học, khi đó những
quyết định đưa ra mang tính tập trung như các chỉ thị, mệnh lệnh, nguyên tắc, thể lệ
cứng rắn giúp doanh nghiệp vẫn có thể đạt hiệu quả cao. Ngược lại một doanh nghiệp
tồn tại trong môi trường cạnh tranh, khan hiếm nguồn lực thì cần phải xây dựng một
cơ cấu tổ chức với các liên hệ hữu cơ, trong đó việc ra quyết định mang tiếng phi tập
trung với các thể lệ mềm mỏng và các bộ phân liên kết chặt chẽ với nhau và các tổ đội
đa chức năng.
1.5.2.3. Các dạng mơ hình cơ cấu tổ chức quản lý cơ bản
a. Cơ cấu đơn giản
Cơ cấu đơn giản là cơ cấu tổ chức có mức độ bộ phận hố và mức độ chính
thức hố thấp, phạm vi quản lý rộng, quyền lực tập trung vào một người đứng đầu tổ
chức hoặc doanh nghiệp.
Cơ cấu đơn giản thường chỉ có 2 hoặc 3 cấp quản lý theo chiều dọc, có đội ngũ nhân
viên và một cá nhân toàn quyền ra quyết định. Mơ hình này được áp dụng phổ biến
trong các doanh nghiệp nhỏ, ở đó người sở hữu doanh nghiệp đồng thời là người điều
hành doanh nghiệp
b. Tổ chức theo chức năn:
Tổ chức theo chức năng là hình thức tạo nên các bộ phận khác nhau mà trong
đó các cá nhân hoạt động trong cùng một lĩnh vực chức năng như: marketing, nghiên
cứu và phát triển, sản xuất, tài chính......Mơ hình này thường có sơ đồ cơ cấu như sau:



GIÁM ĐỐC

PHỤ TRÁCH
CHỨC NĂNG 1

PHÒNG
BAN A1

................................
.

PHÒNG
BAN A2

PHỤ TRÁCH
CHỨC NĂNG N

......................
..

PHÒNG
BAN N

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu chức năng cho một doanh nghiệp
 Đặc điểm
Mơ hình tổ chức bộ phận theo chức năng tương đối dễ hiểu và được hầu hết các
tổ chức sử dụng trong một giai đoạn phát triển nào đó, khi tổ chức có quy mơ vừa và
nhỏ, hoạt động trong một lĩnh vực, đơn sản phẩm, đơn thi trường.
 Ưu điểm

 Hiệu quả tác nghiệp cao nếu nhiệm vụ có tính lặp đi lặp lại nhiều lần
 Phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chun mơn hố ngành nghề
 Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu
 Đơn giản hoá việc đào tạo
 Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên
 Tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất

Nhược điểm
 Thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra các chỉ tiêu và
chiến lược
 Thiếu sự phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng
 Chun mơn hố q mức và tạo ra cách nhìn quá hạn hẹp ở các cán bộ quản lý
 Hạn chế việc phat triển đội ngũ cán bộ quản lý chung
 Đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức cho cấp lãnh
đạo cao nhất


c. Cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý
Tổng giám đốc

Phó TGĐ
marketing

Phó TGĐ
nhân sự

Lãnh đạo khu
vực A

Kỹ

thuật

Phó TGĐ tài
chính

Lãnh đạo khu
vực C

Lãnh đạo khu
vực B

Sản xuất

Nhân sự

Kế toán

Bán hàng

Sơ đồ 2: Mơ hình tổ chức bộ phận theo địa lý
 Đặc điểm.
Việc phân chia bộ phận dựa vào lãnh thổ là một phương thức khá phổ biến ở các tổ
chức hoạt động trên phạm vi địa vị rộng. Trong trường hợp này điều quan trọng là các
hoạt động trong một khu vực hay địa dư nhất định được hợp nhóm và giao cho một
người quản lý. Các doanh nghiệp thường sử dụng mơ hình phân chia theo địa dư khi
cần tiến hành các hoạt động giống nhau ở các khu vực địa lý khác nhau.
 Ưu điểm
 Chú ý đến nhu cầu thị trường và những vấn đề địa phương
 Phát triển được thị trường địa phương một cách tồn diện
 Có thể phối hợp giữa các bộ phận chức năng để tập trung hoạt động vào một thị

trường cụ thể
 Tận dụng tối đa nguồn lực tại các địa phương
 Tìm hiểu được chi tiết các thơng tin về thị trường đó
 Cơng tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên sẽ được thuận lợi hơn
- Nhược điểm


 Khó duy trì hoạt động thực tế trên diện rộng của tổ chức một cách nhất quán
 Đòi hỏi phải có nhiều cán bộ quản lý hơn
 Cơng việc có thể trùng lặp
 Việc ra quyết định và kiểm tra tập trung khó có thể thực hiện tốt
d. Cấu trúc tổ chức theo sản phẩm:
Việc hợp nhóm các hoạt động và đội ngũ nhân sự theo snả phẩm hoặc tuyến sản
phẩm đã từ lâu có vai trị ngày càng gia tăng trong các tổ chức quy mô lớn với nhiều
dây chuyền công nghệ.
 Ưu điểm:
 Việc quy trách nhiệm đối với các mục tiêu cuối cùng tương đối dễ dàng
 Việc phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng vì mục tiêu cuối cùng
có hiệu quả hơn
 Tạo khả năng tốt hơn cho việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung
 Các đề xuất đổi mới cơng nghệ dễ được quan tâm
 Có khả năng lớn hơn là khách hàng sẽ được tính tới khi đề ra quyết định
 Nhược điểm
 Sự tranh giành nguồn lực giữa các tuyến sản phẩm có thể dẫn đến phản hiệu
quả
 Cần nhiều người có năng lực quản lý chung
 Có xu thế làm cho việc thực hiện các dịch vụ hỗ trợ tập chung trở nên khó khăn
 Làm nảy sinh kho khăn đối với việc kiểm soát của cấp quản lý cao nhất



Tổng giám
đốc

Phó TGĐ
Marketing

Phó TGĐ
sản xuất

Phó TGĐ
Nhân sự

Giám đốc
khu vực
đèn chỉ thị

Giám đốc
khu vực
phương
tiện vận tải

Giám đốc
khu vực
dụng cụ
cơng
nghiệp

Phó TGĐ
tài chính


Giám đốc
khu vực đo
lường điện
tử

Kỹ thuật

Kế toán

Kỹ thuật

Kế toán

Sản xuất

Bán hàng

Sản xuất

Bán hàng

Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu theo sản phẩm

e. Cấu trúc tổ chức định hướng theo khách hàng
 Đặc điểm.
Những nhu cầu mang đặc trưng riêng của khách hàng đối với các sản phẩm và
dịch vụ đã dẫn nhiều nhà cung ứng đến với sự phân chia bộ phận dựa trên cơ sở khách
hàng. Ví dụ, một doanh nghiệp có thể có một chi nhánh bán hàng cơng nghiệp và một
chi nhánh bán hàng tiêu dùng. Hình dưới đây minh họa một cách phân chia bộ phận
điển hình theo khách hàng ở một công ty thương mại.



Tổng giám
đốc

Phó TGĐ tài
chính

Phó TGĐ kinh
doanh

Giám đốc phân
phối sản phẩm

Quản lý bán
bn

Quản lý bán lẻ

Phó TGĐ
nhân sự

Giám đốc nghiên
cứu thị trường

Quản lý giao dịch
với cơ quan nhà
nước

Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức bộ phận theo khách hàng ở một

cơng ty thương mại
 Ưu điểm
 Tạo ra sự hiểu biết khách hàng tốt hơn
 Đảm bảo khả năng chắc chắn hơn là khi soạn thảo các quyết định khách hàng sẽ
được dành vị trí nổi bật để xem xét
 Tạo cho khách hàng cảm giác họ có những cung ứng đáng tin cậy
 Tạo ra hiệu năng lớn hơng trong việc định hướng các nỗ lực phân phối
 Nhược điểm
 Tranh giành quyển lực một cách phản hiệu quả
 Thiếu sự chun mơn hóa
 Đơi khi khơng thích hợp với hoạt động nào khác ngồi marketing
 Các nhóm khách hàng có thể khơng phải ln xác định rõ ràng

f.

Cấu trúc tổ chức theo ma trận:

Mơ hình ma trận là sự kết hợp của hai hay nhiều mơ hình tổ chức bộ phận khác
nhau.Cách tổ chức theo ma trận mang lại triển vọng lớn cho nhiều tổ chức trong điều
kiện môi trường thay đổi nhanh với nhiều yếu tố bất định. Điểm mấu chốt làm cho cơ


cấu ma trận phát huy được tác dụng là sự rõ ràng của mối quan hệ quyền hạn giữa các
cán bộ quản lý và cơ chế phối hợp.
 Ưu điểm
 Định hướng các hoạ động theo kết quả cuối cùng
 Tập trung nguồn lực vào khâu xung yếu
 Kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản lý và chuyên gia
 Tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi của môi trường
 Nhược điểm

 Hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến sự không thống nhất mệnh lệnh
 Quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản lý có thể trùng lặp tạo ra các xung
đột
 Cơ cấu phức tạp và khơng bền vững
 Có thể gây tốn kém

Tổng giám đốc

Phó TGĐ 1

Trưởng
phịng 1

Phó TGĐ 2

Trưởng
phịng 2

Đề án A

Đề án B

Đề án C

Sơ đồ 5: Mô hình tổ chức theo ma trận

Phó TGĐ 3

Trưởng
phịng 3


Phó TGĐ 4

Trưởng
phòng 4


g. Cấu trúc tổ chức hỗn hợp
Thực chất đây là loại kình cư cấu tổ chức kết hợp mơ hình trực tuyến chức
năng. Trong mơ hình này ngồi các đơn vị trực tuyến được tổ chức (theo sản phẩm,
theo lãnh thổ hay theo khách hàng), doanh nghiệp còn thực thành lập những đơn vị
chức năng như (kế hoạch, tài vụ, tiên lương….)ở cấp trung ương của doanh nghiệp
có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ chức năng cho các đơn vị trực tuyến.
 Ưu điểm:
 Tạo điều kiện cho sự phối hợp tốt các hoạt động để hoàn thành mục tiêu trung
của doanh nghiệp đề ra.
 Bảo đảm sự thích nghi theo yêu cầu của khách hàng nhưng đồng thời vẫn tích
kiệm được chi phí.
 Nhược điểm:
 Thường xảy ra mâu thuẫn giữa các đơn vị trực tuyến với các đơn vị trức
năng.
 Chậm đáp ứng các tình huống đặc biệt.
 Có thể làm gia tăng chi phí gián tiếp.


Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG
SẢN VÀ NỘI THẤT ĐẤT VIỆT
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu.

a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Phương pháp bản hỏi: bản hỏi được thiết kế để điều tra về tình hình cơ cấu tổ
chức của công ty cổ phần phần Bất Động Sản và nội thất Đất Việt hiện nay cịn có
những khó khăn và vướng mắc gì trong tổ chức, việc phân cơng trách nhiệm và quyền
hạn cho các bộ phân đã hợp lý chưa hay cịn chồng chéo,bỏ sót. Đối tượng để điều tra
là các nhà quản trị tron công ty cổ phần phần Bất Động Sản và nội thất Đất Việt.
- Phương pháp phỏng vấn : Đây là biện pháp dùng câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu
để hỏi các hà lãnh đạo cấp cao, cấp trung và nhân viên đểphần giải pháp của đề tài
được hoàn thiện và hợp lý nhất. Sau khi quá trình nghiên cứu cá dữ liệu thứ cấp được
hồn thành để ta có thể đưa ra những câu hỏi mà ta chưa rõ và sát với đề tài. Thông
qua các câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu với các nhà quản trị của công ty cổ phần Bất
Động Sản và nội thất Đất Việt đã giúp em định hướng ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần phần Bất Động Sản và nội thất Đất Việt
b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp là các dữ liệu lây từ
các thơng tin có sẵn và được thu thập từ các nguồn sau:
- Báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình cơ cấu lao động của cơng ty cổ phần Bất
Động Sản và nội thất Đất Việt trong thời gian 3 năm 2008, 2009, 2010.
- Đề tài nghiên cứu cấp trường: là những luận văn tốt nghiếp từ năm trước.
- Lấy và thu thập thông tin từ các website về quản lý.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
- Các dữ liệu sỏ cấp được thống kê và tổng hợp đánh giá các tiêu trí để từ đóthực
tranh tổng quan về tình hình cơ cấu của cơng ty cổ phần phần Bất Động Sản và nội
thất Đất Việt. Những vấn đề mà bản câu hỏi chưa được làm rõ thì thơng qua bản câu
hỏi phỏng vấn chueeyn sâu để làm rõ bổ sung vào phân tích thực trạnh của công ty.
- Các dữ liệu được công ty cổ phần phần Bất Động Sản và nội thất Đất Việt cung cấp
bao gồm tón tát về tài sản và tài sản nợ của công ty trên cơ sở các báo cáo tài trính đã
được kiểm tốn trong 3 năm tài chính vừa qua.
- Các dữ liệu thứ cấp trên cung cấp cho chung ta cái nhìn về tình hình tài chính và
nhân lực của cơng ty cổ phần phần Bất Động Sản và nội thất Đất Việt. Qua đó đánh
giá trính xác về sự ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đến hoạt động kinh doanh và mô giới

của công ty.


2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến cơ cấu
tổ chức của công ty cổ phần Bất Động Sản và Nội Thất Đất Việt”
2.2.1. Giới thiệu về công ty.
- Tên công ty:. Công ty cổ phần Bất Động Sản & nội thất Đất Việt thuộc Tập Đoàn
Đất Việt -Davico Group
- Địa chỉ: tầng 3 - Số 152 Khuất Duy Tiến - Thanh Xuân - Hà Nội
- Email:
- Tel: 04.35579719 Fax: 04.35579718.
- Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Tập Đồn Đất Việt được thành lập vào ngày 28-11-2005. Kế thừa những thành
công từ Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa chính Đất Việt, sau
hơn 5 năm xây dựng và phát triển, Tập đoàn Đất Việt đã dần khẳng định vị thế của
mình với 10 cơng ty thành viên.
Xác định nguồn lực con người là thế mạnh của mình nên Tập đồn Đất Việt, cùng
với 10 công ty thành viên đã chú trọng tập hợp được đội ngũ chuyên viên tư vấn là
các thạc sỹ, kỹ sư, cử nhân kinh tế, xã hội, kỹ thuật cao cấp, được đào tạo chính quy,
chuyên sâu về phẩm chất, năng lực và nhiều kinh nghiệm cùng đông đảo đội ngũ
chuyên gia, cố vấn là các giáo sư, tiến sỹ, thạc sỹ hiện đang công tác và đã từng công
tác tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Viện nghiên cứu, các Sở giao dịch, các Tập
đoàn và các trường Đại học lớn…
Cùng với sự phát triển của đất nước, trải qua quá trình nỗ lực xây dựng và
trưởng thành, Tập Đoàn Đất Việt -Davico Group tự hào khi tên tuổi của mình ln
được gắn với những sản phẩm có chất lượng cao và uy tín nhất.
- Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Tập đoàn Đất Việt được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh
số 0103025757 ngày 10 tháng 07 năm 2008 từ kế thừa những thành công từ Công ty

Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa chính Đất Việt, sau hơn 5 năm xây
dựng và phát triển. Tập đoàn Đất Việt đã dần khẳng định vị thế của mình với 10 cơng
ty thành viên với các ngành nghề kinh doanh sau:
 Lĩnh vực kinh doanh vận tải:
 Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ơ tô theo hợp đồng và theo tuyến
cố định;
 Dịch vụ thuê và cho thuê xe ô tô các loại;
 Dịch vụ quản lý kho bãi;
 Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế.


























 Lĩnh vực kinh doanh, xuất nhập khẩu:
Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh qn bar,
phịng hát karaoke, vũ trường);
Mua bán nơng lâm thủy sản và nguyên liệu nông lâm thủy sản (trừ loại nhà nước
cấm);
Mua ban máy mọc, thiết bị văn phòng (máy tính, phần mềm máy tính, thiết bị
ngoại vi như máy in, máy photocopy, két sắt, vật tư ngành in);
Mua bán thức ăn gia súc, gia cầm;
Mua bán đồ giải trí gia đình, đồ điện gia dụng;
Mua bán máy nơng ngư cơ, thiết bị cơng nghiệp, máy móc thiết bị đo đạc, khai
khoáng, lâm nghiệp và xây dựng;
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
 Lĩnh vực hoạt động tư vấn môi trường:
Dịch vụ bảo vệ môi trường;
Dịch vụ đánh giá tác động môi trường.
 Lĩnh vực tư vấn bất động sản:
Dịch vụ quản lý bất động sản,chung cư, tịa nhà văn phịng;
Dịch vụ mơi giới bất động sản;
Dịch vụ định giá bất động sản;
Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;
Dịch vụ về thông tin đất đai.
 Lĩnh vực tư vấn bất động sản:
Dịch vụ tư vấn thiết kế nội thất.
Thi công lắp đặt nội thất.
Sản xuất nội thất theo đặt hàng.
 Lĩnh vực quy hoạch:

Dịch vụ tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (khơng bao gồm dịch vụ
thiết kế cơng trình);
Dịch vụ nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phục vụ đề án phát triển
kinh tế xã hội.
 Lĩnh vực đo đạc bản đồ:
Dịch vụ đo đạc và bản đồ;
Dịch vụ lập bản đồ đất, bản đồ nơng hóa thổ nhưỡng, bản đồ phân hạng đất đai,
bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất
- Muc tiêu phát triển của công ty:


Từ khi thành lập, Davico Group đã xác định mục tiêu của mình là trở thành
một Tập đồn kinh tế phát triển tại Việt Nam và khu vực trong lĩnh vực Tài nguyên
và Môi trường; Xây dựng và kinh doanh bất động sản.
Với tôn chỉ “Cầu nối vững chắc – Thành công vững bền”, Davico Group đã
xây dựng được một tập thể đồn kết vững mạnh mà ở đó trí tuệ, sức sáng tạo, sự
năng động và nhiệt huyết của mỗi cá nhân luôn được khơi dậy và phát huy cao
nhất. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn luôn đạt mức tăng trưởng cao và
ổn định. Tổng doanh thu, lợi nhuận cũng như các khoản nộp ngân sách nhà nước,
phúc lợi xã hội và thu nhập cán bộ ngày càng tăng.
Để tiếp bước và phát huy các thành công, trong thời gian tới, DAVICO GROUP sẽ
luôn luôn phấn đấu nỗ lực không ngừng để ngày càng lớn mạnh, cùng Việt Nam phát
triển và khẳng định vị thế của mình trên trường Quốc tế.
- Chính sách nguồn lực
Xác định nguồn lực con người là thế mạnh của mình nên Tập đồn Đất Việt,
cùng với 10 cơng ty thành viên đã chú trọng tập hợp được đội ngũ chuyên viên tư vấn
là các thạc sỹ, kỹ sư, cử nhân kinh tế, xã hội, kỹ thuật cao cấp, được đào tạo chính quy,
chuyên sâu về phẩm chất, năng lực và nhiều kinh nghiệm cùng đông đảo đội ngũ
chuyên gia, cố vấn là các giáo sư, tiến sỹ, thạc sỹ hiện đang công tác và đã từng công
tác tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Viện nghiên cứu, các Sở giao dịch, các Tập
đoàn và các trường đại học lớn…
Công ty thực hiện chế độ đãi ngộ thu hút nhân tài, khuyến khích khả năng làm
việc độc lập, phát huy khả năng sáng tạo. Thường xuyên tọa điều kiện cho cán bộ,
công nhân viên được đào tạo nâng cao trình độ chun mơn. Đặc biệt lĩnh vực kinh
doanh bất động sản là hướng đi mang tính chiến lược của Tập đồn. Ngay từ năm
2007, Tập đoàn đã cử cán bộ đi học các lớp về định giá, môi giới và quản lý sàn giao
dịch bất động sản.
- Chính sách tài chính: Thực hiện lien doanh , lien kết với các đối tác trong và ngoài
nước trên cơ sở nộ lực của công ty nhằm thu hút nguồn vốn, công nghệ. Tăng cường
công tác quản lý sử dụng vốn hiệu quả.
- Những thành tựu đã đạt được của cơng ty:
Tập đồn Đất Việt nhận được giải thưởng cúp vàng “Sản phẩm dịch vụ xuất sắc
nhất năm 2008”
2.2.2 Phân tích ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến cơ cấu tổ chức của công ty cổ
phần Bất Động Sản và Nội Thất Đất Việt
a. Môi trường vĩ mô


Kinh tế: Nền kinh tế hiện nay đang trong giai đoạn hồi phục sau khủng hoảng,
lạm phát tăng cao và gây ảnh hưởng không tốt đến cán bộ công nhân viên. Tâm lý lo
sợ giảm biên chế, việc cải cách cơ cấu dẫn đến thay đổi thói quen làm việc trì trệ của
nhân viên văn phịng và thúc đẩy sự phát triển của công ty.
Kỹ thuật, công nghệ: Các công nghệ mới làm cho các nhân viên kỹ thuật và
chuyên mơn có ý thức trau dồi kiến thức và học tập hàng ngày để tránh xa tụt hậu so
với nhân viên của công ty khác. Cơ cấu tổ chức của công ty cũng cần phải thay đổi cho
phù hợp với nhân viên mới, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật công nghệ trong quản lý và
đạt hiệu quả cao hơn.
Văn hóa, xã hội: Mơi trường văn hóa xã hội ảnh hưởng lớn tới các nhân viên.
Mỗi nễn văn hóa lại dẫn đến một cách quản lý và xây dựng cơ cấu tổ chức khác nhau.

Có thể cùng một cơng ty nhưng ở mỗi quốc gia khác nhau lại có cơ cấu tổ chức khác
nhau sao cho phù hợp với văn hóa tại quốc gia đó.
Chính trị , pháp luật: Chính trị có ảnh hưởng đến mơi trường kinh doanh của
cơng ty, cơng ty phải kinh doanh những gì luật pháp quy định. Chính sách mở rộng
kinh doanh quốc tế để hội nhập với nước ngoài khi nước ta gia nhập WTO đã góp
phần thúc đẩy các doanh nghiệp có hướng phát triển cạnh tranh lành mạnh với các
doanh nghiệp trong nươc và ngồi nước. Từ đó học tập được các mơ hình quản lý mới,
các cơ cấu tổ chức mang tính hiện đại và đạt hiệu quả cao.
Đồn thể, các lực lượng chính trị xã hội: Đồn thanh niên, chi bộ Đảng tại các doanh
nghiệp góp phần định hướng và lãnh đạo cho thế hệ cán bộ nhân viên trẻ để họ có thể
đóng góp cơng sức và trí tuệ cho việc phát triển của công ty.
Môi trường quốc tế: Một mơi trường làm việc mang tính quốc tế, hội nhập và
không phân biệt tôn giáo là một môi trường hoàn hảo để cán bộ nhân viên hết sức phấn
đấu học tập. Qua môi trường quốc tế công ty cũng mở rộng được tầm nhìn về cơng
nghệ, quản lý, mơ hình tổ chức và phong cách tổ chức của các nước trên thế giới, từ đó
tiếp thu những cái hay phù hợp với tình hình, hồn cảnh phát triển của công ty.
b. Môi trường vi mô
Nhà cung cấp: Các nhà cung cấp máy móc nước ngồi gồm các nước: Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore và một số máy móc do các công ty trong nước
sản xuất.
Khách hàng: Khách hàng của công ty là cac ban quản lý dự án, các trường học,
các nhà thầu trên khắp cả nước và các nhà thầu nước ngồi. Khách hàng của cơng ty
rất đa dạng dẫn đến cơ cấu tổ chức của công ty cũng phải được sắp xếp sao cho phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Đối thủ cạnh tranh: Kinh doanh Bất động sản và nội thất ngày càng được phát
triển mở rộng nên đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều như:


Thị trường lao động: Hiện nay cơng ty cịn thiếu nhân lực kỹ thuật và chuyên
môn, các sinh viên trong nghành mới ra trường chưa có kinh nghiệm trong cơng việc.

Ngồi ra nhân lực về tài chính cũng mỏng và chưa đáp ứng đủ nhu cầu cơng việc, dẫn
đến tình trạng cơ cấu tổ chức có tình trạng chồng chéo.
2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập
2.3.1. Tổng quan cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Bất Động Sản & nội thất Đất
Việt
 Sơ đồ cơ cấu tổ


chức:


 Nguyên tắc tổ chức hoạt động
+ Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, và tôn trọng pháp
luật.
+ Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là hội đồng quản trị.
+ Quản lý điều hành hoạt động của Công ty là Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ
nhiệm và miễn nhiệm.
 Chức năng, quyền hạn và trách nhiệm công tác phối hợp giữa các phịng ban trong
cơng ty.
+ Hội đồng Quản trị: Là cơ quan quản lý Cơng ty, có tồn quyền nhân danh Công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Cơng ty.
+ Ban kiểm sốt: kiểm soát mọi hoạt động sản xuất – kinh doanh, quản trị điều hành
của công ty.
+Giám đốc Công ty: Phụ trách chung các hoạt động của Công ty. Chịu trách nhiệm
trước HĐQT và về các hoạt động của Công ty. Phân cơng điều hành và uỷ quyền cho
các phịng ban chức năng, trong q trình thực hiện điều hành Cơng ty trong phạm vi
quy định
+Phó giám đốc phụ trách thanh tra và nội chính: Cơng tác thanh tra, kiểm sốt nội bộ
và các vấn đề liên quan, tư vấn cho Giám đốc liên quan đến các vấn đề được phân
công và được uỷ quyền thể hiện cụ thể trong các Quyết định thành lập Hội đồng, chủ

trì các cơng việc có tính chất bàn giao nội bộ (trừ việc bàn giao các nguồn lực).
+ Sàn giao dịch bất động sản có chức năng: kinh doanh môi giới bất động sản (giao
dịch mua bán,chuyển nhượng, thuê và cho thuê bất động sản); định giá bất động sản
(định giá dự án, nhà, công trình...); tư vấn bất động sản (tư vấn lập dự án trong và
ngoài nước, thủ tục cấp GCNQSD đất, quy hoạch, vay ngân hàng mua bất động sản, tư
vấn giá đất...); quảng cáo bất động sản, thông tin đất đai; đấu giá bất động sản; quản lý
bất động sản; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về bất động sản...
+Văn phòng: Văn phòng là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp thực
hiện các cơng việc sau:
Hành chính, quản trị; văn thư, lưu trữ; lưu giữ hồ sơ cá nhân, cập nhật thông tin trong
hồ sơ cá nhân, quản lý sổ bảo hiểm xã hội của người lao động trong Công ty, quản lý,
khai thác, sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định và công cụ lao động.
Mua sắm các loại văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng, vật dụng khác phục vụ cho Ban
Giám đốc, các phòng ban chức năng và cho nhu cầu chung của Cơng ty; các đơn vị
SX-KD trực tiếp có thể thơng qua Văn phịng để thực hiện mua sắm khi có nhu cầu.
Các công việc khác do Giám đốc quy định.
- Nhận xét:



×