Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

SKKN một số kinh nghiệm giảng dạy phần vẽ kĩ thuật công nghệ 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.58 KB, 17 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Phân môn vẽ kĩ thuật của Cơng Nghệ lớp 11 địi hỏi trí tưởng tượng khơng
gian, là mơn học góp phần giúp học sinh hình thành tính năng động, sáng tạo
tiếp cận với tri thức khoa học, kỹ thuật và định hướng tốt hơn cho ngành nghề
của mình sau này.
Trong mơn học Cơng nghệ 11, chương vẽ kỹ thuật cơ sở cung cấp cho học sinh
những kiến thức cơ bản về vẽ kỹ thuật, nắm được phương pháp hình chiếu
vng góc, các hình biểu diễn (Hình chiếu, hình cắt, mặt cắt, hình chiếu trục đo,
hình chiếu phối cảnh…) để thể hiện, biểu diễn một chi tiết máy, một vật thể hay
một sản phẩm cơ khí hồn chỉnh. Thơng qua đó giúp các em đọc được các bản
vẽ kĩ thuật đơn giản, là cơ sở cho quá trình học tập lên cao sau này và giáo dục
học sinh trong lao động, sản xuất.
Vì tầm quan trọng của phân môn nêu trên nên cần đi sâu nghiên cứu, đổi
mới phương pháp sao cho việc truyền thụ kiến thức tới học sinh hiệu quả nhất;
Môn Công Nghệ THPT nói chung và phần vẽ kỹ thuật có nhiều nội dung
khó. Nội dung kiến thức kỹ thuật vừa cụ thể vừa trìu tượng: Kiến thức kỹ thuật
thường là những khái niệm, cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy móc thiết bị.
Học sinh rất khó tiếp thu nếu khơng hiểu được các hình vẽ mang nhiều yếu tố
của môn vẽ kỹ thuật.
Trong thực tế hiện nay môn Cơng Nghệ đang gặp nhiều khó khăn thiếu
thốn về cơ sở vật chất cho dạy học và thực hành: thiếu vật thể trực quan, thiếu
mơ hình dạy học, thiếu tranh vẽ, thiếu dụng cụ vẽ cho thầy dạy phần Vẽ kỹ
thuật… Để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, mỗi thầy cơ đều cố gắng khắc
phục các khó khăn của bộ môn, đồng thời phải luôn đổi mới, rút kinh nghiệm
sau mỗi bài giảng để thu được kết quả tốt hơn.
Với trăn trở trên, qua nhiều năm dạy học bộ môn, tôi xin đưa ra một số ý
kiến trao đổi rút kinh nghiệm về giảng dạy chương I: Vẽ kỹ thuật cơ sở của phần
vẽ kỹ thuật với mong muốn được trao đổi và đóng góp ý kiến của các đồng
nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu


Giúp việc dạy và học phần vẽ kỹ thuật dễ dàng hơn, Hiểu và nắm vững
các cách biểu diễn vật thể, thành thạo kỹ năng vẽ, làm cơ sở để các em học bộ
môn vẽ kỹ thuật trong các trường chuyên nghiệp kỹ thuật và làm việc sau này.
1

1


Qua trao đổi mỗi thầy cô dạy bộ môn Công Nghệ cũng rút ra những kinh
nghiệm để việc giảng dạy tốt hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức dạy học theo chủ đề và bồi dưỡng
năng lực tự học cho học sinh.
Đề xuất các biện pháp tổ chức dạy học theo chủ đề định hướng phát triển
năng lực tự học cho học sinh.
Phân tích nội dung Chương I với tiêu đề VẼ KỸ THUẬT CƠ SỞ, bổ
xung phương pháp vẽ mới nhằm đưa ra cách dạy phù hợp nhất để đạt được kết
quả tốt hơn trong dạy học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong nhiều năm qua tôi đã suy nghĩ đổi mới cách dạy và học bộ mơn nói
chung và phần Vẽ kỹ thuật nói riêng đồng thời trao đổi cùng đồng nghiệp để vận
dụng thực hiện. Sau mỗi bài giảng lại đúc kết rút kinh nghiệm và trao đổi để đưa
ra cách dạy phù hợp nhất. Kết quả được đối chứng qua các lần kiểm tra, làm bài
tập thực hành rồi tiếp tục rút kinh nghiệm để đạt được kết quả tốt hơn.
Đối với điều kiện nhà trường có các phương tiện trình chiếu và nối mạng
Internet tơi đã tích cực soạn bài theo hướng dùng các phương tiện trình chiếu và
sưu tầm các hình vẽ kỹ thuật để phục vụ cho bài dạy và tích cực đổi mới phương
pháp theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Từ kinh nghiệm của bản
thân dạy môn Công Nghệ, đặc biệt phần Vẽ kỹ thuật chương vẽ kỹ thuật cơ sở
tôi muốn trao đổi cùng đồng nghiệp. Rất mong được sự góp ý, trao đổi của các

thầy cô.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Ngồi cách vẽ hình chiếu như sách giáo khoa đã nêu (vẽ khối bao ngoài
và cắt bỏ từng phần” sáng kiến kinh nghiệm của tôi bổ xung thêm các cách vẽ
hình chiếu. Cách vẽ này giúp học sinh dễ dàng vẽ được các hình chiếu của bài
tập vẽ hình chiếu.

2

2


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Trong môn học Công nghệ 11, chương vẽ kỹ thuật cơ sở cung cấp cho học sinh
những kiến thức cơ bản về vẽ kỹ thuật, nắm được phương pháp hình chiếu
vng góc, các hình biểu diễn (Hình chiếu, hình cắt, mặt cắt, hình chiếu trục đo,
hình chiếu phối cảnh…) để thể hiện, biểu diễn một chi tiết máy, một vật thể hay
một sản phẩm cơ khí hồn chỉnh. Thơng qua đó giúp các em đọc được các bản
vẽ kĩ thuật đơn giản, là cơ sở cho quá trình học tập lên cao sau này và giáo dục
học sinh trong lao động, sản xuất.
Vì tầm quan trọng của phân môn nêu trên nên cần đi sâu nghiên cứu, đổi
mới phương pháp sao cho việc truyền thụ kiến thức tới học sinh hiệu quả nhất;
2.2. Cơ sở thực tiễn
Mơn Cơng Nghệ THPT nói chung và phần vẽ kỹ thuật có nhiều nội dung
khó. Nội dung kiến thức kỹ thuật vừa cụ thể vừa trìu tượng: Kiến thức kỹ thuật
thường là những khái niệm, cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy móc thiết bị.
Học sinh rất khó tiếp thu nếu khơng hiểu được các hình vẽ mang nhiều yếu tố
của môn vẽ kỹ thuật.
Trong thực tế hiện nay mơn Cơng Nghệ đang gặp nhiều khó khăn thiếu

thốn về cơ sở vật chất cho dạy học và thực hành: thiếu vật thể trực quan, thiếu
mơ hình dạy học, thiếu tranh vẽ, thiếu dụng cụ vẽ cho thầy dạy phần Vẽ kỹ
thuật… Để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, mỗi thầy cô đều cố gắng khắc
phục các khó khăn của bộ mơn, đồng thời phải luôn đổi mới, rút kinh nghiệm
sau mỗi bài giảng để thu được kết quả tốt hơn.
2.3. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Đặc điểm chủa chương I: VẼ KỸ THUẬT CƠ SỞ.
Mỗi môn học đều có những đặc điểm riêng. Để tìm ra phương pháp giảng
dạy thích hợp phải hiểu rõ các đặc điểm này.
Nhiều ý kiến của các thầy cô đều cho rằng phần vẽ kỹ thuật của công
nghệ lớp 11 vừa hay lại vừa khó. Khó cả “việc học” và cả “việc dạy”. Nhiều học
sinh đầu tiên rất ngại học vì cho rằng khó song khi thấy hay thích học thì kiến
thức đã chuyển sang phần khác.
Chương I cũng là chương có nhiều bài thực hành với thời lượng 4 tiết
thực hành. Tuy vậy nếu học sinh không vẽ và luyện tập ở nhà thì vẫn khơng đủ
thời gian.
3

3


Phần vẽ kỹ thuật rất khó do khó hình dung, khó vẽ hình, phải tư duy trìu
tượng nhiều: Từ vật thể phải hiểu rõ cách vẽ và vẽ được các hình chiếu vng
góc, vẽ được hình cắt mặt cắt. Ngược lại từ các hình chiếu học sinh phải hiểu
cách vẽ và vẽ được hình chiếu trục đo và hình chiếu phối cảnh của vật thể.
2.4. Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.4.1. Về nội dung
a) Nội dung sách giáo khoa theo chuẩn kiến thức và đề xuất.
Chương I với tiêu đề VẼ KỸ THUẬT CƠ SỞ gồm 7 bài trong đó có 5 bài
lý thuyết và 2 bài thực hành. Các nội dung của chương các em học sinh đã được

học ở THCS nhưng sơ lược. Nội dung của chương được nâng lên ở mức cao so
với THCS. Các bài của chương gồm:
Bài 1: Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ gồm những kiến thức cơ bản nhất cần
tuân thủ khi vẽ gồm các tiêu chuẩn khổ giấy, tỷ lệ, chữ và số, ghi kích thước…
Bài 2: Hình chiếu vng góc giới thiệu cơ sở của vẽ hình chiếu. Đây là
nội dung cần giảng kỹ để các em hiểu được phương pháp biểu diễn vật thể bằng
HÌNH CHIẾU.
Bài 3: Thực hành vẽ hình chiếu vật thể đơn giản được thực hiện trong 2 tiết
(Phân phối cũ 1 tiết). Qua bài thực hành giúp các em tập vẽ các đường nét dưới
sự hướng dẫn của thầy và vẽ đúng hình chiếu làm cơ sở cho kỹ năng vẽ sau này.
Bài 4: Hình cắt, mặt cắt cũng được biểu diễn bằng phương pháp hình chiếu
vng góc nhưng để biểu diễn rõ những phần khuất của vật thể.
Bài 5: Hình chiếu trục đo dùng bổ trợ cho hình chiếu, Kiến thức này trong
tốn học gọi là hình khơng gian, Vẽ và tưởng tượng tốt hình chiếu trục đo sẽ
giúp các em học tốt mơn tốn hình không gian lớp 11.
Bài 6: Thực hành biểu diễn vật thể là bài toán tổng hợp về các phương pháp
biểu diễn vật thể vận dụng các phương pháp biểu diễn: Hình chiếu, hình cắt,
hình chiếu trục đo. Bài được thực hiện trên lớp trong 2 tiết.
Bài 7: Hình chiếu phối cảnh là phương pháp biểu diễn dùng nhiều trong
ngành kiến trúc, xây dựng. Bài chỉ giới thiệu sơ lược các hình biểu diễn trong
bản vẽ xây dựng, bản vẽ nhà.
Chương I có một bài ơn tập và 1 tiết kiểm tra cả lý thuyết và thực hành
Theo chuẩn kiến thức bài 1 cung cấp ngay những kiến thức về tiêu chuẩn
bản vẽ khơng có kiến thức về vẽ nối tiếp giữa hai đoạn thẳng và cung tròn là
kiến thức cần giải một số bài tập của bài thực hành (bài 1 - bài 3 - bài 5). Bài 3
4

4



thực hành vẽ hình chiếu của vật thể sách giáo khoa chỉ hướng dẫn một cách vẽ
hình chiếu theo cách “Vẽ khối bao ngoài rồi cắt bỏ từng phần”. Nếu chỉ áp dụng
cách vẽ này sẽ rất khó khăn khi các em vẽ các bài thực hành trang 21 nên cần bổ
xung cách vẽ hình chiếu.
Tương tự bài 5 của chương chỉ cung cấp một cách vẽ hình chiếu trục đo
trong khi sách giáo khoa nêu “ Căn cứ vào đặc điểm hình dạng của vật thể để
chọn cách vẽ hình chiếu trục đo thích hợp. Để giúp học sinh vẽ được hình chiếu
trục đo phần bài tập thực hành cần cung cấp thêm cho học sinh thêm cách vẽ
khác.
b) Bổ xung kiến thức
Nguyên tắc bổ xung: Vì nội dung kiến thức sách giáo khoa đã được các
giáo sư dày công đầu tư và đã được thẩm định nên việc bổ xung thêm kiến thức
cần phải được cân nhắc kỹ và trao đổi cùng đồng nghiệp và tuân thủ các nguyên
tắc sau:
+ Thật sự cần thiết, nếu thiếu học sinh gặp khó khăn khi học và thực hành.
+ Cần và đủ, phù hợp thời gian, không làm nặng thêm kiến thức sách giáo
khoa.
+ Không đưa ra mục riêng, khi nào cần giảng khi đó mới bổ xung.
Theo phân phối chương trình cũ bài 3 thực hành vẽ các hình chiếu của vật
thể đơn giản chỉ có một tiết nay phân phối mới đã tăng lên 2 tiết nên việc bổ
xung kiến thức vẽ nối tiếp để học sinh có kiến thức vẽ các hình chiếu cho cả hai
bài đã nêu là hợp lý. Việc bổ xung này chỉ mất khoảng 5-7 phút.
BỔ XUNG CÁCH VẼ HÌNH CHIẾU
Ngồi cách vẽ hình chiếu như sách giáo khoa đã nêu (vẽ khối bao ngồi
và cắt bỏ từng phần” giáo viên có thể bổ xung các cách vẽ mà nhiều thầy cô đã
giảng vẽ dựa vào định nghĩa hình chiếu. Cách vẽ này giúp học sinh dễ dàng vẽ
được các hình chiếu của bài tập vẽ hình chiếu trang 21.
Sách giáo khoa cũ có định nghĩa hình chiếu: “Hình chiếu là hình biểu
diễn bề mặt nhìn thấy của vật thể đối với người quan sát. Khi cần thiết phải thể
hiện phần khơng nhìn thấy của vật thể, cho phép dùng nét đứt để vẽ”

Có thể đưa ra các bước để vẽ hình chiếu như sau
Bước 1: Xác định hướng chiếu

5

5


HÌNH CHIẾU ĐỨNG

Cần lưu ý cho học sinh bước này có ý nghĩa rất quan trọng vì hình chiếu
đứng là hình chiếu chính của bản vẽ, phải phản ánh rõ nét nhất hình dạng vật thể
nên phải chọn hướng chiếu từ trước đảm bảo được yêu cầu này.
Bước 2: Căn cứ vào mỗi hướng chiếu đã xác định xác định bề mặt nhìn
thấy, nét thấy, bề mặt khuất, nét khuất và tiến hành vẽ mờ theo thứ tự : Hình
chiếu đứng, Hình chiếu bằng và hình chiếu cạnh.
Bước 3: Tơ đậm và ghi kích thước
Trước khi tơ đậm cần kiểm tra sửa chữa sai sót bước vẽ mờ (bỏ nét thừa,
bổ xung nét thiếu…) Dùng bút chì mềm tơ đậm. Sau đó ghi kích thước.
Xin lấy một vài ví dụ khi thực hiện bài tập vẽ hình chiếu trang 21: Vẽ
hình chiếu tấm trượt dọc

1- Xác định hướng chiếu:

2- Quan sát xác định bề mặt thấy khuất tiến hành vẽ
a) Vẽ hình chiếu đứng
6

6



HƯỚNG CHIẾU

HÌNH CHIẾU BẰNG

HƯỚNG CHIẾU

Bề mặt thấy

b) Vẽ hình chiếu bằng

c) Vẽ hình chiếu cạnh
Trong bài tập này tác giả sách giáo khoa vẽ hình chiếu trục đo với chiều
dài theo trục 0’y’ , (Đáng lẽ chiều dài phải theo trục chiều rộng theo trục 0 ’x’) ,
chiều rộng theo trục 0’x’, (Đáng lẽ chiều rộng phải theo trục chiều rộng theo trục
0’y’) Vì vậy học sinh rất khó vẽ hình chiếu cạnh vì khơng quan sát được bề mặt
bên trái. Có đồng nghiệp khuyên chọn hướng chiếu xoay với cách này 90 o tơi đã
vẽ nhưng các hình chiếu rất khó hình dung ra vật thể. Tuy vậy với cách vẽ này
HÌNH CHIẾU CẠNH
vẫn có thể suy mặt trái của vật thể tương tự như nhìn mặt phải nhưng phải chú ý
chiều quan sát và phải xoay ngược lại 180o.

7 HƯỚNG CHIẾU

7


Từ trên

Kết quả ta được các hình chiếu như sau:


Để học sinh dễ làm bài tập hơn có thể vẽ lại hình chiếu trục đo vật thể như hình
sau. Với hình vẽ này việc xác định hướng chiếu tối ưu ( Hình chiếu đứng thể
hiện chiều dài và chiều cao, hình chiếu bằng thể hiện chiều dài và chiều rộng,
hình chiếu cạnh thể hiện chiều rộng và chiều cao) và quan sát các bề mặt vật thể
được dễ dàng nhất là bề mặt bên trái để vẽ hình chiếu cạnh. (Bề mặt tô màu
xám)

Từ trước
Cách vẽ này tôi đã trao đổi với nhiều đồng nghiệp và nhận được sự ủng
hộ. Học sinh vẽ cách này cũng dễ dàng hơn, không bị nhầm lẫn (khơng phải tẩy
xố nhiều)
8
8


Cũng cần lưu ý học sinh các bề mặt vẽ bằng hình chiếu trục đo bị biến dạng
góc vng thành góc nhọn hoặc góc tù nhưng khi vẽ phải vẽ góc vng..
BỔ XUNG CÁCH VẼ HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO
Để vẽ hình chiếu trục đo của vật thể cần đọc được bản vẽ hình chiếu và hình
dung được vật thể và căn cứ đặc điểm hình dạng vật thể để chọn cách vẽ thích
hợp.
Có thể chọn các cách vẽ sau;
1- Vẽ khối bao ngoài rồi cắt bỏ từng phần như sách giáo khoa (Bảng 5-1 sách
giáo khoa) trang 30
2- Vẽ trước một mặt làm cơ sở (Mặt trước hay mặt bên, mặt đáy...), từ đó dựng
các đường và các mặt khác.
Sách giáo khoa Công nghệ 11 chỉ đưa ra một cách vẽ như đã nêu. Với các
bài thực hành trang 36 sẽ rất khó vẽ. Thời gian cho bài thực hành là 2 tiết nên có
thể bổ xung thêm cách vẽ thứ hai. Thực tế tôi đã thực hiện như vậy và thu được

kết quả rất tốt. Có thể bổ xung thêm các hình vẽ hướng dẫn thực hiện chi tiết
cho các cách vẽ và để các em chọn lựa
Đây là các bản trong được tôi in và chiếu trên máy cho hướng dẫn bài thực
hành trang 36 và đã thu được kết quả tốt:
Cách 1: Vẽ khối bao ngoài, thực hiện cắt bỏ từng phần
- Vẽ khối bao ngoài
+ Vẽ trục đo (chọn loại vng góc đều)
+ Đặt lần lượt trên các trục đo o/x/, o/y/ , o/z/ các kích thước chiều dài, chiều
rộng và chiều cao của khối hộp bao ngoài vật thể: 68x28x23

- Cắt bỏ phần đầu dạng hộp chữ nhật

9

9


- Cắt bỏ phần lỗ ở giữa

2.4.2. Về trực quan
- Để giảng dạy đạt kết quả tốt cần sử dụng triệt để và có hiệu quả kênh
hình sách giáo khoa. Để phát huy tính cực của học sinh và sử dụng tốt các hình
vẽ giáo viên cần sử dụng tốt các hình vẽ do Bộ giáo dục phát hành và bổ xung
thêm các hình vẽ cịn thiếu. Có thể dùng máy chiếu bản trong và máy chiếu
Projector để chiếu các hình vẽ sách giáo khoa hiệu quả sẽ tốt hơn. Trong nhiều
năm qua tơi đã sử dụng chiếu các hình ảnh sách giáo khoa bằng máy chiếu bản
trong trong tất cả các giờ dạy, củng cố và chiếu bằng máy chiếu Projector trong
các giờ ôn tập đạt kết quả rất tốt. Học sinh hiểu bài và hứng thú học tập. Để học
sinh hiểu bài tốt hơn tôi đã vẽ thêm nhiều hình vẽ phục vụ cho các bài dạy.
- Hình vẽ trên bảng là một kênh trực quan không thể thiếu. Với các bài

thực hành việc hướng dẫn học sinh cách vẽ nhất thiết giáo viên cần phải vẽ hình
trên bảng theo các bước quy định. Đồng thời khi vẽ hình cần nhấn mạnh cách sử
dụng dụng cụ vẽ kẻ các đường nét, nhất thiết phải dùng dụng cụ vẽ để vẽ và
minh hoạ.
10

10


- Trong phần vẽ hình chiếu cần bổ xung thêm các mơ hình của vật thể để
giảng bài. Có thể làm mơ hình bằng gỗ nhẹ, cắt bằng xốp hay dán bằng bìa cắt
tơng...Cũng có thể cho học sinh tạo ra các mơ hình từ bài dạy thực hành vẽ hình
chiếu, hình chiếu trục đo, chấm điểm. Cơng việc này khiến các em hứng thú học
và hiểu sâu bài.
2.4.3. VỀ đổi mới phương pháp
Đây là vấn đề trọng tâm nhất và cũng cần trao đổi nhiều nhất. Nhiều quan
niệm đổi mới khơng giống nhau như: Có trình chiếu mới là đổi mới, Vấn đáp
nhiều mới phát huy tính tích cực, đổi mới phải chia nhóm thảo luận trao
đổi...Qua các kỳ học tập chuyên môn tôi được trực tiếp nghe giảng các lớp tập
huấn thay sách và trao đổi với đồng nghiệp tôi thấy:
Đổi mới hiểu đúng nghĩa là đổi mới cách dạy và cách học để phát huy tính
tích cực và sáng tạo của học sinh. Căn cứ vào mục tiêu bài giảng, dưới sự gợi ý,
dẫn dắt của thầy, học sinh đi tìm kiến thức theo các mục tiêu đề ra. Trong cách
dạy và học tích cực thầy đóng vai trị chủ đạo, trị đóng vai trị chủ động. Cũng
cần thống nhất rằng học sinh không chỉ học những kiến thức cụ thể mà cần học
cách học, cách tư duy và tư duy sáng tạo. Những kiến thức kỹ thuật cụ thể sau
này có thể khơng dùng đến nhưng những “tư duy kỹ thuật” bao giờ cũng cần và
có ích.
Giảng bài theo “phương châm đổi mới” khó hoặc khơng thành công nếu
thiếu cơ sở vật chất, thiếu đầu tư vào soạn giảng. Thực tế tôi ngồi cả buổi để

soạn bài nhưng khi giảng vẫn không rõ, học sinh vẫn không hiểu bài. Bức xúc
với thất bại vừa gặp, trong giờ nghỉ giữa giờ tơi tranh thủ suy nghĩ tìm hướng
mới và đã thực sự thành công với bài này ở tiết dạy sau. Như vậy để thành công
ở bài dạy theo hướng “ Đổi mới phương pháp” cần tốn nhiều công sức và cần rút
kinh nghiệm sau mỗi bài dạy.
Để gợi mở dẫn dắt được học sinh tìm kiến thức cần có “điểm xuất phát”,
đó là các kiến thức đã học, những kiến thức thực tế và kênh hình và kiến thức
SGK.Từ các điểm xuất phát này giáo viên vấn đáp, gợi mở (tuỳ theo đối tượng)
để học sinh tháo gỡ, tìm hiểu xây dựng nội dung kiến thức
Sau đây tôi xin nêu một số kinh nghiệm dạy một số bài khó cần đổi mới
phương pháp trong chương:
11

11


BÀI 5- HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO
Cần làm rõ hình chiếu trục đo cũng là một phương pháp biểu diễn vật thể.
Ưu điểm của hình chiếu trục đo là hình biểu diễn có tính lập thể. Chỉ cần một
hình chiếu đã thể hiện ba chiều của vật thể nên HCTĐ rất dễ hình dung nhưng vì
có độ biến dạng nên chỉ dùng bổ trợ cho các hình chiếu.
Bài gồm hai phần dạy khái niệm, phân loại và cách vẽ hình chiếu trục đo.
Để học sinh có thể vẽ tốt bài thực hành trang 36 phần cách vẽ phải được giảng
chi tiết rõ các bước. Sách giáo khoa mới chỉ đưa ra một cách vẽ cần bổ xung
cách vẽ “vẽ trước một mặt làm cơ sở, rồi vẽ tiếp các mặt còn lại. Cách vẽ này đã
được nêu ở sách giáo khoa cũ và đã được giảng dạy nhiều năm và có nhiều ưu
điểm có thể áp dụng tốt cho bài thực hành trang 36.
Để vẽ HCTĐ cần căn cứ vào đặc điểm hình dạng của vật thể qua đọc bản
vẽ hình chiếu, phân tích tìm ra cách vẽ thích hợp. Sách giáo khoa đưa ra cách vẽ
vẽ khối bao ngoài rồi cắt bỏ từng phần theo bảng sau:


12

12


Để phát huy tích tích cực của học sinh giáo viên cho học sinh đọc trước
bảng 5-1, tự tìm hiểu các bước , thầy vấn đáp, phân tích làm rõ các bước vẽ lại
trên bảng một loại hình chiếu trục đo sau đó chỉ định học sinh vẽ loại cịn lại.
Phân phối chương trình cũ bài chỉ có một tiết nay tăng lên hai tiết nên việc
vẽ trên bảng vẫn đủ thời gian và giúp cho học sinh nắm vững cách vẽ
Cách vẽ: vẽ trước một mặt làm cơ sở giáo viên cần vẽ ra khổ giấy A4 (tôi
đã vẽ và in ra bản trong để chiếu) để phân tích làm rõ các bước. Giáo viên cũng
dùng dụng cụ vẽ minh hoạ cụ thể cho các bước này.

TRÌNH TỰ VẼ

HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO
Xiên góc cân
Vng góc đều

1-Vẽ mặt trước/o/z/ làm
cơ sở
2-Từ các đỉnh của mặt cơ
sở, vẽ các đường song
song với trục o/y/ và theo
HSBD, đặt các đoạn
thẳng lên các đường song
song đó
3- Nối các điểm đã được

xác định, vẽ các đường
khác và hồn thành hình
chiếu trục đo bằng nét
mảnh.
4-Sửa chữa, tẩy các
đường nét phụ và tơ đậm
hình chiếu trục đo
Phần bài tập của bài khá đơn giản và không mấy hứng thú với học sinh
theo tơi giáo viên có thể đưa ra các bài tập vẽ sinh động hơn hoặc vẽ hình chiếu
trục đo của bài 7 hoặc các bài thực hành trang 36 làm cơ sở cho học sinh vẽ sau
này.
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
13

13


Qua nhiều năm dạy học tôi luôn cố gắng suy nghĩ tìm cách giảng phần vẽ
kỹ thuật sao cho hiệu quả nhất. Trong các năm học tôi luôn đổi mới rút kinh
nghiệm sau mỗi bài dạy của bộ mơn nó chung và phần vẽ kỹ thuật nói riêng.
Trong những năm gần đây nhờ sử dụng máy chiếu và tích cực sưu tầm tài liệu
trên mang tôi đã thành công nhiều hơn trong mỗi bài dạy. Trong năm học này tôi
đã tiến hành dạy và kiểm tra ở một số lớp dạy trong trường hợp có hoặc khơng
bổ xung kiến thức như đã nêu trên. Thử nghiệm cách dạy truyền thống và cách
dạy nêu vấn đề, đổi mới phương pháp tôi nhận thấy kết quả rất khác biệt. Đổi
mới phương pháp giúp học sinh hiểu bài nhanh, nắm chắc các kiến thức lý
thuyết và thực hành, biết vận dụng kỹ năng vẽ khi làm bài. Học sinh vui vẻ,
hứng thú học tập. Nhiều em rất say mê học tập.
Với bài thực hành chỉ một lớp tôi dạy theo cách vẽ sách giáo khoa mà

không bổ xung cách vẽ thứ hai, thời gian làm bài của các em lâu hơn và không
kịp thời gian làm bài cịn những lớp khác có hướng dẫn thêm cách vẽ thứ 2 thì
đa số các em đều áp dụng cách vẽ này và hoàn thành bài thực hành trong thời
gian quy định.
Ở một lớp khác, trong tiết ơn tập tơi đã ra đề vẽ hình chiếu trục đo (không
lấy điểm) giao đề và yêu cầu nửa lớp dãy phải làm bài theo cách vẽ khối bao
ngoài, cắt bỏ từng phần như nội dung sách giáo khoa, nửa lớp làm bài theo
phương pháp vẽ trước một mắt làm cơ sở để khảo sát và thu được kết quả sau:
- Các em vẽ theo cách vẽ khối bao ngoài rồi cắt bỏ (cách 1) rất lúng túng
khi cắt bỏ và khi hồn thành lại qn xố các nét thừa khi đã cắt bỏ. Bản vẽ xấu
do phải tẩy xoá nhiều.
- Các em làm bài theo cách vẽ vẽ trước mặt cơ sở (cách 2) vẽ nhanh hơn,
ít hỏi thầy hơn.
Tuy nhiên mỗi cách vẽ đều có ưu, nhược điểm riêng nhưng với các đề
đơn giản thì cách vẽ trước mặt cơ sở rất thích hợp cho các em
Kết quả kiểm tra ở các lớp năm học này 2020 - 2021 cả phần lý thuyết và thực
hành các em làm rất tốt. Các em đều vẽ đúng bài thực hành, tuy nhiên kỹ năng
vẽ vẫn còn yếu.
Như vậy lợi ích của việc cân nhắc nội dung giảng dạy, một mặt tuân thủ
đúng chuẩn kiến thức bộ môn, mặt khác cân nhắc bổ xung các kiến thức cần
thiết có thể qua trao đổi nhóm chun mơn là rất rõ. Tơi rất mong các thầy cô
dạy cùng bộ môn thực hiện khảo sát và cho ý kiến góp ý.
14

14


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Để góp phần tích cực vào phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy,

nâng cao tính tích cực của học sinh, những cơng việc tơi làm khơng có gì mới, là
những việc bình thường với mong muốn làm tốt hơn cơng việc của mình và
đóng góp cơng sức nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
15

15


Qua thời gian thực hiện và rút kinh nghiệm tôi muốn đóng góp với đồng
nghiệp những kinh nghiệm của mình, dù cịn rất ít ỏi. Mong muốn việc giảng
dạy mơn cơng nghệ ở trường trung học phổ thơng nói chung và phân mơn vẽ kỹ
thuật nói riêng sẽ hấp dẫn, nhẹ nhàng và thực tế hơn. Các em học tập say mê,
hứng thú và đạt được nhiều kết quả tốt.
3.2. Kiến nghị
Cần đẩy mạnh công tác kiểm tra đánh giá việc tập huấn các module
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 để mỗi giáo viên đều nắm được và thực
hiện được tinh thần đổi mới của chương trình. Hiện nay cơ sở vật chất bộ mơn
cơng nghệ cịn thiếu thốn, để việc đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn thành
cơng, cần tăng cường các mơ hình, hình vẽ SGK và dụng cụ vẽ kỹ thuật dạy trên
lớp cho giáo viên.
Do khả năng có hạn, chắc chắn bài viết cịn nhiều thiếu sót. Rất mong
được sự đóng góp, góp ý của các thầy cô trong nhà trường và các thầy cô cùng
bộ môn.
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, khơng sao
chép nội dung của người khác.
Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 14 tháng 5 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Người thực hiện
ĐƠN VỊ


Lê Trung Dũng

Tài liệu tham khảo:
1. SGK Kĩ thuật 10: Vẽ kỹ thuật và gia công vật liệu - NXB Giáo dục Tác giả:
Trần Hữu Quế - Đoàn Như Kim - Phạm Văn Khôi
2. SGK Công nghệ công nghiệp 11- NXB Giáo dục (2011) Tác giả: Nguyễn
Văn Khôi chủ biên.
3. Vẽ kỹ thuật - NXB Đại học sư phạm Trần Hữu Quế chủ biên.
16

16


17

17



×