Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Skkn một số kinh nghiệm giảng dạy phần đội ngũ từng người không có súng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.85 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI
TRƯỜNG THPT SỐ 1 THÀNH PHỐ LÀO CAI

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY
PHẦN ĐỘI NGŨ TỪNG NGƯỜI KHÔNG CÓ SÚNG

Họ tên: NGUYỄN VĂN CHIẾN
Chức vụ: Tổ phó
Tổ chuyên môn: Ngoại ngữ – Thể dục

Lào Cai, ngày 22 tháng 3 năm 2014


MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tr.3

II. NỘI DUNG

Tr.4

1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2. Thực trạng của vấn đề
3. Khảo sát chất lượng học sinh 4 lớp 10 cùng kỳ ba năm học trước
4. Thực trạng vấn đề nghiên cứu

Tr.5

5. Các giải pháp đã thực hiện
5.1. Công tác chuẩn bị bài


5.2. Động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ
5.3. Động tác tiến lùi, qua phải, qua trái, ngồi xuống, đứng dậy, chào Tr.9
5.4. Động tác đi đều, đứng lại, đổi chân, giậm chân

Tr.11

5.5. Động tác chạy đều, đứng lại, đổi chân khi đang chạy đều

Tr.16

5.6. Luyện tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập

Tr.17

6. Kết quả

Tr.18

III. PHẦN KẾT LUẬN

Tr.19

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tr.20

2


I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Giáo dục Quốc phòng – An ninh là môn học nằm trong chương trình dạy học
của các trường THPT và là một bộ phận quan trọng của công tác giáo dục quốc
phòng toàn dân. Tầm quan trọng của môn học này là ở chỗ góp phần giáo dục thế
hệ tương lai của đất nước có lý tưởng, nhân cách, phẩm chất đạo đức, truyền thống
lịch sử, niềm tự hào về truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc và các lược
lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Môn học này còn có tác dụng rèn luyện tác
phong nghiêm túc, tinh thần đoàn kết, ý thức tổ chức kỷ luật trong học sinh. Bên
cạnh đó môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh trang bị cho các em học sinh hệ
thống kiến thức, hiểu biết về nền quốc phòng toàn dân; nắm bắt kiến thức cơ bản
trong việc đảm bảo trật tự an ninh, an toàn trong và ngoài trường học; có kiến thức
ban đầu về phòng thủ dân sự; nắm vững bản chất, cấu tạo, những tính năng kỹ
thuật, chiến thuật, sở dụng được một số vũ khí bộ binh thông thường, tạo tiền đề
cho việc tiếp tục học hoặc ứng dụng vào học tập, công tác sau này.
Do tầm quan trọng của công tác giáo dục quốc phòng nói chung, môn Giáo
dục Quốc phòng - An ninh trong nhà trường nói riêng, trong thời gian qua, các cấp,
các ngành đã có nhiều văn bản, Chỉ thị về việc nâng cao chất lượng dạy và học
môn học này. Chỉ thị 12 CT/TW ngày 3/5/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác quốc phòng - an ninh trong tình hình mới; Nghị
định 116/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/7/2007 về công tác giáo dục quốc
phòng - an ninh; Chỉ thị số 57/2007/BGD&ĐT ngày 04/10/2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác giáo dục quốc phòng - an ninh
trong ngành giáo dục; Ngày 25 tháng 02 năm 2014 Thủ tướng Chính phủ đã ký
Nghị định số: 13/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo
dục quốc phòng và an ninh, Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 4 năm 2014.
Bắt đầu từ năm học 2008-2009, thực hiện sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, ở các
trường THPT, môn giáo dục quốc phòng được tổ chức dạy và học theo phân phối
chương trình, thời lượng dành cho bộ môn này được kéo dài thêm, rải đều trong
suốt cả năm học và được đánh giá, tính điểm như những môn học khác.
Việc đào tạo sinh viên sư phạm ngành giáo dục quốc phòng, đào tạo văn

bằng 2 (Giáo dục Quốc phòng – An ninh) đã được Bộ GD&ĐT quan tâm thực hiện
để góp phần thay đổi tình trạng thiếu hụt trầm trọng giáo viên môn giáo dục quốc
phòng trong trường phổ thông như hiện nay. Để thúc đẩy chất lượng dạy và học
môn Giáo dục quốc phòng, năm học 2012-2013 vừa ngành giáo dục đã tổ chức kỳ
thi giáo viên giỏi cấp toàn quốc. Năm học 2013-2014 Bộ cũng đã tổ chức Hội thao
quốc phòng cấp toàn quốc cho học sinh phổ thông.
Tuy có vai trò, vị trí quan trọng như vậy nhưng do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan khác nhau, chất lượng dạy và học môn giáo dục quốc phòng
trong không ít nhà trường THPT thời gian qua còn bị xem nhẹ.
Để góp phần nâng cao chất lượng môn học Giáo dục Quốc phòng – An
ninh nói chung và nội dung giáo dục đội ngũ nói riêng, từ năm học trước tôi đã
có ý thức trong việc nghiên cứu giảng dạy và mạnh dạn đưa ra một số kinh
nghiệm qua thực tế giảng dạy.

3


II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
Nguyên lý giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh: Thực
hiện đúng đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lý thuyết đi đôi với
thực hành; giáo dục trong nhà trường kết hợp tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trong các tổ chức đoàn thể và cộng đồng dân cư.
Từ nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của môn học, có sự đầu tư,
nghiên cứu, chuẩn bị và thực hiện tốt công tác giảng dạy, kiểm tra đánh giá kết
quả.
2. Thực trạng của vấn đề
a) Đối tượng nghiên cứu
Kinh nghiệm giảng dạy đội ngũ cá nhân và đội ngũ đơn vị trong môn

Giáo dục Quốc phòng – An ninh.
b) Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng áp dụng là học sinh lớp 10A1, 10A2, 10A3, 10A4 trường
THPT số 1 thành phố Lào Cai năm học 2013-2014.
3. Khảo sát chất lượng học sinh 4 lớp 10 cùng kỳ ba năm học trước

Năm học

Học lực

Tổng sô học sinh
Giỏi

Khá

T.B

2010-2011

160

30

31

99

2011-2012

155


31

35

94

2012-2013

142

29

37
76

4


4. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
a) Thuận lợi:
Việc giảng dạy và học tập môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh đã có
nhiều thuận lợi do được sự quan tâm chỉ đạo của cấc cấp, các ngành, nhất là
lãnh đạo trường THPT số 1 Thành phố Lào Cai. Số lượng giáo viên biên chế đủ,
gồm có năm người, hàng năm đều được tập huấn về môn GDQP-AN, trong đó
có một đồng chí đạt giáo viên dạy giỏi Quốc gia môn GDQP-AN.
Trang thiết bị, dụng cụ GDQP-AN đã được trang bị khá đầy đủ theo danh
mục thiết bị cho giảng dạy, học tập.
Hầu hết học sinh có nhận thức tốt, có ý thức và hứng thú trong học tập,
luyện tập môn GDQP-AN.

b) Khó khăn:
Tuy biên chế đủ số lượng giáo viên, nhưng cả năm thầy, cô giảng dạy
môn GDQP đều là kiêm nhiệm, trong đó mới chỉ có một đồng chí có chứng chỉ
học 6 tháng môn GDQP-AN.
Điều kiện về cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn do sân bãi chật hẹp,
không có sân, nhà tập riêng. Do đó. việc khai thác sử dụng các thiết bị cũng bị
ảnh hưởng.
Còn có một bộ phận học sinh chưa tích cực, còn xem nhẹ môn học
GDQP-AN.
5. Các giải pháp đã thực hiện
5.1. Công tác chuẩn bị bài
- Soạn bài chu đáo, thục giảng trước khi lên lớp.
- Xác định rõ trọng tâm nội dung dạy:
+ Động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ.
+ Động tác đi đều, đứng lại, đổi chân, giậm chân.
5


- Đối với giáo viên:
Phần đội ngũ từng người không có súng giáo viên lên lớp theo phương
pháp làm mẫu.
- Đối với học sinh: Nghe, quan sát động tác mẫu, tiến hành luyện tập theo
3 bước để nắm các động tác
- Tài liệu, giáo án của giáo viên, tranh vẽ cho từng nội dung tập.
- Trang phục của giáo viên và học sinh thống nhất theo quy định của
trường.
5.2. Động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ
5.2.1. Lên lớp
- Động tác nghiêm, nghỉ: Giáo viên lần lượt giảng động tác nghiêm, động
tác nghỉ theo trình tự của bài. Khi giảng từng động tác giáo viên nêu khẩu lệnh,

sau đó giới thiệu động tác theo 2 bước:
+ Bước 1: Làm nhanh động tác (tự hô khẩu lệnh và làm động tác).
+ Bước 2: Làm chậm, vừa nói vừa thực hiện động tác.
- Động tác quay tại chỗ: Giáo viên lần lượt giảng động tác quay phải, động
tác quay trái, động tác đằng sau quay theo trình tự của bài. Khi giảng từng động
tác giáo viên nêu khẩu lệnh, sau đó giới thiệu động tác theo 3 bước:
+ Buớc 1: Làm nhanh động tác (tự hô và làm động tác).
+ Bước 2: Làm chậm vừa nói vừa làm động tác theo cử động.
+ Bước 3: Làm tổng hợp toàn bộ động tác.
5.2.2. Động tác nghiêm
a) Ý nghĩa
Rèn luyện cho mọi người có một tác phong nghiêm túc, tư thế hùng
mạnh, khẩn trương, đức tính bình tĩnh nhẫn lại, đồng thời rèn luyện ý thức tổ
chức kỉ luật, thống nhất và tập trung, sẵn sàng, chấp hành mệnh lệnh. Đứng
nghiêm là động tác cơ bản của quân nhân, làm cơ sở cho mọi động tác khác.
b) Động tác
- Khẩu lệnh “nghiêm”.
- Nghe động lệnh “nghiêm” hai gót chân đặt sát nhau, nằm trên một
đường thẳng ngang, hai bàn chân mở rộng 45 0, hai đầu gối thẳng, sức nặng
6


toàn thân dồn vào hai chân, ngực nở, bụng hơi thót lại, hai vai thăng bằng, hai
tay buông thẳng, đầu ngón tay cái đặt vào giữa đốt thứ nhất và đốt thứ hai của
ngón tay trỏ, đầu ngón tay giữa đặt đúng theo đường chỉ quần, đầu ngay miệng
ngậm cầm cằm hơi thu về sau, mắt nhìn thẳng.
c) Chú ý
Toàn thân không động đậy, không lệch vai, mắt nhìn thẳng, nét mặt tươi
vui, nghiêm túc, không nói chuyện, cười đùa.
d) Sai lầm thường mắc

Trọng tâm không dồn đều vào hai chân, góc tạo bởi hai bàn chân không
hợp lý, mắt không nhìn thẳng, hai tay hơi đưa ra trước, bàn tay nắm không
đúng.
e) Cách sửa
Giáo viên quan sát phát cái hiện sai của học sinh, gọi một hoặc hai em ra
sửa sai cho cả lớp quan sát.
5.2.3. Động tác nghỉ
a) Ý nghĩa
Để đứng trong đội hình đỡ mỏi mà vẫn giữ được tư thế, hàng ngũ
nghiêm chỉnh và tập trung sự chú ý.
b) Động tác
- Khẩu lệnh: “nghỉ” không có dự lệnh.
- Nghe động lệnh “nghỉ” đầu gối chân trái hơi chùng, sức nặng toàn thân
dồn vào chân phải, thân trên và hai tay vẫn giữ như khi đứng nghiêm, khi mỏi
trở về tư thế nghiêm rồi chuyển sang đầu gối phải chùng.
c) Chú ý
Không chùng cả hai chân, không chùng chân nhiều quá. Người không
nghiêng ngả, không cười đùa, nói chuyện.
d) Sai lầm thường mắc
Thực hiện sai chân, thân trên không giữ ở tư thế nghiêm, nói chuyện
riêng.
e) Cách sửa

7


Giáo viên nhắc lại yêu cầu đối với học sinh, gọi học sinh ra thực hiện lại
động tác cho cả lớp quan sát.
5.2.4. Động tác quay tại chỗ
a) Ý nghĩa

Để đổi hướng nhanh chóng, chính xác vẫn giữ được vị trí đứng; là động
tác cơ bản làm cơ sở cho đổi hình đổi hướng được trật tự thống nhất.
b) Động tác
- Quay bên phải, bên trái
+ Khẩu lệnh “bên phải (trái) quay”
+ Nghe dứt động lệnh “quay”thực hiện hai cử động:
Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai đầu gối thẳng tự nhiên, lấy
gót chân phải (trái) làm trụ và mũi chân trái (phải) làm trụ, phối hợp với đà
xoay của người quay toàn thân sang phải (trái) 90 độ , sức nặng toàn thân dồn
vào chân phải (trái).
Cử động 2: Đưa chân trái (phải) lên thành tư thế đứng nghiêm.
- Quay nửa bên phải, bên trái
Thực hiện tương tự như động tác quay bên phải (trái), chỉ khác là góc
quay bằng 22,5 độ.
- Quay đằng sau
+ Khẩu lệnh “đằng sau-quay”.
+ Nghe dứt động lệnh “quay” thực hiện hai cử động:
Cử động 1: Thân trên giữ ngay ngắn, lấy gót chân trái và mũi bàn chân
phải làm trụ, phối hợp sức toàn thân xoay người từ trước sang trái về sau một
góc 1800 khi quay sức nặng toàn thân dồn vào chân trái, quay xong đặt chân
trái xuống đất.
Cử động 2: Chân phải đưa lên thành tư thế đứng nghiêm.
c) Chú ý
+ Khi nghe dự lệnh, người không chuẩn bị lấy đà trước.
+ Khi đưa chân, phải (trái) lên không đưa ngang để dập gót.
+ Toàn thân phải vững vàng, không siêu vẹo hai tay không vung sang
hai bên, khi quay hai tay ở tư thế nghiêm.
8



d) Sai lầm thường mắc
Quay cả bàn chân, vung tay khi quay, quay sai hướng.
e) Cách sửa
Nhấn mạnh với học sinh hướng quay (do khi học nghi thức đội các em
thường quay qua phải). Cho các em xác định rõ mũi và gót bàn chân làm trụ.
Khi quay hai tay nên hơi ép vào thân người.
5.3. Động tác, tiến lùi, qua phải, qua trái, động tác ngồi xuống đứng
dậy, động tác chào
5.3.1. Động tác tiến lùi
- Khẩu lệnh: “tiến x bước – bước” có dự lệnh và động lệnh “tiến x bước”
là dự lệnh “bước” là động lệnh. “Lùi x bước – bước” có dự lệnh và động lệnh
“lùi x bước” là dự lệnh, “Bước” là động lệnh.
- Động tác: Nghe dứt động lệnh “bước” chân trái bước lên (lùi xuống),
đến chân phải bước tiếp, đủ số bước thì dừng lại. Đưa chân phải (trái) về thành
tư thế đứng nghiêm.
- Sai lầm thường mắc: Thực hiện sai chân (chân phải bước trước),
khoảng cách bước chưa hợp lý, vung tay.
- Cách sửa: Cho học sinh tập chậm, có thể tạm dừng ở bước thứ nhất để
kiểm tra và nhắc các em nhớ chân. Đánh dấu khoảng cách bước chân, nhắc học
sinh hơi ép tay vào thân người khi di chuyển.
5.3.2. Động tác qua phải, trái
- Khẩu lệnh: “Qua phải (trái) x bước – bước”, có dự lệnh và động lệnh.
“Qua phải (trái) x bước” là dự lệnh, “bước” là động lệnh.
- Động tác: Nghe dứt động lệnh “bước” bước sang phải (trái) mỗi bước
rộng bằng vai (tính từ mép ngoài của hai bàn chân) và từng bước đưa chân về
thành tư thế đứng nghiêm rồi bước tiếp, bước đủ số bước thì dừng lại.
- Sai lầm thường mắc: Độ rộng bước chân không hợp lý, xoay thân trên
theo hướng di chuyển.
- Cách sửa: Đánh dấu khảng cách bước, nhắc học sinh giữ thân trên ở tư
thế nghiêm.

5.3.3. Động tác ngồi xuống đứng dậy
9


a) Động tác ngồi xuống
- Khẩu lệnh: “Ngồi xuống” không có dự lệnh.
- Động tác: Nghe dứt động lệnh làm 2 cử động.
+ Cử động 1: Chân trái đứng nguyên, chân phải bắt chéo qua chân trái,
bàn chân phải đặt sát bàn chân trái, gót bàn chân phải đặt ngang khoảng 1/2
bàn chân trái về phái trước.
+ Cử động 2: Ngồi xuống, hai chân bắt chéo nhau, hai đầu gối mở rộng
bằng vai hoặc hai chân mở rộng bằng vai (hai bàn chân và hai đầu gối mở rộng
bằng vai), hai cánh tay cong tự nhiên, hai khuỷu tay đặt trên hai đầu gối, bàn
tay trái nắm cổ tay phải, bàn tay phải nắm tự nhiên, mu bàn tay hướng lên trên
khi mỏi thì đổi bàn tay phải nắm cổ tay trái.
- Sai lầm thường mắc: Đặt sai chân, ngồi ôm gối.
- Cách sửa: Cho học sinh tập chậm, yêu cầu đặt đúng khuỷ tay trên đầu
gối.
b) Động tác đứng dậy
- Khẩu lệnh: “Đứng dậy” không có dự lệnh.
- Động tác: Nghe dứt động lệnh làm hai cử động.
+ Cử động 1: Người ở tư thế ngồi, hai chân bắt chéo nhau (nếu ngồi ở
tư thế hai chân rộng bằng vai thì phải trở về tư thế ngồi hai chân bắt chéo
nhau), hai bàn tay nắm lại chống xuống đất (mu bàn tay hướng về trước” phối
hợp với hai chân đẩy người đứng thẳng dậy.
+ Cử động 2: Đưa chân phải về vị trí cũ đặt sát chân trái thành tư thế
đứng nghiêm.
- Sai lầm thường mắc: Động tác chống tay sai, hay làm động tác phủi tay
khi đứng dậy.
- Cách sửa: Nhắc học sinh phối hợp lực và động tác chống tay hợp lý,

không thực hiện động tác thừa trong khi tập.
5.3.4. Động tác chào
- Động tác chào khi đội mũ:
+ Khẩu lệnh: “Chào” và “Thôi”.

10


+ Động tác chào: Nghe dứt động lệnh “Chào”, tay phải đưa lên phía
trước theo đường gần nhất và đặt đầu ngón tay giữa vào vành mũ bên phải,
năm ngón tay khép lại và duới thẳng, lòng bàn tay úp xuống, hơi chếch về phía
trước. Bàn tay và cánh tay dưới thành một đường thẳng, cánh tay trên cao
ngang tầm vai. Đầu ngay ngắn mắt nhìn thẳng vào đối tượng mình chào.
+ Động tác thôi chào: Nghe dứt động lệnh “Thôi”, tay phải đưa xuống
theo đường gần nhất về tư thế nghiêm.
- Động tác nhìn bên phải (trái) chào:
+ Khẩu lệnh: “Nhìn bên phải (trái) ... chào”.
+ Động tác: Khi nghe dứt động lệnh “Chào” thì mặt đánh lên 15 độ,
quay sang bên phải (trái) 45 độ đồng thời tay phải đưa lên chào, mắt nhìn
thẳng vào đối tượng mình chào. Khi thay đổi hướng chào (từ 45 độ bên phải
đến 45 độ bên trái) đánh mặt và nhìn theo người mình chào đến chính giữa
phía trước thì dừng lại, tay không đưa theo vành mũ, không xoay người.
+ Động tác thôi chào: Nghe dứt động lệnh “Thôi” quay mặt trở về
hướng cũ, đồng thời tay phải đưa theo đường gần nhất về thành tư thế đứng
nghiêm.
- Động tác chào khi không có mũ
+ Nghe khẩu lệnh “nghiêm” của người chỉ huy (khi có cấp trên đến),
hoặc tự mình làm động tác đứng nghiêm chào.
+ Động tác: Đứng nghiêm, mắt hướng về đối tượng mình chào, mắt nhìn
thẳng. Khi không đứng trong hàng ngũ có thể dùng lời để chào.

- Sai lầm thường mắc: Bàn tay không khép lại, không để đúng vị trí quy
định, mặt hướng không theo động tác chào.
- Cách sửa: Giáo viên quan sát, gọi 1, 2 học sinh sửa để cả lớp rút kinh
nghiệm.
5.4. Động tác đi đều, đứng lại, đổi chân, giậm chân
a) Động tác đi đều
- Ý nghĩa: Để vận dụng khi di chuyển đội hình, di chuyển vị trí có trật
tự, thống nhất, hùng mạnh và trang nghiêm.
- Động tác
11


+ Khẩu lệnh: “Đi đều-Bước” có dự lệnh và động lệnh. “Đi đều” là dự
lệnh, “Bước” là động lệnh.
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh “Bước” làm 2 cử động:
Cử động 1: Chân trái bước lên một bước (học sinh là 60 cm, học viên,
quân nhân là 75 cm), đặt gót chân rồi cả bàn chân xưống đất, sức nặng toàn
thân dồn vào chân trái, đồng thời tay phải đánh ra phía, khuỷu tay gập và hơi
nâng lên, cẳng tay gần thành đường thăng bằng, nắm tay hơi úp, mép dưới nắm
tay cao ngang mép trên thắt lưng to, khớp xương thứ 3 của ngón tay trỏ cao
ngang khoảng giữa cúc áo thứ 2 và thứ 3 áo mở cổ không có cúc cổ, giữa cúc
thứ 3 và thứ 4 áo có cúc cổ, cách thân người 20 cm và thẳng với đường khuy
áo trái đánh về sau, thẳng tự nhiên, lòng bàn tay quay vào trong, mắt nhìn
thẳng.
Cử động 2: Chân phải bước lên cách chân trái 60 (75) cm, tay trái đánh
ra phía trước như tay phải. Tay phải đánh về phía sau như tay trái. Cứ như vậy,
chân nọ tay kia bước với tốc độ 106 bước/phút.
- Điểm chú ý
+ Khi đánh tay ra phía trước phải giữ đúng độ cao, không gần hoặc xa
người quá.

+ Đánh tay ra phía sau không đánh sang hai bên, không cong khuỷu tay.
+ Giữ đúng độ dài mỗi bước và tốc độ đi.
+ Người ngay ngắn, không nghiêng ngả, ngật gù, liếc mắt hoặc quay
nhìn xung quanh, không nói chuyện, mắt nhìn thẳng.
- Sai lầm thường mắc: Độ dài bước chân không hợp lý, bước mổ cò, chỉ
đánh cẳng tay. Hô sai nhịp.
- Cách sửa: Chú ý cách bước chân và độ dài, yêu cầu nâng khuỷ tay
đúng quy định khi đánh tay. Tập cho học sinh chú ý nhẩm theo nhịp hô của
thầy và người chỉ huy, thay nhau làm công tác chỉ huy.
b) Động tác đứng lại
- Ý nghĩa: Để dừng lại được nghiêm chỉnh, trật tự, thống nhất mà vẫn
giữ được đội hình.
- Động tác
12


+ Khẩu lệnh: “Đứng lại-Đứng” có dự lệnh và động lệnh. “Đứng lại” là
dự lệnh, “Đứng” là động lệnh. Người chỉ huy hô dự lệnh và động lệnh rơi vào
chân phải tiếp đất.
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh “Đứng” làm 2 cử động.
Cử động 1: Chân trái bước lên một bước, bàn chân đặt chếch sang trái
22,5 độ.
Cử động 2: Chân phải đưa lên đặt sát chân trái, bàn chân chếch sang
phải một góc 22,5 độ, hai tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm.
- Điểm chú ý:
+ Khi chân trái bước hai tay chưa chuyển thành tư thế đứng nghiêm.
+ Chân phải đưa lên không đập mạnh.
- Sai lầm thường mắc: Hô sai chân, khi đứng lại chân không trở về tư
thế nghiêm.
- Cách sửa: Tập chậm, tập hô nhiều lần, chú ý góp độ đặt chân.

c) Động tác đổi chân trong khi đi
- Ý nghĩa: Để thống nhất nhịp bước đi chung trong phân đội hoặc theo
tiếng hô của người chỉ huy.
- Động tác
Khi đang đi đều, tiếng hô của người chỉ huy: Một rơi vào chân phải, hai
rơi vào chân trái thì phải đổi chân ngay. Động tác đổi chân gồm 3 cử động.
+ Cử động 1: Chân trái bước lên 1 bước vẫn đi đều
+ Cử động 2: Chân phải bước tiếp một bước ngắn (bước đệm) mũi bàn
chân đặt sau gót chân trái, dùng mũi chân phải làm trụ, chân trái bước nhanh
về trước một bước ngắn, hai tay giữ nguyên.
+ Cử động 3: Chân phải bước lên phối hợp với đánh tay, đi theo nhịp
thống nhất.
- Điểm chú ý:
+ Khi thấy mình đi sai với nhịp chung phải đổi chân ngay.
+ Khi đổi chân không nhảy cò, đầu không nhấp nhô.
- Tay chân phải phối hợp nhịp nhàng.
d) Động tác đứng lại
13


- Ý nghĩa: Để dừng lại được nghiêm chỉnh, trật tự, thống nhất mà vẫn
giữ được đội hình.
- Động tác
+ Khẩu lệnh: “Đứng lại-Đứng” có dự lệnh và động lệnh. “Đứng lại” là
dự lệnh, “Đứng” là động lệnh. Người chỉ huy hô dự lệnh và động lệnh rơi vào
chân phải tiếp đất.
+ Động tác: Nghe dứt động lệnh “Đứng” làm 2 cử động.
Cử động 1: Chân trái giậm xuống, bàn chân đặt chếch sang trái 22,5 độ.
Cử động 2: Chân phải giậm xuống đặt sát chân trái, bàn chân chếch sang
phải một góc 22,5 độ, hai tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm.

- Điểm chú ý:
+ Khi chân trái đặt xuống hai tay chưa chuyển thành tư thế đứng
nghiêm.
+ Chân phải đặt xuống không đập mạnh.
e) Động tác giậm chân trong khi đi
- Khẩu lệnh: “Giậm chân ... giậm” có dự lệnh và động lệnh. Khi hô dự
lệnh và động lệnh đều rơi vào chân phải “cách nhau một nhịp”.
- Động tác: Đang đi đều nghe dứt động lệnh “Giậm” chân trái bước lên
một bước rồi dừng lại, chân phải nhấc lên, mũi bàn chân trái cách mặt đất
20cm rồi đặt xuống (vẫn đánh tay như đi đều), chân trái nhấc lên dồi đặt
xuống, cứ như vậy chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng giậm chân tại chỗ.
g) Động tác đổi chân khi đang giậm chân
- Ý nghĩa: Để thống nhất nhịp chung trong phân đội theo tiếng hô của
người chỉ huy.
- Động tác
Khi đang giậm chân, tiếng hô của người chỉ huy: Một rơi vào chân phải,
hai rơi vào chân trái thì phải đổi chân ngay. Động tác đổi chân có 3 cử động:
+ Cử động 1: Chân trái giậm tiếp một bước.
+ Cử động 2: Chân phải giậm liền hai bứoc tại chỗ, tay trái đánh về
trước, tay phải đánh về sau (tay giữ nguyên).

14


+ Cử động 3: Chân trái giậm một bước, rồi hai chân thay nhau giậm
theo nhịp thống nhất.
- Điểm chú ý:
+ Tay và chân phải phối hợp nhịp nhàng.
+ Người không nhấp nhô theo chân giậm.
h) Động tác đứng lại khi đang giậm chân

- Khẩu lệnh: “Đứng lại- Đứng” có dự lệnh và động lệnh; “Đứng lại”là
dự lệnh, “Đứng” là động lệnh. Người chỉ huy hô dự lệnh và động lệnh đều rơi
vào chân phải tiếp đất.
- Động tác: Nghe dứt động lệnh “Đứng” làm 2 cử động.
+ Cử động 1: Chân trái giậm thêm một bước, bàn chân đặt chếch sang
trái 22,5 độ.
+ Cử động 2: Chân phải đặt xuống hai gót chân sát nhau, bàn chân
chếch sang phải một góc 22,5 độ đồng thời hai tay đưa về thành tư thế đứng
nghiêm.
- Điểm chú ý:
+ Đặt mũi bàn chân rồi mới đặt cả bàn chân.
+ Không nghiêng người, không lắc vai.
+ Chân nhấc lên đúng độ cao.
+ Đầu ngay ngắn, mắt nhìn thẳng.
i) Động tác đổi chân khi đang đi đều
- Ý nghĩa: Để thống nhất nhịp bước đi chung trong phân đội hoặc theo
tiếng hô của người chỉ huy.
- Động tác
Khi đang đi đều, tiếng hô của người chỉ huy: Một rơi vào chân phải, hai
rơi vào chân trái thì phải đổi chân ngay. Động tác đổi chân gồm 3 cử động.
+ Cử động1: Chân trái bước lên 1 bước vẫn đi đều.
+ Cử động 2: Chân phải bước tiếp một bước ngắn (bước đệm) mũi bàn
chân đặt sau gót chân trái, dùng mũi chân phải làm trụ, chân trái bước nhanh
về trước một bước ngắn, hai tay giữ nguyên.

15


+ Cử động 3: Chân phải bước lên phối hợp với đánh tay, đi theo nhịp
thống nhất.

- Điểm chú ý:
+ Khi thấy mình đi sai với nhịp chung phải đổi chân ngay.
+ Khi đổi chân không nhảy cò, đầu không nhấp nhô.
+ Tay chân phải phối hợp nhịp nhàng.
k) Đang giậm chân chuyển thành đi đều
Đang giậm chân, nghe khẩu lệnh “Đi đều - Bước” rơi vào chân phải,
chân trái bước lên rồi chuyển thành đi đều.
5.5. Động tác chạy đều, đứng lại, đổi chân khi đang chạy đều
a) Động tác chạy đều
- Khẩu lệnh: “Chạy đều...chạy”, có dự lệnh và động lệnh.
- Động tác: Nghe dứt động lệnh “chạy đều”, hai bàn tay nắm lại, đầu
ngón tay cái đặt lên đốt thứ hai của ngón tay (bên ngoài), hai tay co lên bên
lườn, cổ tay ngang thắt lưng, lòng bàn tay úp vào trong. Toàn thân vẫn thẳng,
mắt nhìn thẳng, người hơi ngả về trước, sức nặng toàn thân dồn vào hai mũi
bàn chân (không kiễng gót).
- Nghe dứt động lệnh “Chạy” làm hai cử động:
+ Cử động 1: Dùng sức bật của chân phải, chân trái bước lên phía trước,
cách chân phải 75cm (đối với quân nhân là 85cm), đặt mũi bàn chân xuống
đất, sức nặng toàn thân dồn vào chân trái, đồng thời tay phải đánh ra phía
trước, cánh tay dưới hơi chếch vào trong người, nắm tay thẳng đường khuy túi
áo ngực phải kéo xuống, khuỷu tay không quá thân người. Tay trái đánh về
phía sau, nắm tay không quá thân người, thân trên thẳng.
+ Cử động 2: Chân phải bước lên cách chân trái 75cm . Tay trái đánh ra
phía trước như tay phải, nắm tay thẳng đường khuy túi áo ngực trái léo xuống.
Tay phải đánh về phía sau như tay trái. Cứ như vậy hai chân thay nhau chạy
(chạy bằng mũi bàn chân), tốc độ 170 bước/phút.
b) Động tác đứng lại
- Khẩu lệnh: “Đứng lại ...đứng”, có dự lệnh và động lệnh (đều rơi vào
chân phải).
16



- Động tác: Nghe dứt động lệnh “Đứng” làm 4 cử động.
+ Cử động 1: Chân trái bước lên bước thứ nhất.
+ Cử động 2: Chân phải bước lên bước thứ hai.
+ Cử động 3: Chân trái bước lên bước thứ ba, bàn chân đặt chếch sang
trái 22,5 độ rồi dừng lại.
+ Cử động 4: Chân phải kéo lên đặt sát chân trái, đồng thời hai tay đưa
về thành tư thế đứng nghiêm.
- Sai lầm thường mắc: Không chú ý, sai mà không biết.
- Cách sửa: Yêu cầu học sinh chú ý theo nhịp hô.
5.6. Luyện tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập
- Giáo viên phổ biến kế hoạch và hướng dẫn luyện tập.
+ Nội dung luyện tập (theo kế hoạch giảng dạy).
+ Thời gian luyện tập.
+ Tổ chức phương pháp luyện tập.
+ Vị trí luyện tập của từng tiểu đội.
+ Kí tín hiệu luyện tập.
- Duy trì luyện tập.
+ Giáo viên trực tiếp duy trì, hướng dẫn các bộ phận luyện tập. Trong
quá trình luyện tập thực hiện sai đâu sửa đó. Nếu ít người sai thì sửa trực tiếp,
nếu đông người sai thì tập trung từng bộ phận để hướng dẫn lại, sau đó tiếp tục
luyện tập.
+ Học sinh luyện tập theo 3 bước: Cá nhân nghiên cứu động tác, tập
chậm phân đoạn và tập tổng hợp.
- Kiểm tra đánh giá: Giáo viên xây dựng thang điểm, cần chú ý đánh giá
cả khẩu lệnh, tư thế, tác phong công tác chỉ huy của tất cả các học sinh tích luỹ
được qua quá trình tập.
- Kết thúc giờ học
+ Hệ thống nội dung đã giảng dạy trong bài.

+ Nhận xét, đánh giá kết quả buổi học.
+ Hướng dẫn nội dung cần ôn tập.
+ Kiểm tra vật chất, trang bị, xuống lớp.
17


6. Kết quả
Qua việc áp dụng một số kinh nghiệm, nhất là việc chú ý sửa sai cho học
sinh, việc kiểm tra đánh giá khách quan, chính xác, trong năm học 2013-2014
kết quả kiểm tra học sinh có nhiều tiến bộ rõ rệt hơn năm học trước. Cụ thể
theo bảng kết quả sau:

Năm học

Học lực

Tổng sô học sinh

Giỏi Tỷ lệ % Khá Tỷ lệ % T.B Tỷ lệ %
2012-2013

142

29

20,0

37

26,0


76

54,0

2013-2014

135

35

26,0

41

30,5

59

43,5

So sánh

Tăng 6

18

Tăng
4,5


Giảm
10,5


III. PHẦN KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, công tác quốc phòng nói chung và giáo dục
quốc phòng – an ninh trong trường phổ thông nói riêng ngày càng được sự quan
tâm của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành. Tuy trong quá trình thực hiện, vẫn
còn một số hạn chế, bất cập. Song qua sự giáo dục, qua các kênh thông tin khác
nhau, trong tình hình hiện nay mỗi con người Việt Nam và nhất là các học sinh
đều thể hiện rõ lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, niềm tự hào và sự trân
trọng đối với truyền thống của dân tộc. Các em học sinh có ý thức hơn trong học
tập, các thầy, cô giáo nhất là bản thân tôi tự thấy cần phải có ý thức, quyết tâm
hợc trong việc nâng cao chất lượng của môn học. Trên cơ sở quán triệt sâu sắc
các chỉ thị, nghị định của Đảng, Chính phủ về công tác GDQP-AN. Thực hiện từ
việc nhỏ tới việc lớn, từ phần việc cụ thể trong giảng dạy tới các công việc khác
trong công tác giáo dục quốc phòng – an ninh, tôi đã có ý thức giảng dạy và tiếp
tục rút kinh nghiệm qua từng nội dung dạy của môn Giáo dục Quốc phòng – An
ninh.
Qua đây tôi cũng xin được trân trọng các ý kiến đóng góp của các đồng
nghiệp, để có nhiều kinh nghiệm hơn trong giảng dạy môn học Giáo dục Quốc
phòng – An ninh.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

19


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Giáo dục Quốc phòng – An ninh 10.
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

2. Nguồn tài liệu qua một số trang trong mạng Internet.

20


21



×