Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN một số phương pháp dạy học tích cực để khai thác kiến thức di sản trong dạy học bài 20 – lớp 10 chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.31 KB, 32 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC ĐỂ KHAI THÁC KIẾN THỨC DI SẢN TRONG DẠY
HỌC BÀI 20 – LỊCH SỬ 10 – CHUẨN”.

Người thực hiện: NGUYỄN THỊ QUÝ
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực ( mơn): Lịch Sử

THANH HĨA NĂM 2021
1


MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. Kết luận, kiến nghị


Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN của tôi đã đạt giải

2


1. Phần mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài:
Hiện nay, đổi mới giáo dục trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang
tính tồn cầu nhằm trang bị cho thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững
chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã
hội. Mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 của Bộ giáo dục và đào tạo
nhằm giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối
với người lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức
học tập suốt đời; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu
hóa và cách mạng cơng nghiệp mới. Chương trình giáo dục phổ thơng mới
xây dựng theo mơ hình phát triển năng lực, giúp học sinh hình thành và
phát triển những phẩm chất, năng lực được kỳ vọng. Chương trình khơng
chỉ giúp học sinh hình thành các phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ,
trung thực,… mà còn bồi dưỡng năng lực đặc biệt của học sinh. Việc sử
dụng di sản trong dạy học Lịch sử ở trường THPT sẽ góp phần thực hiện những
mục tiêu giáo dục trên.
Di sản văn hóa Việt Nam bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa
vật thể (bao gồm di sản văn hóa và di sản thiên nhiên) là sản phẩm tinh thần, vật
chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế
hệ khác.
Di sản văn hóa, dù dưới dạng vật thể hay phi vật thể đều có thể sử dụng trong
q trình giáo dục, dạy học dưới hình thức tạo mơi trường, tạo công cụ hoặc là
nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học, giáo dục.
Sử dụng di sản trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng giúp cho

q trình học tập của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú học tập và
hiểu bài sâu sắc hơn, phát triển tư duy độc lập sáng tạo, giáo dục tư tưởng, đạo
đức cho học sinh. Cụ thể, việc sử dụng di sản trong dạy học Lịch sử ở trường
phổ thơng có tác dụng góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho
học sinh, giúp học sinh phát triển kĩ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức, kích
thích hứng thú nhận thức của học sinh, phát triển trí tuệ và giáo dục nhân cách
học sinh, góp phần phát triển một số kĩ năng sống ở học sinh... Qua đó khắc sâu
thêm truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, trách nhiệm của học sinh và
của mọi công dân trong việc bảo tồn, gìn giữ và truyền bá ý nghĩa của những di
sản đó đến bạn bè thế giới, góp phần nâng cao giá trị con người và đất nước Việt
Nam.
Tính đến năm 2012, Việt Nam được UNESCO cơng nhận: 7 di sản văn hóa và
di sản thiên nhiên thế giới, 7 di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại, 3 di sản
thông tin tư liệu thế giới, 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới, Cao nguyên đá Đồng
Văn - Hà Giang là di sản thiên nhiên thuộc mạng lưới cơng viên địa chất tồn
cầu. Ngồi ra cịn có trên 3000 di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh cấp quốc
gia; hàng triệu mẫu vật, di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia được lưu giữ trong
hơn 120 bảo tàng và các sưu tập tư nhân. Đặc biệt, các hiện vật văn hóa trong
3


cuộc sống hàng ngày, các di sản văn hóa phi vật thể đang tồn tại trong cộng
đồng rất giàu có nhưng ít được biết đến và khai thác.
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau, việc sử dụng di sản trong dạy học
Lịch sử ở trường phổ thơng cịn hạn chế. Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu
quả của quá trình giảng dạy và học tập, nhất là trong bối cảnh mơn Lịch sử ngày
càng ít được học sinh yêu thích. Thậm chí, nhiều em học sinh sống ngay ở địa
phương có các di sản nhưng vẫn khơng có hiểu biết gì về các di sản đó. Vì vậy,
các hiện vật văn hóa trong cuộc sống hàng ngày, các di sản văn hóa phi vật thể
đang tồn tại trong cộng đồng rất giàu có nhưng khơng được phát huy hết ý

nghĩa, giá trị của nó.
Trong số các nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, phải kể đến nguyên nhân từ
phía giáo viên. Nhiều giáo viên vẫn chưa nhận thức được một cách sâu sắc tầm
quan trọng của việc sử dụng di sản vào dạy học Lịch sử ở trường phổ thông nên
chưa vận dụng kiến thức di sản trong các bài giảng của mình hoặc vận dụng
chưa sáng tạo, chưa có được những phương pháp dạy học tích cực và những
hình thức dạy học linh hoạt, do vậy chưa tạo được hiệu quả như mong muốn.
Qua kinh nghiệm đứng lớp và trực tiếp giảng dạy lịch sử lớp 10 tại trường
THPT Hà Trung, bản thân tôi đã rút ra một số kinh nghiệm trong việc sử dụng
kiến thức di sản vào dạy học Lịch sử. Đó là lí do vì sao tơi lại chọn đề tài: “Một
số phương pháp dạy học tích cực để khai thác kiến thức di sản trong dạy học
bài 20 – lớp 10 chuẩn” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình. Thực tế,
theo khung phân phối chương trình mơn Lịch sử 10 năm học 2020 - 2021, bài 20
nằm trong chủ đề: Văn hóa dân tộc từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX nhưng số
tiết ở mỗi trường có thể quy định khác nhau nên trong sáng kiến kinh nghiệm
này, để tiện cho việc gọi tên, tôi xin phép vẫn dùng cách gọi theo bài như sách
giáo khoa lớp 10 chuẩn.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Với đề tài này, tơi muốn tìm hiểu thực trạng dạy học lịch sử lớp 10 ra sao?
Trên cơ sở đó tơi mong sẽ giúp cho đồng nghiệp cũng như học sinh thấy rõ tác
dụng to lớn của việc sử dụng di sản trong dạy học Lịch sử; từ đó vận dụng kiến
thức đã học lý giải và làm sáng tỏ các sự kiện, hiện tượng lịch sử cũng như có
thêm hiểu biết về các di tích ở địa phương, trên cơ sở đó tạo ra hứng thú học tập
môn Sử cho các em học sinh và góp phần đưa chất lượng dạy học bộ mơn có kết
quả cao. Đặt trong bối cảnh hiện nay, khi các thế lực thù địch ln tìm mọi cách
để bơi nhọ, chống phá Đảng và chính quyền, khi tình hình thế giới luôn biến
động không ngừng, nhiều nguy cơ đặt ra cho mỗi chúng ta, nhất là thế hệ trẻ. Vì
vậy, việc giáo dục nhân cách, lối sống, đạo đức, xây dựng tư tưởng, lập trường
vững vàng đối với các em vô cùng quan trọng. Tuổi trẻ là tương lai của đất
nước. Muốn có được tương lai sáng, mỗi dân tộc cần giáo dục thế hệ trẻ phát

triển toàn diện. Đối với việc giáo dục tư tưởng, lập trường cho thế hệ hệ trẻ, việc
giảng dạy lịch sử (trong đó có lịch sử văn hóa dân tộc) đóng vai trị vô cùng
quan trọng, nhất là bối cảnh hiện nay khi mạng internet phủ sóng tồn cầu, các
em dễ dàng tiệp cận với nhiều luồng thông tin nên cần được định hướng đúng
đắn.
4


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này tôi nghiên cứu về việc sử dụng kiến thức di sản vào dạy các thành tựu
văn hóa của lịch sử dân tộc từ thế kỉ X đến thế kỉ XV. Phần kiến thức này thuộc
bài 20 - SGK 10 - Chuẩn. Sau khi tích lũy được nhiều kinh nghiệm, năm học
2020 – 2021, tôi quyết định viết thành sáng kiến kinh nghiệm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu, bản thân tôi đã thực hiện phương pháp
nghiên cứu lịch sử:
- Thao giảng, dự giờ đồng nghiệp, trao đổi rút kinh nghiệm qua từng tiết dạy
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh để từ đó điều chỉnh và bổ sung
hợp lí.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
Việc học tập Lịch sử, cũng như học tập bất cứ bộ môn nào ở nhà trường đều
nhằm cung cấp kiến thức khoa học, hình thành thế giới quan khoa học, phẩm
chất đạo đức chính trị cho học sinh.
Trong những năm qua khi thực hiện chương trình thay sách giáo khoa, việc đổi
mới phương pháp dạy học đã được nhiều người quan tâm và khẳng định vai trò
quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học trong việc nâng cao chất
lượng dạy học. Bộ môn Lịch sử cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ sở
của khoa học lịch sử, nên địi hỏi học sinh khơng chỉ nhớ mà còn phải hiểu và
vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, trong đó các di sản văn hóa được sử

dụng có hiệu quả trong các tiết dạy đóng vai trị hết sức quan trọng .Vì vậy, cùng
với các mơn học khác, việc học tập Lịch sử đòi hỏi phát triển tư duy, thông
minh, sáng tạo. Học môn Lịch sử phải gắn liền với các di sản mới phát huy hết
hiệu quả của bộ môn giáo dục truyền thống này. Đã có quan niệm sai lầm cho
rằng học Lịch sử chỉ cần học thuộc lòng sách giáo khoa, ghi nhớ các sự kiện hiện tượng lịch sử là đạt, không cần phải tư duy - động não, khơng có bài tập
thực hành,… Đây là một trong những nguyên nhân làm cho học sinh ít hứng thú
với mơn học này.
Điều quan trọng nhất trong việc đổi mới phương pháp dạy học là thầy dạy thế
nào để học sinh hứng thú học, làm thay đổi chất lượng hoạt động trí tuệ của học
sinh, làm phát triển trí thơng minh, trí sáng tạo của các em. Đặc biệt, hiện nay
nền giáo dục Việt Nam đang hướng tới là: “Dạy học gắn liền với thực tiễn”. Vì
vậy, then chốt của việc đổi mới phương pháp dạy học là điều chỉnh mối quan hệ
giữa tái hiện và sáng tạo, đến việc tăng cường các phương pháp sáng tạo nhằm
đổi mới tính chất hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học. Bên
cạnh đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học thì việc sử dụng các di sản văn
hóa có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đặc biệt, giáo viên tổ chức tiết dạy có sự linh
hoạt, sáng tạo, học sinh hứng thú, tích cực hơn trong các giờ dạy có sử dụng di
sản. Các em được tham gia vào nhiều hoạt động học tập như sưu tầm tranh, ảnh,
tư liệu, hiện vật có liên quan đến bài học. Từ đó, các em hứng thú và có ý thức
hơn trong việc học tập bộ môn.
5


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua nắm bắt tình hình và trao đổi với đồng nghiệp về việc giảng dạy lịch sử có
liên quan đến sử dụng di sản, tôi nhận thấy:
- Về phía giáo viên dạy: đa số các thầy cơ giáo khi lên lớp đều rất tâm huyết
với nghề nghiệp, cố gắng truyền thụ, hướng dẫn các em những kiến thức cần
thiết. Tuy nhiên do thời gian một tiết học có hạn (45 phút) trong khi đó lượng
kiến thức của bài học mới thường dài, vì thế hầu hết các giáo viên đã khơng có

nhiều thời gian để mở rộng, củng cố và hệ thống kiến thức cho các em. Giáo
viên đã chưa thể tạo ra và khắc sâu kiến thức di sản.
- Về phía học sinh, hầu hết các em học sinh đều chưa hiểu hết ý nghĩa, giá trị
của các di sản của đất nước nói chung và di sản ở địa phương nói riêng. Do đó,
các em chưa có một sự vận dụng nhất định trong q trình tư duy và học phần
lịch sử Việt Nam. Với trường THPT Hà Trung, nhiều học sinh cịn chưa u
thích học tập bộ mơn này. Chính vì vậy, chất lượng học tập, sự sáng tạo, tư duy
của học sinh còn yếu, việc vận dụng di sản vào học lịch sử của các em vẫn gặp
khó khăn. Hầu như các em chưa có thói quen tìm hiểu, vận dụng, sáng tạo mà
chỉ quen nghe, quen ghi chép những gì mà giáo viên nói. Hơn nữa chương trình
lịch sử q rộng, kiến thức nhiều nên học sinh gặp nhiều khó khăn trong q
trình học, từ đó gây tâm lý chán nản, khó hiểu và ngại học môn Lịch sử ở các
em học sinh. Đặc biệt hiện nay, Bộ giáo dục áp dụng hình thức thi trắc nghiệm
trong kì thi trung học phổ thơng quốc gia, một bộ phận học sinh nhận thức chưa
đúng nên càng lười hơn trong q trình tư duy lơgic. Nhiều em học sinh chỉ lo
nhớ được đáp án để trả lời cho một cách hỏi của một vấn đề mà không lo học để
hiểu bản chất của vấn đề, từ đó có thể trả lời được cách hỏi theo nhiều hướng
khai thác khác nhau của một vấn đề lịch sử.Và đây cũng là lý giải cho vấn đề vì
sao vẫn còn những học sinh Việt Nam ngại học lịch sử dân tộc mình.
2.3. Giải pháp thực hiện:
Việc học và dạy là quá trình động, phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà trực tiếp là
người dạy (giáo viên) và người học (học sinh), kết quả cuối cùng là người học
đã hiểu, vận dụng được gì từ cái học trước vào phân tích cái đang học cũng như
vận dụng vào cuộc sống hàng ngày của các em. Học lịch sử là để biết quá khứ,
hiểu hiện tại và đoán định tương lai. Để mơn học Lịch sử có thể mang lại tác
động to lớn đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của người dạy và học là
phải biết vận dụng kiến thức di sản vào học lịch sử, phải liên hệ với thực tiễn đời
sống. Có như vậy, cái nhìn về quá khứ mới sinh động, cái nhìn ở hiện tại mới
thơng suốt và cái nhìn về tương lai mới đúng đắn và thực tế.
2.3.1. Các phương pháp dạy học tích cực sử dụng di sản để tiến hành bài

học lịch sử ở trên lớp
Phương pháp tích cực là thuật ngữ rút gọn, được dùng để chỉ những phương
pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học. Phương pháp tích cực hướng tới hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học. Tức là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học dưới sự điều khiển hướng dẫn, lãnh đạo của người dạy.
6


Dạy học tích cực hay các phương pháp tích cực có các dấu hiệu đặc trưng là:
dạy và học thơng qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh; dạy học chú
trọng rèn luyện phương pháp tự học, tăng cường học tập cá thể, phối hợp với
học tập hợp tác; kết hợp cách đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trên cơ sở quan niệm như vậy, dưới đây tôi sẽ áp dụng một số phương pháp
dạy học sau để sử dụng di sản vào dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
2.3.1.1. Sử dụng các phương pháp truyền thống theo tinh thần đổi mới
* Trình bày miệng:
Trong dạy học nói chung, trình bày miệng có ý nghĩa quan trọng, bởi vì lời nói
giữ vai trị chủ đạo đối với việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
Việc trình bày miệng khơng chỉ giúp học sinh khơi phục hình ảnh về nội dung
bài học đang nghiên cứu mà còn giúp các em nhận thức sâu sắc kiến thức, trình
bày những suy nghĩ, hiểu biết trong nghiên cứu, tìm tịi.
Có nhiều cách trình bày miệng như tường thuật, miêu tả, kể chuyện, giải
thích...
Vì vậy, trong sáng kiến kinh nghiệm này, khi sử dụng di sản vào dạy bài 20:
" Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X - XV" - Lịch Sử 10 chuẩn, tôi đều áp dụng phương pháp trình bày miệng để giới thiệu, miêu tả, giải
thích về các di sản của dân tộc.
* Sử dụng đồ dùng trực quan:
Trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản của lí luận dạy học, nhằm tạo
cho học sinh những biểu tượng và hình thành các khái niệm trên cơ sở trực tiếp

quan sát hiện vật hay đồ dùng trực quan minh họa sự vật.
Dạy học mơn Lịch sử có thể sử dụng nhiều loại đồ dùng trực quan. Ở phạm vi
sáng kiến kinh nghiệm này, khi áp dụng dạy học trên lớp bài 20 - Lịch Sử 10 chuẩn, tơi có sử dụng ảnh chụp về các di sản có liên quan đến kiến thức bài học.
Đó là các ảnh chụp về Văn Miếu - Quốc tử giám, văn bia tiến sĩ ở Văn Miếu,
chùa Một cột, chùa Dâu, tháp Chàm, tháp Phổ Minh, thành nhà Hồ, khu di tích
Hồng thành Thăng Long, múa rối nước....
Điều quan trọng là khi vận dụng vào bài học tơi đã phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh bằng cách kết hợp với gợi mở học sinh quan sát, phát biểu, tự
chiếm lĩnh kiến thức.
Sau đây là một số hình ảnh di sản được sử dụng vào bài học:

7


Tháp Báo Thiên một thời là biểu tượng sự bền vững của nhà Lý.

Chùa Phổ Minh nơi nhắc nhở về chiếc Vạc Phổ Minh, một trong tứ đại khí.

8


Khuê Văn Các - Kiến trúc tiêu biểu của Văn Miếu - Quốc Tử Giám

9


Bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám

10



Chùa Một Cột hay Chùa Mật, chùa Nhất Trụ, còn có tên khác là Diên Hựu tự hoặc
Liên Hoa Đài

11


Thành Nhà Hồ ( hay còn gọi là thành Tây Đô, thành Tây Giai) thuộc địa phận hai xã
Vĩnh Tiến và Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, ở phía Tây thành phố Thanh Hóa.

12


Tháp Phổ Minh

13


Khu di tích trung tâm Hồng thành Thăng Long

14


Rồng đá thềm trước điện Kính Thiên

15


Múa rối nước
16



* Sử dụng trao đổi, đàm thoại: Đây là việc mà giáo viên nêu ra các câu hỏi để
học sinh trả lời, đồng thời các em có thể trao đổi với nhau, dưới sự chỉ đạo của
giáo viên, qua đó đạt được mục đích học tập đề ra. Trong trao đổi, đàm thoại,
giáo viên đặt câu hỏi và tổ chức cho học sinh trả lời hoặc trao đổi với nhau để
tìm ra ý đúng, thậm chí trong q trình trao đổi, học sinh có thể tự đặt câu hỏi và
trả lời. Cụ thể:
Khi dạy phần II. Giáo dục, văn học, nghệ thuật
1. Giáo dục
- Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh Văn Miếu - Quốc tử giám và bia Tiến
sĩ, sau đó nêu câu hỏi: Em hãy trình bày những hiểu biết của mình về Văn
Miếu - Quốc tử giám và bia Tiến sĩ, từ đó rút ra tác dụng của việc lập Văn
Miếu và dựng bia tiến sĩ?
- Học sinh suy nghĩ, thảo luận, trả lời.
- Giáo viên nhận xét, chốt lại kiến thức.
3. Nghệ thuật:
- Khi học về lĩnh vực kiến trúc, giáo viên cho quan sát các hình ảnh chùa Một
cột, thành nhà Hồ (khơng có chú thích) và nêu câu hỏi:
+ Kể tên những cơng trình kiến trúc Phật giáo tiêu biểu thế kỉ X - XV. Em hãy
nêu những nét độc đáo của cơng trình kiến trúc này (chùa Một cột).
+ Kể tên những cơng trình kiến trúc Nho giáo tiêu biểu thế kỉ X - XV. Tại sao
nói cơng trình này đã đánh dấu một bước phát triển mới của nghệ thuật kiến
trúc thời kì đó (thành Nhà Hồ)?
- Khi học về lĩnh vực điêu khắc, giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh đơi
Rồng chầu ở Điện Kính Thiên và yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Qua quan sát
hình ảnh này (giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh Lan can đá chạm
rồng tại thềm điện Kính Thiên - Hà Nội), em hãy nêu nhận xét về trình độ
điêu khắc của người thời trước. Em cho biết "An Nam tứ đại khí" là những
cơng trình nào?

- Khi học về lĩnh vực nghệ thuật sân khấu, giáo viên cho học sinh quan sát hình
ảnh, kết hợp trả lời câu hỏi: Nét đặc sắc của nghệ thuật sân khấu, ca múa
nhạc thời kì này là gì? Nêu hiểu biết của em về loại hình nghệ thuật này (giáo
viên cho học sinh quan sát hình ảnh múa rối nước - khơng có chú thích).
- Học sinh suy nghĩ, trả lời các câu hỏi trên.
- Giáo viên nhận xét, chốt ý.
2.3.1.2. Sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại
* Dạy học nêu vấn đề (dạy học nêu và giải quyết vấn đề)
Dạy học nêu vấn đề không phải là một phương pháp cụ thể mà là các tư tưởng,
nguyên tắc chỉ đạo việc tiến hành nhiều phương pháp dạy học. Nó được vận
dụng trong tất cả các khâu của giờ học và là một kiểu dạy học dựa trên những
quy luật của sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động một cách sáng tạo, có
những nét cơ bản của sự tìm tịi khoa học. Bản chất của nó là tạo nên các tình
huống có vấn đề và điều khiển người học giải quyết những vấn đề học tập đó.
Nhờ vậy nó đảm bảo cho người học lĩnh hội vững chắc kiến thức mới, kĩ năng
mới hoặc thái độ tích cực.
17


Áp dụng vào bài 20
- Ở phần Hoạt động khởi động, GV cho HS quan sát một số hình ảnh về thành
tựu văn hóa nước ta thế kỉ X-XV và nêu câu hỏi: Những hình ảnh dưới đây gợi
cho em liên tưởng tới lĩnh vực nào, trong thời gian nào ở nước ta? Em có ấn
tượng gì về những hình ảnh này?
Sau khi HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý và dẫn dắt vào bài mới.
- Khi tìm hiểu phần II. 3. Nghệ thuật:
+ Trước tiên, giáo viên dẫn dắt học sinh vào tình huống có vấn đề và nêu bài tập
nhận thức: Trong các thế kỉ X - XV, lĩnh vực nghệ thuật bao gồm các loại hình
kiến trúc, điêu khắc, nghệ thuật sân khấu, ca múa nhạc. Vậy nét độc đáo của
nghệ thuật nước ta thời kì này là gì?

+ Sau đó, giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề bằng cách chia lớp
thành 4 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu về mỗi lĩnh vực sau: kiến trúc Phật giáo, kiến
trúc Nho giáo, điêu khắc và sân khấu ca múa nhạc. Giáo viên nêu câu hỏi gợi
mở cho học sinh, yêu cầu học sinh các nhóm thảo luận, trao đổi, thống nhất ý
kiến và cử đại diện trình bày.
+ Sau khi học sinh trả lời, các nhóm bổ sung cho nhau, giáo viên nhận xét, chốt
kiến thức.
+ Qua việc trả lời các câu hỏi gợi mở trên ở các lĩnh vực nghệ thuật, học sinh sẽ
tự trả lời được câu hỏi nêu vấn đề mà giáo viên nêu ra ở đầu mục 3.
*Phương pháp dạy học nhóm
Đây là một trong số phương pháp dạy học tích cực được đánh giá cao hiện
nay, bởi nếu giáo viên có thể tổ chức tốt sẽ góp phần thúc đẩy giúp các em học
sinh phát huy tính tích cực của bản thân. Đồng thời phát triển khả năng làm việc
nhóm, trách nhiệm và khả năng giao tiếp của các em.
- Quy trình thực hiện:
+ Cả lớp làm việc:
Giới thiệu về chủ đề.
Xác định nhiệm vụ chung cho các nhóm.
Tạo nhóm.
+ Làm việc nhóm:
Chọn chỗ cùng làm việc.
Lập kế hoạch về việc cần làm.
Đề ra các quy tắc làm việc chung.
Giải quyết nhiệm vụ được giao.
Chuẩn bị để báo cáo kết quả.
+ Cả lớp làm việc:
Các nhóm lần lượt trình bày kết quả.
Đánh giá kết quả.
- Khi tìm hiểu phần II. 3. Nghệ thuật:
Dựa vào kiến thức của phần này gồm các lĩnh vực: kiến trúc Phật giáo, kiến

trúc Nho giáo, điêu khắc và nghệ thuật sân khấu ca múa nhạc, giáo viên chia lớp
thành 4 nhóm và nêu câu hỏi cho mỗi nhóm :
18


Nhóm 1: Kể tên những cơng trình kiến trúc Phật giáo tiêu biểu thế kỉ X - XV.
Em hãy nêu những nét độc đáo của cơng trình kiến trúc này ( giáo viên cho
học sinh quan sát hình ảnh chùa Một cột - khơng có chú thích).
Nhóm 2: Kể tên những cơng trình kiến trúc Nho giáo tiêu biểu thế kỉ X - XV.
Tại sao nói cơng trình này đã đánh dấu một bước phát triển mới của nghệ
thuật kiến trúc thời kì đó (giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh thành
Nhà Hồ khơng có chú thích)?
Nhóm 3: Qua quan sát hình ảnh này (giáo viên cho học sinh quan sát hình
ảnh Lan can đá chạm rồng tại thềm điện Kính Thiên - Hà Nội), em hãy nêu
nhận xét về trình độ điêu khắc ở nước ta thế kỉ X - XV. "An Nam tứ đại khí"
là những cơng trình nào?
Nhóm 4: Nét đặc sắc của nghệ thuật sân khấu, ca múa nhạc thời kì này là
gì? Nêu hiểu biết của em về loại hình nghệ thuật này (giáo viên cho học sinh
quan sát hình ảnh múa rối nước - khơng có chú thích).
Sau khi học sinh trao đổi ở nhóm để có câu trả lời, đại diện các nhóm sẽ báo
cáo kết quả, các nhóm bổ sung cho nhau, giáo viên nhận xét, chốt kiến thức.
* Ứng dụng công nghệ thông tin
Hiện nay, trong dạy học các bộ môn ở trường phổ thông, để đảm bảo yêu cầu
nghe nhìn của học sinh, bên cạnh các đồ dùng trực quan truyền thống, giáo viên
cần thiết sử dụng máy vi tính với các phần mềm thơng dụng mà phổ biến hiện
nay là phần mềm Microsoft Power Point. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy
học có tác dụng thiết thực trong việc tạo hứng thú học tập và tích cực hóa hoạt
động của các em để đạt được mục tiêu giáo dưỡng, giáo dục và phát triển toàn
diện học sinh. Trong khi dạy bài 20, tôi sử dụng phương pháp này để trình chiếu
các hình ảnh di sản nhằm gây hứng thú học tập của học sinh một cách tích cực.

Việc kết hợp giữa giảng dạy truyền thống và ứng dụng công nghệ thông tin tạo
ra môi trường học tập có tính tương tác cao, tăng hiệu quả truyền tải kiến thức,
nhờ đó học sinh sẽ tiến bộ rõ rệt.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục:
Việc sử dụng kiến thức di sản vào dạy bài 20: "Công cuộc xây dựng và phát
triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV"– Lịch Sử lớp 10 – Chuẩn đã có tác
dụng rất lớn, giúp học sinh có mối liên hệ thực tế; từ đó, có cái nhìn tổng qt,
đa dạng, sâu sắc về nền văn hóa dân tộc, càng thêm tự hào về lịch sử dân tộc, từ
đó u thích học lịch sử, đam mê tìm hiểu, lí giải các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
Một số học sinh đã có thể trả lời được những câu hỏi khó, mang tính lập luận, tư
duy lôgic cao mà giáo viên đưa ra trong quá trình học.
Áp dụng bài soạn với việc liên hệ kiến thức lịch sử như trên, tôi đã dạy ở
các lớp 10 học theo chương trình chuẩn, kết quả đạt được như sau:
Đề bài:
Trình bày sự phát triển của các loại hình nghệ thuật ở nước ta trong các thế
kỉ X - XV và nêu lên nét đặc sắc của nghệ thuật thời Lý - Trần.
Kết quả:
Lớp thực nghiệm: 10 A
19


Lớp Sĩ
số
10A 40

Điểm dưới 5
Số
Phần
lượng trăm

0
0%

Điểm 5 – 6,4
Số
Phần
lượng trăm
7
17,5%

Điểm 6,5 – 7,9
Số
Phần
lượng trăm
22
55%

Điểm 8 - 10
Số
Phần
lượng trăm
11
25%

10B 40

0

19


15

6

0%

47,5%

37,5%

15%

Ở lớp 10B, tơi để cho học sinh tựtìm hiểu kiến thức di sản có liên quan đến bài
20. Cịn ở lớp 10A , tôi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực sử dụng kiến
thức di sản vào dạy bài 20 như trên. Qua kết quả đạt được đó cho thấy rằng các
em đã u thích bộ mơn Lịch sử, nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của lịch
sử và biết cách sử dụng kiến thức di sản trong học tập mơn Lịch sử, từ đó chủ
động, tích cực tiếp thu kiến thức của bài học, nhớ nhanh và nhớ lâu kiến thức
lịch sử.
2.4.2. Đối với bản thân:
- Qua việc áp dụng kiến thức lịch sử thế giới để dạy phần lịch sử Việt Nam,
bản thân tơi đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn của
mình. Với đặc trưng mơn Sử khó nhớ các sự kiện, vì vậy học sinh rất ngại học.
Đặc biệt với trường THPT Hà Trung, vẫn còn một bộ phận học sinh lười học,
ham chơi, các em ngày càng xa dần với mơn Sử hoặc “ sợ” học Sử. Do đó, việc
tạo được hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập đã là một bước quan
trọng để thực hiện thành công giờ dạy. Việc sử dụng kiến thức di sản trong dạy
học lịch sử đã góp phần tạo hứng thú cho học sinh, tập trung thảo luận sâu và
phát triển vấn đề cốt lõi của bài, đưa cơ trị chúng tơi đến gần hơn với cái đích
của sự thành công trên con đường chiếm lĩnh tri thức.

- Việc sử dụng kiến thức di sản trong dạy học lịch sử đã giúp phân loại học
sinh, từ đó, giáo viên dễ dàng xác định phương pháp giảng dạy phù hợp với từng
đối tượng học sinh, nâng cao hiệu quả của việc dạy và học. Tiết học thực nghiệm
của tôi đã được các đồng nghiệp đánh giá cao và được xếp loại giờ dạy giỏi. Do
đó, sau khi dạy thực nghiệm thành công, tôi đã áp dụng nội dung của đề tài này
trong việc dạy bài 20 – lớp 10 – chuẩn ở các lớp 10 khác trong trường và kết quả
cũng đạt được như mong muốn.
- Với việc làm này, việc soạn bài của giáo viên địi hỏi cơng phu hơn nhưng
quá trình tổ chức các hoạt động học tập trên lớp lại nhẹ nhàng hơn, tránh áp lực
cho cả học sinh và giáo viên, từ đó càng tạo động lực và niềm tin cho bản thân
tôi đối với nghề nghiệp và chuyên ngành tôi đã lựa chọn.
2.4.3. Đối với đồng nghiệp và nhà tường:
Qua việc dự giờ tôi, các đồng nghiệp đều đồng ý với tôi về tác dụng, hiệu
quả của việc áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực sử dụng di sản để
tiến hành bài học lịch sử ở trên lớp như tôi đã nêu trên. Vì vậy, các giáo viên
trong trường và một số trường lân cận đều đã tin tưởng và sử dụng các phương
pháp này.
20


3. Kết luận, kiến nghị
Trong đề tài này, tôi đã đề cập đến các vấn đề:
- Các phương pháp dạy học tích cực sử dụng kiến thức di sản vào dạy học phần
lịch sử Việt Nam
- Áp dụng việc sử dụng kiến thức di sản vào dạy bài 20: Công cuộc xây dựng và
phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV– Lịch Sử 10 – chuẩn để nâng
cao hiệu quả giờ học.
Trên đây là bảng kết quả thực nghiệm với hai lớp 10A và 10B. Đây là hai lớp
học theo chương trình chuẩn. Ở lớp 10A, tơi áp dụng biện pháp nêu trên trong
dạy bài “Công cuộc xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ

X-XV”, cịn ở lớp 10B, tơi để học sinh tự liên hệ. Kết quả là với cùng một đề
bài, lớp 10A đạt kết quả cao hơn.
Vì vậy, kết quả trên càng cho thấy việc mỗi giáo viên đổi mới phương pháp
dạy học, sử dụng kiến thức di sản vào dạy học lịch sử là cần thiết để có những
giờ dạy hấp dẫn và đạt hiệu quả cao. Các nhà trường cũng cần tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho giáo viên có thể thực hiện được tốt nhất những ý tưởng, tâm huyết
của mình trong việc sử dụng kiến thức di sản vào dạy học lịch sử ( đồ dùng dạy
học, các phương tiện dạy học hiện đại...). Từ đó góp phần nâng cao chất lượng
bộ mơn Sử trong các nhà trường nói riêng và của ngành giáo dục nói chung, qua
đó giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh, hình thành ở các em lịng u nước,
lịng tự hào dân tộc, lối sống lành mạnh, lập trường tư tưởng vững vàng, ln
kiên định trong mọi hồn cảnh.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa ngày 3 tháng 5 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Nguyễn Thị Qúy

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách giáo khoa Lịch Sử lớp 10 – NXB Giáo dục
2. Sách giáo viên Lịch Sử lớp 10 – NXB Giáo dục
3. Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng môn Lịch Sử lớp 10 - NXB Giáo dục
4. Đại cương lịch sử Việt Nam toàn tập - NXB Giáo dục

5. Tư liệu dạy và học môn Lịch Sử 10 - NXB Hà Nội
6. Phương pháp dạy học lịch sử - NXB Đại học sư phạm
7. Các tài liệu tham khảo khác
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN CỦA TÔI ĐÃ ĐẠT GIẢI
1. Sử dụng một số kĩ thuật và phương pháp dạy học tích cực trong dạy bài
“ Cách mạng Hà Lan và cách mạng tư sản Anh” - Lịch Sử 10 - Chuẩn.
2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học bài 13: "Phong trào dân tộc dân chủ ở
Việt Nam (1925 – 1930)" – Lịch Sử 12 – Chuẩn.
3. Vận dụng một số kĩ thuật và phương pháp dạy học tích cực để khai thác
kiến thức lịch sử thế giới vào dạy học lịch sử Việt Nam – bài 16, lớp 12 chuẩn.

22


PHỤ LỤC
Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực để khai thác kiến thức di sản
trong dạy học bài 20 – lớp 10 chuẩn
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Giúp HS hiểu:
- Trong những thế kỷ độc lập, mặc dù trải qua nhiều biến động, nhân dân ta vẫn
nỗ lực xây dựng cho mình một nền văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Trải qua các triều đại Đinh - Lê - Lý - Trần - Hồ - Lê sơ ở các thế kỷ X - XV,
cơng cuộc xây dựng văn hóa được tiến hành đều đặn nhất quán. Đây cũng là giai
đoạn hình thành của nền văn hóa Đại Việt (cịn gọi là văn hóa Thăng Long) với
nhiều thành tựu trong các lĩnh vực tư tưởng, tôn giáo, văn học, giáo dục, khoa
học - kĩ thuật.
- Nền văn hóa Thăng Long đã phản ánh đậm đà tư tưởng yêu nước, tự hào và
độc lập dân tộc.
2. Kĩ năng

Rèn luyện các kĩ năng quan sát, phát hiện, phân tích các sự kiên lịch sử.
3. Về tư tưởng và tình cảm
- Giáo dục tình yêu quê hương đất nước qua các tác phẩm văn học, giá trị nghệ
thuật, kiến trúc...
- Bồi dưỡng niềm tự hào, ý thức bảo vệ các di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: tự học, hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt: tái hiện sự kiện, thực hành khai thác và sử dụng kênh
hình có liên quan đến bài học; liên hệ, so sánh, đối chiếu, sâu chuỗi các sự kiện
lịch sử...
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC
1. Chuẩn bị của giáo viên
- SGK, SGV, Tài liệu chuẩn KT- KN
- Một số tranh ảnh nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, sân khấu ca múa nhạc thế kỷ
X - XV.
- Một số bài thơ, phú của các nhà văn học lớn.
- Máy tính kết nối máy chiếu
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, các tài liệu tham khảo có liên quan
- Tìm hiểu tư liệu về những thành tựu văn hóa Đại Việt
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Hoạt động khởi động
a) Mục tiêu:
Sử dụng hình ảnh về thành tựu văn hóa nước ta thế kỉ X-XV (tháp Báo Thiên,
chùa Một cột, chùa Phổ Minh) nhằm tạo cầu nối và gợi hứng thú, sự tị mị của
học sinh để tìm hiểu kiến thức bài mới
b, Nội dung
- Giáo viên cho học sinh quan sát tranh ảnh
23



- Học sinh hoạt động cá nhân
c, Sản phẩm
Giáo viên gọi một số học sinh trình bày hiểu biết về nội dung các tranh ảnh.
Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh để làm tình huống kết nối vào bài
mới.
Từ sau ngày giành độc lập, trải qua gần 6 thế kỉ lao động và chiến đấu, nhân
dân Việt Nam đã xây dựng cho mình một nền văn hóa đa dạng, phong phú, đậm
đà bản sắc dân tộc. Để thấy được những thành tựu văn hóa nhân dân ta xây dựng
được từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, chúng ta cùng tìm hiểu nội dung tiết học hơm
nay.
d, Cách thức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
HS quan sát tranh ảnh, dựa vào SGK và kiến thức đã học, trả lời các câu hỏi:
Những hình ảnh dưới đây gợi cho em liên tưởng tới lĩnh vực nào, trong thời
gian nào ở nước ta? Em có ấn tượng gì về những hình ảnh này?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Học sinh thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2-3 phút
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Bước 4: Kết luận, nhận định
2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Tình hình tư tưởng, tơn giáo
a, Mục tiêu:
Vị trí, vai trị của Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo trong trật tự xã hội phong
kiến và trong đời sống tư tưởng của nhân dân
b, Nội dung:
Gi áo viên giao nhiệm vụ cho học sinh, đọc thông tin phần I. SGK, thực hiện các
nhiệm vụ:
- Ảnh hưởng của bối cảnh lịch sử nước ta trong các thế kỉ X - XV đến sự phát
triển của tư tưởng, tơn giáo

- Vị trí, vai trị của Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo ở nước ta từ thế kỉ X XV
- Nét độc đáo trong đời sống tư tưởng, tôn giáo nước Đại Việt
HS hoạt động cặp đơi và hồn thành vào phiếu học tập
Nội dung Nho giáo
Phật giáo
Đạo giáo
Bối cảnh
lịch sử
Nhà Lí Trần
Nhà Lê sơ
Nét độc
đáo
c, Sản phẩm:
24


Nội dung
Bối cảnh
lịch sử
Nhà Lí Trần

Nho giáo
Phật giáo
Đất nước độc lập, thống nhất tạo điều kiện
tư tưởng, tôn giáo
Nho giáo dần dần Phật giáo phát triển
trở thành hệ tư mạnh, được phổ
tưởng chính thống biến rộng rãi, chùa
của giai cấp thống chiền được xây
trị, chi phối nội dựng khắp nơi, sư

dung giáo dục, thi sãi đông.
cử, ổn định trật tự
xã hội phong kiến
song không phổ
biến trong nhân dân.

Đạo giáo
cho sự phát triển của
Tuy khơng phổ cập
nhưng hịa nhập với
các tín ngưỡng dân
gian, tồn tại song
song với Nho giáo
và Phật giáo. Một số
đạo quán được xây
dựng.

Nhà Lê sơ Nho giáo giữ vị trí Phật giáo bị hạn Bị suy dần, số người
độc tôn.
chế, đi vào trong theo Đạo giáo giảm
nhân dân.
bớt
Nét
đáo

độc Hiện tượng "Tam giáo đồng nguyên" ("Tam giáo đồng quy") - Ba
tôn giáo lớn cùng được thờ trong một không gian chung.

d, Cách thức thực hiện:
- Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ: HS dựa vào SGK và kiến thức đã học để thảo

luận theo yêu cầu của giáo viên
- Bước 2: thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 - 3 phút
- Bước 3: báo cáo, thảo luận
- Bước 4: kết luận, nhận định
Hoạt động 2: Giáo dục
a, Mục tiêu:
Những thành tựu của giáo dục thế kỉ X - XV
b, Nội dung:
GV giao nhiệm vụ cho HS, đọc thông tin phần II. SGK, thực hiện các nhiệm vụ:
- Tìm hiểu sự phát triển của giáo dục nước ta ở các thế kỉ X- XV.
- Tìm hiểu về Văn Miếu - Quốc tử giám và bia Tiến sĩ, từ đó rút ra tác dụng
của việc lập Văn Miếu và dựng bia tiến sĩ
- Qua sự phát triển của giáo dục thế kỷ XI - XV, rút ra tác dụng và hạn chế
của giáo dục thời kỳ này
HS hoạt động cặp đơi và hồn thành vào phiếu học tập
Thành tựu

Tác dụng

Hạn chế

Văn Miếu- Quốc tử giám
và bia tiến sĩ

25


×