Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN một số giải pháp nâng cao hiệu quả bài dạy vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc địa lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT VĨNH LỘC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI DẠY:
"VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ
THƠNG TIN LIÊN LẠC"- ĐỊA LÍ 12

Người thực hiện: Phạm Thị Bình
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Địa lí.

THANH HĨA NĂM 2021
1


MỤC LỤC

Trang
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3


2.1.3.
1
2.1.3.
2
2.2
2.3
2.3.1
2.3.2
2.4
3
3.1
3.2

Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Phương pháp dạy học kĩ thuật dạy học
Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp, kĩ thuật dạy học theo nhóm và hướng dẫn học
sinh tự học.
Dạy học theo nhóm

1
1
1
1

1
2
2
2
2
3

Hướng dẫn học sinh tự học

4

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Các giải pháp để giải quyết vấn đề
Giải pháp đối với dạy học theo nhóm
Giải pháp về hướng dẫn học sinh tự học
Kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo.
Danh mục các đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
Phụ lục

5
5
6
9
13
15
15

15

3

2


TÀI LIỆU THAM KHẢO
********
[1]. Dạy và học tích cực: Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học.
- Nhóm tác giả: Nguyễn Lăng Bình- Đỗ Hương Trà- Nguyễn Phương
Hồng- Cao Thị Thặng.
- Nhà xuất bản Đại học sư phạm- 2010.
[2]. Tài liệu tập huấn phương pháp, kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và
hướng dẫn học sinh tự học- Bộ Giáo dục và Đào tạo.
[3]. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT về dạy học tích cực.
- Nhóm tác giả: Trần Kiều, Bùi Phương Nga (đồng chủ biên)
Vũ Thị Ngọc Anh, Văn Lệ Hằng, Phan Thị Luyến.
[4]. Nguyễn Hiến Lê (1992), Tự học một nhu cầu của thời đại, Nxb Giáo dục.
[5]. Lê Khánh Bằng (1998), Đặc điểm của phương pháp dạy học ở đại học, tập
1, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội
[6]. Nguyễn Cảnh Toàn (2009), Tự học thế nào cho tốt, Nxb Tổng hợp, TPHCM
[7]. Sách giáo khoa Địa lí 12.
- Nhóm tác giả: Lê Thông- Nguyễn Viết Thịnh- Nguyễn Kim ChươngPhạm Xuân Hậu- Đặng Duy Lợi- Phạm Thị Sen- Phí Cơng Việt.
- Nhà xuất bản Giáo dục- 2009.
[8]. Phạm Viết Vượng (1996), Giáo dục học đại cương, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
[9]. Tham khảo một số tài liệu trên mạng Internet: Bản đồ, hình ảnh, tư liệu... từ
trang thư viện bài giảng điện tử.


3


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Bình.
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Vĩnh Lộc, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

TT

1.

Tên đề tài SKKN

Giáo dục dân số- Tài ngun- Mơi trường
qua mơn Địa lí lớp 10.

2.

Phát huy tính tích cực của học sinh trong
việc khai thác số liệu thống kê- Địa lí 11.

3.

Sử dụng phương pháp thảo luận trong bài
“Lao động và việc làm”- Địa lí 12.

4.


Phương pháp tìm hiểu thực tế địa lí địa
phương tại huyện Vĩnh Lộc.

5.

Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ, đồ thị thông
qua các bài tập, bài thực hành địa lí 10.

Kết
quả
Cấp đánh
đánh
giá xếp
giá
loại
xếp
(Phịng,
loại
Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc
C)
Sở GD và
C
ĐT Thanh
Hóa.
Sở GD và
C

ĐT Thanh
Hóa.
Sở GD và
ĐT Thanh
C
Hóa.
Sở GD và
C
ĐT Thanh
Hóa.
Sở GD và
C
ĐT Thanh
Hóa.
Sở GD và
B
ĐT Thanh
Hóa.

6

Sử dụng phương tiện dạy học và phần mềm
Powerpoint để dạy bài: Vấn đề chuyển dịch
cơ cấu theo ngành ở ĐBSH- Địa lí 12.

7

Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm Sở GD và
ĐT Thanh
trong dạy học địa lí 12- cơ bản.

Hóa.

C

Năm
học
đánh
giá xếp
loại

2001200
20022003
20042005
20052006
20072008
20092010
20122013
4


8

9

Sử dụng phương tiện dạy học và phần mềm
Powerpoint để dạy tiết 10- bài 10: Thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa- Địa lí 12 (Cơ
bản).
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích
cực để hướng dẫn học sinh tự học, tự khai

thác kiến thức trong bài 16: Sóng. Thủy
triều. Dịng biển- Địa lí 10.

Sở GD và
ĐT Thanh
Hóa.

C

20142015

Sở GD và
ĐT Thanh
Hóa

C

20162017

5


PHỤ LỤC
1. Giao thông vận tải.
1.1. Một số bản đồ, hình ảnh minh họa về: Đường bộ, đường sắt.

6


1. 2. Một số bản đồ, hình ảnh minh họa về: Đường sông, đường biển.


7


8


1.3. Một số bản đồ, hình ảnh minh họa về: Đường hàng không, đường
ống.

9


1.4. Thơng tin phản hồi phiếu học tập số 1.
Loại
hình
a.
Đường
bộ
(Đường
ơ tơ)

b.
Đường
sắt

Sự phát triển
- Mở rộng và hiện đại hóa.
- Mạng lưới phủ kín các vùng
- Phương tiện được nâng cao về số lượng và

chất lượng
- Khối lượng vận chuyển và luân chuyển
tăng nhanh
- Tồn tại: mật độ và chất lượng đường còn
thấp.
- Chiều dài trên 3100km
- Trước 1991, PT chậm, chất lượng phục vụ
còn hạn chế. Hiện nay đã được nâng cao
- Khối lượng vận chuyển và luân chuyển
ngày càng tăng.

Các tuyến đường
chính
- QL 1A
- Đường Hồ Chí
Minh
- QL 5, 6, 9,14….

- Đường B – N
- Các tuyến khác:
+ HN – HP
+ HN – L Cai
+ HN – TN.
10


1.5. Thông tin phản hồi phiếu học tập số 2.
Lọai
Sự phát triển
hình

c. Đường - Chiều dài: 11000km
sơng
- Phương tiện vận tải khá đa dạng nhưng ít
được cải tiến và hiện đại hóa.
- có nhiều cảng sơng, với 30 cảng chính
- Khối lượng vận chuyển và luân chuyển tăng
d.
Đường
biển

Các tuyến đường
chính
- Hệ thống sơng
Hồng – Thái Bình
- Hệ thơng Cửu
Long – Đồng Nai
- Một số sơng lớn ở
Miền Trung.
- Có đường bờ biển dài, nhiều vũng vịnh, kín - Hải Phịng – TP
gió… thuận lợi cho vận tải đường biển
Hồ Chí Minh
- Nước ta có 73 cảng biển, các cảng biển liên - Hải Phòng – Đà
tục được cải tạo để nâng cao cơng suất bốc,
Nẵng.
dỡ hàng hóa.

1.6. Thơng tin phản hồi phiếu học tập số 3.
Loại
hình
e. Đường

hàng
khơng

g.
Đường
ống

Sự phát triển

Các tuyến đường chính

- Là ngành cịn non trẻ,
nhưng có bước tiến rất
nhanh.
- Khối lượng vận chuyển
và luân chuyển tăng nhanh
- cả nước có 19 sân bay
(trong đó có 5 sân bay
quốc tế).
Gắn với sự phát triển của
ngành dầu khí

- Đường bay trong nước: HN- ĐN –
TP HCM và ngược lại
- Một số đường bay đến các nước
trong khu vực và thế giới…

- Phía B: Tuyến đường B12 (Bãi
Cháy – Hạ long) vận chuyển xăng
dầu

- Phía N: Đường ống dẫn dầu từ
thềm lục địa vào đất liền.

11


1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục phổ thơng nước ta đang từng bước chuyển chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là
từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh
làm được cái gì qua việc học [2].
Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc
chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất
để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học
và giáo dục.
Trên thực tế, trong những năm qua, ngành giáo dục đã có nhiều đổi mới
về chương trình, sách giáo khoa, phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học và
kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
Tuy nhiên, việc thực hiện các phương pháp, kĩ thuật tổ chức hoạt động
học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học trong thực tiễn còn chưa thường
xuyên và chưa hiệu quả, dạy và học vẫn còn chịu tác động nặng nề bởi mục tiêu
thi cử, chạy theo thành tích, học để thi, dạy để thi.
Do đó, việc dạy học chủ yếu là truyền thụ một chiều, thơng báo kiến thức
mang tính đồng loạt, thiên về lí thuyết, xa rời thực tiễn, tập trung ôn luyện kiến
thức đáp ứng kiểm tra thi cử, chưa thực sự quan tâm đến việc hình thành thói
quen tự học, tự khám khám kiến thức phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh [1].
Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “Một số giải pháp nâng

cao hiệu quả bài dạy: “Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông
tin liên lạc” - Địa lí 12", với hy vọng cùng chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết về
phương pháp, kĩ thuật dạy học với đồng nghiệp, đồng thời cùng nhau vận dụng
vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học mơn Địa lí.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Hướng dẫn học sinh các phương pháp, kĩ thuật tổ chức hoạt động nhóm
và hướng dẫn học sinh tự học ở nhà để nâng cao hiệu quả bài dạy: Vấn đề phát
triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc- Địa lí 12, giúp các em
nắm vững các kiến thức đã được học, đồng thời tìm tịi thêm các kiến thức mới
nâng cao và biết vận dụng vào thực tế.
Trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp trong việc sử dụng các phương
phương pháp, kĩ thuật dạy học.
Đáp ứng được yêu cầu của kì thi tốt nghiệp THPT sắp tới, cũng như
giúp học sinh làm bài tốt hơn trong kiểm tra thường xuyên và định kì.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Vận dụng phương pháp, kĩ thuật hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn
học sinh tự học vào bài: Vấn đề phát triển giao thơng vận tải và thơng tin liên
lạc- Địa lí 12.
Là học sinh lớp 12A2 và 12A10 Trường THPT Vĩnh Lộc.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
12


Đối với đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề
tài.
- Phương pháp quan sát: nhằm tìm hiểu hứng thú, khả năng tiếp thu của
học sinh trong tiết dạy theo hướng tích cực.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: nhằm đánh giá
thực trạng học sinh học tập hiệu quả và không hiệu quả trong tiết học theo

hướng đổi mới.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: thông qua kết quả các bài
kiểm tra để đánh giá chất lượng và hiệu quả tiết học theo hướng dạy học tích
cực.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Để nâng cao hiệu quả bài dạy, thì các phương pháp, kĩ thuật dạy học được
áp dụng vào các bài giảng là rất quan trọng. Trước hết, giáo viên cần phải hiểu
các phương pháp, kĩ thuật này là gì?
2.1.1. Phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học:
Theo quan điểm của Khổng Tử: Theo ông phương pháp dạy học là dạy
từ dễ đến khó, dạy cho người học những điều có thể hiểu được, rồi dạy những
điều cao xa. Người học trị phải tự tìm tịi học hỏi. Ơng cho rằng, người học
khơng có nỗ lực, cố gắng là khơng có sự học. "Khơng có tức giận vì mình muốn
biết thì khơng truyền mở cho, khơng tức giận vì nói khơng rõ ra được thì khơng
bày vẽ cho..." [9].
Phương pháp dạy học (PPDH) được hiểu là hình thức, cách thức hành
động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác
định, phù hợp với những nội dung và những điều kiện dạy học cụ thể [1].
Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những động tác, cách thức hành động của
giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và
điều khiển quá trình dạy học [1].
Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập mà là
những thành phần của phương pháp dạy học.
2.1.2. Phương pháp dạy và học tích cực:
Quan điểm của John Dewey (1859-1952): Chú trọng đến động lực thúc
đẩy của tuổi trẻ khơi dậy cho trẻ những điều lợi ích thực tiễn. Với khẩu hiệu:
"Trẻ phải hoạt động trước và trong khi hoạt động nó mới học tập". Người thầy
đóng vai trị là "người điều hành, hướng dẫn" [9].
Hồ Chí Minh đã từng nói: "Học với hành phải đi đơi, học mà khơng

hành thì học cũng vơ ích. Hành mà khơng học thì hành khơng trơi chảy" [9].
Luật Giáo dục, Điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp GDPT phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh [9].
13


Thuật ngữ “Phương pháp dạy và học tích cực" được dùng để chỉ những
phương pháp giáo dục/dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học.
Phương pháp dạy và học tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học
nhằm tích cực hố hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học.
Trong đó, các hoạt động học tập được tổ chức, được định hướng bởi giáo viên,
người học không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào quá trình
tìm kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn
đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng lực sáng
tạo [1].
Phương pháp dạy và học tích cực đem lại cho người học hứng thú, niềm
vui trong học tập, nó phù hợp với đặc tính ưa thích hoạt động của học sinh. Việc
học đối với học sinh khi đã trở thành niềm hạnh phúc sẽ giúp các em tự khẳng
định mình và ni dưỡng lịng khát khao sáng tạo [1].
2.1.3. Phương pháp, kĩ thuật dạy học theo nhóm và hướng dẫn học
sinh tự học:
2.1.3.1. Dạy học theo nhóm:
Theo A.T.Francisco (1993): " Học tập nhóm là một phương pháp học tập
mà theo phương pháp đó học sinh trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác với
nhau trong học tập" [9].
Tổng thống Mỹ F. D. Roosevelt (1882-1945) đã phát biểu: “Khi người ta

hành động cùng nhau với tư cách là một nhóm, họ có thể hồn thành được
những việc mà khơng một cá nhân riêng lẻ nào có thể thực hiện được” [9].
Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của
một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn,
mỗi nhóm tự lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp
tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá
trước tồn lớp [3].
Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, khơng
nên áp dụng một tiêu chí duy nhất cho cả năm học.
Dạy học nhóm được tổ chức sẽ phát huy tích cực, tự lực, trách nhiệm của
học sinh, đồng thời phát triển năng lực cộng tác làm việc, năng lực giao tiếp, các
kĩ năng mềm, các thế mạnh của người học. Do đó, dạy học nhóm khơng chỉ
nâng cao chất lượng dạy học mà cịn nhằm giáo dục học sinh, định hướng nghề
nghiệp, hoàn thiện nhân cách và kĩ năng [1].
Dạy học nhóm tạo mơi trường thuận lợi giúp học sinh có cơ hội phát biểu,
trao đổi và học tập lẫn nhau, cùng nhau tìm hiểu, phát hiện kiến thức mới.
Những học sinh yếu kém có cơ hội được học tập những bạn giỏi hơn, những học
sinh khá giỏi khơng chỉ hồn thành nhiệm vụ của mình mà cịn giúp đỡ các bạn
yếu hơn hồn thành các nhiệm vụ được giao. Qua đó, hình thành cho học sinh
tinh thần tự chủ, đoàn kết, tương trợ, hợp tác trong học tập và hành động [1].
Tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm có hiệu quả cần thực hiện theo các
yêu cầu sau:
- Thành lập nhóm.
14


- Phân công nhiệm vụ.
- Hướng dẫn tổ chức hoạt động nhóm.
- Theo dõi, can thiệp và điều chỉnh tiến trình hợp tác.
- Tổ chức báo cáo và nhận xét tương tác nhóm.

2.1.3.2. Hướng dẫn học sinh tự học:
Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII khẳng định: "Phải đổi mới
phương pháp giáo dục- đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và
phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh" [9].
Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn : “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp, cùng với phẩm chất của
mình, cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan, khơng ngại khó,
ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học, ý chí thi đỗ, biết biến khó
khăn thành thuận lợi để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó của nhân loại,
biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình ”[6].
“Tự học có thể diễn ra dưới sự tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn của thầy;
nhưng cũng có thể khơng có sự hướng dẫn của thầy; có thể được tiến hành theo
hình thức cá nhân, nhưng cũng có thể theo hình thức nhóm. Dù có hay khơng có
thầy- cơ giáo, tự học cũng đòi hỏi người học phải nỗ lực tối đa, tích cực, chủ
động và sáng tạo”.
Trong tự học địa lí, theo PGS.TS Nguyễn Đức Vũ : “Tự học địa lí,
nghĩa là người học phải tự mình làm việc với các nguồn tri thức cần học. làm
việc ở đây được hiểu cả về phượng tiện trí óc đơn thuần (phân tích, tổng hợp, so
sánh, khái qt hố, trừu tượng hoá), cả về phượng diện hoạt động vật chất (vẽ
biểu đồ, vẽ lát cắt, trao đổi, tranh luận)” [9].
Theo Nguyễn Hiến Lê, “Tự học là không ai bắt buộc mà tự mình tìm
tịi, học hỏi để hiểu biết thêm. Có thầy hay khơng ta khơng cần biết. Người tự
học hồn tồn làm chủ mình, muốn học mơn nào tùy ý, muốn học lúc nào cũng
được: đó mới là điều kiện quan trọng” [4].
Theo Lê Khánh Bằng, “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ và phẩm chất tâm lí để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định”
[5].
Phạm Viết Vượng quan niệm “Tự học là hình thức học sinh học ngồi

giờ lên lớp bằng nỗ lực cá nhân theo kế hoạch học tập chung và khơng có mặt
trực tiếp của giáo viên” [8].
Tự học là tự mình thực hiện việc học. Tự học khơng thể thiếu trong hoạt
động học, trong đó học sinh phải biết huy động hết khả năng trí tuệ, tình cảm và
ý chí của mình để lĩnh hội một cách sáng tạo tri thức kĩ năng và hoàn thiện nhân
cách của mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Kết quả tự học cao hay thấp
phụ thuộc vào kĩ năng tự học của mỗi các nhân và đặc biệt với học sinh THPT
thì cịn phải phụ thuộc rất lớn đến sự hướng dẫn của giáo viên hay học liệu hay
phương tiện hỗ trợ [2].
15


Để học sinh tự học có hiệu quả, ngồi việc tạo động cơ, hứng thú cho các
em, cũng như hướng dẫn các em lập kế hoạch học tập hay tự kiểm tra đánh giá
còn cần sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật tự học thông dụng. Các phương
pháp và kĩ thuật tự học được vận dụng trong quá trình dạy và học mơn Địa lí.
Xét theo con đường và khơng gian học tập thì tự học có thể diễn ra theo
cáchình thức sau:
Tự học khơng theo con đường nhà trường, học thơng qua thực tế, hình
thức này phổ biến ngoài đời sống xã hội, học qua giao tiếp, học qua lao động,
học qua các thông tin đại chúng...
Tự học ở trường lớp, có các hình thức: Tự học ngoài giờ trên lớp, tự học
trên lớp, tự học ở nhà. Trong quá trình tự học, học sinh tự học từng phần của bài
học, tự học cả bài hay thậm chí tự học cả chủ đề.
Q trình tự học thường được diễn ra theo các giai đoạn: tự nghiên cứu, tự
thể hiện, tự điều chỉnh và vận dụng [2].
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trên thực tế, khi tôi dạy bài: Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải
và thông tin liên lạc ở lớp 12A2, tôi đã sử dụng phương pháp nêu vấn đề cho cả
bài, tức là mới chỉ đưa ra một vấn đề nào đó, yêu cầu học sinh trả lời, điều đó

cũng chỉ là dạy học theo hình thức truyền thụ một chiều, giáo viên là chủ thể của
hoạt động, người truyền đạt “mang” kiến thức, “đổ” kiến thức cho người học,
hình thức dạy chủ yếu là đọc- chép, người học lĩnh hội kiến thức một cách thụ
động. Điều đó dẫn đến thực trạng như sau:
- Học sinh học bài chủ yếu theo cách học thuộc lòng, học vẹt, học đổi
phó, học để thi...
- Khi giáo viên kiểm tra kiến thức cũ thì học sinh khơng nắm được.
- Làm bài kiểm tra cịn chưa có tinh thần tự giác cao.
- Vẫn cịn nhiều học sinh khơng thích học, khơng biết phân tích bản đồ,
nhận xét biểu đồ, bảng số liệu, tranh ảnh...
- Những câu hỏi phát vấn trong giờ học thường rất ít em phát biểu.
- Khi giao các nội dung tự học ở nhà thì các em chưa có tinh thần tự giác
để tự nghiên cứu, tự tìm tòi kiến thức.
- Giáo viên giữ vai trò độc quyền trong đánh giá, do đó người học ít có cơ
hội phát triển, thể hiện năng lực sáng tạo của mình.
Từ thực trạng trên cho thấy, sự cần thiết phải đổi mới phương pháp, kĩ
thuật dạy học theo hướng tích cực (cụ thể là hoạt động học theo nhóm và hướng
dẫn học sinh tự học) để nâng cao hiệu quả bài dạy. Do vậy, mà trong q trình
giảng dạy bộ mơn Địa lí tại Trường THPT Vĩnh Lộc, tơi đã áp dụng một số giải
pháp nâng cao hiệu quả bài dạy: Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và
thông tin liên lạc- Địa lí 12, bằng việc sử dụng phương pháp, kĩ thuật hoạt động
học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học.
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề.
Có thể nói, mơn Địa lí là một mơn học có sự khác biệt lớn so với các môn
học khác. Bởi không những bồi dưỡng cho học sinh một khối lượng kiến thức
phong phú về tự nhiên, kinh tế- xã hội, mà cịn giúp học sinh có những kĩ năng,
16


kĩ xảo cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là kĩ năng sử dụng bản đồ, Át lát, kĩ

năng vẽ biểu đồ, nhận xét bảng số liệu...Vì vậy, để giúp học sinh hiểu, nắm vững
kiến thức địa lí trong mỗi bài học, thì giáo viên cần vận dụng tốt các phương
pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với từng bài, từng mục, từng nội dung.
Trong quá trình giảng dạy, để học sinh khơng bị nhàm chán, gị bó khi tiếp
thu kiến thức, thì trong mỗi bài giảng giáo viên cần tìm ra các phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực cho phù hợp. Ở mỗi bài lại phải lựa chọn từng phần, từng
mục nên sử dụng phương pháp, kĩ thuật nào đem lại hiệu quả cao nhất.
Trong phạm vi của đề tài, tôi đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả
bài dạy qua phương pháp, kĩ thuật tổ chức dạy học theo nhóm và hướng dẫn học
sinh tự học.
2.3.1. Giải pháp đối với dạy học theo nhóm:
Để nâng cao hiệu quả bài dạy, thì việc vận dụng phương pháp, kĩ thuật
dạy học theo nhóm cần thực hiện theo các giải pháp sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu kĩ nội dung thảo luận để phân chia nhóm sao cho
phù hợp. Bởi phân chia nhóm khơng phù hợp sẽ khơng kích thích được sự sáng
tạo ở học sinh.
Nếu kiến thức không quá khó, thì tổ chức cho học sinh hoạt động theo
nhóm nhỏ (2 học sinh). Vì hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ tạo mơi trường học tập
tích cực, có sự hợp tác, trao đổi, giúp đỡ, tương trợ giữa các thành viên trong
nhóm, hình thành thói quen tự giác, khơng cần nhiều đến sự kiểm soát của giáo
viên.
Đối với những nội dung nhiều và khó, địi hỏi phải có sự hợp tác của
nhiều thành viên mới giải quyết được, thì tổ chức cho học sinh thảo luận theo
nhóm vừa (từ 3 đến 6 học sinh) hoặc nhóm lớn (từ 6 đến 8 học sinh)
Thứ hai: Hướng dẫn cách thức thảo luận, bầu nhóm trưởng, thư kí và quy
định thời gian cụ thể để các nhóm làm việc cũng như đánh giá một cách cơng
bằng.
Sau khi đã chia nhóm xong, các nhóm bầu nhóm trưởng và thư kí (khơng
bầu lại những bạn vừa được làm nhóm trưởng và thư kí ở tiết học trước, mà phải
bầu luân phiên để bạn nào cũng được làm nhóm trưởng, bạn nào cũng được làm

thư kí).
Giáo viên giao nội dung thảo luận cho các nhóm, nhóm trưởng lần lượt
nêu các câu hỏi, luân phiên gọi các thành viên trong nhóm trả lời, nếu cả nhóm
đều tán thành câu trả lời thì thư kí ghi vào phiếu, nếu câu trả lời chưa phù hợp
thì mời các thành viên khác. Cuối cùng là quy định thời gian để các nhóm làm
việc. Thời gian làm việc phải đủ để các nhóm thảo luận, song cũng khơng nên
cho các nhóm thảo luận quá lâu, gây nên sự nhàm chán, mất trật tự trong nhóm.
Trong q trình làm việc nhóm, nhóm nào làm việc tốt, khơng gây ồn ào, khơng
có các thành viên làm việc riêng thì nhóm đó được ưu tiên (được quyền báo cáo
kết quả trước hoặc được thưởng thêm điểm) và ngược lại nhóm nào gây ồn ào,
mất trật tự trong q trình làm việc thì khơng được ưu tiên mà còn bị trừ điểm.
Thứ ba: Hỗ trợ trong quá trình thảo luận, theo dõi sát sao hoạt động của
các nhóm, để kịp thời giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn trong q trình thảo luận,
17


cũng như uốn nắn những sai lầm mà các nhóm mắc phải. Song để không làm
ảnh hưởng đến sự tập trung của các nhóm, thì giáo viên khơng can thiệp sâu vào
q trình làm việc của các nhóm hoặc chỉ can thiệp khi thật sự cần thiết.
Thứ tư: Chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi ý phù hợp. Bởi đây là điểm tựa để
các nhóm dựa vào đó mà thảo luận, thực hiện yêu cầu của bài học. Lựa chọn các
câu hỏi gợi ý hướng vào sự khai thác kinh nghiệm, cách nghĩ của học sinh,
khuyến khích từng học sinh tham gia một cách tự tin vào hoạt động thảo luận
mà các nhóm đã có được kết quả thảo luận rất khả quan.
Thứ năm: Các câu hỏi, bài tập để học sinh thảo luận thường được thiết kế
từ dễ đến khó.
Thứ sáu: Hết thời gian thảo luận, đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo
luận. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung nếu chưa đầy đủ. Để tránh tính ỷ lại ở
học sinh, giáo viên không nhất thiết cứ gọi nhóm trưởng hoặc thư ký báo cáo kết
quả, mà gọi bất kỳ một thành viên nào đó trong nhóm, đại diện cho nhóm trình

bày kết quả thảo luận, nhờ vậy mà có thể kiểm tra được sự hợp tác của các thành
viên trong nhóm và hạn chế tối đa tính ỷ lại ở học sinh. Vì muốn trình bày kết
quả lưu lốt thì buộc tất cả các thành viên phải làm việc tích cực và phải hợp tác
với nhau.
Trong quá trình học sinh thảo luận, giáo viên theo dõi kết quả làm việc
của từng nhóm, nắm được thơng tin phản hồi từ phía học sinh. Từ đó, có những
nhận định đánh giá, khen, chê đúng mực để động viên, khuyến khích các nhóm
cũng như cả lớp. Giáo viên cần tạo ra khơng khí vui vẻ, cởi mở khi đánh giá kết
quả thảo luận của các nhóm. Nếu có nhóm làm việc khơng đạt u thì nhắc nhở,
tạo cơ hội cho học sinh vươn lên ở những hoạt động sau.
Thứ bảy: Để thuận tiện cho quá trình thảo luận, thì giáo viên nên phân ra
cứ 2 bàn 1 nhóm ngồi úp mặt vào nhau và tiến hành theo đúng các trình tự như:
- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi, bài tập, đồ dùng dạy học đầy đủ;
- Chia nhóm và bầu các chức danh trong nhóm;
- Hướng dẫn cách làm việc, quy định về thời gian và kỉ luật đối với các
nhóm;
- Tổ chức cho học sinh làm việc (giáo viên theo dõi các nhóm làm việc)
- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm; đánh giá
nhận xét và rút ra kết luận cho mỗi hoạt động [9]
Nếu khi tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm mà giáo viên bỏ qua
một trong những bước trên thì kết quả đạt được sẽ khơng cao. Do đó mỗi khi tổ
chức cho học sinh thảo luận nhóm giáo viên cần tn thủ đúng theo trình tự trên
thì sẽ tiết kiệm được khá nhiều thời gian mà hiệu quả lại được nâng lên một cách
rõ rệt.
Để minh chứng cho một số giải pháp mà tôi đã đưa ra ở trên thì trong bài:
Vấn đề phát triển giao thơng vận tải và thơng tin liên lạc- Địa lí 12.
Ở mục 1. Giao thông vận tải, tôi đã vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy
học theo nhóm để nâng cao hiệu quả bài dạy.
- Khi dạy mục 1. Giao thông vận tải. Trước hết, giáo viên cần nêu ngắn
gọn về mục đích, yêu cầu và nội dung cần thảo luận.

18


- Hoạt động theo nhóm được tiến hành cụ thể trong nội dung của mục
giao thông vận tải và được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm từ 6-8 học sinh
(tương đương với 2 bàn một nhóm) và phân nhiệm vụ cho mỗi nhóm, các nhóm
chuẩn bị trong vịng 5 phút. Mỗi nhóm đều có nhóm trưởng, thư kí và các thành
viên. Giáo viên u cầu cứ 2 nhóm tìm hiểu và hoàn thành 1 phiếu học tập, về 2
ngành giao thông vận tải (nội dung học sinh chuẩn bị được ghi vào tờ phiếu học
tập, sử dụng 1/2 tờ giấy A0)
Dựa vào sách giáo khoa, atlat Địa lý Việt Nam trang 23, bản đồ, hình ảnh
và sự hiểu biết của bản thân, các nhóm hồn thành phiếu học tập (nội dung học
sinh chuẩn bị được ghi vào tờ phiếu học tập, sử dụng 1/2 tờ giấy A0). Trong quá
trình học sinh thảo luận, giáo viên trình chiếu bản đồ, hình ảnh minh họa cho
mỗi loại hình giao thơng vận tải- Phần phụ lục 1) [9]
Nhóm 1 và 2. Hồn thành phiếu học tập số 1
(xem bản đồ, hình ảnh phần phụ lục 1.1)
Loại hình

Sự phát triển

Các tuyến đường chính

Đường bộ (Ơ tơ)
Đường sắt
Nhóm 3 và 4. Hồn thành phiếu học tập số 2
(xem bản đồ, hình ảnh phần phụ lục 1.2)
Loại hình


Sự phát triển

Các tuyến đường chính

Đường sơng
Đường biển
Nhóm 5 và 6. Hoàn thành phiếu học tập số 3.
(xem bản đồ, hình ảnh phần phụ lục 1.3)
Loại hình

Sự phát triển

Các tuyến đường chính

Đường hàng khơng
Đường ống
Bước 2: Khi chuẩn bị xong, các nhóm treo phiếu học tập lên bảng và cử đại
diện lên trình bày nội dung thảo luận của nhóm mình (thời gian cho mỗi nhóm
trả lời là 3 phút). Trong quá trình trình bày, học sinh xác định các tuyến đường
mà nhóm mình tìm hiểu trên bản đồ.
Bước 3: Sau mỗi nhóm trình bày xong, thì các nhóm còn lại sẽ nhận xét và
bổ sung thêm. Giáo viên giải đáp những thắc mắc (nếu có).
19


Bước 4: Giáo viên có thể bổ sung thêm các câu hỏi liên quan đến các nội
dung mà các nhóm tìm hiểu, để từ đó học sinh khắc sâu hơn kiến thức và biết
vận dụng vào thực tế.
Ví dụ:
* Các câu hỏi bổ sung về ngành giao thông vận tải đường bộ.

- Tại sao quốc lộ 1 lại là tuyến xương sống, huyết mạch của nền kinh tế?
- Tại sao vận tải ô tô ở nước ta luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu ngành
giao thông vận tải ?
- Việc bùng nổ phương tiện cá nhân ở các đô thị lớn dẫn đến những vấn
đề gì? Đề xuất hướng giải quyết.
- Trách nhiệm của các em khi tham gia giao thông.
* Các câu hỏi bổ sung về ngành giao thông vận tải đường sắt.
- Tại sao các tuyến đường sắt tập trung ở Miền Bắc và gắn với thủ đô Hà
Nội?
* Câu hỏi bổ sung về ngành giao thông vận tải đường sơng.
- Tại sao nước ta có mạng lưới sơng ngịi dày đặc, nhưng sử dụng vào
mục đích giao thơng đường sơng cịn ít?
* Câu hỏi bổ sung về ngành giao thông vận tải đường biển.
- Nước ta có những điều kiện gì để phát triển ngành giao thông vận tải
đường biển?
* Câu hỏi bổ sung về ngành giao thông vận tải đường hàng không.
- Tại sao đây là ngành còn non trẻ nhưng phát triển vượt bậc?
* Câu hỏi bổ sung về ngành giao thông vận tải đường ống.
- Tại sao ngành vận tải đường ống ngày càng phát triển và được coi là một
loại hình giao thông đặc biệt? [9]
Bước 5: Sau khi học sinh nhận xét, phản hồi, giáo viên chốt lại kiến thức
cơ bản bằng việc đưa ra các phiếu học tập đã được chuẩn bị sẵn để học sinh so
sánh (Phiếu học tập số 1, số 2, số 3 ở phần phụ lục 1.4, 1.5, 1.6) [7].
Bước 6:
- Học sinh đánh giá kết quả làm việc giữa các nhóm.
- Giáo viên đánh giá, cộng điểm nhóm nắm bài tốt.
2.3.2. Giải pháp về hướng dẫn học sinh tự học.
Xét theo con đường và không gian học tập thì tự học có thể diễn ra theo
các hình thức sau:
Tự học khơng theo con đường nhà trường, học thơng qua thực tế, hình

thức này phổ biến ngoài đời sống xã hội, học qua giao tiếp, học qua lao động,
học qua các thông tin đại chúng...
Tự học ở trường lớp, có các hình thức: Tự học ngồi giờ trên lớp, tự học
trên lớp, tự học ở nhà. Trong quá trình tự học, học sinh tự học từng phần của bài
học, tự học cả bài hay thậm chí tự học cả chủ đề. Quá trình tự học thường được
diễn ra theo các giai đoạn: tự nghiên cứu, tự thể hiện, tự điều chỉnh và vận dụng.
- Giai đoạn một: Tự nghiên cứu.
20


Người học tự nghiên cứu; thu thập thông tin xung quanh vấn đề, xử lí
thơng tin; đưa ra giả thuyết khác nhau; xác định các phương pháp, cách giải
quyết vấn đề thích hợp nhất, thử nghiệm giải pháp đó; tự tìm kiến thức mới,
cách giải quyết vấn đề mới và tạo ra sản phẩm ban đầu có tính chất cá nhân
(kiến thức do cá nhân tự tìm ra).
- Giai đoạn hai: Tự thể hiện.
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản (ghi chép lại sản phẩm ban
đầu), bằng lời nói; trình bày sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, thể hiện qua
sự hợp tác, trao đổi, đồi thoại, qua các tình huống giao tiếp với các bạn bạn và
thầy cơ; tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội (thông qua môi trường xã hội cộng
đồng lớp học).
- Giai đoạn ba: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
Tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với bạn và thầy cô. Sau khi thầy
cô kết luận, người học căn cứ vào kết luận đó và ý kiến của các bạn để tự kiểm
tra đánh giá sản phẩm của mình. Từ đó sửa sai điều chỉnh thành sản phẩm khoa
học (tri thức), tự rút kinh nghiệm về cách học, cách xử lí tình huống, cách giải
quyết vấn đề. [9].
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tơi khơng trình bày hết được các
phương pháp tự học, mà chỉ sử dụng một hình thức tự học đó là tự học ở nhà, để
hướng dẫn cụ thể vào mục 2 bài: Vấn đề phát triển giao thông vận tải và thông

tin liên lạc- Địa lí 12.
*Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học ở nhà bằng các dạng câu hỏi
- Quy trình ra câu hỏi cho HS về nhà thực hiện.
Bước 1: Lựa chọn câu hỏi phù hợp với nội dung bài học.
Bước 2: Hướng dẫn HS thực hiện câu hỏi ở nhà.
+ Xác định mục đích, yêu cầu của câu hỏi bằng cách phân tích nội dung
câu hỏi.
+ Liên hệ với nội dung kiến thức của bài học để lấy nội dung trả lời.
+ Lập dàn ý và trả lời câu hỏi. (Đối với câu hỏi liên hệ thực tế, giáo viên
hướng dẫn để học sinh liên hệ thực tế ở địa phương, đất nước để dẫn chứng,
chứng minh).
Bước 3: Kiểm tra, đánh giá việc trả lời câu hỏi của học sinh.
Các dạng câu hỏi về nhà:
- Các dạng câu hỏi:
+ Câu hỏi trong sách giáo khoa.
+ Câu hỏi đi sâu vào kiến thức của bài học.
+ Câu hỏi liên hệ kiến thức bài học với thực tiễn.
Với bài: Vấn đề phát triển giao thông vận tải và thông tin liên lạc- Địa
lí 12, với lượng kiến thức quá nhiều, không thể truyền tải hết nội dung ở trên
lớp, nên ở mục 2. Ngành thông tin liên lạc, tôi lựa chọn phương pháp, kĩ thuật
hướng dẫn học sinh tự học (sử dụng hình thức tự học ở nhà) để giúp học sinh
nắm được kiến thức một cách đầy đủ và nâng cao chất lượng bài dạy một cách
hiệu quả nhất.
21


Đối với mục 2. Ngành thông tin liên lạc, giáo viên cần hướng dẫn học
sinh tự học theo các bước sau:
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào sách giáo khoa và quan sát
các hình ảnh trên màn hình chiếu (hình ảnh minh họa ở phần phụ lục 2), để về

nhà trả lời các câu hỏi theo sự hướng dẫn của giáo viên.
Bước 2: Sau khi học sinh tìm hiểu nội dung trong sách giáo khoa và quan
sát hình ảnh, giáo viên yêu cầu học sinh ghi lại câu hỏi và hướng dẫn học sinh
cách tự học ở nhà để trả lời các câu hỏi.
- Các dạng câu hỏi về nhà:
+ Câu hỏi trong sách gióa khoa.
Ở cuối mỗi mục, mỗi bài thường hay có các câu hỏi, đều nhằm hướng
dẫn, định hướng cho học sinh về nhà tự học. Các câu hỏi này thường theo sát nội
dung kiến thức của bài học. Vì vậy giáo viên cần sử dụng câu hỏi này để hướng
dẫn cho học sinh tự học ở nhà, đồng thời sử dụng những câu hỏi đó để kiểm tra
bài cũ học sinh tự học ở nhà vào đầu tiết học sau.
Ví dụ 1: Kể tên một số loại hình dịch vụ của ngành bưu chính nước ta.
Ví dụ 2: Hãy nêu đặc điểm ngành bưu chính nước ta.
Ví dụ 3: Hãy nêu đặc điểm ngành viễn thơng nước ta trước thời kì Đổi
mới và trong những năm gần đây
-> GV hướng dẫn thực hiện.
-> Hướng dẫn xác định mục đích, yêu cầu của câu hỏi.
-> Học sinh tìm hiểu và trả lời các câu hỏi phải đảm bảo được lượng
kiến thức sau:
Trả lời ví dụ 1: Một số loại hình dịch vụ của ngành bưu chính nước ta là
thư tín, chuyển tiền, chuyển phát nhanh, điện hoa.
Trả lời ví dụ 2: Đặc điểm ngành bưu chính nước ta.
 Đặc điểm: Có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp.
 Hạn chế: Mạng lưới phân bố chưa hợp lí, cơng nghệ lạc hậu, quy trình
nghiệp vụ mang tính thủ cơng, thiếu lao động có trình độ cao.
 Hướng phát triển: cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa [7].
Trả lời ví dụ 3: Hãy nêu đặc điểm ngành viễn thông nước ta trước thời kì
Đổi mới và trong những năm gần đây.
 Đặc điểm: Tốc độ phát triển nhanh, đón đầu được các thành tựu kĩ thuật
hiện đại.

 Quá trình phát triển:
Trước thời kì Đổi mới: mạng lưới, thiết bị viễn thông cũ kĩ, lạc hậu, dịch
vụ viễn thông nghèo nàn.
Những năm gần đây tăng trưởng với tốc độ cao, ứng dụng các thành tựu
khoa học kĩ thuật, công nghệ mới.
 Mạng lưới viễn thông nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát
triển: Mạng điện thoại, mạng phi thoại, mạng truyền dẫn. [7]
+ Câu hỏi nâng cao
Ngoài hệ thống các dạng câu hỏi trong sách giáo khoa, để phát huy tư
duy và mở rộng kiến thức, giáo viên cần tự biên soạn hoặc sưu tầm các các câu
22


hỏi khác cho học sinh thực hiện. Các câu hỏi này, giáo viên nên tập trung vào
các câu hỏi mở rộng, đi sâu hoặc liên hệ thực tiễn vào kiến thức của bài học.
Ví dụ: Vì sao ngành bưu chính và viễn thông của nước ta phát triển
mạnh trong thời gian gần đây. Lấy ví dụ về các loại hình bưu chính, viễn thơng
hiện đại.
+ Câu hỏi liên hệ kiến thức bài học với thực tiễn
Đây là dạng câu hỏi đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức cơ bản để
liên hệ thực tế vấn đề cần tìm hiểu.
Ví dụ: Em hãy cho biết điểm dịch vụ bưu chính và viễn thông của huyện
Vĩnh Lộc. Dịch vụ nào hiện nay đang được sử dụng nhiều?
Bước 3: Yêu cầu học sinh về nhà tự tìm hiểu và trả lời đảm bảo nội dung
kiến thức, tiết học sau giáo viên sẽ kiểm tra và đánh giá về sự tự học của học
sinh.
* Luyện tập:
GV đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra kiến thức của học sinh sau
khi học xong bài: "Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thơng tin
liên lạc- Địa lí 12".

Chọn đáp án đúng nhất.
Câu 1: Trong quá trình Đồi mới nền kinh tế nước ta hiện nay, giao thơng vận tải
có vai trị đặc biệt quan trọng khơng phải vì :
A. Giúp cho quá trình sản xuất, các hoạt động xã hội diễn ra liên tục, thuận
tiện
B. Sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất lớn cho xã hội
C. Tạo ra mối liên hệ kinh tế - xã hội giữa các địa phương, với cả thế giới
D. Tăng cường sức mạnh an ninh quốc phòng cho đất nước
Câu 2: các đầu mối giao thông quan trọng ở nước ta xếp theo thứ tự từ Bắc và
Nam là
A. Hà Nội, TP Hồ CHí Minh, Đà Nẵng.
B. Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh.
C. Đà Nẵng, Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
D. TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội.
Câu 3: Thành phố nào dưới đây hiện nay khơng có nhà ga đường sắt
A. Hà Nội.
B. Hải Phòng.
C. Đà Nẵng.
D. Cần Thơ.
Câu 4: Đầu mối giao thông vận tải đường sắt lớn nhất nước ta là
A. Hà Nội.
B. Hải Phòng.
C. Đà Nẵng.
D. TP Hồ Chí Minh.
Câu 5: Phát biểu nào sau đây chưa đúng?
A. Hệ thống đường bộ nước ta đã và đang hội nhập vào hệ thống đường bộ
trong khu vực
B. Hệ thống đường sắt nước ta đã đạt được tiêu chuẩn đường sắt ASEAN
C. Trong những năm qua, nhiều tuyến đường cao tốc đã được xây dựng và đưa
vào vận hành.

D. Phần lớn các tuyến đường sắt ở nước ta hiện nay có khổ đường nhỏ.
Câu 6: Cho bảng số liệu
23


Cơ cấu khách quốc tế đến Việt Nam phân theo phương tiện vận chuyển năm
2005 và 2014.
(Đơn vị: %)
Năm
2005
2014
Đường hàng khơng
67,1
78,1
Đường thuỷ
5,8
1,7
Đường bộ
27,1
20,2
Biểu đồ nào thể hiện thích hợp nhất cơ cấu khách quốc tế đến Việt Nam
phân theo phương tiện vận chuyển năm 2005 và 2014?
A. Biểu đồ kết hợp. B. Biểu đồ cột.
C. Biểu đồ đường. D. Biểu đồ trịn.
Câu 7: Dựa vào bản đồ giao thơng ở Atlat ĐLVN trang 23, tuyến đường sắt dài
nhất nước ta là
A. Hà Nội – Thái Nguyên.
B. Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh.
C. Hà Nội – Lào Cai.
D. Hà Nội – Hải Phòng.

Câu 8: Dựa vào Atlat ĐLVN trang 23, Quốc lộ số 1 được bắt đầu từ tỉnh nào sau
đây?
A. Lạng Sơn.
B. Cao Bằng.
C. Hà Giang.
D. Lào Cai.
Câu 9: Dựa vào Atlat ĐLVN trang 28, cho biết quốc lộ số 1 không đi ngang qua
tỉnh nào sau đây?
A. Quảng Nam
B. Khánh Hồ.
C. Bình Thuận.
D. Lâm Đồng.
Câu 10: Ngành hàng khơng nước ta là ngành non trẻ nhưng có những bước tiến
rất nhanh vì
A. phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
B. thu hút được nguồn vốn lớn từ đâù tư nước ngoài.
C. chiến lược phát triển táo bạo, cơ sở vật chất được hiện đại hoá.
D. được nhà nước quan tâm đầu tư nhiều [9].
*Vận dụng: (Phần này giáo viên cũng vận dụng phương pháp tự học để
hướng dẫn học sinh về nhà trả lời các câu hỏi và làm các bài tập).
- Học sinh về nhà sơ đồ hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy.
- Làm bài tập 2 SGK trang 136.
- Tìm hiểu thực tế sự phát triển của ngành giao thông vận tải và thông tin
liên lạc ở địa phương.
Như vậy, việc vận dụng phương pháp, kĩ thuật học theo nhóm và hướng
dẫn học sinh tự học trong mỗi bài, mỗi mục là rất cần thiết. Vì qua đó, mới phát
triển ở người học năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, đề cao vai trị
của người học đó là học bằng hoạt động. Thơng qua hoạt động của chính người
học, để chiếm lĩnh kiến thức, hình thành năng lực và những phẩm chất của
người lao động. Giáo viên giữ vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo

điều kiện tốt cho học sinh có thể thực hiện các hoạt động học tập và nâng cao
hiệu quả bài dạy.
2.4. Kết quả nghiên cứu:
- Qua việc đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả bài dạy: Vấn đề
phát triển ngành giao thơng vận tải và thơng tin liên lạc- Địa lí 12 thông qua
24


các phương pháp, kĩ thuật hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn tự học, tôi
thấy đã đạt được những kết quả tích cực sau:
Đối với hoạt động giáo dục:
- Qua thực tiễn đề tài giúp cho hoạt động giáo dục thực hiện tốt việc đổi
mới phương pháp dạy học trong từng bài, từng phần, từng nội dung kiến thức.
- Hướng dẫn học sinh biết cách tự học, tự khai thác kiến thức một cách
hiệu quả nhất.
- Từ việc vận dụng phương pháp, kĩ thuật hoạt động học theo nhóm và
hướng dẫn học sinh tự học sẽ giúp giáo viên đánh giá tốt hơn việc tiếp thu kiến
thức của từng học sinh.
- Vận dụng các phương pháp này trong quá trình dạy và học bộ mơn Địa lí
ở trường phổ thông.
Đối với bản thân:
- Khi áp dụng các phương pháp, kĩ thuật hoạt động học theo nhóm và
hướng dẫn học sinh tự học vào bài giảng, bản thân thấy giờ giảng trở nên sinh
động, hấp dẫn và có ý nghĩa hơn.
- Trong q trình giảng bài khơng cịn bị gị bó với lượng kiến thức lớn,
mà bài giảng trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.
Đối với đồng nghiệp:
- Thông qua việc nghiên cứu đề tài còn là tư liệu cần thiết cho đồng
nghiệp tham khảo.
- Tổ nhóm chun mơn có thể dự giờ, đánh giá, cùng trao đổi chuyên mơn

để rút ra kinh nghiệm cần thiết trong q trình dạy và học.
Đối với Nhà trường:
Khi giáo viên áp dụng tốt các phương pháp, kĩ thuật hoạt động học theo
nhóm và hướng dẫn học sinh tự học, sẽ giúp cho chất lượng giáo dục của Nhà
trường được nâng cao.
Đối với học sinh:
- Vận dụng phương pháp, kĩ thuật hoạt động học theo nhóm và hướng
dẫn học sinh tự học sẽ giúp học sinh biết cách tự học, tự khai thác kiến thức qua
việc hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ phát huy được tính sáng tạo, chủ động
trong việc lĩnh hội tri thức, bỏ được thói quen học thụ động.
- Học sinh ngồi việc tự học cịn biết trao đổi thảo luận với bạn trong
nhóm, trên lớp, đề xuất ý kiến, biết quản lí thời gian khi hoạt động nhóm, tự tin
khi trình bày một vấn đề Địa lí.
- Học sinh được giải trí với các câu thơ, bài hát, những câu hỏi đố vui mà
các bạn và cô giáo cung cấp.
- Giờ học trở nên nhẹ nhàng nhưng khắc sâu được kiến thức, học sinh
thuộc bài tại lớp.
- Thông qua việc tự học sẽ rèn luyện cho các em tính tự giác, kỉ luật, năng
động trong học tập.
Từ chỗ khơng thích học thì nay nhiều em đã hăng say, hứng thú học tập và
xung phong trả lời các câu hỏi phát vấn mỗi khi giáo viên đưa ra.
25


×