Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

SKKN sử dụng bản đồ tư duy vào dạy các bài khái quát về giai đoạn văn học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.96 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY CÁC BÀI KHÁI
QUÁT VỀ GIAI ĐOẠN VĂN HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG VÀ SÁNG TẠO CHO HS THPT

Người thực hiện: Phạm Thị Thu Thủy
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ Văn

THANH HOÁ NĂM 2021


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1
1.2 . Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................2
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
2. NỘI DUNG...........................................................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................................4
2.2. Thực trạng về việc sử dụng SĐTD vào dạy các bài KQVGĐVH nhằm phát triển
tính tích cực, chủ động và sáng tạo cho HS THPT....................................................4
2.3. Các giải pháp về việc sử dụng SĐTD vào dạy các bài KQVGĐVH nhằm phát
triển tính tích cực, chủ động và sáng tạo cho HS THPT............................................6
2.3.1. BĐTD khái quát về các giai đoạn phát triển của VHVN.................................6


2.3.2. BĐTD khái quát về một giai đoạn phát triển của VHVN................................8
2.3.3. BĐTD về đặc điểm của một giai đoạn VHVN .......................................9
2.3.4. BĐTD về thành tựu của một giai đoạn VHVN ................................... 11
2.4. Hiệu quả của SKKN..................................................................................14
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................15


1.MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tai
1.1.1. Giáo dục phổ thơng nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực (NL) của người học, nghĩa
là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh (HS) học được cái gì đến chỗ quan tâm HS
vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực
hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một
chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả
kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong q trình học tập để
có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và
giáo dục.
Thế kỷ XXI là thời đại của nền “kinh tế tri thức”. Công nghệ thông tin, khoa
học kỹ thuật không ngừng phát triển đã và đang dẫn đến sự bùng nổ thông tin.
Ngày nay mạng internet đang là nơi để mỗi người tự cập nhật thơng tin cho mình.
Thế giới đang vận hành và thay đổi từng giây. Để nắm bắt được thông tin khơng
cịn cách nào khác là mỗi chúng ta phải đọc và phải học từng ngày, từng giờ.
Luật giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.

1



Để đáp ứng được mục tiêu chương trình giáo dục cấp THPT sau năm 2015
khơng cịn cách nào khác là HS phải tự học, tự tìm tịi và khám phá những
nguồn thơng tin mới bổ ích cho mình. Bản thân mỗi HS và nhà trường phải tiến
hành một cuộc cách mạng trong học tập. Trước tiên và trên hết là cuộc cách
mạng về phương pháp dạy và học. Phương pháp dạy - học văn cũng khơng nằm
ngồi mục tiêu đó. Làm sao để HS quan tâm, yêu - thích và học tốt môn Văn
đang là nỗi băn khoăn, trăn trở của các nhà phương pháp.
1.1.2. Bản đồ tư duy (BĐTD) chính là sự biểu thị cho cách tư duy của bộ
não. BĐTD hoạt động dựa trên các quy luật của tư duy, nó khơng ngừng giúp
chúng ta lưu ý đến trung tâm của vấn đề; đồng thời, bằng sự liên kết, tưởng
tượng nó dẫn dắt chúng ta đi tới những kết luận quan trọng như một tấm bản đồ
chỉ đường, BĐTD sẽ chỉ ra những dấu hiệu hiển nhiên để chúng ta hướng tới
được cái đích cần thiết. BĐTD có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như:
kinh doanh, thuyết trình, định hướng cuộc sống, giải pháp cho cơng việc và có
thể ứng dụng rất có hiệu quả trong lĩnh vực giảng dạy cũng như học tập, đặc biệt
với các môn khoa học xã hội.
Cũng như các môn học khác, hiện nay, việc dạy học Ngữ văn ở nhà
trường phổ thông (NTPT) đang đứng trước yêu cầu đổi mới cấp bách. Tuy còn
nhiều tranh luận gay gắt về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học (PPDH),
nhưng tựu trung, các nhà khoa học đều thống nhất khẳng định vai trị của người
học khơng phải là những bình chứa thụ động mà là những chủ thể nhận thức tích
cực. Dạy đọc văn là dạy học sinh (HS) cách thức giao tiếp, tương tác tích cực
với văn bản để kiến tạo nghĩa và ý nghĩa của tác phẩm cho chính mình, chủ
động chiếm lĩnh tri thức và vận dụng tri thức một cách hiệu quả vào cuộc sống.
Trong q trình đó, chủ thể người học được phát huy tính tích cực, năng động,
sáng tạo; được phát triển một cách toàn diện tiềm năng con người cá nhân với tất
cả triển vọng của nó. Như vậy q trình dạy học văn cũng là quá trình dạy HS
cách tư duy, cách tìm kiếm và tự chiếm lĩnh kiến thức để có thể tự học và học

suốt đời. Sử dụng BĐTD trong quá trình học tập, vì vậy, là một cách thức,
phương tiện thúc đẩy tư duy của HS hoạt động và phát triển.
1.1.3. Văn học sử chiếm một vị trí khơng thể thiếu trong chương trình
mơn Ngữ văn ở THPT, trong đó, các bài Khái quát về giai đoạn văn học
(KQVGĐVH) được giảng dạy cả ở lớp 10, 11 và 12. Tri thức KQVGĐVH là cơ
sở, nền tảng vững chắc để HS vận dụng vào tiếp cận và đánh giá từng VB cụ
thể. Tuy nhiên, đặc điểm kiến thức của các bài KQVGĐVH thường mang tính
trừu tượng, khái quát, đa cấp độ, nhiều thuật ngữ khoa học; phạm vi kiến thức
thường rất rộng; dung lượng bài khá dài trong khi phân phối thời gian eo hẹp. Vì
vậy, trong thực tế dạy học, giáo viên (GV) chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết
trình để chạy đua với thời gian, đảm bảo mục tiêu cung cấp kiến thức là chính.
Vì chưa có sự đổi mới đáng kể nào về phương pháp, kĩ thuật dạy học nên các bài
khái quát văn học thường rất khó tạo được hứng thú học tập cho HS. Khác với
các văn bản văn chương hình tượng, các bài KQVGĐVH là các văn bản khoa
4


-

-

học, văn bản thông tin; kiến thức KQVGĐVH là dạng kiến thức khoa học. Vì
vậy, vận dụng BĐTD có rất nhiều ưu thế trong quá trình hình thành kiến thức
KQVGĐVH cho HS một cách có hệ thống và vững chắc.
Từ những lí do trên chúng tơi lựa chọn đề tài “Sử dụng bản đồ tư duy vào
dạy các bài khái quát về giai đoạn văn học nhằm phát triển tính tích cực, chủ
động, sáng tạo cho học sinh THPT” làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn
được góp phần nhỏ bé vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở trường
THPT hiện nay.
1.2. Mục đích nghiên cứu

BĐTD là một cơng cụ hữu ích. Nhưng để nó phát huy tác dụng thực sự
trong quá trình dạy học, trong từng đơn vị kiến thức cụ thể khi thiết kế và sử
dụng BĐTD cần bám sát mục tiêu, chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài học.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
BĐTD và việc sử dụng BĐTD trong dạy học dạy học các bài KQVGĐVH
ở NTPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tổng hợp, thu thập các vấn đề liệu lí luận liên quan đến việc dạy và học Văn nói
chung, đặc biệt là dạy học các bài KQVGĐVH bằng cách ứng dụng BĐTD.
Phân tích những vấn đề lý thuyết về BĐTD, từ đó vận dụng vào thực tế giảng
dạy học các bài KQVGĐVH .
So sánh, đối chiếu giữa lí luận và thực tiễn, giữa thể nghiệm và đối chứng dạy
học các bài KQVGĐVH bằng BDTD.
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, khảo sát thực trạng, dự giờ dạy và học các bài KQVGĐVH trong
chương trình lớp 10, 11, 12 THPT.
Thực nghiệm thiết kế và tổ chức dạy học một giờ dạy các bài KQVGĐVH trong
chương trình lớp 10, 11, 12 có sử dụng BĐTD.
Tổng hợp, đối chứng, đánh giá kết quả thực nghiệm để đưa ra những kết luận sư
phạm.

5


6


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

Đặc điểm của các bài văn học sử cụ thể là những bài KQVGĐVH có lượng
kiến thức rộng, trừu tượng, khó nhớ. Vì vậy trong q trình học bài, HS thường
mang tâm lí mệt mỏi, nhàm chán. Để thu nhận được kiến thức, HS thường học
thuộc theo lối học vẹt mà khơng có bất kì sự chủ động, sáng tạo nào. Tuy nhiên
với việc vận dụng BĐTD vào trong quá trình học tập, HS sẽ tích cực phát huy
khả năng sáng tạo của mình, bởi đặc điểm của BĐTD là kích thích sự suy nghĩ
của HS, huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp này sẽ
tăng cường các liên kết giữa hai bán cầu não và kết quả là tăng cường trí tuệ và
tính sáng tạo của não bộ con người. Bất cứ khi nào thông tin được xuất hiện
trong bộ não, thì BĐTD cho phép các ý tưởng được ghi lại rất nhanh ngay khi
nó được sinh ra vào một hệ được tổ chức. BĐTD như một phương tiện nhanh và
hiệu quả trong việc tổng quát và vì thế có thể giữ lại các hồi tưởng rất nhanh
gọn. BDTD hiển thị liên kết giữa các ý tưởng một cách rất phương pháp BĐTD
HS chỉ cần 20 phút để ơn lại một cách hồn chỉnh rõ ràng.
BĐTD sẽ giúp HS giải phóng khỏi cách suy diễn cổ điển với phương thức
ghi chép sự kiện theo dòng tẻ nhạt, đơn điệu theo lối dạy truyền thống về các bài
KQVGĐVH. BĐTD cho phép các ý tưởng mới được hình thành nhanh chóng
theo luồng tư duy xuất hiện. Các ý tưởng trọng tâm được nổi bật với việc sử
dụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng. Để xây dựng BĐTD hồn
chỉnh, khi tạo lập HS phải vận dụng trí tưởng tượng sáng tạo phong phú của
mình, tạo sự liên kết chặt chẽ với tất cả những gì được học. HS sẽ không ngừng
tư duy, không ngừng hoạt động để biến những nhận xét, đánh giá trừu tượng
trong bài học thành những hình ảnh sinh động trên BĐTD để có thể hiểu và ghi
nhớ kiến thức một cách nhanh nhất. Ngồi ra, mỗi HS cũng có thể xây dựng
BĐTD theo cách chủ quan, cá nhân, cốt làm sao ứng dụng một cách hiệu quả
nhất trong quá trình tự học của các em.
Chính vì vậy mà BĐTD rất phù hợp khi vận dụng vào dạy học các bài
KQVGĐVH để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Thực tế CT,SGK, SGV, TLTK về việc sử dụng BĐTD vào dạy học các

bài KQVGĐVH: Các văn bản KQVGĐVH được học ở chương trình THPT khá
nặng nề, khơ khan. Như đã nói ở trên, đây là những bài có đặc điểm riêng về tri
thức, khác khẳn với các phần văn học khác như đọc hiểu tác phẩm văn học,
Tiếng Việt, Làm Văn. Giờ học các bài KQVGĐVH vẫn còn gây nhiều mệt mỏi,
kéo dài đối với cả GV và HS. Phần định hướng phương pháp giảng dạy các bài
KQVGĐVH trong SGV quá sơ sài nên GV khá lúng túng khi phải tổ chức dạy
học với các bài học khó, có kiến thức tổng hợp, bao quát. Các phương pháp, kĩ
thuật dạy học hiện đại như sử dụng BĐTD chưa được đưa vào ứng dụng và
hướng dẫn cụ thể. Các cơng trình nghiên cứu về sử dụng BĐTD vào dạy học các
bài KQVGĐVH chưa có. Các TLTK cịn dừng lại ở các bài viết lẻ tẻ, khơng có
7


bài viết chuyên sâu, riêng biệt. Điều này cũng gây khó khăn cho GV và HS
trong việc ứng dụng phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học.
- Thực tế nhận thức của GV và HS về tầm quan trọng của việc sử dụng
BĐTD vào dạy học bài KQVGĐVH còn khá lạ lẫm và cũng chưa thực sự có
hiệu quả trong q trình dạy học nên họ khơng thích dạy. Nguyên nhân của thực
trạng này một phần là do trong chương trình SGK, SGV, TLTK chưa hướng dẫn
cách ứng dụng BĐTD vào dạy học các bài KQVGĐVH cho GV và HS. GV
chưa cập nhật những phương pháp dạy học mới. Chính vì vậy, trong giờ học,
GV chưa coi kĩ thuật sử dụng BĐTD là một phương tiện dạy học tích cực, HS
chưa có thói quen sử dụng BĐTD để ghi nhớ có hiệu quả bài học của mình.
Điều này chứng tỏ GV và HS chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc sử
dụng BĐTD vào quá trình dạy và học đặc biệt là dạy học một kiểu bài đặc trưng
như các bài KQVGĐVH.
- Qua dự giờ và khảo sát giáo án các bài KQVGĐVH, trong mỗi giờ lên
lớp, GV đã chuẩn bị chu đáo từ việc thiết kế bài học đến việc chuẩn bị đồ dùng
dạy học. Các bài KQVGĐVH có nội dung dài, kiến thức nặng nề và khơ khan
địi hỏi thiết kế của GV cần phải rõ ràng mạch lạc, HS phải thật sự chú ý thì mới

có thể nắm bắt được. Trong thực tế, nội dung giáo án còn nặng về cung cấp kiến
thức, chưa thực hiện giảm tải theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn THPT, GV
cịn nặng về thuyết trình kiến thức. Một số giáo án có thiết kế sử dụng kĩ thuật
BĐTD vào dạy học. Tuy nhiên BĐTD chỉ được sử dụng để hệ thống hóa lại nội
dung dạy học sau tiết dạy hoặc sử dụng vào hoạt động tổng kết củng cố bài học.
Cách sử dụng chưa hợp lí, chưa khoa học, cịn mang tính tùy tiện, chưa phân
biệt rõ kiến thức cần thể hiện ở các nhánh cấp 1, cấp 2...Chẳng hạn trong một
giáo án về bài "Khái quát văn học Việt Nam (KQVHVN) từ năm 1945 đến hết
thế kỉ XX", GV có sử dụng kĩ thuật BĐTD để thiết kế phần củng cố bài học. Tuy
nhiên, tính chất thiếu logic, mạch lạc, khoa học trong nội dung của BĐTD.
- Thực tế kĩ năng thiết kế và sử dụng kĩ thuật BĐTD của HS: Qua điều
tra, phỏng vấn và làm bài kiểm tra của HS, chúng tôi nhận thấy có hầu hết HS
chưa biết cách thiết kế BĐTD và chưa được dạy cách thiết kế BĐTD. Khi thiết
kế kiến thức bài học bằng BĐTD, HS chỉ vẽ một cách máy móc theo GV mà
khơng hiểu ý nghĩa sự phân cấp của các nhánh và nội dung thể hiện. Chính vì
vậy tính chủ động sáng tạo của HS chưa được phát huy, HS chưa ghi nhớ được
bài học một cách độc lập và sâu sắc. Nguyên nhân của thực trạng này là do GV
chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc sử dụng BĐTD vào trong quá
trình dạy học; GV chưa bồi dưỡng và rèn cho HS kiến thức, cơ chế hoạt động, kĩ
năng thiết kế, sử dụng BĐTD trong học tập. Vì vậy trong giờ học các bài
KQVGĐVH, tuy BĐTD có nhiều lợi thế nhưng cả GV và HS đều chưa biết vận
dụng kĩ thuật này vào trong quá trình dạy học.
Trước thực trạng dạy và học của GV và HS như trên chúng tôi đã mạnh
dạn áp dụng một số giải pháp cụ thể và đạt được những hiệu quả nhất định.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
8


-


-



Mục đích của tư duy bằng bản đồ là để HS ghi nhớ kiến thức nhanh, khái
quát và sâu sắc, phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS. Vì vậy, các
BĐTD được thiết kế phải đảm bảo tính khoa học, mạch lạc, hệ thống. Trong q
trình dạy học, GV cần phải phối hợp linh hoạt kĩ thuật BĐTD với các kĩ năng
dạy học khác để gây hứng thú cho HS và nâng cao hiệu quả dạy học. Bởi vì
trong dạy học nói chung, dạy học các bài KQVGĐVH nói riêng khơng có một
phương pháp, kĩ thuật nào là độc tơn, tối ưu. Như đã nói, BĐTD rất phù hợp để
dạy học các bài KQVGĐVH, tuy nhiên nếu trong giờ học, GV chỉ dùng độc tôn
kĩ thuật BĐTD thì chắc chắn giờ học sẽ trở nên nhàm chán và khó tránh khỏi
những hời hợt.
BĐTD là một cơng cụ hữu ích. Để phát huy tính chủ động, tính tích cực
và sáng tạo thực sự trong q trình dạy học, trong từng đơn vị kiến thức cụ thể
trong các bài KQVGĐVH chúng tôi đã xây dựng một số BĐTD sau:
2.3.1. BĐTD khái quát về các giai đoạn phát triển của VHVN
a) Mục tiêu
Giúp HS có cái nhìn tổng quan, khái quát nhất về quá trình hình thành và phát
triển của nền VHVN.
Rèn cho HS kĩ năng tư duy logic, khái quát, hệ thống hóa.
b) Xác định các đơn vị kiến thức trọng tâm, cốt lõi
Theo mục tiêu chung đã xác định ở trên và căn cứ CT, SGK Ngữ văn THPT
hiện hành, nội dung khái quát về giai đoạn phát triển (GĐPT) của VHVN được tóm
tắt như sau:
 Văn học Việt Nam phát triển qua 3 giai đoạn lớn:
Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.
Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng 8 năm 1945.
Văn học Việt Nam từ cách mạng tháng 8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX.


Đối với mỗi giai đoạn phát triển, HS cần, mơ tả, thơng hiểu, lí giải, phân
tích được các đặc điểm: Hoàn cảnh lịch sử xã hội, nội dung văn học, hình thức
nghệ thuật, tác giả - tác phẩm, cụ thể:
Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm cơ bản sau:
Hồn cảnh lịch sử: Văn học phát triển dưới các triều đại phong
kiến (pk) từ thịnh trị tới suy vong; các cuộc chiến đấu chống ngoại xâm:
Tống, Nguyên Mông, Minh, Thanh, đều đi tới thắng lợi; cuối thế kỉ XIX,
giặc Pháp chiếm đóng nước ta, đất nước chuyển sang chế độ thực dân
phong kiến.
- 4 giai đoạn phát triển cụ thể: từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV; từ thế kỉ XV đến
thế kỉ XVII; từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX; văn học nửa cuối thế kỉ
XIX
- Nội dung văn học: yêu nước và nhân đạo
- Hình thức nghệ thuật: Sáng tác bằng chữ Hán và chữ Nôm với thành tựu
thể hiện ở các thể loại văn xuôi (truyện truyền kì, tiểu thuyết chương hồi), văn
chính luận, thơ phú (Thơ Đường luật, thơ Nôm Đường Luật, thơ lục bát, khúc
ngâm...).
9


- Tác giả tiêu biểu: Lý Thường Kiệt, Phạm Ngũ Lão, Trương Hán Siêu,
Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương,
Đặng Trần Côn, Nguyễn Gia Thiều, Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Cơng Trứ,
Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến, Tú Xương…
• Văn học từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng 8 năm 1945:
- Hoàn cảnh lịch sử: Pháp xâm lược, chế độ xã hội thực dân - phong kiến
( xh td-pk), cách mạng tháng 8- 1945 thành công.
- 3 giai đoạn phát triển cụ thể: từ đầu thế kỉ XX đến năm 1920; từ 1920 đến
1930; từ 1930 đến cách mạng tháng 8 năm 1945

- Nội dung văn học: Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo, tinh thần dân
chủ.
- Hình thức nghệ thuật : Văn học phát triển theo hướng hiện đại hóa
(HĐH), sáng tác bằng chữ quốc ngữ, nhiều thể loại văn học mới: tiểu thuyết,
truyện ngắn, thơ mới, kịch, phóng sự, bút kí, lí luận phê bình.
- Tác giả tiêu biểu: Tản Đà, Trần Tuấn Khải, Hoàng Ngọc Phách, Thạch
Lam, Nhất Linh, Xuân Xiệu, Thế Lữ, Huy Cận, Chế Lan Viên, Nam Cao, Ngơ
Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Cơng Hoan, Nguyễn Tn.....
• Văn học từ Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX :
- Hoàn cảnh lịch sử: Đảng lãnh đạo đất nước,kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mĩ, công cuộc xây dựng và phát triển đất nước xã hội chủ
nghĩa.
- 3 giai đoạn phát triển cụ thể: từ 1945 đến 1954; từ 1955 đến 1964; từ
1965 đến 1975.
- Nội dung văn học: Ca ngợi Tổ quốc, tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh
hùng cách mạng; kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân; ngợi ca những đổi thay
của đất nước, biểu dương những tấm gương vì nước quên mình....
- Hình thức nghệ thuật: Văn học sáng tác theo khuynh hướng sử thi và cảm
hứng lãng mạn.
- Tác giả tiêu biểu: Kim Lân, Ngun Ngọc, Tơ Hồi, Nguyễn Huy Tưởng,
Nguyễn Khải, Nguyễn Đình Thi, Nguyên Hồng, Hồ Chí Minh, Quang Dũng, Tố
Hữu,Tế Hanh, Xuân Diệu, Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Xuân
Quỳnh.....
c) Thiết kế bản đồ tư duy
- Chủ đề trung tâm “Các giai đoạn phát triển của VHVN ”. Sử dụng màu
sắc để làm nổi bật chủ đề trung tâm
- Các nhánh cấp 1 gồm các tiêu đề: “Thế kỉ X - XIX”,“Từ TK XX đến
CMT 8/1945”,“8/1945 - hết thế kỉ XX”.( Thế kỉ - TK)
- Các nhánh cấp 2 ứng với các tiêu đề: Hoàn cảnh lịch sử, các giai đoạn
phát triển, nội dung văn học, hình thức - nghệ thuật, tác giả tiêu biểu.

- Các nhánh cấp 3 triển khai cho các ý từ các nhánh cấp 2.

10


-

- Hình 1: BĐTD các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam
2.3.2. BĐTD khái quát về một giai đoạn phát triển của VHVN
a) Mục tiêu
- Giúp HS có cái nhìn khái quát về quá trình hình thành, phát triển của
một GĐVH trong một thời kì lịch sử nhất định.
- Giúp HS cụ thể hóa các đơn vị kiến thức cốt lõi trong BĐTD về sự phát
triển của một GĐVH.
- Rèn cho HS kĩ năng tư duy logic, khái quát, hệ thống hóa.
Để minh họa cho mục tiêu đã đề ra ở trên, chúng tôi lấy bài “Khái quát
văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng 8 năm 1945” làm ví dụ.
b) Xác định các đơn vị kiến thức trọng tâm, cốt lõi
Theo mục tiêu chung đã xác định, căn cứ nội dung CT, SGK Ngữ
văn 11 cơ bản bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách
mạng Tháng 8 năm 1945 . Các đơn vị trọng tâm cốt lõi có thể được tóm
tắt như sau:
- Hồn cảnh lịch sử, xã hội: Pháp xâm lược và khai thác thuộc đia nước ta,
cơ cấu xã hội thay đổi, các thành phố công nghiệp ra đời, xuất hiện các giai cấp
mới.
11


- Đặc điểm của giai đoạn văn học:
+ VH đổi mới theo hướng hiện đại hóa: Những nhân tố ảnh hưởng đến

quá trình HĐH VH (tiếp xúc với VH phương Tây, xuất hiện tầng lớp trí thức Tây
học, chữ quốc ngữ phát triển, nhu cầu văn hóa mới, nghề in, nghề làm báo, nghề
xuất bản, nghề viết văn phát triển mạnh); định nghĩa HĐHVH (thoát khỏi thi
pháp VH trung đại, đổi mới theo VH phương Tây; hội nhập với VH thế giới);
HĐHVH phát triển qua 3 giai đoạn (từ đầu TK XX-1920, từ 1920-1930, từ
1930-1945)
+ Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng: VH
cơng khai (xu hướng VH lãng mạn, VH hiện thực); VH không công khai (VH
cách mạng)
- Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng: Phát triển số lượng tác
giả và tác phẩm, hình thành và đổi mới thể loại văn học, kết tinh tác giả và tác
phẩm tiêu biểu. Thành tựu của giai đoạn văn học: Về nội dung, tư tưởng (yêu
nước, nhân đạo và tinh thần dân chủ); về thể loại (tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ
mới, phóng sự, kịch, phê bình văn học…); về ngơn ngữ ( phong phú, giản dị,
khỏe khoắn, tinh tế…..).
c) Thiết kế bản đồ tư duy
- Chủ đề trung tâm “VHVN từ đầu thế kỉ XX - 8/1945”. Sử dụng màu sắc để
làm nổi bật chủ đề trung tâm
- Các nhánh cấp 1 gồm các tiêu đề: “Hoàn cảnh lịch sử, xã hội”; “Đặc
điểm văn học”, “thành tựu văn học”
- Nhánh cấp 2 ứng với các tiêu đề: “Pháp xâm lược, khai thác thuộc địa”;
“cơ cấu xã hội thay đổi”, “các thành phố công nghệp ra đời; “xuất hiện các
giai cấp mới”; “hiện đại hóa văn học”; “hai bộ phận văn học”; “tốc độ phát
triển nhanh chóng;, “về nội dung- tư tưởng”; “về thể loại - ngôn ngữ”.
- Các nhánh cấp 3 triển khai cho các ý từ các nhánh cấp 2: .Hiện đại hóa
văn học (đặc điểm xã hội, định nghĩa HĐH VH, nhân tố ảnh hưởng, 3 GĐPT);
hai bộ phận văn học (công khai, bất hợp pháp); tốc độ phát triển nhanh chóng
(số lượng tác giả và tác phẩm, hình thành và đổi mới thể loại văn học, kết tinh
tác giả và tác phẩm tiêu biểu); Về nội dung, tư tưởng (yêu nước, nhân đạo và
tinh thần dân chủ); về thể loại (tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, phóng sự, kịch, phê

bình văn học…) về ngôn ngữ ( phong phú, giản dị, khỏe khoắn, tinh tế…..).
- Một số nhánh cấp 4 triển khai nội dung cho các nhánh cấp 3.
2.3.3. Bản đồ tư duy về đặc điểm của một giai đoạn VHVN
a) Mục tiêu
- Giúp HS có cái nhìn khái qt về đặc điểm một giai đoạn VH cụ thể
trong một thời kì lịch sử nhất định.
- Giúp HS cụ thể hóa các đơn vị kiến thức cốt lõi trong BĐTD về đặc
điểm của một GĐVH.
- Rèn cho HS kĩ năng tư duy logic, khái quát, hệ thống hóa.

12


Để minh họa cho mục tiêu đã đề ra ở trên, chúng tôi lấy bài “Khái
quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng 8 năm 1945 đến hết thế kỉ
XX” làm ví dụ.
b) Các đơn vị kiến thức trọng tâm, cốt lõi

Theo mục tiêu chung đã xác định, căn cứ nội dung CT, SGK Ngữ
văn 12 cơ bản, phần 3 mục I và mục II bài Khái quát văn học Việt Nam
từ cách mạng tháng 8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX, đặc điểm VH giai đoạn
này có thể được tóm tắt như sau:
- Từ cách mạng tháng 8/1945 đến 1975:
+ Nội dung: Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa,
gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước (VH là mặt trận, nghệ sĩ là
chiến sĩ, đề tài Tổ quốc, xây dựng nhân vật trung tâm); nền văn học hướng về
đại chúng (cái nhìn mới của người sáng tác: đất nước của nhân dân, đại chúng là
đối tượng và lực lượng sáng tác, quan tâm đến đời sống nhân dân, xây dựng
hình tượng quần chúng cách mạng);
+ Nghệ thuật: Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi (phản ánh

những vấn đề lớn lao của đất nước, nhân vật tiêu biểu cho lí tưởng dân tộc,
giọng điệu ngợi ca-trang trọng) và cảm hứng lãng mạn (khẳng định lí tưởng cao
đẹp, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng, tin tưởng vào tương lai).
- Từ 1975 đến hết thế kỉ XX:
+ Nội dung: VH vận động theo hướng dân chủ hóa; mang tính nhân bản
và nhân văn sâu sắc; khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng
phức tạp; sáng tác thiên về tính thế sự và hướng nội; quan tâm sâu sắc đến số
phận con người.
+ Nghệ thuật: VH phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề; phong phú và
mới mẻ hơn về thủ pháp nghệ thuật; cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy.
c) Thiết kế bản đồ tư duy
- Chủ đề trung tâm với từ khóa “ Đặc điểm của VHVN 8/1945-hết TK
XX”. Sử dụng màu sắc để làm nổi bật chủ đề trung tâm
- Các nhánh cấp 1 với các tiêu đề: “8/1945 – 1975”; “1975 - hết TK XX”.
- Các nhánh cấp 2 với các tiêu đề: “nội dung”; “nghệ thuật”
- Các nhánh cấp 3 với các tiêu đề: “VH - cách mạng hóa”; “VH - đại
chúng”; “khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn”; “VH - dân chủ hóa”;
“VH - nhân bản, nhân văn”; “VH - đa dạng về đề tài, chủ đề”; “phong phú,
mới mẻ - thủ pháp nghệ thuật”; “phát huy cá tính sáng tạo của nhà văn ”;
“khám phá mối quan hệ đa dạng của con người”; “tính thế sự và hướng nội”;
“số phận con người”.
- Một số nhánh cấp 4 với các tiêu đề: “VH - mặt trận”; “nghệ sĩ - chiến
sĩ”; “xây dựng nhân vật trung tâm”; “đề tài Tổ quốc”; “cái nhìn mới về nhân
dân”; “đại chúng- đối tượng, lực lượng sáng tác”; “quan tâm đến đời sống
nhân dân”; “hình tượng quần chúng cách mạng”; “vấn đề lớn lao của đất
13


nước”; “nhân vật trung tâm - phẩm chất cao đẹp”; “giọng điệu ngợi ca-trang
trọng”; “lí tưởng cao đẹp”; “ca ngợi chủ nghĩa anh hùng”, “tin tưởng vào

tương lai”.

Hinh 3: BĐTD đặc điểm của một giai đoạn VHVN
2.3.4. BĐTD về thành tựu của một giai đoạn VHVN
a) Mục tiêu
- Giúp HS có cái nhìn khái qt về thành tựu của một giai đoạn VH cụ thể,
trong một thời kì lịch sử nhất định.
- Giúp HS cụ thể hóa các đơn vị kiến thức cốt lõi trong BĐTD về thành tựu
của một GĐVH.
- Rèn cho HS kĩ năng tư duy logic, khái quát, hệ thống hóa.
Để minh họa cho mục tiêu đã đề ra ở trên, chúng tôi lấy bài “Khái
quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng 8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX”
làm ví dụ.
b) Các đơn vị kiến thức trọng tâm, cốt lõi
Theo mục tiêu chung đã xác định, căn cứ nội dung CT, SGK Ngữ văn
12 cơ bản, phần 3 mục I và mục II bài Khái quát văn học Việt Nam từ
cách mạng tháng 8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX, thành tựu VH giai đoạn
này có thể được tóm tắt như sau:
 Giai đoạn từ 8/1945 – 1975
14


- Từ 1945 – 1954:
+ Thành tựu nội dung: ca ngợi Tổ quốc, kêu gọi tinh thần đoàn kết, cổ vũ
phong trào Nam tiến, biểu dương những tấm gương vì nước quên mình.
+ Thành tựu nghệ thuật: Truyện ngắn và kí đạt được một số thành tựu với
hai tác phẩm đặc biệt thành cơng “Truyện Tây Bắc” của Tơ Hồi, “Đất nước
đứng lên” của Nguyên Ngọc; thơ ca đạt được nhiều thành tựu xuất sắc với lá cờ
đầu Tố Hữu và một số tác giả tiêu biểu như Quang Dũng, Nguyễn Đình Thi,
Chính Hữu, Hồng Cầm....; Kịch đã gây được sự chú ý với các sáng tác của

Nguyễn Huy Tưởng, Học Phi…
- Từ 1954- 1964:
+ Thành tựu nội dung: Ngợi ca đổi thay của đất nước – con người, thể hiện
tình cảm với miền Nam, nỗi đau chia cắt đất nước.
+ Thành tựu nghệ thuật: Văn xuôi phát triển với nhiều tác giả tiêu biểu:
Nguyễn Huy Tưởng, Hữu Mai, Nguyễn Công Hoan, Nguyễn Khải,Nguyên
Hồng..; thơ ca phát triển mạnh mẽ với nhiều tập thơ xuất sắc của Tố Hữu, Chế
Lan Viên, Xuân Diệu, Huy Cận, Tế Hanh....; Kịch nói cũng phát triển với những
sáng tác của Nguyên Vũ, Đào Hồng Cẩm..
- Từ 1965 – 1975:
+ Thành tựu nội dung: ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng
cách mạng
+ Thành tựu nghệ thuật: Truyện và kí phát triển mạnh với các tác giả tiêu
biểu: Nguyễn Thi, Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Quang Sáng, Anh Đức,
Nguyễn Tuân, Nguyễn Minh Châu, Chu Văn….; thơ ca đạt được nhiều thành tựu
xuất sắc, là một bước tiến của thơ ca Việt nam hiện đại với các tác giả tiêu biểu:
Tố Hữu, Chế lan Viên, Nguyễn Khoa Điềm, Phạm Tiến Duật, Nguyễn Duy, Trần
Đăng Khoa…; kịch có những thành tựu của Đào Hồng Cẩm, Vũ Dũng Minh…;
nghiên cứu, lí luận phê bình có thành tựu.
 Giai đoạn từ 1975 - hết TK XX
- Sau 1975:
+ Thành tựu nội dung: Đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận đời
sống, nhìn thẳng vào hiện thực, quan tâm đến số phận con người.
+ Thành tựu nghệ thuật: Thơ có một số tác phẩm tạo được sự chú ý: “Di cảo
thơ” của Chế Lan Viên, “Những người đi tới biển” của Thanh Thảo, “Đường tới
thành phố” của Hữu Thỉnh, “Tự hát” của Xuân Quỳnh; Văn xuôi có sự khởi sắc
với sáng tác của Nguyễn Trọng Oánh, Nguyễn Khải, Ma Văn Kháng, Lê Lựu,
Nguyễn Minh Châu..; Kịch phát triển mạnh mẽ với các sáng tác của Lưu Quang
Vũ, Xn Trình..
- Từ năm 1986: Văn xi thực sự khởi sắc với sáng tác của Nguyễn Minh

Châu, Nguyễn Huy Thiệp, Dương Hướng, Tơ Hồi, Hồng Phủ Ngọc Tường...;
phóng sự và kịch phát triển; nghiên cứu phê bình có sự đổi mới.
c) Thiết kế Bản đồ tư duy
- Chủ đề trung tâm “Thành tựu của VHVN từ 8/1945- hết TK XX”. Sử
dụng màu sắc để làm nổi bật chủ đề trung tâm
15


- Các nhánh cấp 1 với các tiêu đề: 8/1945 – 1975; 1975 - hết TK XX
- Các nhánh cấp 2 với các tiêu đề: 1945-1954; 1955-1964; 1965-1975; sau
1975; từ 1986 - hết TK XX.
- Các nhánh cấp 3 với các tiêu đề: Nội dung; nghệ thuật
- Các nhánh cấp 4 với các tiêu đề: ca ngợi Tổ quốc, kêu gọi tinh thần đoàn
kết, cổ vũ phong trào Nam tiến, biểu dương những tấm gương vì nước quên
mình.

Hình 4: BĐTD Thành tựu của một giai đoạn VHVN (từ 8/1945- hết TK XX)

16


Hình 5: BĐTD về Thành tựu của giai đoạn VH

17


Như vậy, với mỗi đơn vị kiến thức trong bài khái quát, chúng ta có thể
thiết kế thành một BĐTD. Gộp các BĐTD đó lại, chúng ta sẽ có một bài
giảng về một GĐVH bằng một hệ thống BĐTD vừa khái quát, vừa cụ thể,
chi tiết. Bên cạnh văn bản Văn học sử trong SGK, hệ thống BĐTD này là

những công cụ, phương tiện thực sự hiệu quả cho cả hoạt động dạy và
học. Để thiết kế được BĐTD về các bài KQVGĐVH phải xác định được chủ
đề trung tâm, phải lựa chọn được các đơn vị kiến thức cốt lõi để cụ thể hóa
chủ đề trung tâm, thiết kế được các dạng thức BĐTD phù hợp và sử dụng
hợp lí trong từng thời điểm, nội dung bài học cụ thể.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Để đánh giá về kết quả thực nghiệm dựa trên các số liệu cụ thể, chúng tôi
tiến hành tập hợp điểm số các phiếu kiểm tra của HS ở cùng một lớp học với hai
thời điểm để tiến hành đối chứng, qua đó thấy được tính khả thi của đề tài đó là
thời điểm: trước khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài từ đó lập thành
bảng thống kê, phân loại kết quả. Năm học 2020- 2021, sau khi trao đổi với
đồng nghiệp, tôi đã vận dụng đề tài “Sử dụng bản đồ tư duy vào dạy các bài
khái quát về giai đoạn văn học nhằm phát triển tính tích cực, chủ động, sáng
tạo cho học sinh bậc THPT” kết quả thu được có nhiều khả quan, cụ thể như
sau:

Nhóm
Thực
nghiệm
Đối
chứng

Số
lượng
HS
được
kiểm tra

Kết quả đạt được

Khá
Trung bình

Giỏi

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

82

17

20,7

40


48,9

21

25,6

4

4,8

82

12

14,6

32

39

28

34,1

10

12,3

Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy giờ học nào GV làm được những điều

như đã trình bày thì sẽ phát huy được tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo ở
HS, các em hăng hái đóng góp xây dựng bài, nhớ kiến thức bài dạy lâu hơn. Đặc
biệt HS rất hào hứng chờ đón tiết học từ mơn Ngữ văn.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. BĐTD được coi là một công cụ, một kĩ thuật dạy học hiện đại, tích cực,
góp phần quan trọng vào mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên để
nâng cao hiệu quả dạy học các bài KQVGĐVH bằng BĐTD, thiết nghĩ cần phải
thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp mà trước hết là người GV cần phải nắm chắc các
nguyên tắc như: Bám sát mục tiêu, chuẩn kiến thức kĩ năng của các bài
KQVGĐVH; đảm bảo tính khoa học, mạch lạc hệ thống khi thiết kế BĐTD; chú
18


trọng rèn luyện cho HS kĩ năng tạo lập BĐTD về các bài KQVGĐVH và sử dụng
phối hợp linh hoạt kĩ thuật BĐTD với các kĩ thuật dạy học khác trong q trình dạy
học các bài KQVGĐVH. Bên cạnh đó, GV phải nắm được cách thức, quy trình
thiết kế và sử dụng BĐTD để từ đó hướng dẫn, tổ chức cho HS chủ động nắm bắt
kiến thức và tạo ra sản phẩm. Đồng thời, để phương pháp dạy học tích cực này thực
sự hiệu quả, người GV cần kết hợp linh hoạt với các phương pháp và kỹ thuật dạy
học khác, kết hợp với công nghệ thông tin để làm tăng hiệu quả dạy học. CT, SGK
cũng cần có sự đổi mới như: xác định rõ mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái
độ, phân phối thời gian cho các bài KQVGĐVH hợp lí hơn.
2. Mặc dù BĐTD có khả năng đem đến nhiều lợi ích cho GV và HS song việc
ứng dụng nó vào dạy học cũng gặp phải những khó khăn nhất định. BĐTD là một
cơng cụ dạy học hiện đại, mới mẻ, vì vậy muốn sử dụng thành thạo, hiệu quả vào
việc dạy học các bài KQVGĐVH, địi hỏi GV cần phải bỏ nhiều thời gian, cơng
sức để nghiên cứu, điều này không phải ai cũng làm được. Mặt khác, BĐTD chỉ là
một công cụ hỗ trợ dạy học chứ không phải là một phương pháp dạy học duy nhất
trong tiết học vì vậy, GV khi sử dụng cần phải biết kết hợp linh hoạt với các
phương pháp dạy học khác thì giờ học mới đạt hiệu quả cao…..

Để hoạt động dạy học có hiệu quả cũng như để các cơng trình nghiên
cứu về phương pháp giảng dạy phát huy hết hiệu quả các trường học và địa
phương cần đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất, các phương tiện dạy học
hiện đại, tạo điều kiện cho GV và HS được giao lưu văn hóa giữa các trường
nhiều hơn.
Dạy học ln là một q trình tìm tòi phương pháp, kĩ thuật dạy sao cho hiệu
quả nhất. Nghiên cứu để tìm ra những phương pháp, biện pháp nhằm dạy học các
bài KQVGĐVH bằng BĐTD một cách có hiệu quả là một vấn đề khó một ssos giải
pháp chúng tôi đưa ra và áp dụng mới chỉ là những tìm hiểu bước đầu. Chúng tơi
mong rằng vấn đề mà chúng tôi đưa ra trong SKKN này sẽ nhận được sự quan tâm
đánh giá, trao đổi đóng góp của các nhà nghiên cứu phương pháp cũng như các GV
dạy Ngữ văn ở các trường THPT .

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hoằng Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Phạm Thị Thu Thủy

19


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Thu Thủy

Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn

TT

1.

Tên đề tài SKKN

“Vận dụng sơ đồ, bảng biểu
vào đọc – hiểu truyện ngắn

Cấp đánh giá xếp
loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Ngành GD Tỉnh
Thanh Hóa

C


2015-2016

Ngành GD Tỉnh
Thanh Hóa

C

2018-2019

Ngành GD Tỉnh
Thanh Hóa

C

2019-2020

“Chữ người tử tù” của nhà
văn Nguyễn Tuân nhằm phát
huy tích tích cực, chủ động,
2.

sáng tạo của học sinh”.
Phát triển năng lực tự học cho

3.

HS lớp 11 qua giờ văn học sử
Rèn luyện TTLLSS trong bài
văn NL cho HS lớp 11 THPT


TÀI LIỆU THAM KHẢO

20


1. Bộ giáo dục và đào tạo (Dự án Việt-Bỉ) Dạy và học tích cực-Một số phương
pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm.
2. Bộ giáo dục và đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn
Ngữ Văn lớp 11, NXB Giáo dục Việt Nam
3. Đặng Thị Phương Duyên/Áp dụng BĐTD trong giảng dạy và học
tập/ww.Ctet.edu.vn
4. Nguyễn Thị Hòa (2014), Sử dụng bản đồ tư duy vào dạy đọc hiểu văn bản
truyện (1945-1975) trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, ĐH Hồng Đức
5. Trần Thị Thu Hiền /Sử dụng BĐTD dạy HS cách tự học trong môn Ngữ văn
THCS/ww.Luanvan.co
6. Đỗ Thị Liên (2014), Sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học bài nghị luận về một
tác phẩm (trích đoạn) văn xi lớp 12, ĐH Hồng Đức.
7. Hoàng Thị Mai, (2011), Xây dựng các dạng câu hỏi, bài tập hướng dẫn sinh
viên học hợp tác khi dạy học các phần Văn học sử ở đại học (Đề tài nghiên cứu
khoa học)
8. Phạm Văn Nam “Sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học môn Ngữ văn” (Viện
khoa học giáo dục Việt Nam)
9. Vũ Thị Bình Ngọc/Ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn
9/ww.Dongtrieu.edu.vn

21




×