Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN vận dụng câu hỏi thực tế để tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học môn vật lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.72 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG CÂU HỎI THỰC TẾ
ĐỂ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
TRONG DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ

Người thực hiện: Cù Văn Nam
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Vật lí

THANH HỐ NĂM 2021


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...............................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU......................................................................................1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................1
3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................1
3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................1
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.............................................................2
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.......................................................................................................2
1.1. Tổ chức hoạt động dạy học mơn Vật lí gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương
....................................................................................................................................... 2
1.2. Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh thơng qua các tình huống giả định bằng
các hiện tượng thực tiễn.................................................................................................3
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ..........................................................................................4


3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC THỰC HIỆN.................................4
3.1. Các giải pháp thực hiện:..........................................................................................5
3.2. Các hình thức tổ chức thực hiện:.............................................................................5
3.3. HỆ THỐNG CÂU HỎI THỰC TẾ DÙNG CHO CÁC BÀI GIẢNG TRONG
CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10......................................................................................6
4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...................................................18
4.1. Kết quả nghiên cứu:.............................................................................................18
4.2. Kết quả đối chứng:................................................................................................18
Phạm vi áp dụng của đề tài: Giáo viên vật lí và học sinh khối 10 trường THPT Thạch
Thành 3 có thể sử dụng hệ thống câu hỏi để giảng dạy và học tập mơn vật lí 10( Cơ
bản).............................................................................................................................. 19
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT....................................................................................20
1. Kết luận....................................................................................................................20
2. Kiến nghị.................................................................................................................20



I. MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vật lí học khơng phải chỉ là các phương trình và con số. Vật lí học là
những điều đang xảy ra trong thế giới xung quanh ta. Nó nói về các màu sắc
trong một cầu vồng, về ánh sáng lóng lánh và tính cứng rắn của viên kim cương.
Nó có liên quan đến việc đi bộ, đi xe đạp, lái ô tô và cả việc điều khiển một con
tàu vũ trụ... Việc học mơn Vật lí khơng chỉ dừng lại ở sự tìm cách vận dụng các
cơng thức Vật lí để giải cho xong các phương trình và đi đến những đáp số, mà
cịn phải giải thích được các hiện tượng Vật lí đang xảy ra trong thiên nhiên
quanh ta, trong các đối tượng công nghệ của nền văn minh mà ta đang sử dụng.
Mặt khác, thực tế việc giảng dạy Vật lí hiện nay, chủ yếu dành nhiều thời
gian dạy học sinh nhận diện các kiểu, loại bài toàn khác nhau và cách thức vận
dụng các cơng thức Vật lí cho từng kiểu, loại tốn đó, mà ít chú trọng giúp học

sinh giải thích các hiện tượng Vật lí xảy ra trong tự nhiên.[2]
Để đạt được mục đích của học vật lí trong trường phổ thơng thì giáo viên
dạy vật lí là nhân tố tham gia quyết định chất lượng. Do vậy, ngồi những hiểu
biết về vật lí, người giáo viên dạy vật lí cịn phải có phương pháp truyền đạt thu
hút gây hứng thú khi lĩnh hội kiến thức vật lí của học sinh. Đó là vấn đề cần
quan tâm và nghiên cứu nghiêm túc. Chính vì vậy trong sáng kiến kinh nghiệm
(SKKN) này, tơi có đề cập đến một khía cạnh “Vận dụng câu hỏi thực tế để tổ
chức hoạt động khởi động trong dạy học mơn vật lí 10”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng một hệ thống các bài tập định tính và hiện tượng vật lí thực tiễn
có thể vận dụng vào bài giảng trong chương trình vật lí 10 THPT.
Vận dụng hệ thống các bài tập định tính và hiện tượng thực tiễn ở trên vào
bài giảng nhằm giáo dục ý thức và tăng hứng thú học tập bộ mơn cho học sinh.
Để vật lí khơng cịn mang tính đặc thù khó hiểu như một “thuật ngữ khoa học”.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Q trình dạy học bộ mơn vật lí tại các lớp: 10C2,10C6-Năm học:20192020; 10C2, 10C7 -Năm học:2020-2021 của trường THPT Thạch Thành 3.
Các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp tích hợp mơi trường, các
kĩ thuật dạy học, kĩ năng vận dụng kiến thức trong học tập và liên hệ thực tiễn
của bộ mơn vật lí.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các bài dạy trong chương trình vật lí 10- cơ bản.

1


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong điều kiện hiện nay, khi khoa học kỹ thuật của nhân loại phát triển,
nền kinh tế trí thức có tính tồn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo dục vô cùng to

lớn: Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải giúp học
sinh vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống thực tế; giáo dục định hướng
phát triển năng lực học sinh; giáo dục nhà trường gắn với cơ sở sản xuất kinh
doanh tại địa phương.
1.1. Tổ chức hoạt động dạy học môn Vật lí gắn với sản xuất kinh doanh tại
địa phương
Nghề
liên
quan

T
T

Bài học

1.

LỚP 10
Lực ma Cơ khí
sát

Kỹ năng
nghề
Mài

Mộc; nề Làm nhẵn
bề mặt gỗ,
tường nhà
Vật lí trị Massage,
liệu

xoa bóp
Sửa xe thay dầu
đạp, xe nhớt, tra
máy
dầu mỡ
2.

3.

Các
dạng
cân
bằng.
Cân
bằng
của vật
có mặt
chân đế

Xây
dựng;
Vận
tải…

Làm móng
nhà

Xiếc

Giữ thăng

bằng

Ngẫu
lực

Xây
dựng,
cầu
đường

Đầm mặt
trần, mặt
nền.

Kiến thức vận
dụng

Cơ sở sản xuất kinh
doanh

Lực ma sát làm - Làng nghề;
mịn bề mặt.
- Các cơng ty, doanh
nghiệp và cơ sở kinh
Lực ma sát làm doanh thương mại, du
mòn bề mặt.
lịch, dịch vụ v.v...
- Các nhà máy, xí
Lực ma sát làm nghiệp sản xuất cơng
ấm da.

nghiệp;
Vật liệu có hệ - Các doanh nghiệp,
số ma sát nhỏ cơ sở dịch vụ kĩ thuật
làm giảm ma v.v...
sát.
Diện tích chân - Các doanh nghiệp,
đế càng lớn, cơ sở xây dựng, vận
trọng tâm càng tải, dịch vụ kĩ thuật
thấp thì vật v.v...
càng
vững
vàng.
Nghệ sĩ đi lại - Dịch vụ giải trí, du
trên dây mà lịch…
khơng ngã do
cân bằng phiếm
định.
Máy đầm rung - Các doanh nghiệp,
có trọng tâm cơ sở xây dựng, vận
không
trùng tải, dịch vụ kĩ thuật
với trục quay.
v.v...
2


Cơ khí

4.


5.

6.

7.

8.

Các
ngun
lí của
nhiệt
động
lực học
Sự nở
vì nhiệt
của vật
rắn.
Các
hiện
tượng
bề mặt
của
chất
lỏng.

Máy
lạnh

Xốy đinh Dùng ngẫu lực - Các doanh nghiệp,

ốc
để vặn, xoáy
cơ sở xây dựng, chế
tạo máy , vận tải, dịch
vụ kĩ thuật cơ khí
v.v...
Hiệu suất Biến đổi năng - Các doanh nghiệp,
nguồn
lượng
cơ sở máy lạnh, dịch
nhiệt
vụ kĩ thuật v.v...

Nhiệt
Chỉnh
Rơ le nhiệt là - Các doanh nghiệp,
kỹ thuật nhiệt độ băng kép
cơ sở dịch vụ kĩ thuật
của bàn là.
v.v...
Giặt
thuê

Làm sạch Xà phỏng làm
vải
giảm suất căng
bề mặt của nước
xà phịng.

Làm

giấy,
mực,
bút
Điện
dân
dụng

Mực viết Sự dính ướt và
được trên mao dẫn ở chất
giấy.
lỏng.

Sự
Đúc
chuyển
thể của
các
chất.

- Các doanh nghiệp,
cơ sở dịch vụ kĩ
thuật, du lịch v.v...
- Làng nghề

Hàn thiếc

Sự dính ướt của
kim loại nóng
chảy với kim
loại cần hàn.

Đúc
Sự nóng chảy - Các doanh nghiệp,
chuông,
và đông đặc.
cơ sở dịch vụ kĩ thuật
tượng, các
- Làng nghề
chi
tiết
máy,…

1.2. Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh thơng qua các tình huống giả
định bằng các hiện tượng thực tiễn.
Trong quá trình dạy học nếu giáo viên luôn sử dụng một kiểu dạy sẽ làm cho
học sinh nhàm chán. Giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp lồng ghép vào
nhau, trong đó hình thức đưa ra các tình huống giả định để học sinh tranh luận
vừa phát huy tính chủ động sáng tạo cho học sinh, vừa tạo môi trường thoải mái
để các em trao đổi từ đó giúp học sinh thêm u thích mơn học hơn.
3


2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
Trước tình hình học vật lí phải đổi mới phương pháp dạy học đã và đang
thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ
dạy có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, giáo dục về môi trường,
về tư tưởng vừa mang bản sắc dân tộc mà khơng mất đi tính cộng đồng trên tồn
thế giới, những vấn đề cũ nhưng khơng cũ mà vẫn có tính chất cập nhật và mới
mẽ, đảm bảo: tính khoa học – hiện đại, cơ bản; tính thực tiễn và giáo dục kỹ
thuật tổng hợp; tính hệ thống sư phạm.
Sau khi học xong chương trình vật lí lớp 10, nhiều học sinh cịn ngỡ ngàng

khi cầm chiếc đồng hồ bấm giây trên tay, các em không biết phải điều chỉnh thế
nào, thậm chí nhiều em cịn chưa biết cả tác dụng của nó. “Phát hiện” này thật
bất ngờ khi tác giả của nó là một số giáo viên thể dục khi sử dụng loại đồng hồ
này trong một tiết dạy thể dục.
Với kiến thức về các dạng chuyển động, các lực cơ học, ở trên lớp các em
có thể viết một cách đầy đủ và chính xác các phương trình của chuyển động
thẳng đều, chuyển động thẳng biến đổi đều, đọc đúng những định nghĩa về vận
tốc, gia tốc, các khái niệm về chuyển động cong, chuyển động tròn đều, các định
luật Niutơn ... Thế nhưng, với những câu hỏi đại loại như: “Lấy thêm một số thí
dụ trong thực tế về chuyển động thẳng đều, về chuyển động nhanh dần, về
chuyển động chậm dần”, cũng thực sự làm cho các em lúng túng. Nhiều học
sinh cịn khơng thể giải thích được những hiện tượng rần gần gũi với đời sống:
Tại sao khi đi xe máy dưới trời mưa, ta lại có cảm giác những giọt nước mưa
không rơi theo phương phẳng đứng mà theo phương xiên (trong điều kiện khơng
có gió), hắt cả vào mặt, vào mắt của ta? hay tại sao những vận động viên đua xe
máy phải nghiêng xe nhiều đến vậy khi phải qua những chỗ đường vịng?...
Các kiến thức vật lí về tĩnh học lẽ ra phải là một trong các cơ sở tốt nhất
để các em vận dụng vào thực tiễn, nhưng điều đó dường như vẫn cịn “xa vời”
đối với các em. Quan sát người thợ sửa xe ô tơ dùng một chiếc ống nước dài
khoảng nửa mét trịng vào cán của chiếc cờlê rồi cầm ở đầu bên kia mà mở một
chiếc ốc để lấy bánh xe ôtô ra ngồi, chắc hẳn vẫn cịn là một “điều lạ” đối với
một bộ phận học sinh hiện nay.
3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học, tơi đã thấy rằng: “Vận dụng câu
hỏi thực tế để tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học mơn vật lí 10” sẽ
tạo hứng thú, khơi dậy niềm đam mê; học sinh hiểu được vai trò và ý nghĩa thực
tiễn trong học vật lí. Để thực hiện được, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài
giảng, xác định được kiến thức trọng tâm, tìm hiểu, tham khảo các vấn đề thực
tế liên quan phù hợp với từng học sinh ở thành thị, nơng thơn …; đơi lúc cần
quan tâm đến tính cách sở thích của đối tượng tiếp thu, hình thành giáo án theo

hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, phải mang tính hợp lí và

4


hài hồ; đơi lúc có khơi hài nhưng sâu sắc, vẫn đảm nhiệm được mục đích học
mơn vật lí.
3.1. Các giải pháp thực hiện:
“Vận dụng câu hỏi thực tế để tổ chức hoạt động khởi động trong dạy
học môn vật lí 10” bằng cách:
- Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày, thường sau khi đã
kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào những
kiến thức đã học tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp
hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó?
Tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo.
- Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường qua các kiến
thức cụ thể trong bài học. Cách nêu vấn đề này có thể sẽ mang tính cập nhật,
làm cho học sinh hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học. Giáo viên có thể
giải thích để giải tỏa tính tị mị của học sinh. Mặc dù vấn đề được giải thích có
tính chất rất phổ thông.
- Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thay cho lời
giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất ngờ,
có thể là một câu hỏi rất khơi hài hay một vấn đề rất bình thường mà hàng ngày
học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá trình
học tập.
- Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua
các bài tập tính tốn. Cách nêu vấn đề này có thể giúp cho học sinh trong khi
làm bài tập lại lĩnh hội được vấn đề cần truyền đạt, giải thích.Vì muốn giải được
bài tốn vật lí đó học sinh phải hiểu được nội dung kiến thức cần huy động, hiểu
được bài tốn u cầu gì? Và giải quyết như thế nào?

Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường từ đó liên hệ
với nội dung bài giảng để rút ra những kết luận mang tính quy luật. Làm cho học
sinh khơng có cảm giác khó hiểu vì có nhiều vấn đề lí thuyết nếu đề cập theo
tính đặc thù của bộ mơn thì khó tiếp thu được nhanh so với gắn nó với thực tiễn
hàng ngày.
3.2. Các hình thức tổ chức thực hiện:
- Đặt tình huống vào bài mới: Tiết dạy có gây được sự chú ý của học
sinh hay không là nhờ vào người hướng dẫn. Trong đó phần mở đầu là rất quan
trọng, nếu ta biết đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc giả định rồi u cầu học
sinh cùng tìm hiểu, giải thích.
- Lồng ghép tích hợp mơi trường trong bài dạy: Vấn đề mơi trường
ln được nhắc đến hằng ngày như: khói bụi của nhà, nước thải của sinh hoạt, ơ
nhiễm phóng xạ,…có liên quan gì đến sự thay đổi của thời tiết hay không. Tùy
vào thực trạng của từng địa phương mà ta lấy ví dụ sao cho gần gũi.

5


- Liên hệ thực tế trong bài dạy: Khi học xong vấn đề gì mà học sinh
thấy được ứng dụng trong thực tiễn thì sẽ chú ý hơn, chủ động tư duy để tìm
hiểu. Do đó trong mỗi bài học giáo viên nên đưa ra được một vài ứng dụng thực
tiễn sẽ lôi cuốn được sự chú ý của học sinh hơn.
3.3. HỆ THỐNG CÂU HỎI THỰC TẾ DÙNG CHO CÁC BÀI GIẢNG
TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
Bài: Chuyển động tròn đều (Tiết 8,9 VL10CB)
Câu 1: Quan sát một bánh xe đạp đang lăn trên đường ta thấy các nan
hoa ở phía trên trục đang quay như hịa vào nhau, trong khi đó ta lại phân
biệt được từng nan hoa ở phần dưới của trục bánh xe. Giải thích?[1]
Giải thích: Vì vận tốc so với đất của những điểm bên dưới trục quay nhỏ
hơn vận tốc những điểm bên trên trục quay.

Áp dụng: Giáo viên sử dụng để đặt vấn đề vào bài.
Câu 2: Để các tia nước từ cái bánh xe đạp khơng thể bắn vào người đi
xe, phía trên bánh xe người ta gắn những cái chắn bùn. Khi đó phải gắn
những cái chắn bùn như thế nào?[1]
Giải thích: Phải gắn những cài chắn bùn sao cho mép dưới cắt đường tiếp tuyến
đi qua điểm thấp nhất của bàn đạp với mép trước của bánh xe.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần học về đặc điểm của vận
tốc trong chuyển động trịn đều.
Bài: Tính tương đối của chuyển động. Công thức cộng vận tốc (Tiết 10
VL10CB)
Câu 1: Tại sao ngồi trên xe chạy nhanh ta thường thấy gió thổi vào mặt
ngay cả khi trời lặng gió?[1]
Giải thích: Khi đi xe đạp lúc trời lặng gió hay gió nhẹ bao giờ ta cũng
thấy gió thổi vào trước mặt. Xe chạy càng nhanh gió thổi vào mặt càng mạnh.
Nếu ngồi trên xe ô tô hoặc xe máy đang phóng nhanh, gió thổi vào mặt rất dữ
dội. Hiện tượng này có thể dễ giải thích bằng tính tương đối của chuyển động.
r

Theo tính chất này, nếu ta chuyển động với vận tốc v trong một lớp khơng
khí đứng nr thì cũng có thể coi ta đứng n và lớp khơng khí đó chuyểnr động
với vận tốc v theo chiều ngược lại nghĩa là có gió thổi vào ta với vận tốc - v .
Dựa vào tính chất này muốn nghiên cứu được lực cản của khơng khí vào
máy bay, các phịng thí nghiệm về máy bay đã đặt mẫu máy bay hoặc máy bay
thật trong một đường ống và thổi một luồng gió mạnh vào phía trước máy bay
với vận tốc bằng vận tốc máy bay trong không khí.
Áp dụng: Giáo viên có thể dùng cho phần đặt vấn đề vào bài mới.
6


Câu 2: Đi xe máy trong mưa, ta thường có cảm giác các giọt mưa rơi

nghiêng ( hắt vào mặt chúng ta) ngay cả khi trời lặng gió. Lẽ ra khi lặng gió,
các giọt nước mưa sẽ rơi thẳng đứng và khơng thể hắt vào mặt ta được. Hãy
giải thích điều dường như vơ lí đó?[1]
Giải thích: Khi khơng có gió, những giọt nước mưa rơi theo phương
r
uu
r
thẳng đứng so với đất, nhưng u
lại
rơi theo phương uuuu
ur uur

− vnđ
vnđ
xiên với người lái xe máy. Gọi vmñ ,vnñ là vận tốc của
uur
giọt mưa và của người so với đất. vmn là vận tốc của
uur
uur uur uur
giọt mưa so với người đi xe: vmn = vmñ + vñn hay uur
vmñ
uur uur
uur
vmn = vmñ + − vnñ . Phép cộng véc tơ cho thấy với

(

)

vmn


người giọt mưa rơi theo phương xiên.

đất

Áp dụng: Đây là hiện tượng thường gặp trong thực tế nên sau khi học song
phần công thức cộng vận tốc giáo viên có thể sử dụng để củng cố thêm cho học
sinh.
Câu 3: Tại sao chạy lấy đà trước ta lại nhảy được xa hơn là đứng tại
chỗ nhảy ngay?
Giải thích: Trong trường hợp này chuyển động do quán tính được cộng
thêm vào chuyển đông xuất hiện do việc đẩy người rời khỏi mặt đất.
Áp dụng: Củng cố cho phần công thức cộng vận tốc hoặc có thể dùng để
củng cố cho phần định luật I Niutơn
Bài:Ba định luật Niutơn ( Tiết 16,17 VL10CB)
Câu 1: Một hành khách đi trên xe buýt cho biết, lúc đầu xe cịn ít
khách khi qua chỗ đường xấu, xe bị xóc nhiều làm người ngồi trên xe rất khó
chịu. nhưng khi xe đã đơng khách, lại thấy êm hơn kể cả khi đi qua những
chỗ đường xấu. Cảm giác ấy có đúng khơng? Hãy giải thích?[1]
Giải thích: Càng đơng khách khối lượng xe và người càng lớn gia tốc xe
thu được khi tương tác với đường (chỗ đường xấu xe bị xóc) sẽ nhỏ, sự thay đổi
vận tốc theo phương thẳng đứng của xe rất bé nên người ngồi trên xe có cảm
giác êm hơn.
Áp dụng: Đây là hiện tượng xảy ra trong thực tế mà chúng ta có thể cảm
nhận được khi ngồi trên xe ô tô. Giáo viên có thể sử dụng cho phần khởi động
hoặc củng cố về định luật II Niuton.
Câu 2: Con chó săn to khỏe và chạy nhanh hơn con thỏ. Tuy thế nhiều
khi con thỏ bị chó săn rượt đuổi vẫn thốt nạn nhờ vận dụng chiến thuật
ln ln đột ngột thay đổi hướng chạy làm chó săn lỡ đà. Điều này trong vật
lí được giải thích ra sao?[1]


7


Giải thích: Sự khá nhau về khối lượng (hay mức quán tính) đã đưa đến sự
khác nhau về mức độ thay đổi trạng thái chuyển động. Con thỏ có khối lượng
nhỏ hơn chó săn nên dễ dàng thay đổi chuyển động hơn về hướng và độ lớn của
vận tốc. Do đó khi thỏ đột ngột thay đổi vận tốc thì chó săn khơng kịp thay đổi
chuyển động và bị lỡ đà.
Áp dụng: Sử dụng cho phần mở đề vào phần quán tính.
Câu 3: Giải thích câu tục ngữ: “ Dao sắc khơng bằng chắc kê” [1]
Giải thích: Ta biết rằng một vật có khối lượng càng lớn thì qn tính của
nó càng lớn. Mặt khác, vì vật có qn tính nên khi tác dụng một lực vào vật thì
vận tốc của nó khơng thay đổi ngay tức thì mà phải sau khoảng thời gian nhất
định. Nếu vật có qn tính lớn thì thời gian này càng lớn.
Nếu dùng dao chặt cây tre mà tre khơng kê lên cái gì hoặc kê khơng chắc
chắn thì vì qn tính của tre nhỏ nên thanh tre sẽ chuyển động theo dao. Do đó
dao khó ăn sâu vào tre.
Nếu ta kê thanh tre đó trên một khúc gỗ lớn thì khi dao chặt khối gỗ chưa
kịp chuyển động( vì khối lượng khúc gỗ lớn và lại tì vào đất), thanh tre đã bị đứt
rồi.
Áp dụng: Dùng cho hoạt động khởi động, sau khi học sinh đã có những
kiến thức về các định luật Niuton có thể dùng câu hỏi để củng cố kiến thức.
Câu 4: Tại sao diễn viên xiếc ngồi trên yên ngựa đang phi nhanh, nhảy
lên cao khi rơi xuống lại vẫn đúng vào yên ngựa?[1]
Giải thích: Diễn viên xiếc khi rời khỏi yên ngựa vẫn tiếp tục chuyển động
theo quán tính với vận tốc ban đầu bằng vận tốc của ngựa, vì vậy mà vẫn rơi
đúng vào yên ngựa.
Áp dụng: Những màn biểu diễn như trên hầu như chúng ta đều thấy xuất
hiện trong các chương trình biểu diễn xiếc nhưng ít người trong chúng ta giải

thích được một cách thỏa đáng, giáo viên có thể nêu vấn đề này khi học xong
phần quán tính. Tương tự như vậy giáo viên cũng yêu cầu học sinh giải thích: tại
sao khi người nhảy lên vẫn rơi đúng chỗ cũ mặc dù Trái Đất đang quay?
Câu 5: Vì sao xe đạp dễ phanh hơn xe máy, ơ tơ và tàu hỏa?[1]
Giải thích: Chúng ta biết rằng việc một vật đang chuyển động muốn dừng
lại thì cần phải có thời gian: Vật có vận tốc lớn và khối lượng lớn thì cần phải có
thời gian dài. Vì xe máy, ơ tơ, tàu hỏa có vận tốc lớn và nhất là khối lương lớn
gấp nhiều lần xe đạp nên việc phanh nó sẽ rất khó khăn.
Áp dụng: Hiện nay khi nghiên cứu về tai nạn giao thơng người ta thấy có
sự liên hệ nhiều đến quán tính. Chẳng hạn nhiều bạn học sinh đi xe đạp, khi rẽ
thường khơng nhìn xem có xe đằng sau vượt mình hay khơng, nếu rẽ trước một
mũi xe máy, ô tô hay tàu hỏa đang lao tới thì rất dễ xảy ra tai nạn, vì xe máy, ơtơ
và đặc biệt là tàu hỏa đang chạy có qn tính lớn, khơng thể dừng lại tức thì để
8


tránh học sinh đó được. Biện pháp phịng tránh: Trước khi rẽ, phải xin đường và
quan sát thật cẩn thận phía sau. Các xe phóng nhanh, vượt ẩu, lạng lách trên
đường đều rất nguy hiểm vì chúng có đà rất mạnh, khi gặp chướng ngại vật, dù
có phanh gấp xe cũng lết đi chứ khơng dừng ngay được.
Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi này cho phần học quán tính.
Câu 6: Tại sao khi đi bộ xa hoặc leo núi, ta chống gậy thì đỡ mỏi chân?
[1]
Giải thích: Khi đi bộ hoặc leo núi, chân ta phải đạp vào mặt đất, đất sẽ tác
dụng một phản lực làm cho ta đi được. Động tác đó lập lại nhiều lần sẽ khiến cơ
chân bị mỏi. Khi chống gậy, ta dùng tay ấn mạnh gậy về phía sau, mặt đất sẽ tác
dụng vào đầu gậy một phản lực hướng về phía trước và nó được truyền đến cơ
thể chúng ta làm ta dịch chuyển về phía trước. Như vậy ta đã thay bớt hoạt động
của chân bằng hoạt động của tay nên chân đỡ mỏi.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi cho hoạt động khỏi động hoặc

củng cố kiến thức cho phần định luật III Niuton.
Bài: Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn. (Tiết 18 VL10CB)
Câu 1: Hai vật bất kì ln hút nhau bằng một lực hấp dẫn, tại sao các
vật để trong phòng như bàn, ghế, tủ, giường mặc dù chúng luôn hút nhau
nhưng khơng bao giờ di chuyển lại gần nhau? [1]
Giải thích: Các vật để trong phịng khơng chỉ chịu tác dụng của lực hấp
dẫn mà còn chịu tác dụng của trọng lực, phản lực và lực ma sát. Các lực này triệt
tiêu lẫn nhau nên các vật vẫn đứng yên, không hút lại gần nhau.
Áp dụng: Sử dụng cho phần khởi động về lực hấp dẫn.
Câu 2: Lực hút của Mặt Trời lên Mặt Trăng lớn hơn lực hút của Trái
Đất lên Mặt Trăng 2 lần. Nhưng tại sao Mặt Trăng lại là vệ tinh của Trái Đất
( Mặt Trăng quay quanh Trái Đất ) mà nó khơng phải là hành tinh quay
quanh Mặt Trời? [1]
Giải thích: Người ta tính được rằng Mặt Trời truyền cho Trái Đất và Mặt
Trăng ngững gia tốc như nhau, vì vậy Trái Đất và Mặt trăng tạo thành hệ hai
thiên thể quay quanh khối tâm chung và khối tâm này lại quay quanh Mặt Trời.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần khởi động hoặc củng cố
sau bài học, thông qua câu hỏi học sinh hiểu rõ hơn về chuyển động của Trái
Đất, Mặt Trăng.
Bài : Các lực cơ học (Tiết 19, 20, 21 VL10CB)
Câu 1: Việc bôi dầu lên các bề mặt làm việc của các chi tiết máy có tác
dụng làm giảm ma sát. Nhưng tại sao khi bổ củi, việc giữ cán rìu bằng tay
khơ lại khó hơn khi tay ướt. Hãy giải thích?
9


Giải thích: Khi gỗ bị dính ướt, những thớ gỗ nhỏ trên bề mặt nở ra và
phồng lên, ma sát giữa cán rìu và tay tăng lên. Vì vậy ở đây nước khơng đóng
vai trị là dầu bơi trơn mà cho phép làm thay đổi hệ số ma sát giữa tay và cán rìu.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng cho phần lực ma sát nghỉ, thơng qua đó chỉ

cho học sinh thấy đặc điểm của hệ số ma sát nghỉ.
Câu 2: Vì sao muốn cho đầu tàu hỏa kéo được nhiều toa thì đầu tầu
phải có khối lượng lớn ?
Giải thích: Lực phát động có tác dụng kéo đồn tàu đi chính là lực ma sát
nghỉ do đường ray tác dụng lên các bánh xe phát động của đầu tàu. Muốn đầu
tàu kéo được nhiều toa, lực ma sát này phải lớn. Muốn vậy, đầu tàu phải có khối
lượng lớn.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần ứng dụng của ma sát nghỉ.
Thơng qua đó giáo viên cũng giới thiệu thêm cho học sinh biết khi đi xe đạp, xe
máy chạy, lực kéo của xích làm cho bánh xe quay. Lực ma sát nghỉ do mặt
đường tác dụng vào chỗ bánh xe tiếp xúc với mặt đường đóng vai trò là lực phát
động làm cho xe đi về phía trước. Chính vì điều này để tăng lực ma sát nghỉ
người ta thường làm bánh sau của máy kéo to và nặng hơn hẳn bánh trước, lốp
có nhiều đường gân xù xì. Chỗ ngồi của người trên máy kéo, xe máy, xe đạp
thường được bố trí lệch về phía sau, để cho trọng lượng của người được dồn
phần lớn vào bánh sau, làm tăng ma sát ở bánh xe phát động.
Câu 3: Tại sao khi đi xe đạp hoặc xe máy đến đoạn đường cong chúng
ta phải giảm tốc độ và nghiêng người ? [1]
Giải thích: Mục đích của việc nghiêng người để tạo ra lực hướng tâm khi
đi ở những đoạn đường cong, bởi vì lực ma sát nghỉ không đủ giữ cho xe chuyển
động cong. Tuy nhiên việc nghiêng người và xe chỉ tạo ra lực hướng tâm có giá
trị nhất định, cho nên để đảm bảo xe không bị văng đi theo phương tiếp tuyến
với đường cong thì cần phải giảm tốc độ xe.
Áp dụng: Hiện nay tai nạn giao thông diễn ra phổ biến ở nước ta mà một
trong những nguyên nhân là do người lái xe không làm chủ được tốc độ, nhất là
khi qua những đoạn đường cong. Qua câu hỏi trên đã chỉ cho chúng ta thấy cần
phải có ý thức hơn khi tham gia giao thơng, từ đó góp phần giảm thiểu tai nạn
giao thơng. Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi cho phần hoạt động khởi động
hoặc củng cố sau bài học .
Câu 4: Tại sao khi làm các cây cầu người ta thường làm cầu vồng lên?

[1]
Giải thích: Khi xe cộ đi qua cầu thìur nó sẽ chuyển động cong, lúc đó hợp lực
ur
của hai lực là trọng lực P và phản lực N của mặt đường tác dụng lên xe sẽ đóng

10


vai trò là lực hướng tâm: P − N =

mv2
mv2
→N=P−
. Điều này dẫn tới là áp lực
r
r

của xe cầu nhỏ hơn trọng lượng của xe.
Áp dụng: Hiện nay trong hệ thống giao thơng đường bộ thì các cây cầu
xuất hiện càng nhiều, việc hiểu được phần nào cấu tạo của nó cũng giúp cho học
sinh có ý thức hơn trong việc bảo vệ các cơng trình giao thơng. Giáo viên sử
dụng câu hỏi cho phần lực hướng tâm.
Bài: Các dạng cân bằng. Cân bằng của vật có mặt chân đế (Tiết 27, 28, 29, 30
VL10CB)
Câu 1: Tại sao những công nhân khi vác những bao hàng nặng họ
thường chúi người về phía trước một chút ?
Giải thích: Mục đích của việc cơng nhân chúi người về phía trước là để
trọng tâm của bao hàng rơi vào mặt chân đế.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng cho phần cân bằng của vật có mặt chân đế.
Câu 2: Quan sát các võ sĩ thi đấu thì thấy họ thường đứng ở tư thế hơi

khuỵu gối xuống một chút và hai chân dang rộng ra so với mức bình thường.
Tư thế này có tác dụng gì?
Giải thích: Mục đích là để làm tăng mức vững vàng khó bị đánh ngã: hai
chân dang rộng làm cho mặt chân đế rộng hơn. Hơi qụy gối làm trọng tâm người
ở vị trí thấp hơn.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho hoạt động khởi động hoặc củng
cố cho phần học: Mức vững vàng của cân bằng.
Câu 3: Tại sao khi đang ngồi trên ghế, muốn đứng lên, ta phải nghiêng
người về phía trước ?
Giải thích: Khi ngồi trọng tâm của người và ghế rơi vào mặt chân đế ( diện
tích hình chữ nhật nhận 4 chân ghế làm 4 đỉnh. Khi muốn đứng dậy ( tách khỏi
ghế ) cần phải làm cho người rơi vào chân đế của họ ( phần bao của hai chân
tiếp xúc với mặt đất ). Động tác chúi người về phía trước là để lấy trọng tâm của
người rơi vào mặt chân đế của chính người ấy.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng cho phần đặt vấn đề vào phần mức vững vàng
của cân bằng.
Câu 4: Tại sao khi gập khuỷu tay ta có thể nâng được vật nặng hơn so
với trường hợp duỗi thẳng tay theo phương ngang ? [1]
Giải thích: Khi gập khuỷu tay, “cánh tay đòn” thu lại ngắn hơn nên có thể
giữ được với lực lớn hơn.
Áp dụng: Đây là vấn đề thường ngày chúng ta hay áp dụng trong công việc
như là một bản năng. Tuy nhiên khơng mấy người giải thích được. Giáo viên có
thể dùng để đặt vấn đề vào bài.
11


Câu 5: Khi đi xe đạp hay xe máy cần phanh gấp người lái luôn chủ
động phanh bánh sau của xe mà ít dùng phanh trước. Làm như vậy có lợi gì?
Giải thích: Nếu phanh ở bánh trước, theo qn tính sẽ xuất hiện momen lực
làm lật xe rất nguy hiểm.

Áp dụng: Thông qua câu hỏi giáo viên giáo dục học sinh khi tham gia giao
thông cần đi xe với tốc độ vừa phải để cịn làm chủ được tình huống tránh gây
hậu quả đáng tiếc và nếu có gặp tình huống bất ngờ thì biết cách xử lí sao cho an
toàn. Giáo viên sử dụng sau khi học song phần mơmen.
Bài:Định luật bảo tồn động lượng (Tiết 37,38 VL10CB)
Câu 1: Một người 60kg đứng trên một chiếc thuyền nằm gần bờ một hồ
nước. Chỉ với một sợi dây thừng,người đó xác định gần đúng khối lượng của
chiếc thuyền.Hãy dự đốn và giải thích cách làm của người đó?
Giải thích: Có thể vận dụng định luật bảo tồn động lượng để giải thích.
Người đó đi từ đầu thuyền đến cuối thuyền rồi dùng dây thừng để đo độ dài l
của thuyền và khoảng dịch chuyển s cuả thuyền so với bờ. Từ đó tình được khối
lượng của thuyền m’ = 60

l−s
s

Áp dụng: Giáo viên dùng câu hỏi để đặt vấn đề và khắc sâu thêm kiến thức
về định luật bảo toàn động lượng.
Câu 2: Một người làm xiếc nằm trên mặt đất rồi cho đặt lên ngực mình
một tảng đá to. Sau đó, cho người khác lấy búa tạ đập vào tảng đá. Khi tảng
đá vỡ ra, người làm xiếc vẫn đứng dậy vui cười chào khán giả. Điều gì đã
giúp anh ta thoát khỏi "mối nguy hiểm "nêu trên?
Giải thích: Theo định luật bảo tồn động lượng, sau va chạm vật có khối
lượng càng lớn thì biến thiên động lượng càng nhỏ (tức ít bị chấn động ). Tảng
đá trên ngực sẽ có tác dụng giảm chấn động, đá càng to càng an toàn.
Áp dụng: Đây là màn biểu diễn xiếc tạo cho người xem từ sự hồi hộp đến
thán phục, tuy nhiên khơng phải ai cũng giải thích được. Giáo viên sử dụng để
làm rõ mối quan hệ giữa độ biến thiên động lượng và xung của lực.
Câu 3: Tại sao viên đạn bay ra khỏi nòng súng khơng làm vỡ tan tấm
cửa kính mà chỉ khoan một lỗ trịn?

Giải thích: Thời gian va chạm giữa viên đạn và tấm kính là rất nhỏ. Trong
khoảng thời gian đó, biến dạng gây ra bởi áp suất của viên đạn khơng kịp lan ra
xa.Vì vậy, phần động lượng mà viên đạn mất đi chỉ truyền cho một phần nhỏ của
tấm kính và tạo thành một lỗ trịn.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi để làm rõ tính chất “độ biến thiên
động lượng của vật phụ thuộc vào thời gian xảy ra va chạm”

12


Câu 4: Một nhà du hành vũ trụ đã ra ngồi khơng gian vũ trụ, sau khi
làm việc, họ muốn trở lại con tàu của mình. Làm thế nào có thể di chuyển về
phía con tàu, khi mà trong khơng gian vũ trụ khơng có vật nào để đạp chân
lên đó mà đẩy cả. Hãy tìm phương án giúp các nhà du hành vũ trụ đó?
Giải thích: Nhà du hành ném về một phía một vật nào đó để có thể nhà du
hành chuyển động theo hướng ngược lại.
Áp dụng: Giáo viên dùng câu hỏi để khắc sâu thêm kiến thức về định luật
bảo tồn động lượng.
Chủ đề: Chất khí (Tiết 47, 48, 49, 50 VL10CB)
Câu 1: Khi pha nước chanh, người ta thường làm cho đường tan trong
nước rồi mới bỏ đá lạnh vào. Vì sao khơng bỏ đá lạnh vào trước rồi đường bỏ
sau?
Giải thích: Nhiệt độ càng cao, các phân tử chuyển động càng nhanh nên dễ
hòa tan hơn. Nếu bỏ đá vào trước, nhiệt độ của nước hạ thấp làm q trình hịa
tan của đường diễn ra chậm hơn.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần cấu tạo chất.
Câu 2: Việc tách hai tấm ván gỗ úp lên nhau dễ hơn nhiều so với việc
tách hai tấm kính chồng lên nhau. Tại sao vậy?
Giải thích: Hai tấm kính đặt úp lên nhau có lực liên kết giữa các phân tử
mạnh hơn do chúng có bề mặt nhẵn, các phân tử ở hai tấm kính ở rất gần nhau

đến mức nó có thể hút nhau. Điều này không xảy ra với hai tấm gỗ.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng để dạy phần lực tương tác phân tử.
Câu 3: Khi muốn nối hai thanh thép với nhau, người thợ rèn thường
làm như sau: Nung cho hai thanh thép đến khoảng 900 oC sau đó đặt thanh
nọ gối lên thanh kia rồi lấy búa đập mạnh. Hãy giải thích cách làm trên?
Giải thích: Làm như vậy các phân tử hai thanh thép xen vào nhau làm xuất
hiện lực liên kết phân tử giúp chúng dính lại nhau.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng để củng cố cho phần lực tương tác phân tử
Câu hỏi: Tại sao khi ta dùng phễu rót chất lỏng vào chai, lúc đầu thấy
dễ vào nhưng càng về sau càng khó khăn nếu như ta khơng nâng phễu lên?
Giải thích: Cuống phễu ép sát cổ chai, chất lỏng đổ vào phễu liên tục vơ
tình trở thành cái nút nhốt chặt khơng khí trong chai. Khi chất lỏng chảy vào
chai, khơng khí bị dần chiếm chỗ, thể tích khí giảm làm áp suất trong ln bằng
áp suất khí quyển, nước sẽ chảy vào chai khó hơn.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng cho việc đặt vấn đề vào bài mới.
Tiết 49 VL10CB
13


Câu 1: Tại sao lốp ôtô thường nổ khi xe đang chạy, mà ít nổ khi xe
đang nằm trong gara ?
Giải thích: Khi lốp xe đang chạy trên đường, do ma sát với đường và thời
tiết nóng, nhiệt độ ở các lốp xe tăng, kéo theo áp suất khí trong ruột xe cũng
tăng theo. Nếu áp suất này tăng đến mức nào đó và có thể gây nổ lốp xe. Khi xe
để trong gara, nhiệt độ bình thường, lốp xe khó bị nổ hơn.
Áp dụng: Giáo viên có thể vận dụng câu hỏi sau khi học xong phần định
luật Sác-lơ và lưu ý học sinh hiện tượng nổ lốp không chỉ xảy ra với ôtô mà cả
với xe máy và xe đạp khi đang chạy trên đường.
Bài: Nội năng và sự biến đổi nội năng (Tiết 54, 55 VL10CB)
Câu 1: Khi đang đóng đinh vào gỗ, mũ đinh có nóng lên nhưng rất ít.

Khi đinh đã đóng chắc vào gỗ rồi ( không lún thêm được nữa ), chỉ cần đóng
thêm vào vài nhát búa là mũ đinh đã nóng lên rất nhiều. Hãy giải thích?
Giải thích: Khi đang đóng đinh, công thực hiện chuyển thành động năng
cho đinh và nội năng cho búa và đinh. Nhưng khi đinh đã được đóng chặt vào
gỗ, cơng thực hiện chỉ chuyển thành nội năng, do đó đinh nóng lên nhanh hơn.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng để củng cố về phần các cách biến đổi nội
năng.
Câu 2: Tại sao các vật nóng khi bỏ vào nước sẽ nguội nhanh hơn khi
bỏ ngoài khơng khí?
Giải thích: Do nhiệt dung riêng của nước lớn hơn của khơng khí, nên trong
cùng một khoảng thời gian nước thu nhiệt nhiều hơn.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng cho phần truyền nhiệt để làm rõ quá trình truyền
nhiệt.
Bài: Các nguyên lí của nhiệt động lực học (Tiết 54,55 VL10CB)
Câu 1: Tại sao khi dùng bơm tay để bơm xe đạp, thân chiếc bơm lại bị
nóng lên và nó nóng lên càng nhanh khi lốp xe đã gần căng hơi?
Giải thích: Cơng đã biến thành nội năng làm nóng thân bơm. Khi lốp xe
đã căng, phần lớn công biến thành nội năng nên thân bơm sẽ nóng lên nhanh
chóng.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng cho phần nguyên lí I NĐLH để học sinh thấy
được ứng dụng của nó.
Câu 2: Tại sao buồng đốt của một nồi hơi trong động cơ nhiệt lại
khơng nóng chảy, mặc dù trong buồng đốt có lúc nhiên liệu cháy ở nhiệt độ
cao hơn so với nhiệt độ nóng chảy của kim loại dùng để chế tạo nó ?
Giải thích: Các thành bên ngồi của buồng đốt được làm lạnh bằng nước,
nên nhiệt độ của chúng không cao hơn nhiệt độ trong nồi hơi nhiều lắm.
14


Áp dụng: Giáo viên có thể cung cấp cho học sinh biết về hoạt động của

động cơ nhiệt và thông qua đó giáo viên phân tích cho học sinh vấn đề ô nhiễm
môi trường do sử dụng động cơ nhiệt.
Câu 3: Tại sao đèn kéo quân ngừng quay?
Vào dịp tết Trung thu, chúng ta thường chơi đèn kéo quân. Đèn kéo
quân có thể coi là một động cơ nhiệt. Khi ngọn nến( hiện nay người ta
thường thay nến bằng một bóng đèn dây tóc)được thắp sáng thì” tán” đèn
quay theo các “qn” treo vào tán đèn,tạo nên các hình bóng rất sinh động
trên giấy bọc đèn. Tuy nhiên nếu bỏ đèn vào một hộp thủy tinh kín thì dù
bóng đèn vẫn sáng, đèn vẫn quay chỉ một thời gian ngắn rồi ngừng lại khơng
quay nữa.Hãy vận dụng các ngun lí của NĐLN để giải thích hiện tượng
trên.
Giải thích: Khi nến hoặc đèn được thắp sáng, nó truyền nhiệt cho khơng
khí xung quanh. Khơng khí nóng lên, nở ra, thực hiện cơng làm quay tán đèn.
Một phần nhiệt lượng khơng khí nhận được đã chuyển thành công cơ học, một
phần truyền cho khơng khí lạnh hơn ở trên tán đèn. Vậy đèn hoạt động đủ 3 bộ
phận: nguồn nóng (ngọn nến); bộ phận phát động (tán đèn); nguồn lạnh (khơng
khí trên tán đèn)
Áp dụng: Giáo viên có thể cung cấp cho học sinh biết về hoạt động của động cơ
nhiệt
Câu 4: “Gió Lào nóng lắm em ơi !
Đừng vào đón gió mà rơi má hồng”
Tại sao gió Lào lại khơ nóng làm người ta khiếp sợ đến thế?[2]
Giải thích: Về mùa hè, gió Tây Nam thổi từ Lào sang gặp dãy Trường
Sơn thì bốc lên cao.Ở trên cao áp suất thấp nên khơng khí nở ra. Khi khơng khí
nở ra,thực hiện cơng làm nội năng của nó giảm, nghĩa là nhiệt độ giảm nên
khơng khí trong hơi nước trong khơng khí ngưng tụ gây mưa ở phía Tây dãy
Trường Sơn. Khơng khí phía trên khơ ráo. Khơng khí khơ ráo vượt qua dãy
Trường Sơn tràn xuống các tỉnh đồng bằng miền Trung. Ở đồng bằng áp suất
cao hơn nên khơng khí co lại nên khơng khí nhận cơng, làm nội năng tăng, nghĩa
nhiệt độ tăng.

Áp dụng: Giáo viên sử dụng cho phần nguyên lí NĐLH để học sinh thấy
hiện tượng trong tự nhiên.
Bài: chất kết tinh. Chất vơ định hình. Sự nở vì nhiệt của vật rắn ( tiết 58, 59
VL10CB)
Câu 1: Tại sao khi làm đường ray xe lửa, làm cầu, người ta thường để
giữa hai thanh ray hoặc hai nhịp cầu một khoảng cách nhỏ. Khoảng cách ấy
có lợi gì?
15


Giải thích: Khoảng cách ấy làm cho hai thanh ray hay hai nhịp cầu không
đội lên nhau khi giãn nở vì nhiệt.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng để đặt vấn đề vào bài mới.
Câu 2: Tại sao cốc thủy tinh dày thường dễ nứt vỡ hơn so với cốc thủy
tinh có thành mỏng nếu đổ nước sơi vào cốc ?
Giải thích: Khi đổ nước sơi vào cốc, do tính dẫn nhiệt kém của thủy tinh,
lớp bên trong giãn nở nhiều hơn lớp bên ngoài, lớp ngoài trở thành “vật cản
trở”của lớp trong, kết quả là tạo ra một lực lớn, chính lực này làm nứt cốc.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng sau khi học xong phần sự nở vì nhiệt.
Câu 3: Tại sao khi nóng hay lạnh bêtông vẫn luôn bám chặt vào cốt thép
bên trong ?
Giải thích: Vì bê tơng và cốt thép có độ dãn nở vì nhiệt như nhau.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng để củng cố bài học để nói lên ý nghĩa
của hệ số nở khối của các vật liệu.
Bài: Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng (Tiết 60,61, 62, 63 VL10CB)
Câu 1: Người ta thường dùng một loại dầu bóng đặc biệt đánh bóng
sườn xe máy, xe ôtô. Ngoài việc làm cho nước sơn của sườn xe bóng dẹp, nó
cịn có tác dụng nào khác khơng ?
Giải thích: Làm nước mưa khơng dính ướt sườn xe lâu bị gỉ sét.
Áp dụng: Sử dụng củng cố thêm về phần ứng dụng của hiện tượng dính ướt

và khơng dính ướt.
Câu 2: Vào những đêm nhiều sương, buổi sáng sớm khi quan sát các lá
cây (như lá sen ), thấy có những giọt sương đọng lại có dạng hình cầu, cịn
có lá khơng có hiện tượng này mà trên nó có một lớp nước mỏng. Hãy giải
thích?
Giải thích: Nước khơng làm dính ướt một số loại lá cây ( như lá sen chẳng
hạn) khi đó nước đọng lại có dạng hình cầu. Các loại lá mà nước khơng làm
dính ướt sẽ làm “ướt” theo ý nghĩa thơng thường của nó, tức là làm trên mặt lá
có một lớp nước mỏng.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng để dạy phần sự dính ướt và khơng dính
ướt.
Câu 3: Vì sao người thợ nề chỉ quét nước vôi lên tường khi tường đã
rất khơ ?
Giải thích: Tường khơ để lại nhiều ống mao dẫn dễ hút nước vôi vào.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng để nói thêm về ứng dụng của hiện tượng
mao dẫn.
16


Bài: Sự chuyển thể của các chất + Sự hóa hơi và ngưng tụ ( tiết 65,66
VL10CB)
Câu 1: Tại sao khi phơi những tấm ván vừa mới xẻ từ thân cây ra, tấm
ván thường bị cong vênh?
Giải thích: Mặt gỗ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời thường xuyên, nước
trong gỗ sẽ bốc hơi nhanh và khơ đi nhanh chóng. Mặt cịn lại sẽ khơ chậm hơn,
vì vậy mặt tiếp xúc với ánh nắng sẽ co lại nhiều hơn. Đây chính là nguyên nhân
làm cho tấm ván bị cong đi.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng đặt vấn đề cho phần sự bay hơi.
Câu 2: Vào mùa đông giá rét, ta có thể nhìn thấy cả hơi thở của mình.
Tại sao vậy ?

Giải thích: Hơi thở của chúng ta có mang hơi nước, khi hơi bị lạnh dưới
điểm sương chúng sẽ ngưng tụ lại ta có thể nhìn thấy được.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng để củng cố thêm phần sự ngưng tụ.
Bài: Độ ẩm của không khí + Sự hóa hơi và ngưng tụ (Tiết 67 VL10CB)
Câu 1: Buổi sáng sớm ta thường thấy nhiều sương, nhưng những ngày
trời nóng nực thì buổi sáng hơm sau sẽ có nhiều sương hơn. Vì sao vậy?
Những đêm trời đầy mây, sáng hơm sau có nhiều sương khơng? Tại sao?
Giải thích: Trong những ngày nóng hơi nước bay lên từ mặt sông, hồ,…
nhiều hơn, độ ẩm tuyệt đối tăng lên.
Sương được tạo thành khi mặt đất bị lạnh đi do sự bức xạ nhiệt. Nếu khơng
có mây thì sự bức xạ nhiệt dễ dàng và sương sẽ có nhiều. Cịn nếu có nhiều mây
thì chúng sẽ ngăn cản bức xạ nhiệt của mặt đất nên việc tạo thành sương sẽ khó
thực hiện.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi cho phần củng cố bài học
Câu 2: Tại sao về mùa đơng giá lạnh, ta có thể nhìn thấy hơi thở của
chính mình và trong những căn phịng có nhiều người những tấm kính cửa
sổ lại dễ bị “đổ mồ hơi” ?
Giải thích: Vào những ngày giá lạnh, nhiệt độ khơng khí giảm mạnh, nên
khi ta thở ra thì hơi nước trong khơng khí của hơi thở gặp lạnh sẽ trở nên bão
hòa và đọng lại thành các đám sương mù. Vì thế ta có thể nhìn thấy hơi thở của
chính mình thơng qua cac đám sương mù. Nếu trong phịng càng đơng người, thì
lượng hơi nước trong khơng khí của căn phịng càng nhiều và dễ đạt trạng thái
bão hịa. Do kính cửa sổ bị khơng khí ngồi trời làm lạnh,nên khi hơi nước bão
hịa trong khơng khí ẩm của căn phịng tiếp xúc với mặt kính,thì hơi nước bão
hòa bị lạnh sẽ đọng lại thành sương làm ướt các mặt kính cửa sổ, nghĩa là “đổ
mồ hôi”
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi để củng cố cho phần điểm sương.
17



Câu 3: Lấy một lon nước ngọt từ trong tủ lạnh ra một phòng ấm hơn,
thấy những giọt nước lấm tấm ở ngoài thành lon, để một lúc những giọt lấm
tấm này biến mất. Hãy giải thích?
Giải thích: Hơi nước có sẵn trong khơng khí, gặp thành lon nước đang
lạnh, chúng sẽ trở thành hơi bão hòa và ngưng tụ thành những giọt sương. Khi
nước trong lon đã hết lạnh, các giọt sương này lại bay hơi.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng cho phần đặt vấn đề vào bài mới.
Câu 4: Vào mùa hè trời nóng nực, sống ở nơi khơ ráo và những nơi có
nhiều đầm lầy, nơi nào dễ chịu hơn?
Giải thích: Sống ở nơi khơ dáo dễ chịu hơn. Vì ở nơi nhiều đầm lầy, hơi
nước bốc lên làm cho độ ẩm tương đối lớn, mồ hôi bay hơi chậm và cơ thể
người sẽ bị nóng lên quá mức, gây cảm giác nóng nực một cách khó chịu.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng để củng cố cho phần độ ẩm để học sinh
thấy được vai trò của độ ẩm.
4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
4.1. Kết quả nghiên cứu:
Riêng bản thân tôi nhờ vận dụng phương pháp dạy “Vận dụng câu hỏi
thực tế để tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học mơn vật lí 10” kết
hợp với một số phương pháp khác, tôi đã đạt được một số kết quả nhất định.
Với chuyên đề này, tôi chỉ đề cập đến các câu hỏi trong phạm vi Vật lí 10
ban Cơ bản, với những kiến thức cơ bản nhưng áp dụng được trong tình hình
thực tế học sinh trở nên thích học vật lí hơn, tiết học trở nên sơi nổi hơn. Học
sinh sinh trao đổi, thảo luận về nhiệm vụ học tập, thậm chí có cả những học sinh
đã về nhà tự quan sát và tái tạo lại hiện tượng thực tế.
Trong các tiết học, phần mở bài tôi thường đặt vấn đề bài học với những
câu hỏi thực tế rất gần với đời sống hằng ngày, cuối mỗi tiết học tơi đưa ra
những bài tập định tính và những câu hỏi thực tế liên quan đến kiến thức vật lí
để học sinh vẫn dụng những kiến thức vật lí để giải thích các hiện tượng mà các
em thường gặp trong thực tế giúp các em khắc sâu kiến thức.
4.2. Kết quả đối chứng:

Thực tế giảng dạy cho thấy các lớp khơng hoặc ít áp dụng so với lớp áp
dụng thường xun có sự khác nhau rõ rệt.
Ví dụ gần đây nhất qua năm học từ 2019-2020, 2020-2021 giảng dạy ở
trường tơi đã có số liệu cụ thể theo bảng sau:
Lớp

Mức độ

Kết quả
18


10C4 Có áp dụng

10C2

Giỏi

Khá

Trung bình

01

18

14

01


(2,9%)

(52,9%)

(41,3%)

(2,9%)

20

09

0

(62,5%)

(28,1%)

(0%)

0

15

16

03

(0%)


(44,1%)

(47,1%)

(8,8%)

Thường xun áp 03
dụng
(9,4%)

10C6 Ít áp dụng

Yếu

Phạm vi áp dụng của đề tài: Giáo viên vật lí và học sinh khối 10 trường
THPT Thạch Thành 3 có thể sử dụng hệ thống câu hỏi để giảng dạy và học tập
mơn vật lí 10( Cơ bản).

19


C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà giáo là không ngừng cải
tiến, đổi mới phương pháp giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và chất
lượng dạy học… Xu hướng cải cách phương pháp giáo dục trong các trường
học, là phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong việc
lĩnh hội kiến thức đang được giáo viên vận dụng. Để có những tiết học đạt hiệu
quả cao giáo viên phải tìm tịi,chuẩn bị những nội dung liên quan đến bài dạy,
những bài tập định tính, câu hỏi liên quan đến thực tế giúp học sinh hứng thú và

u thích bộ mơn hơn. Trong nội dung đề tài tôi đã đề cập đến các câu hỏi có ý
nghĩa thực tiễn, thậm chí có thể gặp, tiếp xúc hàng ngày giúp học sinh có thể
hiểu đúng bản chất các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và ứng dụng để giải
thích các hiện tượng vật lí tương tự.
Với thực trạng học vật lí và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, có thể
coi đây là một quan điểm của tơi đóng góp ý kiến vào việc nâng cao chất lượng
học vật lí. Mặc dù đã cố gắng song khơng thể tránh được các thiếu sót, rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các bạn đồng nghiệp để đề
tài của tôi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với nhà trường:
Tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận về phương pháp dạy học mới.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức các chuyên đề, hội thảo để giáo viên có điều kiện trao đổi và học tập
chuyên môn - nghiệp vụ giữa các cụm trường.
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
Phó hiệu trưởng

Thạch Thành, ngày 18 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Duy Thành

Cù Văn Nam

20



Tài liệu tham khảo
1. Vật lí 10 – Cơ bản – Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên kiêm chủ biên) –
NXB GD – Năm 2013.
2. Bài tập Vật lí 10 – Cơ bản – Lương Duyên Bình – NXB GD – Năm 2013.
3. Tuyển tập câu hỏi định tính – Nguyễn Quang Đông[1]
4. Các trang web thuvienvatly.com và violet.vn.[2]

21


22


×