Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

SKKN ứng dụng phần mềm 3DSMAX (AUTODESK) tạo hình ảnh, hoạt cảnh trực quan trong dạy học tại trung tâm KTTH HN vạn ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 39 trang )

1









BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC 2013 - 2014
TÊN ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM 3DS MAX (AUTODESK)
TẠO HÌNH ẢNH, HOẠT CẢNH TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC


Tác giả: Lê Quang Quỳnh.
Giới tính: Nam.
Thuộc đơn vị: Trung tâm Kĩ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp Vạn Ninh.
Chức vụ: Tổ trưởng.
Bộ phận: Tổ chuyên môn.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHÁNH HÒA
TRUNG TÂM KTTH

HN
VẠN NINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Số: 07/BC-SKKN-TCM
Vạn Ninh, ngày 20 tháng 05 năm 2014
2

MỤC LỤC


Nội dung Trang
I. Đặt vấn đề
3
II. Giải quyết vấn đề
8
1. Tìm hiểu cách sử dụng phần mềm, tạo ra sản phẩm, thu thập thêm
sản phẩm
8
a) Những điểm mạnh của phần mềm 3Ds Max và những trở ngại khi
sử dụng phần mềm này
8
a.1) Những điểm mạnh 8
a.2) Những trở ngại mắc phải 10
b) Những nội dung kiến thức cơ bản thu nhận được 11
c) Một số sản phẩm hình ảnh của phần mềm này làm ra 13
2) Ứng dụng sản phẩm của phần mềm vào các tiết dạy và điều tra kết
quả
18
a) Một số bài học được ứng dụng sản phẩm của phần mềm 3Ds Max 18
b) Khảo sát ý kiến của học sinh về hiệu quả của tiết dạy 27
c) Đánh giá của các giáo viên dự giờ các tiết dạy có ứng dụng sản
phẩm của 3Ds Max
35

d) Đánh giá chất lượng tiếp thu bài của học sinh qua điểm số 36
III. Kết luận
38
Phần phụ lục (đóng tập riêng)
- Phiếu khảo sát đối với học sinh.
- Phiếu dự giờ của tổ chuyên môn.

3

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong việc dạy nghề phổ thông tại trung tâm kĩ thuật tổng hợp – hướng
nghiệp hiện nay, ở các môn học đều có nhiều nội dung kiến thức gắn liền với
thực tế lao động sản xuất, liên quan trực tiếp đến các công cụ lao động, thiết bị,
máy móc, sản phẩm có thật. Do đặc thù của các môn giáo dục nghề phổ thông,
nếu trong việc dạy và học chỉ đơn thuần tìm hiểu chúng qua sách, tài liệu thì
hiệu quả giảng dạy không cao, không gây được hứng thú cho người học, lâu dần
có thể dẫn đến giảm sút chất lượng dạy và học, kết quả không đạt được theo yêu
cầu đề ra. Ví dụ như trong nghề Điện dân dụng mà tôi đang giảng dạy tại trung
tâm KTTH-HN Vạn Ninh thì hầu như trong tất cả các tiết dạy lí thuyết cũng như
thực hành đều cần có hoạt động tìm hiểu, tác động, thao tác thực hành thông qua
các công cụ, thiết bị, máy móc, sản phẩm này (sau đây gọi chung là dụng cụ,
thiết bị). Có thể liệt kê một số dụng cụ, thiết bị cần dùng như:
- Chương mở đầu:
+ Các thiết bị có quy mô lớn sử dụng trong sản xuất và truyền tải điện
năng.
+ Các dụng cụ bảo hộ an toàn trong lao động nghề Điện dân dụng.
- Chương đo lường điện:
+ Các dụng cụ đo lường, kiểm tra (bút thử điện, Vôn kế, Ampe kế, vạn
năng kế, oát kế, công tơ điện…)
+ Hệ thống phụ tải với các mức tiêu thụ điện năng nhiều ít khác nhau.

- Chương tìm hiểu về máy biến áp:
+ Máy biến áp hoàn chỉnh có thể tháo lắp được.
+ Các vật liệu dùng để chế tạo máy biến áp: lá thép kĩ thuật điện, dây
quấn, các loại vật liệu cách điện dùng trong máy biến áp.
+ Dụng cụ quấn dây cho máy biến áp: bàn quấn dây và các phụ kiện đi
kèm.
- Chương tìm hiểu về động cơ điện:
+ Một số mẫu thiết bị sử dụng động cơ điện làm phần động lực.
+ Một số mẫu động cơ điện có cấu tạo và nguyên lí hoạt động khác nhau
(động cơ điện vòng chập, động cơ điện chạy tụ).
+ Mô hình thí nghiệm về động cơ điện không đồng bộ.
+ Quạt điện.
+ Máy bơm nước.
+ Máy giặt.
- Chương tìm hiểu về mạng điện trong nhà:
+ Rất nhiều khác thiết bị điện sử dụng trong sinh hoạt.
+ Các thiết bị chiếu sáng khác nhau để phục vụ tính toán thiết kế chiếu
sáng.
+ Mô hình các mạch điện đơn lẻ được sử dụng trong mạng điện sinh hoạt.
+ Dụng cụ thiết bị phục phụ thực hành lắp đặt mạng điện dùng trong sinh
hoạt.
+ Dụng cụ thiết bị phục vụ công tác bảo dưỡng mạng điện trong nhà.
Các dụng cụ, thiết bị này với chủng loại, kích thước, đặc tính đa dạng
khác nhau, kèm theo đó là các phụ kiện, dụng cụ thao tác sử dụng, bảo dưỡng…
4

có thể nói là rất đồ sộ, sự đồ sộ này là cần thiết vì mới có thể đáp ứng được nhu
cầu tìm hiểu kiến thức thực tế gắn liền với thực tế ngành nghề mà học sinh đang
được tiếp cận. Không chỉ trong nghề Điện dân dụng mà tôi vừa đề cập ở trên,
trong hầu như tất cả các nghề phổ thông thì hệ thống dụng cụ, thiết bị là rất

nhiều, đa dạng về chủng loại mà chúng ta có thể dễ dàng hình dung ra được qua
tên gọi của các nghề đang được phép giảng dạy hiện nay: điện tử dân dụng, quay
phim chụp ảnh, nấu ăn, làm vườn, nuôi cá, trồng rừng, gò, sửa chữa xe gắn máy,
cắt may, thêu tay, tin học văn phòng, làm và cắm hoa.
Bênh cạnh các môn giáo dục nghề phổ thông, trong rất nhiều các môn học
khác tại trường trung học phổ thông, cũng cần đến các dụng cụ, thiết bị phục vụ
cho công tác dạy và học. Tuy nhiên, do giới hạn về phạm vi công tác cũng như
tập trung vào vấn đề chính, tôi chỉ xin trình bày gói gọn trong phạm vi dạy nghề
phổ thông tại trung tâm KTTH-HN, cụ thể hơn ở môn giáo dục nghề Điện dân
dụng mà tôi đang trực tiếp giảng dạy.
Sau gần 3 năm giảng dạy nghề phổ thông, tôi nhận thấy việc truyền tải
các kiến thức liên quan đến các dụng cụ, thiết bị này là rất khó nếu như không
có sẵn phương tiện trực quan thật hoặc phương tiện hỗ trợ trực quan. Ví dụ: khi
dạy về động cơ điện xoay chiều, nếu chỉ dùng hình vẽ bảng, hay tranh ảnh đơn
thuần thì khó gây được sự tập trung chú ý, hứng thú cho học sinh cũng như rất
hạn chế cho giáo viên khi giảng giải, truyền đạt. Cái mà giáo viên và học sinh
cần lúc này là một mẫu vật thật để có thể quan sát được cụ thể, rõ ràng, hoặc ít
ra là tranh ảnh, phim hoạt cảnh thực sự sống động, với các góc nhìn khác nhau
về động cơ điện đó. Và trên thực tế, ai hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến
giáo dục cũng nhận thấy rằng, phương tiện dạy học hỗ trợ trực quan sinh động là
hết sức cần thiết vì tính hiệu quả mà nó mang lại.

***
Trong điều kiện thực tế của trung tâm KTTH-HN Vạn Ninh, nơi tôi đang
thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, được thành lập từ đầu năm 2011 và chính thức tổ
chức hoạt động giảng dạy vào 09/2011. Được ra đời muộn và với sự quan tâm
của các cấp lãnh đạo, từ khi mới thành lập trung tâm này đã được cung cấp khá
nhiều dụng cụ, thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học lí thuyết cũng như thực
hành. Minh chứng là rất nhiều phòng trong khuôn viên trung tâm được sử dụng
để sắp xếp bảo quản các dụng cụ thiết bị dạy học. Tuy nhiên, qua thực tế giảng

dạy, tôi và các đồng nghiệp lại nhận thấy rằng, dụng cụ thiết bị có nhiều đi
chăng nữa cũng khó có thể đáp ứng nhu cầu gần như là không giới hạn trong
việc dạy học. Chưa kể đến việc các dụng cụ thiết bị được cấp chưa thực sự đầy
đủ ở các môn học, đơn cử ở môn Điện dân dụng tôi đang giảng dạy thì có tình
trạng thiếu dụng cụ thiết bị rất nhiều, không thể đáp ứng được nhu cầu dạy và
học, kể cả trong các giờ lí thuyết và thực hành. Nguyên nhân của tình trạng này
đến từ khả năng đầu tư cung cấp ban đầu dành cho trung tâm, khả năng tài chính
của trung tâm chưa thể tự mua sắm thêm nhiều. Với tình trạng đó, tôi và một số
đồng nghiệp trong thời gian qua đã gặp không ít khó khăn trong công tác giảng
dạy của mình. Mặc dù có tham gia làm đồ dùng dạy học để tự đáp ứng cho nhu
cầu của mình tuy nhiên số lượng cũng không thể đáp ứng được nhu cầu dạy ở
5

nhiều bài, nhiều học sinh tham gia thực hành. Điều này làm ảnh hưởng không ít
đến hiệu quả tiếp thu của học sinh, làm giảm sút hứng thú học tập cũng như gây
tác động xấu đến nhìn nhận của học sinh về chất lượng của môn học giáo dục
nghề phổ thông.

***
Với những bất cập đó, lúc đầu tôi và các đồng nghiệp cũng suy tính làm
cách nào để có thể huy động, mua sắm thêm các dụng cụ thiết bị này trong thời
gian ngắn nhất có thể để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu giảng dạy. Tuy nhiên,
thiết nghĩ nếu dụng cụ thiết bị nào cần nhắc đến cần sử dụng đến trong bài học
cũng phải có, cũng phải mua sắm thì thực sự là không thể đáp ứng được cả về
mặt kinh phí, tính hiệu quả trong sử dụng cũng như bảo quản, bảo dưỡng. Bên
cạnh đó là áp lực của sự hạn chế về kinh phí mà trung tâm có thể đáp ứng mà
trong một số buổi họp đã được ban giám đốc thảo luận.
Đứng dưới những áp lực về thời gian, kinh phí, làm sao để có được
phương tiện trực quan hỗ trợ cho công tác giảng dạy một cách nhanh chóng để
đáp ứng cho nhu cầu hiện nay, lại phù hợp với điều kiện thiếu thốn của đơn vị?

Tôi đã nảy sinh hướng khắc phục cho hiện trạng này theo hướng tạo ra các sản
phẩm, dụng cụ thiết bị mang tính ảo hóa. Với nền tảng của bản thân là sự đam
mê đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ máy tính trong nhiều
công việc, được tìm hiểu và học tập cơ bản các phần mềm ứng dụng trên máy
tính, tôi mạnh dạn tìm hiểu theo hướng công nghệ đồ họa ảo này. Với sự phát
triển của công nghệ thông tin, máy tính hiện nay, việc sử dụng các công cụ ảo và
hệ thống thông tin trên máy tính, đã góp phần tạo ra những sản phẩm mang tính
trực quan sinh động rất cao mà ai ai cũng đều thích thú khi được quan sát.
Hướng khắc phục này trước giờ cũng đã có rất nhiều nghiên cứu tìm tòi và sản
phẩm được đưa ra. Tuy nhiên để có chất lượng cao, đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa
học, gây hiệu quả cao trong dạy học thì hiện nay công cụ mạnh nhất vẫn thuộc
về công nghệ đồ họa 3D. Công nghệ này sử dụng các phần mềm tạo ra các sản
phẩm trực quan 3 chiều cực kì bắt mắt, giống thực tế mà người quan sát hoàn
toàn bị thuyết phục. Như vậy, nói là ảo nhưng các sản phẩm 3D này lại còn có
những đặc tính trình diễn như thật, đôi khi còn vượt xa cả thực tế ở sự sáng tạo,
tính thẩm mỹ.

*
Vậy các sản phẩm đồ họa 3D này liệu có đủ sức thay thế được các dụng
cụ, thiết bị thật trong việc giảng dạy hay không? Theo nhận định ban đầu thì
đương thiên là không thể thay thế hoàn toàn được, đặc biệt là trong khâu học
sinh trực tiếp thực hành thao tác kĩ thuật. Tuy nhiên sức mạnh của các sản phẩm
này không hề nhỏ, nó sẽ đáp ứng được nhu cầu dạy lí thuyết cũng như phần
hướng dẫn thao tác thực hành rất tốt nếu biết kết hợp với một số ít hình ảnh thực
tế, vật thật, bởi ưu điểm:
- Sản phẩm của nó là hình ảnh, phim hoạt cảnh mà dễ dàng mở xem được
trên máy vi tính.
6

- Kết hợp với trình chiếu bằng máy chiếu thì các hình ảnh và phim hoạt

cảnh này hoàn toàn vượt trội ở mặt trình diễn so với việc giáo viên trình diễn
trên mô hình hoặc vật thật vốn mang kích thước không lớn như mong muốn.
Bên cạnh đó lại gặp trở ngại về khoảng cách, tình trạng bị che khuất ở một số
góc nhìn, biểu hiện cũ kĩ sau một thời gian sử dụng. Hình ảnh và phim hoạt cảnh
này có thể được trình chiếu rất lớn qua máy chiếu, có thể thể hiện được với các
góc nhìn khác nhau, rõ ràng, phóng to thu nhỏ, thể hiện được vật liệu rõ ràng,
điều chỉnh được độ mới cũ…

*
Vậy các sản phẩm đồ họa 3D này có đủ sức vượt trội hơn so với hình ảnh
hay phim được chụp và quay trực tiếp trên thực tế? Hoàn toàn có khả năng, mặc
dù chưa phải là hoàn hảo nhưng nó có những ưu điểm nổi trội về khía cạnh này
như:
+ Hình ảnh có thể bóc tách rất đa dạng, tùy ý khi tiến hành vẽ trên máy
tính, tạo góc nhìn bắt mắt hiệu quả. Còn vật thật thì khó có thể cắt lớp, bóc tách
tự do, tùy ý và nhiều kiểu khác nhau được.
+ Khi diễn tả các hoạt cảnh bằng phim (file video), không cần tác động
của con người vẫn có thể diễn tả các chuyển động tháo lắp, vận hành một cách
chính xác, rõ ràng với các hướng nhìn khác nhau mà không bị che khuất, độ
sáng và độ rõ điều chỉnh được, ánh sáng rất rõ ràng do nguồn sáng ảo điều chỉnh
được.

***
Dựa vào tầm hiểu biết cá nhân về triển vọng của lĩnh vực đồ họa 3D, tôi
đã quyết định tìm hiểu khả năng ứng dụng phần mềm 3Ds Max (của hãng
Autodesk, hãng phần mềm này rất nổi tiếng với phần mềm về vẽ kĩ thuật
AutoCad được ứng dụng rất rộng rãi, các phần mềm thiết kế đồ họa, dựng phim
chuyên nghiệp như Inventor, Maya, …). Sở dĩ tôi chọn 3Ds Max vì phần mềm
này có điểm mạnh nổi trội trong hệ thống các phần mềm đồ họa là khả năng
dựng hình đa dạng, có thể nhúng được các file AutoCad, khả năng tạo phim hoạt

cảnh sinh động với hiệu quả trình diễn rất cao.

*
Quá trình nghiên cứu phần mềm này nhằm mục đích:
+ Tăng thêm vốn hiểu biết về lĩnh vực đồ họa 3 chiều, khả năng sử dụng
phần mềm 3Ds Max của bản thân để tạo ra các sản phẩm là hình ảnh và phim
hoạt cảnh để phục vụ trực tiếp cho công việc giảng dạy của bản thân, các đồng
nghiệp trong đơn vị. Trong đó có sử dụng một số sản phẩm thu thập được để
đẩy nhanh quá trình nghiên cứu ứng dụng thử.
+ Đánh giá xem khả năng ứng dụng phần mềm này trong việc tạo ra các
hình ảnh, phim hoạt cảnh có thể thay thế cho các dụng cụ, thiết bị trực quan
thật mà vẫn nâng cao chất lượng giảng dạy hay không. Nếu quả thật nó mang
lại hiệu quả cao thì có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong việc mua sắm
các dụng cụ thiết bị dạy học mà lại tăng được hiệu quả giảng dạy đối với trung
7

tâm KTTH-HN Vạn Ninh nói riêng và các trường học và trung tâm khác nói
chung.

*
Để biết cách sử dụng phần mềm này, tôi tiến hành cài đặt và nghiên cứu
tìm hiểu cách sử dụng phần mềm trên máy tính cá nhân để tạo ra các hình ảnh,
phim hoạt cảnh phục vụ nhu cầu giảng dạy của bản thân; tuy nhiên việc học tập
tìm hiểu này phải mang tính lâu dài nên tôi cũng thu thập thêm những sản phẩm
đã được làm bằng phần mềm này để hỗ trợ thêm trong quá trình nghiên cứu.
Để khảo sát xem hiệu quả ứng dụng của phần mềm này trong dạy học
nghề phổ thông tại trung tâm, tôi tiến hành:
- Dạy các tiết có sử dụng các hình ảnh và phim hoạt cảnh được làm bằng
phần mềm này.
- Sau đó thu thập ý kiến nhận xét đóng góp của đồng nghiệp và học sinh

để đánh giá thái độ tiếp nhận của họ đối với các sản phẩm của phần mềm này.
- Sau các tiết dạy có ứng dụng các sản phẩm của phần mềm này, tôi tiến
hành việc kiểm tra đối với học sinh để đánh giá điểm số của học sinh so với
trước đây xem có sự tiến bộ hay không, qua đó nhận định được hiệu quả khác
biệt của việc sử dụng phần mềm này.

Phạm vi nghiên cứu ứng dụng thử sản phẩm của phần mềm này được áp
dụng cho học sinh các lớp tôi đang tiến hành giảng dạy tại trung tâm KTTH-HN
Vạn Ninh. Ý kiến khảo sát được thu thập từ những học sinh này và các đồng
nghiệp trong tổ chuyên môn.
Thời gian tìm hiểu, tạo ra các sản phẩm, thu thập thêm sản phẩm được
tiến hành trong thời gian tháng 11, 12, 01, 02 của năm học 2013-2014. Thời
gian tiến hành ứng dụng, khảo sát hiệu quả ứng dụng được tiến hành trong
tháng 3,4,5 của năm học 2013-2014. Kết thúc và hoàn thành báo cáo sáng kiến
kinh nghiệm vào cuối tháng 05/2014 để đưa ra hội đồng thi đua nhà trường xem
xét.

8

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

1. Tìm hiểu cách sử dụng phần mềm, tạo ra sản phẩm, thu thập thêm sản
phẩm:
a) Những điểm mạnh của phần mềm 3Ds Max và những trở ngại khi sử
dụng phần mềm này:
a.1) Điểm mạnh:
Phần mềm Autodesk 3ds Max cho phép người sử dụng tạo ra được những
vật mẫu, đến những thiết bị được tạo thành từ nhiều vật mẫu, tạo hiệu ứng
chuyển động cho các chi tiết, thiết bị và còn nhiều hơn thế nữa. Như vậy sản
phẩm nó tạo ra có thể thay thế được quá trình vẽ bảng - diễn đạt, thay thế được

quá trình làm mẫu của giáo viên nhờ các hoạt cảnh có hiệu ứng chuyển động và
ánh sáng như thật.
Qua tìm hiểu biết được khả năng đó của phần mềm này, tôi thiết nghĩ nếu
tự học tập nghiên cứu để ứng dụng phần mềm này để tạo ra các sản phẩm trực
quan trong dạy học, đặc biệt là các môn học kĩ thuật ở các trung tâm KTTH-HN
sẽ nâng cao rất nhiều hiệu quả của việc dạy và học, tạo được môi trường học tập
hứng thú, bổ ích, khắc phục được những mặt hạn chế của việc giáo dục nghề
phổ thông hiện nay của trung tâm tôi đang công tác.


Autodesk 3ds Max Là phần mềm thiết kế mô hình mạnh mẽ, được tích
hợp tính năng 3D cho việc vẽ, hoạt hình, tích hợp các công cụ cho phép các
nghệ sĩ , các nhà thiết kế dễ dàng , nhanh chóng hơn trong việc hoàn thành tác
phẩm. Với các công cụ chuyên biệt cho các nhà phát triển Game, hiệu ứng hình
ảnh, thiết kế đồ họa, kiến trúc sư, kỹ sư, các chuyên gia về đồ họa khác .

Bộ phần mềm Autodesk 3ds Max SDK (Software Developer Kit – Bộ
phần mềm thiết kế ) được ứng dụng hỗ trợ và thực hiện hầu hết mọi khía cạnh
tính năng của Autodesk 3ds Max . Bao gồm cả hình học không gian, điều khiển
hoạt hình, tạo hiệu ứng cho máy ảnh , không gian. Nó tạo ra các thành phần mới
cho khung cảnh, kiểm soát hành vi của các thành phần đó và xuất ra dữ liệu
cảnh bằng các định dạng tùy chọn . Phát triển thêm ứng dụng quản lý được tải từ
.Net từ đó có thể thêm vào các tiện ích trong C# hoặc các ngôn ngữ khac với
.Net . Với hơn 200 mẫu tiện ích cho các dự án bộ SDK toàn diện của 3D
max truy cập sâu rộng nó có thể đáp ứng những kịch bản, dự án đòi hỏi cao
nhất.
Một số ưu thế nổi trội của 3Ds Max về khía cạnh đồ họa:

* Mô hình 3D


Autodesk 3ds Max là có 1 bộ công cụ tạo lập mô hình phong phú nhất trong
ngành công nghiệp :
Tạo các đối tượng tham số hiệu quả với các đa giác, rãnh và các tính năng mô
hình dựa trên hình NURBS.
9

Thêm cho sự sáng tạo của bạn với hơn 100 mô hình đa giác tiên tiến và công
cụ thiết kế 3D dạng tự do trong các công cụ mô hình hóa Graphite.

Kiểm soát số lượng các mặt hoặc điểm trong đối tượng của bạn với công nghệ
ProOptimizer và giảm sự phức tạp của một lựa chọn lên đến 75 phần trăm mà
không mất đi chi tiết.

Nêu rõ chi tiết và dạng lưới tối ưu hóa cho cả hai thao tác tương tác và bề mặt bị
phân chia bản vẽ bằng cách sử dụng và làm nhẵn đa giác.

* Shading & Texturing

Làm việc trên phạm vi lớn họa tiết của bức tranh , bản đồ và các tùy chọn cho
việc phân lớp
Thực hiện các hoạt động trực quan lập bản đồ kết cấu, bao gồm kéo giãn,, vị trí
then chốt, làm mờ, lập rãnh bản đồ, giãn UV, và nới lỏng.
Thiết kế và chỉnh sửa hệ thống cấp bậc phức tạp với trình biên tập tài liệu Slate,
tận dụng thư viện rộng lớn của kết cấu, hình ảnh, và bản đồ.
Sử dụng bộ công cụ Canvas Viewport trực quan để sơn nhiều lớp vào bất kỳ sơ
đồ trên mọi chất liệu trực tiếp trên các đối tượng 3D.
Đưa mỗi đối tượng vật chất và ánh sáng vào bản đồ kết cấu mới với các chức
năng vẽ các họa tiết .
Truy cập tới 1.200 mẫu vật liệu và liên trao đổi giữa các ứng dụng Autodesk hỗ
trợ với các Thư viện vật liệu Autodesk .


* Animation

Tạo ra hình ảnh , ký tự chất lượng cao bằng cách khai thác một công cụ thông
minh và tinh vi nhất.
Tận dụng các hành vi hành động hoạt hình với CAT (Character Animation
Toolkit) động vật 2 chân và hoạt hình đám đông.
Sử dụng chỉnh sửa CAT da và cơ bắp để giúp đạt được sự chính xác hơn, mượt
mà mà hơn của biến dạng di chuyển của xương.
Lắp lắp ráp cơ và các nhân vật phức tạp với bộ xương tùy chỉnh bằng cách sử
dụng 3ds Max bones (xương), nghịch đảo động học (IK) với các công cụ tùy
biến
Dây một và hai chiều các mối quan hệ giữa bộ điều khiển để giúp tạo ra đơn
giản hóa giao diện hoạt hình 3D.
CAT Hoạt hình, động vật hai chân, và 3ds Max xác định đối tượng để chuyển
dữ liệu tổng quan mà không ảnh hưởng đến cơ bản của nó.

* Dynamics, Effects & Simulation

Tạo sự năng động và với các hiệu ứng đã được chứng minh trong , bộ công cụ
với hiệu suất cao:
10

Sử dụng tích hợp công cụ mô phỏng vải để chuyển hầu như bất kỳ đối
tượng 3D vào quần áo, hoặc xây dựng hàng may mặc, và sau đó điều chỉnh và
sinh động các đối tượng và vải.
Tạo tóc, lông thú, và các hiệu ứng có nguồn gốc từ sợi khác như cỏ, và kiểm
soát chính xác phong cách và hình ảnh động của nó.
Thiết kế tinh vi hạt sự kiện hiệu ứng như nước, lửa, phun, và tuyết, và kiểm soát
chúng với các biểu hiện, kịch bản, hoặc thao tác trực tiếp.


* Rendering

Đạt được chất lượng hình ảnh tuyệt đẹp trong thời gian ngắn với khả năng dựng
hình 3D mạnh mẽ:
Nhận được nhiều hơn dự đoán, kết quả hình ảnh thực mà không cần lo lắng về
cài đặt để vẽ,chỉ bằng cách sử dụng công nghệ dựng hình iray ® từ các hình ảnh
gốc.
Thực hiện quyết định tương tác trong các bối cảnh với khả năng xem bản đồ kết
cấu 3ds Max và vật liệu trong báo cáo.
Tận dụng lợi thế của bộ vi xử lý còn trống để kết thúc nhanh hơn hàng loạt dựng
hình vẽ trong bản thần ray ® Rendering.
Đầu ra đi cùng lúc từ nhiều phần mềm dựng hình được hỗ trợ, bao gồm dữ liệu
ảnh tương phản cao (HDR), cho chức năng tổng hợp. reassembly trong 3ds
Max.
Tạo độ trung thực cao với visualizations, animatics.


a.2) Những trở ngại mắc phải:
Bên cạnh những ưu điểm nổi trội của phần mềm này được nhiều cá nhân,
tập thể, công ty chuyên nghiệp công nhận, việc ứng dụng phần mềm này trong
hoạt động dạy học cũng có một số trở ngại nhất định như sau:
- Cấu hình máy tính có thể cài và sử dụng được phần mềm này là rất cao. Các
phiên bản càng mới của phần mềm này yêu cầu phần cứng của máy tính rất cao
dẫn đến chi phí đầu tư máy tính phục vụ công việc này không hề nhỏ. Tuy nhiên
xét về lợi ích như đã nói ở trên và cả phần kết luận bên dưới thì mọi người sẽ
đều nhận thấy đây là khoản đầu tư thích hợp có lợi. Tôi đã chọn cài phiên bản
3DS MAX 2009 kết hợp với VRAY 2.0, phiên bản này được đánh giá là không
yêu cầu cao lắm về phần cứng cũng như đảm bảo tính ổn định của nó trong quá
trình sử dụng.

- Việc tìm hiểu cách sử dụng phần mềm này đã chiếm rất nhiều thời gian nhưng
việc luyện tập để sử dụng phần mềm này lại càng tốn công sức hơn nữa. Vì trên
thực tế có những người chuyên làm việc trong lĩnh vực này, và nó mang lại một
thu nhập không hề thấp trong cơ cấu ngành nghề hiện nay, đặc biệt ngành nghề
liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin. Vì thế tôi cũng xác định rằng thời
gian luyện tập sử dụng phần mềm này là nhiều năm tới chứ không phải một sớm
một chiều có thể tạo ra sản phẩm tốt được.
11

b) Những nội dung kiến thức cơ bản thu nhận được (được sắp xếp theo
bài):
Bài 1:
- Thiết lập đơn vị làm việc.
- Thiết lập khoảng cách Grid.
- Tạo khối cơ bản.
- Hiệu chỉnh đối tượng (Modify).
- Copy đối tượng.
- Di chuyển đối tượng theo một khoảng cách cho trước.
- Chỉnh tỉ lệ cho đối tượng (Scale).
- Xoay đối tượng.
- Giao diện chính của 3ds max.
- Thực hành.
Bài 2:
- Vẽ cột.
- Vẽ tường.
- Đục khoét tường.
Bài 3:
- Vẽ hình khối cơ bản.
- Hiệu chỉnh đường spline.
- Ốp vật liệu căn bản

Bài 4:
- Cắt các đường spline giao nhau.
- Kết nối các đường spline tạo tiết diện.
- Thêm các đỉnh cho đường spline.
- Vạt góc, bo tròn các đỉnh đường spline.
- Quay tiết diện tạo khối.
- Hiệu chỉnh khối (Edit Mesh).
- Thêm cạnh và Extrude mặt.
Bài 5:
- Nhập file AutoCad vào 3Ds Max.
- Ẩn hiện các đối tượng trong 3Ds Max.
- Chọn đối tượng theo tên.
- Render.
Bài 6: Ánh sáng trong 3Ds Max.
- Đèn Target Direct.
- Đèn Omni.
- Đèn Target Spot.
Bài 7: Vật liệu trong 3Ds Max.
- Ốp Bitmap lên bề mặt của khối.
- Hiệu chỉnh kích cỡ Bitmap (cách 1).
Bài 8:
- Hiệu chỉnh kích cỡ Bitmap (cách 2).
- Tạo vật liệu dạng Bump.

12

Bài 9:
- Tạo vật liệu dạng có độ bong (plastic, nhựa…)
- Cắt xén các Bitmaps trong 3Ds max.
- Ốp các vật liệu khác nhau lên các mặt khác nhau cùng một khối.

Bài 10:
- Vật liệu phản quang.
- Vật liệu Multi/Sub-Object.
Bài 11:
- Vật liệu phản quang đặc tính Raytrace.
- Vật liệu thủy tinh trong suốt.
Bài 12:
- Vật liệu dạng khung dây.
- Tạo các đối tượng có dạng khung dây.
- Ứng dụng các vật liệu dạng khung dây.
Bài 13:
- Loft.
- Bo tròn khối.
Bài 14:
- Vật liệu da.
- Tạo camera cho phối cảnh.
- Tạo phông cho phối cảnh khi render.
- Tạo phông nhìn cho Viewports.
Bài 15: Ánh sáng và vật liệu trong nội thất.
- Vật liệu tự phát sáng.
- Phép chiếu sáng loại trừ.
- Phép giới hạn ánh sáng.
- Các trình tự tạo đèn trong nội thất.
- Tạo đèn dạng khối.
Bài 16:
- Phép hiệu chỉnh Bevel.
- Các phép hiệu chỉnh liên quan đến mặt (Mesh).
- Tạo đèn dạng Neon Sign.
Bài 17:
- Chèn đối tượng từ file 3Ds Max khác.

- Chèn một Bitmap vào file 3Ds Max.
Bài 18: Render.









13


c) Một số sản phẩm hình ảnh của phần mềm này làm ra:


14




15






16









17





18

2) Ứng dụng sản phẩm của phần mềm vào các tiết dạy và điều tra kết quả:

a) Một số bài học được ứng dụng sản phẩm của phần mềm 3Ds Max:
- Bài Một số vấn đề chung về động cơ điện và bài Động cơ điện xoay chiều
một pha.






19




20





Phim hoạt cảnh được ghi trong đĩa CD kèm theo











21

- Bài Sử dụng và bảo dưỡng máy bơm nước và bài Thực hành sử dụng và
bảo dưỡng máy bơm nước.


22





23


Phim hoạt cảnh được ghi trong đĩa CD kèm theo.

- Bài Một số kiến thức cơ bản về chiếu sáng.


24





25









×