Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

SKKN vận dụng dạy học theo dự án trong chương trình hóa học lớp 11 trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.94 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................................2
5. Giả thuyết khoa học.............................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................2
7. Những đóng góp mới của đề tài..........................................................................2
NỘI DUNG.............................................................................................................3
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm...........................................................3
2.1. Dạy học dự án...................................................................................................3
2.1.1. Khái niệm dạy học theo dự án ..............................................................3
2.1.2. Đặc điểm của dạy học dự án .................................................................3
2.1.3. Quy trình thực hiện dạy học dự án ......................................................5
2.1.4 . Ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án .............................................. 6
2.2. Thực trạng DHTDA mơn Hóa học hiện nay ở trường THPT...........................7
2.2.1. Mục đích điều tra...................................................................................7
2.2.2 Đối tượng điều tra...................................................................................8
2.2.3. Kết quả điều tra.....................................................................................8
2.3. Xây dựng các dự án trong chương trình hóa học lớp 11 THPT......................9
2.3.1. Nguyên tắc lựa chọn các bài thiết kế dự án...........................................9
2.3.2 Quy trình thiết kế dự án........................................................................10
2.3.3. Một số dự án trong chương trình Hóa 11 THPT..................................11
2.4. Thực nghiệm sư phạm ...................................................................................20
2.4.1. Mục đích thực nghiệm.........................................................................20
2.4.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ..................................................20
2.4.3.Nội dung thực nghiệm sư phạm...........................................................20
2.5. Một số kinh nghiệm khi thiết kế và triển khai DHT ......................................21
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 23


1. Kết luận ............................................................................................................23
2. Kiến nghị ..........................................................................................................23
0


TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................25

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quan niệm dạy học mới (tổ chức) một giờ học tốt là một giờ học phát
huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người
học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri
thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư
tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Ngồi những u cầu
có tính chất truyền thống như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc
trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh (HS); giờ học
đổi mới PPDH cịn có những u cầu mới như: được thực hiện thông qua việc GV
tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo hướng chú ý đến việc rèn luyện
phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được
thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa HS với
nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học.
Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được ngun
tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ học tập với sự tổ chức, hướng dẫn
của giáo viên”.
Tuy nhiên hiện nay, việc dạy và học ở các trường phổ thông ở nước ta chịu
tác động nặng nề bởi mục tiêu thi cử. Học để thi. Dạy để thi đua có thành tích thi
cử tốt nhất. Do đó việc giảng dạy ở đây chủ yếu là truyền thụ các kiến thức, luyện

các kỹ năng làm bài kiểm tra và bài thi mà ít để ý ít (hoặc khơng để ý đến) dạy
cho học sinh cách học, cách suy nghĩ, cách giải quyết các vấn đề một cách thông
minh, độc lập và sáng tạo.
Do đó, đổi mới cách dạy và cách học là một tất yếu. Người thầy trong thời
đại mới chỉ là người hướng dẫn, giúp đỡ học trò khám phá, chiếm lĩnh tri thức
trong niềm vui và sự hứng thú của cả hai. Thật không sai khi nói rằng: “Người
thầy dốt là người chỉ biết truyền chân lý, người thầy giỏi là người dạy học sinh
tìm ra chân lý”. Điều đó khẳng định vai trị to lớn của phương pháp dạy học.
Trong các phương pháp dạy học tích cực hiện nay thì dạy học theo dự án đáp ứng
tương đối tốt các yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng trên. Vì
những lý do đó mà chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Vận dụng dạy học theo dự
án trong dạy học hóa học lớp 11 trường trung học phổ thơng”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu mơ hình, quy trình và một số biện pháp tổ chức dạy học hoá
học theo phương pháp dạy học dự án (DHDA) vào dạy học hóa học ở trường phổ
1


thơng (THPT), góp phần nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường trung học
phổ thơng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về dạy học theo dự án (DHTDA).
- Khảo sát thực trạng về dạy học theo dự án ở các trường THPT.
- Thiết kế một số dự án hóa học trong chương trình hóa học lớp 11 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả đạt được.
- Tìm những giải pháp, bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy
học theo dự án.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc áp dụng dạy học theo dự án ở mơn hố học
lớp 11 trường THPT

- Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học hố học ở trường THPT
5. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên sử dụng dạy học theo dự án một cách hợp lý hiệu quả, học
sinh được trực tiếp nghiên cứu các dự án trong dạy học hóa học và tạo ra các sản
phẩm đạt chất lượng cao thì mỗi em học sinh sẽ chủ động, tích cực hơn, sáng tạo
hơn và biết cách hợp tác để hiệu quả học tập cao hơn.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc và nghiên cứu các tài liệu có
liên quan đến đề tài phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa để xây dựng
cơ sở lý thuyết và nội dung của đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thực nghiệm sư phạm và
phương pháp chuyên gia, trò chuyện, phỏng vấn và điều tra bằng phiếu hỏi.
- Nhóm phương pháp toán học: sử dụng các phương pháp thống kê tốn học
để xử lý, phân tích các số liệu, các kết quả điều tra và các kết quả thực nghiệm.
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về DHDA trong dạy học nói chung và
dạy học hóa học nói riêng.
- Xây dựng và đề xuất những cách sử dụng DHDA trong dạy học chương
lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực người học.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho GV và HS tiết kiệm được thời
gian, phát huy tính năng động sáng tạo trong dạy và học mơn hóa học.
- Thực nghiệm sư phạm đã khẳng định tính khả thi, tính phù hợp và hiệu
quả của đề tài
2


NỘI DUNG
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Dạy học dự án
2.1.1 Khái niện dạy học theo dự án

Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học theo dự án. Ngày
nay DHTDA được nhiều tác giả coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện
một dự án, có nhiều PPDH cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên khi khơng phân biệt
giữa hình thức và PPDH, người ta cũng gọi là PP dự án, khi đó cần hiểu đó là
PPDH theo nghĩa rộng, một PPDH phức hợp.
Theo K.Frey, học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hịa Liên bang
Đức thì: Dạy học theo dự án (Project Based Learning) là một hình thức của hoạt
động học tập trong đó, nhóm người học xác định một chủ đề làm việc, thống nhất
về một nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành cơng việc để dẫn đến một
sự kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được
Mergendoller hay Michaelson thì “Dạy học theo dự án là một mơ hình tổ
chức học tập xung quanh dự án. Các dự án có nhiệm vụ phức tạp, dựa trên các
câu hỏi hay vấn đề đầy thử thách, đòi hỏi học sinh phải thiết kế, giải quyết vấn
đề, hoặc tiến hành các hoạt động điều tra; nó cung cấp cho học cơ hội để làm
việc tương đối tự động trong một khoảng thời gian mở và kết quả cuối cùng là
tạo ra các sản phẩm thực tế hoặc các bài
Thuyết trình trước lớp học”
Học theo dự án nhấn mạnh vai trò của người học, theo định nghĩa của Bộ
Giáo dục Singapore “Học theo dự án (Project work) là hoạt động học tập nhằm
tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng
một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống.
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu dạy học theo dự án (DHTDA) là một hình
thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự
kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm
vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học
tập. Giáo viên chỉ đóng vai trị định hướng. Làm việc nhóm là hình thức làm việc
cơ bản của DHTDA.
2.1.2. Đặc điểm của dạy học dự án
- Định hướng thực tiễn
Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn, kết quả dự án phải có ý nghĩa thực tiễn xã

hội. Dạy học dự án tạo ra kinh nghiệm học tập thu hút người học vào những dự án
3


phức tạp trong thực tiễn xã hội và người học sẽ dựa vào đó để phát triển và ứng
dụng các kĩ năng và kiến thức của mình.
Ví dụ: Dự án tìm hiểu các loại phân bón hố học hay dự án tìm hiểu ngành cơng
nghiệp silicat trong chương trình hố học 11, trung học phổ thơng.
- Tính liên mơn
DHTDA u cầu học sinh huy động kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học khác
nhau trong việc giải quyết một vấn đề. Ví dụ: cùng giải quyết một vấn đề về mơi
trường nhưng học sinh có thể cần đếnkiến thức của các ngành Sinh học, Địa lý,
Hóa học, Vật lý,... cũng như cả kiến thức về văn hóa, xã hội của địa phương. Đặc
điểm này cho thấy giá trị rất lớn của DHTDA, vì có thể thấy rõ ràng hầu hết các
vấn đề của thế giới thực đều mang tính liên mơn và hầu như khơng có vấn đề nào
có thể giải quyết trọn vẹn mà chỉ dựa trên kiến thức của một mơn. Hơn nữa, tính
liên mơn này giúp cho người học có kinh nghiệm gắn kết kiến thức, tiếp thu kiến
thức một cách tổng thể nhất.
- Tính gắn liền thực tiễn và có ý nghĩa thực tiễn xã hội:
Trong DHTDA, các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường
với thực tiễn đời sống xã hội. Các dự án này có thể liên quan đến việc cơng tác
với các nhóm ở địa phương, các tổ chức xã hội hay các chuyên gia,... Học sinh
đóng góp cho cộng đồng thông qua các dự án phục vụ cộng đồng với vai trị là
nhà mơi trường học, chun gia dữ liệu, nhà kinh doanh hay những nhà khoa học
để đưa ra những quan điểm khác nhau về những gì đang diễn ra trong xã hội. Học
sinh sẽ nhìn thấy thực tiễn của những nội dung khoa học mà các em phải nghiên
cứu, và việc thực hiện dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
- Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành: trong DHTDA, học sinh phải kết hợp giữa
lý thuyết và thực hành, huy động nhiều giác quan để thực hiện dự án. Thơng qua
đó, học sinh có thể kiểm tra, củng cố lý thuyết và rèn luyện các kỹ năng thực

hành, kinh nghiệm thực tiến của bản thân.
- Gây hứng thú: Chủ đề và nội dung của dự án phù hợp với hứng thú của người
học, thúc đẩy mong muốn học tập của người học, tăng cường năng lực hoàn thành
những công việc quan trọng và mong muốn được đánh giá. Khi người học có cơ
hội kiểm sốt được việc học của chính mình, giá trị của việc học đối với họ cũng
tăng lên. Cơ hội cộng tác với các bạn cùng lớp cũng làm tăng hứng thú học tập
của học sinh.

4


- Tính tự lực cao của người học: Người học tham gia tích cực và tự lực vào các
tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học: đề xuất vấn đề, lập kế hoạch giải quyết
vấn đề, giải quyết vấn đề và trình bày kết quả thực hiện.
- Tính cộng tác: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, việc học
mang tính xã hội. Dạy học dự án thúc đẩy sự cộng tác giữa người học với giáo
viên và giữa người học với nhau. Nhiều khi, sự cộng tác được mở rộng đến cộng
đồng. Sự làm việc mang tính cộng tác của người học có tầm quan trọng làm
phong phú và mở rộng sự hiểu biết của người học về những điều họ đang học.
- Tính sáng tạo và thách thức: DHTDA khuyến khích học sinh giải quyết các vấn
đề phức tạp mang tính hiện thực. Các em khám phá, đánh giá, phân tích và tổng
hợp thơng tin một cách chủ động. Ví dụ như các em phải đề xuất các biện pháp
tiết kiệm nhiên liệu hay bảo vệ môi trường hiện nay,... Tất cả những hoạt động
này đòi hỏi học sinh phải tư duy sâu sắc và nghiêm túc về nhiệm vụ của mình.
Ngồi ra, các em phải sáng tạo để có thể đưa ra những sản phẩm thể hiện được ý
tưởng và sự hiểu biết của bản thân một cách tốt nhất.
- Định hướng sản phẩm
Các sản phẩm được tạo ra, không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết,
mà còn tạo ra những sản phẩm của hoạt động thực tiễn, thực hành. Kết quả của dự
án có thể là bài báo, bài trình bày, các mơ hình vật chất, thí nghiệm hay một vở

kịch, trình chiếu phim… Những sản phẩm này có thể được sử dụng, cơng bố và
giới thiệu.
2.1.3. Quy trình dạy học theo dự án
Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia tiến trình
của DHDA làm nhiều giai đoạn khác nhau. Sau đây trình bày một cách phân chia
các giai đoạn
của DHTDA theo 5 giai đoạn.
a) Quyết định chủ đề
GV và HS cùng nhau đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự
án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề và liên hệ với
hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của người học
cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để
HS lựa chọn và cụ thể hố.Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác
định đề tài có thể xuất phát từ phía HS. Giai đoạn này cịn được mơ tả thành hai
giai đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo luận về sáng kiến.
b) Xây dựng kế hoạch
Trong giai đoạn này HS với sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương cũng
như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác
5


định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp
tiến hành và phân cơng cơng việc trong nhóm.
c) Thực hiện dự án
Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá
nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực
tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến
thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn.
Trong q trình đó sản phẩm của dự án
và thơng tin mới được tạo ra.

d) Trình bày sản phẩm dự án
Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, bài báo...
Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành.
Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc
biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội.
Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm học sinh, có thể được
giới thiệu trong nhà trường, hay ngoài xã hội.
e) Đánh giá dự án
GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt
được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết
quả của dự án cũng có thể đuợc đánh giá từ bên ngoài. Việc phân chia các giai
đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và
thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả
các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu
trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Giai đoạn 4 và 5 cũng thường
được mô tả chung thành một giai đoạn. Khi đó tiến trình dự án có thể được mô tả
theo 4 giai đoạn: xác định chủ đề và mục tiêu dự án; lập kế hoạch; thực hiện; đánh
giá dự án.
2.1.4 . Ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án
* Ưu điểm
Các đặc điểm của DHTDA đã thể hiện những ưu điểm của PPDH này. Có thể tóm
tắt những ưu điểm cơ bản của DHTDA như sau:
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
- Giúp học sinh tư duy, đưa ra nhiều phương án để giải quyết vấn đề.
- Phát triển kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh.
- Tạo cơ học cho học sinh tự tìm hiểu chính mình, tự khẳn định mình thong
qua việc giải quyết vấn đề, trao đổi , thảo luận, tranh luận,…
- Khắc phục tình trạng nhồi nhét kiến thức, nên giảm căng thẳng, áp lực, tạo
hứng thú ho người học.
6



- Tạo điều kiện cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau
- Tạo điều kiện cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau cùng có
thể được phát triển, tạo môi trường cho sự hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong học tập
của học sinh và hướng tới phát triển tồn diện
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học.
- Phát huy tính tự lực, tinh thần trách nhiệm, khả năng sáng tạo của người
học.
- Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề phức hợp.
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn.
- Rèn luyện năng lực hợp tác.
- Phát triển năng lực đánh giá.
* Nhược điểm
- DHTDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính
hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản.
- DHTDA đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy, DHTDA khơng thay thế cho PP
thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các
PPDH truyền thống.
- Để lập kế hoạch và sử dụng DHTDA, giáo viên và học sinh sẽ mất nhiều
thời gian. Do đó, giáo viên sẽ cảm thấy chịu nhiều áp lực trong việc thực hiện
chương trình giảng dạy.
- DHTDA địi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- Dự án cần sự tích hợp cơng nghệ thơng tin địi hỏi người học phải có kiến
thức cơ bản về tin học.
2.2. Thực trạng DHTDA mơn Hóa học hiện nay ở trường THPT
2.2.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu mức độ biết, hiểu và vận dụng PPDH theo dự án của GV dạy hóa học
ở trường THPT
- Tìm hiểu ý kiến của giáo viên khi sử dụng phương pháp DHTDA.

2.2.2. Đối tượng điều tra
- Tìm hiểu ý kiến của GV về những khó khăn khi sử dụng PPDHTDA.
2.2.2. Đối tượng điều tra:
Chúng tôi đã tiến hành điều tra 20 giáo viên thuộc các trường THPT trong huyện
Thọ Xuân về phương pháp giảng dạy môn hoá học
2.2.3. Kết quả điều tra
Bảng 2.1. Mức độ biết phương pháp DHTDA của các giáo viên

Số lượng

Khơng
Số lượng

Phần trăm %
7

Phần trăm %


10

100%

0

0%

Bảng 2.2. Mức độ áp dụng PPDHTDA trong giảng dạy Hố học
Mức độ
Số lượng

Phần trăm %

Thường xun Thỉnh thoảng
0
2
0
10%

Rất ít
15
75%

Khơng bao giờ
3
15%

Bảng 2.3. Những khó khăn khi áp dụng PPDHTDA vào dạy hố học

1

2
3

4

5

6

7


Khó
khăn
(Mức độ 1: ít khó khăn
nhất,
5: nhiều khó khăn nhất)
Dự án tốn nhiều thời gian
và cơng sức để đầu tư thiết
kế.
Học sinh lười tư duy, trình
độ hạn chế.
Tâm lý đã quen với cách
dạy thường ngày, không
muốn thay đổi.
Bản thân thấy lúng túng
trong việc chọn đề tài, thiết
kế và triển khai dự án.
Nội dung bài học dài, cần
dạy nhanh để kịp chương
trình.
Cơ sở vật chất thiếu thốn
khơng đáp ứng cho phương
pháp này.
Khó
khăn
khác:………………………


Mức độ
1

2

Tổng
3

4

5

0

1

14

3

18
(90%)

0

2

6

0

1


0

6

4

3

0

9
(45%)
20
(100%)

0

3

11

3

0

6

2

5


2

15
(75%)

1

2

5

0

0

8
(40%)

0

0

0

0

0

0


Ghi chú :
Mức 1: Khơng khó khăn
Mức 2: Ít khó khăn
Mức 3: Khó khăn
8

17
(85%)


Mức 4: Nhiều khó khăn
Mức 5: Rất nhiều khó khăn
(Nhiều khó khăn nhất)
* Nhận xét
- Ở bảng 2.2, số lượng giáo viên biết đến PPDHDA là 100%, nhưng lượng
giáo viên áp dụng phương này trong giảng dạy hố học thì khơng nhiều, tới 75%
rất ít sử dụng và 15% là khơng sử dụng (bảng 2.3).
- Ở bảng 2.4, có nhiều khó khăn khi giáo viên áp dụng PPDHDA, nhưng khó
khăn lớn nhất là dự án tốn nhiều thời gian và công sức để đầu tư thiết kế (90%) và
bản thân người dạy cảm thấy lúng túng trong việc chọn đề tài, thiết kế và triển
khai dự án (85%).
Vì vậy, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu và thiết kế các dự án sẵn có cho
một khối lớp, cụ thể ở đây là lớp 11, là việc hết sức cần thiết để đưa PPDHDA vào
giảng dạy, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
2.3. Xây dựng các dự án trong chương trình hóa học lớp 11 THPT
2.3.1. Ngun tắc lựa chọn các bài để thiết kế dự án
- Các bài để thiết kế dự án phải nằm trong nội dung chương trình. Phải có liên hệ
với thực tế, mơi trường xã hội.
- Làm cho học sinh quan tâm, khơi gợi được hứng thú của các em.

- Phải có ý nghĩa thực tiễn nhất định.
- Phải vừa sức, phù hợp với năng lực học sinh và không tạo áp lực nặng nề về
thời gian của các em.
- Các sản phẩm của dự án có thể thực hiện được và rõ ràng.
Vì vậy, thường các dự án được khởi đầu bằng một ý tưởng mà các em quan tâm.
Ví dụ như: trường học của tơi; gia đình tơi; vấn đề thực phẩm; du lịch; hoạtđộng
thể thao, lịch sử địa phương, văn hóa địa phương, ...
- Các dự án liên quan đến việc khai thác, sử dụng năng lượng mặt trời, sức nước,
sức gió...
- Các dự án liên quan đến các ứng dụng của nội dung học trong kĩ thuật và đời
sống (các sản phẩm kĩ thuật thông dụng như: động cơ, máy phát điện, thiết bị điện
gia dụng, các máy móc, cơng cụ lao động, các phương tiện thơng tin liên lạc, nghe
nhìn..).
- Các dự án có tính chất tạo mối quan hệ liên mơn như sử dụng vật liệu (hóa, lí,
cơng nghệ), các phương tiện kĩ thuật dùng trong ngành y, sinh, mơi trường...
- Các dự án có tầm vóc thời đại mang tính liên mơn cao có thể thực hiện chung
với các mơn học khác như: an tồn phóng xạ, chế ngự thiên tai, ngăn ngừa thảm
hoạ, xử lí mơi trường
9


2.3.2. Quy trình thiết kế dự án
Bước 1: Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách sử dụng các chuẩn
kiến thức kĩ năng và những kỹ năng tư duy bậc cao mong muốn đạt được
* Để có thể đảm bảo dự án được thiết kế đạt được các chuẩn học tập được
yêu cầu trong quá trình giảng dạy, GV cần làm những việc sau đây:
- Tìm và đọc lại những chuẩn kiến thức kĩ năng trong bài dạy của mình.
- Đưa ra một số ý tưởng dự án phù hợp với một số chuẩn kiến thức kĩ năng cụ thể.
- Phát triển một ý tưởng dự án vừa hướng đến những chuẩn kiến thức kĩ năng vừa
có thể kết nối với thực tế cuộc sống.

- Ghi lại các ý tưởng dự án và các chuẩn kiến thức và kĩ năng có liên quan và phù
hợp với chúng trong bảng sau đây.
Bước 2: Thiết lập Bộ câu hỏi khung
• GV xuất phát từ đề tài dự án, liên tưởng mở rộng phạm vi đề tài. Sau đó đặt một
số câu hỏi bản thân thắc mắc về đề tài.
• GV suy nghĩ về các câu hỏi HS sẽ hỏi khi bạn dạy bài này và chú trọng làm sao
để cuốn hút HS.
• Nếu chưa viết được thành câu hỏi, có thể viết câu hỏi như một mệnh đề trước,
sau đó phát triển thành câu hỏi.
• Tìm xem điều gì làm cho học sinh ghi nhớ bài học này trong vòng 5 năm nữa.
• Đảm bảo rằng mọi câu hỏi, kể cả các câu hỏi bài học có nhiều hơn một câu trả
lời hiển nhiên “đúng” – nhằm phát triển kỹ năng tư duy cấp cao.
• Ln hỏi lại “Vậy thì sao?” mỗi khi HS hỏi GV.
• Sau khi làm việc tập thể, nên trao đổi các câu hỏi của mình với một số đồng
nghiệp và thu thập ý kiến nhằm xem xét các câu hỏi đó để kịp thời chỉnh sửa.
Bước 3 : Thiết kế các hoạt động
GV thiết kế 1 buổi giới thiệu, đề xuất và triển khai dự án và 1 buổi trình bày sản
phẩm, tổng kết dự án.
a. Buổi giới thiệu, đề xuất và triển khai dự án
• GV đưa ra tình huống có liên quan đến đề tài.
• Tổ chức cho HS thảo luận, đóng góp ý kiến cho đề tài bằng sơ đồ tư duy và kỹ
thuật 5W1H. Ở bước này, GV có thể tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm.
• GV tổng hợp ý kiến HS, chia nhóm HS và giao đề tài cho HS.
• GV cơng bố các tiêu chí đánh giá và điểm số đối các nhóm và cá nhân từng HS,
hướng dẫn các công việc mà HS sẽ làm trong q trình thực hiện dự án.
• Nếu được, GV nên cho HS tham khảo một số dự án đã làm để hạn chế HS đi sai
10


hướng.

b. Buổi trình bày và tổng kết dự án
• GV tổ chức cho HS trình bày các sản phẩm đã làm.
• GV thiết kế cho các nhóm tự chấm điểm và chấm điểm lẫn nhau, đánh giá sản
phẩm của từng nhóm.
• GV tổng kết các phiếu tự đánh giá của các nhóm, nhận xét, cho điểm từng nhóm
và rút kinh nghiệm.
• Trong buổi này, GV nên kêu gọi các chuyên gia liên quan đến dự án, ban giám
hiệu tham gia và đặt câu hỏi, cũng như đưa ý kiến nhận xét, góp phần làm cho
buổi báo cáo thêm sinh động, hấp dẫn và thiết thực.
2.3.3 Một số dự án trong chương trình hóa 11 THPT
Dự án 1: SỬ DỤNG PHÂN BĨN HĨA HỌC
Lĩnh vực bài dạy: hóa học vơ cơ, Nhóm nitơ
Thời gian dự kiến: 2 tuần
Đặt vấn đề: Phân bón hóa học là những hóa chất có chứa các nguyên tố dinh
dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng. Phân bón ngồi
nhiệm vụ tham gia làm tăng năng suất mùa màng, nó cịn giúp cho việc duy trì
thành phần hữu cơ, độ phì nhiêu của đất và năng suất cây trồng ở các vụ sau đó.
Đây chính là yếu tố mang lại sự bền vững cho nền nông nghiệp. Qua bài học này,
học sinh sẽ hiểu rõ được tầm quan trọng và cách thức sử dụng phân bón trong
trồng trọt cho hiệu quả, mở rộng thêm kiến thức thực tế cho bản thân.
I. Mục tiêu bài học
I.1. Về kiến thức
Học sinh biết
• Khái niệm phân bón hóa học và phân loại.
• Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali và một số loại phân bón khác
(phức hợp và vi lượng).
I.2. Về kĩ năng
• Quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hóa học.
• Biết cách sử dụng an tồn, hiệu quả một số phân bón hóa học.
• Giải được bài tập: Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng

nguyên tố nhất định cho cây trồng, một số bài tập khác có nội dung liên quan.
• Rèn luyện năng lực thực hành, giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
• Rèn luyện khả năng trình bày một vấn đề khoa học trước tập thể một cách mạch
lạc, tự tin, thuyết phục.
11


• Rèn luyện khả năng làm việc tập thể.
• Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy logic, tính sáng tạo
trong nghiên cứu khoa học.
I.3. Về thái độ
• Bồi dưỡng lịng u khoa học, tính nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học, tạo
hứng thú cho mơn học.
• Tạo sự gắn bó, đồn kết trong tập thể.
II. Xây dựng kế hoạch thực hiện
II.1. Bộ câu hỏi định hướng
• Câu hỏi khái quát Làm sao để phát triển kinh tế nơng nghiệp?
• Câu hỏi bài học Phân bón có ý nghĩa như thế nào đối với nơng nghiệp?
• Câu hỏi nội dung - Phân bón là gì?
- Có bao nhiêu loại phân bón hố học?
- Thành phần, tính chất hố học, ứng dụng và cách điều chế từng loại phân
bón hố học như thế nào?
- Cách sử dụng và bảo quản các loại phân này như thế nào?
- Hiện nay, ở Việt Nam có những cơ sở nào sản xuất? Giá thành ra sao?
- Ảnh hưởng của các loại phân bón này tới mơi trường như thế nào? Cách
xử lý khi bị ô nhiễm?
II.2. Bài tập dành cho học sinh .
Giả sử các bạn là các kĩ sư nơng nghiệp được tham gia chương trình Đồng
Hành Cùng Nhà Nơng của đài truyền hình Việt Nam, chun đề “Làm thế nào sử
dụng phân bón hóa học có hiệu quả ?”. Với vai trò của bản thân, bạn hãy tìm ra

cách để giúp cho khán giả, đặc biệt là những người nơng dân biết và sử dụng phân
bón hóa học một cách có hiệu quả nhất.
II.3. Chi tiết dự án
Chia lớp làm 4 nhóm
• Nhóm 1: Phân đạm
• Nhóm 2: Phân lân
• Nhóm 3: Kali
• Nhóm 4: Một số loại phân bón khác
u cầu cho mỗi nhóm
• Hồn thành bài thuyết trình của mình bằng phần mềm powerpoint.
• Sưu tầm các tranh ảnh, hình vẽ, mẫu vật (các mẫu phân bón và bao bì của loại
phân đó) phục vụ cho bài thuyết trình của mình.
12


• Làm một bản báo cáo chi tiết về kế hoạch, phân công cụ thể các công việc và
tiến độ làm việc của từng thành viên trong nhóm.
• Mỗi nhóm phải trả lời được các vấn đề sau:
- Thành phần hóa học, tên gọi, tính chất hóa học của loại phân của nhóm
- Cách điều chế và sử dụng loại phân đó.
- Tác dụng của loại phân đó đối với cây trồng.
- Loại đất phù hợp để bón, liều lượng bón là bao nhiêu là hiệu quả nhất.
- Giải thích các chỉ số và cơng thức ghi trên bao bì của phân.
- Cách bảo quản phân.
- Nêu một số nơi sản xuất loại phân này ở Việt Nam và giá thành trung bình của
nó.
- Các ảnh hưởng của phân đối với mơi trường và cách xử lí.
II.4. Trang thiết bị và tài liệu
• Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác
• Tài nguyên internet: www.google.com

www.hoahocvaungdung.com
www.chemistry.com

• Các thiết bị hỗ trợ: máy ảnh kỹ thuất số, máy vi tính , máy chiếu, máy quay
phim,..
III. Các bước thực hiện
III.1. Công tác chuẩn bị của GV
• GV tìm hiểu dự án.
• Lên kế hoạch cho dự án.
• Tìm các nguồn tư liệu hỗ trợ.
• Triển khai cho học sinh thực hiện.
III.2. Các bước hướng dẫn HS thực hiện dự án
• Bước 1: Giới thiệu dự án và thời gian dự án: 2 tuần, từ ngày........ đến
ngày..............
• Bước 2: Tổ chức nhóm, phát và hướng dẫn HS đọc các tài liệu có liên quan đến
dự án.
• Bước 3: Thực hiện dự án.
• Bước 4: Nộp sản phẩm cho GV.
Dự án 2: CÁC OXIT CỦA CACBON VÀ VẤN ĐỀ MÔI
TRƯỜNG
13


Lĩnh vực bài dạy: hóa học vơ cơ, Nhóm cacbon
Thời gian dự kiến: 2 tuần
Đặt vấn đề: Hiện nay, ô nhiễm mơi trường đang là vấn đề thời sự nóng bỏng của
cả thế giới chứ không riêng một quốc gia nào. Mơi trường đang biến đổi và có
những tác động xấu đến con người và các sinh vật. Trong nhiều nhân tố gây nên
sự biến đổi của môi trường thi các oxit của cacbon chiếm phần khơng nhỏ. Vì vậy,
việc nghiên cứu các oxit này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ được các tác động

của chúng đến môi trường. Từ đó có ý thức hơn trong vấn đề bảo vệ mơi trường,
đưa ra được các giải pháp góp phần bảo vệ
Môi trường sống của bản thân và những người xung quanh.
I.
Mục tiêu bài học
I.1.Về kiến thức
- Học sinh biết được tính chất vật lí của CO, CO2.
• Học sinh hiểu được CO có tính khử ( tác dụng với oxit kim loại), CO2 là một
oxit axit, có tính oxi hóa.
I.2. Về kĩ năng
• Viết các PTHH minh họa tính chất hóa học của CO, CO2.
• Tính % khối lượng các oxit trong hỗn hợp phản ứng với CO, tính % thể tích CO
và CO2 trong hỗn hợp khí..
• Rèn luyện kĩ năng thực hành, giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
• Rèn luyện khả năng trình bày một vấn đề khoa học trước tập thể một cách mạch
lạc, tự tin, thuyết phục.
• Rèn luyện khả năng làm việc tập thể.
• Phát triển khả năng tự học, tự nghiên cứu, phát triển năng lực tư duy logic, tính
sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.
I.3. Về thái độ
• Giáo dục ý thức bảo vệ mội trường.
• Tạo sự gắn bó, đồn kết trong tập thể.
II. Xây dựng kế hoạch thực hiện
II.1. Bộ câu hỏi định hướng
• Câu hỏi khái qt
Thế giới đang gặp những vấn đề gì?
• Câu hỏi bài học
Làm thế nào để bảo vệ môi trường sống của chúng ta?
• Câu hỏi nội dung
14



- Thành phần và tính chất hố học của các oxit của cacbon là gì?
- Các oxit của cacbon có ảnh hưởng như thế nào đến sức khoẻ và môi trường?
- Làm sao để giảm lượng các khí này?
II.2. Bài tập dành cho học sinh .
Môi trường đang biến đổi và tác động xấu đến sinh vật và con người. Các oxit của
cacbon là một trong số những nhân tố gây nên sự ô nhiễm môi trường. Là các
thành viên của Bộ Tài nguyên & Môi trường, các em hãy làm cho mọi người hiểu
các ảnh hưởng của các oxit này đến mơi trường, từ đó giáo dục mọi người cùng
chung tay góp phần bảo vệ mơi trường sống của bản thân và mọi người xung
quanh.
II.3. Chi tiết dự án
Chia lớp làm 4 nhóm
u cầu cho mỗi nhóm
• Đặt tên nhóm.
• Hồn thành bài thuyết trình của mình bằng phần mềm powerpoint.
• Sưu tầm các tranh ảnh, hình vẽ, mẫu vật phục vụ cho bài thuyết trình của mình.
• Làm một bản báo cáo chi tiết về kế hoạch, phân công cụ thể các công việc và
tiến độ làm việc của từng thành viên trong nhóm.
• Mõi nhóm phải trả lời được các vấn đề sau:
- Tính chất hóa học của CO và CO2
- Nguồn phát sinh các oxit này
- Những ảnh hưởng có thể có của chúng đối với sức khỏe con người.
- Ảnh hưởng của chúng đến môi trường.
- Điều tra lượng khí thải CO và CO2 trung bình ở Việt Nam và nơi có lượng khí
này cao nhất là tình trạng sức khỏe của người dân sống trong vùng có nhiều khí
này
- Đề xuất các giải pháp làm giảm lượng các khí này.
II.4. Trang thiết bị và tài liệu

• Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác
• Tài nguyên internet: www.google.com
www.hoahocvaungdung.com
www.chemistry.com

• Các thiết bị hỗ trợ: máy ảnh kỹ thuất số, máy vi tính , máy chiếu, máy quay
phim,..
15


III. Các bước thực hiện
III.1. Công tác chuẩn bị của GV
• GV tìm hiểu dự án.
• Lên kế hoạch cho dự án.
• Tìm các nguồn tư liệu hỗ trợ.
• Triển khai cho học sinh thực hiện.
III.2. Các bước hướng dẫn HS thực hiện dự án
• Bước 1: Giới thiệu dự án và thời gian dự án: 2 tuần, từ ngày......... đến ngày.........
• Bước 2: Tổ chức nhóm, phát và hướng dẫn HS đọc các tài liệu có liên quan đến
dự án.
• Bước 3: Thực hiện dự án.
• Bước 4: Nộp sản phẩm cho GV.
• Bước 5: Báo cáo kết quả và tổng kết dự án. ước 5: Báo cáo kết quả và tổng kết
dự án.
Dự án 4: NHIÊN LIỆU TRONG CUỘC SỐNG
Lĩnh vực bài dạy: hóa học hữu cơ, phần hidrocacbon
Thời gian dự kiến: 2 tuần
Đặt vấn đề: Nguồn hidrocacbon thiên nhiên là nguồn tài nguyên hết sức quan
trọng, đóng vai trò thiết yếu trong đời sống và sản xuất. Hiện nay, nguồn tài
nguyên ấy đang cạn kiệt vì nhiều nguyên nhân nhưng nhiều người vẫn chưa ý

thức được điều ấy. Qua bài học này, học sinh sẽ biết được về nguồn hidrocacbon
thiên nhiên và từ đó có ý thức hơn trong việc sử dụng chúng.
I. Mục tiêu bài học
I.1. Về kiến thức
Học sinh biết được
• Thành phần hóa học, tính chất, cách chưng cất và chế biến dầu mỏ bằng phương
pháp hóa học: ứng dụng của các sản phẩm từ dầu mỏ.
• Thành phần hóa học, tính chất, cách chế biến và ứng dụng của khí dầu mỏ và khí
thiên nhiên.
• Cách chế biến, ứng dụng của các sản phẩm từ than mỏ.
• Những thơng tin tư liệu về dầu mỏ và than ở Việt Nam.
I.2. Về kĩ năng
• Rèn luyện kĩ năng thực hành, giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
• Rèn luyện khả năng trình bày một vấn đề khoa học trước tập thể một cách rành
mạch, tự tin thuyết phục.
16


• Rèn luyện năng lực hợp tác, làm việc theo nhóm.
• Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy logic, tính sáng tạo
trong nghiên cứu khoa học.
I.3. Về thái độ
• Bồi dướng lịng u khoa học, tính nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học, tạo
ra hứng cho mơn học.
• Thực hiện hướng nghiệp cho HS, giúp các em có cái nhìn tổng qt về một số
nghề nghiệp trong tương lai.
• Tạo sự gắn bó, đồn kết trong tập thể.
II. Xây dựng kế hoạch thực hiện
II.1. Bộ câu hỏi định hướng
• Câu hỏi khái quát

Thế giới đang đối mặt với những vấn đề gì?
• Câu hỏi bài học
Chuyện gì sẽ xảy ra nếu các nguồn nguyên liệu năng lượng khơng cịn?
• Câu hỏi nội dung
- Nguồn hidrocacbon thiên nhiên là gì? Thành phần của chúng ra sao?
- Vai trò và ứng dụng của chúng trong đời sống và sản xuất như thế nào?
- Các phương pháp khai thác và chế hoá chúng hiện nay?
- Thực trạng của chúng hiện nay như thế nào?
- Các giải pháp tiết kiệm nhiên liệu hiện nay là gì?
II.2. Bài tập dành cho học sinh .
Hiện nay, tài nguyên thiên nhiên đang cạn kiệt, đặc biệt là nguồn hidrocacbon
thiên nhiên . Tuy nhiên, những thế hệ trẻ ngày nay vẫn chưa nhận thức được điều
ấy. Với vai trò của bản thân, bạn hãy tìm ra cách để giúp cho các bạn trẻ hiểu biết
về nguồn tài nguyên ấy cũng như trách nhiệm của họ đối với nó.
II.3. Chi tiết dự án
Chia lớp làm 4 nhóm
• Nhóm 1: Các kỹ sư dầu khí
• Nhóm 2: Các nhà bảo vệ mơi trường
• Nhóm 3: Các kỹ sư địa chất
• Nhóm 4: Các nhà phân phối các sản phẩm xăng dầu và khí đốt
II.3.1. Các yêu cầu dành cho từng nhóm
Nhóm 1: các kỹ sư dầu khí
Trả lời các câu hỏi sau:
17


• Ngành hóa dầu là gì? Vai trị của ngành đối với nền kinh tế
• Giới thiệu sơ lược về cơng việc của 1 kỹ sư dầu khí
• Các nguồn dầu mỏ ở Việt Nam và thực trạng của chúng hiện nay?
• Thành phần của dầu mỏ và khí dầu mỏ.

• Các cách khai thác và chế hóa dầu mỏ, khí dầu mỏ.
Nhóm 2: các nhà bảo vệ mơi trường
Trả lời các câu hỏi sau:
• Thực trạng ơ nhiễm mơi trường hiện nay như thế nào? Trong đó các vụ ô nhiễm
do xăng dầu và chất đốt gây ra có ảnh hưởng đến mơi trường?
• các biện pháp khắc phục khi có sự cố tràn dầu hay cháy nổi do xăng dầu gây ra
như thế nào?
• Đề xuất các biện pháp tiết kiệm nhiên liệu và bảo vệ môi trường hiện nay.
Nhóm 3: các kỹ sư địa chất
Trả lời các câu hỏi sau:
• Ngành địa chất là gì? Vai trị vủa ngành địa chất đối với nền kinh tế?
• Giới thiệu sơ lược về công việc của một kỹ sư địa chất.
• Các nguồn than, khí thiên nhiên ở Việt nam và thực trạng của chúng hiện nay?
• Thành phần của than và khí thiên nhiên.
• Cách khai thác và chế biến than mỏ và khí thiên nhiên.
Nhóm 4: các nhà phân phối các sản phẩm xăng dầu và khí đốt. Trả lời các câu hỏi
sau:
• Những sản phẩm thu được sau q trình chế hóa nguồn hidrocacbon thiên nhiên
và ứng dụng của chúng trong đời sống và nền kinh tế.
• Tình hình giá cả của các nhiên liệu hiện nay.
• Đưa ra những lời khuyên với người tiêu dùng về việc sử dụng xăng dầu, khí đốt
sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất.
II.3.2. Yêu cầu chung cho các nhóm
• Hồn thành bài thuyết trình của mình bằng phần mềm powerpoint.
• Sưu tầm các tranh ảnh, hình vẽ, mẫu vật phục vụ cho bài thuyết trình của mình.
• Làm một bản báo cáo chi tiết về kế hoạch, phân công cụ thể các công việc và
tiến độ làm việc của từng thành viên trong nhóm.
II.4. Trang thiết bị và tài liệu
• Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác
• Tài nguyên internet: www.google.com

www.hoahocvaungdung.com
18


www.chemistry.com

• Các thiết bị hỗ trợ: máy ảnh kĩ thuật số, máy vi tính, máy chiếu, máy quay phim,

III. Các bước thực hiện
III.1. Cơng tác chuẩn bị của GV
• GV tìm hiểu dự án.
• Lên kế hoạch cho dự án.
• Tìm các nguồn tư liệu hỗ trợ.
• Triển khai cho học sinh thực hiện.
III.2. Các bước hướng dẫn HS thực hiện dự án
• Bước 1: Giới thiệu dự án và thời gian dự án: 3 tuần, từ ngày..........đến
ngày.............
• Bước 2: Tổ chức nhóm, phát và hướng dẫn HS đọc các tài liệu có liên quan đến
dự án.
• Bước 3: Thực hiện dự án.
• Bước 4: Nộp sản phẩm cho GV.
• Bước 5: Báo cáo kết quả và tổng kết dự án
2.4. Thực nghiệm sư phạm
2.4.1. Mục đích thực nghiệm
- Đánh giá hiệu quả dạy học của PPDHTDA trong dạy học mơn Hố học THPT.
- Xem xét tính khả thi của một số dự án tự thiết kế trong dạy học hoá học.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm khi vận dụng các dự án trong dạy học
nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
2.4.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
- Thiết kế kế hoạch bài dạy thực nghiệm có sử dụng DHTDA trong tổ chức

hoạt động học tập của HS.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm: Dạy học các bài thực nghiệm, tiến hành
kiểm tra đánh giá sau giờ dạy.
- Sử dụng thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
- Đánh giá tính khả thi, tính phù hợp và tính hiệu quả của việc sử dụng
DHTDA trong dạy học chương trình Hóa học lớp 11 THPT
2.4.3.Nội dung thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi dùng bài kiểm tra giữa kì của học kì II làm bài kiểm tra trước tác động.
Tần số điểm kiểm tra trước tác động của các lớp như sau:

19


Trường
Lớp
THPT
THPT
Lê Lợi

11A1
11A2
11 A9
11A10

Đối
tượng


số


TN
ĐC
TN
ĐC

41
42
43
44

Số HS đạt điểm Xi
0 1 2 3 4 5
0 0 1 4 5 7
0 0 2 2 6 8
0 0 0 4 4 5
0 0 0 2 4 4

6
6
9
10
11

7
8
6
10
12

8

7
7
7
8

9
2
1
1
2

10
1
1
1
1

Chúng tơi xử lí kết quả bài kiểm tra trước tác động bằng cách tính điểm trung bình của mỗi lớp,
dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chúng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm
trước khi tác động. Kết quả thu được như sau:

Trường
THPT Lê
Lợi

Lớp
11A1

Đốitượng
TN


Sĩ số
48

Điểm TB
6.02

11A2

ĐC

47

5.83

11 A9

TN

43

5.88

p
0.84
0.59

11A10
ĐC
44

6.45
Theo bảng trên, giá trị p của phép kiểm chứng T-Test đều lớn hơn 0,05, từ
đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng khơng có ý nghĩa. Các lớp TN và ĐC do từng GV dạy được chọn đều
tương đương nhau về trình độ và khả năng học tập.
Kết quả các bài kiểm tra

Bài
Lớp
11A1
(41)
11A2
(42)

Đối
tượng KT

TN
ĐC

1
2
1
2

Số HS đạt điểm Xi
0

1


2

3 4

5

6

7

8

9

1
0

0
0
0
0

0
0
0
0

0
0
0

0

0
0
1
1

2
2
5
9

7
7
9
10

8
8
11
8

10
11
6
7

8
10
5

2

5
5
2
1

20

1
0
3
4


Nhận xét
Dựa trên kết quả thực nghiệm sư phạm và thông qua việc xử lý số liệu thực
nghiệm sư phạm thu được, chúng tôi nhận thấy chất lượng học tập của HS ở lớp
thực nghiệm cao hơn ở lớp đối chứng. Cụ thể:Tỉ lệ % học sinh đạt điểm yếu kém,
trung bình của các lớp ĐC cao hơn lớp TN, còn tỉ lệ % học sinh đạt điểm khá, giỏi
của lớp TN luôn cao hơn của các lớp ĐC. Như vậy phương án thực nghiệm đã có
tác dụng phát triển năng lực nhận thức của học sinh, góp phần làm giảm tỉ lệ học
sinh yếu kém, trung bình và tăng tỉ lệ học sinh khá, giỏi.
2.5. Một số kinh nghiệm khi thiết kế và triển khai DHTDA
- Bất cứ một cơng việc nào muốn thành cơng thì phải có sự chuẩn bị kỹ càng,
chu đáo. DHTDA cũng không ngoại lệ. Muốn thành công, GV phải lên kế hoạch
cụ thể, rõ ràng từ khâu lên ý tưởng, thiết kế, triển khai dự án cho đến khi hồn
thành và trình bày sản phẩm.
- Khi lên ý tưởng dự án, ngồi tính thực tiễn của đề tài, GV nên liên hệ, cập
nhật thực trạng, tình hình của vấn đề được đề cập trong dự án để HS thấy được

tính thời sự và sự hấp dẫn của đề tài.
- Khi giới thiệu dự án, GV đưa ra tình huống liên quan đến đề tài, cho HS thảo
luận, đóng góp, xây dựng cho đề tài, làm cho đề tài thêm phong phú và hấp dẫn.
- Khi triển khai dự án cho HS, GV phát các tờ kế hoạch cụ thể, rõ ràng về các
nhiệm vụ, công việc HS phải làm trong dự án, cho HS tham khảo một số sản
phẩm dự án của các HS khác làm để các em có định huớng đúng về sản phẩm dự
án của mình.
- GV cơng khai ngay từ đầu các tiêu chí đánh giá HS từ khâu lên kế hoạch, làm
việc nhóm, đến hồn thành và trình bày sản phẩm, nên có hình thức khen thưởng
và xử phạt hợp lý đối với các nhóm làm tốt và khơng tốt để HS có nhiều động lực
và trách nhiệm hơn trong cơng việc của chính mình.
- Trong q trình làm dự án, GV phải theo dõi sát sao các nhóm để đánh giá
cơng việc của nhóm và kịp thời hỗ trợ khi các em lúng túng, gặp khó khăn. Có thể
21


u cầu các nhóm trưởng làm báo cáo tình hình cụ thể cơng việc của nhóm hàng
tuần.
- GV nên u cầu học sinh nộp các sản phẩm dự án trước khi trình bày để
kiểm tra, nếu thấy dự án nào chưa tốt, nên có hình thức phê bình và u cầu nhóm
đó chỉnh sửa hay làm lại cho tốt hơn.
- Với những dự án có sử dụng cơng nghệ thơng tin trước ngày báo cáo, trình
bày sản phẩm, GV phải kiểm tra các máy tính, phịng ốc để đảm bảo các nhóm có
thể trình bày các dự án một cách tốt nhất.
- GV nên mời một số chuyên gia cộng đồng có liên quan đến đề tài tham gia
vào buổi trình bày để tăng sự hấp dẫn và làm tăng niềm tin và sự u thích mơn
học của HS.
- Vì DHTDA tốn khá nhiều thời gian nên GV phải cân nhắc khi tiến hành tổ
chức cho HS thực hiện theo phương pháp dạy học này.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài và giả thuyết khoa
học đã đề ra, sau một thời gian thực hiện đề tài ““Vận dụng dạy học theo dự án
trong dạy học hóa học lớp 11 trường trung học phổ thông”. đã đạt được những
kết quả chính sau đây:
1. Hệ thống hóa những cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài bao gồm: Lịch sử
vấn đề nghiên cứu, q trình dạy học hóa học, DHTDA, (cơ sở khoa học, ứng
dụng và quy trình xây dựng DA) và thực trạng sử dụng DHTDA trong dạy học
hóa học.
2. Xây dựng các dự án cho chương trình hoá học lớp 11 THPT
3.. Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm với hai giáo án ở 2 lớp của trường
THPT Lê Lợi. Đánh giá hiệu quả giờ học ở các lớp thực nghiệm, đối chứng qua
nhận xét đánh giá của GV, HS và qua phân tích kết quả thu được của các bài kiểm
tra.
4. Rút ra 10 kinh nghiệm trong quá trình thiết kế và triển khai PPDHTDA
trong giảng dạy.
22


Từ những kết quả TNSP, chúng tôi nhận thấy việc áp dụng PPDHTDA vào
dạy và học bộ mơn hóa học ở trường THPT là có tính khả thi và hiệu quả, kết quả
này cũng đã phản ánh tính thực tiễn của đề tài. Và những dự án đã thiết kế phần
nào trở thành nguồn tư liệu hữu ích cho giáo viên
2. Kiến nghị
DHTDA đã góp phần hình thành và rèn luyện những kỹ năng của con người
thời đại tri thức cho học sinh như nhận biết và giải quyết vấn đề, tìm kiếm và sàng
lọc thơng tin, làm việc với tập thể, tự kiểm tra và đánh giá,...Ngồi ra, DHTDA
cịn
giúp phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo cho HS. Vì vậy, để góp phần nâng

cao hiệu quả của PPDHTDA trong trường THPT, tác giả có một số ý kiến như
sau:
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Nên thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm,
bồi dưỡng khả năng tin học cho GV.
- Luôn cập nhật những PPDH hiện đại trên thế giới và tiến hành đổi mới dần
PPDH.
- Đổi mới việc kiểm tra- đánh giá, tạo cơ hội cho HS được tham gia vào quá
trình đánh giá.
2.2. Với trường THPT
- Cần tạo điều kiện cho GV được học tập, trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, khả
năng tin học.
- Tạo cơ hội avf khuyến khích GV mạnh dạn các PPDH mới.
- Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cơ bản của đổi mới
PHDH, trong đó có PPDHTDA.
- Thường xuyên tổ chức các buổi rèn luyện kỹ năng tin học, kỹ năng làm việc
theo nhóm, thuyết trình, giải quyết vấn đề,... cho học sinh. Có thể lồng ghép việc
rèn luyện các kỹ năng này thông qua các tiết dạy chính khóa và hoạt động ngoại
khóa của trường.
2.3. Với giáo viên
- Thường xuyên trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật và mạnh dạn ứng
dụng những đổi mới về PPDH trong giảng dạy.
- Thường xuyên tìm hiểu, nghiên cứu các bài học có thể phát triển thành dự án.
Luôn cập nhật thời sự, lồng ghép và xây dựng nhiều loại dự án khác nhau, để luôn
tạo hứng thú và hấp dẫn HS.
23


×