Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN vận dụng giáo dục STEM vào chủ đề các dụng cụ quang học kính thiên văn ống nhòm vật lý 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.39 KB, 13 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Các dụng cụ quang học là một phần không thể thiếu của Vật lý. Trong chương
trình THPT, các dụng cụ quang học được giảng dạy ở Vật lý lớp 11. Tuy nhiên,
mảng kiến thức này hiện nay chưa có được sự quan tâm đúng mức, xứng với
tầm quan trọng của nó từ phía học sinh và ngay cả từ phía giáo viên dạy Vật lý
vì nhiều lý do. Thứ nhất, các dụng cụ quang học là một phần kiến thức khó. Thứ
hai, lượng kiến thức về các dụng cụ quang học không được sử dụng nhiều trong
kỳ thi tuyển sinh vào các trường Đại học và Cao đẳng trong 10 năm trở lại đây.
Thứ ba, việc kiểm tra đánh giá ít quan tâm đến kĩ năng thực hành của học sinh,
điều này khiến cả người dạy và người học khơng có hứng thú với việc tìm tịi và
tiếp thu những kiến thức này để vận dụng nó vào trong thực tiễn. Tuy nhiên với
việc đổi mới phương pháp và nội dung kiểm tra đánh giá hiện nay thì các dụng
cụ quang học cần có sự quan tâm trở lại.
Thực tế giảng dạy ở trường phổ thông tôi nhận thấy: Giáo viên dạy học
phần này vẫn nặng về truyền đạt về kiến thức lý thuyết, chưa đưa được kiến thức
mang tính thực tế vào giảng dạy vì thế chưa phát triển được khả năng quan sát
và tư duy, và năng lực toàn diện của học sinh. Vì thế để giúp học sinh hiểu được
các ứng dụng khoa học kĩ thuật, chế tạo các sản phẩm áp dụng vào thực tế đời
sống, đồng thời giúp học sinh hiểu một cách sâu sắc về kiến thức vật lí mang lại
hứng thú, niềm đam mê cho học sinh khi học mơn vật lí. Với những lí do trên tôi
chọn đề tài: Vận dụng giáo dục STEM vào chủ đề “ các dụng cụ quang học kính thiên văn - Ống nhòm” - Vật lý 11 THPT.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng dạy học các dụng cụ quang học – Vật lí 11 tại trường
THPT
- Hệ thống kiến thức phần các dụng cụ quang học đặc biệt là bài kính thiên văn
– Vật lí 11. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tế.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài này nghiên cứu :
+ Hệ thống kiến thức phần các dụng cụ quang học Vật lí 11 THPT


+ Định hướng cho học sinh thiết kế chế tạo một số dụng cụ quang học đơn giản
ở trường THPT.
+ Bước đầu nghiên cứu hiệu quả của dạy học STEM ở trường phổ thông.
1.4. Phương pháp nghiên cứu?
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước trong
công tác giáo dục và các tài liệu, sách báo có liên quan đến đề tài.
1


+ Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học tích cực
+ Nghiên cứu nội dung chương trình giáo dục phổ thông hiện hành
- Phương pháp điều tra, quan sát sư phạm:
+ Trao đổi với giáo viên, học sinh về việc dạy học theo chủ đề STEM.
- Phương pháp thực nghiệm: Dạy theo giáo án được thiết kế theo chủ đề STEM.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu để đánh giá mức độ hiệu quả của sáng
kiến.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1 Khái niệm về dạy học STEM
STEM là thuật ngữ xuất phát từ phương pháp giảng dạy và học tập tích
hợp nội dung và các kỹ năng khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học.
Giáo dục STEM là mơ hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên mơn, giúp học
sinh áp dụng có thể áp dụng để giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.
Thuật ngữ STEM được hiểu như một “tổ hợp đa lĩnh vực” bao gồm: Khoa
học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật( Engineering) và Tốn
học (Mathematics). Bốn lĩnh vực này được mơ tả như sau:
Khoa học, là việc nghiên cứu thế giới tự nhiên, bao gồm các quy luật tự
nhiên của Vật lý, Hoá học, Sinh học và giải quyết hoặc ứng dụng các hiện
tượng, nguyên lý, quan niệm hoặc quy tắc của các môn này. Khoa học vừa là

một chỉnh thể kiến thức được tích luỹ qua thời gian, vừa là một tiến trình -mang
tính khoa học -tạo ra kiến thức mới. Kiến thức từ khoa học sẽ cung cấp thông tin
cho tiến trình thiết kế kỹ thuật.
Cơng nghệ, mặc dù không phải là một lĩnh vực, theo nghĩa chặt chẽ nhất,
bao gồm toàn bộ hệ thống con người và tổ chức, kiến thức, tiến trình, và thiết bị
dùng để tạo ra và thao tác các đồ vật (tạo tác) công nghệ, cũng như chính các đồ
vật đó. Suốt chiều dài lịch sử, con người đã tạo ra các công nghệ để thoả mãn
mong muốn và nhu cầu của mình. Phần lớn các công nghệ hiện đại là sản phẩm
của khoa học và kỹ thuật, và các công cụ công nghệ được sử dụng trong cả hai
lĩnh vực.
Kỹ thuật, vừa là một chỉnh thể kiến thức -về thiết kế và chế tạo các sản
phẩm nhân tạo -vừa là một quá trình giải quyết vấn đề. Quá trình này chịu ảnh
hưởng của các ràng buộc. Một trong số đó là các quy luật tự nhiên, hoặc khoa
học. Những ràng buộc khác có thể kể đến là thời gian, tiền bạc, nguyên vật liệu
sẵn có, hệ sinh thái, quy định về mơi trường, khả năng sản xuất và sửa chữa. Kỹ
thuật sử dụng các khái niệm khoa học và toán học như những cơng cụ cơng
nghệ.
Tốn học, là việc nghiên cứu các mơ hình và mối quan hệ giữa số lượng,
số và khơng gian. Không giống như trong khoa học, nơi các bằng chứng thực
nghiệm được tìm kiếm để đảm bảo hoặc bác bỏ các mệnh đề, các mệnh đề toán
2


học được đảm bảo bằng các lập luận logic dựa trên các giả định cơ bản. Những
lập luận logic, bản thân nó đã là một phần của tốn học đi cùng với các mệnh đề.
Cũng như khoa học, kiến thức tốn ngày một phát triển, nhưng khơng giống
khoa học, kiến thức tốn khơng thể bị bác bỏ, trừ phi các giả định cơ bản bị thay
đổi. Các loại khái niệm tốn đặc thù của 12 năm học phổ thơng bao gồm số và
số học, đại số, hàm số, hình học, xác suất, thống kê. Toán học được dùng trong
khoa học, kỹ thuật và côngnghệ.Không chỉ đơn thuần mô tả bốn lĩnh vực STEM,

đoạn trích nói trên cịn cho thấy bốn lĩnh vực này không phải hiện diện một cách
riêng lẻ mà cần phải được tích hợp, liên kếtchặt chẽ với nhau.
Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và
học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề
STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường.
2.1.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện bài dạy học STEM
Hoạt động của chủ đề
Hoạt động 1: bài toán thực tiễn

Định hướng tổ chức
Giao cho HS đọc hoặc thảo luận trước

Hoạt động2: Thiết kế sản phẩm
Hoạt động 3: Xây dựng sản phẩm
Hoạt động 4: Thử nghiệm và đánh giá
sản phẩm
Hoạt động 5: Hoàn thiện sản phẩm
Hoạt động 6: Báo cáo và đánh giá sản
phẩm.

Thực hiện trên lớp trong phịng thí
nghiệm bộ môn.

Hoạt động 7: Đưa sản phẩm vào thực
tế

Giao cho HS vận dụng ở nhà hoặc ở
trường

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

Qua thực tế dạy học mơn vật lí ở trường THPT, tơi nhận thấy vật lí là một
bộ mơn khoa học thực nghiệm, nếu chỉ dạy lí thuyết hàn lâm, khơng đưa thực
nghiệm và các vẫn đề trong cuộc sốngvào trong bài học làm cho kiến thức vật lí
rất khó và nhàm chán, chính vì vậy khi đưa giáo dục STEM vào trong dạy học
Vật lí làm cả thầy và trị có cái nhìn mới, cách tiêp cận mới, học trị vận dụng tốt
kiến thức đã học vào thực tế học trò được trải nghiệm, được vận dụng kiến thức
đã học vào chế tạo làm học trị say mê, hứng thú hơn.
Chương trình thi cử nặng về lí thuyết và giải bài tập nên đa số học sinh
phải học kiến thức để phục vụ cho các kì thi, chính vì thế các em ít nhìn thấy vật
lí trong đời sống, ứng dụng của vật lí trong thực tế.
- Học sinh ít có cơ hội được trải nghiệm thực tế, làm việc học của các em
tăng phần áp lực nặng nề, không mấy hứng thú say mê.
3


- Việc tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục stem mới bắt đầu được
triển khai trong các nhà trường phổ thông, nên việc tổ chức chưa đồng bộ, giáo
viên cịn gặp nhiều khó khăn khi giảng dạy.
* Ngun nhân
- Nội dung kiến thức phần mắt và các dụng cụ quang Vật lí 11 khá rộng,
cần phải tiến hành nhiều hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm. Do đó, bên cạnh
hoạt động dạy học chính khóa phải tổ chức các hoạt động ngoại khóa.
- Việc giảng dạy kiến thức cho học sinh nói chung và kiến thức Vật lí ở
phần Mắt và các dụng cụ quang học Vật lí 11 nói riêng ở một số trường vẫn cịn
tiến hành theo lối “truyền thụ một chiều” hay “thông báo – tái hiện”, chưa có sự
quan tâm đúng mức đến việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại,
phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của học sinh.
- Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chỉ chú
trọng đến đánh giá cuồi kỳ mà chưa chú trọng đánh giá thường xuyên trong quá
trình dạy học. Nội dung các đề thi, kiểm tra chủ yếu nằm trong chương trình

sách giáo khoa và vận dụng kiến thức để giải các bài tập định lượng, ít ứng dụng
thực tiễn.
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
CHỦ ĐỀ: KÍNH THIÊN VĂN - ỐNG NHỊM
Hạng mục
I/ Mục tiêu

Mơ tả
1. Kiến thức
- Trình bày được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của
kính thiên văn (ống nhòm)
- Nêu được các đặc điểm ảnh của vật tạo bởi kính thiên
văn
- Xác định được độ phóng đại (Độ bội giác) của ống
nhịm (Kính thiên văn)
2. Kĩ năng
- Vẽ được ảnh của vật qua kính thiên văn (ống nhịm)
- Thực hành chế tạo được ống nhòm từ những nguyên vật
liệu đơn giản.
3. Thái độ
- Tự giác, nghiêm túc
- Hăng hái, tích cực
4. Phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sử dụng kiến thức vật lí
- Năng lực thực nghiệm
- Năng lực hợp tác, làm việc nhóm
- Năng lực sáng tạo
4



- Năng lực tìm kiếm và xử lí thơng tin
- Năng lực tính tốn
- Năng lực tự học
II/ Bộ câu hỏi
- Ống nhịm có các bộ phận chính nào? Các bộ phận đó
định hướng
được sắp xếp, bố trí như thế nào?
- Tại sao ống nhịm có thể giúp nhìn rõ những vật ở xa?
(giải thích sự tạo ảnh qua ống nhịm)
- Độ phóng đại (độ bội giác) của ống nhịm (kính thiên
văn) được xác định như thế nào?
- Để chế tạo được ống nhòm, cần những dụng cụ (đơn
giản, dễ kiếm) nào?
- Ống nhịm tự chế tạo có những ưu, nhược điểm gì?
Làm thế nào để khắc phục được những hạn chế đó?
III/ Các nội S (Khoa học)
dung STEM

IV/ Đối
tượng
V/ Thời gian,
địa điểm

- Sự tạo ảnh qua thấu kính hội tụ.
- Sự tạo ảnh qua hệ thấu kính.
- Sử dụng cơng thức thấu kính để xác
định được độ phóng đại.

T (Cơng nghệ)


Sử dụng cơng nghệ sẵn có: thấu kính hội
tụ có bán trên thị trường, ống nhựa PVC
dùng làm thân ống, Cưa, kéo, keo nến,
keo dán ống nước

E (Kĩ thuật)

- Bố trí, lắp ráp các bộ phận chắc chắn,
có tính thẩm mĩ.
- Thiết kế được hệ thống điều chỉnh
được độ dài quang học (khoảng cách giữa
hai thấu kính) của ống nhịm.

M (Tốn học)

- Tính tốn để chọn loại thấu kính hội
tụ có tiêu cự thích hợp.
- Đo đạc, tính tốn các đại lượng để
xác định được độ phóng đại của ống
nhịm (kính thiên văn)

- Học sinh lớp 11
- Thời gian: Khi học đến bài “Kính thiên văn”
- Thời lượng: 180 phút (4 tiết)
- Địa điểm: Phịng học bộ mơn

5



VI/ Sản
phẩm dự
kiến

- Phiếu thiết kế sản phẩm theo mô hình TRIAL
- Ống nhịm hoặc kính thiên văn có thể nhìn rõ được
các vật ở xa
- Kết quả về độ phóng đại (hoặc độ bội giác) của ống
nhịm hoặc kính thiên văn.

VII/ Công cụ
đánh giá

- Đánh giá cá nhân
- Đánh giá hoạt động nhóm
- Đánh giá sản phẩm

VIII/ Chuẩn
bị

IX/ Dự trù
kinh phí

1. Giáo viên: Chuẩn bị cho mỗi nhóm
- Mơ hình TRIAL trên khổ giấy A0
- Kính hội tụ: 02 cái/nhóm
- Ơng nước.
- Cút nối có gen (hoặc cút chuyển bậc)
- Cưa, kéo, keo nến, keo dán ống nước
2. Học sinh

- Xem lại kiến thức về cơng thức thấu kính
- Sự tạo ảnh qua thấu kính hội tụ, hệ thấu kính
STT
1
2
3
4
5

X/ Tiến trình
các hoạt
động.

Tên
ngun
vật liệu
Thấu kính
hội tụ
Ống nhưạ
phi 60
Ống nhựa
phi 56
Keo dán
ống nước
Keo nến

Đơn vị
tính

Số

lượng

Giá (dự
kiến)

Thành tiền

Cái

6

50.000

350.000

mét

3

20.000

60.000

mét

3

20.000

60.000


Tp

3

15.000

45.000

Que

6

3500

21.000

Hoạt động 1: Tìm hiểu mơ hình TRIAL
Hoạt động 2: Đặt vấn đề, nêu nhiệm vụ, yêu cầu
Hoạt động 3: Học sinh sử dụng mơ hình TRIAL thiết kế
phương án chế tạo ống nhịm
Hoạt động 4: Học sinh tiến hành chế tạo ống nhòm
Hoạt động 5: Xác định độ phóng đại của ống nhịm
Hoạt động 6: Trình bày sản phẩm, kết quả
Hoạt động 7: Nhận xét, đánh giá.

6


XI/ Các hoạt

động cụ thể

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu mơ hình TRIAL (10 phút)
Mục tiêu hoạt động: Giới thiệu và làm quen với mô hình giải
quyết vấn đề TRIAL
Phương pháp: Thuyết trình, quan sát
Phương tiện, tư liệu: Mơ hình, ví dụ về sử dụng mơ hình
TRIAL để giải quyết vấn đề.
GV giới thiệu mơ hình
HS lắng nghe, ghi nhận
TRIAL
TRIAL viết tắt bởi Task
(Nhiệm vụ), Recall (Hồi
tưởng), Ideas (Ý tưởng),
Apply (Ứng dụng) và
Learnt (Học được).
Trong mọi vấn đề ta gặp
phải, xác định rõ ràng
Nhiệm vụ và các tiêu chí
thành cơng là u cầu thiết
yếu, tiếp đó Hồi tưởng các
thơng tin và nguồn lực đã
có cũng như động não để
đưa ra những Ý tưởng mới,
tìm ra những bước và
phương án giải quyết phù
hợp sẽ giúp chúng ta đạt
được các tiêu chí để thành

cơng.
Sau đó, chúng ta cần Ứng
dụng phương pháp và ý
tưởng của mình để tìm ra
cách giải quyết tốt nhất cho
vấn đề, và lặp lại các bước
giải quyết cho đi khi thành
công. Cuối cùng, chúng ta
cần tự đánh giá lại điều
mình vừa Học được từ dự
án, xác định những kỹ năng
và chiến lược hợp lý để
mình có thể áp dụng thành
thạo sau này
7


Hoạt động 2: Đặt vấn đề, nêu nhiệm vụ, yêu cầu (10 phút)
Mục tiêu hoạt động:
- Nêu được các quy tắc, yêu cầu chung khi hoạt động.
- Công bố tiêu chí đánh giá
- Nêu và xác định được vấn đề cần giải quyết
Phương pháp: Thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề.
Giới thiệu dự án, nêu
vấn đề: “Ngôi sao thần
tượng của em chuẩn bị tổ
chức 1 show diễn tại Việt
Nam và gặp gỡ các fan hâm
mộ, Tuy nhiên, do số lượng
fan quá đông và giá vé vào

xem show diễn lại quá cao
nên em chỉ mua được một
ghế ở rất xa khán đài. Ở vị
trí đó, em khơng thể nhìn rõ
được thần tượng của mình.
Hãy tự thiết kế vào chế tạo
một chiếc ống nhịm đơn
giản để đến gần thần tượng
của mình hơn nhé! Sau đó,
bằng kiến thức đã học, hãy
xác định xem ống nhịm
giúp em phóng đại lên bao
nhiêu lần”
Phân chia nhóm, yêu
cầu các nhóm phân chia các
chức danh trong nhóm.
Đưa ra các tiêu chí
đánh giá dự án (đánh giá cá
nhân, đánh giá hoạt động
nhóm, đánh giá sản phẩm)
Hoạt động 3: Học sinh sử dụng mơ hình TRIAL thiết kế
phương án chế tạo ống nhòm (20 phút)
Mục tiêu hoạt động:
- Thiết kế được phương án chế tạo ống nhịm bằng mơ
hình TRIAL.
- Xây dựng được phương án xác định độ phóng đại của
ống nhịm.
Phương pháp: Thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề.
8



Phương tiện, tư liệu: Khung mơ hình TRIAL trên khổ A1
GV phát giấy (mơ hình Các nhóm thảo luận, trao đổi xây
TRIAL), bút cho các nhóm dựng ý tưởng và lập kế hoạch chế
tiến hành xây dựng ý tưởng. tạo ống nhịm theo mơ hình
TRIAL
GV u cầu từng nhóm lên Từng nhóm học sinh lên trình bày
trình bày ý tưởng của nhóm ý tưởng chế tạo. Các nhóm khác
(mỗi nhóm 2 phút). Các lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi.
nhóm khác nhận xét, đặt
câu hỏi.
Hoạt động 4: Học sinh tiến hành chế tạo ống nhòm (75
phút)
Mục tiêu hoạt động: Học sinh làm việc theo nhóm chế tạo
được ống nhịm từ những dụng cụ đã có theo phương án đã thiết
kế.
Phương pháp: Thực hành, làm việc nhóm.
Phương tiện, tư liệu: Bộ dụng cụ chế tạo sẵn (Kính hội tụ,
ống nước, vỏ lon, chai nhựa, keo, băng dính....)
+ Dụng cụ học sinh tự chuẩn bị theo từng phương án thiết kế.
GV yêu cầu các nhóm học Học sinh làm việc theo nhóm
sinh tiến hành chế tạo ống tiến hành chế tạo ống nhòm
nhòm theo phương án đã theo phương án đã thiết kế trên
thiết kế.
mơ hình TRIAL.
GV quan sát các nhóm, tư
vấn, hỗ trợ khi cần thiết.
Hoạt động 5: Xác định độ phóng đại của ống nhịm (15
phút)
Mục tiêu hoạt động:

- Học sinh tiến hành xác định độ phóng đại của ống
nhịm.
- Phát triển năng lực vận dụng kiến thức Vật lí, năng lực
tính tốn, năng lực hợp tác, làm việc nhóm.
Phương pháp: Làm việc nhóm, tính tốn.
Phương tiện, tư liệu: Ống nhịm đã chế tạo, giấy, bút, máy
tính.
GV u cầu học sinh dựa Học sinh tính tốn độ phóng đại
vào cơng thức tính độ bội của ống nhịm.
giác của kính thiên văn tính
tốn độ phóng đại của ống
nhịm vừa chế tạo.
9


Hoạt động 6: Trình bày sản phẩm, kết quả (30 phút)
Mục tiêu hoạt động:
- Học sinh trình bày được sản phẩm chế tạo (Ống nhịm)
của nhóm, nêu được các ưu nhược điểm, hiệu quả nhìn vật
ở xa của ống nhịm.
- Báo cáo được độ phóng đại của ống nhịm.
- Phát triển năng lực hợp tác, năng lực tự đánh giá (tự
học)
Phương pháp: Thuyết trình
Phương tiện, tư liệu: Ống nhịm đã chế tạo
GV yêu cầu từng nhóm lên Các nhóm lần lượt mang sản
trình bày sản phẩm của phẩm lên báo cáo trước lớp, tự
nhóm.
nhận xét ưu, nhược điểm của
sản phẩm.

Các nhóm khác nhận xét, đặt
GV yêu cầu các nhóm khác câu hỏi cho nhóm báo cáo.
nhận xét, đặt câu hỏi.
Các nhóm ghi những điều học
GV yêu cầu các nhóm ghi được vào mục L – Learnt của
những điều học được vào mơ hình TRIAL.
mục L – Learnt của mơ hình
TRIAL.
Hoạt động 7: Nhận xét, đánh giá (15 phút)
Mục tiêu hoạt động: Nêu được những ưu điểm cần phát huy,
những hạn chế cần khắc phục của dự án.
Phương pháp: Thuyết trình.
Phương tiện, tư liệu: Sản phẩm trưng bày của các nhóm.
GV nhận xét chung (ưu
điểm, hạn chế cần khắc
phụ), nhận xét từng nhóm
cơng bố điểm.
XII. Tài
liệu
tham
khảo
XIII. Rút
kinh nghiệm

GV lắng nghe, ghi nhận.

- SGK Vật lí 11 (Cơ bản )
- Link hướng dẫn
/>-Học sinh cần phải có sự chuẩn bị kỹ về mặt kiến thức.
- Đặc điểm mấu chốt quyết định một chiếc ống nhịm có thể

hoạt động ổn định đó là phải đảm bảo được vật kính và thị
kính cùng nằm trên một trục đường thẳng.
- Đảm bảo việc chuẩn bị không gian thực hiện cũng như
nguyên vật liệu được phù hợp với loại kính muốn làm.
10


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Sáng kiến mà tơi đã trình bày đã được áp dụng tại hai lớp 11A3, 11A6
trường THPT Đào Duy Từ khi dạy học phần mắt và các dụng cụ quang, đặc biệt
là bài kính thiên văn Vật lí lớp 11.
Khi triển khai giảng dạy, tôi nhận thấy các em học sinh bắt đầu học phần
mắt và các dụng cụ quang học cảm thấy khó. Việc hệ thống hóa kiến thức đã
mang lại cho học sinh một cái nhìn tổng quát nhưng lại thấy rất rõ ràng về việc
áp dụng kiến thức đó vào thực tế cịn hạn chế. Tơi đã dùng phương pháp thực
nghiệm đối chứng tại các lớp mà tôi giảng dạy để thấy được kết quả thực hiện đề
tài. Tôi đã thử nghiệm với hai lớp học sinh được đánh giá là tương đương về
nhiều mặt trước khi dạy ( kiến thức, tư duy, điều kiện học tập…). Lớp thứ nhất
(11A3) tôi dạy cũng kiến thức trên nhưng không yêu cầu học sinh vận dụng kiến
thức đã học vào trong thực tế hay chế tạo bất cứ một dụng cụ nào. Lớp thứ hai
(11A6) tôi dạy theo phương pháp trên nhưng yêu cầu học sinh vận dụng kiến
thức đã học vào cơng việc chế tạo ống nhịm. Kết quả thống kê điểm như sau:
-LỚP
- 11A3:
Sĩ số (48hs) Điểm giỏi
(từ 8 trở lên)

Điểm khá
(từ 7- 6,5)


Điểm TB
(từ 6,25-5)

Điểm yếu,
kém(dưới 5)

4 hs( 8,3 %)

15hs(31,5%)

22hs (45,6%)

7hs(14,6%)

-LỚP
- 11A6:
Sĩ số (53hs) Điểm giỏi
(từ 8 trở lên)

Điểm khá
(từ 6,5- 7,75)

Điểm TB
(từ 6,25-5)

Điểm yếu,
kém(dưới 5)

10 hs( 18,67 %) 23hs(43,4%)


16hs (30,18%) 4hs(7,75%)

Nhận xét: Kết quả trên phản ánh được thực tế về tinh thần học tập của học sinh
như sau:
+ Lớp 11A3: Trong thời gian học rất nhiều học sinh cảm thấy kiến thức
khó hiểu, nhàm chán tỏ ra lúng túng khi giải thích các hiện tượng liên
quan thực tế.
+ Lớp 11A6: Thực sự thấy hứng thú, tự giác và tích cực tham gia chế tạo
dụng cụ, giải thích được các hiện tượng trong thực tế. các em say mê và
u thích mơn vật lí hơn.
- Để sáng kiến được áp dụng và có kết quả như mong muốn
+ Đối với học sinh cần chủ động nghiên cứu nội dung kiến thưc, tích cực chủ
động, tự giác trong học tập, chuẩn bị các dụng cụ theo yêu cầu.
11


+ Đối với giáo viên cần chuẩn bị chu đáo giáo án, phương pháp dạy học, quan
tâm và kiểm tra thường xuyên học sinh về mức độ hiểu và áp dụng kiến thức,
hướng dẫn học sinh chi tiết khi chuẩn bị dụng cụ, xây dựng phương án, thiết kế
và chế tqạo sản phẩm.
+ Đối với nhà trường: Xây dựng nội dung chương trình phù hợp, thực hiện
đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá đồng bộ, khuyến khích các em sáng tạo, có
những động viên kịp thời với những sản phẩm có tính thực tiễn.
Sáng kiến này có thể sử dụng làm tư liệu cho tất cả các giáo viên giảng
dạy ở các trường phổ thông.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
Việc phân ra từng dạng bài tập cụ thể tương ứng với từng vấn đề lý thuyết là
một việc làm rất quan trọng giúp học sinh nhanh tiến bộ và tạo hứng thú say mê

học tập trong môn Vật lý. Những vấn đề lý thuyết càng trìu tượng lại càng đòi
hỏi hệ các bài hướng dẫn thực hành, hướng dẫn học dinh bước đầu chế tạo các
dụng cụ dựa trên kiến thức đã học. Với hệ thống bài tập quang hình này đem áp
dụng vào giảng dạy tơi nhận thấy học sinh của tôi tiến bộ rõ rệt, những em học
sinh yếu kém đã khơng cịn sai nữa. Đó chính là mục đích mà tơi đặt ra.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với giáo viên
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Tăng cường công tác trao đổi phương pháp dạy học với đồng nghiệp, kịp
thời cập nhật kiến thức mới trong giáo án, phù hợp với nhận thức của từng đối
tượng.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học, nhất là ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
3.2.2 Đối với Ban giám hiệu
- Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm
dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đội ngũ giáo viên.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những sai sót
ngồi ý muốn, rất mong được sự phê bình và góp ý của các anh chị đồng nghiệp
để đề tài được hồn thiện hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn!

12


XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN

Thanh hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiên kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép nội
dung của người khác


Đào Thị Bích Hạnh

13



×