Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lí lớp 12 góp phần nâng cao chất lượng môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 22 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Với xu thế tiến bộ của thời đại, dạy học tích cực ln có ý nghĩa rất lớn
đối với ngành giáo dục. Dạy học không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến
thức mà quan trọng hơn là dạy cho học sinh phương pháp tự học, tự chiếm
lĩnh kiến thức. Dạy học theo hướng tích cực trong mơn Địa lí nhằm giúp học
sinh phát huy khả năng tự học, sáng tạo mà qua đó cịn giúp các em nắm vững
kiến thức, phát huy khả năng tư duy tổng hợp, có liên hệ thường xuyên với
thực tiễn và đời sống.
Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy mơn Địa lí lớp 12 ở trường THPT
Nguyễn Thị Lợi, bản thân tơi nhận thấy chỉ có một số học sinh có ý thức tự
học, hiểu, nắm vững kiến thức và có khả năng tư duy tổng hợp. Bên cạnh đó
vẫn cịn một số học sinh chưa có khả năng tự học, chỉ dựa vào những kiến
thức giáo viên truyền đạt, ghi chép và học thuộc lòng nên khi qn chữ cái
đầu là qn tất cả.
Chính vì vậy, bản thân tôi luôn muốn phải làm thế nào để tất cả các học
sinh đều hiểu bài, nắm vững nội dung kiến thức, có hứng thú trong học tập.
Một trong những phương pháp dạy học tích cực được ngành giáo dục đưa vào
triển khai đó là phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy. Trong các phương pháp
dạy học tích cực, phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh hệ
thống hóa kiến thức, xác định được kiến thức cơ bản từ đó đạt hiệu quả cao
trong học tập. Mặt khác, sử dụng sơ đồ tư duy còn giúp học sinh rèn luyện
phát triển tư duy logic, khả năng tự học, phát huy tính tích cực sáng tạo của
học sinh khơng chỉ trong mơn Địa lí mà cịn trong các mơn học khác cũng
như các vấn đề trong cuộc sống.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài:
“Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học địa lí lớp 12 góp phần nâng cao
chất lượng mơn Địa lí”
1. 2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học mơn Địa lí để phát triển các năng
lực cho học sinh như năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng


lực xử lý thơng tin, năng lực phán đốn... .
1. 3. Đối tượng nghiên cứu.
Trong giảng dạy mơn Địa lí lớp 12 đặc biệt trong ôn thi THPT Quốc gia
sử dụng sơ đồ tư duy trong việc hệ thống hóa kiến thức để khắc sâu kiến thức
cho học sinh.
1. 4. Phương pháp nghiên cứu
1. 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu nội dung chương trình mơn Địa lí 12
- Nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK lớp
12 và các tài liệu về phương pháp dạy học tích cực
1


- Nghiên cứu phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong việc hệ thống
kiến thức
1. 4.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm ở trường THPT để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu
1. 4.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
Phân tích, so sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng, tổng kết thành kinh
nghiệm cho đề tài nghiên cứu
1.4. 5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Sử dụng thành thạo và hiệu quả sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ mang lại
nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương pháp học tập của học sinh và
giảng dạy của giáo viên. Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính
chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian,
tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được
kiến thức thông qua một “sơ đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí bước đầu tạo khơng khí sơi nổi,
hào hứng của cả thầy và trị trong các hoạt động dạy học góp phần vào phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; đồng thời thực

hiện chủ trương đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực mà Bộ Giáo
dục và Đào tạo đang đẩy mạnh triển khai.
Sáng kiến có đóng góp rất quan trọng giúp học sinh phát huy được tính
tích cực, chủ động nhận thức, rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ, atlat Địa
lí Việt Nam và biết hệ thống hóa kiến thức...là điều rất cần thiết.
Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, não hiểu sâu,
nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn
ngữ của mình. Các nhà nghiên cứu cho rằng với cách thể hiện gần như cơ chế
hoạt động của bộ não bản đồ tư duy giúp:
1/ Sáng tạo hơn.
2/ Tiết kiệm thời gian hơn.
3/ Ghi nhớ tốt hơn.
4/ Nhìn thấy bức tranh tổng thể.
5/ Tổ chức và phân loại suy nghĩ của bạn...
Vì vậy sử dụng bản đồ tư duy giúp học sinh học tập tích cực, huy động
tối đa tiềm năng của não, nâng cao hiệu quả mơn Địa lí.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần,
đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thơng qua hoạt
động vật chất, làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích
cực với nó.
Tư duy bao giờ cũng là sự giải quyết vấn đề thông qua những tri thức đã
nắm được từ trước, phát triển những suy nghĩ tiếp theo, là giai đoạn cao của quá
2


trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng
những hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lí. Bản đồ (hay sơ
đồ) là bản vẽ đơn giản ghi lại những nét chính của sự vật, sự việc, hoạt động.

Vậy sơ đồ tư duy là bản vẽ ghi lại những nét chính về nhận thức của con người
về một sự vật (sự việc) nào đó.
Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng và đơn giản, là
phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và hiệu quả, sử dụng màu sắc, từ khóa và
hình ảnh để mở rộng và đào sâu ý tưởng. Sơ đồ tư duy thể hiện ra bên
ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Đó là liên kết, liên kết và liên
kết. Sơ đồ tư duy có cấu trúc cơ bản là các nội dung được phát triển rộng ra từ
trung tâm, rồi nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm và nối các nhánh
cấp hai với nhánh cấp một, nhánh cấp ba với nhánh cấp hai.... Điều này giống
cây xanh trong thiên nhiên với các nhánh tỏa ra từ thân của nó.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Chương trình Địa lí 12 là Địa lí Việt Nam, bao gồm cả Địa lí tự nhiên
và Địa lí kinh tế - xã hội.
Mục tiêu của chương trình là tiếp tục hồn thiện kiến thức của học sinh
về địa lí Việt Nam. Học xong chương trình, học sinh cần nắm được các đặc
điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cư, kinh tế và một số vấn đề đang
được đặt ra nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên, giảm thiểu hậu quả của thiên tai,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, phát triển kinh tế xã hội của cả
nước cũng như các vùng lãnh thổ địa phương nơi học sinh sinh sống.
Về kĩ năng, tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng địa lí nhằm phát
triển hơn nữa tư duy địa lí cho học sinh, đó là tư duy tổng hợp, gắn với lãnh
thổ, có liên hệ thường xuyên với thực tiễn đời sống và sản xuất. Qua đó làm
giàu thêm tình yêu quê hương đất nước, tinh thần tự cường dân tộc và niềm
tin vào tương lai của đất nước, của dân tộc. Củng cố cho học sinh thế giới
quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn, tinh thần trách nhiệm trong bảo vệ
môi trường, xây dựng kinh tế xã hội ở q hương. Chính vì vậy, trong phạm
vi giới hạn tôi chỉ nghiên cứu kĩ năng sử dụng bản đồ tư duy trong dạy bài
mới và củng cố kiến thức của địa lí 12.
* Thuận lợi:
Bản đồ tư duy được sử dụng phù hợp với mọi điều kiện cơ sở vật chất

của nhà trường, lớp học. giáo viên có thể thực hiện trên bảng phấn, trên vở,
trên giấy,... hoặc có thể thiết kế trên phần mềm. Khai thác tính năng và sử
dụng bản đồ tư duy có hiệu quả là góp phần đổi mới phương pháp dạy học và
ứng dụng công nghệ thông tin một cách dễ dàng và thiết thực.
Hiện nay cơ sở vật chất trang thiết bị của trường tương đối đầy đủ thuận
lợi cho giáo viên khi lựa chọn và vận dụng các phương pháp giảng dạy tích
cực. Mơn địa lí là một trong những môn thi học sinh giỏi cấp tỉnh, môn thi tốt
nghiệp, thi đại học nên được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của nhà trường, sự
chú ý của học sinh.
3


* Khó khăn:
Học sinh ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi đầu vào còn chưa cao, chủ yếu
là các em học sinh có năng lực trung bình khá, trung bình và yếu. Qua q
trình giảng dạy tơi nhận thấy, nhiều học sinh cịn coi nhẹ bộ mơn, coi đây là
mơn phụ nên không mấy hứng thú với môn học, chưa đầu tư nhiều thời gian
cơng sức nên giáo viên rất khó khăn trong việc truyền đạt kiến thức, đổi mới
phương pháp dạy học. Với đặc thù mơn học, Địa lí có nhiều nội dung từ tự
nhiên đến kinh tế - xã hội, với khối lượng kiến thức lớn nên học sinh khơng
nhớ nổi tồn bộ kiến thức, phần lớn các em chỉ học thuộc lịng hay nhớ máy
móc.
Khó khăn lớn nhất là trong một tiết học Địa lí là trong vịng 45 phút giáo
viên phải rèn luyện nhiều kĩ năng địa lí để khai thác tri thức và phát triển tư
duy trong quá trình học tập. Học sinh phải hệ thống hóa được kiến thức đã
học, đặc biệt là mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí. Thế nên việc hướng dẫn
học sinh vẽ Sơ đồ tư duy, rèn luyện kĩ năng sử dụng sơ đồ tư duy là rất khó.
* Nguyên nhân:
- Nguyên nhân khách quan:
Nhiều học sinh có năng lực học tập tốt, chịu khó, chú ý tiếp thu bài, biết

cách hệ thống kiến thức từ bản đồ tư duy để nắm bài nhanh chóng và có hiệu
quả. Bên cạnh đó, cịn một số học sinh yếu, chưa quen với cách học mới nên
còn lúng túng khi viết hoặc triển khai nội dung từ bản đồ tư duy.
- Ngun nhân chủ quan:
Giáo viên có năng lực, nhiệt tình trong giảng dạy, vận dụng tốt các
phương pháp đặc trưng của bộ môn sao cho phù hợp với từng bài. Tuy nhiên
do đây là phương pháp mới nên nhiều giáo viên còn bỡ ngỡ, nên cần nhiều
thời gian để xây dựng sơ đồ tư duy.
2. 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2. 3.1. Một số giải pháp chủ yếu
Trước thực trạng trên để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, tôi xin trao
đổi một số giải pháp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy địa lí lớp 12:
* Chuẩn bị kĩ nội dung kiến thức tiết học thông qua bài soạn.
* Lựa chọn phương tiện dạy học phù hợp với từng nội dung của từng bài.
* Chuẩn bị hệ thống câu hỏi sao cho phát huy được tính tích cực của học sinh.
* Lựa chọn nội dung để giao cho nhóm hay cá nhân.
* Xây dựng sơ đồ tư duy, tùy theo nội dung của từng bài mà lựa chọn :
- Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ.
- Sử dụng sơ đồ tư duy trong khai thác nội dung kiến thức mới.
- Sử dụng sơ đồ tư duy vào trong việc củng cố, tổng kết, ôn tập kiến thức.
2.3.2. Tổ chức dạy học bằng Sơ đồ tư duy.
Để sử dụng sơ đồ tư duy có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng mơn Địa
lí lớp 12, tôi thể hiện các bước theo giải pháp trong một số bài.
4


2.3.2.1 Chuẩn bị nội dung kiến thức tiết học thông qua bài soạn.
Đây chính là bước đầu tiên tơi chuẩn bị cho một tiết học, đó là việc lựa
chọn kiến thức cơ bản thể hiện trên bản đồ tư duy. Từ đó sử dụng phần mềm
iMindMap 6 để xây dựng một bản đồ tư duy

Cụ thể:
Bài 2: Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ gồm những nội dung kiến thức cơ bản
được đưa lên xây thành bản đồ tư duy:
- Vị trí địa lí:
+ Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương
+ Tiếp giáp nhiều nước
+ Hệ tọa độ trên đất liền và trên biển.
- Phạm vi lãnh thổ:
+ Vùng đất
+ Vùng biển
+ Vùng trời

Hình 1: Sơ đồ tư duy bài 2: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.

5


Bài 11, 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng gồm những nội dung kiến thức cơ
bản được đưa vào bản đồ tư duy:
- Thiên nhiên phân hóa theo Bắc- Nam:
+ Phần lãnh thổ phía Bắc
+ Phần lãnh thổ phía Nam
- Thiên nhiên phân hóa theo Đơng – Tây:
+ Vùng biển và thềm lục địa
+ Vùng đồng bằng
+ Vùng đồi núi
- Thiên nhiên phân hóa theo đai cao:
+ Đai nhiệt đới gió mùa
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa
+ Đai ơn đới gió mùa trên núi


Hình 2: Sơ đồ tư duy bài 11 và bài 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng
6


2.3.2.2. Lựa chọn phương tiện phù hợp với nội dung từng bài:
Đây là dạng sơ đồ mở với nhiều màu sắc, không yêu cầu chi tiết khắt khe
như bản đồ giáo khoa treo tường, vì thế tơi thường sử dụng máy chiếu với
màn hình khổ lớn để vừa kết hợp giảng bài với bảng đen phấn trắng, nội dung
kiến thức được lưu lại trên bảng.
Như bài 22: Vấn đề phát triển nông nghiệp, tôi sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp
với máy chiếu đa năng, sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam, Bản đồ kinh tế chung
Việt Nam cùng một số hình ảnh, băng hình về các thành tựu trong nông
nghiệp, Các bảng số liệu về trồng trọt và chăn ni... để học sinh khai thác
kiến thức và hình thành bản đồ tư duy

Hình 3: Sơ đồ tư duy bài 22: Vấn đề phát triển nông nghiệp.
2.3.2.3. Chuẩn bị hệ thống câu hỏi để phát huy được tính tích cực của học
sinh.
Bài 2: Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
Giáo viên chuẩn bị kĩ bài soạn trên giáo án với nội dung các câu hỏi
hướng học sinh định hướng kiến thức trọng tâm cần thể hiện lần lượt trên bản
đồ tư duy từ ý lớn khái quát cho đến ý nhỏ.
Câu 1: Trình bày đặc điểm vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ của nước ta?
7


Câu 2: Phân tích ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam đối với sự phát triển KTXH ở nước ta?
Câu 3: Nêu đặc điểm, tính chất khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta?
Câu 4: Nêu đặc điểm chung thiên nhiên phân hóa đa dạng ở nước ta?

Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc với sách giáo khoa, các phương
tiện thiết bị dạy học để khai thác kiến thức và hình thành bản đồ tư duy.
2.3.2.4. Lựa chọn nội dung để giao cho nhóm hay cá nhân.
Ví dụ trong tiết ơn tập phần địa lí tự nhiên chuẩn bị cho bài kiểm tra
45phút, sự khái quát nội dung kiến thức với dung lượng lớn nên giáo viên sử
dụng phương pháp chia nhóm giao nhiệm vụ để cùng hoàn thành sơ đồ tư
duy. Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm.
Nhóm 1: Bài 2: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ. Học sinh hệ thống và
hoàn thiện sơ đồ tư duy theo gợi ý:
+ Những đặc điểm nổi bật của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.
+ Ý nghĩ của vị trí địa lí đối với sự phát triển kinh tế xã hội nước ta.
Nhóm 2: Bài 6, bài 7: Đất nước nhiều đồi núi. Học sinh hệ thống và hoàn
thiện sơ đồ tư duy theo gợi ý:
+ Nêu được đặc điểm chung của địa hình nước ta.
+Trình bày được các khu vực địa hình đồi núi và đồng bằng
+ Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối
với sự phát triển kinh tế- xã hội .
Nhóm 3: Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Học sinh hệ
thống và hoàn thiện sơ đồ tư duy theo gợi ý:
+ Khái quát về biển Đông
+ Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam.
Nhóm 4: Bài 9. Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Học sinh hệ
thống và hồn thiện bản đồ tư duy theo gợi ý:
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
+ Các thành phần tự nhiên khác
+ Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và
đời sống.
Các nhóm tổng hợp kiến thức để hoàn thành sơ đồ tư duy của nhóm
mình, sau đó giáo viên củng cố lại kiến thức cho từng nhóm qua sơ đồ tư duy
tổng hợp:


8


Hình 4: Sơ đồ tư duy ơn tập kiểm tra phần địa lí tự nhiên.

2.4. Xây dựng, sử dụng sơ đồ tư duy.
2.4.1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ
Thông thường thời gian kiểm tra bài cũ chỉ khoảng 5-7 phút nên yêu cầu
của giáo viên chủ yếu chỉ là tái hiện một phần kiến thức nội dung bài học
bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi, khơng địi hỏi nhiều sự phân
tích so sánh...Cách làm này học sinh chỉ cần học thuộc lịng, học vẹt là đạt
điểm cao mà đơi khi khơng hiểu. Do đó để kiểm tra, đánh giá chính xác và
nâng cao chất lượng học tập giáo viên sử dụng bản đồ tư duy để vừa kiểm tra
được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ.
Ví dụ: Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng hồn thiện sơ đồ tư duy và
trình bày về tài nguyên du lịch nước ta theo mẫu sau:

9


Hình 5: Sơ đồ các loại tài nguyên du lịch
Sau khi đã hồn thiện sơ đồ, học sinh cần trình bày các loại tài nguyên du lịch
nước ta hay nói cách khác là nhận xét về mối quan hệ giữa các nhánh thơng tin
với từ khóa trung tâm. Đây chính là phần hiểu bài của học sinh mà giáo viên
căn cứ vào đó để nhận xét, đánh giá. Cách làm này vừa tránh được học vẹt vừa
đánh giá chính xác học sinh, đồng thời nâng cao được chất lượng học tập của
học sinh đối với mơn địa lí.

Hình 6: Các loại tài nguyên du lịch.

10


2.4.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong khai thác nội dung kiến thức mới.
Giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy hỗ trợ hình thành kiến thức mới. Mục
tiêu bài học được cơ đọng trong một từ khóa hay hình ảnh đặt ở trung tâm.
Giáo viên phối hợp tổng hợp các phương pháp để dẫn dắt, hướng dẫn học sinh
lần lượt vẽ các nhánh theo tiến trình hình thành kiến thức bài học mới.
*Sử dụng sơ đồ tư duy để giới thiệu khái quát nội dung phần học.
Ví dụ 1: Sử dụng sơ đồ tư duy để giới thiệu tổng quát nội dung phần "Đặc
điểm chung của tự nhiên" trước khi học bài 6: Đất nước nhiều đồi núi.
Giáo viên cho học sinh quan sát SGK Địa lí 12 trang 28, yêu cầu các em cho
biết các đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam.
Học sinh trả lời, giáo viên thể hiện bằng bản đồ tư duy trên bảng. Các đặc
điểm này chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu trong các bài học. Sau đó giáo viên
giới thiệu nội dung bài 6. Bản đồ tư duy này giúp học sinh thấy được cấu trúc
nội dung kiến thức của một phần học, từ đó học sinh có cách nhìn khái quát
về những kiến thức sẽ được học.

Hình 7 : Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam.

11


* Sử dụng sơ đồ tư duy hỗ trợ hình thành kiến thức mới trong tiết học.
Ví dụ 2: Bài 20: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1/ Giáo viên chuẩn bị kĩ bài soạn trên giáo án.
2/Các hoạt động:
+ Hoạt động 1: Câu hỏi tổng quát: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện thông
qua những yếu tố nào?

Học sinh trả lời, các học sinh nhận xét, giáo viên chuẩn kiến thức và giáo viên
vẽ sơ đồ tư duy trung tâm của bản đồ là từ khóa Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Từ trung tâm đó vẽ 3 nhánh.
Nhánh 1 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Nhánh 2 Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế.
Nhánh 3 Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế.
+ Hoạt động 2: Giáo viên cho học sinh tìm hiểu sự chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế (theo hình thức cá nhân / cặp)
Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức SGK và Hình 20.1 và Bảng
20.1 (SGK Địa lí 12), trình bày sự chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế ở
nước ta và vẽ trên bản đồ tư duy các nội dung chính. Sự chuyển dịch đó thể
hiện cụ thể trong nội bộ từng ngành như thế nào?
Học sinh trả lời, giáo viên chuẩn kiến thức và học sinh thực hiện lần lượt
các nhánh.
+ Hoạt động 3: Tìm hiểu sự chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế.
Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào Bảng 20.2(SGK Địa lí 12), trình bày
sự chuyển dịch cơ cấu GDP giữa các thành phần kinh tế ở nước ta và vẽ trên
bản đồ tư duy các nội dung chính.
+ Hoạt động 4: Tìm hiểu sự chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế. Giáo viên
yêu cầu học sinh dựa vào nội dung SGK, kết hợp cùng Atlat Địa lí Việt Nam
và kiến thức của bản thân tìm hiểu sự phân hóa và chuyển dịch cơ cấu theo
lãnh thổ ở nước ta.
Giáo viên dẫn dắt học sinh để vẽ các nhánh con và hoàn thành bản đồ.
Giáo viên nhận xét bản đồ. Mỗi học sinh tự vẽ bản đồ tư duy vào vở ghi của
mình.(Học sinh có thể phân nhánh vẽ 3 bản đồ tư duy nhỏ nhánh ít theo nội
dung 3 phần sau đó lắp ráp theo từ khóa).

12



Hình 8: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.4.3. Kết quả sử dung sơ đồ tư duy
Nếu giáo viên sử dụng phương pháp truyền thống thì vấn đề được giải
quyết nhưng không hiệu quả. Việc thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên
sơ đồ tư duy, học sinh nhìn vào bản đồ sẽ nhận biết được từng nội dung và ghi
nhớ một cách dễ dàng, phù hợp với mọi đối tượng học sinh, thông tin đầy đủ,
không mất nhiều thời gian. Sau khi đưa sơ đồ tư duy vào hệ thống kiến thức
và triển khai nội dung mới đa số học sinh hiểu bài, nắm đầy đủ nội dung bài
học và có khả năng liên tưởng các phần học tiếp theo..
*Giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy vào hình thành kiến thức mới trong một
phần nội dung của bài học.
Ví dụ 3: Bài 21: Đặc điểm nền nơng nghiệp nước ta.
Hình thành bản đồ tư duy trong mục 1.a.Điều kiện tự nhiên và tài nguyên cho
phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Giáo viên cho học sinh quan sát nội dung mục 1.a.SGK, cùng kiến thức đã
học, yêu cầu học sinh cho biết điều kiện tự nhiên và tài nguyên ảnh hưởng
13


đến nông nghiệp bao gồm những nhân tố nào? Các nhân tố đó ảnh hưởng như
thế nào tới nền nơng nghiệp nước ta?
- HS trả lời và thể hiện bằng bản đồ tư duy.

Hình 9: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.

Qua sơ đồ tư duy học sinh thấy rõ đặc điểm nền nông nghiệp nhiệt đới
của nước ta và ghi nhớ bài học một cách dễ dàng khơng máy móc.
Với cách học này cả giáo viên và học sinh đều phải tham gia vào quá trình
dạy học tích cực hơn. Giáo viên vừa giảng bài vừa thể hiện trên sơ đồ tư duy,
vừa tổ chức cho học sinh khai thác kiến thức vừa hoàn thành bản đồ tư duy.

Học sinh được nghe giảng, nhìn bản đồ, sách giáo khoa, trả lời câu hỏi, ghi
chép...sự tập trung chú ý được phát huy cao độ, cường độ học tập theo đó
cũng được đẩy nhanh, học sinh chú ý học tập tích cực. Thơng qua cách làm
này học sinh làm quen, hiểu, vẽ, đọc sơ đồ tư duy và ghi nhớ, hiểu, nắm đầy
đủ nội dung và khắc sâu kiến thức.
2.4.4. Sử dụng bản đồ tư duy vào trong việc củng cố, tổng kết, ôn tập kiến
thức.
Sau mỗi phần, mỗi bài, mỗi chương, giáo viên cần phải tổng kết, ôn tập,
hệ thống hóa kiến thức để học sinh nắm vững, vận dụng vào việc làm bài tập,
ôn tập kiểm tra và liên hệ thực tế. Việc củng cố, tổng kết, ôn tập hệ thống hóa
kiến thức là việc làm không thể thiếu với mỗi giáo viên. Tuy nhiên, một số
14


giáo viên đôi khi đã bỏ qua công việc này hoặc làm qua loa đại khái nên kết
quả chưa cao. Khai thác thế mạnh của bản đồ tư duy để làm công việc này đã
mang lại kết quả cao.
* Sử dụng sơ đồ tư duy cuối mỗi tiết học để củng cố kiến thức bài học.
Giáo viên chú ý hệ thống câu hỏi để hướng dẫn học sinh trả lời theo hướng sử
dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức đã học.
Ví dụ: Sau khi học xong bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành ở đồng bằng sông Hồng, học sinh phải nắm được thế mạnh chủ yếu của
vùng, những hạn chế chủ yếu của vùng, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành và các định hướng chính theo sơ đồ tư duy dưới đây:

Hình 10: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng
Sông Hồng.

15



Giáo viên củng cố bài bằng cách cho học sinh vẽ sơ đồ tư duy về vấn
đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng. Học sinh
sử dụng sơ đồ tư duy để thể hiện sự hiểu biết của mình qua việc tiếp thu nội
dung bài học, đồng thời qua đó giáo viên có thể đánh giá nhận thức của học
sinh và điều chỉnh cách dạy, cách truyền đạt của mình đối với các đối tượng
học sinh khác nhau.
* Sử dụng sơ đồ tư duy để tổng kết ôn tập kiến thức.
Để tổng kết, ôn tập kiến thức một chương, một phần, thông thường giáo
viên cho học sinh một số câu hỏi, bài tập, học sinh tự ôn tập, giáo viên kiểm
tra, hoặc giải đáp thắc mắc của học sinh. Với cách làm này, một số em lười
nhác không chịu làm chỉ chờ đến lớp chép bài của bạn, của cô chữa mà thôi,
học sinh sẽ không nhớ được khái quát kiến thức chương, đến cuối năm ơn thi
kiến thức lại như mới lạ hồn toàn. Sử dụng sơ đồ tư duy giáo viên và học
sinh có thể thể hiện kiến thức một nội dung hoặc nhiều nội dung có mối liên
hệ với nhau thơng qua điểm chung là từ khóa. Giáo viên lập bản đồ tư duy
mở, chỉ vẽ một số nhánh chính, thậm chí khơng đủ nhánh, thừa hoặc thiếu
thơng tin, ...trong tiết học đó giáo viên yêu cầu cá nhân hoặc các nhóm học
sinh tự bổ sung thêm hoặc bớt thơng tin,.. các cá nhân hoặc nhóm nhận xét lẫn
nhau để cuối cùng cả lớp được một bản đồ tư duy ôn tập tương đối hồn chỉnh
và hợp lí. Cách làm này lôi cuốn được sự tham gia của nhiều học sinh, các
học sinh trao đổi, suy nghĩ, tranh luận, nhận xét lẫn nhau để đi đến sự thống
nhất chung, giờ ôn tập có hiệu quả cao.
Nhìn chung giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy trong tất cả các khâu
của quá trình lên lớp từ kiểm tra bài cũ, triển khai kiến thức mới đến củng cố
kiến thức, giao bài tập về nhà, từ thể hiện lượng kiến thức nhỏ đến lớn, từ đơn
giản đến phức tạp, từ học cá nhân đến tập thể...Tuy nhiên, không phải nội
dung nào, bài học nào cũng có thể sử dụng được sơ đồ tư duy. Do đó bản thân
giáo viên phải nghiên cứu nội dung chương trình, bài học, lựa chọn ra những
phần, những bài có khả năng áp dụng sơ đồ tư duy và phải sử dụng đúng

cách, đúng lúc, phù hợp với đối tượng học sinh để mang lại hiệu quả cao.
2. 5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Bản thân tôi đã sử dụng các sơ đồ tư duy để giảng dạy và thể hiện trong đề tài
"Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lí lớp 12 góp phần nâng cao chất
lượng mơn Địa lí".
Đối tượng học sinh lớp 12V có sử dụng bản đồ tư duy trên lớp, lớp đối
chứng là 12C dạy học theo cách thông thường không sử dụng bản đồ tư duy
trên các tiết học tương ứng. Để so sánh kết quả học tập giữa 2 lớp tơi có các
bài kiểm tra 15 phút chung cho 2 lớp với cùng nội dung kiến thức như sau
Câu hỏi: Em hãy trình bày tính chất của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa? Giải
thích tại sao khí hậu nước ta có đặc điểm và tính chất đó?
16


Qua quá trình thực hiện các biện pháp, giải pháp sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học địa lí 12, kết quả đạt được như sau:
Điểm

Lớp 12V

%

Lớp 12C

(sử dụng
SĐTD)

(Không sử
dụng SĐTD)


44 học sinh

47 học sinh

%

<3

1

2,3

5

10,6

3-4

3

6,8

9

19,1

5-6
7-8
>8


5
27
8

13,6
61,4
15,9

20
12
1

42,5
25,7
2,1

Qua đây ta thấy lớp 12V các tiết học có sử dụng sơ đồ tư duy học sinh
học tập tích cực và kết quả cao hơn.
Từ kết quả trên cho thấy việc sử dụng sơ đồ tư duy vào trong dạy học sẽ
hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc,
có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống khoa học, tránh lối học vẹt trong môn
địa lí. Chính vì vậy chất lượng dạy học mơn địa lí được nâng cao.
* Bài học kinh nghiệm cho bản thân
Qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm phương pháp sử dụng sơ đồ tư
duy trong dạy học Địa lí lớp 12, bản thân tôi đúc kết rút kinh nghiệm để ngày
càng hoàn thiện và nâng cao chất lượng dạy học.
- Giáo viên, dù dạy môn nào cũng phải yêu nghề, chịu khó, khơng ngừng nâng
cao tay nghề chun mơn nghiệp vụ, ln tìm tịi sáng tạo.
- Phải thường xun tổ chức dạy học theo phương pháp tích cực trong đó sử

dụng sơ đồ tư duy là một phương pháp để phát triển hết khả năng sáng tạo, thẩm
mỹ, khả năng tư duy của học sinh.
- Cần phải hướng dẫn kĩ cho học sinh chuẩn bị nội dung bài học ở nhà thơng qua
sơ đồ tư duy, sau đó kiểm tra sự chuẩn bị của các em và quan tâm các nhóm, các
học sinh yếu kém, tuyên dương, động viên những nhóm học sinh làm tốt nhiệm
vụ mà giáo viên giao để khuyến khích các em phát huy tạo niềm say mê cho các
em u thích mơn học.
17


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Với vai trò là giáo viên giảng dạy mơn Địa lí tơi thường sử dụng sơ đồ tư
duy trong dạy học từ nhiều năm học và áp dụng cho một số lớp tôi đã rút ra
được kinh nghiệm và có thể áp dụng cho nhiều năm.
Việc sử dụng sơ đồ tư duy giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học,
giúp học sinh học tập tích cực, tăng tính chủ động sáng tạo, phát triển tư duy
góp phần nâng cao chất lượng mơn địa lí.
Sau một thời gian sử dụng sơ đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy
học địa lí, tơi thấy bước đầu đã có hiệu quả khả quan, số học sinh đạt học lực
giỏi mơn địa lí tăng hơn, học lực yếu giảm rõ rệt so với các năm học trước.
Tôi đã sử dụng sơ đồ tư duy trong khai thác kiến thức mới, kiểm tra bài cũ,
tổng kết ôn tập...Học sinh hiểu bài nhanh, sâu hơn, hào hứng trong việc ứng
dụng bản đồ tư duy để ghi chép bài. Học sinh khá giỏi biết sử dụng sơ đồ tư
duy để ghi chép, tổng hợp kiến thức, vận dụng bản đồ tư duy vào trong cuộc
sống. Một số học sinh trung bình biết dùng sơ đồ tư duy để củng cố bài ở mức
đơn giản. Chất lượng dạy học môn địa lí được nâng cao lên, học sinh có lịng
say mê u thích mơn địa lí. Để đạt được điều đó, bản thân mỗi cán bộ giáo
viên phải tâm huyết với nghề, khơng ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên
môn, linh hoạt, sáng tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy.

3.2 Kiến nghị
- Đối với nhà trường:
+ Cần tổ chức các buổi tập huấn hướng dẫn thêm cho giáo viên về cách sử
dụng và ứng dụng phần mềm xây dựng bản đồ tư duy( imindmap 6) vào bài
giảng.
+ Tăng cường những buổi sinh hoạt chuyên đề nhằm giúp giáo viên trong
nhóm có thêm thời gian trao đổi chun mơn và phương pháp mới.
- Đối với giáo viên:
+ Người giáo viên cần trang bị thêm cho bản thân kiến thức về công nghệ
thông tin để sử dụng thành thạo kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy.
Như vậy để nâng cao chất lượng mơn địa lí giáo viên phải sử dụng
tổng hợp, linh hoạt nhiều phương pháp trong giảng dạy mà không thể bỏ qua
phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy.
Trên đây là một số biện pháp tôi đã và đang tiếp tục thực hiện sử dụng
bản đồ tư duy trong dạy học địa lí 12 ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi. Trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, bản thân tôi đã cố gắng hết sức.
Song do điều kiện khả năng và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những
18


thiếu sót. Tơi rất mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của hội đồng
khoa học các cấp và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết SKKN


Lê Thị Tuyết

19


MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5.Những điểm mới của SKKN
PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng của vấn đề
3. Các SKKN hoặc các giải pháp.
4. Xây dựng, sử dụng sơ đồ tư duy
5. Hiệu quả
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

Trang
1
1
1
1
1
1
2

2
3
4
9
16
18

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa địa lí 12 – NXB GD
Sách giáo viên địa lí 12 - NXBGD
Chuẩn kiến thức kĩ năng địa lí 12 - NXBGD
Atlat Địa lí Việt Nam - NXBGD
Phần mềm xây dựng bản đồ tư duy: imindmap 6.
Tư liệu, tranh ảnh minh họa.

21


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Tuyết
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Thị Lợi

TT


1
2

Tên đề tài SKKN
Giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh trong môn Địa lý ở
trường THPT
Nguyễn Thị Lợi
“Giáo dục cho

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Ngành Giáo dục

C


2015

Ngành Giáo dục

C

2017

Ngành Giáo dục

B

2018

Ngành Giáo dục

C

2019

học sinh ý thức bảo vệ môi
trường qua môn Địa Lý
3

THPT”
“Giáo dục cho
học sinh ý thức bảo vệ môi
trường qua môn Địa Lý

4


THPT”
“Sử dụng Atlat Địa
lí Việt Nam trong giảng dạy
một số bài về Địa lí tự nhiên
và kinh tế- xã hội địa lí 12

22



×