Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN sử dụng thí nghiệm tự tạo và sơ đồ tư duy khi dạy bài động lượng, định luật bảo toàn động lượng” nhằm tạo hứng thú và phát triển một số phẩm chất và năng lực cho học sinh lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.05 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THCS&THPT BÁ THƯỚC
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TỰ TẠO VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY
KHI DẠY BÀI “ĐỘNG LƯỢNG, ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG
LƯỢNG” NHẰM TẠO HỨNG THÚ VÀ PHÁT TRIỂN MỘT
SỐ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 10
TẠI TRƯỜNG THCS&THPT BÁ THƯỚC

Người thực hiện: Trịnh Thị Vân
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn : Vật Lý

THANH HĨA, NĂM 2021
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU

Trang
1
1


1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Sơ đồ tư duy
2.1.2. Thí nghiệm tự tạo
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện
2.3.1. Cách thức tổ chức thực hiện
2.3.1.1. Sử dụng sơ đồ tư duy xây dựng bài học mới
2.3.1.2. Sử dụng, thiết kế thí nghiệm tự tạo
2.3.2. Ứng dụng phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy và thí nghiệm tự
tạo vào dạy bài “Động lượng, định luật bảo toàn động lượng” thuộc
chương trình Vật lý 10 cơ bản.
2.3.2.1. Mục tiêu bài học
2.3.2.2. Thiết bị dạy học và học liệu
2.3.2.3. Tiến trình bài học
2.4. Hiệu quả đề tài
2.4.1. Đối với giáo viên
2.4.2. Đối với học sinh
3. Kết luận
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị và đề xuất.
Phụ lục: Một số hình ảnh đã tổ chức tại lớp và phiếu học tập
Tài liệu tham khảo

1
2
2
2
2
2
2

3
4
5
6
6
6
7
7
7
10
18
18
18
19
20
20

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, chất lượng giáo dục đang là vấn đề được toàn xã
hội quan tâm. Giáo dục Việt nam cũng đã và đang nỗ lực đổi mới theo hướng
hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Ở bậc trung học phổ
thơng, thí nghiệm, thực hành đóng vai trị đặc biệt quan trọng, trong việc hình
thành khái niệm, quy luật, định luật Vật Lý. Vì vậy, bên cạnh việc sử dụng các
mơ hình Vật lý và Tốn học, chương trình mơn Vật lý chú trọng thích đáng đến
việc hình thành năng lực tìm tịi, khám phá các thuộc tính của sự vật, hiện tượng
Vật lý thơng qua các nội dung thí nghiệm, thực hành dưới các góc độ khác nhau.

Chương trình mơn Vật lý coi trọng việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận
dụng tri thức Vật lý vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số
vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển
năng lực trên nền tảng những năng lực chung và năng lực tìm hiểu thế giới tự
nhiên đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa đáp ứng yêu cầu định
hướng vào một số ngành nghề cụ thể. Các phương pháp giáo dục của mơn Vật lý
góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, nhằm
hình thành năng lực tìm hiểu khoa học tự nhiên dưới góc độ Vật lý (năng lực
Vật lý) cũng như góp phần hình thành các phẩm chất và năng lực chung được
quy định trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
Sau 15 năm công tác tại trường THCS&THPT Bá Thước(trước là trường
THPT Bá thước 3), học sinh của trường đa phần là học sinh sáu xã thuộc vùng
đặc biệt khó khăn của huyện Bá Thước, dân trí thấp, đầu vào lớp 10 THPT rất
thấp, một bộ phận không nhỏ học sinh hỏng kiến thức cơ bản, yếu toán, ý thức
học tập chưa cao, các em chưa có động cơ, mục đích học tập rõ ràng dẫn đến
các em lười học, ngại học và sợ học môn Vật Lý. Vậy làm thế nào để nâng cao
chất lượng học tập môn Vật Lý, tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp học
sinh có ý thức tự giác học tập, đồng thời góp phần phát triển một số phẩm chất
và năng lực cho học sinh luôn là câu hỏi thường trực khiến tôi băn khoăn trăn
trở trong những năm cơng tác qua. Trong q trình giảng dạy bộ môn Vật lý cụ
thể về phần “các định luật bảo tồn” Vật lý 10, tơi nhận thấy đại đa số học sinh
cịn rất mơ hồ, điều kiện thí nghiệm khơng có cộng với khả năng ghi nhớ của các
em rất yếu; năng lực tư duy, phân tích, tổng hợp, giao tiếp,… còn hạn chế, và
đa số học sinh rất lười tư duy, chưa có phương pháp học tập phù hợp ,... Nhằm
tháo gỡ những khó khăn cho các em học sinh, cung cấp kiến thức , chỉ rõ
phương pháp và sự kết hợp có tính khoa học trong q trình giảng dạy và hình
thành kiến thức cũng như giúp các em có sự hứng thú, u thích và sáng tạo đối
với mơn học Vật lý hơn. Vì vậy tơi mạnh dạn chọn đề tài “Sử dụng thí nghiệm
tự tạo và sơ đồ tư duy khi dạy bài “ Động lượng, định luật bảo toàn động
lượng” nhằm tạo hứng thú và phát triển một số phẩm chất và năng lực cho

học sinh lớp 10 tại trường THCS&THPT Bá Thước” . Hi vọng đề tài sẽ góp
1


phần nâng cao hơn chất lượng giảng dạy môn Vật Lý ở trường THCS&THPT Bá
Thước và trở thành tài liệu hữu ích cho đồng nghiệp và các em học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng tới việc đưa ra hai phương pháp cơ bản đó là “sử dụng thí
nghiệm tự tạo” và “sơ đồ tư duy” nhằm giúp cho học sinh phát triền năng lực:
tìm tịi, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, thiết kế, giải quyết vấn đề,…; phẩm chất: tự
tin, tự chủ, yêu lao động; đồng thời nắm được phương pháp ghi nhớ kiến thức
tốt hơn.
Đề tài mong muốn trở thành tài liệu tham khảo hửu ích đối với bạn bè
đồng nghiệp và các em học sinh.
Người viết cũng mong muốn nhận được những ý kiến phản hồi, những
đánh giá, trao đổi của quý thầy cô đồng nghiệp để cùng hoàn thiện hơn nữa đề
tài sáng kiến kinh nghiệm này.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nội dung và phương pháp giảng dạy lý thuyết sử
dụng “thí nghiệm tự tạo” và “sơ đồ tư duy” khi dạy bài “ Động lượng, định
luật bảo toàn động lượng” Vật Lý 10 cơ bản.
Phạm vi nghiên cứu: Học sinh các lớp 10A1; 10A2; 10A3; 10A4; 10A5
năm học 2019-2020; 2020-2021 trường THCS&THPT Bá Thước.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp nêu vấn đề trong giảng dạy
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duy hay bản đồ tư duy (Mind Map) là hình thức ghi chép sử
dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt
những ý chính của một nội dung, hệ thống hố một chủ đề. Nó là một cơng cụ tổ
chức tư duy được tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến
rộng khắp thế giới.
Phương pháp tư duy của ông được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập đồn,
cơng ty hàng đầu thế giới; hơn 250 triệu người sử dụng phương pháp Mind Map
của Tony Buzan; khoảng hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe chương trình của
ông (ông đã từng sang Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về lĩnh vực nghiên
cứu của mình).

2


(Tony Buzan sinh năm 1942, Anh,
chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động của bộ não)
Sơ đồ tư duy có nhiều lợi ích: Tiết kiệm thời gian, tổ chức, phân loại ý
nghĩ, đưa ra những ý tưởng mới, giữ cho việc học đi đúng hướng, cải thiện trí
nhớ và khả năng tập trung của học trị, kích thích bộ não giúp ta có một cái
nhìn tổng thể và quan trọng nhất là có cảm hứng trong hành động. Một số kết
quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm
cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của mình vì vậy
việc sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động
tối đa tiềm năng của bộ não . Một sơ đồ tư duy đã biến một danh sách dài
những thông tin đơn thành một sơ đồ đầy mầu sắc, sinh động, dễ nhớ. Sơ đồ
tư duy sẽ cho chúng ta có một cái nhìn tổng quan về một vấn đề hay một lĩnh
vực rộng lớn, tập hợp lớn các dữ liệu về cùng một chỗ, làm cho chúng ta thích
nhìn, đọc, suy tưởng và nhớ lại. Như vậy có thể hiểu được đây là phương pháp
dễ nhất để chuyển, lấy thông tin ở não, một phương tiện ghi chép sáng tạo,
hiệu quả theo đúng nghĩa của nó.

2.1.2. Thí nghiệm tự tạo
Vật lí học là mơn khoa học thực nghiệm, nghiên cứu các sự vật, hiện tượng và
sự vận động của nó trong tự nhiên. Do đó, trong dạy học Vật lý để hình
thành cho học sinh có những nhận thức ban đầu về đối tượng, sự vật nghiên cứu
thì cách tốt nhất là phải thơng qua thí nghiệm, để phản ánh tương đối tồn vẹn
về sự vật, hiện tượng đang tác động vào các giác quan để từ đó hình thành nên
biểu tượng và lưu lại trong bộ não của học sinh về sự vật, khi sự vật đó khơng
cịn trực tiếp tác động vào các giác quan. Thí nghiệm là phương tiện của hoạt
động nhận thức trong dạy học Vật lí. Thí nghiệm có tác động mạnh mẽ đến
giác quan của học sinh. Thí nghiệm góp phần phát triển khả năng tư duy của
học sinh. Thí nghiệm Vật lí giúp học sinh làm quen với các phương pháp
nghiên cứu Vật lí, góp phần hình thành các tư duy Vật lí, góp phần hình thành
3


và phát triển năng lực tư duy, sự thông minh, tính sáng tạo cho học sinh. Thí
nghiệm góp phần hình thành các năng lực (quan sát, thu thập thông tin, phân
tích dữ liệu, tính trung thực, tính chính xác, cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì, nhẫn nại,
…), tơn trọng các diễn biến và quy luật phát triển của các hiện tượng Vật lí
trong q trình thí nghiệm. Thí nghiệm giúp củng cố, hệ thống kiến thức một
cách vững chắc, thấy được mối liên hệ giữa những kiến thức trước đây và hiện
nay, thấy được mối liên hệ giữa Vật lí và những ngành khoa học khác. Thí
nghiệm giúp cho học sinh gắn liền Vật lý với cuộc sống thực tiễn, rèn luyện tính
thích ứng cho học sinh.
* Tác dụng nổi bật của các thí nghiệm học sinh tự làm: Rèn cho học sinh
tính tự lực, ham học hỏi, tính thích ứng với hồn cảnh, tính sáng tạo, khát vọng
cải tạo thiên nhiên. Tăng cường mối liên hệ giữa lí thuyết và thực hành, làm cho
kiến thức sách vở gắn với kiến thức thực tế. Thí nghiệm tự làm tạo tình huống
có vấn đề, kích thích hứng thú của học sinh, khiến học sinh chủ động nêu lên
các thắc mắc, các câu hỏi, cũng như những suy nghĩ của mình. Thí nghiệm tự

tạo giúp học sinh bớt rụt rè và mạnh dạn, tự tin hơn trong học tập và kích thích
hoạt động sáng tạo của các em, giúp giáo viên tổ chức các hoạt động học tập
tập thể, rèn luyện cho học sinh cách làm việc nhóm có hiệu quả, rèn luyện học
sinh vượt khó, vượt qua thử thách để thí nghiệm thành cơng nhằm đạt được mục
đích đề ra.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua việc đổi mới phương pháp dạy học được đặc biệt
được chú trọng, lấy người học là trung tâm việc giáo dục, giáo viên trở thành
người dẫn dắt vấn đề, học sinh tích cực chủ động nắm bắt kiến thức. Vật lý là
một ngành khoa học rất quan trọng có tính thực tiễn gắn bó mật thiết với cuộc
sống, tuy nhiên việc học bộ môn đối với nhiều học sinh cũng khơng phải là dễ,
vì các bài tập Vật lý yêu cầu học sinh cần phải hiểu bản chất hiện tượng,
phải nhớ nhiều công thức và thành thạo các cơng cụ Tốn học. Phương pháp
ghi nhớ truyền thống theo dòng bằng các từ ngữ, đường thẳng, con số, lập luận
và thứ tự mang tới sự đơn điệu, buồn tẻ kém sáng tạo, chúng ta ghi càng nhiều
thì những điều tưởng như giản đơn lại càng trở nên phức tạp. Việc chuyển giao
nhiệm vụ về nhà theo phiếu học tập, theo hệ thống các câu hỏi dài, khiến học
sinh ngại làm, và rất ít các em thực hiện nhiệm vụ về nhà hoặc chỉ thực hiện qua
loa đối phó với giáo viên. Vì thế với đại đa số học sinh miền núi, đặc biệt là
học sinh thuộc vùng núi cao, khó khăn thuộc trường THCS&THPT Bá Thước thì
việc ghi nhớ và hệ thống kiến thức của các em cịn yếu, kể cả học sinh có khả
năng tiếp thu kiến thức trên lớp rất nhanh, nhưng sau một thời gian kiểm tra lại
kiến thức cũ thì các em trả bài rất kém hoặc không trả bài được. Nguyên nhân
chủ yếu là do học sinh năng lực có hạn, phương pháp dạy học chưa lôi cuốn và
tác động mạnh đến các em, các em còn lười học bài cũ, ngại đọc và nghiên cứu
trước bài mới ở nhà, các em học tập nhiều môn học tiếp thu nhiều kiến thức
nhưng chưa biết sắp xếp khoa học để ghi nhớ có hiệu quả, chính vì vậy mà học
tập chưa đạt kết quả cao, chưa tạo được hứng thú trong quá trình học, coi việc
4



học là khó khăn và nhàm chán. Từ thực trạng trên khiến tôi suy nghĩ làm sao
để giúp các em có thể ghi nhớ tốt khơng chỉ áp dụng cho bộ mơn của mình mà
cịn áp dụng cho các bộ môn khác, tạo niềm vui, sự sáng tạo trong học tập cho
học sinh. Như vậy việc sử dụng “Sơ đồ tư duy” trong dạy học đã là ý tưởng từ
lâu, không phải là một ý tưởng mới nhưng việc áp dụng nó cho từng mơn học
nhất là mơn Vật lý, một mơn học có tính logic, tính thực tiễn thì tơi nhận thấy
chưa nhiều, và việc hình thành thói quen xây dựng “sơ đồ tư duy” thì ít khi
được giáo viên và học sinh thực hiện.
Môn Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, nhưng hiện nay hầu hết
các thí nghiệm phục vụ cho cơng tác giảng dạy tại trường đều đã hư hỏng hoặc
không đảm bảo yêu cầu nên chủ yếu là dạy chay, học chay hoặc chỉ xem các thí
nghiệm ảo trên mạng, dẫn đến hiệu quả các tiết học là chưa cao, chưa lôi kéo
được học sinh tập trung, hứng thú tham gia vào các tiết học.
Kết quả môn Vật Lý lớp 10 học kỳ I – năm học 2020-2021 tại trường:
Lớp
SL -% HS khá, giỏi
SL-% HS TB
SL-% HS yếu, kém
10A1
8- 19,5%
20-47,62%
14-33,33%
10A2
4- 9,76%
21-51,22%
16-39,02%
10A3
3-7,14%
27-64,29%

12-28,57%
10A4
12- 28,57%
24 – 57,14%
6-14,29%
10A5
6-14,29%
21-50%
15-35,71%
Kết quả học kỳ I, tỷ lệ học sinh trung bình và yếu kém còn rất cao. Qua
thăm dò, thống kê sơ bộ học sinh lớp 10 đầu năm học hai năm 2019-2020 và
2020-2021 thì có tới trên 80% học sinh rất sợ học mơn Vật lý, và khơng có hứng
thú với mơn học này. Qua ý kiến thăm dị các em đều cho rằng: học mơn Vật
lý rất khó học, khó ghi nhớ, q nhiều cơng thức, cộng với việc khả năng ghi
nhớ và tính tốn của các em rất yếu nên các em sợ mơn học này. Vì vậy việc
học sinh tự thiết kế “ Sơ đồ tư duy” và “tự tạo ra các thí nghiệm” phục vụ cho
bài học sẽ khiến các em có tâm thế nghiên cứu bài học, các quy luật tự nhiên,
giúp ghi nhớ kiến thức dễ dàng hơn và tạo được hứng thú cho các em, các em sẽ
u thích mơn học hơn và chủ động nghiên cứu, lĩnh hội kiến thức.
2.3. Các giải pháp thực hiện.
2.3.1. Cách thức tổ chức thực hiện.
2.3.1.1. Sử dụng Sơ đồ tư duy xây dựng bài học mới
Giáo viên cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản về Sơ đồ tư duy,
hướng dẫn cách vẽ trên giấy. Nhận thức được việc học tập có kết quả khi học
sinh chuẩn bị bài mới ở nhà thật tốt và chu đáo, cho nên giáo viên lựa chọn đề
cương câu hỏi chi tiết dựa chuẩn kiến thức kỹ năng để cho học sinh trả lời, đề
cương câu hỏi càng chi tiết càng tốt, định hình và dẫn dắt vấn đề cho học sinh.
Từ việc trả lời những câu hỏi đề cương, yêu cầu học sinh tự phác họa xây dựng
Sơ đồ tư duy cho phần bài học được giao. Việc giao bài về nhà có thể chia
nhóm để thực hiện, các nhóm sẽ thực hiện một nhánh của kiến thức.

Giáo viên cùng học sinh xây dựng kiến thức của bài: Học sinh thay mặt
nhóm dựa trên Sơ đồ tư duy đã chuẩn bị để thuyết trình trước tập thể lớp, năng
lực thuyết trình cũng là một trong những năng lực rất quan trọng trong cuộc
5


sống, dựa vào việc thuyết trình của học trị, giáo viên có thể đánh giá việc chuẩn
bị bài học ở nhà của học sinh tốt hay chưa tốt.
Học sinh khác trong lớp tham gia thảo luận và giáo viên củng cố, giải
thích các kiến thức, khái niệm mà học sinh còn chưa hiểu, giáo viên đưa các bài
tập cơ bản để vận dụng kiến thức vừa được học.
Sau khi được giáo viên giảng dạy xong học sinh hoàn thiện lại Sơ đồ tư
duy của nhóm hoặc cá nhân.
2.3.1.2. Sử dụng, thiết kế thí nghiệm tự tạo
Bước 1: Thiết kế dụng cụ thí nghiệm: Giáo viên nghiên cứu bài dạy,
hướng dẫn học sinh nghiên cứu bài học và đưa ra ý tưởng thiết kế dụng cụ thí
nghiệm.
Bước 2: Tiến hành làm dụng cụ thí nghiệm: Tìm và lựa chọn các vật liệu
phù hợp, an toàn, dễ kiếm trong đời sống hàng ngày, hướng dẫn học sinh thiết
kế bố trí lắp đặt dụng cụ, thiết bị thí nghiệm theo nội dung bài học, cần làm thử
trước ở nhà, cần thiết thay đổi phương án thí nghiệm nếu kết quả khơng phù hợp
với vấn đề đặt ra.
Bước 3: Tiến hành làm thí nghiệm: Trong giờ học các nhóm sử dung thiết
bị của nhóm mình làm hoặc của cá nhân để trực tiếp làm thí nghiệm.
Bước 4: Kết luận rút ra nội dung, biểu thức định luật: Cho đại diện nhóm
mơ tả lại những thí nghiệm đã làm, trình bày, giải thích, kiểm chứng các định
luật, hiện tượng,...bằng lời, bằng lập luận, hình vẽ hoặc bằng đồ thị,...nêu kết
luận đã tìm thấy được. Từ báo cáo của từng nhóm giáo viên cho lớp thảo luận
để đi đến kết luận chung, tổng quát cho vấn đề đang nghiên cứu.
2.3.2. Ứng dụng phương pháp sử dụng “Sơ đồ tư duy” và “thí nghiệm tự

tạo” vào dạy bài “ Động lượng, định luật bảo toàn động lượng” thuộc
chương trình Vật Lý 10 cơ bản.
2.3.2.1. Mục tiêu bài học
a. Kiến thức
Định nghĩa được xung lượng của lực; nêu được bản chất (tính chất vectơ)
và đơn vị xung lượng của lực. Phát biểu được định nghĩa, viết được công thức
tính, biểu diễn được vectơ động lượng, nêu đượcđơn vị của động lượng.

Phát biểu được định luật II Niu-tơn dạng F∆t = ∆p
Nêu được khái niệm hệ cô lập và lấy ví dụ về hệ cơ lập. Phát biểu và viết
được biểu thức định luật bảo toàn động lượng đối với hệ cơ lập.
b. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
* Năng lực chung:
Năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác: Tự lực, tư định hướng khi
thực hiện nhiệm vụ độc lập; tự phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên trong
nhóm khi hợp tác, tự quyết định cách thức thực hiện nhiệm vụ khi hợp tác, tự
đánh giá về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác.

6


Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện làm rõ vấn đề; đề xuất,
lựa chọn giải pháp; thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết nhiệm vụ học tập;
tư duy độc lập giải quyết nhiệm vụ học tập.
* Năng lực chuyên biệt môn Vật Lý:
Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thực nghiệm, năng lực dự đốn, suy
luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả
thuyết, phân tích và khái quát rút ra kết luận khoa học.
Năng lực vận dụng kiến thức giải thích được nguyên tắc chuyển động bằng
phản lực. Vận dụng được định luật bảo toàn động lượng để giải bài toán va

chạm mềm.
c. Về phẩm chất:
Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm bản thân và cộng đồng.
2.3.2.2. Thiết bị dạy học và học liệu
a. Giáo viên
Thiết bị dạy học: Máy chiếu đa năng, máy tính, thước thẳng, nam châm,
bút dạ, bảng nhóm, phiếu học tập, Video, thí nghiệm. Phân cơng nhiệm vụ chuẩn
bị cho các nhóm học sinh.
b. Học sinh
Ơn lại các kiến thức Vật lý về các định luật Niu-Tơn. Bút dạ, giấy A 4.
Các nhóm chuẩn bị sản phẩm ở nhà, chuyển cho giáo viên kiểm tra trước
tiết học.
+ Các nhóm chuẩn bị sơ đồ tư duy:
Nhóm 1: Nghiên cứu xây dựng sơ đồ tư duy phần “Xung lượng của lực”
thuộc phần I. Động lượng theo chuỗi câu hỏi.

Hình 1
Nhóm 2: Nghiên cứu xây dựng sơ đồ tư duy phần “Động lượng” thuộc
phần I. Động lượng theo chuỗi câu hỏi

7


Hình 2
Nhóm 3 : Nghiên cứu xây dựng sơ đồ tư duy phần II. Định luật bảo toàn
Động lượng theo chuỗi câu hỏi?

Hình 3
Nhóm 4: Nghiên cứu xây dựng sơ đồ tư duy phần: Ứng dụng định luật
bảo toàn Động lượng, và tổng kết toàn bài học theo chuỗi câu hỏi gợi mở?


8


Hình 4
+ Các nhóm chuẩn bị thí nghiệm tự tạo:
Nhóm 1: Chuẩn bị, xây dựng, thiết kế thí nghiệm chuyển động bằng
phản lực từ các dụng cụ đơn giản bút, khung từ gỗ(tre); dây buộc.
Nhóm 2,3: Chuẩn bị, xây dựng, thiết kế thí nghiệm chuyển động bằng
phản lực từ các dụng cụ đơn giản bóng bay, xe ơ tơ đồ chơi.
Nhóm 4: Chuẩn bị, xây dựng, thiết kế thí nghiệm tên lửa nước từ các
dụng cụ đơn giản: chai nước, van xe, bơm.
2.3.2.3. Tiến trình bài học
Hoạt động 1: Khởi động( 5 phút)
Mục tiêu: Làm nảy sinh vấn đề để học sinh tìm hiểu bài Động lượng Định luật bảo toàn động lượng.
Nội dung hoạt động: Cho học sinh xem video chuyển động tên lửa, bắn
súng. Yêu cầu học sinh quan sát và cho nhận xét về chuyển động của các vật.
Giáo viên chốt lại và nêu vấn đề vào bài mới.
Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (75 phút)
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu khái niệm xung lượng của lực (10 phút)
Mục tiêu hoạt động: Nắm được khái niệm xung lượng của lực.
Nội dung hoạt động: Cho học sinh xem video đá bóng, bóng bàn, búng
bi. Yêu cầu học sinh quan sát, đọc và nghiên cứu SGK, xử lí câu hỏi theo định
hướng sơ đồ tư duy của giáo viên đã giao(nhóm 1).
Sản phẩm: Đáp án của câu hỏi theo yêu cầu nhiệm vụ của giáo viên,
trình bày được nhiệm vụ học tập theo sơ đồ tư duy đã giao.
Tổ chức thực hiện:
STT HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG

1
Chuyển
giao
Giáo viên(Gv) cho học sinh quan sát vi deo đá
nhiệm vụ
bóng, bóng bàn, búng bi. Chia lớp thành các nhóm
thảo luận, trả lời các câu hỏi và hồn thành sơ đồ tư
duy thứ nhất (Hình 1) theo yêu cầu giáo viên.
2
Tiếp nhận và
Học sinh(Hs) làm việc cá nhân, nhóm tìm hiểu
9


3

4

thực hiện nhiệm và trả lời câu hỏi, đồng thời nghiên cứu phác thảo sơ
vụ
đồ tư duy. Đại diện nhóm 1 lên trình bày sơ đồ tư
duy đã được giao về nhà.
Báo cáo, thảo
Gv hướng dẫn nhóm 1 lên trình bày, báo cáo kết
luận
quả, hướng dẫn các nhóm đưa ra ý kiến thảo luận,
nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm khác và phần
trình bày của nhóm 1.
Gv xác nhận các ý kiến đúng ở từng câu trả lời,
chỉnh sửa, bổ sung hợp lý.

Kết luận, kết quả Sơ đồ tư duy thứ 1 phần “xung lượng của lực”.

Hình 5: Sơ đồ tư duy phần “xung lượng của lực”.
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu khái niệm Động lượng(15’)
Mục tiêu hoạt động: Hình thành nên khái niệm và biểu thức của Động
lượng.
Nội dung: Học sinh đọc và nghiên cứu SGK, xử lí câu hỏi theo định
hướng sơ đồ tư duy của giáo viên đã giao(nhóm 2).
Sản phẩm: Đáp án của câu hỏi theo yêu cầu nhiệm vụ của giáo viên: Sơ
đồ tư duy phần Động lượng.
Tổ chức thực hiện:
TT HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG
1
Chuyển giao Gv hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức theo chuỗi câu
nhiệm vụ
hỏi sơ đồ hình 2.
? Hồn thành u cầu C1 và C2
2
Tiếp nhận và Hs làm việc cá nhân, nhóm tìm hiểu và trả lời câu hỏi,
10


3

4

thực
hiện
nhiệm vụ

Báo
cáo,
thảo luận.

đồng thời nghiên cứu phác thảo sơ đồ tư duy. Đại diện
nhóm 2 lên trình bày sơ đồ tư duy đã được giao về nhà.
Gv cho các nhóm thảo luận, xây dựng sơ đồ tư duy theo hệ
thống câu hỏi gợi mở Hình 2, chuyển kết quả chéo lẫn
nhau.
Gv hướng dẫn nhóm 2 lên báo cáo kết quả “Sơ đồ tư duy
phần Động lượng đã chuẩn bị”, hướng dẫn các nhóm đưa
ra ý kiến thảo luận, nhận xét, đánh giá kết quả của các
nhóm và phần trình bày nhóm 2.
Gv xác nhận các ý kiến đúng ở từng câu trả lời, chỉnh sửa,
bổ sung hợp lý.
Kết
luận,
Sản phẩm Sơ đồ tư duy tổng hợp phần Động lượng
tổng kết.
của nhóm 2; Hs trả lời câu C1 và C2. Gv chốt lại và cho bài
tập vận dụng.

Hình 6: Sơ đồ tư duy phần động lượng
Hoạt động 2.3: Tìm hiểu về định luật bảo toàn động lượng (20 phút)
Mục tiêu hoạt động: Nắm được khái niệm hệ cô lập, một số các trường
hợp có thể coi hệ là cơ lập; phát biểu và viết được biểu thức định luật bảo toàn
động lượng.
Nội dung hoạt động: Học sinh đọc và nghiên cứu SGK, xử lí câu hỏi
theo định hướng sơ đồ tư duy của giáo viên đã giao(nhóm 3).


11


Sản phẩm: Đáp án của câu hỏi theo yêu cầu nhiệm vụ của giáo viên hoàn
thành và xây dựng được sơ đồ tư duy theo câu hỏi gợi mở hình 3, trình bày
được nhiệm vụ học tập phải thực hiện.
Tổ chức thực hiện:
TT
HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG
1
Chuyển
giao Gv giới thiệu cho học sinh về Hệ vật, nội lực, ngoại
nhiệm vụ

lực, hệ cô lập, nêu ra một số trường hợp hệ có thể
coi là cô lập. Yêu cầu học sinh lấy một vài ví dụ về
hệ được coi là cơ lập và u cầu học sinh chỉ ra cụ
thể tại sao hệ được coi là cô lập.
Gv yêu cầu học sinh thảo luận nhóm và xây dựng
sơ đồ tư duy theo câu hỏi gợi mở Hình 3.
Gv yêu cầu học sinh đề xuất phương án thí nghiệm

2

kiểm tra định luật bảo tồn động lượng.
Tiếp nhận và thực Hs làm việc cá nhân, tìm hiểu và trả lời câu hỏi; thảo
hiện nhiệm vụ

3


4

luận nhóm và xây dựng sơ đồ tư duy phần định luật

bảo tồn động lượng.
Báo cáo, thảo Hs trình bày câu trả lời, đổi kết quả chéo giữa các
luận
nhóm. Thay mặt nhóm 3 lên thuyết trình sơ đồ tư
duy của nhóm đã chuẩn bị.
Đánh giá, kết Gv nhận xét câu trả lời, sản phẩm của các nhóm học
luận
sinh, chỉnh sửa, bổ sung nếu có. Kết quả Sơ đồ tư
duy của nhóm 3.

12


Hình 7. Sơ đồ tư duy phần Định luật bảo toàn động
ượng.
Hoạt động 2.4: Vận dụng định luật bảo toàn động lượng cho trường hợp
va chạm mềm và chuyển động bằng phản lực (30 phút).
Mục tiêu hoạt động: Vận dụng định luật bảo toàn động lượng để giải
được các bài toán về va chạm mềm và chuyển động bằng phản lực.
Nội dung hoạt động: Cho học sinh xem video va chạm mềm, súng giật
khi bắn, chuyển động tên lửa.Yêu cầu học sinh quan sát, nghiên cứu SGK, xử lí
câu hỏi theo định hướng sơ đồ tư duy của giáo viên đã giao(nhóm 4).
Sản phẩm: Đáp án của câu hỏi theo yêu cầu nhiệm vụ của giáo viên,
trình bày được nhiệm vụ học tập theo sơ đồ tư duy đã giao và các thí nghiệm
nhóm học sinh đã chuẩn bị.

Tổ chức thực hiện:
STT
HOẠT
NỘI DUNG
ĐỘNG
1
Chuyển
Gv cho học sinh xem video va chạm mềm, súng giật khi bắn,
giao
chuyển động tên lửa.Yêu cầu học sinh quan sát, nghiên cứu
nhiệm vụ SGK, xử lí câu hỏi theo định hướng sơ đồ tư duy của giáo
viên đã giao(nhóm 4)
Gv yêu cầu Hs làm việc theo nhóm áp dụng cho các trường
hợp theo các bước:
- Lí luận hệ là cô lập.
- Viết biểu thức động lượng của hệ trước khi xảy ra sự kiện.
- Viết biểu thức động lượng của hệ sau khi xảy ra sự kiện.
- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng.
- Rút ra đại lượng cần tìm.
13


2

3

4

Tiếp nhận
Hs làm việc nhóm, tìm hiểu và trả lời câu hỏi, giải bài


thực toán va chạm mềm và chuyển động bằng phản lực.
hiện
Hs lên trình bày các thí nghiệm kiểm chứng định luật đã
nhiệm vụ chuẩn bị.
Báo cáo
Gv cho các nhóm thảo luận, xây dựng sơ đồ tư duy theo
kết quả
hệ thống câu hỏi gợi mở Hình 4, chuyển kết quả chéo lẫn
nhau.
Gv hướng dẫn nhóm 4 lên báo cáo kết quả “Sơ đồ tư duy
phần Ứng dụng định luật bảo tồn Động lượng đã chuẩn
bị”. Các nhóm đưa ra ý kiến thảo luận, nhận xét, đánh giá
kết quả của các nhóm và phần trình bày nhóm 4.
Gv xác nhận các ý kiến đúng ở từng câu trả lời, chỉnh sửa,
bổ sung hợp lý.
Hs tiến hành thí nghiệm, mơ tả giải thích các thí nghiệm
kiểm chứng định luật.
Đánh giá,
Hs các nhóm nhận xét lẫn nhau: từ sơ đồ đến thí nghiệm
nhận xét
và giải thích kết quả thí nghiệm.
Gv nhận xét sản phẩm, câu trả lời của các nhóm.

Hình 8. Sơ đồ tư duy: ứng dụng định luật bảo toàn động lượng.
+ Các nhóm tiến hành thí nghiệm kiểm chứng(có video kèm theo):
Thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo tồn động lượng - nhóm 1,2,3
Thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn động lượng
14



Thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo tồn động lượng - nhóm 4

Hoạt động 2.5: Củng cố, giao nhiệm vụ về nhà(10 phút).
Mục tiêu hoạt động: Giúp học sinh củng cố lại kiến thức toàn bài học.
Nội dung hoạt động: Giáo viên yêu cầu học sinh nêu và tổng kết lại
những kiến thức cần nhớ của bài học. Các nhóm tổng kết lại sản phẩm và gộp
thành sơ đồ tư duy của bài học. Giáo viên giao phiếu học tập và hướng dẫn
nhiệm vụ về nhà cho học sinh.
Sản phẩm: Sơ đồ tư duy toàn bài; đáp án phiếu học tập.
Tổ chức thực hiện:
15


TT

HOẠT ĐỘNG

1

Chuyển giao
nhiệm vụ
Tiếp nhận và
thực
hiện
nhiệm vụ
Báo
cáo,
thảo luận.


2
3

4

Kết
luận,
tổng kết.

NỘI DUNG
Gv yêu cầu học sinh nêu và tổng kết lại những kiến thức
cần nhớ của bài học . Phát phiếu học tập cho các nhóm.
Hs làm việc cá nhân, nhóm tìm hiểu và trả lời câu hỏi,
đồng thời đại diện nhóm 4 lên trình bày sơ đồ tư duy đã
được giao về nhà.
Gv hướng dẫn nhóm 2 lên báo cáo kết quả “Sơ đồ tư duy
tồn bài”, hướng dẫn các nhóm đưa ra ý kiến thảo luận,
nhận xét, đánh giá kết quả của các nhóm và phần trình bày
nhóm 4.
Gv cho các nhóm thảo luận, hồn thành phiếu học tập.
Gv xác nhận các ý kiến đúng ở từng câu trả lời, chỉnh sửa,
bổ sung hợp lý.
Sản phẩm Sơ đồ tư duy tổng hợp toàn bài. Đáp án phiếu
học tập. Gv chốt lại và giao bài tập về nhà cho học sinh.

Sơ đồ tư duy toàn bài “ Động lượng, định luật bảo toàn động lượng
2.4. Hiệu quả của đề tài
2.4.1. Đối với giáo viên
Ưu điểm của phương pháp trên là giáo viên hướng dẫn học sinh tích
cực làm thí nghiệm tự tạo để kiểm chứng bài học và xây dựng được hệ

thống câu hỏi đề cương kiến thức cho bài học một cách ngắn gọn, xúc tích, có
logic dưới dạng sơ đồ tư duy, cho học sinh chuẩn bị ở nhà. Đây cũng là hình
thức giảng dạy mới: “Người thầy chỉ đóng vai trị dẫn dắt vấn đề, học sinh chủ
động tìm kiếm, xây dựng, lĩnh hội kiến thức”.
Giáo viên dễ dàng kiểm tra được việc học sinh, nhóm học sinh thực hiện
tốt hay chưa tốt việc chuẩn bị bài ở nhà.
2.4.2. Đối với học sinh
Học sinh chủ động tham gia xây dựng bài học một cách hăng say nhiệt
tình, khơng có cảm giác bị gị ép phải học, tạo một niềm hăng say, hứng thú
trong học tập. Học sinh dễ tìm thấy niềm vui trong học tập, phát huy hết khả
năng tư duy của học sinh, dễ làm cho học sinh u thích mơn học hơn, từ đó
rèn luyện cho các em khả năng thuyết trình trước lớp khi dựa vào sơ đồ tư duy,
làm tăng tính mạnh dạn khi thuyết trình trước đám đơng cho học sinh. Xây
dựng cho học sinh một phương pháp học tập hiệu quả cao dễ nhớ, dễ hiểu bài.
Học sinh có thể bổ sung thêm kiến thức vào nội dung bài học theo khả năng tư
duy và cách nhận thức vấn đề của chính bản thân mình.
Sau khi đưa ra áp dụng đề tài trên, kết quả khảo sát và thống kê ở 5
lớp10 trường THCS&THPT Bá Thước, kỳ 2 năm học 2020-2021:
Lớp
10A1

SL -% HS khá, giỏi
19- 47,5%

SL-% HS TB
21-52,5%

SL-% HS yếu, kém
0-0,0%
16



10A2
10A3
10A4
10A5

27-64%
25-61%
28- 66,6%
23-57,5%

15-36%
15-36,5%
13 -31 %
17-42,5%

0-0,0%
1-2,5%
1-2,4%
0-0,0%

Kết quả thu được từ đề tài là rất khả quan, từ chỗ phần lớn các em sợ,
lười, ngại, không chú ý học bài, không chịu làm bài tập và khơng thích học mơn
Vật lý dẫn đến kết quả kỳ I: số học sinh trung bình, yếu, kém cịn rất nhiều, thì
sau khi áp dụng đề tài các em đã chủ động trong học tập tích cực, tư duy, suy
nghĩ, và làm rất tốt các nhiệm vụ học tập được giao về nhà, khả năng tư duy
của các em tăng lên rất nhiều, kỹ năng, kỹ xảo hình thành và phát triển, đa số
các em đã biết vận dụng và chủ động tìm tịi, tư duy sáng tạo khi học các bài
trong chương và ở những chương sau. Các em đã có thể sáng tạo nhiều thí

nghiệm đơn giản kiểm chứng bài học cũng như chủ động xây dựng các sơ đồ tư
duy cho các bài học khác và toàn chương. Tiết kiệm được thời gian trong q
trình tự học của học sinh.
3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận:
Thơng qua tìm hiểu và phân tích kết quả của việc ứng dụng sáng kiến kinh
nghiệm “Sử dụng thí nghiệm tự tạo và sơ đồ tư duy khi dạy bài “ Động lượng,
định luật bảo toàn động lượng” nhằm tạo hứng thú và phát triển một số phẩm
chất và năng lực cho học sinh lớp 10 tại trường THCS&THPT Bá Thước”
trong một số năm, đặc biệt là trên phạm vi rộng hai năm học 2019-2020 và
2020-2021 tôi tự nhận thấy rằng lúc mới bắt đầu học sinh còn rất nhiều bỡ ngỡ,
nhưng sau khi học sinh đã làm quen với cách học mới thì các em rất tích cực
tham gia. Học sinh ghi nhớ một lượng kiến thức vừa phải, không dàn trải, các
kiến thức trọng tâm, cô đọng. Các em được rèn luyện khả năng thuyết trình
trước đám đơng về những kiến thức chuẩn bị trước, các em được tự mình tạo ra
các thí nghiệm nên các em rất hứng thú và phát huy được khả năng tìm tịi, tư
duy, sáng tạo của các em.
Đối với giáo viên, sáng kiến kinh nghiệm này là một tài liệu quan trọng
trong công tác giảng dạy góp phần giải quyết triệt để những vấn đề còn tồn tại
của học sinh(lười học, nhác học, ngại làm bài tập, ỷ lại, ngại tư duy, suy nghĩ,
không chịu nghiên cứu chuẩn bị bài mới ở nhà, ...), hay dạy học thep phương
pháp cũ truyền thụ một chiều của giáo viên tại trường THCS&THPT Bá Thước.
Đồng thời nó cũng là một hướng mở giúp cho các thầy cơ trong nhóm Vật Lý,
cũng như các mơn học khác có thể áp dụng mở rộng, xây dựng những “ Sơ đồ tư
duy” cho một phần, một bài, một chương để dạy và củng cố bài học, cũng như
có thể áp dụng vào quá trình kiểm tra bài cũ giúp học sinh tái hiện lại kiến thức
đã học, giúp học sinh tiếp cận một cách dễ dàng và đồng thời có thể phát triển tư
duy cho các em, giúp các em hình thành thói quen chủ động, tích cực tư duy,
suy nghĩ sáng tạo trong học tập và chủ động lĩnh hội kiến thức.
17



Trong gần hai năm sử dụng “Thí nghiệm tự tạo và Sơ đồ tư duy” trong
dạy học bộ môn Vật lý 10 đặc biệt là bài “ Động lượng, định luật bảo tồn động
lượng”, thơng qua việc đánh giá rút kinh nghiệm dự giờ của các đồng chí trong
tổ bộ môn, chúng tôi đều cảm nhận thấy rõ rằng tiết học đạt hiệu quả cao hơn,
học sinh khơng cịn nhàm chán mà phát huy được khả năng tư duy logic, liên hệ,
liên tưởng, sáng tạo. Trong giờ học 100% học sinh bắt buộc phải động não để
tiếp thu kiến thức, cũng như thảo luận nhóm để chuẩn bị sơ đồ tư duy và thí
nghiệm tự tạo ở nhà. Nhìn kết quả sản phẩm của các em tạo ra và những gương
mặt tự tin, lối diễn thuyết, trình bày lưu lốt, cũng như những gương mặt rạng
ngời của các em khi làm các thí nghiệm kiểm chứng “định luật bảo tồn động
lượng” thì kết quả của phương pháp sử dụng đã đi đúng hướng, góp phần phát
triển nhiều phẩm chất và năng lực của người học. Tôi hy vọng đề tài sẽ giúp các
em có thể sử dụng “sơ đồ tư duy” để học tốt môn Vật lý cũng như các mơn học
khác, và thí nghiệm tự tạo sẽ giúp các em phát triển được tư duy sáng tạo, đưa
ra được nhiều phát minh sáng chế, để phục vụ bài học, dễ dàng lĩnh hội được
kiến thức cũng như vận dụng linh hoạt các kiến thức sách vở vào thực tiễn cuộc
sống và ngày càng hoàn thiện bản thân.
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian không quá dài, bản thân
giáo viên cũng lần đầu tiên áp dụng cho nên khơng thể tránh khỏi cịn nhiều
thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của q thầy cơ và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
3.2. Kiến nghị và đề suất.
* Đối với nhà trường
Nhà trường trang bị thêm thiết bị thí nghiệm cũng như các sách tài liệu
cho thư viện để giáo viên và học sinh tham khảo.
Tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận về phương pháp dạy học, tổ chức
nhiều buổi ngoại khố chun mơn để cả giáo viên và học sinh được tham gia
thêm những sân chơi kiến thức bổ ích.

* Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức các chuyên đề, hội thảo để giáo viên có điều kiện trao đổi và học
tập chuyên môn - nghiệp vụ.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VI

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết sáng kiến này

Trịnh Thị Vân
18


PHIẾU HỌC TẬP

ur
Câu 1. Động lượng p của một vật khối lượng m đang chuyển động với vận tốc

v là đại lượngđược xác định bởi công thức :




A. p = m.v .
B. p = m.v .
C. p = m.a .
D. p = m.a .


Câu 2. Đơn vị của động lượng là
A. N/s.
B. Kg.m/s
C. N.m.
D. Nm/s.
Câu 3. Động lượng của một hệ cô lập là một đại lượng
A. không xác định.
B. khơng bảo tồn. C. bảo tồn.
D. biến thiên.
Câu 4. Độ biến thiên động lượng của một vật trong một khỏang thời gian nào đó
A.tỉ lệ thuận với xung lượng của lực tác dụng lên vật trong khoảng thời gian đó.
B. bằng xung lượng của lực tác dụng lên vật trong khoảng thời gian đó.
C. ln nhỏ hơn xung lượng của lực tác dụng lên vật trong khoảng thời gian đó.
D. luôn là một hằng số.

Câu 5. Gọi M và m là khối lượng súng và đạn, V vận tốc đạn lúc thốt khỏi
nịng súng. Giả sử động lượng được bảo toàn. Vận tốc súng là


A. v =

m 
V
M



B. v = −


m 
V
M



C. v =

M 
V
m



D. v = −

M 
V
m

Câu 6. Chuyển động bằng phản lực tuân theo định luật
A. I Niutơn B. II Niutơn C. vạn vật hấp dẫn
D. bảo toàn động lượng.ur
ur
Câu 7. Gọi F là tổngcác lực tác dụng lên vật trong khoảng thời gian ∆t và ∆ p
là độ biến thiênđộng lượng trong khoảng thời gian ấy,biểu thức của định luật II
Newton có thể viết dưới dạng


A.




F.∆t = ∆p

B.


F.∆p = ∆t

C.


F.∆p
= ma
∆p

Đáp án: 1-A; 2-B; 3-C; 4-B; 5-B; 6-D; 7-A.

D.



F.∆p = ma

19


Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Vật lý 10-NXB-GD-Năm 2008.

2. Trần Đình Châu, Sử dụng Bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học
sinh học tập Tạp chí Giáo dục, kì 2, tháng 9-2009.
3. Các video và tài liệu trên mạng Internet.

20



×