Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN rèn luyện kỹ năng khai thác một số bảng niên biểu lịch sử việt nam lớp 11 nhằm góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh tại trường THPT thọ xuân 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.16 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu....................................................................................................trang 2
1.1.Lí do chọn đề tài............................................................................................. 2
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm................................................................... 4
2.1. Cơ sở lí luận...................................................................................................
4
2.2. Thực trạng vấn đề........................................................................................ 4
2.3. Các giải pháp và cách thức tổ chức thực hiện............................................... 5
2.3.1. Các kỹ năng và nguyên tắc khi lập niên biểu............................................. 5
2.3.2. Phạm vi sử dụng niên biểu...................................................................................... 5
2.3.3. Cách thức tổ chức thực hiện....................................................................... 6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ...........................................................19
3. Kết luận, kiến nghị........................................................................................20
3.1. Kết luận....................................................................................................... 20
3.2. Kiến nghị, đề xuất....................................................................................... 20
Phụ lục................................................................................................................21
Tài liệu tham khảo........................................................................................... 29
Danh mục SKKN được giải............................................................................ 30

1


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong nhiều năm gần đây, tại các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh mơn
Lịch Sử, ln có những câu hỏi về nội dung lập bảng niên biểu, so sánh, thống
kê nhằm kiểm tra đánh giá kỹ năng hệ thống, tổng hợp, chọn lọc các kiến thức


đã học của học sinh. Điều này cũng góp phần tích cực trong việc đổi mới
phương pháp dạy học, kết hợp hài hòa, hợp lý các phương pháp kiểm tra.
Trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng yêu cầu người giáo
viên phải biết sử dụng linh hoạt các phương pháp trong tiết dạy thì mới giúp cho
học sinh khắc sâu kiến thức một cách chủ động. Trong đó, bảng niên biểu, bảng
so sánh khơng những mang tính chất khái qt nội dung mà cịn là một nguồn
cung cấp kiến thức có hệ thống cho học sinh, giúp học sinh chủ động tiếp thu
kiến thức và học sinh sẽ nhớ kĩ, hiểu sâu hơn những kiến thức đã học. Bên cạnh
đó, bảng niên biểu, bảng so sánh cịn góp phần phát triển kĩ năng tổng hợp, trình
bày, phân tích, nhận xét, đánh giá và tư duy ngôn ngữ cho các em.
Tuy nhiên, làm thế nào để lập niên biểu tốt, nhằm phát huy đúng vị trí,
vai trị của việc lập bảng biểu thì kĩ năng của giáo viên đóng vai trị quyết định.
Vì vậy, nắm được những kĩ năng cơ bản để lập niên biểu phục vụ cho việc giảng
dạy là sự cần thiết về chun mơn của giáo viên nói chung và giáo viên Lịch sử
nói riêng hiện nay. Nếu học sinh chưa hiểu bài, chưa tổng hợp được sự kiện sẽ
làm mất thời gian. Do đó, yêu cầu người giáo viên biết hệ thống, biết khái quát,
biết phân tích nội dung của sự kiện và phải biết hướng dẫn học sinh nắm được
những nội dung của bài học thông qua lập niên biểu trong các tiết làm bài tập,
ôn tập, tổng kết chương.
Vì vậy, để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung,
dạy học Lịch sử nói riêng, đồng thời, với mong muốn góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học bộ môn, nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi Lịch sử
của nhà trường, phát huy tính tích cực của học sinh, rèn luyện tư duy cho các
em, bằng thực tiễn giảng dạy và học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp cũng như
tự nghiên cứu tài liệu, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến chủ quan về việc
phát huy hiệu quả “ Rèn luyện kỹ năng khai thác một số bảng niên biểu Lịch
sử Việt Nam lớp 11 nhằm góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng Học
sinh giỏi cấp tỉnh tại trường THPT Thọ Xuân 4” để cùng trao đổi với các
đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu, nhiệm vụ mà đề tài tơi muốn hướng đến chính là khơi dậy khả
năng tư duy, sáng tạo của học sinh, thông qua các sự kiện lịch sử của Việt Nam
giai đoạn từ năm 1858 đến năm 1918 ở các tiết hình thành kiến thức mới, làm
bài tập lịch sử, ôn tập chương, ôn tập học kì, giúp học sinh được khắc sâu và ghi
nhớ những nội dung của bài học để làm tốt nhất câu hỏi có nội dung lập bảng
niên biểu, so sánh trong kỳ thi.
Từ đó các em sẽ có những hiểu biết nhất định về các sự kiện tiêu biểu
trong lịch sử, làm cho học sinh thêm yêu quý và tự hào về những trang sử hào

2


hùng của đất nước, tôn trọng và biết ơn những nhân vật có đóng góp to lớn cho
lịch sử dân tộc.
Nội dung của đề tài tuy không mới, nhưng với sự chủ động hướng dẫn
của giáo viên và tư duy tích cực của học sinh đã đem đến một kết quả khả quan
hơn trong quá trình học tập và thi cử.
Đề tài thiết kế, biên soạn được hệ thống các bảng biểu phù hợp với nội
dung bài học, có tính hiệu quả và thực tiễn cao, giúp giáo viên và học sinh thuận
lợi hơn trong quá trình giảng dạy và học tập.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu mà tôi áp dụng cho đề tài là học sinh khối 11 tham
dự kỳ thi chọn Học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử ở trường THPT 4 Thọ Xuân,
huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về việc lập bảng so sánh, bảng niên biểu thuộc phần
Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1858 đến năm 1918 chương trình Lịch sử
lớp 11 (Chương trình chuẩn)
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi đã thực hiện các phương pháp sau:

- Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học lịch sử.
- Nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học lịch sử.
- Nghiên cứu, khai thác nội dung sách giáo khoa phần lịch sử Việt Nam giai
đoạn từ năm 1858 - 1918
- Khai thác, sử dụng tài liệu về lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1858 - 1918
- Dự giờ đồng nghiệp, rút kinh nghiệm qua từng tiết dạy.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh để có sự điều chỉnh, bổ sung hợp lý.

3


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý lý luận
Nói đến sử dụng đồ dùng trực quan nói chung và đồ dùng trực quan quy
ước( lược đồ, sơ đồ, đồ thị, niên biểu) trong dạy học Lịch sử đã khơng cịn là
vấn đề mới mẻ. Tuy nhiên, cũng khơng thể phủ nhận vai trị của loại đồ dùng
dạy học này. Bởi vì đó là phương tiện dạy học quan trọng, qua đó giáo viên giúp
học sinh hiểu bản chất sự kiện, là phương tiện hữu hiệu phát huy năng lực chú ý
ở học sinh, rèn luyện các thao tác tư duy phân tích, so sánh, khái qt hóa tổng
hợp hóa ở các em.
Bảng niên biểu, so sánh là một trong những dạng đồ dùng trực quan khá
quan trọng trong dạy học Lịch sử, có khả năng hệ thống hóa các sự kiện theo
thời gian, các giai đoạn của sự kiện hoặc liên hệ so sánh giữa các sự kiện. Đặc
biệt với dạng niên biểu so sánh nếu được thiết kế hợp lý sẽ rèn luyện cho học
sinh tư duy so sánh, từ đó có khả năng nắm vững bản chất sự kiện lịch sử, rút ra
bài học kinh nghiệm, áp dụng vào thực tiễn.
Đặc biệt, đối với các em học sinh giỏi, việc rèn luyện tư duy là yêu cầu
hết sức cần thiết. Việc sử dụng niên biểu để thiết kế bài tập nhận thức cho học
sinh là một trong những biện pháp đáp ứng được yêu cầu đó. Vì vậy trong q
trình bồi dưỡng học sinh giỏi tôi đã thiết kế rất nhiều bảng thống kê, bảng so

sánh nhằm giúp học sinh củng cố kiến thức cơ bản, rèn luyện kỹ năng thực hành
bộ môn, rèn luyện thao tác tư duy so sánh, tổng hợp, khái quát cho các em, góp
phần nâng cao hơn nữa kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi. Từ đó giáo dục được
những tình cảm tốt đẹp, phát huy được truyền thống dân tộc, rèn ý thức trách
nhiệm, tính tự lập cho mỗi học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong thực tiễn giảng dạy ở các nhà trường phổ thông hiện nay, môn
Lịch sử vẫn hay bị coi là mơn học thuộc lịng với những con số, sự kiện hết sức
khô khan, nặng nề. Để đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh giỏi,
trong nhiều năm gần đây, tại các kỳ thi chọn Học sinh giỏi cấp tỉnh mơn Lịch sử,
tỉnh Thanh Hóa ln có phần câu hỏi kiểm tra kỹ năng thực hành như lập bảng
thống kê, khái quát so sánh cho học sinh, chiếm 6.0 điểm/ 20.0 điểm.
Tuy nhiên, nhiều giáo viên quá chú trọng đến nội dung tự luận mà chưa
đầu tư đúng mức để thiết kế các bài tập nhận thức với các dạng niên biểu một
cách khoa học, hiệu quả. Mặt khác, nhiều giáo viên thiết kế được bài tập với các
dạng niên biểu song sử dụng chưa đúng cách, cịn ơm đồm kiến thức. Hơn nữa,
nếu giáo viên tự giao cho học sinh lập bảng niên biểu thì do khả năng, trình độ
nhận thức của học sinh ở khu vực miền núi còn hạn chế nên việc thiết kế và sử
dụng hiệu quả các bài tập với niên biểu cịn lúng túng.
Từ thực trạng trên, để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học
nói chung, dạy học Lịch sử nói riêng, đồng thời nhằm nâng cao chất lượng bồi
dưỡng học sinh giỏi, bản thân là một giáo viên dạy học môn Lịch sử nhiều năm
ở trường phổ thơng, thơng qua q trình giảng dạy, tơi cũng đã đúc rút một số
kinh nghiệm, đưa ra đề tài:“ Rèn luyện kỹ năng khai thác một số bảng niên biểu
4


trong chương trình Lịch sử Việt Nam lớp 11 nhằm góp phần nâng cao chất
lượng bồi dưỡng Học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch Sử ở trường THPT 4 Thọ
Xuân”.

2.3. Các giải pháp và cách thức tổ chức thực hiện
2.3.1. Một số kỹ năng và nguyên tắc cơ bản khi lập bảng niên biểu
Trước hết, giáo viên phải thiết kế được dạng niên biểu phù hợp với nội
dung bài học, từ đó sử dụng trong tiến trình giảng dạy. Để giải quyết vấn đề này,
tơi đã có sự chuẩn bị chu đáo, giành thời gian nghiên cứu kỹ lưỡng nội dung các
bài học, xác định trọng tâm nội dung của bài học, để từ đó xem xét nội dung nào
có thể thiết kế được thành các dạng niên biểu để có thể sử dụng hợp lý.
Thứ hai, câu hỏi đưa ra cần hợp lý, trọng tâm, ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu
và phải gây hứng thú cho học sinh. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, nó
khơng những phát huy được tính tích cực, phát triển khả năng tư duy của học
sinh, mà còn giúp học sinh hiểu sâu, nhớ kĩ những kiến thức được tìm hiểu, tiếp
nhận kiến thức một cách chủ động.
Thứ ba, sử dụng bảng niên biểu để thiết kế thành các dạng bài tập hợp lý
nhằm rèn luyện và phát triển được tư duy của học sinh, đặc biệt đây lại là đối
tượng học sinh giỏi, giáo viên chủ yếu đóng vai trị hướng dẫn, chỉ đạo, còn học
sinh phải tự nghiên cứu để rút ra kiến thức. Tôi đã sử dụng niên biểu ( thống kê
và so sánh) để thiết kế thành bài tập ở các dạng cơ bản sau:
- Đưa sẵn mẫu niên biểu có sẵn các tiêu chí để học sinh hồn chỉnh nội dung,
trên cơ sở đó góp ý, củng cố kiến thức trong bài học.
- Đưa ra yêu cầu về vấn đề nhận thức để học sinh tự đưa ra các tiêu chí, địi hỏi
học sinh tự xác định mẫu niên biểu đồng thời hồn chỉnh nó.
- Đưa ra dạng niên biểu có nội dung sai, nội dung cịn khuyết, còn thiếu hoặc bị
xáo trộn để yêu cầu học sinh chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện.
Như vậy, tùy vào nội dung bài học và đối tượng học sinh mà giáo viên
vận dụng cho phù hợp để đạt được hiệu quả cao nhất sau khi khai thác.
Cuối cùng, nguyên tắc chung khi thiết kế, sử dụng niên biểu trong các
dạng bài tập là phải đảm bảo yêu cầu cơ bản của bài học, không quá tải, lan
man. Sử dụng niên biểu đúng mục đích, đúng lúc, đúng mức độ. Nội dung lập
niên biểu phải rõ ràng, cụ thể, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với mơi trường
giảng dạy.

2.3.2. Phạm vi sử dụng niên biểu
Niên biểu thống kê và so sánh có thể thành bài tập được tơi sử dụng linh
hoạt trong tất cả các dạng bài học lịch sử như:
- Trong truyền thụ tri thức mới
- Trong củng cố kiến thức
- Trong ôn tập, tổng kết
- Trong kiểm tra, đánh giá.
Những bài tập mà tôi thiết kế với bảng niên biểu nhằm phát huy tư duy
học tập của học sinh trong các hình thức làm việc như:
- Làm việc cá nhân, tập thể
- Làm việc nhóm, cặp đơi
5


2.3.3. Cách thức tổ chức thực hiện
Với những kĩ năng cơ bản và các nguyên tắc nêu trên, dưới đây là một số
vận dụng cụ thể được tôi sử dụng trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi.
Nguyên tắc chung: Đầu tiên, tôi xác định những bảng biểu (so sánh,
thống kê) phù hợp với nội dung từng bài học, từng chương. Sau đó, ở tất cả các
bảng niên biểu tơi đều đưa ra câu hỏi, yêu cầu học sinh tự xác định nội dung so
sánh, thống kê theo hình thức làm việc cá nhân hoặc cặp đôi. Học sinh lên bảng
làm hoặc điền vào phiếu học tập. Cuối cùng, tôi và các em thảo luận, góp ý, chốt
kiến thức và học sinh hoàn thiện bảng biểu vào vở học.
Ở chương I “ Việt Nam từ năm 1858 đến cuối thế kỷ XIX” gồm các bài
19 “ Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược ( từ năm 1858 đến
trước năm 1873)” và Bài 20 “ Chiến sự lan rộng cả nước. Cuộc kháng chiến của
nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng” và bài 21: “
Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối
thế kỷ XIX” tôi đã thiết kế một số bảng niên biểu, so sánh như sau:
Bảng 1: Lập bảng niên biểu những sự kiện chính về q trình xâm lược Việt

Nam của thực dân Pháp ( 1858 -1884)
Bảng 2: Lập bảng so sánh tinh thần chống Pháp của vua quan triều đình Nguyễn
và nhân dân ta từ năm 1858 - 1873 qua các mặt trận
Bảng 3: Lập bảng thống kê các bản Hiệp ước mà triều đình Nguyễn đã ký với
thực dân Pháp từ năm 1858 đến năm 1884
Bảng 4: Lập bảng so sánh về các cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba Đình, Hương Khê
trong phong trào Cần Vương cuối thế kỷ XIX
Bảng 5: Lập bảng so sánh hai giai đoạn của phong trào Cần Vương
Bảng 6: Lập bảng thống kê về cuộc khởi nghĩa Yên Thế
Bảng 7: Lập bảng so sánh về phong trào Cần Vương và khởi nghĩa Yên Thế
Bảng 8: Lập bảng so sánh phong trào chống Pháp xâm lược (1858 – 1884) với
phong trào Cần Vương (1885 – 1896)
Sản phẩm đạt được:
Bảng 1: Lập bảng niên biểu những sự kiện chính về q trình xâm lược Việt
Nam của thực dân Pháp ( 1858 -1884)
Thời gian, Quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp
chiến sự
Đà Nẵng - Chiều 31/8/1858, liên quân Pháp -Tây Ban Nha dàn trận trước
1858
cửa biển Đà Nẵng
- 1/9/1858, liên quân Pháp -Tây Ban Nha nổ súng tấn công bán
đảo Sơn Trà(Đà Nẵng) mở màn cuộc xâm lược VN
Gia Định
-Tháng 2/1859, Pháp kéo quân vào Gia Định, chiếm được thành.
1859 -1860 - Đến năm 1860, Pháp gặp nhiều khó khăn nên ngừng mở các
cuộc tiến cơng, chỉ để lại 1000 tên đóng trên một phịng tuyến dài
10km
Miền Đông - Ngày 23/2/ 1861, Pháp đã nổ súng tấn công và chiếm được đại
6



Nam
kỳ đồn Chí Hịa
1861-1862 - Thừa thắng từ tháng 4/1861 đến 3/1862, Pháp mở rộng đánh
chiếm Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long
Miền Đông - Sau khi chiếm được ba tỉnh Miền Đông, Pháp tạm dừng mở rộng
Nam
Kỳ việc xâm chiếm để bắt tay vào việc tổ chức bộ máy cai trị, chuẩn
sau
Hiệp bị mở rộng phạm vi chiếm đóng, âm mưu chiếm nốt ba tỉnh Miền
ước 1862
Tây.
Miền Tây
- Năm 1867, lấy cớ triều đình nhà Nguyễn vi phạm Hiệp ước năm
(từ
sau 1862 là vẫn ủng hộ nhân dân kháng chiến, từ ngày 20/6/1867
1862 đến quân Pháp đem quân dàn trận trước thành Vĩnh Long yêu cầu chủ
trước 1873) thành Phan Thanh Giản nộp thành không điều kiện.
Bắc Kỳ lần - Chớp cơ hội triều đình nhờ giải quyết vụ Đuy-puy, ngày
1
(1873- 5/11/1873 Gác-ni-ê đem quân ra Bắc và giở trò khiêu khích
1874)
- Sáng ngày 20/11/1873, thực dân Pháp nổ súng đánh thành Hà
Nội. Sau khi chiếm được Hà Nội, Pháp cho quân đi đánh chiếm
các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ như Hưng Yên, Phủ Lý, Hải
Dương, Nam Định, Ninh Bình
Bắc Kỳ lần - Viện cớ nhà Nguyễn khơng chịu thực hiện nghiêm chỉnh các
2 ( 1882 - điều khoản của Hiệp ước 1874
1883)
=> tháng 4/1882, quân Pháp do đại tá Ri-vie chỉ huy đổ bộ lên Hà

Nội. Ngày 25/4/1882 chúng nổ súng tấn công và thành Hà Nội rơi
vào tay giặc
- Sau đó thực dân Pháp nhanh chóng tỏa đi đánh chiếm Hòn Gai,
Quảng Yên, Nam Định
- 18/8/1883: Pháp tấn công thẳng vào cửa biển Thuận An-cửa ngõ
Thuận An kinh thành Huế
(Huế)
- Đến chiều 20/8/1883 Pháp chiếm toàn bộ cửa biển Thuận An 1883-1884 Với hai bản Hiệp ước Hác-măng(1883) và Pa-tơ-nốt( 1884) đã đặt
cơ sở lâu dài và chủ yếu cho quyền đô hộ của Pháp ở VN. Thực
dân Pháp đã mất gần 30 năm mới hoàn thành xâm lược VN
Bảng 2: Lập bảng so sánh tinh thần chống Pháp của vua quan triều đình Nguyễn
và nhân dân ta từ năm 1858 - 1873 qua các mặt trận
Thời gian,
chiến sự
Đà Nẵng
1858

Thái độ kháng chiến của triều Cuộc kháng chiến của nhân
đình Nguyễn
dân
- Quan quân triều đình do Nguyễn Tri Phương chỉ huy đã phối hợp
với nhân dân chống trả quyết liệt, anh dũng kháng chiến, đẩy lùi
nhiều cuộc tấn công của chúng, không cho quân Pháp tiến sâu vào
nội địa, thực hiện “vườn không nhà trống”
- Kết quả: Sau 5 tháng đem quân đi xâm lược ( từ tháng 8/1858
đến tháng 2/1859), thực dân Pháp bị cầm chân ở ĐN, chỉ chiếm
được Sơn Trà suốt 5 tháng => cuộc kháng chiến của nhân dân ta
bước đầu làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của địch

7



Gia Định
1859 -1860

- Quan quân triều đình chống
trả yếu ớt rồi tan rã nhanh
chóng.
- Triều đình cử Nguyễn Tri
Phương vào Gia định. Ơng
khơng chủ động đánh giặc mà
huy động nhân dân xây dựng
phịng tuyến Chí Hịa to lớn đồ
sộ trong tư thế thủ hiểm

- Nhân dân chủ động đánh Pháp
ngay từ khi chúng kéo vào Gia
Định, bao vây, phục kích, quấy
rối địch khiến Pháp phải nổ súng
phá thành và rút xuống thuyền
- Dương Bình Tâm lãnh đạo
nhân dân chủ động tấn công địch
sở đồn Chợ Rẫy ( 7/1860) gây
cho địch nhiều khó khăn
- Kết quả: Kế hoạch đánh nhanh
thắng nhanh của Pháp bị thất bại,
Pháp phải chuyển sang kế hoạch
chinh phục từng gói nhỏ

Miền Đơng - Triều đình lại tìm kế hỗn

Nam kỳ
binh, quay sang bàn việc giảng
1861-1862 hịa, vội ký với Pháp Hiệp ước
Nhâm Tuất (5/6/1862) buộc
triều đình phải nhượng hẳn cho
Pháp ba tỉnh Miền Đông ( Gia
Định, Định Tường, Biên Hòa)
Nhà Nguyễn đã nhu nhược, cắt
đất cầu hòa, đi từng bước trên
con đường đầu hàng của một
vương triều lãnh đạo đất nước.

- Diễn ra mạnh mẽ, các toán
nghĩa quân của Trương Định, Lê
Huy chiến đấu rất anh dũng lập
được nhiều chiến công. Tiêu biểu
là Nguyễn Trung Trực đã chỉ huy
quân đánh chìm tàu Ét-pê-răng (
Hy Vọng) của Pháp trên sơng
Vàm Cỏ Đơng (12/1861) làm
nức lịng qn dân ta
- Sau khi ba tỉnh Miền Đông rơi
vào tay giặc, phong trào kháng
chiến của nhân dân ngày một
dâng cao
- Nhân dân khơng chịu hạ vũ khí
tiếp tục kháng chiến chống Pháp.
- Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa
của Trương Định (1861-1864) ở
căn cứ Gị Cơng. Với lá cờ “

Bình Tây đại ngun sối” cuộc
khởi nghĩa của ơng đã khiến cho
Pháp phải lao đao khốn đốn.
- Ngày 20/2/1864, Pháp đã điều
quân lên đàn áp, Trương Định hy
sinh, khởi nghĩa thất bại.
- Sau khi ba tỉnh Miền Tây rơi
vào tay giặc, phong trào kháng
chiến của nhân dân vẫn diễn ra
rất mạnh mẽ:
+ Một số văn thân, sỹ phu bất
hợp tác với giặc, dùng thơ văn để

Miền Đơng - Triều đình đã ra lệnh giải tán
Nam Kỳ
các đội nghĩa binh chống Pháp
sau Hiệp
ở ba tỉnh Miền Đơng
ước 1862

Miền Tây
(từ sau
1862 đến
trước 1873)

- Triều đình lúng túng, bạc
nhược, Phan Thanh Giản đã
nộp thành không điều kiện cho
Pháp, sau đó cịn viết thư u
cầu các tỉnh cịn lại là An Giang

và Hà Tiên đầu hàng

8


- Như vậy chỉ trong 5 ngày từ
20-24/6/1867 thực dân Pháp đã
chiếm được ba tỉnh Miền Tây
NK không tốn một viên đạn.

chống Pháp như Nguyễn Đình
Chiểu.
+ Tiêu biểu là Nguyễn Trung
Trực, khi bị giặc Pháp bắt đem ra
chém ông đã khẳng khái nói:
“Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ
nước Nam thì mới hết người
Nam đánh Tây”.

Bảng 3: Lập bảng thống kê các bản Hiệp ước mà triều đình Nguyễn đã ký với
thực dân Pháp từ năm 1858 đến năm 1884
( Phụ lục kèm theo, trang 21)
Bảng 4: Lập bảng so sánh về các cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba Đình, Hương Khê
trong phong trào Cần Vương cuối thế kỷ XIX
Nội
dung
Thời
gian
Lãnh
đạo

Địa bàn

Chiến
thuật
( cách
đánh)

Kết quả

Khởi nghĩa Bãi Sậy Khởi nghĩa Ba Đình Khởi nghĩa Hương
Khê
1883- 1892
1886 - 1887
1885 -1896
Đinh Gia Quế, Đốc
Tít. Nguyễn Thiện
Thuật
- Căn cứ chính Bãi
Sậy - Hưng Yên
- Đánh du kích, lấy
ít địch nhiều, tác
chiến của nghĩa
quân trên địa hình
đồng bằng, đất hẹp,
người đơng

Phạm Bành
Đinh Cơng Tráng

Phan Đình Phùng

Cao Thắng

Ba làng Thượng Thọ,
Mậu Thịnh, Mỹ Khê
ở Nga Sơn ( Thanh
Hóa)
- Đánh chiến tuyến
cố định, xây dựng hệ
thống hầm hào kiên
cố quanh 3 làng
- Hoạt động chủ yếu
của nghĩa quân là
chặn đánh các đồn
xe, lính của Pháp khi
chạy qua căn cứ
- 1887, Pháp huy
động lực lượng tổng
tấn công lên căn cứ,
nhiều thủ lĩnh bị bắt
hoặc sát hại
- Khởi nghĩa thất bại

- Địa bàn lan rộng ở
bốn tỉnh: Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình
- Dựa vào núi rừng
hiểm trở, hệ thống
cơng sự chằng chịt,
chiến tranh du kích,

đánh địch bằng nhiều
hình thức phong phú

- Nguyễn Thiện
Thuật chạy sang
Trung Quốc, số còn
lại gia nhập nghĩa
quân Đề Thám,
phong trào dần tan

Ý nghĩa - Thể hiện tinh thần - Thể hiện tinh thần

- Tháng 12/1895 Phan
Đình Phùng hy sinh,
các thủ lĩnh cịn lại rơi
vào tay giặc
- Khởi nghĩa thất bại
- Đây là cuộc khởi

9


lịch sử,
bài học
kinh
nghiệm

yêu nước, kiên
quyết chống Pháp
- Tiêu diệt được

nhiều sinh lực địch
- Để lại nhiều bài
học kinh nghiệm về
tác chiến ở vùng
đồng bằng, về chiến
tranh du kích và xây
dựng căn cứ địa

Nguyên
nhân
thất bại

- Thực dân Pháp
mạnh
- Lực lượng nghĩa
quân còn non yếu
- Địa bàn ở đồng
bằng, đất hẹp

yêu nước, kiên quyết
chống Pháp
- Tiêu hao sinh lực
địch, làm chậm quá
trình bình định vùng
Bắc Trung Kỳ của
thực dân Pháp
- Bài học kinh
nghiệm về lợi dụng
địa hình, địa vật,
tránh cố thủ ở một

nơi, cần hoạt động
chiến tranh du kích
và liên lạc với các
cuộc khởi nghĩa khác

nghĩa tiêu biểu nhất
trong phong trào Cần
Vương cuối thế kỷ
XIX

- Chiến thuật phòng
ngự bị động, cố thủ
tại một vùng, dễ bị cô
lập
- Địa bàn chật hẹp,
hạn chế cho việc tấn
công kẻ thù

- Do nghĩa quân chưa
biết liên kết, tập hợp
lực lượng phát triển
thành phong trào trong
toàn quốc
- Pháp dùng thủ đoạn
tàn ác và âm mưu hiểm
độc
- Thực dân Pháp mạnh,
mở nhiều cuộc tấn
công quy mô lớn, bao
vây, thắt chặt căn cứ

của nghĩa quân, cô lập
và cắt đứt mọi mối liên
hệ với nhân dân

- Để lại nhiều bài học
kinh nghiệm về xây
dựng căn cứ, về tổ
chức khởi nghĩa và
chiến thuật tác chiến

Bảng 5: Lập bảng so sánh hai giai đoạn của phong trào Cần Vương
Nội dung
Thời gian
Lãnh đạo

Quy mơ

Địa bàn

Giai đoạn 1
1885 - 1888
Có sự lãnh đạo thống nhất của
triều đình( đứng đầu là vua Hàm
Nghi và Tơn Thất Thuyết) cùng
với các văn thân sỹ phu yêunước
Có hàng chục cuộc khởi nghĩa nổ
ra nhưng quy mô nhỏ, tồn tại
trong thời gian ngắn

Giai đoạn 2

1888- 1896
Khơng có sự lãnh đạo thống
nhất của triều đình, do các văn
thân sỹ phu yêu nước trực tiếp
lãnh đạo từng địa phương
Quy tụ thành những cuộc khởi
nghĩa có quy mơ lớn hơn và tồn
tại trong thời gian dài hơn

Rộng khắp cả nước, chủ yếu ở

Thu hẹp ở vùng trung du và
10


Bắc Kỳ và Trung Kỳ
miền núi
Lực lượng Đông đảo quần chúng nhân dân
Đông đảo quần chúng nhân dân
tham gia
như các văn thân sỹ phu , nông
như các văn thân sỹ phu , nông
dân, đồng bào dân tộc thiểu số
dân, đồng bào dân tộc thiểu số
Các cuộc - Khởi nghĩa Hương Khê (1885
- Khởi nghĩa Hương Khê
khởi nghĩa -1896)
(1885 -1896)
tiêu biểu
- Khởi nghĩa Bãi Sậy(1883- 1892) - Khởi nghhĩa Hùng Lĩnh

- Khởi nghĩa Ba Đình (1886 1887)
kết quả
Tơn Thất Thuyết đã sang Trung
Năm 1896, khởi nghĩa Hương
Quốc cầu viện. Cuối năm 1888
Khê thất bại, phong trào Cần
do bị chỉ điểm, vua Hàm Nghi bị
Vương chấm dứt.
bắt.
Tính chất Là phong trào yêu nước chống Pháp theo khuynh hướng phong
kiến, thể hiện tính dân tộc sâu sắc
Bảng 6: Lập bảng thống kê về cuộc khởi nghĩa Yên Thế
Nội dung
Thời gian
Mục đích
Lãnh đạo
Địa bàn
Tổ chức, hoạt
động,
chiến
thuật nổi bật
Diễn biến
kết quả

Khởi nghĩa Yên Thế
1884 -1913
Chống lại chính sách bình định của thực dân Pháp nên đã
đứng lên khởi nghĩa đánh đuổi thực dân Pháp để tự vệ, tự bảo
vệ cuộc sống của mình, giữ đất, giữ làng
Giai cấp nông dân ( tiêu biểu là Đề Nắm, Hoàng Hoa Thám

( Đề Thám)
Chủ yếu ở Yên Thế ( Bắc Giang)
- Chủ yếu là đánh du kích lấy ít địch nhiều
- Nghĩa quân tổ chức những trận đánh nhỏ, dựa vào địa hình
hiểm trở, đánh nhanh rồi rút lui
- Giai đoạn 1( 1884-1892)
+ Nghĩa quân còn hoạt động mang tính chất riêng lẻ, đặt dưới
sự chỉ huy của nhiều thủ lĩnh, uy tín nhất là Đề Nắm
+ Nghĩa quân đã đẩy lùi nhiều cuộc hành quân càn quét của
Pháp, làm chủ một vùng rộng lớn
+ 4/1892: Đề Nắm bị sát hại
- Giai đoạn 2( 1893 -1897)
+ Hoàng Hoa Thám ( Đề Thám) trở thành thủ lĩnh tối cao
+ Nghĩa qn đã phải hai lần hịa hỗn với Pháp
- Giai đoạn 3 ( 1898 - 1908)
+ Nghĩa quân tranh thủ thời gian hịa hỗn kéo dài để vừa sản
xuất, vừa luyện tập quân sự, sắm sửa vũ khí
+ Căn cứ Yên Thế trở thành nơi hội tụ của những người yêu

11


nước
- Giai đoạn 4 ( 1909 -1913)
+ Thực dân Pháp tấn công trở lại, phong trào suy yếu dần
+ Năm 1913 Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã
Ý nghĩa lịch - Là phong trào đấu tranh lớn của giai cấp nơng dân VN, là
sử- BHKN
cuộc khởi nghĩa có thời gian dài nhất, có ảnh hưởng sâu rộng
trong phong trào đấu tranh chống Pháp cuối thế kỷ XIX đầu

XX, đã gây cho Pháp nhiều tổn thất nặng nề
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về chiến tranh du
kích, cổ vũ tinh thần đấu tranh vì nền độc lập, tự do của đất
nước trong các giai đoạn sau
Tính chất

Nguyên
thất bại

- Đây là phong trào đấu tranh mang tính chất tự vệ, tự phát
của nơng dân, trong q trình tồn tại nó đã kết hợp được u
cầu độc lập dân tộc và nguyện vọng dân chủ
nhân - Tương quan lực lượng chênh lệch, Pháp dùng nhiều thủ
đoạn, kết hợp chặt chẽ giữa thủ đoạn chính trị với thủ đoạn
quân sự, dùng tay sai để tìm cách sát hại thủ lĩnh phong trào
- Thiếu sự lãnh đạo đúng đắn của một giai cấp tiên tiến
- Phong trào mang nặng tính địa phương nhỏ hẹp
- Đường lối kháng chiến khơng phù hợp, nặng về phịng thủ,
dựa vào địa hình hiểm trở, đánh theo lối du kích

Bảng 7: Lập bảng so sánh về phong trào Cần Vương và khởi nghĩa Yên Thế
Nội
Phong trào Cần Vương
dung
Thời
1885 -1896
gian
Mục đích - Hưởng ứng chiếu Cần vương
giúp vua cứu nước
- Đánh đuổi thực dân Pháp và

bọn phong kiến tay sai, giành lại
độc lập, khôi phục lại chế độ
phong kiến
Lãnh đạo Văn thân sỹ phu yêu nước theo
hệ tư tưởng phong kiến
Lực
Văn thân, sỹ phu, các tầng lớp
lượng
nhân dân đặc biệt là nông dân,
tham gia các dân tộc thiểu số
Địa bàn
Rộng lớn, chủ yếu là ở các tỉnh
(quy mô) Bắc Kỳ và Trung Kỳ

Khởi nghĩa Yên Thế
1884 - 1913
- Đánh đuổi thực dân Pháp song
chỉ là cuộc đấu tranh tự vệ, tự
phát của nông dân nhằm bảo vệ
q hương làng xóm, bảo vệ cuộc
sống của mình
Giai cấp nông dân ( Đề Nắm, Đề
Thám )
Phần lớn là nông dân địa phương
Chủ yếu ở Yên Thế ( Bắc Giang)

12


Hình

Khởi nghĩa vũ trang
thức đấu
tranh
Tính chất - Là phong trào yêu nước chống
Pháp theo khuynh hướng phong
kiến, thể hiện tính dân tộc sâu
sắc

Khởi nghĩa vũ trang
- Phong trào mang tính chất đấu
tranh tự phát, tự vệ của nông dân
- Cuộc khởi nghĩa không phải để
hưởng ứng chiếu Cần vương,
không bị chi phối bởi ngọn cờ
trung quân. Nó xuất phát từ quyền
lợi của một bộ phận dân cư

Bảng 8: Lập bảng so sánh phong trào chống Pháp xâm lược (1858 – 1884) với
phong trào Cần Vương (1885 – 1896)
( Phụ lục kèm theo, trang 23)
Ở chương II “ Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến hết chiến tranh thế giới thứ nhất
( 1918)” gồm các bài 22 “ Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần
thứ nhất của thực dân Pháp”, bài 23 “ Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt
Nam từ đầu thế kỷ XX đến chiến tranh thế giới thứ nhất ( 1914)” và bài 24 “ Xã
hội Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất ( 1914 -1918)” tôi
đã thiết kế một số bảng niên biểu, so sánh như sau:
Bảng 9: Lập bảng so sánh về sự biến chuyển của các giai cấp, tầng lớp xã hội
VN đầu thế kỷ XX dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ
nhất của thực dân Pháp
Bảng 10: Lập bảng so sánh chủ trương cứu nước của Phan Bội Châu và Phan

Châu Trinh
Bảng 11: Lập bảng so sánh phong trào Cần Vương cuối thế kỷ XIX và phong
trào yêu nước cách mạng đầu thế kỷ XX
Bảng 12: Lập bảng so sánh các xu hướng cứu nước cuối thế kỉ XIX và xu
hướng cứu nước đầu thế kỉ XX
Bảng 13: Lập bảng so sánh phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỷ XIX và
phong trào yêu nước cách mạng đầu thế kỷ XX
Bảng 14: Lập bảng so sánh về các phong trào yêu nước VN đầu thế kỷ XX đến
trước CTTG thứ nhất ( 1914)
Sản phẩm đạt được:
Bảng 9: Lập bảng so sánh về sự biến chuyển của các giai cấp, tầng lớp xã hội
VN đầu thế kỷ XX dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ
nhất của thực dân Pháp
Giai
cấp,
tầng lớp
Giai cấp
địa chủ

Thành phần xuất thân, đời Thái độ đối với cách mạng
sống
- Về cơ bản đã đầu hàng, làm - Một bộ phận cấu kết với đế quốc
tay sai cho Pháp, số lượng ngày để áp bức, bóc lột nhân dân.
13


phong
kiến

càng đông, địa vị kinh tế được

tăng cường, nắm trong tay
nhiều ruộng đất, nắm chính
quyền ở địa phương

- Một số địa chủ vừa và nhỏ có tinh
thần yêu nước, bị Pháp chèn ép nên
đã tham gia đấu tranh chống thực
dân và bọn phản động tay sai.

Giai cấp - Chiếm số lượng đơng đảo, bị
nơng
tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng
dân
hóa, bị phá sản, có người phải
bỏ làng quê đi làm thuê. Cuộc
sống của họ cực khổ

- Có tinh thần yêu nước và hăng hái
tham gia cuộc đấu tranh chống đế
quốc, phong kiến.
- Là lực lượng to lớn nhất, đông đảo
nhất, một động lực cách mạng
mạnh mẽ.

Giai cấp - Phần lớn xuất thân từ nơng
cơng
thơn, khơng có ruộng đất phải
nhân
bỏ làng ra các nhà máy, hầm
mỏ, đồn điền làm thuê. Họ bị

thực dân phong kiến và tư sản
bóc lột

- Giai cấp công nhân bị thực dân
Pháp, phong kiến và tư sản bóc lột
nên sớm có tinh thần đấu tranh
mạnh mẽ chống lại bọn chủ
- Mục tiêu đấu tranh chủ yếu là vì
quyền lợi kinh tế, tích cực hưởng
ứng phong trào đấu tranh của các
bộ phận xã hội khác

Tầng
- Đa số là những người làm
lớp tư trung gian, đại lý tiêu thụ hoặc
sản
thu mua hàng hóa, cung ứng
nguyên vật liệu cho Pháp hoặc
chủ các hiệu bn, cơ sở sản
xuất
- Họ bị chính quyền thực dân
kìm hãm, tư bản pháp chèn ép

- Có mâu thuẫn về quyền lợi với
bọn đế quốc thực dân và phong
kiến, nên họ có tinh thần chống đế
quốc và phong kiến
- tư sản dân tộc là một lực lượng
cách mạng khơng thể thiếu trong
phong trào cách mạng giải phóng

dân tộc.

Tầng
+ Bao gồm nhiều bộ phận khác
lớp tiểu nhau: tiểu thương, tiểu chủ, thợ
tư sản
thủ cơng, viên chức, trí thức,
học sinh, sinh viên và những
người làm nghề tự do:
+ Địa vị kinh tế của họ rất bấp
bênh, luôn luôn bị đe dọa phá
sản, thất nghiệp.

- Họ có tinh thần yêu nước nồng
nàn, lại bị đế quốc và phong kiến áp
bức, bóc lột và khinh rẻ nên rất
hăng hái cách mạng.
+ Đặc biệt là tầng lớp trí thức là
tầng lớp rất nhạy cảm với thời cuộc,
dễ tiếp xúc với những tư tưởng tiến
bộ và canh tân đất nước
- Tiểu tư sản là một lực lượng cách
mạng quan trọng trong cuộc đấu
tranh vì độc lập tự do của dân tộc.

14


Bảng 10: Lập bảng so sánh chủ trương cứu nước của Phan Bội Châu và Phan
Châu Trinh

Nội dung

Phan Bội Châu

Phan Châu Trinh

Phương
pháp
Chủ
trương
cứu nước

Bạo động

Cải cách

- Chống đế quốc Pháp giành
độc lập dân tộc bằng phương
pháp bạo động
- Xây dựng một chế độ mới,
tiến bộ ở VN
- Dựa vào Nhật Bản để xúc tiến
bạo động
Mục tiêu Đánh Pháp để giải phóng dân
trước mắt tộc, coi đó là điều kiện để tiến
hành cải cách dân chủ (cứu
nước để cứu dân)

- Chống chế độ phong kiến, giành
tự do dân chủ bằng phương pháp

cải cách ơn hồ
- Dựa vào Pháp để đánh đổ ngơi
vua và bọn phong kiến hủ bại, xem
đó là điều kiện tiên quyết để giành
độc lập
Đánh đổ phong kiến để canh tân
đất nước, thực hiện cải cách dân
chủ, nâng cao dân trí, dân quyền
cho nhân dân để tiến tới giải
phóng dân tộc (cứu dân để cứu
nước)
- Cải cách, bất bạo động

Biện
- Bạo động vũ trang
pháp đấu - Vận động quần chúng, tranh
tranh
thủ sự giúp đỡ của bên ngồi,
cầu viện Nhật Bản
Hình thức Bí mật, bất hợp pháp, có tổ - Cơng khai, hợp pháp, không xây
hoạt động chức (Duy tân hội, Việt Nam dựng các tổ chức chính trị mà chỉ
quang phục hội)
đứng ra kêu gọi, hô hào, yêu cầu
Pháp phải sửa đổi đường lối cai trị
Những
hoạt động
tiêu biêu
biểu

- Năm 1904, lập Hội Duy tân

- Năm 1905 - 1907, tổ chức
phong trào Đông du
- Năm 1912, thành lập Việt
Nam Quang phục hội với tôn
chỉ “đánh đuổi giặc Pháp, khôi
phục nước Việt Nam, thành lập
nước Cộng hoà Dân quốc Việt
Nam”

- Khởi xướng cuộc vận động Duy
tân ở Trung Kì trong những năm
1906-1908…với nhiều hình thức
phong phú:
+ vận động thành lập trường học
+ cải cách chương trình học theo
lối mới
+ tuyên truyền mở mang công
thương nghiêp,lập hội kinh doanh,
đẩy mạnh sản xuất
+ đả phá phong tục lạc hậu, thực
hiện đời sống mới
+ tham gia giảng dạy và diễn
thuyết ở Đông kinh nghĩa thục

15


Tác dụng

Khuấy động lòng yêu nước, cố - Cổ vũ tinh thần học tập tự cường.

vũ tinh thần dân tộc.
- Giáo dục tư tưởng chống các hủ
tục phong kiến.
- Nâng cao dân trí, bồi dưỡng lịng
u nước

Kết quả
Khuynh
hướng
chính trị

thất bại
Giải phóng dân tộc theo khuynh
hướng dân chủ tư sản bằng
phương pháp bạo động
- Chủ trương cầu viện Nhật Bản
là sai lầm, nguy hiểm, khác gì
“đuổi hùm cửa trước, rước beo
cửa sau”

Hạn chế

thất bại
Giải phóng dân tộc theo khuynh
hướng dân chủ tư sản bằng
phương pháp cải cách
Theo xu hướng ơn hịa, cải lương
dựa vào Pháp, khác gì “ xin kẻ thù
rủ lòng thương”


Bảng 11: Lập bảng so sánh phong trào Cần Vương cuối thế kỷ XIX và phong
trào yêu nước cách mạng đầu thế kỷ XX
Nội
dung
Hoàn
cảnh
lịch sử

Phong trào Cần Vương
(1885 – 1896)
- Triều đình ký Hiệp ước 1883,
1884 cơng nhận sự thống trị
của thực dân Pháp ở VN
- Cuộc phản công quân Pháp
của phái chủ chiến tại kinh
thành Huế thất bại, Tôn Thất
Thuyết phải đưa vua Hàm Nghi
rời khỏi kinh thành.
- Ngày 13/7/1885, Tôn Thất
Thuyết lấy danh nghĩa vua
Hàm Nghi xuống Chiếu Cần
Vương- mở đầu một phong trào
đấu tranh mới sôi nổi, kéo dài
suốt hơn 10 năm ( 1885-1896).

Phong trào yêu nước cách mạng
đầu thế kỷ XX
- Chương trình khai thác thuộc địa
lần thứ nhất ( 1897 -1914) của thực
dân Pháp đã làm cho kinh tế- xã hội

VN có nhiều biến đổi, hình thành
các giai cấp tầng lớp mới: cơng
nhân, tư sản, tiểu tư sản
- Do ảnh hưởng của trào lưu dân chủ
tư sản trên thế giới ( tư tưởng cách
mạng Pháp, cách mạng Tân Hợi ở
Trung Quốc, Cuộc Duy tân Minh Trị
ở Nhật Bản), tầng lớp sỹ phu yêu
nước đã có sự chuyển biến về tư
tưởng, nhận thức, vận động cứu
nước theo con đường mới

Mục
- Đánh đuổi thực dân Pháp và
đích đấu bọn phong kiến tay sai, giúp
tranh
vua cứu nước, giành độc lập
dân tộc gắn liền với việc xác
lập lại chế độ phong kiến.

- Đánh Pháp, giành độc lập dân tộc
gắn liền với việc thay đổi chế độ xã
hội tiến bộ hơn, hướng tới xây dựng
một nền cộng hòa tư sản, một nước
VN độc lập
- Vừa nhằm giải phóng dân tộc, vừa
kết hợp với cải cách xã hội mang lại
những quyền lợi dân chủ cho nhân
dân


16


Hệ
tư Phong kiến - Trung quân ái
tưởng
quốc
Lãnh
- Triều đình phong kiến và các
đạo
văn thân sĩ phu yêu nước còn
mang ý thức hệ phong kiến
(Tơn Thất Thuyết, Hàm Nghi,
Phan Đình Phùng…)
Lực
- Phong trào đã thu hút đông
lượng
đảo các tầng lớp nhân dân tham
tham gia gia như các văn thân, sỹ phu,
nông dân, các dân tộc thiểu số

Dân chủ tư sản - ý thức về quốc gia
dân tộc
- Những văn thân sỹ phu yêu nước,
tiến bộ, đã bắt đầu tiếp nhận tư
tưởng mới: tư tưởng tư sản, tiêu
biểu là Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh
- Sĩ phu yêu nước tiến bộ chịu ảnh
hưởng tư tưởng dân chủ tư sản

(Phan Bội Châu, Phan ChâuTrinh),
nông dân, tư sản, tiểu tư sản, trí thức

Hình
Khởi nghĩa vũ trang
thức đấu
tranh

Phong phú hơn: bạo động, khởi
nghĩa vũ trang, tuyên truyền giáo
dục, vận động cải cách xã hội, kết
hợp lực lượng bên trong và bên
ngồi.

Phong
- Khởi nghĩa Ba Đình ( 1886trào tiêu 1887), khởi nghĩa Bãi Sậy
biểu
( 1883-1892), khởi nghĩa Hùng
Lĩnh( 1887-1892), khởi nghĩa
Hương Khê (1885- 1896)
- Là phong trào yêu nước theo
khuynh hướng phong kiến và
thể hiện tính dân tộc sâu sắc
nhằm đánh đuổi thực dân Pháp,
giành lại độc lập chủ quyền
- thất bại.

- Phong trào Đông Du ( 1905-1908)
- Cuộc vận động Duy Tân ở TRung
Kỳ ( 1906- 1908)

- Đông Kinh nghĩa thục ( 1907)
- Phong trào chống thuế ở TRung
Kỳ ( 1908)
- Là phong trào yêu nước theo
khuynh hướng dân chủ tư sản và thể
hiện tính dân tộc sâu sắc nhằm đánh
đuổi thực dân Pháp, giành lại độc
lập chủ quyền
- chưa thành công

Ý nghĩa - Đã nêu cao tinh thần yêu nước
lịch sử
nồng nàn, ý chí chiến đấu kiên
cường, quật khởi của nhân dân
ta, làm cho Pháp bị tổn thất
nặng nề, làm chậm lại quá trình
bình định Việt Nam của thực
dân Pháp
- Là nguồn cổ vũ tinh thần to
lớn cho những cuộc vận động
cách mạng đầu thế kỷ XX
- Để lại nhiều kinh nghiệm quý
giá cho các giai đoạn cách
mạng sau.

- Làm dấy lên một phong trào yêu
nước theo khuynh hướng mới với
hình thức phong phú
- Đặt nền tảng cho tư tưởng dân chủ
ở Việt Nam đầu thế kỉ XX

- Thức tỉnh lòng yêu nước, cổ vũ
mạnh mẽ tinh thần đấu tranh giải
phóng dân tộc của nhân dân ta, để
lại nhiều bài học kinh nghiệm.
- Đánh dấu bước tiến của phong trào
yêu nước cách mạng VN, tạo tiền đề
để tìm ra con đường cứu nước đúng
đắn từ sau thế chiến thứ nhất

Tính
chất

Kết quả

17


Nguyên
nhân
thất bại

* thiếu giai cấp lãnh đạo tiên
tiến với đường lối cách mạng
đúng đắn. Con đường cứu nước
theo khuynh hướng phong kiến
đã lỗi thời, khơng cịn phù hợp
* các cuộc khởi nghĩa nổ ra lẻ
tẻ, mang tính chất địa phương,
thiếu sự liên kết, thiếu sự thống
nhất

* chiến thuật nặng về phịng
ngự, thủ hiểm, vũ khí tự tạo cịn
thơ sơ
*Pháp lúc này đã khuất phục
được triều đình Huế, một bộ
phận giai cấp phong kiến thành
tay sai nên Pháp dễ dàng đàn áp

- Do thiếu sự lãnh đạo của một giai
cấp tiên tiến cách mạng với đường
lối đúng đắn.
+ Chủ trương cầu viện Nhật Bản
của Phan Bội Châu là sai lầm, nguy
hiểm, khác gì “đuổi hùm cửa trước,
rước beo cửa sau”
+ Theo xu hướng ơn hịa, cải lương
dựa vào Pháp của Phan Châu Trinh
khác gì “ xin kẻ thù rủ lịng thương”
- Thực dân Pháp đã ổn định nền
thống trị ở VN

Bảng 12: Lập bảng so sánh các xu hướng cứu nước cuối thế kỉ XIX và xu
hướng cứu nước đầu thế kỉ XX
Nội
dung
Tên gọi

Xu hướng cứu nước cuối thế
kỉ XIX
Xu hướng cứu nước theo

khuynh hướng phong kiến

Mục
đích,
mục
tiêu

Đánh Pháp, giành độc lập dân Đánh Pháp, giành độc lập dân tộc
tộc, xây dựng lại chế độ phong kết hợp với cải cách xã hội, xây
kiến
dựng chế độ quân chủ lập hiến và
dân chủ cộng hoà (Tư sản)

Lãnh
đạo

Văn thân, sĩ phu phong kiến Tầng lớp Nho học đang trên con
yêu nước
đường tư sản hoá, văn thân sỹ phu
yêu nước tiển bộ

Phương Khởi nghĩa vũ trang
thức
hoạt
động
Tổ chức Theo lề lối phong kiến

Xu hướng cứu nước đầu thế kỉ
XX
Xu hướng cứu nước theo khuynh

hướng dân chủ tư sản

Vũ trang, tuyên truyền giáo dục,
vận động cải cách xã hội, kết hợp
lực lượng bên trong và bên ngoài.
Thành lập tổ chức chính trị sơ khai

Lực
lượng

Đơng đảo, nhưng chủ yếu là Nhiều tầng lớp, giai cấp, thành
nông dân
phần xã hội

Kết quả

Thất bại

Thất bại

18


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
“ Rèn luyện kỹ năng khai thác một số bảng niên biểu trong chương trình Lịch sử
Việt Nam lớp 11 nhằm góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng Học sinh giỏi
cấp tỉnh môn Lịch Sử ở trường THPT 4 Thọ Xuân” thực sự đã đem lại hiệu quả
to lớn đến chất lượng giảng dạy của bộ môn, đến học sinh, đến bản thân giáo
viên, đến đồng nghiệp và nhà trường.

2.4.1 Đối với giáo viên:
- Đề tài góp phần khẳng định tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy
học Lịch sử, góp phần phát huy tính chủ động tích cực, rèn luyện kỹ năng thực
hành của học sinh trong giờ học.
- Trang bị cho mỗi giáo viên một hệ thống các bảng biểu phù hợp, giúp họ thuận
lợi hơn trong quá trình giảng dạy và bồi dưỡng học sinh
- Đối với bộ môn Lịch sử, phương pháp này sẽ giúp cho kiến thức bộ môn được
bổ trợ, bổ sung, khắc sâu thêm. Qua đó giáo viên có thể làm bớt đi sự khô khan,
nhàm chán của các sự kiện, sự căng thẳng trong giờ học lịch sử, thậm chí có thể
rút gọn lượng thời gian của bài mà vần đạt hiệu quả theo yêu cầu bài học.
2.4.2. Đối với học sinh: Đề tài giúp người học:
- Trang bị được một hệ thống các bảng biểu phù hợp, củng cố, khái quát được
kiến thức, có sự so sánh liên hệ các sự kiện với nhau
- Tự tin hơn trong q trình ơn luyện và làm bài.
- Đề tài SKKN được áp dụng hiệu quả, có tính khả thi trong thực tế giảng dạy
của bộ mơn Lịch sử nói chung và trong giảng dạy đội tuyển học sinh giỏi nói
riêng.
- Tính hiệu quả, khả thi của đề tài được chứng minh qua một số thành tích mà tơi
và nhà trường đã đạt được trong kỳ thi chọn Học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử
qua một số năm học. Kết quả cụ thể như sau:
+ Năm học 2016- 2017: đạt 3 giải Ba, 2 giải khuyến khích
+ Năm học 2017 - 2018: đạt 3 giải Ba
+ Năm học 2018 - 2019: đạt 3 giải Nhì, 1 giải Ba, 1 giải khuyến khích
+ Năm học 2020 - 2021: đạt 1 giải Nhì, 3 giải Ba

19


3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận

Việc sử dụng niên biểu để thiết kế, biên soạn thành các bài tập nhận thức
nhằm rèn luyện cho học sinh là biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng dạy
và học lịch sử, trong đó có chất lượng đào tạo học sinh mũi nhọn.
Hình thức học tập này tổ chức có hiệu quả sẽ giúp học sinh khắc sâu kiến
thức- nắm vững khái niệm, đồng thời rèn luyện kỹ năng lập niên biểu, so sánhmột kỹ năng thực hành rất đặc thù của môn Lịch sử. Để đạt được hiệu quả trong
giảng dạy, đặc biệt là trong bồi dưỡng học sinh giỏi, tơi đã đầu tư nghiên cứu,
thiết kế, biên soạn có hệ thống những bảng biểu phù hợp, thuận lợi cho các em
học sinh trong q trình ơn luyện.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
Qua thực tiễn giảng dạy mơn Lịch sử nói chung cũng như dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi nói riêng, tôi xin được đưa ra một số kiến nghị đề xuất như sau:
- Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy cũng như ôn luyện đội tuyển nên chú ý
nhiều hơn trong việc rèn luyện kỹ năng thực hành bộ môn và các thao tác tư duy
cho học sinh thông qua sử dụng các dạng bài tập nhận thức, trong đó có bài tập
nhận thức làm việc với niên biểu. Điều đó, địi hỏi giáo viên cần đầu tư thời gian
nghiên cứu nội dung bài học đề thiết kế bài tập, linh hoạt và sáng tạo trong các
hình thức sử dụng.
- Đối với nhà trường: Mơn Lịch sử có thời lượng ít, ở chương trình cơ bản, phân
phối cho khối 10,12 là 1,5 tiết/tuần. Khối 11 là 1 tiết/tuần. Dù hiện nay, đã có
một số nội dung giảm tải được đưa vào phần học thêm hoặc không dạy, nhưng
với thời lượng trên để tăng cường rèn luyện kỹ năng thực hành và tư duy cho
học sinh là rất khó. Giải pháp tôi đề xuất là phân tiết tự chọn cho môn Lịch sử,
đặc biệt ở những lớp Nâng cao khối C để có thêm thời gian cho thực hành bộ
mơn.
Trên đây là những đề xuất của tôi trong việc làm thế nào để nâng cao chất
lượng dạy học đại trà nói chung và chất lượng đội tuyển học sinh giỏi nói riêng.
Tơi hy vọng rằng: Những vấn đề tơi đưa ra trong sáng kiến này sẽ phần nào góp
phần giúp cho các thầy cơ giáo, các em học sinh có được hệ thống các bảng niên
biểu, bảng so sánh thuận lợi hơn trong quá trình học tập. Đồng thời cũng giúp
cho các em có hứng thú, phát triển năng lực học tập trong bộ môn Lịch sử.

XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thọ Xuân, ngày 10 tháng 05 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Anh Tuấn

20


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Chức vụ và đơn vị công tác:

ĐỖ ANH TUẤN
TRƯỜNG THPT 4 THỌ XUÂN

Cấp
Kết quả Năm học
TT
Tên đề tài SKKN
đánh giá đánh giá đánh giá
xếp loại xếp loại
xếp loại

1
"Tích hợp có hiệu quả nội dung tư
Sở GD
C
2014- 2015
tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong dạy và ĐT
học Lịch sử nhằm bồi dưỡng lòng yêu
nước và ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ Tổ quốc cho học sinh THPT"
2
“Một số kinh nghiệm thực tiễn trong
Sở GD
C
2015- 2016
công tác chủ nhiệm nhằm góp phần
và ĐT
nâng cao ý thức học tập và giáo dục
đạo đức cho học sinh cá biệt tại
trường THPT 4 Thọ Xuân”
3
“Một số kinh nghiệm trong công tác Sở GD
C
2017- 2018
chủ nhiệm lớp đầu cấp ( lớp 10) ở và ĐT
trường THPT 4 Thọ Xuân ”
4

“Đổi mới phương pháp chủ nhiệm Sở GD
trong giờ sinh hoạt lớp tại trường và ĐT
THPT 4 Thọ Xuân”


C

2018- 2019

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các phương pháp dạy học hiệu quả - Robert J. Marzano, Debra J. Pickering,
Jane E. Pollock... ( người dịch : Nguyễn Hồng Vân) - Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam - Năm 2012
2. Tám đổi mới để trở thành người giáo viên giỏi - Giselle O. Martin-Kniep
( người dịch: Lê Văn Canh) - - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam - Năm 2012
3. Phương pháp dạy học Lịch Sử - Phan Ngọc Liên - Trần Văn Trị, NXB Giáo
dục, 2004
4. Một số vấn đề đổi mới nội dung và phương pháp dạy học lịch sử ở trường
trung học phổ thông - Ngô Minh Oanh, ĐHSP TP.Hồ Chí Minh, 2006
5. Lịch Sử 11 (CCGD), NXB Giáo dục, 2004
6. Ngữ Văn 9, NXB Giáo dục, 2008

22


23



×