Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm thực hành thí nghiệm trong hóa học hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.13 KB, 23 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT CẨM THỦY 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM THỰC HÀNH
THÍ NGHIỆM TRONG HĨA HỌC HỮU CƠ

Người thực hiện: Phan Thị Loan
Chức vụ
: Giáo viên.
SKKN thuộc mơn: Hóa học

THANH HÓA, NĂM : 2021

1


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

MỤC LỤC
1: MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 2
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:.....................................................................................2
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:..............................................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:...........................................................................3
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:......................................................................3
1.5. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI:...................................................................................4
2: NỘI DUNG................................................................................................................... 4


2.1: CƠ SỞ LÍ LUẬN..................................................................................................4
2.2: THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................5
2.3: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN............................................................................7
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:..................................................19
3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................20
3.1. KẾT LUẬN:.....................................................................................................20
3.2. KIẾN NGHỊ:.....................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................22

2


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

1: MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển của xã hội, giáo dục và đào tạo trong
những năm gần đây đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Giáo dục phổ thông đang
thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì
đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đạt được mục
tiêu đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học
theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh
giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực
vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập
với kiểm tra đánh giá trong q trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng
cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Hóa học là mơn học thực nghiệm ứng dụng, có vai trị quan trọng trong đời
sống và trong nền kinh tế quốc dân. Trong trường phổ thơng, thí nghiệm hoặc mơ

tả thí nghiệm, cách tiến hành thí nghiệm có tác dụng phát triển tư duy ,giúp học
sinh ghi nhớ , lĩnh hội kiến thức, củng cố niềm tin vào khoa học của học sinh từ đó
học sinh có sự hứng thú và đam mê mơn hóa hơn. Đặc biệt trong cấu trúc của đề thi
THPTQG năm 2020, 2021 ln có 3-4 câu liên quan đến thí nghiệm thực hành và
các bước tiến hành thí nghiệm. Tuy nhiên, trong sách giáo khoa chưa có nhiều
những bài tập liên quan đến tiến hành thí nghiệm, mơ tả thí nghiệm. Mặc dù một
số tài liệu có đưa ra nhưng chưa đầy đủ và chưa có tính hệ thống đặc biệt là các
bước tiến hành thí nghiệm là chưa có.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn góp phần vào việc đổi
mới và hồn thiện phương pháp giảng dạy cũng như nhằm củng cố và làm phong
phú thêm vốn kiến thức của mình, tơi chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập trắc
nghiệm thực hành thí nghiệm trong hóa hữu cơ ”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan hóa học có nội dung liên
quan đến thực hành thí nghiệm trong hóa hữu cơ nhằm:
- Giúp cho việc kiểm tra, đánh giá khả năng vận dụng kiến thức lý thuyết
vào thực hành và từ hiện tượng nhìn thấy suy ra lý thuyết đã học.Từ đó tạo niềm
say mê, hứng thú và tự tin đối với môn học, nâng cao chất lượng học tập của học
sinh.
- Kiểm tra khả năng liên hệ thực tế giữa hiện tượng thí nghiệm với hiện
tượng trong đời sống.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
 Các bài dạy phần hóa hữu cơ trong chương trình THPT hóa học lớp 11,12.
3


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

 Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan hóa học có nội dung gắn với thí
nghiệm và tiến hành thí nghiệm.

 Học sinh trường THPT Cẩm Thủy 3.
 Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của
đề tài.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.4.1. Phương pháp hệ thống phân tích các tài liệu lý thuyết liên quan đến đề
tài.
 Nghiên cứu kĩ lý thuyết trong sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kĩ năng.
 Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài trong các
sách, internet và nhiều tài liệu khác.
1.4.2. Phương pháp điều tra cơ bản.
Tìm hiểu hứng thú học mơn hóa của học sinh.
 Nghiên cứu khả năng tiếp thu của học sinh để có những cách trình bày
thật dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng học sinh.
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Đưa đề tài đến với học sinh thơng qua q trình giảng dạy và kiểm tra,
đánh giá.
So sánh giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Thu thập ý kiến phản hồi từ học sinh và đồng nghiệp, rút kinh nghiệm để
sữa chữa, bổ sung và hoàn thiện hơn.
1.5. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI:
 Đề tài này được thực hiện trong phạm vi mơn Hố học hữu cơ THPT.
 Về mặt kiến thức kĩ năng đề tài chỉ nghiên cứu một số dạng thuộc lĩnh
vực hoá học thực hành thí nghiệm.
 Trong các đề tài SKKN trước đây cũng có đề cập nhưng mới đề cập đến
khối 10 hoặc khối 11 hoặc lĩnh vực vô cơ hoặc hữu cơ hoặc có mình hình vẽ chưa
có các bài tập tiến hành thí nghiệm.

4



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1. CƠ SƠ LÍ LUẬN:
Hóa học là mơn học có nhiều ứng dụng trong đời sống hàng ngày và trong
sản xuất cơng nghiệp. Trong q trình dạy và học mơn hóa học, khi học sinh thấy
được sự kỳ diệu trong các thí nghiệm và liên hệ với thực tế thì sẽ thích học hóa
hơn. Sách giáo khoa đã phần nào đáp ứng được điều này qua các hình ảnh thí
nghiệm.Tuy nhiên, cịn nhiều thí nghiệm mà học sinh cần thêm sự tư duy logic với
lý thuyết mới giải thích được hiện tượng của thí nghiệm, ngồi ra cịn nhiều thí
nghiệm chưa đủ điều kiện để thực hiện trong trường THPT, trong khi đó nhiều bài
tập lại có đề cập đến.
Bài tập thực hành thí nghiệm là những bài tập có nội dung từ các phần :
Dụng cụ và hóa chất, cách tiến hành thí nghiệm, phương pháp tách và tinh chế các
chất, tính tan của các chất, màu sắc của các chất, sự thay đổi trạng thái của các chất
trong q trình tiến hành thí nghiệm , nhận biết, tính chất vật lý, tính chất hóa học,
phương pháp điều chế có liên quan đến thí nghiệm và hình vẽ thí nghiệm.
Hiện nay, do tình hình thi TNTHPTQG năm 2020 và trong đề tham khảo của
năm 2021 có đưa vào 1 số câu nên sách trắc nghiệm về hóa học cũng đã đề cập về
vấn đề này nhưng chưa nhiều và chưa đầy đầy đủ đặc biệt phần liên quan đến nội
dung các bài thực hành trong sgk là chưa có. Trong cấu trúc đề thi THPTQG năm
2020 và 2021 có tăng thêm số câu hỏi thí nghiệm để tăng kỹ năng tiến hành thí
nghiệm thực hành , kỹ năng quan sát hiện tượng ,tư duy giữa lý thuyết với thực
hành cho học sinh. Dựa trên cơ sở đó tơi đã đưa ra dạng bài tập:
Bài tập liên quan đến thực hành thí nghiệm trong hóa hữu cơ.
2.1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Bài tập hóa học thực hành thí nghiệm có vai trị quan trọng:
 Về kiến thức:
- Là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy học sinh

ghi nhớ, vận dụng các kiến thức lý thuyết đã học và giúp các em kiểm chứng được
một số hiện tượng trong tự nhiên và đời sống.
- Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú mà
không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh.
- Thông qua các bài tập liên quan đến thí nghiệm, học sinh hiểu kĩ hơn các
khái niệm, tính chất hóa học, củng cố kiến thức một cách thường xuyên.
 Về kĩ năng:
- Rèn luyện và phát triển các kĩ năng học tập như: kĩ năng thu thập thông tin,
vận dụng kiến thức cơ bản vào giải thích hiện tượng thí nghiệm.
- Rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học.

5


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

- Rèn luyện và phát triển năng lực nhận thức, năng lực phát hiện và giải thích
các vấn đề nảy sinh từ cuộc sống, ..
- Rèn luyện và phát triển các kĩ năng tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh,
đối chiếu…
 Về giáo dục đạo đức tư tưởng:
- Rèn luyện tính kiên nhẫn, trung thực, chính xác, khoa học và sáng tạo.
- Giúp học sinh thấy rõ lợi ích của việc học mơn hóa học, từ đó tạo động cơ
học tập tích cực: kích thích trí tị mị, óc quan sát … làm tăng hứng thú học tập mơn
hóa học.
- Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh và hình thành phương pháp học
tập hợp lý.

2.2. THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. THỰC TRẠNG:

Trường THPT Cẩm Thủy 3 là một trường thuộc huyện miền núi , phần lớn
học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã vùng cao có nền kinh tế khó
khăn,việc học tập của các em học sinh chưa được quan tâm nhiều ở gia đình và các
trường cấp 2 nhiều trường khơng có GV đúng chun mơn do thừa thiếu cục bộ .
Nên đa số học sinh bị rỗng mơn hóa dẫn đến các em khơng có sự u thích và đam
mê đối với mơn học, từ đó học sinh chưa có ý thức tự học, tự nghiên cứu...Vì vậy
mà kiến thức của học sinh về hóa học là rất yếu.
Hiện nay, trong giảng dạy hóa học ở phổ thơng, đã chú ý đến việc đánh giá
kiến thức hóa học đồng thời đánh giá kĩ năng tự học, kĩ năng làm việc khoa học, kĩ
năng thực hành … Tuy nhiên, cịn ít các nội dung thực hành thí nghiệm, kiến thức
gắn liền với thực tế cuộc sống.
Trong nội dung sách giáo khoa lớp 11,12 có đưa một số hình vẽ thí nghiệm
và một số bài thực hành hóa học nhưng vẫn chưa nhiều, một số thí nghiệm khơng
đủ điều kiện làm mà chỉ cho học sinh xem video nên kỹ năng thực hành, quan sát
và tư duy còn hạn chế chưa đáp ứng được các nội dung trong các đề thi
TNTHPTQG, HSG trong những năm gần đây. Nội dung chương trình cịn khá
nặng, cộng với đổi mới phương pháp dạy và học, kiểm tra - đánh giá nên việc đưa
thêm kiến thức về thực hành hóa học là rất khó khăn.
Mặc dù bộ mơn hố học ở THPT đóng một vai trò rất quan trọng nhưng ở
cấp THPT các em thực sự khơng chú ý, đã có rất nhiều em khơng thích học mơn
này và cho đây là mơn học khó, mơn học khơ khan (sau đây là số liệu điều tra đầu
năm học 2020-2021 tại các lớp 12A1, 12A2 tôi trực tiếp giảng dạy khi chưa áp
dụng đề tài này vào q trình giảng dạy).
Số em khơng
Số em xem đó
Số em u
Lớp
TT
u thích mơn như một mơn
thích mơn học

học
phụ
6


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

12A1
Số lượng
11
10
12
(Lớp thực
33,3%
30,0%
36,7%
nghiệm) Tỷ lệ
12A2
Số lượng
20
6
10
(Lớp đối
55,6%
16,7%
27,7%
chứng) Tỷ lệ
Từ những thực trạng trên tôi thấy việc viết sáng kiến kinh nghiệm trên là rất
cần thiết cho giáo viên hóa học bậc THPT trong quá trình giảng dạy và kiểm tra,
đánh giá học sinh.

2.2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG:
 Các em chưa tìm thấy hứng thú trong quá trình học.
 Do điều kiện cơ sở vật chất chưa đảm bảo, hóa chất khơng đủ nên giáo
viên ít cho học sinh làm thí nghiệm.
 Năng lực vận dụng kiến thức cơ bản vào thí nghiệm của học sinh còn yếu.
 Khả năng tổng hợp kiến thức, liên hệ kiến thức liên quan đến nội dung
của bài tập của học sinh còn hạn chế.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
2.3.1. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN:
2.3.1.1. Trong quá trình giảng dạy nhằm tạo hứng thú học tập, kích thích tính tị mị
của học sinh bằng các hình thức sau:
 Giới thiệu vào bài mới có thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất
khơi hài hay một vấn đề rất bình thường mà liên quan đến thí nghiệm nhưng lại tạo
sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá trình học tập.
 Thơng qua các phản ứng hố học cụ thể trong bài học; những câu chuyện ngắn
có tính chất khơi hài, gây cười có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốt tiết
học.
 Kết thúc thí nghiệm tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học, tìm
cách giải quyết những hiện tượng thí nghiệm hoặc ở nhà hay những lúc bắt gặp
hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó? Tạo
tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo; liên hệ với nội dung bài giảng để rút
ra những kết luận mang tính quy luật.
 Trình chiếu những thí nghiệm khơng đủ điều kiện để làm, sau đó đưa ra những
bài tập có liên quan đến tiến hành thí nghiệm với nội dung phong phú và liên hệ
thực tế đời sống.
2.3.1.2. Kiểm tra việc hiểu bài, vận dụng kiến thức đã học của học sinh thông qua
các câu hỏi và bài tập trắc nghiệm củng cố có nội dung liên quan đến thí nghiệm.
2.3.1.3. Đưa các bài tập trắc nghiệm khách quan có nội dung gắn liền với thí
nghiệm hoặc hình vẽ vào phần bài tập của tiết thực hành, tiết luyện tập, các bài
kiểm tra.

7


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

2.3.2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN NỘI DUNG:
2.3.2.1. Tổ chức triển khai thực hiện:
Tôi đã triển khai thực hiện các nội dung như sau:
Đưa ra các vấn đề lý thuyết căn bản để học sinh có thể giải quyết được dạng bài
tập này .
 Xác định loại câu hỏi, bài tập có nội dung liên quan đến cách tiến hành thí
nghiệm theo hướng đánh giá năng lực học sinh.
 Biên soạn, xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan có nội dung liên
quan đến tiến hành thí nghiệm trong hóa hữu cơ.
 Đưa đề tài đến học sinh thông qua quá trình giảng dạy và kiểm tra, đánh giá.
 Thu thập tất cả các ý kiến phản hồi, tổng hợp, rút kinh nghiệm.
2.3.2.2. Nội dung của đề tài:
2.3.2.2.1.Các vấn đề lý thuyết cơ bản học sinh cần nhớ.
 Để giải quyết dạng bài tập thực hành ta cần nhớ những vấn đề lý thuyết
như sau:
-Cách lắp đặt các dụng cụ như thế nào?
-Cách tiến hành thí nghiệm như thế nào?
- Kỹ năng quan sát sự thay đổi hiện tượng trong quá trình thí nghiệm?
-Chất tham gia phản ứng và sản phẩm tạo thành có tan vào nhau khơng?
- Tính chất vật lý, tính chất hóa học, điều chế các chất hữu cơ trong PTN?
-Nắm tất cả các bài thực hành phần hóa hữu cơ trong sgk lớp 11,12.
Cụ thể:
a. Tính tan của các chất trong nước:
- Khơng tan hoặc ít tan trong nước: các hidrocacbon,este- chất béo, phenol, anilin,
polime.

- Tan nhiều trong nước: ancol, andehit, axit cacboxylic, amin no: đầu dãy, các loại
đường, aminoaxit, protein hình cầu, muối của axit cacboxylic, ...
b. Phương pháp tách và tinh chế: trong trường THPT chủ yếu nghiên cứu 3
phương pháp sau:
+ Phương pháp chưng cất:

8


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

- Cơ sở của phương
pháp: Dựa vào nhiệt độ
sôi khác nhau của các
chất lỏng trong hỗn
hợp.
- Nội dung của phương
pháp: Khi đun sơi một
hỗn hợp lỏng,chất nào
có nhiệt độ sơi thấp hơn
sẽ chuyển thành hơi
sớm hơn và nhiều hơn.
Khi gặp lạnh, hơi sẽ
ngưng tụ thành dạng
lỏng chứa chủ yếu là
chất có nhiệt độ sơi thấp
hơn.
Đây là bộ thí nghiệm
dùng cho phương pháp
chưng cất.

+ Phương pháp chiết:
-Cơ sở của Phương pháp:dựa vào độ tan khác nhau trong
nước hoặc trong dung môi khác của các chất lỏng, chất
rắn. Khi 2 chất lỏng không trộn lẫn được vào nhau chất
lỏng nào có khối lượng riêng nhỏ hơn sẽ tách thành lớp
trên chất lỏng nào có khối lượng riêng lớn hơn sẽ nằm
phía dưới.
- Nội dung của phương pháp: dùng dụng cụ chiết(phễu
chiết) tách các chất lỏng khơng hịa tan vào nhau ra khỏi
nhau ( chiết lỏng- lỏng).Người ta cịn thường dùng chất
lỏng hồn tan chất hữu cơ để tách chúng ra khỏi hỗn hợp
rắn(chiết lỏng-rắn).
+ Phương pháp kết tinh:
-Cơ sở của Phương pháp: Dựa vào độ tan khác nhau của các chất rắn theo nhiệt độ.
- Nội dung của phương pháp: Hòa tan chất rắn vào dung mơi đến bão hịa, lọc tạp
chất rồi cơ cạn, chất rắn trong dung dịch sẽ kết tinh ra khỏi dung dịch theo nhiệt độ
( chất rắn tách ra có thể ngậm nước).
c. Các thí nghiệm trong các bài thực hành hóa hữu cơ :
+ Lớp 11:
- TN1: Xác định định tính cacbon và hidro trong hợp chất hữu cơ.
9


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

-TN2: Điều chế metan trong phịng thí nghiệm
-TN3: Điều chế etilen trong phịng thí nghiệm
-TN4: Điều chế axetilen trong phịng thí nghiệm
-TN5: Thử tính tan của benzen ,phenol trong nước- tính chất hóa học của phenol,
ancol etylic, glixerol

-TN 6: Phản ứng tráng bạc của andehit fomic.
-TN7: phản ứng của axit axetic với quỳ tím và muối natri cacbonat.
+ Lớp 12:
-TN8: Điều chế etyl axetat
-TN9: Phản ứng xà phịng hóa chất béo
-TN10: phản ứng của glucozơ với Cu(OH)2 , phản ứng tráng bạc.
-TN11: Phản ứng của hồ tinh bột với iot.
-TN12: sự đôngtụ protein và phản ứng màu biure
-TN13: Thử tính chất của một số vật liệu polime khi đun nóng và với kiềm.
 Để giải quyết dạng bài tập tiến hành thí nghiệm ta cần nhớ những vấn đề lý
thuyết như sau:
+ Các phản ứng hóa học liên quan đến tính chất hóa học, phương pháp điều chế các
chất hữu cơ.
+ Các hiện tượng phân lớp của các chất hữu cơ khi cho vào nước hoặc trong hỗn
hợp sản phẩm tạo thành.
-Khi hòa tan benzen hoặc các hidrocacbon khác ở thể lỏng vào nước thì phân thành
2 lớp các chất này sẽ nổi lên trên vì nhẹ hơn nước.
- Este và chất béo lỏng khi cho vào nước cũng tương tự như vậy.
-Với anilin thì cũng phân lớp trong nước nhưng ở lớp dưới vì nó nặng hơn nước.
+ Sự thay đổi hiện tượng trong q trình thực hiện thí nghiệm.
-Màu sắc( nước brom, dd muối Cu(II), Cu(OH)2)...
- Trạng thái : từ lỏng xuất hiện rắn(Ag), khí(C2H4),rắn xuất hiện khí
+ Chú ý về tác dụng của các chất khi cho vào để thực hiện phản ứng như:
- Đá bọt cho vào hỗn hợp phản ứng điều chế etilen: Đá bọt điều hòa q trình sơi,
giúp dung dịch sơi đều, tránh hiện tượng q sơi, hay đá bọt có vai trị làm cho chất
lỏng khơng trào lên khi đun nóng.
- H2SO4 đặc đóng vai trị xúc tác và có tác dụng hút nước tạo thành, tăng hiệu suất
phản ứng este hóa .
-Cho cát (SiO2) vào hỗn hợp phản ứng este hóa có tác dụng: Cát có tác dụng là tăng
khả năng đối lưu của hỗn hợp phản ứng.

-Cho NaCl bão hòa vào sản phẩm phản ứng xà phịng hóa nhằm mục đích:
Muối ăn tăng khả năng phân tách este với hỗn hợp phản ứng thành hai lớp.
Mục đích của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là làm kết tinh muối của axit
béo, đó là do muối của axit béo khó tan trong NaCl bão hòa.
2.3.2.2.1. Bài tập trắc nghiệm:
10


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

Dạng bài tập liên quan đến thực hành thí nghiệm trong hóa hữu cơ gồm:
Dạng 1: Bài tập liên quan đến các bước tiến hành thí nghiệm:
Câu 1: Thí nghiệm xác định định tính nguyên tố cacbon và hiđro trong phân tử
glucozơ được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Trộn đều khoảng 0,2 gam glucozơ với 1 đến 2 gam đồng (II) oxit, sau
đó cho hỗn hợp ống nghiệm khơ (ống số 1) rồi thêm tiếp khoảng 1 gam đồng (II)
oxit để phủ kín hỗn hợp. Nhồi một nhúm bơng có rắc bột CuSO 4 khan vào phần
trên của ống số 1 rồi nút bằng nút cao su có ống dẫn khí.
Bước 2: Lắp ống số 1 lên giá thí nghiệm rồi nhúng ống dẫn khí vào dung dịch
Ca(OH)2 đựng trong ống nghiệm (ống số 2).
Bước 3: Dùng đèn cồn đun nóng ống số 1 (lúc đầu đun nhẹ, sau đó đun tập
trung vào phần có hỗn hợp phản ứng).
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 3, màu trắng của CuSO4 khan chuyển thành màu xanh của
CuSO4.5H2O.
(b) Thí nghiệm trên, trong ống số 2 có xuất hiện kết tủa vàng.
(c) Ở bước 2, lắp ống số 1 sao cho miệng ống hướng xuống dưới.
(d) Thí nghiệm trên cịn được dùng để xác định định tính nguyên tố oxi trong phân
tử glucozơ.
(e) Kết thúc thí nghiệm: tắt đèn cồn, để ống số 1 nguội hẳn rồi mới đưa ống dẫn khí

ra khỏi dung dịch trong ống số 2.
Số phát biểu sai là
A. 4.
B. 3.
C. 1.
D. 2.
Câu 2: Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
- Bước 1: Cho 2 ml ancol etylic khan vào ống nghiệm khơ có sẵn vài viên đá bọt,
sau đó thêm từng giọt dung dịch H 2SO4 đặc (4 ml), đồng thời lắc đều. Lắp dụng cụ
thí nghiệm như hình vẽ:

- Bước 2: Đun nóng hỗn hợp phản ứng sao cho hỗn hợp không trào lên ống dẫn khí.
- Bước 3: Đốt khí sinh ra ở đầu vuốt nhọn của ống dẫn khí.
- Bước 4: Dẫn khí khí sinh ra ở đầu vuốt nhọn qua dung dịch KMnO4.
Cho các phát biểu sau:
(1) Đá bọt điều hịa q trình sôi, giúp dung dịch sôi đều, tránh hiện tượng quá
sôi.
11


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

(2) Khí thốt ra ở đầu vuốt nhọn là C2H4, khí này cháy với ngọn lửa màu xanh.
(3) Màu của dung dịch KMnO4 bị nhạt dần và xuất hiện kết tủa màu đen.
(4) Ở thí nghiệm trên, có thể thay etanol bằng metanol.
(5) Vai trị của bơng tẩm NaOH đặc là hấp thụ khí SO2 sinh ra.
Số phát biểu đúng là
A. 4.
B. 3.
C. 5.

D. 2.
Câu 3: Thí nghiệm điều chế và thử tính chất của etilen đuợc tiến hành theo các
buớc sau:
Buớc 1: Cho 2 ml ancol etylic khan vào ống nghiệm khơ đã có sẵn vài viên đá bọt
(ống số 1) rồi thêm từ từ 4 ml dung dịch H2SO4 đặc và lắc đều. Nút ống số 1 bằng
nút cao su có ống dẫn khí rồi lắp lên giá thí nghiệm.
Buớc 2: Lắp lên giá thí nghiệm khác một ống hình trụ đuợc đặt nằm ngang (ống số
2) rồi nhồi một nhúm bông tẩm dung dịch NaOH đặc vào phần giữa ống. Cắm ống
dẫn khí của ống số 1 xuyên qua nút cao su rồi nút vào một đầu của ống số 2. Nút
đầu còn lại của ống số 2 bằng nút cao su có ống dẫn khí . Nhúng ống dẫn khí của
ống số 2 vào dung dịch KMnO4 đựng trong ống nghiệm (ống số 3).
Buớc 3: Dùng đèn cồn đun nóng hỗn hợp trong ống số 1
Cho các phát biểu sau
(1) Đá bọt có vai trị làm cho chất lỏng khơng trào lên khi đun nóng.
(2) Ở buớc 1, nếu thay ancol etylic bằng ancol metylic thì trong ống nghiệm vẫn
thu đuợc etilen.
(3) Bông tẩm dung dịch NaOH đặc có tác dụng loại bớt tạp chất trong khí sinh ra.
(4) Phản ứng trong ống số 3 sinh ra etylen glicol.
(5) Nếu thu khí etilen đi ra từ ống dẫn khí của ống số 2 thì dùng phương pháp dời
nuớc.
Số phát biểu đúng là
A. 5
B. 3
C. 2.
D. 4
Câu 4: Thực hiện phản ứng este hóa giữa axit axetic và etanol khi có mặt H 2SO4
đặc, đun nóng và cát (SiO2). Sau khi phản ứng đạt đến trạng thái cân bằng, thêm
một ít muối ăn (NaCl) vào. Trong các phát biểu sau, có mấy phát biểu đúng?
(1) Có thể dùng dung dịch axit axetic 5% và ancol 10 o để thực hiện phản ứng este
hóa.

(2) H2SO4 đặc đóng vai trị xúc tác và tăng hiệu suất phản ứng.
(3) Muối ăn tăng khả năng phân tách este với hỗn hợp phản ứng thành hai lớp.
(4) Cát có tác dụng là tăng khả năng đối lưu của hỗn hợp phản ứng.
(5) Việc đun nóng nhằm làm cho nước bay hơi nhanh hơn.
A. 4.
B. 2.
C. 3.
D. 5.
12


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

Câu 5: Trong phịng thí nghiệm, etyl axetat được điều chế theo các bước:
Bước 1: Cho 1 ml ancol etylic, 1 ml axit axetic nguyên chất và 1 giọt axit sunfuric
đặc vào ống nghiệm.
Bước 2: Lắc đều, đồng thời đun cách thủy 5 - 6 phút trong nồi nước nóng 65 –
70oC (hoặc đun nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn, không được đun sơi).
Bước 3: Làm lạnh rồi rót thêm vào ống nghiệm 2 ml dung dịch NaCl bão hòa.
Cho các phát biểu sau:
(a) Axit sunfuric đặc có vai trị là chất xúc tác; hút nước để cân bằng dịch chuyển
theo chiều tạo ra etyl axetat.
(b) Ở bước 2, nếu đun sôi dung dịch thì etyl axetat (sơi ở 77 oC) bay hơi và thốt
ra khỏi ống nghiệm.
(c) Ở bước 1, có thể thay thế ancol etylic và axit axetic nguyên chất bằng dung
dịch ancol etylic 10o và axit axetic 10%.
(d) Muối ăn tăng khả năng phân tách este với hỗn hợp phản ứng thành hai lớp.
(e) Etyl axetat tạo thành có mùi thơm của dứa chín.
Số phát biểu đúng là
A. 2.


B. 5.

C. 3.

D. 4.

Câu 6: Tiến hành thí nghiện theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào hai ống nghiệm mỗi ống 2 ml etyl axetat.
Bước 2: Thêm 2 ml dung dịch H 2SO4 20% vào ống thứ nhất; 4 ml dung dịch NaOH
30% vào ống thứ hai.
Bước 3: Lắc đều cả hai ống nghiện, lắp ống sinh hàn, đun sôi nhẹ trong khoảng 5
phút, để nguội.
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 2, chất lỏng trong cả hai ống nghiện đều phân thành hai lớp.
(b) Sau bước 3, chất lỏng trong cả hai ống nghiệm đều đồng nhất.
(c) Sau bước 3, ở hai ống nghiệp đều thu được sản phẩm giống nhau.
(d) Ở bước 3, có thể thay việc đun sơi nhẹ bằng đun cách thủy (ngâm trong nước
nóng).
(e) Ống sinh hàn có tác dụng hạn chế sự thất thốt của các chất lỏng trong ống
nghiệm.
Số phát biểu đúng là
A. 4.
B. 5.
C. 2.
D. 3.
Câu 7. Tiến hành thí nghiệm sau:
13



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

Bước 1: Rót vào hai ống nghiệm mỗi ống 1 ml etyl axetat, sau đó thêm vào ống thứ
nhất 1 ml dung dịch H2SO4 20%, ống thứ hai 1 ml dung dịch NaOH 30%.
Bước 2: Lắc đều 2 ống nghiệm, đun cách thủy (trong nồi nước nóng) khoảng 5 - 6
phút ở 65 - 70oC.
Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Ở cả 2 ống nghiệm chất lỏng vẫn tách thành 2 lớp.
B. Ống nghiệm thứ nhất chất lỏng trở nên đồng nhất, ống thứ 2 chất lỏng tách thành
2 lớp.
C. Ở cả 2 ống nghiệm chất lỏng trở nên đồng nhất.
D. Ống nghiệm thứ nhất vẫn phân thành 2 lớp, ống thứ 2 chất lỏng trở thành đồng
nhất.
Câu 8: Thực hiện phản ứng phản ứng điều chế isoamyl axetat (dầu chuối) theo
trình tự sau:
Bước 1: Cho 2 ml ancol isoamylic, 2 ml axit axetic kết tinh và 2 giọt axit sunfuric
đặc vào ống nghiệm.
Bước 2: Lắc đều, đun nóng hỗn hợp 8-10 phút trong nồi nước sơi.
Bước 3: Làm lạnh, rót hỗn hợp sản phẩm vào ống nghiệm chứa 3-4 ml nước lạnh.
Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Phản ứng este hóa giữa ancol isomylic với axit axetic là phản ứng một chiều.
B. Việc cho hỗn hợp sản phẩm vào nước lạnh nhằm tránh sự thủy phân.
C. Sau bước 3, hỗn hợp thu được tách thành 3 lớp.
D. Tách isoamyl axetat từ hỗn hợp sau bước 3 bằng phương pháp chiết.
Câu 9: Tiến hành thí nghiệm phản ứng xà phịng hố theo các bước sau đây:
- Bước 1: Cho vào bát sứ nhỏ khoảng 1 gam mỡ động vật và 2-2,5 ml dung dịch
NaOH 40%.
- Bước 2: Đun hỗn hợp sôi nhẹ khoảng 8 – 10 phút và liên tục khuấy đều bằng
đũa thuỷ tinh. Thỉnh thoảng thêm vài giọt nước cất để giữ cho thể tích của hỗn hợp
khơng đổi.

- Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 4 – 5 ml dung dịch NaCl bão hồ nóng, khuấy
nhẹ. Để nguội.
Cho các phát biểu sau:
(1) Mục đích của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là làm kết tinh muối của
axit béo, đó là do muối của axit béo khó tan trong NaCl bão hịa.
(2) Có thể thay thế mỡ động vật bằng dầu thực vật hoặc dầu bơi trơn máy móc.
(3) Trong cơng nghiệp, phản ứng ở thí nghiệm trên được ứng dụng để sản xuất
xà phòng và glixerol.
(4) Sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nhẹ nổi lên trên.
(5) Ở bước 2, phải dùng đũa thủy tinh khuấy đều hỗn hợp và thỉnh thoảng cho
thêm vài giọt nước để hỗn hợp không bị cạn, phản ứng mới thực hiện được.
14


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

Số phát biểu đúng là
A. 3.
B. 5.
C. 4.
D. 2.
Câu 10: Tiến hành thí nghiệm phản ứng xà phịng hố theo các bước sau đây:
* Bước 1: Cho vào bát sứ nhỏ khoảng 1 gam mỡ động vật và 2 – 2,5 ml dung
dịch NaOH 40%.
* Bước 2: Đun hỗn hợp sôi nhẹ khoảng 8 – 10 phút và liên tục khuấy đều bằng
đũa thuỷ tinh. Thỉnh thoảng thêm vài giọt nước cất để giữ cho thể tích của hỗn hợp
khơng đổi.
* Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 4 – 5 ml dung dịch NaCl bão hồ nóng, khuấy
nhẹ. Để nguội.
Có các phát biểu sau:

(a) Sau bước 1, thu được chất lỏng đồng nhất.
(b) Sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên.
(c) Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl ở bước 3 là làm tăng tốc độ của
phản ứng xà phịng hóa.
(d) Sản phẩm thu được sau bước 3 đem tách hết chất rắn không tan, chất lỏng còn
lại hòa tan được Cu(OH)2 tạo thành dung dịch màu xanh lam.
(e) Có thể thay thế mỡ động vật bằng dầu thực vật.
Số phát biểu đúng là
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3.
Câu 11. Tiến hành thí nghiệm phản ứng xà phịng hố theo các bước sau đây:
Bước 1: Cho vào bát sứ nhỏ khoảng 1 gam mỡ động vật và 2-2,5 ml dung dịch
NaOH 40%.
Bước 2: Đun hỗn hợp sôi nhẹ khoảng 8 – 10 phút và liên tục khuấy đều bằng đũa
thuỷ tinh. Thỉnh thoảng thêm vài giọt nước cất để giữ cho thể tích của hỗn hợp
khơng đổi.
Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 4 – 5 ml dung dịch NaCl bão hồ nóng, khuấy nhẹ.
Để nguội.
Phát biểu nào sau đây sai?
A. Mục đích của việc thêm dung dịch NaCl là để kết tinh muối natri của các
axit béo.
B. Có thể thay thế mỡ động vật bằng dầu thực vật.
C. Mục đích chính của việc thêm nước cất trong q trình tiến hành thí
nghiệm để tránh nhiệt phân muối của các axit béo.
D. Sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nhẹ nổi lên trên
Câu 12: Tiến hành thí nghiệm phản ứng tráng gương của glucozơ theo các bước
sau đây:
15



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

- Bước 1: Rửa sạch ống nghiệm thủy tinh bằng cách cho vào một ít kiềm, đun nóng
nhẹ, tráng đều, sau đó đổ đi và tráng lại ống nghiệm bằng nước cất.
- Bước 2: Nhỏ vào ống nghiệm trên 1 ml dung dịch AgNO 3 1%, sau đó thêm từng
giọt NH3, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa nâu xám của bạc hiđroxit, nhỏ tiếp
vài giọt dung dịch NH3 đến khi kết tủa tan hết.
- Bước 3: Thêm tiếp 1 ml dung dịch glucozơ 1%, đun nóng nhẹ trên ngọn lửa đèn
cồn một thời gian thấy thành ống nghiệm sáng bóng như gương.
Cho các phát biểu sau:
(a) Trong phản ứng trên, glucozơ đã bị oxi hóa bởi dung dịch AgNO3/NH3.
(b) Trong bước 2, khi nhỏ tiếp dung dịch NH 3 vào, kết tủa nâu xám của bạc
hidroxit bị hòa tan do tạo thành phức bạc [Ag(NH3)2]+.
(c) Trong bước 3, để kết tủa bạc nhanh bám vào thành ống nghiệm ta phải luôn
lắc đều hỗn hợp phản ứng.
(d) Ở bước 1, vai trò của NaOH là để làm sạch bề mặt ống nghiệm.
Số phát biểu đúng là
A. 1.
B. 4.
C. 3.
D. 2.
Câu 13: Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
- Bước 1: Cho vào ống nghiệm 2 – 3 giọt CuSO 4 5% và 1ml dung dịch NaOH
10%. Lọc lấy kết tủa cho vào ống nghiệm (1).
Cho từ từ dung dịch NH3 tới dư vào ống nghiệm (2) chứa 1 ml dung dịch AgNO 3
đến khi kết tủa tan hết.
- Bước 2: Thêm 0,5 ml dung dịch H2SO4 loãng vào ống nghiệm (3) chứa 2ml
dung dịch saccarozơ 15%. Đun nóng dung dịch trong 3 – 5 phút.

- Bước 3: Thêm từ từ dung dịch NaHCO3 vào ống nghiệm (3) khuấy đều đến
khi không cịn sủi bọt khí CO2. Chia dung dịch thành hai phần trong ống nghiệm
(4) và (5).
- Bước 4: Rót dung dịch trong ống (4) vào ống nghiệm (1), lắc đều đến khi kết
tủa tan hồn tồn. Rót từ từ dung dịch trong ống nghiệm (5) vào ống nghiệm (2),
đun nhẹ đến khi thấy kết tủa bám trên thành ống nghiệm.
Cho các phát biểu dưới đây:
(1) Sau bước 4, dung dịch trong ống nghiệm (1) có màu xanh lam.
(2) Sau bước 2, dung dịch trong ống nghiệm (3) có hiện tượng phân lớp.
(3) Dung dịch NaHCO3 trong bước 3 với mục đích loại bỏ H2SO4.
(4) Dung dịch trong ống nghiệm (4), (5) chứa một monosaccarit.
(5) Thí nghiệm trên chứng minh saccarozơ là có tính khử.
(6) Các phản ứng xảy ra trong bước 4 đều là phản ứng oxi hóa khử.
Số phát biểu đúng là
16


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

A. 2.

B. 1.

C. 3.

D. 4.

Câu 14: Tiến hành thí nghiệm phản ứng của hồ tinh bột với iot theo các bước sau
đây:
- Bước 1: Cho vài giọt dung dịch iot vào ống nghiệm đựng sẵn 2 ml dung dịch

hồ tinh bột.
- Bước 2: Đun nóng dung dịch một lát, sau đó để nguội.
Cho các phát biểu sau:
(1) Sau bước 1, dung dịch thu được có màu tím.
(2) Tinh bột có phản ứng màu với iot vì phân tử tinh bột có cấu tạo mạch hở ở
dạng xoắn có lỗ rỗng, tinh bột hấp phụ iot cho màu xanh tím.
(3) Ở bước 2, khi đun nóng dung dịch, các phân tử iot được giải phóng khỏi các
lỗ rỗng trong phân tử tinh bột nên dung dịch bị mất màu. Để nguội, màu xanh tím
lại xuất hiện.
(4) Có thể dùng dung dịch iot để phân biệt hai dung dịch riêng biệt gồm hồ tinh
bột và saccarozơ.
Số phát biểu đúng là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 15: Tiến hành thí nghiệm sau:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 2 ml nước cất.
Bước 2: Nhỏ tiếp vài giọt anilin vào ống nghiệm, sau đó nhúng giấy quỳ tím vào
dung dịch trong ống nghiệm.
Bước 3: Nhỏ tiếp 1 ml dung dịch HCl đặc vào ống nghiệm.
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 2, dung dịch bị vẩn đục.
(b) Sau bước 2, giấy quỳ tím chuyển thành màu xanh.
(c) Sau bước 3, dung dịch thu được trong suốt.
(d) Sau bước 3, trong dung dịch có chứa muối phenylamoni clorua tan tốt trong
nước.
(e) Ở bước 3, nếu thay HCl bằng Br2 thì sẽ thấy xuất hiện kết tủa màu vàng.
Số phát biểu đúng là:
A. 2.

B. 5.
C. 3.
D. 4.
Câu 16: Cho các bước ở thí nghiệm sau:
Bước 1: Nhỏ vài giọt anilin vào ống nghiệm chứa 10 ml nước cất, lắc đều, sau đó
để yên.
Bước 2: Nhỏ tiếp dung dịch HCl đặc vào ống nghiệm.
Bước 3: Nhỏ tiếp dung dịch NaOH loãng (dùng dư) vào ống nghiệm, đun nóng.
Trong số các nhận định sau, có mấy nhận định khơng đúng?
17


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

(1) Kết thúc bước 1, nhúng quỳ tím vào thấy quỳ tím khơng đổi màu.
(2) Ở bước 2 thì anilin tan dần.
(3) Kết thúc bước 3, thu được dung dịch trong suốt.
(4) Ở bước 1, anilin hầu như khơng tan, nó tạo vẩn đục và lắng xuống đáy.
A. 4.
B. 3.
C. 2.
D. 1.
Câu 17: Tiến hành thí nghiệm tính chất của một vài vật liệu polime khi đun nóng
theo các bước sau đây:
- Bước 1: Dùng 4 kẹp sắt kẹp 4 vật liệu riêng rẽ: Mẩu màng mỏng PE, mẩu ống
nhựa dẫn nước làm bằng PVC, sợi len (làm từ lông cừa) và vải sợi xenlulozơ (hoặc
bông).
- Bước 2: Hơ các vật liệu này (từng thứ một) ở gần ngọn lửa vài phút.
- Bước 3: Đốt các vật liệu trên.
Cho các phát biểu sau:

(1) PVC bị chảy ra trước khi cháy, cho nhiều khói đen, khí thốt ra có mùi xốc
khó chịu.
(2) Sợi len cháy mạnh, khí thốt ra khơng có mùi khét.
(3) PE bị chảy ra thành chất lỏng, mới cháy cho khí, có một ít khói đen.
(4) Sợi vải cháy mạnh, khí thốt ra khơng có mùi.
Số phát biểu đúng là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Dạng 2: Bài tập tổng hợp các thí nghiệm hoặc khơng có các bước tiến hành thí
nghiệm:
Câu 1: Tiến hành các thí nghiệm sau:
(1) Cho nước vào ống nghiệm chứa benzen sau đó lắc đều.
(2) Cho 1 ml C2H5OH, 1 ml CH3COOH và vài giọt dung dịch H2SO4 đặc vào
ống nghiệm, lắc đều. Đun cách thủy 6 phút, làm lạnh và thêm vào 2 ml dung dịch
NaCl bão hòa.
(3) Cho vào ống nghiệm 2 ml metyl axetat, sau đó thêm vào dung dịch NaOH
dư, đun nóng.
(4) Cho NaOH dư vào ống nghiệm chứa dung dịch phenylamoni clorua, đun
nóng.
(5) Cho dung dịch etyl amin vào ống nghiệm chứa dung dịch giấm ăn.
(6) Nhỏ 1 ml C2H5OH vào ống nghiệm chứa nước.
Có bao nhiêu thí nghiệm có hiện tượng chất lỏng phân lớp sau khi hoàn thành?
A. 4.
B. 2.
C. 3.
D. 5.
18



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

Câu 2: Điều chế este CH3COOC2H5 trong phịng thí nghiệm được mơ tả theo hình
vẽ sau :

Cho các phát biểu sau:
(a) Etyl axetat có nhiệt độ sơi thấp (77°C) nên dễ bị bay hơi khi đun nóng.
(b) H2SO4 đặc vừa làm chất xúc tác, vừa có tác dụng hút nước.
(c) Etyl axetat qua ống dẫn dưới dạng hơi nên cần làm lạnh bằng nước đá để ngưng
tụ.
(d) Khi kết thúc thí nghiệm, cần tắt đèn cồn trước khi tháo ống dẫn hơi etyl axetat.
(e) Vai trò của đá bọt là để bảo vệ ống nghiệm không bị vỡ.
Số phát biểu đúng là
A. 4.
B. 5.
C. 2.
D. 3.
Câu 3: Hỗn hợp rắn gồm CaC2 và Al4C3 (tỉ lệ mol 1 : 2). Tiến hành thí nghiệm cho
H2O dư vào hỗn hợp rắn như hình vẽ:

Cho các phát biểu sau, số phát biểu đúng là
(a) Hỗn hợp X gồm hai khí là C2H4 và CH4.
(b) Khí Y là CH4.
(c) Đốt cháy hồn tồn hỗn hợp khí X, thu được số mol H2O lớn hơn CO2.
(d) Thay vì cho CaC2 và Al4C3 phản ứng với nước, ta có thể cho hỗn hợp này phản
ứng với dung dịch axit HCl.
(5) Trong hợp chất CaC2, C có hóa trị 1; trong hợp chất Al4C3, C có hóa trị 4.
(6) Phản ứng xảy ra trong bình Br2 dư là phản ứng oxi hóa - khử
A. 4.

B. 3.
C. 6.
D. 5.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.4.1. Đối với học sinh:
- Học sinh thấy hứng thú hơn khi học môn hóa học.
19


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

- Học sinh vận dụng các kiến thức về hóa học tốt hơn khi giải quyết các vấn
đề thí nghiệm và giải thích hiện tượng thí nghiệm .
- Học sinh thấy rõ hơn tầm quan trọng của việc học mơn hóa học.
- Kích thích học sinh tìm tịi, tham khảo các tài liệu có trong sách giáo khoa,
các đề thi TNTHPTQG các năm trước và các đề thi thử của năm 2021 trên
internet… có liên quan đến thí nghiệm hữu cơ.
2.4.2. Đối với giáo viên:
- Các giáo viên quan tâm đối với dạng bài tập hóa học có nội dung gắn với
thực hành thí nghiệm nhưng cũng cho rằng việc tìm kiếm, tập hợp các tài liệu liên
quan tốn rất nhiều thời gian và công sức.
- Các giáo viên cũng cho rằng việc đưa các bài tập hóa học có nội dung gắn
với thực hành vào quá trình giảng dạy là rất cần thiết.
- Các giáo viên cũng cho rằng cần phải đưa dạng bài tập hóa học có nội dung
gắn với thực hành vào dạy học hóa học, vào kiểm tra, thi cử nhiều hơn.
2.4.3. Kết quả đối chứng:
Thực tế giảng dạy cho thấy các lớp ít áp dụng so với lớp áp dụng thường
xuyên có sự khác nhau rõ rệt.
Cụ thể là sau khi kết thúc năm học 2020 - 2021 thì đạt kết quả như sau:
Số em

Mức độ
Số em xem
Số em u
khơng u
Lớp
áp
TT
đó như một thích mơn
thích mơn
dụng
mơn phụ
học
học
12A1
Số
5
5
23
(Lớp
Thường lượng
thực
xuyên
Tỷ lệ
15,0%
15,0%
70,0%
nghiệm)
12A2
Không Số
16

6
14
(Lớp đối thường lượng
chứng)
xuyên Tỷ lệ
44,4%
16,7%
61,1%
Tỉ lệ số học sinh u thích mơn học ở cả 2 lớp tăng lên, đặc biệt lớp 12A1 thì
tỉ lệ này tăng lên rõ rệt.

20


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN:
Qua thời gian nghiên cứu vận dụng đề tài, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm như
sau:
Giáo viên giúp học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động tìm kiến thức
thơng qua các bài tập lý thuyết và thực hành, thì kiến thức và kĩ năng của các em sẽ
được củng cố một cách vững chắc, kết quả học tập không ngừng được nâng cao.
Học sinh đã thực sự chủ động, khơng cịn gượng ép, đã biết tự lĩnh hội tri thức cho
mình, từ đó tạo niềm say mê và hứng thú trong học tập mơn hóa học.
Hồn tồn có thể sử dụng nội dung nêu trên để giúp học sinh hoạt động tìm
kiếm kiến thức, rèn luyện kĩ năng giải thích một số hiện tượng có liên quan đến
cuộc sống hàng ngày. Yêu cầu của giáo viên phải làm tốt các khâu chuẩn bị và khéo
léo phối hợp tốt các phương pháp sao cho phù hợp với từng nội dung và mức độ
kiến thức đối với từng đối tượng học sinh.

Nội dung nêu trong đề tài có khả năng phát huy tốt năng lực tư duy độc lập
của học sinh, làm cho khơng khí học tập của học sinh hào hứng và sơi nổi hơn.
Dựa vào mục đích, nhiệm vụ của đề tài, tơi nhận thấy đề tài đã căn bản hồn
thành được những vấn đề sau:
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
2. Xây dựng được hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan hóa học có nội
dung liên quan đến thực hành thí nghiệm trong hóa học hữu cơ của chương trình
hóa học 11,12.
3. Kết quả thực nghiệm sư phạm: đề tài là cần thiết và có tính hiệu quả. Học
sinh cảm thấy hứng thú và yêu thích học mơn hóa học hơn.
3.2. KIẾN NGHỊ:
Qua q trình giảng dạy bộ môn cũng như nghiên cứu đề tài và tiến hành
thực nghiệm, tơi có một số đề xuất sau:
1. Nhà trường cần bổ sung thêm hóa chất và dụng cụ ở phòng thực hành.
2. Giáo viên nên đưa nhiều hơn và nội dung phong phú hơn các dạng bài tập
về thí nghiệm vào q trình giảng dạy.
3. Giáo viên nên đưa thêm hình ảnh minh họa các ứng dụng hóa học, q
trình sản xuất, các hiện tượng hóa học, hình vẽ thí nghiệm có phân tích nội dung và
ý nghĩa…vào bài giảng, bài tập nhằm tăng thêm sự chú ý và hứng thú học tập cho
học sinh.
4. Nên tăng cường số lượng và chất lượng các bài tập có nội dung thực hành
thí nghiệm trong kiểm tra, đánh giá.
Trên đây mới chỉ là một số vấn đề trong muôn vàn vấn đề của hóa học liên
quan đến thực tế, cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Mặc dù đã cố gắng trong quá
trình thực hiện đề tài, nhưng do vốn kinh nghiệm bản thân chưa nhiều nên chắc
21


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021


chắn đề tài cịn thiếu sót, bản thân tơi rất mong muốn nhận được sự thơng cảm, góp
ý, chia sẻ của q đồng nghiệp và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết :

Phan Thị Loan

22


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 - 2021

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hóa học 11,12
2. Sách giáo viên Hóa học 11,12
3. Đề thi TNTHPTQG các năm và đề minh họa năm 2021
4.
5.

NXB Giáo dục.
NXB Giáo dục.
Internet


23



×