Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN vận dụng phương pháp đóng vai trong hoạt động dạy học phần văn học dân gian lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.07 KB, 23 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
“ Văn học là nhân học” – M. Gorki. Ngữ Văn là một mơn học có ý nghĩa
xã hội rất quan trọng. Ở mỗi giai đoạn lịch sử, mơn Văn có vai trị và sứ mệnh
riêng nhưng đều nhằm mục đích phục vụ cho sự phát triển của xã hội. Vận mệnh
của tiếng Việt và nền quốc văn gắn liền với vận mệnh của dân tộc. Mơn Văn có
vai trị, vị trí rất quan trọng trong nhà trường nói chung và nhà trường trung học
phổ thơng nói riêng. Ngữ văn là một trong ba mơn bắt buộc trong kì thi tốt
nghiệp trung học phổ thơng. Hơn nữa vị trí của mơn Văn trong nhà trường là
giúp cho thế hệ trẻ thấy rằng, môn Văn là một nghệ thuật của cuộc sống, là quà
tặng tinh thần, là kim chỉ nam của những tâm hồn đang lớn. Vì thế đây là một
trong những mơn học chính, quan trọng trong nhà trường và xã hội.Tuy nhiên do
sự phát triển và nhu cầu của xã hội hiện nay, môn Văn bị thờ ơ, bị coi nhẹ. Học
sinh khơng cịn đam mê, đeo đuổi mơn Văn.
Văn học dân gian là những sáng tác nghệ thuật ngôn từ truyền miệng của
nhân dân lao động sáng tạo ra trong khi tham gia các sinh hoạt tập thể nhằm biểu
đạt, ghi lại những tri thức, kinh nghiệm, tư tưởng, tình cảm về cuộc sống xã hội
và thiên nhiên, vũ trụ. Văn học dân gian chính là bộ bách khoa tồn thư vĩ đại
của mỗi dân tộc và của cả nhân loại, là nơi kết tinh những tri thức khoa học, tài
năng nghệ thuật, tư tưởng tình cảm của nhân dân, là nguồn cung cấp những
kinh nghiệm thực tiễn để vận dụng vào quá trình lao động chinh phục tự nhiên,
cải tạo xã hội, thiết lập quan hệ giữa con người với con người. Đồng thời văn
học dân gian còn đúc kết các quan điểm thẩm mĩ, đạo đức, các quan niệm ứng
xử, những khát vọng cùng lí tưởng sống của nhân dân lao động. Trong sách giáo
khoa Ngữ văn 10, phần văn học dân gian chiếm 37,07% tiết học ( 20/54 tiết).
Văn học dân gian là một trong 2 thành phần chính tạo nên nền văn học Việt
Nam. Vì vậy đưa văn học dân gian trở về với môi trường diễn xướng là một địi
hỏi người dạy phải tìm ra một con đường riêng huướng dẫn người học nắm được
đặc trưng của tác phẩm ( tác phẩm văn học dân gian tồn tại bằng hình thức diễn
xướng dân gian - trình bày tác phẩm một cách tổng hợp thông qua các hình thức nói,
kể, hát, diễn).



Đổi mới phương pháp giáo dục theo định hướng tiếp cận năng lực đang là
xu thế của các nước phát triển nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất
lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông, kết hợp dạy chữ với dạy người và định
hướng nghề nghiệp, phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Trong xu
hướng đó việc dạy văn trong nhà trường phổ thông đang là một thử thách lớn
với giáo viên hiện nay.
Trong các phương pháp dạy học tích cực, đóng vai là phương pháp phù hợp
với đặc trưng dạy - học của môn Ngữ văn. Đây là phương pháp tổ chức cho học
sinh thực hành để trình bày những suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử theo một vai
giả định. Từ đó giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách đứng từ
chỗ đứng, góc nhìn của người trong cuộc, tập trung vào một sự kiện cụ thể mà
các em quan sát được từ vai của mình. Phương pháp đóng vai được vận dụng
1


linh hoạt qua nhiều hình thức khác nhau, khơng chỉ đóng kịch, hát, múa, hóa
trang mà cịn dùng để tóm tắt các tác phẩm văn học. Việc dạy văn bằng cách sử
dụng phương pháp đóng vai có tác dụng tạo được mối quan hệ sư phạm trong
giao tiếp giữa thầy và trò và khơi dậy trong học sinh sự khám phá nội dung,
dụng ý nghệ thuật của tác phẩm - những “mã khoá” giúp người dạy, người học
đi từ sự im lặng của các từ ngữ để trở về với tiếng lịng mình đến với những
trạng thái tâm hồn cảm xúc. Đọc văn để hiểu người, dạy văn để dạy làm
người… làm thế nào để chúng ta - vừa là người đọc, vừa là người giảng văn để
tạo ra và truyền được cái cảm hứng “Uống xong lại khát” ấy.
Xuất phát từ thực trạng ấy, chúng tôi đề xuất việc dạy phần văn học dân
gian của học sinh lớp 10 bằng phương pháp đóng vai. Sử dụng phương pháp
đóng vai nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh, hướng đến mục tiêu đào tạo những công dân năng
động, sáng tạo, tự tin, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ hội nhập,

=> Đó cũng là những lý do đưa tơi đến đề tài “Vận dụng phương pháp
đóng vai trong hoạt động dạy – học phần văn học dân gian lớp 10 ở trường
THPT”, nhằm tạo hứng thú cho giờ học, giúp học sinh chủ động khắc sâu, ghi
nhớ kiến thức, “ gỡ rối” được nhiều khó khăn cho cả giáo viên và học sinh từ đó
hiệu quả dạy- học từ đó tăng theo.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Chun đề nhằm “gỡ rới” và góp phần trang bị thêm kĩ năng cũng như
góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong quá trình đọc hiểu truyện dân gian
ở lớp 10 THPT
- Đi sâu kĩ năng nhớ, hiểu và vận dụng các tác phẩm văn học văn học dân
gian trong cuộc sống hàng ngày.
- Tăng cường được kĩ năng thực hành cho học sinh thông qua hệ thống các
tác phẩm văn học dân gian.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
- Học sinh lớp 10 trường THPT Lam Kinh năm học 2020 – 2021 ( lớp 10
A2, 10A5)
- Các tác phẩm phần văn học văn học văn học dân gian trong chương trình
Ngữ văn 10.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Nghiên cứu lý thuyết :
- Lý thuyết sơ đồ tư duy, cách kiểu sơ đồ tư duy, các tác phẩm văn học
trong chương trình Ngữ văn 10 ( phần văn học Việt Nam)
- Trao đổi với bạn bè đồng nghiệp phụ trách dạy lớp 10 ở các trường THPT
trong khu vực để tìm ra các giải pháp..
1.4.2. Nghiên cứu thực tiễn :
- Nghiên cứu các các tác phẩm văn học dân gian trong chương trình Ngữ
văn), các tiết dạy phần văn học dân gian lớp 10 của các đồng nghiệp.

2



- Chọn 1 tác phẩm, , 1 chuyên đề nhóm Ngữ văn đã vận dụng phương pháp
đóng vai trong chương trình ngoại khóa “Ca dao trong văn học và đời sống”. tổ
chức thảo luận trong tổ, thống nhất các ý kiến
- Tổ chức cho hs làm thực hành 1 tác phẩm, 1chuyên đề trong các buổi
ngoại khóa chấm và rút kinh nghiệm.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CŨNG NHƯ Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5. Đối với giáo viên:
- Mong muốn góp phần vào q trình đổi mới phương pháp dạy học Ngữ
văn nói chung và dạy học truyện dân gian nói riêng ở trường THPT. Đề tài sẽ
cung cấp một “ cẩm nang” giúp người giáo viên trực tiếp giảng dạy tìm ra một
hướng đi đúng đắn nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn nói
chung và dạy học truyện dân gian nói riêng ở trường THPT, nâng cao chất lượng
dạy học cho học sinh lớp 10 trong nhà trường.
2.5. Đối với học sinh:
- Giúp học sinh có kĩ năng, phương pháp học tập có hiệu quả cao nhất
( nhớ, hiểu và vận dụng) .
- Thông qua các hoạt động dạy học trên lớp cũng như buổi ngoại khóa, với
phương pháp đóng vai, nhóm Ngữ văn đã giáo dục học sinh về các giá trị sống
quan trọng như niềm tự hào về đất nước, tình yêu thiên nhiên, quan điểm sống
đúng mực.
- Trang bị thêm những tri thức cuộc sống trong các vấn đề cuộc sống (thái
độ, hành động đúng đắn trước các vấn đề xã hội) - đó là hành trang tốt để các
em mang theo, không phải chỉ là trong câu chuyện học hành, thi cử mà trong cả
cuộc sống sau này.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Phương pháp đóng vai
Phương pháp đóng vai là phương pháp dạy học thơng qua hình thức đóng

vai, diễn xuất, hóa thân của học sinh vào những nhân vật cụ thể, trên cơ sở đó
giúp học sinh thực hành, trải nghiệm và rút ra những bài học nhận thức và kỹ
năng sống phù hợp. Phương pháp đóng vai có thể diễn ra trong giờ học, lớp học.
Bên cạnh đó phương pháp đóng vai có thể diễn ra ngồi lớp học thơng qua hoạt
động ngoại khóa để học sinh được trải nghiệm, sáng tạo. Người tham gia đóng
vai là học sinh trong tổ, nhóm, lớp. Các em đóng vai tập dượt theo đề tài hội
thoại. Sản phẩm của đóng vai là các màn hội thoại hoặc giao tiếp. Các sản phẩm
này được các bạn trong lớp phân tích, nhận xét, rút kinh nghiệm để từ đó mỗi
người học tự rút ra cho mình bài học nhận thức và hành động. Như vậy dạy học
thơng qua đóng vai là một phương pháp đóng vai giúp học sinh tích cực tham
gia, sáng tạo, thể hiện bản thân, hịa nhập vào q trình dạy học, vào mơi trường
học tập linh hoạt, năng động. Đóng vai, phân tích tình huống, cách ứng xử, giải

3


quyết vấn đề, truyền tải thông tin, thông điệp về kiến thức, thái độ, kỹ năng sẽ
tác động sâu sắc tới suy nghĩ và hành động của cả người dạy và người học.
2.1.2. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp đóng vai
- Ưu điểm
Từ việc tham khảo các cơng trình về phương pháp đóng vai cũng như thực
tiễn sử dụng phương pháp, tôi nhận thấy đây là một phương pháp dạy học có
nhiều ưu điểm:
+ Trước hết, phương pháp đóng vai gây được hứng thú và sự chú ý cho
người học, tạo điều kiện để người học chủ động, sáng tạo trong việc lĩnh hội
kiến thức qua lời nói hoặc hành động của các vai diễn. Sử dụng phương pháp
đóng vai cịn làm cho bầu khơng khí lớp học sơi nổi, giảm sự căng thẳng trong
q trình dạy học, tạo động lực học tập cho các em.
+ Thứ hai, phương pháp đóng vai rèn luyện cho người học tính tự tin, mạnh
dạn trước tập thể; tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thể hiện hiểu biết,

+ Thứ ba, phương pháp đóng vai giúp người học hình thành và phát triển
năng lực giao tiếp và những kỹ năng ứng xử trong thực tiễn cuộc sống. Sử dụng
phương pháp đóng vai sẽ khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo
chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị - xã hội.
+ Thứ tư, phương pháp đóng vai góp phần hình thành và phát triển tư duy
sáng tạo, tư duy phản biện, năng lực trí tuệ cho người học khi tham gia vào q
trình đóng vai. Người đóng vai phải thật nhập tâm, hóa thân vào nhân vật, phải
biết phân tích, so sánh, khái qt hóa, linh động trong mọi tình huống để hồn
thành vai diễn một cách xuất sắc.
- Hạn chế của phương pháp đóng vai:
+ Thứ nhất, phương pháp đóng vai là phương pháp tốn nhiều thời gian, địi
hỏi giáo viên phải có kế hoạch sớm để phân công nhiệm vụ cho học sinh chuẩn
bị. Nếu giáo viên không giao nhiệm vụ về nhà chuẩn bị trước hoặc khơng sử
dụng thường xun thì học sinh sẽ bị động trong quá trình thực hiện, dễ ảnh
hưởng đến kế hoạch chung của quá trình dạy học.
+ Thứ hai, năng lực, ý thức vốn có của từng học sinh ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng diễn xuất của người học khi tham gia vào q trình đóng vai. Có
những HS khơng tích cực, khơng có khả năng tham gia. Do đó địi hỏi giáo viên
phải tạo mơi trường thân thiện, khích lệ, động viên người học tham gia đóng vai
từ đó các em sẽ mạnh dạn, tự tin hơn.
+ Thứ ba, nếu “diễn viên” thể hiện vai diễn khơng đạt u cầu, khơng tốt
lên được nội dung cơ bản, vở diễn trở nên tẻ nhạt, không lôi cuốn người học,
ảnh hưởng đến hiệu quả giờ đọc hiểu.
+ Thứ tư, trong q trình học sinh đóng vai dễ gây lớp học ồn ào, mất trật
tự, dễ bị lộn xộn, ảnh hưởng đến lớp khác. Do đó giáo viên phải biết bao qt,
quản lí lớp tốt để q trình dạy học diễn ra đạt hiệu quả.
2.1.3. Quy trình thực hiện việc sử dụng phương pháp đóng vai trong
dạy học

4



- GV chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ
thời gian thực hiện đóng vai.
- Các nhóm thảo luận về tình huống chuẩn bị đóng vai, phân vai, cách thể
hiện nhân vật, diễn thử
- HS đóng vai
- Lớp thảo luận, nhận xét
2.1.4.Những điều lưu ý khi sử dụng PPĐV
* Đặc điểm của phần đọc hiểu truyện dân gian trong chương trình Ngữ
văn lớp 10 THPT
Văn học dân gian là một trong hai bộ phận cấu thành nền văn học Việt
Nam. Đó là những sáng tác cổ xưa của người lao động, là những tác phẩm nghệ
thuật ngôn từ truyền miệng, sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể. Văn học
dân gian là tiếng nói tâm tư, tình cảm của người bình dân được thể hiện ở nhiều
thể loại khác nhau như: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, tục ngữ,
ca dao... Qua những tác phẩm văn học dân gian, cha ông xưa thể hiện khát vọng
khám phá, chinh phục tự nhiên, những bài học kinh nghiệm quý báu về lao động
sản xuất, lối sống, phong tục, cách ứng xử giữa con người với con người.
*Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp đóng vai trong đọc hiểu truyện
dân gian ở trường THPT.
Mơn Ngữ văn giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục học sinh ý thức và
nhân cách của người công dân, hướng các em đến cái chân - thiện - mĩ. Văn học
là nhân học, học văn là để hiểu sâu tâm hồn con người và đồng thời cũng là để
học cách làm người. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần phải tích cực
đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới đất
nước nhằm góp phần đào tạo nguồn nhân lực, những cơng dân năng động, sáng
tạo, thích ứng với cơ chế thị trường.
* Xác định mục đích, đối tượng, nội dung đóng vai trên cơ sở tơn trọng
đặc điểm thể loại truyện dân gian

Mục đích dạy học là hướng đến kết quả mà người tổ chức hoạt động dạy
học muốn đạt được. Trong quá trình đọc hiểu truyện dân gian, giáo viên sử dụng
phương pháp đóng vai với mục đích tổ chức cho học sinh thực hành, hóa thân
vào nhân vật để bày tỏ nhận thức, thái độ, quan điểm của bản thân. Tùy vào từng
bài cụ thể, giáo viên lựa chọn nội dung đóng vai, xây dựng chủ đề, tình huống
đóng vai. Từ đó học sinh được giao nhiệm vụ đóng vai, được hóa thân vào nhân
vật , thể hiện vai diễn của mình làm cho nội dung bài học được khắc sâu hơn,học
sinh tích cực, hứng thú với môn học, bài giảng, giờ học thêm phần sinh động.
Tuy nhiên mọi sự nhận thức, hành động của học sinh phải dựa trên nguyên tắc
tôn trọng đặc điểm thể loại truyện dân gian.
2.1.5.Một số yêu cầu khi đóng vai:
+ Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề giáo dục, phù hợp với lứa
tuổi, trình độ học sinh và điều kiện lớp học.
+ Tinh huống nên để mở, có thể khơng cho trước kịch bản để học sinh tự
sáng tạo.
5


+ Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.
+ Ngươi đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong tình huống của bài tập
đóng vai để khơng lạc đề.
+ Nên khích lệ cả học sinh nhút nhát cùng tham gia.
+ Nên có hóa trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của việc đóng
vai (nếu có điều kiện).
Tuy nhiên, đóng vai khơng phải là sự chuyển hóa một cách tuyệt đối, học
sinh có thể mang vào đó những cách cảm, cách nghĩ, cách ứng xử của riêng
mình trên cơ sở tơn trọng ý nghĩa khách quan của tác phẩm và ý đồ chủ quan
của nhà văn. Đây chính là tiền đề để học sinh phát huy được khả năng “đồng
sáng tạo” của mình.
Trên đây là một số vấn đề lý thuyết chung về phương pháp đóng vai.

Phương pháp này khơng chỉ mang lại hiệu quả cao trong mơn Ngữ văn mà cịn
có thể áp dụng với các môn học khác, đặc biệt la khoa học xã hội. Học sinh có
thể vào vai các nhân vật, tái hiện lại sự kiện lịch sử trong mơn Lịch sử hay tạo
tình huống đạo đức, pháp luật và cách giải quyết trong môn Giáo dục công dân
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SSKKN.
* Thực trạng dạy học mơn Ngữ văn hiện nay
Nói đến phương pháp dạy học ngữ văn ở nhà trường phổ thông hiện nay
không thể không nhắc tới các hiện tượng rất phổ biến trong các giờ học văn
khiến học sinh cảm thấy mất hứng thú, một trong những vấn đề đó là:
Dạy học đọc chép trong mơn văn trước đây và môn ngữ văn rất phổ biến ở
các trường phổ thơng hiện nay. Đọc chép trong giờ chính khóa và trong các lị
luyện thi. Thầy cơ đọc trước, học sinh chép sau, hay thầy cô vừa đọc vừa ghi
bảng rồi học sinh chép theo. Đối với các bài khái quát về giai đoạn văn học hay
khái quát về tác gia thầy cơ cũng thường tóm tắt rồi đọc cho học sinh chép. Đối
với bài “giảng văn” thầy cô cũng thường nêu “câu hỏi tu từ”, rồi giảng, sau đó
đọc chậm cho học sinh chép các kết luận, nhận định. Trong cách dạy này học
sinh tiếp thu hoàn toàn thụ động, một chiều.
Dạy nhồi nhét: Dạy nhồi nhét cũng là hiện tượng phổ biến do thầy cô sợ
dạy không kĩ, ảnh hưởng đến kết quả làm bài thi của học sinh, cho nên dạy từ a
đến z, không lựa chọn trọng tâm, khơng có thì giờ nêu vấn đề cho học sinh trao
đổi, sợ “cháy” giáo án. Kết quả của lối dạy này cũng là làm cho học sinh tiếp thu
một cách thụ động, một chiều.
Dạy học văn như nhà nghiên cứu văn học: Một hiện tượng thường thấy là
cách giảng văn trên lớp như cách nghiên cứu văn học của các học giả, như cách
học của sinh viên văn học. Đó là cách phân tích sâu về tâm lí, về kĩ thuật ngôn
từ, về phương pháp sáng tác.. Trong khi đố đối với học sinh môn ngữ văn chỉ
cần dạy cho học sinh đọc hiểu, tiếp nhận tác phẩm như một độc giả bình thường
là đủ, nghĩa là chỉ cần nắm bắt đúng ý nghĩa, tư tưởng của tác phẩm, một vài nét
đặc sắc về nghệ thuật đủ để thưởng thức và gây hứng thú.
Học sinh học thụ động, thiếu sáng tạo: Tương ứng với cách dạy họcnhư

trên HS tất nhiên chỉ tiếp thu một cách thụ động mà thôi. Tính chất thụ động thể
6


hiện ở việc học thiếu hứng thú, học đối phó, và về nhà chỉ còn biết học thuộc để
trả bài và làm bài. Cách học đó tất nhiên cũng khơng có điều kiện tìm tịi, suy
nghĩ, sáng tạo, cũng khơng được khuyến khích sáng tạo.
Học sinh khơng biết tự học: Cách học thụ động chứng tỏ HS không biết tự
học, khơng có nhu cầu tự tìm hiểu, nghiên cứu, khơng biết cách chủ động tự đọc
sách giáo khoa để tìm hiểu kiến thức, khơng biết cách phân biệt cái chính và cái
phụ, khơng biết tìm kiến thức trọng tâm để học, không biết từ cái đã biết mà suy
ra cái chưa biết. Nói tóm lại là chưa biết cách tự học.
Học tập thiếu sự hợp tác giữa trò và thầy, giữa trị với trị: Mỗi cá nhân
trong q trình học tập đều có hạn chế, bởi mỗi người thường chỉ chú ý vào một
số điểm, bỏ qua hoặc không đánh giá hết ý nghĩa của các kiến thức khác. Trong
điều kiện đó, nếu biết cách hợp tác trong học tập, giữa thầy giáo và học sinh, học
sinh với học sinh có thể nhắc nhở nhau, bổ sung cho nhau, làm cho kiến thức
được toàn diện và sâu sắc.
Học thiếu hứng thú, đam mê: Kết quả của việc học thụ động là học tập
thiếu cảm hứng, thiếu lửa, thiếu niềm ham mê, mà thiếu những động cơ nội tại
ấy việc học tập thường là ít có kết quả. Chính vì những nguyên nhân trên mà
những giá trị tốt đẹp của văn học đã không được truyền tải hết đến học sinh và
tác động đến việc hoàn thiện tâm hồn của học sinh.
=> Như vậy, xét tổng thể, hiện trạng học môn Văn ở nhà trường hiện nay
rất đáng lo ngại và đang mất dần đi giá trị to lớn của môn văn. Phương pháp dạy
học theo lối cung cấp kiến thức áp đặt, học sinh phải học thuộc kiến giải của
thầy. Đây cũng là phương pháp phản sư phạm, bởi vì bản chất học tập khơng
phải là tiếp nhận những gì được đưa trực tiếp từ ngoài vào, mà là sự kiến tạo tri
thức mới dựa trên cơ sở nhào nặn các dữ liệu mới và kinh nghiệm đã được tích
luỹ. Học tập thực chất không phải là học thuộc mà là tự biến đổi tri thức của

mình trên cơ sở các tác động của bên ngoài và của hoạt động của người học. Do
đó việc áp đặt kiến thức chỉ có tác dụng tạm thời, học xong là quên ngay, không
để lại dấu ấn trong tâm khảm người học, không trở thành kiến thức hữu cơ của
một bộ óc biết suy nghĩ và phát triển. Chúng ta chưa xem học sinh là chủ thể của
hoạt động học văn, chưa trao cho các em tính chủ động trong học tập. Coi học
sinh là chủ thể của hoạt động học tập của mình thì học sinh phải là người chủ thể
trong các hoạt động học tập, là người chủ động kiến tạo các kiến thức của mình
mà giáo viên chỉ là người tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh. Giáo án
của giáo viên phải là kế hoạch hoạt động của học sinh để tự kiến tạo kiến thức,
chứ không phải là giáo án để giáo viên giảng và bình ở trên lớp. Muốn xác lập
hệ thống các phương pháp dạy học Ngữ văn trước tiên chúng ta cần xác định nội
dung môn học, xác định các hoạt động cơ bản để đạt được kết quả của môn học,
rồi từ đó mà xác định các phương pháp cụ thể đặc thù của bộ môn. Phương pháp
dạy học ngữ văn phụ thuộc vào đặc trưng của bộ mơn. Hiện nay, có rất nhiều
phương pháp dạy học tích cực áp dụng mơn Ngữ văn nhưng một trong những
phương pháp có thể vận dụng linh hoạt vào môn Ngữ văn là: phương pháp đóng
vai.
7


2.3. CÁC GIẢI PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG HOẠT DỘNG DẠY HỌC PHẦN
VĂN HỌC DÂN GIAN LỚP 10.
Bên cạnh những phương pháp dạy học theo đặc trưng của bộ môn Ngữ văn,
việc phát huy các phương pháp dạy học tích cực cũng góp phần vào việc đổi
mới phương pháp dạy học Ngữ văn hiệu quả, đồng thời khơi dậy niềm hứng
thú, u thích mơn học. Có nhiều phương pháp dạy học tích cực mà giáo viên có
thể sử dụng như: thảo luận nhóm; dóng vai; nghiên cứu tình huống; dự án; động
não; đặt và giải quyết vấn đề...Phương pháp đóng vai được thực hiện từ lâu ở
nhiều môn học, tiêu biểu như môn giáo dục công dân hay lịch sử. Tuy nhiên ở

những nghiên cứu trước đây, chưa đưa ra các bước cụ thể hay u cầu cho
phương pháp đóng vai, hình thức đóng vai cũng khơng đa dạng, cịn hạn chế.
Ngồi ra, việc áp dụng cịn mang tính đối phó.
2.3.1.Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học phần văn học
dân gian lớp 10
* Tổ chức, hướng dẫn học sinh đóng vai trong giờ đọc hiểu
- Đóng vai trong phần khởi động
Mơ hình dạy học hiện đại yêu cầu mỗi giờ lên lớp phải trải qua năm bước
trong đó hoạt động đầu tiên là hoạt động khởi động. Đặc thù của hoạt động khởi
động là tạo sự bất ngờ, mới lạ, thú vị nhằm kích thích trí tị mị, khơi dậy hứng
thú của học sinh về chủ đề sắp học. Các em cảm thấy vấn đề chuẩn bị học tập
gần gũi, thiết thực. Bên cạnh đó, mục đích của hoạt động khởi động cịn tạo cho
khơng khí lớp học vui vẻ, nhẹ nhàng, thích thú, giúp học sinh phát huy năng lực
hợp tác, sáng tạo, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ.
Trong hoạt động khởi động tôi đã tạo tâm thế cho các em bằng cách yêu
cầu học sinh của lớp dựng lại tác phẩm bằng hình thức sân khấu hóa. Từ sau khi
đọc hiểu xong truyện cổ tích Tấm Cám, tơi đã giao nhiệm vụ cho một nhóm học
sinh tổ chức đóng vai truyện cười Tam đại con gà. Nếu như tác phẩm của tác giả
dân gian nhân vật được khắc họa bằng ngơn từ thì việc vận dụng phương pháp
các em đã làm nhân vật sống dậy qua cử chỉ, hành động, lời nói, cách ứng xử và
giải quyết các tình huống.
- Đóng vai trong phần hình thành kiến thức mới
Cũng giống như các bộ mơn khác, hoạt động hình thành kiến thức là hoạt
động giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân, làm việc nhóm… để giúp
học sinh hình thành kiến thức bài học một cách có hiệu quả.
Bên cạnh đó, để hoạt động đóng vai có hiệu quả chúng tơi đã chia nhóm và
phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm từ tiết học trước
- Đóng vai trong phần luyện tập, vận dụng
Hoạt động luyện tập là hoạt động yêu cầu học sinh phải vận dụng những
kiến thức vừa tiếp thu được trong bước 2 phần hình thành kiến thức mới để giải

quyết nhiều nhiệm vụ cụ thể. Qua đó giáo viên xem học sinh đã nắm được kiến
thức hay chưa và nắm được ở mức độ nào. Đây là hoạt động như trình bày,

8


luyện tập, bài thực hành… giúp các em thực hiện tất cả những hiểu biết ở trên
lớp và biến kiến thức thành kỹ năng.
* Cụ thể: Trong quá trình dạy học mơn Ngữ văn, nhóm chúng tơi đã vận
dụng một cách linh hoạt ưu điểm của phương pháp đóng vai và đạt được những
kết quả nhất định qua một số hoạt động sau
- Vào vai một nhân vật kể lại câu chuyện đã học: Vào vai nhân vật Mị
Châu kể lại Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy( tiết 9, 10), vào
vai nhân vật Tấm kể lại truyện cổ tích Tấm Cám ( tiết 13, 14)…
- Chuyển thể một văn bản thành một kịch bản sân khấu: Chuyển thể kịch
bản Ca dao hài hước ( tiết 21); Tam đại con gà ( tiết 19)… thành kịch bản sân
khấu và cho học sinh thảo luận về một số vấn đề trọng tâm được đặt ra. Từ đó
học sinh hình thành được các kiến thức, kĩ năng và năng lực quan trọng qua bài
học.
- Xử lý một tình huống giao tiếp giả định: Nội dung này thường được áp
dụng trong phân môn Tiếng Việt, tạo một cuộc giao tiếp khi học bài Ca dao hài
hước( tiết 21), học sinh có thể hoạt động theo nhóm hoặc cặp đơi . Học sinh
được dành thời gian chuẩn bị nhưng không được biết trước kịch bản, lời thoại.
Sau đó, đại diện một vài nhóm lên trình bày. Các học sinh cịn lại xác định hàm
ý của cuộc hội thoại của chàng trai và cô gái, đánh giá mức độ thú vị, hấp dẫn,
chính xác.
- Trình bày một vấn đề, một ý kiến từ các góc nhìn khác nhau: Đây là cơ
hội học sinh được bày tỏ quan điểm riêng của bản thân một cách sáng tạo thông
qua các vai diễn khi nhập vai các phiên tòa giả định trong các văn bản Truyện
An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy( tiết 9, 10), thay lời Thúy Vân tâm

sự với Thúy Kiều khi học đoạn trích Trao duyên( tiết 80,81), …tưởng tượng ra
một cái kết khác cho Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy( tiết
9, 10), hay Tấm Cám ( tiết 13, 14 ...học sinh có thể vào vai phóng viên, luật sư,
thẩm phán, bị cáo…để nêu lên quan điểm riêng về vấn đề đặt ra trong bài học.
2.3.2.Vận dụng phương pháp đóng vai trong hoạt động ngoại khóa
Trong năm học 2019 -2020 , nhóm Ngữ văn đã vận dụng phương pháp
đóng vai trong chương trình ngoại khóa “Sắc màu văn học dân gian”. Thông
qua các hoạt động dạy học trên lớp cũng như ngoại khóa, với phương pháp đóng
vai, nhóm Ngữ văn đã giáo dục học sinh về các giá trị sống quan trọng như
niềm tự hào về đất nước, tình yêu thiên nhiên, quan điểm sống đúng mực...Dưới
đây là các bước thực hiện khi áp dụng phương pháp đóng vai trong hoạt động
trải nghiệm sáng tạo:
Bước 1:Xác định chủ đề: Cảm nhận về sự đa dạng của các thể loại văn học
dân gian và vẻ đẹp tâm hồn người dân lao động.
Bước 2: Lập kế hoạch về việc đóng vai
- Khối 10: Đóng 1 truyện cười “Thầy bói xem voi” trong kho tàng truyện
cười dân gian Việt Nam.
- Khối 11 : Diễn xướng 1 trong các thể loại ca dao – dân ca, sử thi, hoặc sân
khấu dân gian như chèo, tuồng
9


- Khối 12 : Đóng vai 1 cảnh tiêu biểu trong vở chèo “Quan Âm thị kính”
Bước 3: Xác định thời gian đóng vai: Thời gian tập: 10 ngày
Khối 10: 25 phút
Khối 11: 5 phút
Khối 12: 20 phút
Bước 4: Thực hiện đóng v
Trong năm học 2020 -2021, nhóm Ngữ văn đã vận dụng phương pháp đóng
vai trong chương trình ngoại khóa mang tên “ Ca dao trong văn học và đời

sống” nhằm cung cấp cho học sinh:
* Về kiến thức
- Có kiến thức nền tảng về ca dao, dân ca.
- Cảm nhận và ý thức rõ vai trò, ý nghĩa của ca dao trong văn học và đời
sống.
- Biết vận dụng những kiến thức về ca dao có trong sách vào đời sống thực
tế.
*Về kĩ năng
- Đọc - hiểu ca dao theo đặc trưng thể loại.
- Khai thác năng lực vốn có của học sinh: Trả lời câu hỏi, làm việc nhóm,
thảo luận, thuyết trình, báo cáo sản phẩm,...
- Phát triển cho học sinh năng lực tự học, sáng tạo, kĩ năng diễn xuất, quay
phim, sử dụng công nghệ thông tin, khả năng sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp,...
- Phát triển cho học sinh năng lực hợp tác, nắm bắt nhanh các vấn đề và xử
lí khoa học tình huống xảy ra trong cuộc sống đời thường.
- Hình thành thói quen đọc sách - tìm hiểu ca dao, dân ca và biết vận dụng
lý thuyết vào đời sống thực tiễn hiệu quả.
* Về thái độ, phẩm chất
- Hiểu và trân trọng, yêu quý giá trị của ca dao Việt Nam xưa.
- Vận dụng một cách khoa học, phù hợp những giá trị từ việc hiểu ca dao
trong nền văn học dân tộc và trong đời sống mỗi con người.
Thông qua các hoạt động dạy học trên lớp cũng như ngoại khóa, với
phương pháp đóng vai, nhóm Ngữ văn đã giáo dục học sinh về các giá trị sống
quan trọng như niềm tự hào về đất nước, tình yêu thiên nhiên, lòng trắc ẩn, sự
yêu thương, sẻ chia, thái độ sống lạc quan, tích cực, tự tin, tự chủ…
2.3.3. Quy trình vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học mơn
Ngữ văn
*Bước 1. Xác định chủ đề : Đây là bước quan trọng nhất. Chủ đề phải
nằm trong nội dung mà học sinh đã được học tập. Không thể thực hiện đóng vai
với chủ đề mà học sinh chưa được học hoặc chưa có tài liệu, thời gian để tự học.

Chủ đề phải có thể thực hiện được bằng phương pháp đóng vai. Chủ đề phát huy
được ưu thế của phương pháp đóng vai là những chủ đề thể hiện được kỹ năng
giao tiếp, thái độ, cách ứng xử giải quyết vấn đề. Các tác phẩm văn chương
trong nhà trường luôn theo những chủ đề nhất định nên thuận lợi cho quá trình

10


phân vai..Giáo viên chỉ gợi ý một số nội dung/chủ đề cần đóng vai.Ví dụ : chủ
đề thân phận người phụ nữ trong ca dao
* Bước 2: Lập kế hoạch về việc đóng vai.
- Xác định chủ đề: Dựa theo chủ đề để xây dựng mục tiêu học tập; mục tiêu
phải phù hợp với mục tiêu bài giảng nhưng phải cụ thể, bổ sung thêm cho mục
tiêu bài giảng. Xây dựng tình huống và vai đóng: tình huống phải rất cụ thể; vai
đóng càng cụ thể bao nhiêu càng tốt. Các dữ liệu không phải tùy tiện đặt ra mà
cần suy nghĩ, cân nhắc để thể hiện tốt mục tiêu học tập; nêu lên được nhiều vấn
đề, khía cạnh để học tập. Nêu trọng tâm về kiến thức, năng lực giải quyết vấn
đề; nêu trọng tâm về kỹ năng giao tiếp, thái độ.
- Giao nhiệm vụ cho các vai, cho người quan sát:
+ Vai đóng phải cụ thể theo đúng mục tiêu học tập (người đóng vai "chính",
người đóng vai "phụ" phải thực hiện nhiệm vụ, công việc, động tác gì... trong
các tình huống trên).
+ Người quan sát (các người học khác) được phân thành nhóm nhỏ (vài
người). Mỗi nhóm được giao các nhiệm vụ cụ thể như: nhóm theo dõi nhận xét
vai "chính"; nhóm theo dõi nhận xét vai "phụ"; các nhóm theo dõi về kỹ năng
giao tiếp, thái độ, kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề...
+ Giáo viên chia nhóm, gợi ý một số nội dung/chủ đề cần đóng vai. Trong
đó quy định rõ thời gian chuẩn bị và thời gian đóng vai cho các nhóm. Giáo viên
có thể chia nhóm dựa trên năng lực, sở thích của học sinh.
+ Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai: phân vai, dàn cảnh, học lời thoại,

cách thể hiện nhân vật, diễn thử
Ví dụ: Bài Ơn tập văn học dân gian Việt Nam( tiết 27,28)
- Chia lớp thành 4 nhóm, chuẩn bị bài Ơn tập văn học dân gian Việt
Nam theo chủ đề Diễn xướng dân gian.
+ Nhóm 1: Đóng vai 1 cảnh tiêu biểu trong Truyện An Dương Vương và Mị
Châu – Trọng Thủy hoặc tưởng tượng và viết tiếp câu chuyện.
+ Nhóm 2 : Đóng vai 1 cảnh tiêu biểu trong truyện Tấm Cám hoặc viết một
cái kết khác cho truyện Tấm Cám.
+ Nhóm 3: Đóng 1 truyện cười trong kho tàng truyện cười dân gian Việt
Nam.
+ Nhóm : Diễn xướng 1 trong các thể loại ca dao – dân ca, sử thi, hoặc sân
khấu dân gian như chèo, tuồng…
- Thơi gian chuẩn bị: 10 ngày.
Lưu ý học sinh: Học sinh được tự do sáng tạo nhưng cần đảm bảo đúng đặc
trưng của mỗi thể loại.
* Bước 3: Xác định thời gian đóng vai
Khơng nên q ngắn (ít hơn 15 phút) và sẽ hạn chế trong việc thể hiện
được mục tiêu học tập; chưa đủ để bộc lộ các ưu, nhược điểm. Cũng khơng nên
q dài vì sẽ loãng, thiếu tập trung. Lưu ý: cần dự kiến thời gian thảo luận ngay
sau buổi đóng vai. Thời gian thảo luận phải đủ để mọi người phát biểu, có thể
nêu lên được đầy đủ các nhận xét, rút kinh nghiệm, đánh giá...
11


Để xác định thời gian đóng vai, có thể tham khảo ý kiến những người sẽ
thực hiện vai đóng (họ sẽ đề xuất sau khi đã trao đổi, hội ý với nhau về dự kiến
nội dung dựa theo nhiệm vụ được giao).
* Bước 4: Thực hiện đóng vai
- Chuẩn bị, tạo khơng khí thuận lợi
+ Kê xếp lại bàn ghế cho thích hợp . Bàn ghế ngồi của vai đóng được kê ở

giữa để mọi người quan sát thuận tiện.
+ Bàn ghế của người quan sát (cử tọa) kê chung quanh sao cho thích hợp
với nhiệm vụ được giao (thí dụ: nhóm theo dõi vai "chính", vai "phụ" ngồi đối
diện với các vai đóng để quan sát được tốt).
+ Giáo viên cũng có một chỗ ngồi thích hợp để theo dõi được diễn biến
chung, không làm ảnh hưởng đến các vai đóng.
+ Tạo khơng khí thoải mái
+ Trật tự, tập trung
- Thực hiện đóng vai
+ Vai đóng khơng cần thực hiện các kỹ xảo biểu diễn như trong đóng kịch,
dễ gây mất tập trung, chú ý vào lời thoại, hành động.
+ Cần bám sát mục tiêu học tập, nhiệm vụ được giao trong đóng vai, có ý
thức cộng tác, hỗ trợ cho đóng vai..
* Bước 5: Thảo luận sau đóng vai
Thảo luận sau đóng vai là rất quan trọng, đó là nội dung cơ bản của giảng
dạy bằng phương pháp đóng vai.
- Thực hiện thảo luận ngay sau khi đóng vai để người học còn lưu giữ được
các nhận xét, quan sát qua thực tế buổi đóng vai.
- Giáo viên điều khiển thảo luận sau đóng vai. Qua các vai đóng, người học
nhận xét, thảo luận:
+ Về kỹ năng giao tiếp: Có trình bày, giải thích rõ ràng, dễ hiểu khơng? Các
ngơn từ sử dụng có phù hợp cho vai "chính", "phụ"... khơng? Trong sử dụng
ngơn từ cần lưu ý tránh việc trình bày như sách vở; dùng các ngơn từ khoa học
khó hiểu, khó tiếp thu...
+ Về thái độ, phong cách: Việc chào hỏi, cách xưng hô trong giao tiếp..?
Có thực sự tơn trọng, chú ý lắng nghe, giải đáp đúng yêu cầu của các vai đóng?
+ Về kiến thức: Cách giải thích, hướng dẫn có đúng khơng? Các biện pháp
giải quyết nêu ra có phù hợp với lý thuyết, với nguyên tắc chung không?
+ Về việc rút kinh nghiệm qua đóng vai: Cần bố trí, động viên để mọi
người đều có thể phát biểu thoải mái. Khi có những nhận xét chưa đúng, chưa

rõ, nên tiến hành trao đổi để có thể đi đến kết luận. Nếu nảy sinh những vấn đề
cơ bản chưa thống nhất có thể để lại, tổ chức một buổi thảo luận nhóm riêng
Ví dụ: Bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam( tiết 27, 28)
Sau khi các nhóm trình bày sản phẩm, giáo viên định hướng cho học sinh
thảo luận một số vấn đề:
- Em có đồng tình với cách kết thúc truyện như vậy không? Đưa ra quan
điểm của bản thân và lí giải sự lựa chọn.
12


- Khái quát một số đặc trưng của truyện cười và ca dao – dân ca từ các sản
phẩm diễn xướng:
+ Đối tượng, nội dung, tình huống gây cười. Tiếng cười trong tiểu phẩm
mang lại ý nghĩa gì?
+ Phần diễn xướng ca dao/ chèo/ tuồng phản ánh những nội dung nào?
Hình thức diễn xướng có gì đặc biệt? Từ đó rút ra vẻ đẹp tâm hồn của người dân
lao động?
* Một số hình ảnh thực nghiệm trong buổi ngoại khóa: Ca dao trong
văn học và đời sống.

13


2.3.4. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Tiết 19 : Đọc - văn
TAM ĐẠI CON GÀ
(Truyện cười)
A. Mục tiêu cần đạt
1. Về kiến thức:
- Hiểu được mâu thuẫn trái tự nhiên trong cách ứng phó của nhân vật thầy

đồ dốt nát mà hay khoe chữ.
- Thấy được đặc sắc nghệ thuật của truyện cười
2. Về kỹ năng:
- Có kỹ năng phân tích các tình huống gây cười
- Rèn kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trình bày vấn đề trước tập thể
3. Về thái độ:
- Biết lên án, đấu tranh trước thói giấu dốt trong xã hội
- Có tính ham học hỏi, khiêm tốn, trung thực trong học tập
4. Về năng lực:
- Phát triển năng lực giao tiếp, trình bày vấn đề, giải quyết vấn đề
- Phát triển năng lực hợp tác và năng lực sáng tạo
B. Phương tiện thực hiện
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 10, tập 1
- Sách chuẩn kiến thức, kỹ năng lớp 10
- Giáo án giảng dạy
C. Cách thức tiến hành
1. Về phía giáo viên
14


- Yêu cầu HS chuẩn bị trước một số công việc cụ thể cho bài học truyện
cười Tam đại con gà như: Chuẩn bị kịch bản đóng vai, chuẩn bị trang phục, đạo
cụ phù hợp.
- GV tổ chức giờ dạy theo phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, giảng bình,
làm việc nhóm, đóng vai, đặc biệt trong đó sử dụng phương pháp đóng vai ở
hoạt động khởi động
2. Về phía học sinh
- Hoàn thành khâu chuẩn bị ở nhà:
+ Sáng tạo kịch bản dựa trên truyện cười Tam đại con gà
+ Tổ chức tập luyện nghiêm túc, có hiệu quả

- Trong giờ học: Phát biểu ý kiến, tham gia đóng vai
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hoạt động khởi
động
- GV yêu cầu HS tái hiện câu chuyện
Tam đại con gà bằng một vở kịch
ngắn có sự tham gia hóa thân, đóng
vai của các bạn trong lớp
- Nhóm đã được phân công lên thể
hiện
- HS ngồi chú ý quan sát, theo dõi để
trả lời, nhận xét, đánh giá theo yêu
cầu của GV
* Hoạt động 2: Hình thành kiến I. Tìm hiểu chung
thức mới
GV hỏi: Kịch bản các em vừa xem 1. Khái niệm truyện cười
thuộc thể loại nào của VHDG? Em Truyện cười là tác phẩm tự sự dân gian
hãy nhắc lại khái niệm của thể loại ngắn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất
đó?
ngờ, kể về những sự việc, hành vi của
HS trả lời
con người chứa đựng những mâu
thuẫn trái tự nhiên nhằm mục đích giải
trí hoặc phê phán cái xấu, cái lỗi thời
GV hỏi: Từ khái niệm đó, em hãy trong xã hội.

phân loại truyện cười? Kịch bản các 2. Phân loại truyện cười
em vừa xem thuộc loại nào?
- Truyện khơi hài: Mục đích giải trí,
HS trả lời:
mua vui
- Truyện trào phúng: Mục đích phê
phán
→ Tam đại con gà thuộc truyện cười
15


GV hỏi: Trong kịch bản em vừa xem
có sự tham gia của mấy nhân vật?
Trong đó em ấn tượng với nhân vật
nào nhất? Vì sao?
HS trả lời
GV hỏi: Nhìn lời giới thiệu về nhân
vật trong văn bản và trực tiếp xem
hành động, lời nói, việc làm của nhân
vật em thấy có gì mâu thuẫn khơng?
Nếu có mâu thuẫn ấy là gì?
HS trả lời
GV hỏi: Em thấy nhân vật thầy đồ đã
“diễn” thành công chưa, đã khắc họa
được chân dung nhân vật theo ý đồ
của tác giả dân gian chưa? Cảm nhận
của em về nhân vật?
HS trả lời

trào phúng

II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đối tượng của tiếng cười
Đối tượng: Thầy đồ: dốt nát→ hay
khoe khoang→ làm thầy dạy trẻ.
2. Mâu thuẫn trái tự nhiên
- Dốt - lên mặt văn hay chữ tốt
- Dốt - dám nhận làm thầy đồ dạy trẻ
→ Mâu thuẫn giữa bên ngoài và bên
trong, giữa danh xưng thầy đồ và bản
chất dốt nát
→ Tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn, tị mị

3. Tình huống gây cười
3.1 Tình h́ng 1
- Tái hiện tình huống: Gặp chữ “kê”
(gà) nhiều nét rắc rối thầy khơng biết,
học trị hỏi gấp, bí q thầy nói liều
“Dủ dỉ là con dù dì” – Sợ nhỡ sai, thầy
bảo học trò đọc khẽ
- Nhận xét: Người đọc cười vì sự dốt
nát, nói liều của thầy, dốt nhưng tìm
cách dấu dốt, sĩ diện hão
3.2 Tình h́ng 2
- Tái hiện tình huống: Thầy tìm đến
thổ cơng, xin ba đài âm dương được cả
ba – thầy đắc chí tự tin bảo học trò đọc
to
- Nhận xét: Cái dốt vơ tình được
khuếch đại, thầy đồ vừa dốt lại vừa mê
tín

3.3. Tình h́ng 3
- Tái hiện tình huống: Chủ nhà xuất
hiện, thầy tự thấy cái dốt của mình nên
tìm cách chống chế, che dấu bằng “lí
sự cùn” nhưng cái dốt càng lộ ra.
GV hỏi: Em hãy nêu giá trị nội dung
- Nhận xét: Lời giải thích vịng
của tác phẩm?
vo, phi lo gic, chỉ là một thứ lí sự cùn,
HS trả lời
vơ nghĩa lý. Thầy càng giấu dốt thì bản
chất dốt càng lộ ra. Tiếng cười đạt đến
cao trào giòn giã.
4. Ý nghĩa của tiếng cười
16


- Phê phán thói giấu dốt, dốt hay nói
chữ, dốt hay làm sang, dốt còn bảo
thủ- Đây là một tật xấu có thật trong
cuộc sống ngày xưa và ngày nay.
* Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập - Khuyên mọi người không nên giấu
- Đọc, kể bằng giọng hài hước, châm dốt mà ln phải biết học hỏi.
biếm, có ngữ điệu trào phúng
III. Tổng kết
- Sưu tầm thêm các truyện cười khác 1. Nghệ thuật
có cùng tiểu loại
2. Nội dung
* Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng
- Ghi lại những ý nghĩa của câu

chuyện mà em cảm nhận được
- Tập hóa thân vào nhân vật để thể
hiện câu chuyện
* Hoạt động 5: Hoạt động sáng tạo
.
2.4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Những ưu điểm của sáng kiến kinh nghiệm
Qua q trình vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học môn Ngữ văn,
chúng tôi nhận thấy được những tín hiệu tích cực từ phía học sinh:
- Học sinh được đồng sáng tạo với các tác giả, có cơ hội trải nghiệm những
cảm xúc, suy nghĩ, quan điểm, lối sống của các nhân vật. Từ đó có cái nhìn toàn
diện, sâu sắc, mới mẻ hơn về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của tác
phẩm. Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực.
Học sinh qua việc trải nghiệm sẽ rút ra những thơng điệp va giá trị sống có ý
nghĩa.
- Học sinh được quyền nêu cảm xúc, bày tỏ thái độ, quan điểm riêng của
bản thân từ góc nhìn của người trẻ ở thời hiện đại.
- Học sinh có cơ hội khai phá và phát huy những năng khiếu mà có thể bản
thân chưa hiểu hết: viết kịch bản, đạo diễn, diễn xuất, thiết kế trang phục, đạo
cụ; góp phần hình thành một số năng lực cho học sinh: hợp tác, sáng tạo, cảm
thụ thẩm mĩ, sử dụng tiếng Việt. Khi cùng nhau luyện tập, biểu diễn là kiến thức
trong nội dung bài học và cả những kiến thức ngoài bài học đã ăn sâu vào tiềm
thức của học sinh. Đó khơng chỉ là q trình trau dồi kiến thức mà còn viết nên
những kỷ niệm đẹp của tuổi học trị, là rèn kỹ năng làm việc nhóm rất hiệu quả
cho mỗi học sinh.
- Tạo khơng khí sơi nổi, sự hứng thú trong các tiết học.
- Đây là phương pháp có thể vận dụng các hình thức đa dạng gồm: múa,
hát, kịch, diễn xướng, hài kịch,...miễn sao nói lên được các nội dung liên quan
đến di sản mà nhóm mình tìm hiểu.
- Trong tiết học được sân khấu hóa, vai trò của giáo viên sẽ là ban giám

khảo, nhận xét đánh giá kết quả tìm hiểu và nghiên cứu của các em, động viên
khuyến khích tinh thần tự học sáng tạo của các em, đồng thời giáo viên có thể bổ
17


sung thêm các kiến thức và chỉnh sửa các phần cịn thiếu sót, giúp các em thu
nạp tối đa phần kiến thức cần thiết.
- Đóng vai tạo ra một mơi trường kích thích, mơ phỏng thực tế cho phép
học sinh tăng cường sự hiểu biết về tình huống hoặc sự kiện đã được tái hiện của
họ. Học sinh có được một cái nhìn sâu hơn vào khái niệm then chốt bằng việc
diễn xuất các vấn đề thảo luận ở lớp học.
- Kỹ thuật đóng vai trị cho phép học sinh áp dụng các khái niệm và các vấn
đề đã được giới thiệu thông qua các bài giảng và bài đọc vào một tình huống
phản ánh thực tế. Khi học sinh được hoạt động trực tiếp trong suốt hoạt động
đóng vai thì thực sự hiệu quả hơn "gắn khái niệm" vào bộ nhớ dài hạn của họ.
2.4.2. Hạn chế.
- Phương pháp này địi hỏi sự chuẩn bị chu đáo, cơng phu (trừ một số tình
huống giao tiếp giả định bất ngờ trên lớp), học sinh cần dành nhiều thời gian và
đầu tư trang phục để có thể cho ra những sản phẩm chất lượng.
- Một số học sinh còn hạn chế về năng khiếu diễn xuất, chưa thực sự tự tin
khi đứng trước đám đông.
Những năm học qua, cùng với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực khác, chúng tơi đã có sự vận dụng chủ động và linh hoạt phương pháp đóng
vai để khơi gợi ở học sinh những kiến thức, kĩ năng và năng lực cần thiết. Việc
sử dụng có hiệu quả phương pháp này đã tạo hứng thú cho học sinh khi tham gia
các hoạt động học của mơn Ngữ văn. Cũng từ đó các em chủ động lĩnh hội
những bài học làm người và cách ứng xử có văn hóa để xứng đáng trở thành
những người chủ nhân tương lai của đất nước
2.5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
2.5.1. Sau khi dạy thực nghiệm và đối chứng song song cùng thời gian

và chéo nhau với 2 loại giáo án ở hai lớp 10A2 và 10A5 tôi nhận thấy kết quả
như sau:
- Lớp 10A5: Dạy theo phương pháp đóng vai: Sử dụng giáo án thực
nghiệm có phương pháp đóng vai (tiết 19: Tam đại con gà) , khơng khí lớp học
sơi nổi kích thích sự sáng tạo,học sinh hoạt động nhiều, tích cực, chủ động
“đóng vai”, có khả năng tiếp thu kiến thức cao hơn, nên khả năng hiểu và nhớ
bài tốt hơn. Các em cảm thấy yêu thích tiết học.số lượng học sinh tham gia xây
dựng bài nhiều làm cho
- Lớp 10 A2: Dạy theo phương pháp truyền thống : Giáo án khơng sử
dụng phương pháp đóng vai:Tiết học trầm, quá trình làm việc thường nghiêng
về giáo viên ,học sinh ít hoạt động, khơng có hứng thú, khơng tích cực trong học
tập, khả năng tiếp thu kiến thức không cao
Khả năng nắm bắt bài của học sinh giữa 10A5 và 10A2 (trong cùng bài
dạy)
Lớp
Sĩ số
Tốt
Bình thường
Khơng tốt
SL
%
SL
%
SL
%
10A5
48
35
73,5
12

25,2
01
1,3
10 A2
49
15
30,7
29
59,4
5
9,9
18


Tổng
97
50
51,5
39
40,3
8
8,2
2.5.2. Từ kết quả đối chứng, tôi đã tiến hành kiểm tra khả năng lĩnh hội
kiến thức của học sinh bằng hệ thống câu hỏi khảo sát cả hai lớp10A2 và
10A5. Kết quả như sau
Điểm kém
Điểm yếu
ĐiểmTB Điểm khá Điểm giỏi
Lớp


(0- 2,75 )
(3,0- 4,75 ) (5,0(7,0- 8,75 ) (9,0- 10 )
số
6,75 )
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
48
1
2.1
25 51, 20 42,0
2
4,2
10A5
7
49
26 54, 20 40,0
3
6,0
10 A2
0
97
1
1.0
51 52, 40 41,2
5
5,0
Tổng

8
Qua kết quả nghiên cứu ta thấy rằng, ở lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm khá
giỏi đều cao hơn lớp đồi chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới trung
bình của lớp đối chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy học sinh lớp
thực nghiệm tiếp thu kiến thức nhiều hơn và tốt hơn.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dạy văn là một cơng việc khó nhọc, khơng chỉ địi hỏi ở người viết sự am
hiểu chữ nghĩa, năng lực tư duy, vốn hiểu biết mà cịn thử thách trình độ tạo lập
văn bản và cả nhân cách, cá tính của người cầm bút. Qua các tiết phần văn học
dân gian ở lớp 10 bằng phương pháp đóng vai , tôi nhận thấy việc hướng dẫn
cho học sinh nắm hệ thống kiến thức và ghi nhớ kiến thức bằng phương pha[s
đóng vai là một phương pháp dạy học tích cực có vai trị, vị trí và ý nghĩa rất
quan trọng trong dạy học mơn văn nói chung, phần truyện dân gian nói riêng.
Trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, lựa chọn, vận dụng phương pháp đóng
vai trong dạy học là hết sức cần thiết để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học sơ đồ tư duy là một cách thức tổ chức dạy học tích cực, có ý
nghĩa to lớn, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Ngữ
văn hiện nay ở nhà trường tg học phổ thông. Đặc biệt, cách dạy học này có
nhiều tác dụng trong việc ơn thi tốt nghiệp cho các em. Không chỉ vậy, cách dạy
học này còn rèn cho học sinh nhiều kĩ năng , giúp các em chủ động trong nắm
bắt kiến thức, chủ động trong học tập. Trên thực tế việc đổi mới cách tổ chức
dạy học không dễ dàng ở hầu hết giáo viên, nhưng trước yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo đại bộ phận giáo viên sẽ tán đồng, ủng hộ những cách
thức tổ chức tiết học mới, hiệu quả.
Hiểu biết tri thức, rèn luyện nhân cách cho học sinh – đó cũng là mục đích
cao đẹp của mỗi giờ dạy, học văn nói chung tronng nhà trường phổ thơng. Đó
cũng là mong muốn của bất cứ người thầy dạy Văn nào. Và đó cũng là mục tiêu
cao đẹp của giáo dục “ Đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng nhất,
phát triển nhân cách...”, và để làm được điều này “ hãy tìm ra một phương pháp
cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhều hơn” ( Ak«mexki). Trên thực

19


tế khơng có cách thức tổ chức tiết học nào là tối ưu. Vì thế, khi Vận dụng
phương pháp đóng vai trong hoạt động dạy – học phần văn học dân gian lớp 10
ở trường THPT, ngoài sự dũng cảm và lịng nhiệt tình, giáo viên cần phải linh
hoạt, chủ động, sáng tạo, tránh rập khn, máy móc, nên kết hợp với những
phương pháp dạy học tích cực khác để giờ ôn tập Ngữ văn trở nên hấp dẫn, lôi
cuốn và đạt kết quả cao. Để thành cơng, ngồi sự nỗ lực, quyết tâm của giáo
viên các cấp quản lý cũng cần có sự quan tâm, ủng hộ. Riêng đối với bản thân
tôi, đây mới chỉ là những kết quả bước đầu, khi có thời gian tơi sẽ tiếp tục tìm
hiểu, nghiên cứu sâu hơn, đầy đủ, tồn diện hơn về việc sử dụng phương pháp
đóng vai trong dạy học Ngữ Văn ở trường trung học phổ thông.
Tôi nhớ thi hào William A.Ward đã từng nói: “Người thầy trung bình chỉ
biết nói, người thầy giỏi biết giải thích, người thầy xuất chúng biết minh họa,
còn người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng.” Chúng ta hãy cố gắng phấn
đấu để khơng chỉ là một người thầy giỏi mà cịn là người thầy xuất chúng, người
thầy vĩ đại trong lòng các thế hệ học sinh
Trên đây là những kinh nghiệm bản thân tôi đã rút ra từ thực tế giảng dạy
của mình. Có thể cách làm của tơi trong việc giảng dạy còn nhiều điểm hạnh
chế, chưa phù hợp với một số nơi, một số đối tượng. Nhưng với mong muốn góp
phần nhỏ vào cơng cuộc đổi mới phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn, tôi đã
mạnh dạn tiên hành thực nghiệm và trao đổi. Rất mong nhận được sự đóng góp
của các đồng nghiệp có kinh nghiệm.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Thanh Hóa ngày 17 /5/ 2021
Xác nhận của BGH trường

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.


Hà Thị Hương

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến
thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 10, Nxb Giáo dục Việt Nam.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Điều lệ trường THPT, Nxb Giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thơng
mơn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực
hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10 THPT, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Lê A, Nguyễn Hải Đạm, Hoàng Xuân Soạn, Nguyễn Mai Thao (2011),
Phương Pháp dạy học Tiếng Việt, Nxb Giáo dục Hà Nội.
6. Nguyễn Viết Chữ (2006), Phương pháp dạy học tác phẩm theo loại
thể, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2014), “Từ định hướng phát triển năng lực
học sinh nghĩ về việc dạy văn học dân gian trong nhà trường phổ thông”,
TC Khoa học, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh (56), tr. 82 - 87.
8. Trần Thị Kim Dung, Bùi Minh Đức, Nguyễn Duy Phương, Nguyễn An
Thi (2012), Đổi mới phương pháp dạy học và những bài dạy minh họa Ngữ
văn 11 tập 1, Nxb Đại học Sư phạm.
9. Phan Huy Dũng (2009), Tác phẩm văn chương trong nhà trường phổ
thơng - một góc nhìn, một cách đọc, Nxb Giáo dục Hà Nội.
10. Nguyễn Trọng Hoàn (2002), Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy
học tác phẩm văn chương, Nxb Giáo dục.
11. TS Lê Văn Hảo, Sổ tay phương pháp giảng dạy và đánh giá, Nxb

Giáo dục, 2011
12. TS Trần Thanh Bình (2017), Dạy học tích hợp mơn Ngữ văn, Nxb
Giáo dục thành phố Hồ Chí Minh.
13. Giele OMartin – Kniep (2011), Tám đổi mới để trở thành giáo viên
giỏi, Nxb Giáo dục Việt Nam.

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Chức vụ và đơn vị công tác:

TT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10

11


Hà Thị Hương
Trường THPT Lam Kinh

Kết quả
Cấp đánh giá
đánh giá Năm
học
xếp
loại
Tên đề tài SKKN
xếp loại đánh
giá
(Phịng,
Sở,
(A,
B, xếp loại
Tỉnh...)
hoặc C)
Tình u Kim Trọng Và Thúy Sở GD &ĐT
C
2002 – 2003
Kiều
Con người cô đơn trong thơ Sở GD &ĐT
B
2003 – 2004
Tú Xương
Rèn luyện kĩ năng đặt câu hỏi Sở GD &ĐT
C
2005 - 2006

trong giờ văn
Rèn luyện kĩ năng khai thác Sở GD &ĐT
B
2005 - 2006
nhịp điệu trong dạy thơ
Rèn luyện kĩ năng sử dụng lời
kể, ngôi kể trong dạy văn tự
sự
Khai thác tác phẩm dưới góc
độ tình huống truyện
Kỹ năng tìm hiểu đề, tìm ý
cho bài văn
Một số phương diện nghệ
thuật cần khai thác khi dạy tác
phẩm “ Những đứa con trong
gia đình” cuả Nguyễn Thi
Xây dựng hệ thống câu hỏi
cho bài soạn Ngữ văn 12
Giáo dục quan niệm sống
cho học sinh qua giờ đọc hiểu
văn bản: Người trong bao của
Sê khốp
Hướng dẫn học sinh tiếp nhận

Sở GD &ĐT

C

2007 - 2008


Sở GD &ĐT

C

2008 - 2009

Sở GD &ĐT

C

2009 – 2010

Sở GD &ĐT

B

2010 – 2011

Sở GD &ĐT

C

2011 – 2012

Sở GD &ĐT

C

2012 – 2013


Sở GD &ĐT

C

2013 – 2014
22


12
13

14
15
16

17

truyện ngắn “ Một người Hà
Nội” theo hướng tiếp cận
nghệ thuật về con người của
Nguyễn Khải
Rèn luyện kĩ năng sử dụng
ngôi kể, lời kể trong dạy văn
tự sự
Nâng cao chất lượng sinh hoạt
tổ chuyên môn qua chuyên đề
dạy học trên trường học kết
nối
Rèn luyện kĩ năng viết đoạn
văn nghị luận xã hội theo định

hướng đề thi THPT quốc gia
Rèn luyện kĩ năng làm dạng
đề so sánh, liên hệ theo định
hướng đề thi THPT quốc gia
Rèn luyện kĩ năng đưa lý luận
văn học vào bài nghị luận văn
học theo định hướng đề thi
THPT Quốc gia.
Nâng cao chất lượng ôn thi tốt
nghiệp trung học phổ thông
môn Ngữ văn lớp 12 năm học
2019 – 2020 bằng sơ đồ tư
duy.

Sở GD &ĐT

C

2014 - 2015

Sở GD &ĐT

C

2015 - 2016

Sở GD &ĐT

B


2016 - 2017

Sở GD &ĐT

B

2017 - 2018

SGD & ĐT

B

2018 - 2019

SGD & ĐT

B

2019 - 2020

23



×