Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Sử dụng phương pháp sắm vai trong các tiết dạy giáo dục công dân lớp 9 nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.65 KB, 35 trang )

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bản Cam kết
I. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị ánh Hồng
Ngày tháng năm sinh: 23/9/1980
Đơn vị công tác: Trường THCS Lê Khắc Cẩn
II. đề tài NCKHSPUD:
“Sử dụng phương pháp sắm vai trong các tiết dạy giáo dục công
dân lớp 9 nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh.”
III. Cam kết:
Tôi xin cam kết đề tài NCKHSPUD này là sản phẩm của cá nhân tôi.
Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu của đề tài, tôi xin chịu
trách nhiệm hoàn toàn trước lãnh đạo về tính trung thực của bản cam
kết này.

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
1
Mục lục
I. Tóm tắt đề tài 3
II. Giới thiệu 5
III. Phương pháp 7
1. Khách thể nghiên cứu
2. Thiết kế
3. Quy trình nghiên cứu
4. Đo lường
IV. Phân tích dữ liệu và kết quả 10
V. Bàn luận 11
VI. Kết luận và khuyến nghị 12
VII. Tài liệu tham khảo 15


VIII. Phụ lục 16
Đề tài:
Sử dụng phương pháp sắm vai trong các tiết dạy giáo dục công
dân lớp 9 nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh.

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
2
Tác giả :
Nguyễn Thị ánh Hồng – Giáo viên trường THCS Lê Khắc Cẩn,
Huyện An Lão - TP Hải Phòng.
I. Tóm tắt đề tài
Bác Hồ đã nói:
“ Người có tài mà không có đức là người vô dụng
Người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó ”
Vậy nên, các nhà trường có nhiệm vụ giáo dục đạo đức và bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước. Trong đó, đặc biệt là bộ môn giaó dục công dân có vai
trò quan trọng nhất trong việc giáo dục nên những công dân có cả “ Đức – Trí –
Lao – Thể – Mỹ ” . Môn giáo dục công dân có nhiệm vụ hết sức quan trọng
trong việc cung cấp cho học sinh những hiểu biết, những tri thức về xã hội, về
con người. Qua môn gíao dục công dân, học sinh không chỉ nhận thức được các
chuẩn mực đạo đức và pháp luật mà cao hơn đòi hỏi các em phải có kỹ năng
sống và tự giác thực hiện tốt các chuẩn mực đạo đức và pháp luật đó đã được
học trong các bài giảng giáo dục công dân . Đồng thời chính các em cũng là
những người biết nhắc nhở bạn bè và người thân thực hiện tốt các chuẩn mực đó
trong cuộc sống hàng ngày. Như vậy, nhiệm vụ đặt ra cho môn giáo dục công
dân là hết sức nặng nề: vừa giúp các em nắm chắc kiến thức, vừa phải biến các
tri thức đó thành động cơ hành động đúng đắn. Do đó, người giáo viên muốn
hoàn thành nhiệm vụ, phải hết sức quan tâm đến luận điểm : Con người muốn
chiếm lĩnh đối tượng nào đó chỉ khi họ thực sự tham gia vào quá trình học tập,
lao động. Trong mỗi giờ học giáo dục công dân, nếu người học không biết đến,

không được thầy kích thích và tổ chức cho bộ óc làm việc, con tim họ rung
động thì những gì của thầy nói ra mãi mãi chỉ là của riêng thầy.
Tuy nhiên một thực tế về việc dạy và học môn giáo dục công dân trong
nhà trường phổ thông hiện nay là còn tồn tại một thực tế đáng buồn:
+ Thầy: chưa coi trọng môn dạy mình được đảm nhiệm. Thường dạy qua
loa, cốt chỉ là để cung cấp hết kiến thức trong nội dung bài học. Thầy chưa

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
3
mạnh dạn đột phá các phương pháp dạy học : vẫn chỉ là các phương pháp dạy
học truyền thống hỏi- đáp, nêu vấn đề… khiến giờ học trở nên nhàm chán, khô
khan bởi mớ lí thuyết suông khó tiêu.
+ Trò: phần lớn còn coi môn học này là môn phụ không quan trọng. Vì
vậy, khá nhiều học sinh chỉ thụ động nghe thầy giảng, học sinh chưa có cái
riêng, chưa say sưa với môn học. Chính vì thế mà kết quả của bài kiểm tra chưa
như mong muốn.
Giải pháp của tôi là trong mỗi giờ học giáo dục công dân, tôi luôn ý thức
về vai trò trung tâm của học sinh, luôn phải chú ý đến hoạt động của học sinh.
Trong quá trình giảng bài, tôi luôn quan tâm đến việc phải luôn tạo ra tình
huống có vấn đề để học sinh hoạt động và phát huy vai trò trung tâm của mình.
Muốn làm được điều này, người giáo viên dạy giáo dục công dân phải mày mò
nghiên cứu bài giảng, tìm và nắm chắc đối tượng học sinh, từ đó tìm ra các tình
huống có vấn đề ( là tình huống chứa đựng mâu thuẫn biện chứng giữa cái đã
biết và cái chưa biết, đòi hỏi cần được giải quyết). Trên cơ sở đó giáo viên xây
dựng hệ thống câu hỏi phù hợp, thiết kế các phương pháp dạy học phù hợp để
học sinh tìm hiểu, khám phá bài học. Làm như vậy tức là người thầy đã tìm cách
tác động vào đối tượng học sinh để học sinh được phát triển toàn diện chứ
không nghĩ hộ trò, không bắt buộc trò phải nghĩ theo mình.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp 9 của
trường Trung học cơ sở Lê Khắc Cẩn. Lớp 9A là lớp thực nghiệm và lớp 9B là

lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được tiến hành giải pháp thay thế khi dạy các
bài đạo đức trong môn giáo dục công dân lớp 9 (Các trong tuần 5, tuần 6 , tuần
7 và tuần 8 ở SGK GDCD 9 – Theo phân phối chương trình). Kết quả cho thấy
tác động đã thực sự có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh: lớp
thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra
đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 8,09; điểm bài kiểm tra đầu
ra của lớp đối chứng có giá trị trung bình là 7,21. Kết quả kiểm chứng T – Test
cho thấy p < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn về điểm trung bình của lớp

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
4
thực nghiệm và lớp đối chứng. Qua đó chứng tỏ rằng việc áp dụng phương pháp
dạy sắm vai là hoàn toàn có ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao kết quả học
tập của học sinh lớp 9 ở các tiết dạy đạo đức trong môn giáo dục công dân.
II. Giới thiệu
Trên thực tế giảng dạy của bản thân cũng như nhiều đồng nghiệp, tôi
nhận thấy: trong khá nhiều giờ học giáo dục công dân, bài giảng của chúng tôi
thường diễn ra theo một mô tuýp chung nổi bật, đó là giáo viên coi trọng thiết
kế một hệ thống câu hỏi dày đặc, thậm chí có chỗ không cần thiết hỏi mà vẫn cứ
hỏi. Giáo viên đã lầm tưởng rằng việc hỏi thật nhiều là phát huy được tính tích
cực của học sinh. Nhìn lại những giờ học giáo dục công dân như vậy, tôi tự
nhận thấy rằng thoáng qua bề ngoài thì có cảm giác như không khí giờ học rất
sôi nổi, học sinh hào hứng giơ tay phát biểu, các câu hỏi của giáo viên đặt ra
thường được học sinh giải quyết một cách nhanh gọn. Nhưng thực chất thì một
giờ học như vậy, học sinh cảm thấy rất nhàm chán vì các lí thuyết suông cứ
được nhồi nhét trong đầu các em , trong khi ngọn nguồn các tri thức đó các em
không được hiểu hoặc có hiểu thì rất mơ hồ, do vậy, các chuẩn mực đạo đức
được các em tiếp cận hời hợt, nó vẫn mãi chỉ là lí thuyết: các em không biết
thông cảm với người nghèo khó trong khi các em thuộc làu nội dung bài học
yêu thương con người, các em vẫn ngang nhiên quay cóp bài của bạn trong khi

các em thuộc làu nội dung bài học trung thực, các em không biết giúp đỡ một
cụ già qua đường trong giờ cao điểm trong khi các em thuộc làu nội dung bài
học đoàn kết – tương trợ, các em không biết để rác đúng nơi quy định hay giữ
gìn vệ sinh trường lớp, thậm chí vệ sinh cá nhân trong khi các em thuộc làu nội
dung bài học bảo vệ môi trường…
Để thay đổi hiện trạng trên, tôi đã suy nghĩ nhiều đến việc áp dụng một
cách linh hoạt phương pháp sắm vai trong các giờ giáo dục công dân . Trong
phạm vi của đề tài này, tôi thực hiện việc nghiên cứu đó qua các tiết dạy giáo
dục công dân 9 thuộc phạm trù đạo đức.

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
5
Giải pháp thay thế: Trong các tiết dạy giáo dục công dân, tôi luôn đặt ra
mục tiêu là lấy học sinh làm trung tâm , coi trọng việc tổ chức cho học sinh hoạt
động để chiếm lĩnh các nội dung bài học. Để các em có hứng thú thực sự với
môn học, trong quá trình thiết kế bài giảng, tôi sử dung linh hoạt các phương
pháp dạy học, kết hợp cả phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp
dạy học hiện đại, song tôi vẫn chú trọng thiết kế các tình huống đạo đức phù
hợp với nội dung của từng bài học cho học sinh sắm vai. Làm được điều này, tôi
đã khéo léo đưa học sinh tích cực sắm vai và tự thảo luận giải quyết các tình
huống có liên quan đến các chuẩn mực đạo đức được học. Cho học sinh được
trải nghiệm qua một tình huống giả định. Các em được bạn bè và thầy cô đánh
giá cách xử lí tình huống đó có hợp tình đẹp lí hay không. Các em sẽ nhận được
sự phản đối ngay tức khắc nếu cách xử lí của em chưa đúng và sẽ được rút kinh
nghiệm ngay trong quá trình xử lí tình huống. Các em sẽ nhận được sự đồng
tình ủng hộ của bạn bè nếu cách xử lí đúng với chuẩn mực. Nhờ vậy, các em
được định hướng đúng đắn hành vi của mình . Cũng thông qua đó, học sinh
thâm nhập nội dung bài học thật tự nhiên, có cơ sở. Các đơn vị kiến thức gắn
liền với quá trình xử lí tình huống, kiến thức đến với các em không còn là mớ lí
thuyết suông khó hiểu và khó học nữa.

Trong mỗi tiết dạy đạo đức, tôi có thể thiết kế từ 1 đến 2 tình huống để
học sinh sắm vai và giải quyết tình huống đó. Vấn đề là trong một bài học, giáo
viên phải lựa chọn được tình huống nào cho phù hợp với nội dung bài học, vừa
dễ để học sinh sắm vai trong khoảng từ 5-7 phút , đồng thời vừa đòi hỏi tư duy
trong quá trình giải quyết tình huống và cao hơn cả là biến được kiến thức lí
thuyết các em vừa học thành động cơ hành động theo chuẩn mực đạo đức đó.
Với yêu cầu trên, trước hết giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy.
Thiết kế nhiều phương pháp dạy học, vận dụng linh hoạt cả phương pháp dạy
học truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại. Giáo viên cần lựa chọn thời
điểm để tung ra tình huống để học sinh hợp tác sắm vai và giải quyết tình huống
đó. Trước tình huống của giáo viên buộc học sinh phải hợp tác sắm vai và thống

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
6
nhất cách tìm ra cách giải quyết tối ưu. Cách tung ra tình huống của giáo viên
khiến học sinh buộc phải suy nghĩ và giải quyết. Trước tình huống yêu cầu sắm
vai của giáo viên, học sinh sẽ phát huy nỗ lực của cá nhân bản thân, đồng thời
có thể hợp tác, chia sẻ… trong nhóm học tập để phân công viết kịch bản, lời
thoại, sắm vai và giải quyết vấn đề. Làm như vậy đồng nghĩa với việc vận dụng
linh hoạt các kĩ thuật dạy học tích cực (kĩ thuật động não, kĩ thuật “khăn phủ
bàn …”. Rõ ràng trong giờ học giáo dục công dân, học sinh luôn giữ vai trò
trung tâm là người tìm tòi, giải quyết và tiếp cận nội dung bài học thông qua các
hoạt động dạy học, còn giáo viên là người điều khiển các hoạt động đó. Từ đó,
đánh thức ở học sinh những tiềm năng lớn lao, ý thức làm người thực sự theo
các chuẩn mực đạo đức các em đã được tìm hiểu.
Vấn đề nghiên cứu: Lựa chọn phương pháp dạy học sắm vai trong các
tiết học phạm trù đạo đức của bộ môn giáo dục công dân lớp 9 có nâng cao kết
quả học tập của học sinh không?
Giả thuyết nghiên cứu: Sử dụng phương pháp dạy học sắm vai trong các
tiết học phạm trù đạo đức của bộ môn giáo dục công dân lớp 9 sẽ nâng cao kết

quả học tập của học sinh.
III. Phương pháp
1. Khách thể nghiên cứu:
Tôi chọn hai lớp 9A, 9B của trường Trung học cơ sở Lê Khắc Cẩn vì hai
lớp có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, ứng dụng.
* Giáo viên:
Lớp 9A và lớp 9B đều do tôi trực tiếp giảng dạy bộ môn giáo dục công
dân, có một thời gian giảng dạy tại hai lớp nên tôi đã khá hiểu đối tượng học
sinh. Căn cứ vào đối tượng học sinh, tôi chọn:
- Lớp 9A là lớp thực nghiệm.
- Lớp 9B là lớp đối chứng.
* Học sinh:

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
7
Hai lớp được chọn nghiên cứu có điểm tương đồng nhau về tỉ lệ, giới
tính, học lực, hạnh kiểm. Hai lớp khá tương đương nhau về thành tích học tập,
về điểm
số ở tất cả các môn học. Các em đều chăm ngoan, tự giác, tích cực, chủ
động trong học tập. Cụ thể như sau:
Bảng 1: Giới tính và kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm
năm học 2010 - 2011 của hai lớp thực nghiệm và đối chứng:
Đối
tượng
Sĩ số Giới tính Học lực Hạnh kiểm
Nam Nữ Giỏi Khá Trung
bình
Tốt Khá
Lớp 9A 33 16 17 6 13 14 32 1
Lớp 9B 33 13 20 7 12 14 32 1

2. Thiết kế nghiên cứu
Tôi chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 9A là nhóm thực nghiệm, lớp 9B là
nhóm đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra khảo sát chất lượng môn giaó dục công
dân 9 làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả cho thấy điểm trung bình của hai
nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T- Test để kiểm chứng
sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động.
Kết quả:
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương:
Đối chứng Thực nghiệm
TBC 6 6,3
p = 0,135
P = 0,135 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là
tương đương.
Tiếp theo, tôi sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với
các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 2):
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu:
Nhóm Kiểm tra trước Tác động Kiểm tra sau

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
8
tác động tác động
Thực
nghiệm
O1 Dạy học có sử dụng phương
pháp sắm vai
O3
Đối
chứng
O2 Dạy học không sử dụng phương

pháp sắm vai
O4
ở thiết kế này, tôi dùng phép kiểm chứng T – Test độc lập
3. Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị của giáo viên:
- Dạy tại lớp đối chứng: Thiết kế bài giảng tôi không sử dụng phương
pháp dạy học sắm vai, có sử dụng các phương pháp dạy học tích cực khác.
- Dạy tại lớp thực nghệm: Khi thiết kế bài giảng, ngoài những phương
pháp dạy học tích cực khác, tôi có sử dụng phương pháp dạy học sắm vai.
+ Khâu chuẩn bị soạn giáo án: Tìm hiểu kỹ nội dung bài học để nắm bắt
được nội dung bài học, tư tưởng và phạm vi của chủ đề đạo đức cần tìm hiểu.
Trên cơ sở đó sẽ thiết kế các phương pháp và hình thức dạy học. Đặc biệt cần
thiết kế được tình huống để học sinh sắm vai phù hợp với chủ đề của nội dung
bài học.
+ Khâu thực hiện bài giảng trên lớp: Khi tổ chức cho học sinh tìm hiểu
từng phạm trù đạo đức, tôi lựa chọn và đưa ra tình huống sắm vai đúng lúc
đúng chỗ để học sinh cùng hợp tác thảo luận sắm vai và giải quyết tình huống.
* Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà
trường, theo phân phối chương trình và thời khoá biểu để đảm bảo tính khách
quan. Cụ thể:
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm
Thứ ngày Môn Tiết theo
PPCT
Tên bài dạy
Năm
6/10/2011
Công dân 5 Tình hữu nghị giữa các dân
tộc trên thế giới
Năm Công dân 6 Hợp tác cùng phát triển


Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
9
13/10/2011
Năm
20/10/2011
Công dân 7 Kế thừa và phát huy truyền
thống tốt đẹp của dân tộc
(T1)
Năm
27/10/2011
Công dân 8 Kế thừa và phát huy truyền
thống tốt đẹp của dân tộc
(T2)
d. Đo lường
Bài kiểm tra trước tác động là bài khảo sát chất lượng đầu năm môn giáo
dục công dân do giáo viên giảng dạy ra đề thi.
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra theo phân phối chương trình
(Tiết 9 ). Bài kiểm tra sau tác động gồm 4 câu hỏi tự luận, trong đó có 3
câu lí thuyết và 1 câu hỏi dạng bài tập xử lí tình huống.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Sau khi thực hiện xong các bài học trên, tôi tiến hành bài kiểm tra 45 phút
theo phân phối chương trình đối với hai nhóm thực nghiệm và đối chứng (nội
dung kiểm tra trình bày ở phần phụ lục).
Sau đó tôi tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng.
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
*Phân tích dữ liệu
Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của 2 lớp 9A
và 9B
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm

Điểm trung bình 7,21 8,09
Độ lệch chuẩn 0,93 0,72
Giá trị P của T – test 0,00003
Chênh lệch giá trị
trung bình chuẩn
(SMD)
0,9
Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương
đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T – Test cho kết quả P
= 0,00003, cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và ĐTB
nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
10
nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả tác
động.
Hơn nữa, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,9. Điều đó cho
thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng phương pháp sắm vai đến TBC
học tập của nhóm thực nghiệm là lớn.
Giả thuyết của đề tài “Sử dụng phương pháp dạy học sắm vai trong các tiết dạy
phạm trù đạo đức bộ môn giáo dục công dân lớp 9 sẽ nâng cao kết quả học tập
của học sinh.” đã được kiểm chứng
Trước tác động Sau tác động
Hình 1: Biểu đồ so sánh BTB trước tác động và sau tác động của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng
V. Bàn luận
Qua tiến hành thực nghiệm và kiểm tra đã cho thấy kết quả của bài kiểm
tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC = 8,0909, kết quả bài kiểm tra
tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 7,2121. Độ chênh lệch điểm số giữa
hai nhóm là 0,8788. Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và thực

nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn lớp
đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,9.
Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T – Test ĐTB sau tác động của hai lớp là P = 0,00003 <
0.001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là
do ngẫu nhiên mà là do tác động.

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
11
Với điểm số như vậy, có thể đánh giá rằng học sinh ở lớp học đó hiểu bài
một cách chắc chắn, sâu rộng. Trong bài làm, các em thể hiện sự hiểu bài sâu
sắc và có lập luận lôgic về vấn đề đã được học và tìm hiểu. Đồng thời, mỗi em
lại có những cách hành động đúng với các chuẩn mực đạo đức đã được học.
* Hạn chế
Phương pháp dạy học sắm vai trong một tiết học giáo dục công dân có
vai trò tích cực và những ưu điểm cơ bản. Song để sử dụng nó một cách hiệu
quả người giáo viên phải nắm vững các phương pháp dạy học tích cực, phải
vận dụng một cách linh hoạt phương pháp dạy học trên với các phương pháp
dạy học khác. Trong mỗi bài học giáo dục công dân cả về đạo đức và phần pháp
luật đòi hỏi mỗi giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài dạy. Cần tìm tòi và sáng tạo ra
những tình huống để học sinh hợp tác sắm vai và cùng nhau giải quyết tình
huống sao cho phù hợp với các chuẩn mực đạo đức và pháp luật được đề cập
trong bài. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy, giáo viên cũng cần kết hợp với
việc tích hợp và lồng ghép các nội dung có liên quan đến các vấn đề chính trị,
văn hoá xã hội khác ví dụ: lồng ghép về an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn
xã hội, phòng chống HIV/AIDS, lồng ghép môi trường, pháp luật thuế….
Trên đây là một vài nhận xét và đánh giá mang tính cá nhân của tôi và
mang nội dung còn hạn hẹp . Rất mong các đồng nghiệp cùng giúp đỡ và bổ
sung để đề tài nghiên cứu của tôI được hoàn thiện hơn.

VI. Kết luận và khuyến nghị
*Kết luận
Với quan điểm chỉ đạo của việc đổi mới dạy và học trong các nhà trường
phổ thông hiện nay: trò giữ vai trò là trung tâm , chủ động chiếm lĩnh tri thức.
Thầy là người điều khiển, dẫn dắt người học lĩnh hội tri thức. Do vậy, việc áp
dụng một loạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để phát huy vai trò
trung tâm của người học là vô cùng quan trọng. Trong đó, phương pháp dạy học
sắm vai trong một tiết học giáo dục công dân cũng là một phương pháp dạy học
tích cực phát huy tối đa vai trò chủ động sáng tạo của học sinh trong giờ học.

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
12
Học sinh được chủ động hợp tác nhóm để bàn bạc thảo luận và lĩnh hội tri thức
thông qua sắm vai và cùng nhau giải quyết tình huống. Sự lĩnh hội đó hoàn toàn
tự nhiên bởi các em đang ngỡ tưởng mình được cuốn hút trong một trò chơi đầy
thú vị, những trò chơi đó là có chủ định của giáo viên thông qua quá trình soạn
giảng. Có như vậy học sinh mới hiểu và tự giác thực hiện các chuẩn mực đạo
đức và pháp luật đã được học một cách tích cực chủ động, và thực sự phấn đấu
trở thành những công dân sống có đạo đức và tuân theo pháp luật chứ không
đơn thuần là mớ lí thuyết suông các em thuộc làu trong đầu nhưng lại không
biến thành động cơ, thái độ và hành động đúng đắn.
* Khuyến nghị
Để có thể dạy một giờ giáo dục công dân có sử dụng phương pháp sắm vai
thành công đòi hỏi mỗi giáo viên cần:
+ Công tác chuẩn bị:
- Phải hết sức chu đáo. Từ khâu thiết kế bài dạy: giáo viên phải biên soạn được
các tình huống sắm vai phù hợp với nội dung của bài.
- Tích cực sưu tầm tài liệu (số liệu và cả tranh ảnh liên quan đến chủ đề bài học
để cho học sinh quan sát vào số liệu, tranh ảnh để học sinh tự biên soạn tình
huống sắm vai và giải quyết tình huống đó sao cho sát với nội dung bài học để

làm rõ thêm nội dung bài học mà học sinh đang trong quá trình tìm hiểu )
- Biết động viên khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động
sắm vai và giải quyết tình huống sắm vai thật tự nhiên và có hiệu quả.
- Nắm vững đặc điểm tâm sinh lí học sinh của khối lớp mình đảm nhiệm từ đó
thiết kế được các tình huống sắm vai phù hợp để đạt hiệu quả cao .
+ Giáo viên phải hướng dẫn học sinh:
- Để các em có thể tổ chức sắm vai có hiệu quả, giáo viên cần hướng dẫn học
sinh thực hiện các bước để hoàn thiện công việc sắm vai như sau:
B1: Đọc kỹ tình huống giáo viên tung ra hoặc tình huống do học sinh tự sáng
tạo để xem tình huống đó tập trung vào nội dung nào.
B2: Cả nhóm thông nhất xây dựng kịch bản , đặt lời thoại cho tình huống đó.
B3: Cả nhóm phân vai cho các bạn trong nhóm.
B4: Thể hiện tình huống theo kịch bản của nhóm đã xây dựng.

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
13
B5: Các nhóm nhận xét phần thể hiện nội dung kịch bản của nhóm bạn và cùng
nhau giải quyết tình huống.
B5: Giáo viên nhận xét và đánh giá chung.
- Giáo viên phải sử dụng tốt và có hiệu quả công nghệ thông tin trong giờ
dạy.
- Giáo viên phải cập nhật thông tin thường xuyên đặc biệt là những chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước , những chủ đề lớn của xã
hội để có thể cho học sinh tổ chức sắm vai các tình huống mang tính thời sự cho
các em cập nhật và có những nhận thức về nhân sinh quan và thế giới quan
xung quanh các em, từ đó giáo dục các em có thái độ và hành vi đúng đắn với
các chuẩn mực đạo đức đã được học.
- Biết kết hợp chặt chẽ, khéo léo với các bộ phận trong nhà trường để tổ
chức dạy tiết học sắm vai có hiệu quả vì được sự hỗ trợ về trang thiết bị và cơ
sở vật chất đầy đủ hơn cho các em tổ chức hoạt động sắm vai hứng thú và có

hiệu quả.
- Theo tôi không gì khác là người thầy phải có sự chuẩn bị chu đáo về nội
dung bài dạy với hệ thống câu hỏi hợp lí, lựa chọn nội dung và thời điểm để tổ
chức cho học sinh chơi trò chơi sắm vai thật khéo léo khiến học sinh vẫn say mê
trong giờ học mà không hình dung ra được giáo viên đã và đang tổ chức một
hoạt động dạy học có hiệu quả vào nội dung bài học. Làm được điều đó đòi hỏi
người thầy phải biết chịu khó đầu tư suy nghĩ để khai thác kiến thức một cách
hệ thống phù hợp với học sinh. Đồng thời tìm ra những hình thức dạy học , phư-
ơng pháp dạy sao cho học sinh chủ động , tích cực lĩnh hội tri thức một cách
sáng tạo. Người thầy phải là người làm chủ kiến thức tiềm ẩn trong bài. Và điều
quan trọng là ở tâm huyết người giáo viên đối với nghề nghiệp.
VII. Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu tập huấn Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Dự án Việt – Bỉ,
Bộ GD và ĐT

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
14
2. Tài liệu giáo dục kĩ năng sống trong môn giáo dục công dân ở trường Trung
học cơ sở – Bộ GD và ĐT.
3. Tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình
giáo dục phổ thông môn giáo dục công dân.
4. Sách giáo khoa giáo dục công dân 9
5. Sách giáo viên giáo dục công dân 9.
6. Dạy học giáo dục công dân 9 theo hướng tích cực (NXB Đại học sư phạm.)
7. Mạng Internet: /> />
VIII. Phần phụ lục:
Phụ lục 1:

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
15

Minh hoạ sử dụng phương pháp dạy học sắm vai
trong các tiết giáo dục công dân lớp 9:
Tuần 5
Tiết 5 - Bài 5
Tình tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới
I. Mục tiêu:
A. Kiến thức: Sau bài học giúp học sinh cần nắm được:
- Thế nào là tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới.
- ý nghĩa của việc xây dựng tình hữu nghị giữa các dân tộc.
- Những biểu hiện , việc làm cụ thể trong việc xây dựng tình hữu nghị giữa các
dân tộc trên thế giới.
B. Kỹ năng:
- Tham gia tốt các hoạt động vì tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới .
- Thể hiện tình hữu nghị , đoàn kết thiếu nhi và nhân dân giữa các nước trên thế
giới trong cuộc sống hàng ngày .
C. Thái độ:
- Có ý thức góp phần, giữ gìn , bảo vệ tình hữu nghị với các nước.
- Tuyên truyền tốt chính sách hoà bình , hữu nghị của Đảng và Nhà nước.
II.Nội dung và phương pháp.
1. Nội dung :
- Khái niệm tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới.
- ý nghĩa, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng tình hữu nghị
giữa các dân tộc trên thế giới.
2. Phương pháp:
- Trực quan - đàm thoại.
- Thảo luận nhóm.
- Thuyết trình.
- Kích thích tư duy.
- Trò chơi.
III. Tài liệu và phương tiện:

* Thầy:
- Soạn bài 5
- Máy chiếu Porecter.

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
16
- Tranh ảnh.
- Video clip.
* Trò :
- Soạn bài 5.
- Tranh ảnh, bài báo có liên quan đến tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế
giới.
- Bảng phụ, bút dạ.
IV. Hoạt động trên lớp.
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ ( 5 phút)
Giáo viên kiểm tra bài cũ bằng việc giao cho học sinh trả lời câu hỏi và làm
bài tập sau:
? Những hành vi nào sau đây thể hiện lòng yêu hoà bình trong cuộc sống hàng
ngày?
A. Tôn trọng nền văn hoá của các quốc gia, dân tộc khác.
B. Phân biệt đối xử giữa các dân tộc.
C. Giao lưu với thanh , thiếu niên quốc tế.
D. Viết thư, gửi quà ủng hộ trẻ em ở vùng có khó khăn.
- 1 học sinh lên bảng trình bày, HS dưới lớp theo dõi, nhận xét phần trình bày
bài của bạn.
3. Bài mới:
GTB: GV dẫn dắt từ phần kiểm tra bài cũ -> có rất nhiều việc làm để bảo vệ hòa
bình . Song việc làm thiết thực nhất đó là phải xây dựng được tình hữu nghị
giữa các dân tộc trên thế giới. Vậy thế nào là tình hữu nghị giữa các dân tộc trên

thế giới? ý nghĩa, chính sách của Đảng và nhà nước ta trong việc xây dựng tình
hữu nghị với các dân tộc trên thế giới ra sao bài mới.
Hoạt động 1 ( 25 phút)
HS tìm hiểu phần đặt vấn đề và tìm ra nội dung bài học.
Đồ dùng: máy chiếu Porecter, tranh ảnh, đoạn phim tư liệu.
Phương pháp: Trực quan - đàm thoại.Thảo luận nhóm.Thuyết trình. Kích thích tư
duy.
Hình thức: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm lớn.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
GV giao việc cho học sinh : I Đặt vấn đề.

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
17
? Đọc thông tin trong SGK ?
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
? Qua thông tin trên, em có nhận
xét gì về mối quan hệ giữa Việt
Nam với các quốc gia khác trên
thế giới?
( Việt Nam có ngày càng nhiều
mối quan hệ ngoại giao với các
quốc gia, dân tộc khác trên thế
giới)
? Việc Việt Nam mở rộng mối
quan hệ ngoại giao với các quốc
gia trên thế giới đã thể hiện điều
gì?
( VN sẵn sàng làm bạn với các
quốc gia trên toàn thế giới)
GV chốt: đó là tình hữu nghị giữa

các dân tộc trên thế giới.
GV hỏi HS:
? Thế nào là tình hữu nghị giữa
các dân tộc trên thế giới?
GV giao việc cho HS:
? Hãy kể tên một vài mối quan hệ
hữu nghị giữa Việt Nam với các
quốc gia trên thế giới mà em biết?
GV mở rộng:
- Mối quan hệ Việt – Lào: “ Việt
Lào 2 nước chúng ta
Tình sâu hơn nước Hồng Hà - Cửu
Long”
- Mối quan hệ Việt Nam – Trung
Quốc: nguyên tắc 16 chữ vàng
- Mối quan hệ Việt Nam – Cuba:
- HS đọc thông tin
SGK.
- 1 -2 HS trả lời.
- 1- 2 HS trả lời.
- 1-2 HS trả lời.
- 3- 4 HS kể.
1. Thông tin.
II. Nội dung bài học.

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
18
Câu nói của chủ tịch nước Phi- đen
Castero
GV chốt nội dung bài học 1 như

phần nội dung cần đạt.
GV giao việc cho học sinh:
? Quan sát các tranh sau và cho
biết những công trình hợp tác trên
đây thuộc lĩnh vực nào? Sự hợp
tác đó có ý nghĩa gì?
( 1. Hợp tác Việt Nam – Hoa Kì
trên lĩnh vực y tế.
2. Hợp tác Việt Nam – Nhật Bản
trên lĩnh vực giáo dục.
3. Hợp tác Việt Nam – Nhật Bản
trên lĩnh vực kinh tế.
4. Hợp tác Việt Nam – Canađa
trên lĩnh vực khoa học kĩ thuật)
? Việc xây dựng tình hữu nghị với
các quốc gia , dân tộc trên thế giới
có ý nghĩa gì đối với sự phát triển
của toàn nhân loại?
GV chốt nội dung bài học 2 như
phần nội dung cần đạt.
GV cho học sinh liên hệ:
? Hải Phòng có những công trình
hợp tác nào thể hiện tình hữu nghị
giữa Việt Nam với các nước trên
thế giới?
GV giao việc cho học sinh:
Theo dõi đoạn video clip sau và
nhận xét về chính sách đối ngoại
của Đảng và Nhà nước ta?
( - Chính sách đối ngoại hoà bình,

- HS cả lớp quan
sát và trả lời câu
hỏi.
- 1-2 HS trả lời câu
hỏi.
- 3- 4 HS liên hệ.
- 1-2 HS trả lời.
1. Khái niệm:
- Tình hữu nghị giữa các
dân tộc trên thế giới là
mối quan hệ bạn bè thân
thiện giữa nước này với
nước khác.
2. ý nghĩa:
- Tạo cơ hội hợp tác trên
nhiều lĩnh vực.
- Tạo sự hiểu biệt lẫn nhau


Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
19
hữu nghị với các dân tộc trên thế
giới)
GV chốt nội dung 3 bài học.
GV cho học sinh liên hệ thực tế:
? Bằng kiến thức thực tế của mình,
hãy lấy ví dụ chứng minh Việt
Nam có rất nhiều mối quan hệ hợp
tác với các quốc gia, tổ chức chính
trị trên thế giới?

? Chính sách đối ngoại như trên có
ý nghĩa gì?
GV giao việc cho học sinh:
? Trình bày sản phẩm các nhóm đã
tự sưu tầm về tình hữu nghị giữa
các dân tộc trên thế giới?
N1: Trình bày tư liệu về sự giúp
đỡ của nước ngoài với Việt Nam.
N2: Trình bày tư liệu về sự giúp
đỡ của Việt Nam với bạn bè quốc
tế.
GV cho các nhóm nhận xét sản
phẩm của nhau. GV cho ý kiến
đánh giá.
Từ sản phẩm trình bày của 2 nhóm
, giáo viên hỏi học sinh:
? Theo em, Nhà nước lấy kinh phí
từ đâu để có thể giúp đỡ được bạn
bè quốc tế?
( Tiền do nhân dân đóng góp)
GV chốt: đó là tiền thuế mà nhân
dân đóng góp vào ngân sách Nhà
nước. GV yêu cầu học sinh quan
sát các bức ảnh trên màn hình và
- 3- 4 HS liên hệ.
- 1- 2 học sinh trả
lời.
- Đại diện 2 nhóm
lên trình bày sản
phẩm của mình .

- Các nhóm nhận
xét và bổ sung cho
nhau.
- 2 -3 HS trả lời.
3. Chính sách của đảng và
Nhà nước.
- Chính sách đối ngoại hoà
bình, hữu nghị với các dân
tộc.

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
20
trả lời câu hỏi sau:
? Nhà nước thu thuế để làm gì?
Em có nhận xét gì về những việc
làm đó?
( 1.Đền ơn đáp nghĩa với những
người có công với đất nước.
2. Xây dựng lực lượng quân sự
vững mạnh để đảm bảo an ninh
quốc phòng.
3. Xây dựng cơ sở hạ tầng đảm
bảo phát triển xã hội.
4. Làm nghĩa cử cao đẹp với bạn
bè quốc tế.
-> Việc làm cao đẹp. )
GV chốt: Đó chính là nét ưu việt
của thuế Việt Nam.
? Là học sinh, các em được hưởng
những quyền lợi nào từ thuế?

? Gia đình em có nghĩa vụ đóng
những loại thuế nào? ý thức tham
gia đóng thuế của gia đình em ra
sao? Là công dân tương lai, em sẽ
thực hiện nghĩa vụ đóng thuế như
thế nào?
GV chuyển ý: thuế cũng góp phần
tô thắm tình đoàn kết , hữu nghị
với các dân tộc trên thế giới.
? Mỗi công dân cần làm gì để xây
dựng tình đoàn kết với các dân tộc
trên thế giới?
GV chốt nội dung 4 của bài học
GV chốt toàn bộ nội dung bài học.
- 1- 2 HS trả lời.
- 2- 3 HS trả lời.
- 2- 3 Hs trả lời.
- 1- 2 HS trả lời.
4. Trách nhiệm của công
dân.

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
21
Hoạt động 2 ( 10 phút)
Học sinh làm bài tập
Đồ dùng : Máy chiếu Porecter , vở bài tập.
Phương pháp : đàm thoại, kích thích tư duy.
Hình thức: hoạt động cá nhân.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
Đọc yêu cầu bài tập 1 ?

GV giao việc cho học sinh làm bài
tập 1 vào vở bài tập.
Đọc yêu cầu bài tập 2 ?
GV giao việc cho học sinh làm bài
tập 2 vào vở bài tập.
GV chốt toàn bộ nội dung bài học.
- HS đọc bài tập 1.
- HS cả lớp làm việc
cá nhân vào vở bài
tập .
- 1 học sinh trình
bài kết quả bài tập
1. Cả lớp nhận xét
và bổ sung. HS cả
lớp hoàn thiện bài.
- HS đọc yêu cầu
bài tập 2.
- HS cả lớp làm việc
cá nhân vào vở bài
tập.
- 1 học sinh trình
bày bài tập 2 trước
lớp. HS cả lớp nhận
xét và bổ sung kết
quả bài tập 2. HS cả
lớp hoàn thiện bài
vào vở.
III. Bài tập.
Bài tập 1
- Không đồng tình với

hành vi A,C.
- Đồng tình với hành vi
B.
Bài tập 2.
- Nhất trí với quan điểm
A.
4. Củng cố ( 7 phút)
Giáo viên củng cố kiến thức của bài bằng cách cho học sinh sắm vai theo
tình huống sau :

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
22
- Một lần trên đường đi học về, Lam và Hà gặp một người nước ngoài bị cảm và
ngồi ngay trên vỉa hè nơi 2 bạn đi qua.
? Hai bạn sẽ làm gì trong tình huống đó? Nhận xét và đánh giá việc làm đó của
2 bạn?
- Học sinh các nhóm hợp tác viết lời thoại ngắn gọn và biên đạo theo kịch bản
đã xây dựng.
- Các nhóm nhận xét và trình bày kịch bản trước lớp.
- Các nhóm khác đưa ra cách giải quyết tình huống .
- Nhận xét và bổ sung cho nhau.
- Giáo viên chốt.
5. Dặn dò ( 2 phút)
Giáo viên giao việc cho học sinh chuẩn bị bài ở nhà như sau:
- Học thuộc nội dung bài học . Biết những việc cần làm để thắt chặt thêm tình
hữu nghị với các dân tộc khác trên thế giới.
- Liên hệ thực tế Việt Nam đã có những tình hữu nghị bền chặt với các dân tộc
trên thế giới như thế nào.
- Hoàn thành các bài tập còn lại trong vở bài tập.
- Đọc trước bài 6, trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa về hợp tác cùng phát

triển là thế nào. Việt Nam đã có sự hợp tác với các quốc gia trên thế giới ra sao.
Chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng mối quan hệ hữu nghị
với các nước trên thế giới như thế nào?
- Sưu tầm tranh ảnh, bài bào về quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới như
thế nào?
**********************************************************
Tuần 6
Tiết 6 - Bài 6.
Hợp tác cùng phát triển
A/ Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
HS nắm được :
- Hiểu thế nào là hợp tác, nguyên tắc chung trong hợp tác giữa các
nước trên thế giới.
- Đường lối của Đảng và Nhà Nước, nguyên tắc hợp tác của Nhà nước
ta.

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
23
2. Thái độ
- Có những việc làm thể hiện sự hợp tác bạn bè, xã hội.
- Có những cử chỉ tốt đẹp với người nước ngoài.
3. Kĩ năng
- Tuyên truyền mọi người cùng hợp tác, bản thân có việc làm thể hiện
hợp tác.
- Tăng cường học tập để tích luỹ tri thức tham gia các hoạt tập thể để
có thói quen trong hợp tác.
B/Nội dung cần đạt
- Nắm được sự hợp tác của các nước, nguyên tác hợp tác các nhà
nước ,sự cần thiết trong hợp tác.

- Chủ trương của Đảng và Nhà Nước về vấn đề hợp tác.
- Trách nhiệm của học sinh trong việc rèn luyện hợp tác.
C/ Tài liệu, phương tiện, phương pháp
- SGK, SGV CD 9
- Tranh ảnh, bài báo câu chuyện về hợp tác.
- Máy chiếu.
- Bảng phụ, giấy khổ to, bút dạ.
- Giảng giải, tư duy, thảo luận nhóm.
- Nêu và giải quyết vấn đề
D/ Các hoạt động dạy - học
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ trong quá trình dạy.
3. Bài mới
Hoạt động 1
Giới thiệu bài
Loài người hiện nay đang đứng trước những vấn đề nóng bỏng có liên quan
đến mỗi dân tộc và toàn thế giới như : Hoà bình, chiến tranh, dân số, môi
trường, hạt nhân… .Việc giải quyết những vấn đề trên là trách nhiệm của cả
loài người chứ không riêng nước nào. Vì vậy các nước cần có sự hợp tác.
Đây là nội dung bài học hôm nay.
Hoạt động 2:
Tìm hiểu nội dung phần đặt vấn đề
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
GV cho HS đọc phần đặt
vấn đề.
HS đọc các thông tin trong
phần đặt vấn đề
I. Đặt vấn đề

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn

24
H: Việt Nam tham gia với
các nước về những lĩnh
vực nào?
- Y tế, giáo dục
- Khoa học kỹ thuật
1. Thông tin, sự
kiện
GV cho HS quan sát ảnh HS quan sát ảnh
H: nêu nội dung và ý
nghĩa của ảnh 1?
H: Nêu nội dung và ý
nghĩa bức ảnh 2?
H: Nêu nội dung và ý
nghĩa bức ảnh 3?
- Cuộc gặp gỡ giữa Phạm Tuân
- Go-rơ-bat-cô thể hiện về lĩnh
vực ngoại giao.
- Biểu tượng của hợp tác giữa
việt Nam và O-xtrây-li-a về
lĩnh vực giao thông.
2. Các tranh ảnh
về hợp tác
- Về ngoại giao
- Về giao thông
- Sự hợp tác giữa các bác sĩ
Việt Nam - Mĩ trên lĩnh vực y
tế.
- Về y tế
H: Sự hợp tác với các

nước khác đem lại lợi ích
gì cho nước ta?
GV gợi ý để HS tìm các
lợi ích quan trọng.
- Được sự đầu tư về vốn.
- Học hỏi về trình độ KH-KT.
- Trình độ quản lý.
Hoạt động 3:
Tìm hiểu nội dung bài học
H: Thế nào là hợp tác? cho
ví dụ?
- Là cùng chung sức làm việc,
giúp đỡ, hỗ trợ nhau.
II. Nội dung bài
học
1. Hợp tác: là

Người thực hiện: Nguyễn Thị ánh Hồng Trường THCS Lê Khắc Cẩn
25

×