Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Sử dụng phương pháp trò chơi trong quá trình dạy học phân môn lịch sử (môn tự nhiên và xã hội ) ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.34 KB, 53 trang )

1
Trờng Đại Học Vinh

Khoa Giáo Dục Tiểu Học

------ -----

Sử dụng phơng pháp trò chơi trong quá trình dạy học
phân môn lịch sử (môn tự nhiên và xà hội)
ở trờng tiểu học
(Luận văn tốt nghiệp đại học)

Giáo viên hớng dẫn: TS. Nguyễn Thị
Sinh viên thực hiện: Võ Tá Ngọc

Hờng

Vinh - 2002
Phụ lục
Phiếu điều tra xin ý kiến
-----------------1. Đồng chí thờng sử dụng phơng pháp dạy học nào trong các phơng
pháp dới đây để dạy phân môn Lịch sử.
Phơng pháp quan sát
Phơng pháp hỏi đáp
Phơng pháp sử dụng phiếu học tập
Phơng pháp thảo luận


2
Phơng phápkể chuyện
Phơng pháp trò chơi


Các phơng pháp khác (ghi cụ thể).
2. Theo đồng chí vai trò của trò chơi đối với hiệu quả dạy học phân môn
Lịch sử là nh thế nào?
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Nâng cao hiệu quả bài dạy.
Phát huy tính tích cực độc lập nhận thức của học sinh.
Giờ học sinh động hơn, học sinh chđ ®éng trong viƯc chiÕm lÜnh tri thøc.
Giê häc ån ào kém hiệu quả.
Kìm hÃm sự phát triển t duy trừu tợng của học sinh.
Chuẩn bị công phu mất nhiều thêi gian
DƠ lµm mÊt thêi gian khi nhËn thøc mét vấn đề khoa học của học sinh.
3. Trong quá trình dạy học phân môn Lịch sử đồng chí có thờng tổ chức
trò chơi cho học sinh .
Thờng xuyên.
Thỉnh thoảng (không thờng xuyên).
Không tổ chức.

4. Khi tổ chức trò chơi cho học sinh đồng chí thờng thực hiện theo trình
tự nh thế nào?( đề nghị nêu rõ các bớc).
Bớc 1: ......................................................................................
Bớc 2: ......................................................................................
Bíc 3: ......................................................................................
Bíc 4: ......................................................................................
Phơ lơc 2:
PhiÕu ®iỊu tra học sinh .
5. Các em có thích giờ học này kh«ng?
RÊt thÝch



3
Thích
Bình thờng
Không thích
6. Các lý do em thích giờ học này.
Do em thích môn học này
Không khí lớp học sôi nổi
Đợc thay đổi t thế, không thấy mệt mỏi
7. Các lý do em không thích giờ học này.
Em không thích giờ học này.
Em không biết mình phải làm gì
Giờ học ồn ào

Mục lục

Phần mở đầu

1. Lý do chọn đề tài
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
3. Mục đích nghiên cứu
4. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
5. Giả thiết khoa học
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
7. Phạm vi nghiên cứu
8. Phơng pháp nghiên cứu

Chơng 1

Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.1. Lý luận về phơng pháp trò chơi quá trình dạy học ở tiểu học
1.2. Đặc điểm phân môn Lịch sử và việc sử dụng phơng pháp
trò chơi trong dạy học phân môn này
1.3.Một số đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
1.4. Thực trạng việc sử dụng phơng pháp trò chơi của giáo viên
tiểu học trong quá trình dạy học phân môn Lịch sử
Chơng 2

Sử dụng phơng pháp trò chơi trong quá trình dạy học phân
môn Lịch sử
2.1. Một số yêu cầu khi lựa chọn, tổ chức trò chơi trong dạy

Trang
1
3
3
3
3
4
4
4
4
5
5
15
19
21
29
29



4
học phân môn Lịch sử
2.2. Cách thức tổ chức trò chơi trong quá trình dạy học phân
môn Lịch sử
2.3. Các loại trò chơi trong dạy học phân môn Lịch sử và cách
sử dụng
2.4. Điều kiện để tổ chức trò chơi cho học sinh trong quá trình
dạy học phân môn Lịch sử có hiệu quả.
2.5. Thực nghiệm s phạm
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

30
36
41
42
58

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo dục tiểu học là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng đặt nền móng
cho sự phát triển toàn diện nhân cách con ngời, đặt nền tảng vững chắc cho giáo
dục phổ thông và cho toàn hệ thống giáo dục quốc dân. Bớc vào tiểu học, học
sinh đến với nền văn minh nhà trờng, đến với dạng hoạt động mới: hoạt động
học tập. Nhờ đó mà học sinh tiểu học hình thành đợc cách học với hệ thống kỹ
năng cơ bản tạo thành năng lực học tập của các em nh là năng lực tạo ra các
năng lực khác. Chính vì vậy mà ngay từ bậc học này, chúng ta phải dạy cho học
sinh biết cách suy nghĩ, cách t duy sáng tạo, tự mình chiếm lĩnh tri thức bằng

hành động của mình. Để làm đợc điều đó, thì ngay từng bài học, phần học, môn
học, ngời giáo viên phải biết tổ chức quy trình dạy học theo hớng tích cực, biết
thiết kế những hoạt động cụ thể của học sinh theo phơng châm "Thầy thiết kế trò thi công". Học sinh đợc đặt trớc những tình huống thực tế cụ thể của cuộc
sống vô cùng phong phú để tự mình giải quyết những mâu thuẫn khó khăn
trong nhận thức từ đó tìm ra cái cha biết, cái cần khám phá, có nh vậy mới nâng
cao đợc hiệu quả dạy học, chất lợng đào tạo mới đạt đợc những mục tiêu giáo
dục đề ra trong chiến lợc phát triển con ngời.
1.2. Phân môn Lịch sử trong môn học Tự nhiên và XÃ hội (TN-XH) là
một phân môn mới và là phân môn quan trọng của môn TN-XH ở bậc tiểu học.
Mục tiêu cơ bản của phân môn Lịch sử là giúp học sinh tiểu học lĩnh hội một số
trí thức cơ bản, ban đầu thiết thực về các sự kiện Lịch sử và văn hoá, một số
danh nhân, anh hùng dân tộc, các nhà khoa học tiêu biểu điển hình từ buổi đầu
dựng nớc cho đến ngày nay. Học sinh có những hiểu biết đúng đắn, có những
biểu tợng sinh động và tơng đối toàn diện về Lịch sử Việt Nam qua các mặt xây
dựng đất nớc và chống giặc ngoại xâm. Đồng thời giáo dục cho häc sinh lßng tù


5
hào về truyền thống anh hùng của dân tộc, ngỡng mộ và noi theo các tấm gơng
tận tuỵ can đảm, mu trí và sự hy sinh anh dũng của các anh hùng dân tộc, các
danh nhân, các nhà khoa học trong việc xây dựng và bảo vệ đất nớc. Vì vậy bên
cạnh những phơng pháp dạy học đặc trng nh phơng pháp kể chuyện, các phơng
pháp trực quan và các phơng pháp dùng lời khác nh thuyết trình, tờng thuật...
thì phơng pháp trò chơi là một phơng pháp cần đợc sử dụng. Phơng pháp này rất
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học, phù hợp với yêu cầu sử
dụng phơng pháp truyền thống theo hớng đổi mới hiện nay. Trò chơi có tác
dụng phát huy tÝnh tÝch cùc nhËn thøc, g©y høng thó häc tËp cho học sinh, qua
trò chơi học sinh tiếp thu kiến thức bài học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, đồng
thời qua trò chơi phát triển tính tự giác, ý thức cộng đồng, tính mạnh dạn, óc
sáng kiến của học sinh và tạo đợc nhiều cơ hội để học sinh tự béc lé, häc hái

lÉn nhau, gióp ®ì lÉn nhau cïng tiến bộ.
Thực tiễn dạy học phân môn Lịch sử hiện nay ở bậc tiểu học cho
thấy:Giáo viên tiểu học còn gặp nhiều khó khăn trong việc vận dụng phơng
pháp dạy học. Giáo viên lên lớp chủ yếu thuyết trình giảng giải, cha biết vận
dụng linh hoạt các phơng pháp dạy học Lịch sử, vì thế mà giáo viên gặp rất
nhiều khó khăn trong việc sử dụng phơng pháp để dạy học phân môn này. Khi
tiến hành giờ dạy, giáo viên thờng cho học sinh trả lời một số câu hỏi để củng
cố khắc sâu mà ý chú ý tới việc tổ chức các trò chơi nhằm gây hứng thú học tËp
cho häc sinh. V× vËy, häc sinh tiÕp thu kiÕn thức do giáo viên truyền đạt một
cách thụ động, áp đặt, còn cha hứng thú trong việc học Lịch sử nên giờ học cha
phát huy đợc tính tích cực nhận thức của học sinh.Các kiến thức mà học sinh có
đợc sau mỗi bài học chỉ dừng ở mức độ ghi nhớ và tái hiện đơn thuần, thiếu tính
sáng tạo, thiếu tính bền vững.
Mặt khác trò chơi là phơng pháp đợc giáo viên tiểu học sử dụng còn cha
thờng xuyên, chỉ sử dụng nh là một phơng pháp phụ, thay đổi không khí trạng
thái của tiết học, chứ cha sử dụng phơng pháp này với t cách là phơng pháp
chính, chủ yếu để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức cơ bản của bài. Trên thực tế,
việc sử dụng phơng pháp này trong dạy học phân môn Lịch sử cha đạt kết quả
cao, quá trình tổ chức trò chơi còn đơn ®iƯu, cha thùc sù l«i cn, hÊp dÉn häc
sinh, cha tổ chức đợc trò chơi tập thể để có thể huy động đợc nhiều học sinh
tham gia một lúc. Đặc biệt ít giáo viên biết cách tổ chức cho học sinh tham gia
vào trò chơi một các có hiệu quả để học sinh tự mình phát hiện đợc tri thức cần
học. Mặc dù đây là cách dạy học tích cực theo định hớng đổi mới phơng pháp
dạy học hiện nay. Vì vậy, việc tìm hiểu sử dụng phơng pháp trò chơi trong dạy
học phân môn Lịch sử không những có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý
nghĩa về mặt thực tiễn: Giúp cho giáo viên tiểu học có thể vận dụng phơng pháp
này vào quá trình dạy học phân môn Lịch sử, góp phần nâng cao chất lợng hiệu
quả dạy học phân môn này ở tiểu học. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu
của mình là: Sử dụng phơng pháp trò chơi trong day học phân môn Lịch sử
(môn TN-XH) ở trờng tiểu học.



6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Cùng với học, chơi là một nhu cầu không thể thiếu đợc của học sinh tiểu
học. Dù không còn là hoạt động chủ đạo, song vui chơi vẫn giữa một vai trò
quan trọng trong hoạt động sống của học sinh tiểu học, vẫn có một ý nghĩa lớn
lao đối với các em.
Tuy nhiên hiện nay trò chơi ở tiểu học vẫn cha đợc sử dụng nh là phơng
pháp dạy học, một hình thức dạy học chính ở hầu hết các môn học, đặc biệt là
môn Lịch sử. Có rất nhiều tác giả đà đề cập đến việc sử dụng trò chơi trong dạy
học, tuy nhiên vấn đề này chỉ đề cập rất ít ỏi trong giáo trình dành cho sinh
viên ở các trờng s phạm.
ở Việt Nam đà có một số tác giả nghiên cøu vỊ vÊn ®Ị tỉ chøc cho häc
sinh tham gia trò chơi trong quá trình dạy học ở tiểu học, đặc biệt là trong phân
môn Lịch sử nh: TS. Bùi Phơng Nga, Trần Văn Lu...
Tuy nhiên những công trình nghiên cứu về dạy học bằng phơng pháp trò
chơi trong phân môn Lịch sử còn rất ít ỏi. Việc nghiên cứu vấn đề sử dụng phơng pháp trò chơi trong dạy học phân môn Lịch sử là vấn đề còn đang bỏ ngỏ.
3. Mục đích nghiên cứu:
Chúng tôi chọn đề tài này nhằm góp phần nâng cao chất lợng dạy học
phân môn Lịch sử (môn TN-XH) ở trờng tiểu học.
4. Khách thể và đối tợng nghiên cứu:
4.1. Khách thể nghiên cứu :
Phơng pháp dạy học phân môn Lịch sử (môn TN-XH) ở bậc tiểu học.
4.2. Đối tợng nghiên cứu:
Các loại trò chơi và cách thức sử dụng chúng trong quá trình dạy học
phân môn Lịch sử (môn TN-XH) ở trờng tiểu học.
5. Giả thuyết khoa học.
Chúng tôi cho rằng: Nếu trong quá dạy học phân môn Lịch sử giáo viên
biết khai thác, sử dụng trò chơi một các hợp lý, phù hợp với đặc điểm tâm sinh

lý của học sinh tiểu học, phù hợp với nội dung của từng bài học th× sÏ gióp häc
sinh lÜnh héi, cđng cè kiÕn thøc một cách nhẹ nhàng thoải mái và từ đó nâng
cao chất lợng dạy học phân môn này ở trờng tiểu học.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
6.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu (phơng pháp trò chơi
trong dạy học) của giáo viên ở trờng tiểu học.
6.2. Thiết kế các loại trò chơi trong dạy học phân môn Lịch sử và cách
thức sử dụng chúng một cách có hiệu quả trong dạy học phân môn Lịch sử.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.


7
Việc sử dụng phơng pháp trò chơi trong dạy học phân môn Lịch sử lớp 4,5.
8. Phơng pháp nghiên cứu.
Khi nghiên cứu đề tài này chúng tôi sử dụng các phơng pháp sau đây:
8.1. Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết.
cứu.

Đọc và nghiên cứu, tổng kết các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên
8.2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
* Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm dạy và học của giáo viên và học sinh.
* Phơng pháp quan sát việc dạy và học của học sinh trờng thực nghiệm.
* Phơng pháp điều tra an két trên các đối tợng giáo viên và học sinh.
* Phơng pháp thực nghiệm s phạm.
* Phơng pháp trò chuyện phỏng vấn giáo viên.

* Phơng pháp thống kê toán học để chứng minh độ tin cậy của các kết
quả nghiên cứu.


Chơng 1
Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.1. Lý luận về phơng pháp trò chơi trong quá trình dạy học ở tiểu
học
1.1.1. Khái niệm phơng pháp dạy học:
Phơng pháp là mét ph¹m trï hÕt søc quan träng cã tÝnh chÊt quyết định
đôí với mọi hoạt động. Phơng pháp tồn tại gắn bó với mọi hoạt động của con
ngời. A.N Krlốp đà nhấn mạnh tầm quan trọng của phơng pháp: "Đối với con
tàu khoa học, phơng pháp vừa là chiếc la bàn, lại vừa là bánh lái nó chỉ phơng
hớng và cách thức hành động" [25]. Về phơng diện triết học, phơng pháp đợc
hiểu là cách thức, con đờng, phơng tiện để đạt tới mục đích nhất định, để giải
quyết những nhiệm vụ nhất định.
Phơng pháp theo Hêgel "Là ý thức về hình thức của sự tự vận dộng bên
trong của néi dung" [25].


8
Trên cơ sở phơng pháp chung, ngời ta đà xây dựng khai niệm phơng pháp
dạy học. Cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau về khái niệm
phơng pháp dạy học.
Theo I.U.K.Babanxki " Phơng pháp dạy học là cách thức tơng tác giữa
thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dỡng, giáo dục và phát triển
trong quá trình dạy học" [20]
I.I.Lecne cho rằng:"Phơng pháp dạy học là một hệ thống những hành
động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức, thực hành
của học sinh, đảm bảo cho các em lĩnh hội nội dung học vấn" [20].
Một số tác giải khác nh I.P.Dverep cho rằng: "Phơng pháp dạy học là
cách thức hoạt động tơng hỗ giữa thầy và trò nhằm đạt đợc mục đích dạy học.
Hoạt động nay đợc thể hiện trong viƯc sư dơng c¸c ngn nhËn thøc, c¸c thđ

tht logíc, các dạng hoạt động độc lập của học sinh và cách thức điều khiển
quá trình nhận thức của giáo viên" [20].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Phơng pháp dạy học là cách thức làm việc
của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất dới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm
cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục dạy học" [25].
Ngoài ra, còn nhiều định nghĩa khác về phơng pháp dạy học theo các
quan điểm nh điều khiĨn häc, logÝc häc theo b¶n chÊt cđa néi dung [20]
Qua phân tích các quan điểm nh trên chúng tôi hiểu phơng pháp dạy học
nh sau: Phơng pháp dạy học là cách thức hoạt động tơng tác giữa giáo viên
và học sinh, trong đó giáo viên là ngời tổ chức hớng dẫn trong phơng pháp
dạy, học sinh là "ngời thợ chính" trong phơng pháp học nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ dạy học.
Hệ thống các phơng pháp dạy học ở tiểu häc.
Trong lý ln d¹y häc ë tiĨu häc tån t¹i nhiều cách phân loại các phơng
pháp dạy học, mỗi cách phân loại có một cơ sở riêng. Sau đây là một số hệ
thống phổ biến nhất:
Phân loại theo nguồn kiến thức và đặc điểm trí giác thông tin: Dùng lời,
trực quan, thực hành (S.I.Petrôpski, E. Ia Golan)
Phân loại theo các nhiệm vụ lý luận dạy học cơ bản (MA.Đanilốp
B.Exipốp).
Phân loại theo đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh (SKatkin, Ila.
lecne).
Phân loại theo hoạt động dạy học (M.IMacmutôv)
Phân loại theo nguån kiÕn thøc võa theo møc ®é ®éc lËp của học sinh
trong hoạt t động học tập (A.N Aleksuk, I.Đ Dvepep).
Phân loại theo nguồn kiến thức, mức độ nhận thức tích cực và độc lập của
học sinh, con đờng logic cña nhËn thøc (V.I Pelamacluc).


9

Phân loại theo bốn mặt của phơng pháp : Logic - nội dung; nguồn kiến
thức; quá trình và tổ chức hoạt động dạy học (S.G. Sapovalenco).
Hệ thống các phơng pháp dạy học do I.U.K Babanxki đề xuất bao gồm:
Các phơng pháp tổ chức và thực hiện hoạt động học tập nhận thức, các phơng
pháp kích thích và xây dựng động cơ học tập, các phơng pháp kiểm tra, các phơng pháp này bao gồm các phơng pháp dạy học cụ thể.
N.V.Savin đà đa ra một hệ thống các phơng pháp dạy học ở tiểu học. Hệ
thống đó bao gồm các phơng pháp: [25].
- Các phơng pháp dùng lời nói: Kể chuyện, giải thích, đàm thoại, làm
việc với sách giáo khoa.
- Các phơng pháp trực quan: Quan sát, trình bày các tài liệu trực quan,
phim và đền chiếu.
- Các phơng pháp thùc hµnh: Lun tËp miƯng vµ viÕt, lµm thÝ nghiƯm.
Mét số tác giả Việt Nam nh: Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ, Phó Đức Hoà
đà đa ra các hệ thống phơng pháp dạy học ở tiểu học bao gồm: [19]
* Nhóm các phơng pháp dạy học dùng lời: thuyết trình, đàm thoại, làm
việc với sách giáo khoa.
* Nhóm các phơng pháp dạy học trực quan: Quan sát và trình bày trực
quan.
* Nhóm các phơng pháp dạy học thực hành: luyện tập, ôn tập, làm thí
nghiệm.
* Nhóm các phơng pháp dạy học kiểm tra: Đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo của học sinh.
Trên cơ sở hệ thống các phơng pháp dạy học ở tiểu học, căn cứ vào đặc
điểm nhận thức của học sinh tiểu học, đặc điểm phân môn Lịch sử, một số tác
giả đà đa ra các phơng pháp dạy học phân môn này nh: Phơng pháp trực quan,
các phơng pháp dùng lời khác nh thuyết trình, tờng thuật kể chuyện...
Nh vậy trong các phơng pháp dạy học phân môn Lịch sử, phơng pháp dạy
học bằng tổ chức trò chơi vẫn cha đợc đề cập đến. Điều này cho thấy giữa lý
luận nghiên cứu và việc áp dụng các phơng pháp dạy học mới vào thực tiễn dạy
học còn có khoảng cách khá xa. Việc làm thế nào, để đa các phơng pháp dạy

học mới này vào trờng phổ thông một cách sâu rộng để có đợc kết quả học tập
cao hơn là cả một vấn đề, mà giải quyết vấn đề này liên quan đến nhiều yếu tố,
trong đó việc nghiên cứu sử dụng các phơng pháp dạy mới trong các môn học,
từng giai đoạn cụ thể là rất cần thiết. Bởi trò chơi là phơng pháp dạy học nhằm
kích thích và xây dựng động cơ học tËp cho häc sinh, nh»m ph¸t huy tÝnh tÝch
cùc chđ động của học sinh, là một phơng pháp thờng dùng để dạy phân môn
Lịch sử. Tuy nhiên trò chơi chỉ thực sự đợc coi là phơng pháp dạy học khi giáo
viên biết tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi một cách có mục đích, có kế
hoạch nhằm lĩnh hội nội dung giáo dục đà định. Vì thế chúng tôi xác định rằng


10
việc nghiên cứu vấn đề sử dụng trò chơi trong dạy học phân môn Lịch sử sẽ góp
phần nâng cao chất lợng dạy học phân môn này.
1.1.2. Khái niệm trò chơi và phơng pháp trò chơi trong dạy học.
Ngay từ tuổi mẫu giáo, trẻ em đà đợc làm quen với nhiều trò chơi lý thú
và bổ ích. Hoạt động phụ đạo lúc này là vui chơi. Bớc vào lứa tuổi học sinh tiểu
học, hoạt động chủ đạo là học tập, song vui chơi cũng chiếm một vị trí vô cùng
quan trọng
Vậy trớc hết chúng ta cần hiểu khái niệm trò chơi là gì?
Có rất nhiều cách hiểu xung quanh khái niệm trò chơi:
Cách hiểu thức nhất: Trò chơi là hoạt động bày ra để vui chơi, giải trí.
Cách hiểu thứ hai: là hoạt động vui chơi có chứa đựng một chủ đề có nội
dung nhất định, có những quy định bắt buộc ngời tham gia phải tuân thủ. Vídụ
trò chơi: "Bịt mắt bắt dê"," chơi ô ăn quan ", "nhảy dây".
Nếu vui chơi là một thuật ngữ chỉ một dạng hoạt động giải trí tự nguyện
của mọi ngời, tạo ra sự sảng khoái, th giÃn về thần kinh, tâm lý, thì trò chơi là
dạng vui chơi có tổ chức của nhiều ngời, có quy định luật lệ mà ngời tự nguyện
tham gia phải thực hiện.
Nh vậy, trò chơi là hoạt ®éng vui ch¬i cã tỉ chøc cđa con ngêi dïng để

giải trí. Trò chơi thờng đợc sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Trong các ngày
lễ hội, trò chơi đợc sư dơng trong giao lu ®Ĩ hiĨu biÕt nhau. Trong trò chơi ngời
tham dự là ngời thực hiện một cách tự giác các luật lệ của trò chơi. Qua đó trò
chơi cũng có phần hình thành và phát triển những phẩm chất nhất định của con
ngời.
Trớc đây ngời ta quan niệm trò chơi chỉ phù hợp với lứa tuổi mẫu giáo.
Tuy nhiên trong xu hớng đổi mới phơng pháp dạy học ở tiểu học nói chung,
môn TN-XH nói riêng, trò chơi đợc sử dụng nh là một phơng pháp dạy học.
Điều này xuất phát từ đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học, từ đặc điểm nội
dung chơng trình môn TN-XH. Qua sự phân tích các khái niệm trò chơi chúng
tôi quan niệm: Phơng pháp trò chơi là cách thức giáo viên tổ chức hoạt động
học của học sinh, trong đó học sinh lĩnh hội, củng cố đợc các kiến thức cần
thiết nhờ tham gia tích cực vào hoạt động chơi.
1.1.3. Một số đặc điểm của trò chơi trong quá trình dạy học ở tiểu học.
Chơi là một yêu câu mang tính sinh học của trẻ em, nhất là tuổi học sinh
tiểu học. Có thể nói vui chơi cần thiết và quan trọng nh ăn, ngủ, học tập... trong
đời sống thờng ngày của các em. Chính vì vậy, dù đợc hớng dẫn hay không hớng dẫn, các em vẫn tự tìm mọi cách và tranh thủ mọi thời gian và điều kiện để
chơi. Khi đợc chơi các em đà tham gia hết sức tự giác và chủ động, đây là một
yếu tố rất quan trọng trong công tác giáo dục cho thế hệ trẻ.
Hầu hết những trò chơi trong dạy học tiểu học đà mang sẵn tính mục đích
một cách rõ ràng. Trong quá trình chơi, học sinh tiếp xúc với nhau, cá nhân phải


11
hoàn thành nhiệm vụ của mình trớc tập thể ở mức độ cao, tập thể có trách
nhiệm động viên, giúp đỡ cá nhân hoàn thành nhiệm vụ của mình, vì vậy mà
tình bạn, lòng nhân ái, tinh thần tập thể... đợc hình thành. Cũng trong quá trình
chơi, đà xây dựng cho học sinh tác phong khẩn trơng, nhanh nhẹ, tính kỷ luật,
sự sáng tạo hoàn thành nhiệm vụ với chất lợng cao... góp phần giáo dục đạo đức
và hình thành nhân cách cho học sinh. Do vậy có thể nói trò chơi mang tính t tởng rất cao.

Trong trò chơi tÝnh thi ®ua bao giê cịng thĨ hiƯn rÊt cao. Trong quá trình
tham gia vào trò chơi, các em biểu lộ tình cảm rất rõ ràng, nh niềm vui khi
chiến thắng và nỗi buồn khi thất bại, vui mừng khi thấy đồng đội hoàn thành
nhiệm vụ, bản thân thấy có lỗi khi không làm tốt phần việc của mình... Vì tập
thể mà các em khắc phục khó khăn, phấn đấu hết khả năng để mang lại thắng
lợi cho toàn đội trong đó có bản thân mình.
Mỗi trò chơi thờng có những quy tắc, luật lệ nhất định những cách thức
để đạt đợc kết quả rất đa dạng. Trong khi đó bản thân trò chơi lại mang tính thi
đua và tính tự giác rất cao. Vì vậy khi đà tham gia trò chơi học sinh vận dụng
hết khả năng về sức lực, sự tập trung chú ý, trí thông minh và sự sáng tạo của
mình. đó là điều kiện thuận lợi để giáo viên có thể thực hiện tổ chức cho học
sinh tham gia vào trò chơi một cách hợp lý.
Chính vì vậy trong dạy học, trò chơi đợc sử dụng với t cách là phơng tiện,
là công cụ phục vụ ®Ỉc lùc cho häc sinh lÜnh héi, cđng cè kiÕn thức của bài học,
đặc biệt là kiến thức cơ bản.
Trò chơi dạy học về cơ bản đợc tiến hành trong không gian và thời gian
hạn chế rất gắt gao trong khi phải huy động đợc tối đa học sinh tham gia.
Khi thực hiện trò chơi trong dạy học phải bảo đảm sự yên tĩnh và trật tự
cho các lớp bên cạnh.
Các hình thức trò chơi trong dạy học tuy phong phó nhng tÝnh chÊt cđa
chóng cã tÝnh tËp trung cao. Hoặc đợc hớng vào việc xây dựng, phát hiện kiến
thức cần lĩnh hội, hoặc đợc hớng vào việc củng ố kiến thức đó, nhất là kiến thức
cơ bản của bài.
Do những đặc điểm đặc trng này mà trò chơi với t cách là phơng pháp
dạy học mặc dù cũng phải bảo đảm tính hấp dẫn, bất ngờ, tự nguyện của trò
chơi, nhng cũng có những hạn chế đáng kể:
- Không đợc để vui "nổ trời" nh trong trò chơi đời thờng nếu không thì
"láng giềng không học đợc" .
-Thời gian phải đợc tôn trọng rất nghiêm ngặt.
1.1.4. Những loại trò chơi thờng đợc sử dụng để dạy học ở tiểu häc.



12
Nhìn chung trò chơi rất phong phú và đa dạng, có rất nhiều loại và đợc sử
dụng vào nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt trong giáo dục nói chung, trong
đó có giáo dục Lịch sử cho học sinh nói riêng.
Chính sự đa dạng và phong phú của trò chơi, mà việc phân loại rất phức
tạp và khó khăn. Có ngời phân loại trò chơi theo tác dụng giáo dục, có ngời
phân loại theo môi trờng hoạt động... có ngời phân loại theo quy mô tổ chức
(nh trò chơi lớn, trò chơi nhỏ). Một số sách phân loại trò chơi theo tính chất nh:
-Trò chơi hoạt động mạnh.
- Trò chơi vận động.
- Trò chơi nhỏ.
- Trò trơi giải trí và trí tuệ.
Chúng ta đà biết rằng hứng thú vui chơi của các em học sinh tiểu học rất
đa dạng và phong phú. đối với những học sinh ở giai đoạn đầu của bậc học, các
em vẫn hứng thú với những trò chơi nhỏ, nhẹ nhàng, cấu trúc đơn giản nh trò
chơi đóng vai, đố vui... lên đến lớp 4, 5 sù høng thó ph¸t triĨn râ rƯt c¸c em
thÝch thó với những trò chơi đóng kịch và những trò chơi vận động mang tính
thể thao. Vì vậy trò chơi của học sinh tiểu học có các loại sau:
* Trò chơi vận động:
Trò chơi vận động cho học sinh giai đoạn ®Çu bËc häc (líp 1, 2, 3) thêng
cã cèt trun và không có nhiều quy tắc (luật chơi). Đa số các trò chơi, ngời
tham gia không chia thành từng đội mà vai chính trong trò chơi chỉ là một ngời
hoặc một số ngơì, số còn lại là những tham gia tích cực vào trò chơi. Các trò
chơi đó thờng diễn ra trong thời gian ngắn với các vận động mạnh, các vận trò
chơi vận động rất phong phú nhng đơn giản.
Ví dụ: Trò chơi đuổi bắt chạy theo vòng tròn, nhảy lò cò, chụp các vật...
Những trò chơi cho học sinh líp 4, 5 mang nhiỊu tÝnh thĨ thao h¬n, thời
gian cũng dài hơn và thể lệ, quy tắc cũng phức tạp hơn. Nhiều trò chơi yêu cầu

có những vận động nhanh, chính xác, phối hợp nhịp nhàng cho phép có những
căng thẳng về thể lực. Những ngời tham gia vào trò chơi chia thành nhiều đội,
mỗi đội cố gắng giành thắng lợi. Các vận động trong trò chơi cũng phức tạp
hơn.
Ví dụ: Các trò chơi chạy thi đuổi nhau, cớp cờ, vợt chớng ngại vật...
* Trò chơi trí tuệ:
Là các trò chơi mang tính chất học tập có luật rõ ràng nhằm mục đích
kiểm tra, tự kiểm tra và củng cố kiến thức. Trò chơi này đợc xây dựng trên
nguyên tắc nh trò chơi Đôminô, xếp hình, xếp chữ, giải câu đố...và đặc điểm
nổi bật của loại trò chơi này nhấn mạnh tính chất thi đua. Các trò chơi trí tuệ
nhằm phát triển các hoạt động trí tuệ của häc sinh: nh chó ý, ghi nhí, trÝ th«ng
minh... cã những trò chơi chuyên dùng cho việc phát triển chú ý, tính quan sát
nh: tranh đố, đi tìm đờng đi... những trò chơi trí tuệ mang tính cảm xúc rất cao,


13
bên cạnh đó đòi hỏi tính căng thẳng cuả trí óc. Vì vậy trò chơi trí tuệ của học
sinh phổ thông là phơng tiện đợc sử dụng một cách có ý thức, phục vụ cho việc
học tập.
* Trò chơi sáng tạo:
Là trò chơi đóng vai có chủ đề, đặc điểm của những trò chơi này là tính
tích cực chuyển hoá và hoạt động thực sự, hình thức tổ chức thờng gặp nhất là
hình thức hoạt động lao động. Chính trò chơi trở thành hình thức tổ chức hoạt
động lao động.
Ví dụ: " Thiếu niên xây dựng", "ngày hội lao động".
Một đặc điểm nữa của trò chơi sáng tạo của học sinh tiểu học là không có
những hành động bên ngoài với các đồ vật. Tất cả mọi chú ý đều đợc tập trung
dồn vào việc truyền đạt mối quan hệ giữa các nhân vật, mà trong đó những tính
cách hấp dẫn nhất của nhân vật đối với đứa trẻ đợc thực hiện nh: lòng dũng
cảm, sự chịu đựng, tính bền bỉ...

Ví dụ: Các trò chơi phi công, chiến sỹ biên phòng, nhà thám hiểm...
* Trò chơi dân gian:
Cùng với xu thế phát triển của xà hội, các trò chơi hiện đại dần thay thế
các trò chơi dân gian. Các em hứng thú với trò chơi mới hiện đại. Vì thế trong
các trờng học hiện nay học sinh rất ít chơi loại trò chơi này. Đặc điểm của trò
chơi dân gian là các quy tắc chơi, là sự ớc lệ, dễ thực hiện và không cần đến đồ
chơi. Bên cạnh đó các đồ chơi để phục vụ cho loại hình trò chơi này cũng đợc
kiếm từ dân gian nh: sỏi, đá, gậy, nhành cây...
Ví dụ: Trò chơi "cớp cờ" chỉ cần một cành cây nhỏ là có thể tổ chức đợc
trò chơi hay trò chơi "kéo co" thì chỉ cần một sợi dây thừng, hay trò chơi "chơi
ô ăn quan" thì chỉ cần những viên sỏi nhỏ ...
Nhìn chung theo quan điểm của mỗi ngời nhìn dới một góc độ riêng thì
trò chơi đợc phân thành nhiều loại. ở góc độ dạy học có thể chia trò chơi thành:
*Trò chơi giải trí .
* Trò chơi học tập.
1.1.5. Cấu trúc của trò chơi.
Cấu trúc của trò chơi bao gồm nhiều yếu tố khác nhau mà những yếu tố
chủ yếu là:
- Cốt trò.
- Đề trò.
- Luật trò.
- Thởng, phạt.
Sơ đồ cấu tạo của trò chơi nh sau:

Trò chơi
Cốt trò

Luật trò



14

Thởng, phạt
* Cốt trò:
Chơi là một con đờng quan trọng để giúp trẻ nhận thức thế giới, vừa là
phơng tiện góp phần phát triển trí tuệ của trẻ tiểu học. Các loại hình, các trò
chơi khác nhau đều mang đến cho trẻ những tri thức, sự hiểu biết khác nhau.
Trò chơi nào cũng có tác dụng rèn luyện nhiều mặt, trong đó có những mặt chủ
yếu, nổi bật đợc gọi là cốt trò. Đây là cái "nút" là cái "mâu thuẫn" chính của
một vấn đề cần giải quyết trong quá trình chơi. Vợt đợc những khó khăn của cái
"nút" tức là đạt đợc mục đích của trò chơi và yêu cầu của sự rèn luyện. Chính
cái "nút" ấy tạo nên sự lôi cuốn, tính hấp dẫn của trò chơi, khơi gợi tính tò mò,
lòng tự tin và thúc đẩy các em phối hợp hành động để giải quyết một cách tích
cực thoải mái và tự nguyện.
Cốt trò có tác dụng rèn luyện trí nhớ, khả năng phán đoán, cốt trò còn rèn
luyện sự khéo léo, rèn luyện tính phản xạ... Việc xác định và chọn cốt trò giúp
ngời hớng dẫn chọn "trúng" trò chơi phục vụ đối tợng.
Ví dụ: Trong trò chơi "Ném bóng trúng đích" làm sao ném quả bóng
trúng đợc đích đà định sẵn. Số lần trúng đích phải nhiều hơn đối phơng. Hay
trong trò "Mèo đuổi chuột" làm sao không chạy ra khỏi vòng mà vẫn không bị
"chuột" bắt. đó chính là "nút" là cốt trò với mục đích rèn luyện cho ngời tập
chơi nhanh trí, có tinh thần tập thể, tinh thần dũng cảm.
Hay giải đợc một câu đố thông minh, thực hiện đợc một yêu cầu của câu
hỏi, tìm đợc một bản mật mà trên đờng đi... chính đó là những việc làm giúp
cho việc giải quyết "nút" của trò chơi.
* Đề trò:
Là hình thức thể hiện trò chơi, đầy là câu chuyện để dẫn vào trò chơi, có
tình huống... có tác dụng làm cho việc thu hút, lôi cuốn, cổ vũ trò chơi sôi nổi
hơn, hứng thú hơn đối vơi ngời chơi và càng thúc đẩy thêm nhiệt tình của ngời
chơi làm phát triển thêm trí tởng tợng của ngời chơi. Nhng đề trò không thể

thay thế đợc tính hấp dẫn của "nút" tuy rằng rất cần. Khả năng nhập cuộc nhanh
hay chậm phụ thuộc vào khả năng của ngời hớng dẫn. Tuy nhiên đề trò phải đợc
trình bày theo đúng quan điểm, đờng lèi gi¸o dơc míi cã tÝnh thêi sù, cã tÝnh
khoa học, đảm bảo sự chú ý, tập trung khêu gợi tính tò mò, trí tởng tợng để làm
sao khi các em đợc sống nh thật với nhân vật và khung cảnh của đề trò. Tránh
những đề trò chung chung về mặt t tởng, hoặc là những đề trò quá cổ không còn
thích hợp nữa.
* Luật trò:


15
Đây là chính là những quy định mà bất kỳ ai tham gia đều phải tuân theo
đảm bảo cho cuộc chơi công bằng, an toàn, chu đáo và đem lại kết quả giáo dục
mong muốn.
Luật chơi nêu lên những điều kiện mà ngời chơi bắt buộc phải tuân theo
trong quá trình giải quyết "mâu thuẫn". Ngời chơi phải tôn trọng luật chơi nếu
không trò chơi đó sẽ không có tác dụng.
Khi tiến hành chơi, luật chơi buộc những ngời chơi ph¶i tù nÐn, tù kiỊm
chÕ cã ý thøc tỉ chøc kỷ luật thật tốt. Đôi khi luật chơi còn vận dụng những
kiến thức chuyên môn đà học làm cho những ngời chơi bắt buộc phải củng cố
những kiến thức đó một cách thích thú và tự giác.
Ví dụ: Trong trò chơi " Đi tìm sự kiện" ta đề ra luật chơi: em phải tìm
nhanh sự kiện nào diễn ra đúng với thời gian mà giáo viên nêu. Em nào tìm
nhanh nhất em đó thắng hay trong trò chơi "ô chữ" ta đề ra luật chơi nh:
+ Khi đọc đến sự kiện nào thì học sinh phải nhanh chóng xác định đợc sự
kiện đó nằm ở ô chữ nào.
+ Em nào nhanh chóng vào vòng tròn trớc thì giành đợc quyền trả lời trớc.
* Thởng phạt:
Mỗi trò chơi khi kết thúc bao giờ cũng có kẻ thắng ngời thua, và hình
thức thởng phạt đóng vai trò vô cùng quan trọng: thởng phạt nhằm khích lệ ngời

chơi cố gắng hơn và phải nhanh chóng tìm mọi biện pháp giành kết quả cao
nhất về mình. Muốn trò chơi thêm phần hấp dẫn, lôi cuốn phải có sự thởng phạt
phân minh mà ngời chơi phải chấp hành hết sức vui vẻ tự nguyện. Các đội, các
tập thể và cá nhân chơi tốt, chơi đúng luật cần đợc phát huy khen thởng.
Trong trò chơi, thởng và phạt chỉ mang tính tợng trng, đơn giản, vui vẻ,
mang tính chất động viên tinh thần. Ngời chơi đợc khen thởng không kiêu căng
tự mÃn, ngời bị phạt thì vui vẻ tự nguyện chịu phạt, không ganh đua, tự ái, gây
căng thẳng mất đoàn kết.
Việc thởng phạt cũng phải tế nhị, làm sao ngời bị phạt vẫn đợc tiếp tục
chơi, đôi khi phải đợc chơi nhiều hơn để về sau đỡ phạm lỗi. Hình thức phạt
phải nhẹ nhàng, không làm mếch lòng, không làm chạm lòng tự aí.
Ví dụ: Có thể có những hình phạt nh: Đứng nghiêm hát một bài, chào ngời thắng cuộc, cõng nhau một quÃng ngắn, nhảy lò cò một vòng...

1.2. Đặc điểm phân môn Lịch sử và việc sử dụng phơng pháp trò chơi
trong dạy học phân môn này.
1.2.1. Đặc điểm phân môn Lịch sö.


16
Sử học là bộ môn góp phần hết sức đắc lực vào việc hình thành nhân cách
tốt đẹp cho học sinh. Đây là bộ môn giúp học sinh xây dựng niềm tin vững chắc
vào lý tởng cách mạng vào con đờng XHCN. Nội dung học tập ở nhà trờng phổ
thông cung cấp cho các em hiểu đợc quy luật phát triển của xà hội loài ngời về
sự ra đời, hng thịnh và suy vong của mỗi chế độ xà hội tồn tại trong Lịch sử,
trong đó có sự thay thế của chế độ cao hơn, tiến bộ hơn chế độ tr ớc là một quy
luật. Trên cơ sở đợc học tập nh vậy, học sinh dần dần hình thành một thÕ giíi
quan duy vËt biƯn chøng khoa häc, lßng tin vững chắc vào sự phát triển của dân
tộc trong sự nghiệp xây dựng đất nớc hiện nay.
Lợi thế của phân môn Lịch sử trong việc giáo dục nhân cách cho học sinh
chính là các sự kiện Lịch sử, các mốc Lịch sử đáng chú ý. Đặc biệt là các nhân

vật Lịch sử, những ngời anh hùng cứu nớc, những chiến sĩ cách mạng hết lòng
vì dân vì nớc. Đây là những nhân cách lớn, những tấm gơng sáng chói về nhiều
mặt cho học sinh noi theo. Những nhân vật Lịch sư nh vËy ë thêi kú nµo cịng
cã, ë níc nào cũng có. Nhân cách của kẻ sĩ Việt Nam, nhân cách ngời chiến sĩ
cách mạng trong sự nghiệp giải phóng đất nớc. Nhân cách con ngời Việt Nam
trong thời kỳ dựng nớc và giữ nớc hoặc những nhân cách lớn của thế giới trong
các thời kỳ là những bài học lớn về nhân cách cho học sinh. Thông qua việc tìm
hiểu những nhân vật, sự kiện Lịch sử, chúng ta sẽ giúp các em hiểu đợc cái lõi
nhân cách cđa ngêi ViƯt Nam trong mèi quan hƯ víi sù phát triển kinh tế - xÃ
hội của đất nớc. Đó chính là tình yêu quê hơng đất nớc, lòng tự hào dân tộc,
quý trọng lao động, quyết giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tự tin, trung thực,
ham học hỏi, nhân hậu, khiêm tốn, sống lạc quan... Chính bản sắc riêng trong
nhân cách của ngời Việt Nam qua các nhân vật Lịch sử mà học sinh tiếp thu đợc qua giê häc gãp phÇn hÕt søc to lín víi việc hình thành và phát triển nhân
cách ở các em. Từ việc nắm các kiến thức Lịch sử về truyền thống đấu tranh
kiên cờng của cha ông ta. Học sinh xác định rõ trách nhiệm của mình trong
cuộc sống hiện đại. Việc giáo dục truyền thống và tự hào với quá khứ vẻ vang
của dân tộc là điều hết sức cần thiết trong việc hình thành nhân cách cho học
sinh.
Phần Lịch sử lớp 4, 5 không trình bày Lịch sử theo một hệ thống chặt chẽ
mỗi bài học là một sự kiện, hiện tợng hay nhân vật Lịch sử tiêu biểu điển hình
của một giai đoạn Lịch sử nhất định. Sự lựa chọn cấu trúc và mức độ nội dung
nh vậy nhằm đảm bảo mục tiêu phù hợp vơi thời lợng giành cho môn học cũng
nh trình độ nhận thức của học sinh. Tuy nhiên một sự kiện hiện tợng hay nhân
vật Lịch sử không thể hình thành và phát triển một cách cô lập mà trong một
bối cảnh cụ thể có liên quan rất nhiều sự kiện nhân vật Lịch sử trong bối cảnh
đó.
Phân môn Lịch sử cung cấp kiến thức cho học sinh tiểu học gồm bốn loại
cơ bản sau:
+ Kiến thức về các sự kiện Lịch sử.
+ Kiến thức về các nhân vật Lịch sử.



17
+ Kiến thức cơ bản về các thành tựu mọi mặt trong đời sống xà hội của
Lịch sử dân tộc.
+ Kiến thức cơ bản về một giai đoạn thời kỳ Lịch sử.
Trong các nhóm kiến thức trên thì nhóm kiến thức về các sự kiện Lịch sử
chiếm thời lợng lớn, nhân vật Lịch sử vừa phải.
Từ những đặc điểm của môn học nh đà trình bày ở trên, chúng tôi nhận
thấy đây là môn học mà giáo viên có nhiều cơ hội để đổi mới phơng pháp dạy
học. Vận dụng phơng pháp trò chơi vào trong dạy học phân môn Lịch sử là một
trong những phơng hớng đổi mới phù hợp. Hớng đổi mới này không những phát
huy đợc vốn sống, vốn kiến thức ở các em mà còn phù hợp với xu hớng đổi mới
phơng pháp dạy học và yêu cầu đào tạo con ngời mới trong giai đoạn hiện nay.
Khi sử dụng phơng pháp này giáo viên không còn là ngời truyền thụ những tri
thức có sẵn cho học sinh theo kiểu áp đặt, bắt học sinh phải nhớ, phải thuộc mà
giáo viên trở thành ngời thiết kế, ngời tổ chức định hớng các hoạt động cho các
em, tạo điều kiện cho các em đợc trực tiếp tiếp cận với đối tợng học tập, đợc
tham gia hoạt động vui chơi để từ đó rút ra tri thức của bài học, học sinh đóng
vai trò chủ thể của hoạt ®éng nhËn thøc, c¸c em tiÕp nhËn nhiƯm vơ häc tập
thông qua việc tham gia vào hoạt động chơi, qua sự tổ chức của giáo viên và tự
rút ra kết luận khoa học.
Tóm lại: Sử dụng phơng pháp trò chơi vào trong dạy học phân môn Lịch
sử thực chất là viƯc chun giao néi dung kiÕn thøc cđa bµi häc thành các
nhiệm vụ học tập thông qua cách chơi để tìm kiếm tri thức của bài học. Trong
lúc chơi các em sẽ không ý thức đợc là mình đang học mà các em sẽ đợc thúc
đẩy bằng động cơ vui chơi, cố gắng làm nhanh làm đúng để thắng cuộc bằng
cách này trẻ sẽ tự mình giải quyết đợc các nhiệm vụ nhận thức mà không nhận
thấy. Nội dung học tập đợc lồng vào nội dung thực hiện các trò chơi.
1.2.2. Vị trí của phơng pháp trò chơi trong dạy học phân môn Lịch sử.

Ngay từ tuổi mẫu giáo, trẻ đợc làm quen với nhiều trò chơi lý thú bổ ích.
Trong cuộc sống thờng ngày các em vui chơi với một số trò chơi dân gian quen
thuộc (nhảy dây, trốn tìm...). Khi đến trờng mần non các em đợc giáo viên tổ
chức một số trò chơi phát triển trí tuệ (xếp chữ, xếp hình...). Những hoạt động
vui chơi nh vậy có tác dụng rất lớn đến sự phát triển thể chất, trí tuệ, t tởng và
tình cảm của trẻ thơ.
ở løa ti häc sinh tiĨu häc - mét nÐt t©m lý nổi bật là " Vừa học, vừa
chơi". Trong dạy học phân môn Lịch sử trò chơi đóng vai trò là một phơng pháp
nhằm hình thành, củng cố hoặc kiểm tra tri thức, dới hình thức trò chơi. Nó có
thể thoả mÃn nhu cầu tâm lý trên của trẻ.
Chơi là nhu cầu tự nhiện trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ, hoạt động vui
chơi đối với các em thiếu nhi có tác dụng giáo dục toàn diện, tác động trực tiếp
đến trí tuệ, tình cảm và thể chất ở mỗi em góp phần làm cho tập thể các em
đoàn kết thân ái. Đây còn là một nhu cầu điều hoà, cần bằng nguồn năng lợng


18
d thừa trong các em, duy trì và tăng cờng sức khoẻ góp phần tích cực trong việc
thực hiện và hoàn thiện mục tiêu giáo dục.
Mặt khác trò chơi là phơng tiện phát triển toàn diện cho trẻ. Trong trò
chơi các em lĩnh hội những kinh nghiệm xà hội của ngời lớn một cách tự nhiên,
lĩnh hội những kiến thức kỷ năng, kỷ xảo, những nhận xét và kết luận. Trong trò
chơi hình thành những tình cảm, những thị hiếu cho học sinh, hình thành phong
cách quan hệ giao tiếp với bạn bè và ngời lớn. ý nghĩa đặc biệt của trò chơi đối
với học sinh tiểu học là giáo dục những tình cảm tập thể. Trong trò chơi các em
dễ dàng hiểu đợc ý nghĩa của các quy định và sự cần thiết phải thực hiện chúng.
Trò chơi giáo dục cho trẻ tính tổ chức, học đợc cách vợt khó khăn, nhận thức
thế giới xung quanh và tìm cách giải quyết đúng đắn sự việc.
Mỗi trò chơi có một tác dụng chủ đạo, song nhìn chung trò chơi giúp các
em phát triển trí tuệ, sự nhanh nhẹn, dũng cảm, kiên quyết, trung thực, nâng cao

ý thức tổ chức kỷ luật, rèn luyện những đức tính quý báu: Thật thà, cần cù, dũng
cảm, rèn luyện khả năng quan sát, óc phán đoán, tăng cờng thể lực: sức nhanh,
sức mạnh, sức bề bỉ, khéo léo, tính phản xạ. Trò chơi còn giúp cho các em hoàn
thiện các kỹ năng ứng dụng häc vÊn trong nhµ trêng vµo cc sèng thùc tiƠn.
"Häc mà chơi, chơi mà học" là một quan điểm đúng đắn trong quá trình
hớng dẫn và tổ chức cho các em học sinh. hiệu quả giáo dục của trò chơi nhê ë
tÝnh hÊp dÉn, sù thu hót l«i cn cđa nó, điều đó tạo cho các em niềm say mê,
sự phấn khởi... mặt khác nó còn phụ thuộc vào khả năng bản thân ngời hớng
dẫn không nên dừng lại ở mức độ giải trí đơn thuần, mà phải xem trò chơi thực
sự là phơng tiện giáo dục có hiệu quả nhanh để tiếp thu mà các em thích nhất.
Trong thực tế đà chứng minh rằng trò chơi học tập là một trong những
phơng pháp hiệu quả nhất. Nó là một phơng pháp đợc UNESCO khuyến cáo
dùng trong dạy học ở tiểu học. Thông qua việc sử dụng phơng pháp trò chơi
trong dạy học phân môn Lịch sử giúp hình thành, khắc sâu cho các em kiến
thức, phát triển t duy và ngôn ngữ của các em.
ở giai đoạn II (lớp 4, 5) t duy trựu tợng của các em đà phát triển hơn nội
dung kiến thức ở sách giáo khoa cũng đợc tăng cờng, nhiều tiết học giáo viên
cần tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của
học sinh. Ngoài những tiết häc trªn líp cã thĨ tỉ chøc cho häc sinh bằng những
trò chơi học tập, tạo điều kiện cho các em tự mình vơn lên tìm kiếm tri thức
mới, nâng cao hứng thú học tập. Các trò chơi thờng để lại cho các em niềm vui
say mê thích thú, các em thêm hào hứng trong học tập. Qua việc tích cực tham
gia vào trò chơi, trẻ sẽ phát huy đợc tính chủ động, tích cực của mình trong giời
học. Nh vậy phơng pháp trò chơi đợc sử dụng tơng đối rộng trong quá trình dạy
học phân môn Lịch sử.
Trò chơi là một phơng pháp thờng đợc sử dụng trong quá trình dạy học để
thực hiện một nhiệm vụ hoặc giải quyết một vấn đề của bài học, cần có sự tham
gia cđa nhiỊu ngêi. Ta biÕt r»ng kiÕn thøc vỊ phân môn Lịch sử rất gần gũi với



19
häc sinh, häc sinh Ýt nhiỊu ®· cã vèn hiĨu biết nhất định để tham gia xây dựng
bài học. Trò chơi là phơng pháp dạy học tích cực theo tinh thần đổi mới phơng
pháp dạy học hiện nay trong phân môn Lịch sử, khai thác đợc vốn sống, vốn
hiểu biết của học sinh. Vì vậy sử dụng phơng pháp trò chơi sẽ động viên đợc
nhiều học sinh tham gia vào bài học, kể cả những học sinh hay e thẹn, nhút
nhát. Khi chơi học sinh hình thành đợc thói quen bạo dạn, hoạt bát trớc đông
ngời, đây là một phẩm chÊt quan träng cđa con ngêi trong x· héi hiƯn đại:
Thông minh, năng động, sáng tạo. Khi sử dụng phơng pháp trò chơi, học sinh
sẽ học tập tích cực hơn trở thành những nhân vật trung tâm của giờ học, tự mình
giải quyết những vấn đề của bài học.
Trong giờ học phân môn Lịch sử, trò chơi đợc sử dụng t theo néi dung
cơ thĨ cđa tõng bµi häc, cã thể sử dụng trò chơi ở bất cứ giai đoạn nào của tiết
học. Trò chơi thực sự là "con đờng dẫn trẻ tới việc nhận thức thế giới mà trẻ
sống trong đó và trẻ có nhiệm vụ thay đổi thế giới ấy" (M.Goorki).
1.3. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học.
- Nhu cầu, động cơ, hứng thú cđa häc sinh tiĨu häc.
Bíc vµo nhµ trêng tiĨu häc các em đợc hoạt động trong một môi trờng
mới, môi trờng nhà trờng với hoạt động chủ đạo là học tập. Do đó nhu cầu học
tập của học sinh ngày càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với sự phát triển trí
tuệ. Chính nhu cầu học tập đà trở thành động cơ thúc đẩy các em tự giác tích
cực học tập. Theo các nhà tâm lý học "ở tiểu học phần lớn học sinh cha hứng
thú chuyên biệt với từng môn học các em cũng cha chú ý đi sâu vào ý nghĩa
mỗi môn học. Việc các em học sinh tiểu học thích môn nào, bài nào phụ thuộc
khả năng s phạm của ngời giáo viên" (10). Các nhà nghiên cứu còn cho thấy
"Động cơ học tập không sẵn có, cũng không thể áp đặt từ ngoài vào mà phải
hình thành dần trong quá trình học sinh ngày càng đi sâu và chiếm lĩnh đối tợng
học tập dới sự hớng dẫn của giáo viên. Nếu trong tiết học giáo viên biết tổ chức
cho học sinh phát hiện ra những điều mới lạ (cả nội dung lẫn phơng pháp dạy
học, học sinh chiếm lĩnh tri thức đó) thì dân dần quan hệ thân thiết giữa các em

với tri thức khoa học sẽ đợc hình thành, học tập dần dần trở thành một nhu cầu
không thể thiếu đợc của các em và sẽ thúc đẩy các em vơn tới giành lấy tri
thức"[5]
Nh vậy việc tổ chức trò chơi cho học sinh trong quá trình dạy học một
cách phù hợp sẽ góp phần khêu gợi nhu cầu, hình thành động cơ đúng đắn,
hứng thú học tập cho học sinh.
- Đặc điểm trí nhí:
Häc sinh tiĨu häc nãi chung cã trÝ nhí tèt. Các em có khả năng nhớ đợc
nhiều thậm chí cả những điều mà các em không hiểu. Trí nhớ trực quan - hình tợng phát triển, các em nhớ chính xác những sự vật, hiện tợng cụ thể nhanh hơn
và tốt hơn những định nghĩa, những lời giải thích dài dòng. ở những lớp đầu


20
bậc tiểu học, ghi nhớ không chủ định chiếm u thế, các em chỉ ghi nhớ những gì
mình thích, những gì gây đợc ấn tợng mạnh mẽ, gây cảm xúc thì các em dễ nhớ
và nhớ lâu.
Càng lên các lớp trên thì trí nhớ có chủ định càng tăng. Tuy vậy, cũng nh
các lớp đầu cấp (lớp 1, 2, 3,) c¸c líp ci cÊp (líp 4,5) vÉn thêng cã khuynh híng häc thc mét c¸ch m¸y mãc kiĨu häc vĐt. Chính vì vậy mà các em cảm
thấy khó khăn khi sử dụng những kiến thức đó vào học tập, cũng nh vào trong
cuộc sống. Để khắc phục nhợc điểm này, trong quá trình dạy học giáo viên cần
phải tổ chức cho các em chơi trò chơi học tập nhằm dẫn dắt các em dễ tìm đến
tri thức mới.
- Đặc điểm t duy.
T duy của trẻ mới đến trờng chủ yếu là t duy cụ thể mang tính hình thức,
dựa vào những bề ngoài của sự vật và hiện tợng. Theo Peopiagie "T duy của trẻ
đến 10 tuổi về cơ bản còn ở giai đoạn những thao tác cụ thể, dựa trên cơ sở có
thể diễn ra quá trình hệ thống hoá các thuộc tính, tài liệu trong kinh nghiệm
trực quan" [7].
Trong hoạt động phân tích tổng hợp: Hoạt động phân tích của học sinh
đầu bậc tiểu học (lớp 1, 2, 3) về hình thức cũng nh nội dung rất đơn giản nên

khi tiến hành phân tích tổng hợp các em thờng căn cứ vào những đặc điểm bên
ngoài mang tính cụ thể. Lên lớp 4, 5 phân tích tổng hợp trong óc phát triển
mạnh, với khái niệm dễ hiểu các em phân tích trong óc một cách tơng đối tốt.
Trong hoạt động trừu tợng khái quát hoá: Học sinh lớp 1, 2, 3 chủ yếu
dựa trên dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy, dễ xúc động, lên lớp 4, 5 mới có thể
dựa vào những dấu hiệu bên trong (bản chất). Đây chính là cơ sở để chúng ta
xác định mức độ hình thành khái niệm cho học sinh ở giai đoạn đầu cấp (lớp 1,
2, 3 ) còn hết sức sơ đẳng.
Trong phán đoán suy luận: Học sinh ở những lớp đầu bậc tiểu học thờng
phán đoán vào những dấu hiệu duy nhất, nên hay phán đoán khẳng định mà cha
suy nghĩ xem khả năng nào là hiện thực, nguyên nhân nào là đúng hơn cả, còn
với học sinh líp 4, 5 ®· cã thĨ chøng minh lËp ln, phán đoán cho mình về
trình độ suy luận có thể dựa trên các tài liệu trừu tợng hơn. Song để học sinh
suy luận có thể dựa trên các tài liệu trừu tợng hơn và vẫn cần có tài liệu trực
quan.
Chính từ đặc điểm t duy nêu trên, khi thiết kế bài học có sử dụng phơng
pháp trò chơi giáo viên cần chú ý đến việc gắn điều trông thấy với hoạt động
trực tiễn và nội dung của bài học.
- Đặc điểm tởng tợng.
Tởng tợng là một trong những quá trình nhËn thøc quan träng, tëng tỵng
cđa häc sinh tiĨu häc đợc hình thành và phát triển trong hoạt động học và các
hoạt động khác của các em. Theo các công trình nghiên cứu về tâm lý học, ở


21
các lớp đầu bậc tiểu học hình ảnh của tởng tợng còn đơn giản cha bền vững.
Nhng càng về các lớp cuối cấp, hình ảnh tởng tợng của các em càng bền vững
và gần thực tế hơn. đặc biệt lúc này các em đà bắt đầu có khả năng tởng tợng
dựa trên những tri giác đà có từ trớc và dựa trên ngôn ngữ [5].
Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng

yếu gắn liền nhận thức với hành động của các em. Đối tợng gây xúc cảm cho
học sinh tiểu học thờng là những sự vật, hiện tợng cụ thể, những câu chuyện
sinh động. Do đó những bài giảng khô khan, khó hiểu nặng nề về lý luận không
gây cho học sinh những cảm xúc tích cực, thậm chí làm cho các em mệt mỏi,
chán chờng. Nói chung hoạt động trí tuệ của các em đợm màu sắc xúc cảm, các
em suy nghĩ bằng "hình thức", "xúc cảm", "âm thanh", các quá trình nhận thức,
hoạt động của các em đều chịu sự chi phối mạnh mẽ của cảm xúc, và đều đợm
màu cảm xúc [10]. Từ đặc điểm này ta thấy trong quá trình dạy học, có thể khơi
dậy ở trẻ xúc cảm học tập qua việc tổ chức trò chơi học tập cho các em, từ đó
phát huy tính tÝch cùc nhËn thøc cđa häc sinh, n©ng cao hiƯu quả học tập.
Tóm lại, từ việc phân tích những đặc diĨm t©m lý cđa häc sinh tiĨu häc
cã thĨ rót ra kết luận rằng: Việc tổ chức trò chơi cho học sinh là biện pháp quan
trọng nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh góp phần nâng cao
chất lợng, hiệu quả dạy học phân môn Lịch sử ở trờng tiểu học.
1.4. Thực trạng việc sử dụng phơng pháp trò chơi của giáo viên tiểu
học trong quá trình dạy học phân môn Lịch sử.
Trong khuôn khổ và thời gian có hạn của một luận văn tốt nghiệp chúng
tôi tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng về việc sử dụng phơng pháp trò chơi
của giáo viên trong quá trình dạy học phân môn Lịch sử.
Mục đích điều tra: Nhằm đánh giá thực trạng sử dụng phơng pháp trò
chơi của giáo viên từ đó xác lập cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng cách thức tổ
chức trò chơi cho học sinh trong học phân môn Lịch sử.
Đối tợng điều tra: + Ban giám hiệu trờng tiểu học Lê Mao :3 ngời
+ Giáo viên tiểu học: 40 ngời
+ Học sinh tiểu học: 115 em
Nội dung điều tra: Trong phạm vi và nội dung nghiên cứu của đề tài
chúng tôi tiến hành điều tra trên một số chỉ tiêu cơ bản sau đây:
- Tình hình dạy học phân môn Lịch sử ở trờng tiểu học.
- Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc sử dụng phơng pháp trò chơi
đối với hiệu quả dạy học phân môn Lịch sử.

- Mức độ thờng xuyên tổ chức trò chơi cho học sinh trong quá trình dạy
học phân môn Lịch sử.
- Cách thức tổ chức trò chơi cho học sinh của giáo viên tiểu học trong
quá trình dạy học phân môn Lịch sử.
- Chất lợng học tập phân môn Lịch sử của häc sinh tiÓu häc.


22
Các phơng pháp điều tra khảo sát: Điều tra bằng Ankét, quan sát tiến
trình dạy học trên lớp của giáo viên, dự các giờ của phân môn Lịch sử.
Kết quả khảo sát thực trạng chúng tôi phân tích ở các mặt sau:
1.4.1. Tình hình dạy học phân môn Lịch sử ở các trờng tiểu học.
Trong chơng trình hiện hành của môn TN-XH ở trờng tiểu học phần Lịch
sử đợc học ở các lớp 4 và lớp 5 nhằm cung cấp cho học sinh một sự hiểu biết
cần thiết, phù hợp với trình độ kiến thức cơ bản về sự phát triển của xà hội Việt
Nam từ "buổi đầu dựng nớc" đến công cuộc "xây dựng chủ nghĩa xà hội trong
cả nớc" (1975 đến nay).
Từ 1996 - 1997 phân môn Lịch sử mới chính thức đa vào chơng trình tiểu
học thay cho truyện kể Lịch sử trớc đây. Với một dung lợng kiến thức hợp lý,
cách trình bày dễ hiểu, chính xác trên cơ sở các sự kiện khoa học, SGK TN-XH
- phần Lịch sử đà cung cấp cho học sinh tiĨu häc nh÷ng hiĨu biÕt bỉ Ých, lý thó.
Thùc tÕ dạy học ở trờng tiểu học đà xác nhận một vấn đề có tính quy luật là học
sinh tiểu học có quyền và có thể tiếp thu những kiến thức Lịch sử một cách
khoa học. Dĩ nhiên điều này có tác dụng rất lớn, toàn diện đối với học sinh trên
tất cả các mặt giáo dỡng, giáo dục và phát triển. Đến nay không có ai nghi ngờ
về hiệu quả giáo dục của Lịch sử đối với trẻ em, đặc biệt hình thành ở các em
lòng yêu thơng, kính trọng nhân dân, kính yêu các anh hùng dân tộc, Bác Hồ,
tin tởng vào sự phát triển của Tổ Quốc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xÃ
hội, dới sự lÃnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, xác định trách nhiệm của
mình đối với đất nớc, trớc mắt là học tập công tác công ích xà hội.

Những tri thức thu nhận đợc từ môn Lịch sử gắn chặt với ký ức, tâm trí
các em và một số kiến thức sẽ đợc hiện thức hoá trong cuộc sống thơ ngây và cả
cuộc đời của học sinh.
Thế nhng, trong nhiều năm qua hiệu quả giáo dục của bộ môn Lịch sử ở
trờng tiểu học còn thấp. Điều này do nhiều nguyên nhân mà chúng ta đà nói
đến nhiều lần đó là quan niệm không đúng về vai trò, ý nghĩa của môn Lịch sử.
Đó là các phơng tiện dạy học Lịch sử còn nghèo nàn. Một trong những nguyên
nhân chủ yếu làm giảm sút chất lợng dạy phân môn Lịch sử ở trờng tiểu học là
do phơng pháp dạy học cũ, không đợc đổi mới, không đáp ứng đợc việc thay
đổi hợp lý về nội dung, cấu tạo chơng trình.
Mặt khác phân môn Lịch sử là một phân môn mà giáo viên tiểu học gặp
rất nhiều khó khăn khi lên lớp. Giáo viên thiếu kiến thức về Lịch sử một cách
trầm trọng, trờng hợp nhầm lẫn kiến thức Lịch sử vẫn thờng xảy ra đối với một
số giáo viên. Bởi trớc hết các tri thức Lịch sử là những tri thức khoa học, trừu tợng, hoàn toàn bằng kênh chữ là chủ yếu. Vì vậy mà dẫn đến tình trạng có
nhiều giáo viên cắt xén chơng trình hoặc bỏ qua những phần khó mà giáo viên
cha nắm đợc kiến thức. Bên cạnh đó khi tiến hành bài dạy giáo viên thờng lúng
túng trong việc vận dụng phơng pháp dạy học Lịch sử. Phơng pháp dạy học
phần Lịch sử ở trờng tiểu học cho đến nay về cơ bản vẫn là "Thầy đọc, trß chÐp"


23
rồi "Học thuộc lòng, nói lại theo sách". Tình trạng học sinh không nhớ sự kiện,
nhầm lẫn kiến thức, không hiểu Lịch sử là hiện tợng phổ biến, biểu hiện cđa
viƯc "Mï LÞch sư" ë häc sinh tiĨu häc, trong thanh thiếu niên, học sinh phổ
thông nói chung.
Giáo viên cha biết vận dụng phơng pháp dạy học Lịch sử một cách sinh
động, cha biết sử dụng phơng tiện trực quan để phát huy tính tích cực của học
sinh vì thế mà giờ học Lịch sử diễn ra rất nặng nề, thụ động. Hiện tợng giáo viên
dạy bài Lịch sử nh một bài tập đọc, cha sử dụng các sự kiện một cách sinh động
linh hoạt là phổ biến. Đồng thời khi tiến hành một bài dạy Lịch sử đa số giáo

viên tiểu học cha khai thác sâu kiến thức Lịch sử để dạy cho học sinh, sử dụng
ngôn ngữ cha uyển chuyển truyền cảm để gây đợc hứng thú cho học sinh. Do đó
học sinh học Lịch sử một cách thụ động nên hiệu quả giờ học cha cao.
Thế hệ trẻ ngày nay, mà các em học sinh lớp 4, 5 tuy ra đời trong hoàn
cảnh hoà bình, nhng không bao giờ làm cho các em quên quá khứ huy hoàng,
đau thơng của dân tộc, ông cha ta đà trải qua. Một trong những hiệu quả lớn đối
với việc dạy học Lịch sử là phải đổi mới phơng pháp dạy học. Trong hớng đổi
mới phơng pháp dạy học Lịch sử, một điều cần chú trọng là bằng mọi cách khắc
phục lối dạy học nhồi nhét, do quan niệm sai lầm cho rằng học Lịch sử chỉ cần
nhớ chứ không đòi hỏi trí thông minh. Vì vậy việc sử dụng phơng pháp trò chơi
trong quá trình dạy học Lịch sử là một trong những hớng đổi mới phơng pháp
dạy học theo quan niệm hiện đại nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của
học sinh.
1.4.2. Nhận thức của giáo viên về vai trò của trò chơi đối với hiệu quả
dạy học phân môn Lịch sử.
Bảng 1: Các mức độ nhận thức của giáo viên về vai trò của trò chơi đối
với hiệu quả dạy học phân môn Lịch sử.
TT
1.

2.
3.
1
2
3
4
5
6
7
8


Các mức độ nhận thức

Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Nâng cao hiệu quả bài dạy
Kích thích hứng thú học tập của học sinh
Phát huy tÝnh tÝch cùc, ®éc lËp nhËn thøc cđa HS
Giê học sinh động hơn, học sinh chủ động hơn
trong việc chiếm lĩnh tri thức
Giờ học ồn ào kém hiệu quả
Kìm hÃm sự phát triển t duy trừu tợng của HS
Chuẩn bị công phu mất nhiều thời gian
Dễ làm mất thời gian khi nhËn thøc mét vÊn ®Ị
khoa häc cđa häc sinh

Số phiếu

tỷ lệ%

37
10
4
8

92,50
25,00
10,00
20,00


13

32,50

25
12
2
38
35
36

62,50
30,00
5,00
95,00
87,50
90,00

Từ kết quả điều tra khảo sát có thể thấy rằng, đa số giáo viên đánh giá
cao tầm quan trọng và sự cần thiết của việc tổ chức trò chơi cho học sinh trong
quá trình dạy học phân môn Lịch sử. Đối với việc nâng cao hiệu quả d¹y häc


24
65% giáo viên đợc hỏi cho rằng: Tổ chức trò chơi cho học sinh trong quá trình
dạy học Lịch sử là rất cần thiết.
Theo đánh giá của giáo viên tiểu học, việc tổ chức trò chơi cho học sinh,
cho phép nâng cao hiệu quả bài dạy (chiếm 95%) ý kiến; kÝch thÝch høng thó häc
tËp cho häc sinh (chiÕm 87,5%) ý kiến; phát huy đợc tính tích cực, độc lập sáng

tạo của học sinh trong quá trình học tập (chiếm 90%); giờ học sinh động hơn,
học sinh chủ động hơn trong viƯc chiÕm lÜnh tri thøc (chiÕm 92,5%) ý kiÕn.
MỈt hạn chế của việc sử dụng phơng pháp trò chơi trong quá trình dạy
học phân môn Lịch sử nh giờ học ồn ào, kém hiệu quả, dễ làm mất thời gian khi
nhËn thøc mét vÊn ®Ị khoa häc cđa häc sinh, kìm hÃm sự phát triển tu duy, trừu
tợng của häc sinh chiÕm tû lƯ nhá trong c¸c ý kiÕn của giáo viên.
Qua ý kiến của các giáo viên tiểu học cho phép khẳng định mức dộ cần
thiết và vai trò của việc tổ chức trò chơi cho học sinh đối với việc nâng cao tính
tích cực nhận thức và hiệu quả dạy học phân môn Lịch sử ở trờng tiểu học.
1.4.3. Mức độ thờng xuyên tổ chức trò chơi cho học sinh của giáo viên
tiểu học trong quá trình dạy học phân môn Lịch sử.
Bảng 2: Mức độ thờng xuyên tổ chức trò chơi cho học sinh của giáo viên
tiểu học.
TT

1
2
3

mức độ

Thờng xuyên
Thỉnh thoảng (không thờng xuyên)
Không tổ chức

Số phiếu

12
18
22


tỷ lệ%

30,00
45,00
55,00

Kết quả điều tra cho thấy số giáo viên thờng xuyên tổ chức trò chơi cho
học sinh trong quá trình dạy học phân môn Lịch sử còn rất ít ái, chØ chiÕm tû lƯ
30%, chØ cã 45% sè gi¸o viên có tổ chức nhng không thờng xuyên. Trong khi
đó có 55% số giáo viên không tổ chức trò chơi cho học sinh trong quá trình dạy
học phân môn Lịch sử.
Kết quả trên đây đà phân nào phản ánh thực trạng sử dụng phơng pháp
trò chơi của giáo viên tiểu học trong quá trình dạy học phân môn Lịch sử. Thực
tế cho thấy nhiều giáo viên do năng lực hạn chế, thiếu kiến thức về Lịch sử nên
việc tổ chức trò chơi cho học sinh chơi còn gặp nhiều khó khăn, còn cha biết
cách tổ chức trò chơi cho học sinh trong quá trình dạy học. Một số giáo viên
mặc dù nhận thức đúng vai trò của việc tổ chức trò chơi cho học sinh nhng do
cha nắm vững cách thức quy trình nên tuy có tổ chức nhng hiệu quả cha cao,
giờ học còn ồn ào, ảnh hởng đển tiến trình lên lớp.
1.4.4. Cách thức tổ chức trò chơi cho học sinh của giáo viên trong quá
trình dạy học phân môn Lịch sử.
Qua điều tra và dự giờ của giáo viên chúng tôi nhận thấy rằng: Mặc dù
giáo viên tiểu học đà nhận thức đúng vai trò của trò chơi trong việc phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh nhng nhìn chung đa số giáo viªn


25
còn lúng túng trong việc tổ chức trò chơi cho học sinh. Việc tổ chức trò chơi
cho học sinh thờng bắt đầu từ việc lựa chọn trò chơi cho thích hợp với nội dung

kiến thức của bài học, xác định mục đích chơi, rút ra kết luận khoa học. Tuy
nhiên phần lớn giáo viên cha nắm vững đợc quy trình này. Thông thờng giáo
viên căn cứ vào nội dung kiến thức bài dạy, chọn trò chơi và tổ chức cho học
sinh chơi, cách thức tổ chức trò chơi cha khoa học. Vì vậy tờng lộn xộn, giờ học
ồn ào, cha theo một quy trình nhất định. Cho nên các tiết học kém hiệu quả dễ
làm mất thời gian. Qua điều tra đa số các giáo viên tiểu học thờng tổ chức cho
học sinh tiến hành trò chơi theo các bớc sau:
-Bớc 1: Nêu tên trò chơi
- Bớc 2: Giáo viên phát lệnh chơi
- Bớc 3: Học sinh tiến hành chơi
- Bớc 4: Rút ra kết luận
Nh vậy, phần lớn giáo viên tiểu học cha nắm vững cách thức tổ chức trò
chơi cho học sinh trong quá trình dạy học phân môn Lịch sử. Đặc biệt khi tổ
chức trò chơi thi đua giữa các nhóm, các tổ giáo viên càng gặp nhiều khó khăn,
cha biết tiến hành theo từng bớc chặt chẽ, dẫn đến tình trạng lớp học ồn ào, giờ
học kém hiệu quả. Vì vậy khi trả lời câu hỏi: Theo đồng chí tổ chức trò chơi cho
học sinh có hiệu quả cần phải có những điều kiện gì? Phần lớn các giáo viên đều
trả lời: Phải nắm đợc cách thức một cách chặt chẽ, giáo viên phải chuẩn bị trò
chơi một cách công phu, có kế hoạch cụ thể để hớng dẫn học sinh chơi.
1.4.5. Chất lợng học tập phân môn Lịch sử của học sinh tiểu học.

Bảng 3: KÕt qu¶ häc tËp cđa häc sinh qua mét sè bài dạy
TT

1

Tên bài

Giỏi %


Kết quả kiểm tra %
Khá %
Trung
bình %

Yếu%

Nớc ta dới ách đô hộ của phong
9,61
32,45
48,3
10,6
kiến phơng Bắc
2 Cuộc kháng chiến chống quân
9,5
30,8
51,2
11,2
xâm lợc Mông - Nguyên
3 Nhà Lý dời đô ra Thăng Long
8,6
28,7
57,5
11,75
Tổng hợp
9,23
32,55
52,3
11,18
Nhìn chung chất lợng học tập phân môn Lịch sử cha cao. Qua 3 bài kiĨm

tra víi sè lỵng 115 häc sinh líp 4 cho thấy điểm trung bình cả 3 bài: Giỏi
9,23%; Khá 32,55%; Trung bình 52,3%; Yếu 11,18%.
Qua dự giờ chúng tôi nhận thấy giờ học chỉ sinh động hơn, học sinh học
tập tích cực hơn khi giáo viên sử dụng trò chơi để các em tiến hành hoạt động.
Những giờ mà giáo viên không tổ chức cho học sinh tiến hành trò ch¬i thêng rÊt


×