Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục ở quận nam từ liêm, thành phố hà nội”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.21 KB, 65 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
Lê Thị Hằng

Sinh viên: Lê Thị Hằng

1

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT......................................................................................vi
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH........................................................vi


MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC...............4
1.1.Vai trò của sự nghiệp giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội..............4
1.1.1. Sự nghiệp giáo dục...................................................................................4
1.1.2.Vai trò của sự nghiệp giáo dục đối với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội.......................................................................................................................6
1.2.Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục...................8
1.2.1.Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
............................................................................................................................8
1.2.2.Vai trò của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục..................9
1.2.3. Nội dung chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho giáo dục.............12
1.3.1.Khái niệm................................................................................................14
1.3.2.Các nguyên tắc quản lý...........................................................................14
1.3.3.Quy trình quản lý....................................................................................14
1.3.3.1.Lập dự toán.......................................................................................14
1.3.3.2.Chấp hành dự toán............................................................................16
1.3.3.3.Quyết toán.........................................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC Ở QUẬN NAM TỪ
LIÊM TRONG THỜI GIAN QUA.....................................................................18
Sinh viên: Lê Thị Hằng

2

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

2.1.Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội ở quận Nam Từ
Liêm.....................................................................................................................18
2.1.1.Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở quận Nam Từ Liêm.....18
2.1.2.SỰ nghiệp giáo dục ở Quận Nam Từ Liêm............................................19
2.1.2.1.Quy mô phát triển các ngành học......................................................19
2.1.2.2.Chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học.......................................21
2.1.2.3.Xây dựng các điều kiện củng cố phát triển sự nghiệp giáo dục........25
2.1.3.Bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp
giáo dục ở Quận Nam Từ Liêm........................................................................27
2.2.Thực trạng quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp
giáo dục ở Quận Nam Từ Liêm...........................................................................29
2.2.1.Lập dự toán..............................................................................................29
2.2.2.Chấp hành dự toán...................................................................................33
2.2.3.Quyết toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục ở quận Nam Từ Liêm....45
2.3.Đánh giá chung thực trạng quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
cho sự nghiệp giáo dục ở quận Nam Từ Liêm....................................................47
2.3.1.Những điểm mạnh...................................................................................47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO
DỤC Ở QUẬN NAM TỪ LIÊM........................................................................50
3.1.Mục tiêu, phương hướng phát triển sự nghiệp giáo dục ở Quận Nam Từ
Liêm đến năm 2020.............................................................................................50
3.3.Điều kiện thực hiện các giải pháp.................................................................55
3.3.1.Tổ chức bộ máy quản lý Ngân sách giáo dục.........................................55
3.3.2.Sự quan tâm của Quận ủy, UBND Quận đối với sự nghiêp giáo dục.....56

Sinh viên: Lê Thị Hằng


3

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

3.3.3.Chế độ chính sách đối vơi giáo dục được ban hành kịp thời để đảm
bảo điều kiện cho phát triển sự nghiệp giáo dục..............................................56
3.3.4.Bộ tài chính và Bộ giáo dục phải có hướng dẫn về việc quản lí thu chi
và hạch tốn tốt các nguồn vốn ngoài Ngân sách cho giáo dục để phát huy
hiệu quả đầu tư, tránh tình trạng chỉ quan tâm đến quản lí nguồn vốn Ngân
sách Nhà nước..................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................58
KẾT LUẬN.........................................................................................................59

Sinh viên: Lê Thị Hằng

4

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC VIẾT TẮT

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

DT

Dự tốn

DVCC

Dịch vụ công cộng

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

MSSC

Mua sắm sửa chữa

NSNN

Ngân sách nhà nước


NVCM

Nghiệp vụ chuyên môn

TTCN

Thanh toán cá nhân

TH

Thực hiện

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

Sinh viên: Lê Thị Hằng

5

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH
Số bảng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Số hình
1

Trang

Tên bảng
Quy mơ phát triển các ngành học sự nghiệp giáo dục Quận Nam

21

Từ Liêm giai đoạn 2013 – 2015.
Chất lượng giáo dục đạo đức các ngành học phổ thông Quận

23

Nam Từ Liêm.
Chất lượng giáo dục văn hóa các ngành học phổ thơng ở Quận


24

Nam Từ Liêm
Quy mô đội ngũ giáo viên ngành giáo dục ở Quận Nam Từ

26

Liêm giai đoạn 2013 – 2015
Dự toán chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục ở quận

30

Nam Từ Liêm.
Thực trạng chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục ở

36

quận Nam Từ Liêm giai đoạn 2013 – 2015
Thực trạng chi thanh toán cá nhân cho giáo dục ở Quận Nam

39

Từ Liêm giai đoạn 2013 – 2015
Thực trạng chi nghiệp vụ chuyên môn cho giáo dục quận Nam

41

Từ Liêm giai đoạn 2013 – 2015
Tình hình chi mua sắm sửa chữa cho giáo dục quận Nam Từ


44

Liêm giai đoạn 2013-2015
Tên hình
Mơ hình cấp phát chi TXNSNN cho GD & ĐT ở quận Nam Từ

Trang
34

Liêm

Sinh viên: Lê Thị Hằng

6

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU

1.

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Giáo dục đào tạo có vị trí quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp phát

triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Chỉ có tri thức mới đưa đất nước thốt

khỏi đói nghèo, lạc hậu, hội nhập với nền kinh tế thế giới, làm chủ được khoa
học công nghệ. Để giáo dục vừa là động lực, vừa là mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của chúng ta phải phát triển giáo dục cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục đối với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã luôn coi giáo dục là quốc
sách hàng đầu, dành mọi sự ưu tiên về nguồn lực để đầu tư cho giáo dục.
Nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục hiện nay bao gồm nguồn kinh phí do Nhà
nước cấp và nguồn kinh phí khác nhưng nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước
phải chiếm vị trí quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn so với tổng kinh phí đầu tư
cho giáo dục, Vì vậy, hàng năm nguồn đầu tư cho giáo dục từ Ngân sách Nhà
nước là rất lớn và được tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế đất nước.
Nhằm để nâng cao chất lượng công tác quản lý nguồn chi từ
Ngân sách Nhà nước cho giáo dục trong điều kiện nguồn Ngân sách Nhà
nước còn hạn hẹp, sau một thời gian thực tập tại Phịng Tài chính – kế hoạch
Quận Nam Từ Liêm, từ mong muốn tìm ra giải pháp trong điều kiện Ngân
sách hạn hẹp tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý chi thường xuyên của
Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục ở Quận Nam Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội”
1.

Mục đích và câu hỏi nghiên cứu
Đứng từ góc độ quản lí tài chính cần phải làm gì để tháo gỡ những

vướng mắc và khó khăn của Quận Nam Từ Liêm trong cơng tác chi thường
xuyên cho giáo dục, để nâng cao hiệu quả cho các khoản chi nhằm thúc đẩy

Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sự nghiệp giáo dục phát triển phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và hòa nhập cùng nền kinh tế thế giới? Làm rõ được câu hỏi này, đề tài hy
vọng sẽ đề xuất được những giải pháp thiết thực hơn để hồn thiện cơng tác
quản lí chi thường xun Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục ở Quận
Nam Từ Liêm.
2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chi và quản lý chi thường xuyên
cho giáo dục ở Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội


Phạm vi nghiên cứu

-

Phạm vi nội dung: đề tài nói trên nghiên cứu về lập dự toán, tổ

chức thực hiện dự toán, quyết tốn và tự chủ về tài chính trong quản lý chi
thường xuyên của ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục, thực trạng và

giải pháp hồn thiện cơng tác quản lí trên.
-

Phạm vi về khơng gian: đề tài trên nghiên cứu trên địa bàn Quận

Nam Từ Liêm. (đối với các trường công lập thuộc địa bàn Quận Nam Từ
Liêm)
-

Phạm vi về thời gian: đề tài nói trên nghiên cứu thực trạng cơng

tác quản lí chi thường xun Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục ở
Quận Nam Từ Liêm; thực trạng trong giai đoạn 2013-2015 và phương hướng
và các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục ở Quận Nam Từ Liêm đến năm 2020.
3.

Dữ liệu và phương pháp
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu thập tài liệu, số liệu

Đề tài đã thu thập các tài liệu, số liệu: Tình hình chi thường xuyên cho
giáo dục theo nhóm mục chi ở Quận Nam Từ Liêm giai đoạn từ 2013 – 2015;

Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

bảng thống kê chi tiết cho từng nhóm chi: Chi thanh tốn cá nhân, Chi nghiệp
vụ chuyên môn, Chi mua sắm sửa chữa và chi khác.
Các tài liệu, số liệu thu thập cho quá trình viết đề tài được thu thập từ
Phịng Quản lí giáo dục của Quận Nam Từ Liêm.
4.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1. SỰ nghiệp giáo dục và quản lý chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục.
Chương 2.Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước cho sự nghiệp giáo dục ở Quận Nam Từ Liêm.
Chương 3.Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục ở Quận Nam Từ Liêm.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, được sự hướng dẫn nhiệt tình của
TS.Bùi Tiến Hanh cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong Phịng Tài chính
– Kế hoạch, Phòng giáo dục Quận Nam Từ Liêm đã tạo điều kiện cho việc
nghiên cứu đề tài.
Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như trình độ hiểu biết nên bài
luận văn khơng tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thánh cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Bùi Tiến Hanh, các cô
chú, anh chị trong Phịng Tài chính – Kế hoạch Quận Nam Từ Liêm đã quan
tâm, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Hà nội, ngày 10 tháng 4 năm 2016


Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC

1.1.Vai trò của sự nghiệp giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1. Sự nghiệp giáo dục.
Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi
gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và
người học theo hướng tích cực. Hay nói cách khác, giáo dục là q trình bồi
dưỡng, nâng đỡ sự trưởng thành về nhận thức của con người, tạo ra những
con người có đầy đủ kiến thức, năng lực hành vi, có năng lực sáng tạo. Ở góc
độ hẹp hơn, giáo dục được hiểu là việc trang bị những kiến thức và hình thành
nhân cách con người.
Giáo dục có vai trị quyết định đối với việc hình thành quy mô và chất
lượng nguồn nhân lực của đất nước. Giáo dục là sự nghiệp chung, Nhà nước
chăm lo xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và ban hành những chính sách
phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; mọi người có
trách nhiệm tích cực góp phần vào sụ nghiệp phát triển giáo dục, đóng góp trí
tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục để tạo điều kiện phổ cập hóa giáo
dục phổ thơng và mọi người có cơ hội tiếp cận các cơ hội nghề nghiệp.
Với chủ trương đổi mới trong giáo dục, đa dạng hóa các hình thức đào

tạo, dân chủ hóa cơng tác quản lý trường học và hiện đại hóa nội dung
phương pháp giảng dạy, đến nay nước ta đã xây dựng được một hệ thống giáo
dục quốc dân thống nhất, hoàn chỉnh với đầy đủ các cấp bậc, trình độ đào tạo
và loại hình nhà trường.
Hệ thống giáo dục ở nước ta hiện nay gồm các cấp và các loại hình sau:

Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Giáo dục mầm non: bao gồm nhà trẻ và mẫu giáo, dành cho trẻ em từ
3 đến 5 tuổi. Đây là giai đoạn học hỏi, tiếp thu nhiều nhất trong cuộc đời, giai
đoạn này dạy cho trẻ biết các quy ước trong cuộc sống, các kỹ năng cơ bản
thơng qua các trị chơi.
- Giáo dục phổ thông: Kéo dài 12 năm bao gồm giáo dục cơ sở(giáo
dục tiểu học, giáo dục THCS) và giáo dục trung học phổ thông.
+ Giáo dục tiểu học: Cấp tiểu học hay còn gọi là cấp I tuổi vào học
chính thức thường là 6 tuổi, thời gian học thường là 5 năm. Đây là cấp học
phổ cập và thường bắt buộc với mọi học sinh. Ở giai đoạn này dạy cho các em
những kiến thức cơ bản nhu đọc viết, tính tốn, tri thức về tự nhiên và xã hội.
+ Giáo dục THCS (hay còn gọi là cấp II):Bậc học này đào tạo trong
thời gian 4 năm, giáo dục cho học sinh nâng cao những kiến thức của mình và
học tập các kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp cơ bản.
+ Giáo dục trung học phổ thông (cấp III): Bậc học này được đào tạo
trong thời gian 3 năm.

- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
- Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi là giáo dục đại học) đào
tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo hiện nay rất đa dạng và
toàn diện, ở nhiều cấp ngành học với nhiều lĩnh vực khác nhau để nhằm mục
tiêu đào tạo con người phát triển tồn diện, có đạo đức, có tri thức, có sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc, hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, sự nghiệp giáo dục và đào tạo
có vai trò cực kỳ to lớn trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2.Vai trị của sự nghiệp giáo dục đối với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội.
Giáo dục là một lĩnh vực hoạt động đặc biệt, có vai trị rất quan trọng
trong đời sống xã hội, sản phẩm của giáo dục là tạo ra những con người có
kiến thức, năng lực, hành vi phù hợp với yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế
trong từng giai đoạn cụ thể. Phát triển giáo dục là một trong những nền tảng
và động lực quan trọng thúc đấy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Ngày nay giáo dục đang trở thành một bộ phận đặc biệt của cấu trúc hạ

tầng xã hội, là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của tất cả các lĩnh vực xã
hội như chính trị, văn hóa, quốc phịng và an ninh, bởi lẽ, con người được
giáo dục tốt và biết tự giáo dục thường xuyên mới có khả năng giải quyết một
cách có sáng tạo và có hiệu quả những vấn đề do sự phát triển của xã hội đặt
ra. Con người được giáo dục và biết tự giác giáo dục được coi là nhân tố quan
trọng nhất cho sự phát triển bền vững của xã hội. Chính bởi vậy, giáo dục
chính là một bộ phận hữu cơ quan trọng nhất trong chiến lược, quy hoạch và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong đó mục tiêu giáo dục phải được coi
là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của sự phát triển.
Giáo dục đóng vai trị trong việc phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cùng với
khoa học – công nghệ, vốn đầu tư, nguồn lực con nghười đóng vai trị quyết
định đến sự thành cơng của sự nghiệp đổi mới tồn diện kinh tế - xã hội. Kinh
tế nước ta có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế giới, thu
hút được mạnh mẽ các nguồn đầu tư đều phụ thuộc phần lớn vào nguồn nhân
lực. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người và là một trong những nguồn lực
rất quan trọng đối với quá trình CNH – HĐH đất nước. Nói đến phát triển
Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nguồn lực chính là phát triển nguồn lực con người về số lượng và chất lượng
để đảm bảo phát triển bền vững nền kinh tế. Như vậy vấn đề đặt ra là ở mỗi
một cấp học cụ thể, một giai đoạn cụ thể phải đào tạo những gì? Cung cấp
những kiến thức gì? Định hướng nghề nghiệp như thế nào để giảm bớt tình

trạng nguồn nhân lực dồi dào nhưng chất lượng lao động cịn thấp. Vì vậy,
một nền giáo dục phát triển tồn diện sẽ góp tạo ra một đội ngũ lao động có
đủ phẩm chất, trình độ, ký thuật nghề nghiệp có khả năng tiếp thu khoa học –
công nghệ của nền sản xuất hiện đại.
Đối với lĩnh vực khoa học công nghệ: Trong xã hội hiện đại hiện nay,
khi khoa học cơng nghệ phát triển mạnh mẽ thì lực lượng lao động, nhất là
lực lượng lao động kỹ thuật có tay nghề cao càng có ý nghĩa to lớn đối với
việc tăng trưởng kinh tế. Trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế, với đường lối
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, nước ta có cơ hội thuận lợi để
tiếp thu và áp dụng phương tiện ỹ thuật hiện đại của các nước trên thế giới để
áp ứng yêu cầu phát tiển kinh tế - xã hội. Tận dụng những thành tựu của cách
mạng khoa học – công nghệ hiện đại để rút ngắn quá trình CNH – HĐH và
khoảng cách phát triển kinh tế đối với các nước đi trước. Do vây, giáo dục
phát triển tạo ra nguồn nhân lực có trình độ đáp ứng sự phát triển của khoa
học – công nghệ. Đồng thời để thúc đẩy đổi mới công nghệ trong nền kinh tế,
nhất là trước sức ép cạnh tranh trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế
thì nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trị rất quan trọng. Qua đó thấy
được vai trò của giáo dục đối với việc phát tiển khoa học – cơng nghệ. Do đó
để tăng cường tri thức cho khoa học – cơng nghệ địi hỏi chúng ta phải đầu tư
phát triển nguồn lực con người. Việc đào tạo đội ngũ tri thức có đủ trình độ để
áp dụng những kỹ thuật hiện đại của các nước đồng thời phát triển đội ngũ
khoa học – công nghệ ở Việt Nam hiện nay là rất cần thiết.

Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đới với sự nghiệp văn hóa: giáo dục có vai trị cực kí quan trọng, nó
giúp cho con người lưu giữ được các văn hóa kết tinh qua các thời kỳ từ
những gì đã được rèn luyện qua các cấp học. Văn hóa mang đến cho giáo dục
những nội dung thiết yếu, những hiểu biết cần truyền đạt là yếu tố quan trọng
để phát triển tri thức con người một cách toàn diện hơn. Sự sáng tọa trong
giáo dục làm phong phú thêm những giá trị văn hóa vốn có và làm nảy sinh
những giá trị văn hóa mới. Quan trọng hơn nữa là nó tạo ra được những thế hệ
mới có khả năng sáng tạo khơng chỉ trong lĩnh vực văn hóa.
Như vậy, giáo dục có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội: như góp phần tạo nguồn lực con người, nguồn lực đó là con người lao
động có trí tuệ cao, có tay nghề cao, có phảm chất tốt đẹp. Từ đó tọa nguồn
lực cho đất nước, đội ngũ lao động hiện đại. Bên cạnh đó, giáo dục cịn có ý
nghĩa rất lớn đối với hoạt động xã hội và chính trị tạo nên một xã hội lành
mạnh, văn minh và ổn định.
1.2.Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
1.2.1.Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo
dục.
Chi thường xuyên là quá trình phân phối và sử dụng vốn từ quỹ NSNN
để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của nhà nước về quản lí kinh tế - xã hội. Xét theo lĩnh vực chi, chi
thường xuyên bao gồm:
-

Chi cho các đơn vị sự nghiệp.

+ Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nước
+ Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội
-


Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính)

-

Chi cho hoạt động an ninh, quốc phịng và trật tự an tồn xã hội

Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

-

Luận văn tốt nghiệp

Chi khác

Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi trong nhóm chi cho các
đơn vị sự nghiệp, là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ
quỹ NSNN nhằm duy trì và phát triển sự nghiệp giáo dục theo ngun tắc
khơng hồn trả trực tiếp.
Chi thường xun NSNN cho sự nghiệp giáo dục mang đặc điểm chi
thường xuyên NSNN và được biểu hiện cụ thể như sau:
- Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục mang tính ổn định,
bởi vì khoản chi này phải được chi liên tục hàng năm để phục vụ cho công tác
giáo dục tại các cấp học, nhằm tạo ra những con người hồn thiện, có đủ trình
độ năng lực phục vụ đất nước

- Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục mang tính chất tiêu dùng xã
hội. Lý do là vì khoản chi thường xuyên này không trực tiếp tạo ra của cải vật
chất cho xã hội mà nó chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong hiện tại,
song điều này không làm mất đi ý nghĩa chiến lược của khoản chi này.Và như
vậy người ta có thể xem nó như là một khoản chi có tích chất tích lũy đặc biệt
cho tương lai.
- Phạm vi, mức độ chi thường xuyên NSNN cho giáo dục gắn chặt với
sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng hàng hóa giáo dục. Căn cứ vào
đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng trong từng thời kỳ phát triển mà
Nhà nước đưa ra những chính sách thực hiện khác nhau. Khoản chi này
thường chiếm tỷ trọng lớn có tính chất quyết định trong việc hình thành hệ
thống giáo dục quốc dân.
1.2.2.Vai trò của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
Để ngành giáo dục tồn tại và phát triển thì cần phải có nguồn lực tài trọ
cho các hoạt động của ngành. Chi NSNN có vai trị rất quan trọng để đảm bảo
kinh phí chủ yếu cho sự nghiệp giáo dục duy trì và phát triển theo đúng định
Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hướng của Nhà nước. Giáo dục được sự quan tâm rất lớn của cả cộng đồng,
tất cả các thành phần kinh tế, mọi công dân trong xã hội. Song trên thực tế
trong tất cả các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục thì nguồn vốn từ NSNN ln
giữ vai trị chủ đạo, chiếm tỷ trọng lớn nhất và ổn định nhất trong tất cả các
nguồn vốn đầu tư cho giáo dục. Do vậy quy mô và chất lương giáo dục phụ

thuộc rất nhiều vào nguồn vốn từ NSNN. Vai trị của nó được thể hiện cụ thể
như sau:
Chi NSNN là một trong những nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo
duy trì sự tồn tại và hoạt động của sự nghiệp giáo dục. Để duy trì sư tồn tại
và hoạt động ngành giáo dục cần phải có nguồn tài chính để đảm bảo các nhu
cầu chi tiêu. Phần lớn nhu cầu chi tiêu của ngành giáo dục được đảm bảo
bằng nguồn từ NSNN. Bằng viêc chi NSNN, Nhà nước thực hiện việc cung
cấp các phương tiện vật chất cần thiết trang trải những chi phí phát sinh trong
q trình hoạt động và phát triển của sự nghiệp giáo dục. Một phần chi của
NSNN dùng để đảm bảo đời sống vật chất cho đội ngũ cán bộ giáo viên và
những người làm công tác quản lý trong ngành giáo dục. Khoản chi này bao
gồm các khoản chi lương, phụ cấp lương, các khoản phúc lợi tập thể và có
chế độ khen thưởng phù hợp với từng đối tượng. Đây là khoản chi không thể
thiếu, để bù đắp và tái sản xuất sức lao động cho đội ngũ cán bộ ttrong ngành.
Đồng thời nó là khoản chi nhằm nâng cao đời sống vật chất và khuyến khích
họ nâng cao tinh thần trách nhiệm, lịng nhiệt huyết với nghề.
Chi NSNN là khoản chi lớn trong việc tạo ra cơ sở vật chất, mua sắm,
sửa chữa trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy. Hàng năm do quy mô giáo dục
được mở rộng, do nhu cầu hoạt động và sự xuống cấp tất yếu của các tài sản
cố định neen thường phát sinh nhu cầu xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện
đại hóa các trang thiết bị giảng dạy. Đây là khoản chi hết sức cần thiết nhằm
tạo ra tài sản cố định, nâng cao năng suất hoạt động của các tài sản hiện có và
Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục. Một cơ sở vật chất với nhiều
trang thiết bị hiện đại sẽ là cơ sở quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
dạy và học. Chi cho khoản này được lấy một phần từ nguồn thu đóng góp xây
dựng từ học sinh tuy nhiên chiếm tỷ lệ nhỏ và nguồn kinh phí từ NSNN,
chiếm tỷ trọng lớn giữ vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư.
Chi NSNN có tác dụng điều chỉnh cơ cấu ngành giáo dục theo cấp học,
theo vùng miền khác nhau. Mỗi một cấp học, mỗi vùng đều có những điều
kiện nhất định và chất lượng giảng dạy và điều kiện trang thiết bị cho học tập.
Hằng năm theo định hướng chủ trương của Đảng và Nhà nước trong từng giai
đoạn nhất định nguồn chi cho sự nghiệp giáo dục có sự khác nhau giữa các
vùng và các cấp học. Trong đó ln ln dành sự ưu tiên đặc biệt cho các
vùng cịn khó khăn. Thể hiện tỷ lệ đầu tư của NSNN vào các vùng có điểu
kiện kinh tế cịn khó khăn, trình độ dân trí thấp ngày càng tăng. Tăng đầu tư
các vùng này có thêm nguồn lực để xay dựng thêm cơ sở vật chất, thu hút
được đội ngũ giáo viên có trình dộ cao về giảng dạy ở các vùng cịn khó khăn.
Điều đó nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục một cách tồn diện.
Thơng qua chi ngân sách sẽ điều tiết được cơ cầu chi cho các vùng miền khác
nhau từ đó cơ cấu ngành giáo dục sẽ phát triển theo định hướng của Nhà
nước.
Chi NSNN là điều kiện quan trọng quyết định sự phát triển của giáo
dục. Sự nghiệp giáo dục được coi là yếu tố quan trọng của quá trình quá trình
phát triển kinh tế, do vậy phát triển sự nghiệp giáo dục được coi là mục tiêu,
động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, địi hỏi phải có sự nỗ
lực cố gắng của toàn xã hội. Tuy nhiên, hiện nay do nguồn thu ngồi ngân
sách cịn hạn chế thì kinh phí từ NSNN đóng một vai trị quan trọng trong
việc hiện đại hóa cơ sở vật chất, thực hiện tốt các chủ trương chính sách về
phát triển giáo dục của Nhà nước. Nói cách khác: nguồn kinh phí từ NSNN có
Sinh viên: Lê Thị Hằng


Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

vai trị chủ yếu nhất trong việc đưa sự nghiệp giáo dục phát triển để đáp ứng
được các nhu cầu phát triển của nền kinh tế hiện nay.
Mặc dù NSNN hiện nay còn hạn hẹp lại được sử dụng chi cho nhiều
lĩnh vực khác nhau, song với tầm quan trọng của giáo dục hàng năm Nhà
nước giành sự ưu tiên rất lớn đầu tư để phát huy vai trị quyết định của nó đến
sự phát triển kinh tế của đất nước.

Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3. Nội dung chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho giáo dục
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi thuộc
nhóm chi hoạt động sự nghiệp cho lĩnh vực văn hóa – xã hội, thuộc phạm vi
chi thường xuyên NSNN. Về bản chất đây là quá trình thực hiện quan hệ phân
phối dưới hình thức giá trị từ quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước theo ngun
tắc khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu, nhằm duy tŕ và phát triển một nền
giáo dục Quốc gia đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước.

Nếu phân chia theo nội dung kinh tế thì chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp giáo dục được phân thành các nhóm chi sau:
Nhóm 1: chi thanh tốn cá nhân
Là khoản chi cho nhu cầu đời sống vật chất, sinh hoạt của cán bộ, giáo
viên trong trường và là khoản chi quan trọng nhất, trực tiếp quyết định đến
chất lượng giáo dục.
Chi thanh toán cá nhân bao gồm chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phúc lợi tập thể, kinh phí cơng đồn
và các khoản thanh tốn khác cho cá nhân, nhằm duy trì sự hoạt động bình
thường của bộ máy nhà trường.
Nhóm 2: chi nghiệp vụ chuyên môn
Là khoản chi phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn của nhà trường, ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác giảng dạy cũng như chất lượng giáo dục, do vậy
cần chú trọng đầu tư thích đáng để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác
giáo dục.
Chi nghiệp vụ chuyên môn bao gồm chi mua tài liệu, sách giáo khoa,
đồ dùng thí nghiệm, chi thanh tốn dịch vụ công cộng phục vụ việc giảng dạy
như tiền điện, nước, chi cơng tác phí và chi nghiệp vụ chun mơn khác.

Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhóm 3: chi mua sắm, sửa chữa
Là các khoản chi nhằm nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị... Phục vụ

cho việc giảng dạy học tập của nhà trường. Khoản chi này chiếm tỉ trọng
không lớn trong tổng chi thường xuyên NSNN cho giáo dục trung học cơ sở
nhưng đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy và học
tập trong nhà trường. Do vậy cần dành ra một mức kinh phí phù hợp để dành
cho khoản chi này.
Chi mua sắm, sửa chữa bao gồm các khoản về mua sắm và sửa chữa tài
sản, nó phụ thuộc vào tình trạng nhà cửa và trang thiết bị của nhà trường.
Nhóm 4: chi khác
Là các khoản chi có thời hạn tác động ngắn, phát sinh tương đối ítvà
khơng thường xun liên tục nên việc chi tiêu không thể căn cứ vào định mức
chi, do đó khó khăn trong việc quản lý các khoản chi này và đặc biệt dễ gây
thất thoát lãng phí cho NSNN.
Chi khác gồm các mục chi như chi tiếp khách, chi hỗ trợ thôi việc, chi
cho các ngày lễ lớn, trích lập quỹ...
1.3.Quản lý chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp
giáo dục
1.3.1.Khái niệm
Quản lý chi NSNN nói chung và chi cho sự nghiệp giáo dục nói
riêng là quản lí theo chu trình Ngân sách, được thực hiện bằng công cụ kế
hoạch thông qua 3 khâu chủ yếu là:
-

Lập dự toán chi NSNN

-

Chấp hành dự toán NSNN

-


Quyết toán NSNN

Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.2.Các nguyên tắc quản lý
Tất cả các nội dung công tác quản lý cần phải luôn quán triệt được
các nguyên tắc cơ bản là:
- Nguyên tắc quản lý chi theo dự toán,
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước,
- Nguyên tắc tiết kiệm – hiệu quả.
Có như vậy mới thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả vốn NSNN
đầu tư cho sự nghiệp giáo dục.
1.3.3.Quy trình quản lý
1.3.3.1.Lập dự tốn
Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục thực chất là lập dự
tốn (ước tính) các khoản chi của Nhà nước dành cho các trường thuộc các
cấp học trong một năm. Kết quả của khâu này là dự toán chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục được các cấp có thẩm quyền quyết định. Đây là khâu đầu
tiên của một chu trình ngân sách và nó mang tính định hướng, tạo nền tảng
cho các khâu tiếp theo. Các căn cứ để lập dự toán:
- Chủ trương của Nhà nước về phát triển hệ thống giáo dục, chỉ tiêu
tuyển sinh, về số học sinh và giáo viên, chỉ tiêu biên chế định mức kinh phí
trên đầu học sinh..., trong năm kế hoạch. Dựa vào căn cứ này để phân bổ

nguồn lực phù hợp với chính sách ưu tiên của Nhà nước trong từng thời kỳ.
- Khả năng nguồn kinh phí của tỉnh đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu
thường xuyên của huyện. Căn cứ này nhằm huy động nguồn lực tài chính và
đảm bảo chi tiêu trong khn khổ cho phép.
- Dựa vào tiêu chuẩn định mức, các chính sách, chế độ của Nhà nước
liên quan đến hoạt động giáo dục. Tạo điều kiện cho việc quản lý chi trong

Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

khâu chấp hành ngân sách cũng như việc đánh giá, quyết toán ngân sách được
hiệu quả.
- Căn cứ vào đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước. Căn cứ
này là cơ sở để xây dựng dự tốn một cách chính xác, sát thực với tình hình
thực tế của các trường.
Trình tự các bước lập dự toán:
Bước 1: Hướng dẫn và giao số dự tốn
Sau khi UBND tỉnh giao số dự tốn, Phịng Tài chính – Kế hoạch phối
hợp với Phịng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các trường trong huyện lập dự
tốn cho đơn vị mình.
Bước 2: Xây dựng dự tốn và tổng hợp dự tốn từ các trường
Phịng GD&ĐT xây dựng dự toán chi thường xuyên cho các trường,
tổng hợp dự tốn từ các trường gửi lên sau đó gửi sang Phịng Tài chính – Kế
hoạch xem xét tính hợp lệ, đúng đắn cũng như điều chỉnh dự toán kinh phí mà

các trường lập và trình UBND đồng cấp, sau đó trình lên cơ quan tài chính
cấp trên. Đây là bước quan trọng để đạt được sự nhất quán giữa mục tiêu cần
đạt được và nguồn lực sẵn có để có thể đệ trình lên cơ quan cấp trên ra quyết
định.
Bước 3: Quyết định giao dự toán
Dựa vào chế độ kế toán và định mức chi tiêu dành cho các trường đã
được HĐND huyện phê duyệt. UBND huyện ra quyết định phân bổ dự tốn
kinh phí cho phịng Tài chính – kế hoạch huyện, từ đó phân cho phịng giáo
dục huyện và các trường do huyện quản lý.
1.3.3.2.Chấp hành dự toán
Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho các trường là khâu thứ
hai trong chu trình quản lý chi thường xuyên NSNN cho các trường. Nó là

Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

q trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính
nhằm biến các chỉ tiêu về chi thường xuyên NSNN đã ghi trong kế hoạch năm
của các trường thành hiện thực. Trong khâu này, việc quản lý các khoản chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục phải dựa vào tiêu chuẩn định mức chi tiêu
và chế độ kế toán được duyệt.
Khi chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục cần chú ý một
số điểm sau:
- Thứ nhất là đảm bảo phân phối nguồn ngân sách một cách hợp lý,

phải tập trung có trọng tâm trọng điểm trên cở sở dự toán được duyệt.
- Thứ hai là đảm bảo việc cấp phát 1kinh phí một cách kịp thời, hiệu
quả, đúng định mức quy định, tránh lãng phí NSNN.
- Thứ ba là trong quá trình cấp phát NSNN phải có sự giám sát, phối
kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị nhất là giữa phịng Tài chính – kế
hoạch và Kho bạc Nhà nước.
Chi thường xuyên NSNN cho các trường ở Quận Nam Từ Liêm là
khoản chi được thực hiện theo hình thức rút dự tốn năm. Các trường phải mở
tài khoản tại KBNN. Phịng Tài chính - Kế hoạch quận phối hợp với Phòng
GD&ĐT kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách tại
các trường. Trường hợp phát hiện các khoản chi vượt quá nguồn cho phép, sai
chính sách chế độ hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo thì có quyền
u cầu KBNN tạm dừng thanh tốn.
1.3.3.3.Quyết tốn
Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục là khâu cuối cùng
trong chu trình quản lý ngân sách. Quyết tốn là quá trình tổng kết, đánh giá
việc thực hiện ngân sách và chính sách tài chính của quốc gia cũng như xem
xét trách nhiệm pháp lý của các trường khi sử dụng nguồn lực tài chính của

Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhà nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ giáo dục trong một năm ngân
sách và được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn.

Để thực hiện được tốt và có kết quả như mong đợi thì việc quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục ở khâu quyết toán cần đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Các trường phải lập đầy đủ các báo cáo quyết toán và gửi các báo cáo
này kịp thời cho Phịng Tài chính – Kế hoạch theo đúng chế độ quy định.
- Số liệu trong các báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, số liệu trên
sổ sách của mỗi trường phải đảm bảo tính cân đối, khớp với số liệu của Phịng
Tài chính – Kế hoạch và của KBNN.
- Nội dung các báo cáo phải đúng mục lục ngân sách.
- Báo cáo quyết tốn của các trường khơng để xảy ra tình trạng quyết
tốn số chi thực tế lớn hơn số chi đã được duyệt trong dự toán.
- Trong q trình quyết tốn cần phải chấp hành theo đúng trình tự lập,
gửi và xét duyệt báo cáo quyết tốn.
Hàng năm, các trường lập báo cáo quyết toán năm gửi lên Phịng Tài
chính – Kế hoạch huyện. Phịng Tài chính – Kế hoạch thẩm định quyết toán
ngân sách các trường, lập quyết tốn chi ngân sách cấp huyện, sau đó tổng
hợp, báo cáo gửi UBND huyện xem xét, gửi Sở Tài chính thẩm định đồng
thời trình HĐND huyện để phê chuẩn.

Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC Ở QUẬN NAM TỪ LIÊM TRONG
THỜI GIAN QUA

2.1.Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội ở quận Nam
Từ Liêm.
2.1.1.Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở quận Nam Từ Liêm
Quận Nam Từ Liêm được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP
ngày 27/12/2013 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ
Liêm để thành lập 02 quận và 23 phường thuộc Thành phố Hà Nội.
Quận Nam Từ Liêm được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên
và dân số của các xã: Mễ Trì, Mỹ Đình, Trung Văn, Tây Mỗ, Đại Mỗ; một
phần diện tích và dân số xã Xuân Phương (phía nam Quốc lộ 32); một phần
diện tích và dân số thị trấn Cầu Diễn (phía nam Quốc lộ 32 và phía đơng Sơng
Nhuệ). Quận Nam Từ Liêm có diện tích tự nhiên là 3.227,36 ha, dân số
232.894 người.
Địa giới hành chính quận Nam Từ Liêm:
-

Phía đơng giáp quận Thanh Xn và Cầu Giấy;

-

Phía tây giáp huyện Hồi Đức;

-

Phía nam giáp quận Hà Đơng;

-


Phía bắc giáo quận Bắc Từ Liêm.

Theo quy hoạch chung Thủ đơ Hà Nội đến 2030, tầm nhìn 2050, quận
Nam Từ Liêm là một trong những đô thị lõi, là trung tâm hành chính, dịch vụ,
thương mại của Thủ đơ Hà Nội. Quận Nam Từ Liêm có nhiều cơng trình kiến
trúc hiện đại và quan trọng của Quốc gia và Thủ đô Hà Nội. Quận cũng là địa

Sinh viên: Lê Thị Hằng

Lớp: CQ50/01.02


×