Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN QUỐC KHÁNH

TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ CƠNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ CỦA TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN QUỐC KHÁNH

TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ CƠNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ CỦA TỈNH CÀ MAU

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 30 tháng 5 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Quốc Khánh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2
1.3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu ...................................................................................2
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................2
1.4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................3
Chương 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ ............................................... 4
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................4

2.1.1. Đầu tư ................................................................................................................4
2.1.2. Đầu tư công .......................................................................................................7
2.1.3. Các lý thuyết về đầu tư công ...........................................................................11
2.1.4. Tăng trưởng kinh tế .........................................................................................13
2.1.5. Một số mơ hình phân tích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế ..............................14
2.1.6. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế .............................................17
2.1.7. Vai trò của tăng trưởng kinh tế .......................................................................19
2.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ...............................................20
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................23


2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................27
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 28
3.1. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................28
3.1.1. Mơ hình phân tích ...........................................................................................28
3.1.2. Khung nghiên cứu ...........................................................................................29
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ......30
3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................30
3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................31
3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................31
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 32
4.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU ................................32
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................32
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau ...........................................................35
4.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG Ở CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2005 - 2014 ......37
4.2.1. Đầu tư công trên địa bàn .................................................................................37
4.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công..................................................................38
4.2.3. Công tác quản lý đầu tư công ở tỉnh Cà Mau .................................................39
4.2.4. Kết quả và hạn chế của đầu tư công trên địa bàn tỉnh Cà Mau .......................42
4.3. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

TỈNH CÀ MAU ........................................................................................................46
4.3.1. Thống kê mô tả các biến trong mơ hình nghiên cứu .......................................46
4.3.2. Lựa chọn mơ hình hồi quy ..............................................................................47
4.3.3. Kiểm định mơ hình hồi quy ............................................................................49
4.3.4. Thảo luận kết quả hồi quy ...............................................................................50
4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................51
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................... 52
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................52
5.1.1. Thực trạng đầu tư công ở tỉnh Cà Mau ...........................................................52
5.1.2. Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau .............52


5.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH CÀ MAU ...................53
5.2.1. Nâng cao hiệu quả chi tiêu dùng của nhà nước ..............................................53
5.2.2. Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư khu vực tư để giảm áp lực tài chính cho
khu vực cơng, tạo cơ hội đầu tư hiệu quả cho khu vực công ....................................54
5.2.3. Các giải pháp về nâng cao tác động tích cực của đầu tư công ........................55
5.2.4. Đẩy mạnh xuất khẩu........................................................................................57
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU


CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

HĐND


Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

VIF

Độ phóng đại phương sai


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ..................................................29
Bảng 4.1: GDP giá thực tế theo khu vực kinh tế giai đoạn 2010 - 2014 ..................36
Bảng 4.2: Vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 1994 – 2014 ..................37
Bảng 4.3: Hệ số ICOR tỉnh Cà Mau 1994 - 2014 .....................................................39
Bảng 4.4: Cơ cấu kinh tế tỉnh Cà Mau 1994 - 2014 .................................................43

Bảng 4.5: Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình nghiên cứu ................................47
Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy .........................................................................48
Bảng 4.7: Phân tích hồi quy các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế ................49
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan ...........................................49
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi .................................50

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Khung nghiên cứu .....................................................................................30
Hình 4.1: Bản đồ tỉnh Cà Mau ..................................................................................32
Hình 4.2: Tỷ lệ chi duy tu dự án đầu tư công giai đoạn 2010 - 2014 .......................40
Hình 4.3: Vốn đầu tư cơng tỉnh Cà Mau theo lĩnh vực giai đoạn 2010 - 2014 ........41


1

Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) không chỉ là vựa lúa lớn nhất mà còn là
vùng kinh tế trọng điểm của cả nước (Chính phủ, 2009). Cà Mau là tỉnh cuối cùng
cực Nam tổ quốc, một trong bốn tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm
vùng ĐBSCL, là tỉnh duy nhất trong khu vực có ba mặt giáp với biển. Diện tích tự
nhiên là 5.294,88 km2, dân số 1.216.000 người (Cục Thống kê Cà Mau, 2014).
Những năm gần đây, kinh tế Cà Mau có mức tăng trưởng khá và phát triển khá
tồn diện, tốc độ tăng bình qn hằng năm trên 12%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
nhanh theo hướng công nghiệp, xây dựng, dich vụ. Giai đoạn 2011 – 2014 tốc độ
tăng trưởng GDP đạt 9%, cao hơn tốc độ tăng bình quân của cả nước. Việc thực
hiện tái cơ cấu đầu tư cơng đã có chuyển biến nổi bậc so với giai đoạn trước năm
2010 (UBND tỉnh Cà Mau, 2015).
Đầu tư từ khu vực Nhà nước đóng góp đáng kể trong tổng đầu tư tồn tỉnh Cà
Mau. Huy động vốn đầu tư từ khu vực ngoài Nhà nước cũng thu được kết quả nhiều

hơn, tiêu biểu là huy động xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông; phân bổ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước tập trung hơn; bố trí nguồn vốn hàng năm tập trung cho các dự
án quan trọng, cấp bách (UBND tỉnh Cà Mau, 2015).
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
với xuất phát điểm thấp hơn so với một số tỉnh, thành trong vùng ĐBSCL, do kết
cấu hạ tầng chưa đồng bộ, nhất là hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, đã làm
hạn chế cơ hội thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh Cà Mau.
Với vị trí và điều kiện tự nhiên thuận lợi sẵn có, để có thể phát triển, hội nhập
nhanh vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của đất nước, thì vai trị của đầu tư
cơng trên địa bàn tỉnh Cà Mau là một yếu tố rất quan trọng. Để tìm hiểu sự tác động
của đầu tư cơng đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong thời gian qua, tác đã lựa
chọn đề tài “Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau”
để làm luận văn thạc sĩ.


2

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau. Từ
đó, đưa ra các giải pháp, khuyến nghị các chính sách đầu tư hợp lý để thúc đẩy tốc
độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau cao hơn và ổn định trong dài hạn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của
tỉnh Cà Mau.
Mục tiêu 2: Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị chính sách đầu tư hợp lý để
thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau cao hơn, ổn định trong dài hạn.
Hai mục tiêu trên nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu:
Thực trạng đầu tư công trên địa bàn tỉnh Cà Mau ra sao? Đầu tư công tác động
như thế nào đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 1994 - 2014?

Cần có các giải pháp gì để nâng cao tác động tích cực của vốn đầu tư cơng đối
với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng đầu tư công và tác động của đầu
tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau.
1.3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu
Về không gian: giới hạn trong tỉnh Cà Mau.
Về thời gian: các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn trong
khoảng thời gian từ năm 1994 đến năm 2014.
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu
Với số liệu thứ cấp về đầu tư công và tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1994
– 2014, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng mơ hình hồi


3

quy đa biến OLS để đánh giá tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế
của tỉnh Cà Mau.
1.4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết đầu tư.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách.


4


Chương 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Đầu tư
2.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là phần sản lượng được tích lũy nhằm để gia tăng năng lực sản xuất
tương lai của nền kinh tế (Sach-Larrain 1993). Sản lượng ở đây có thể do nền kinh
tế tự sản xuất hay là do nhập khẩu từ bên ngồi, có thể là các sản phẩm hữu hình
như máy móc, thiết bị hay là các sản phẩm vơ hình như bằng phát minh, sáng chế…
Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định (như
thăm đò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh, dịch vụ ...) và đưa vốn vào hoạt
động của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn, đem lại lợi
nhuận cho nhà đầu tư và lợi ích kinh tế xã hội cho nước nhận đầu tư (Ngân hàng thế
giới, 2005).
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư (Luật đầu tư, 2014)
Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tư được hiểu là việc gia tăng tư bản nhằm tăng
cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư cịn được gọi là hình thành tư bản hoặc
tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất
mới được tính vào q trình đầu tư. Các hoạt động tăng tư bản khác bị loại trừ (ví
dụ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản). Việc gia tăng tư bản
tư nhân (tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã
hội được gọi là đầu tư công.
Các hoạt động sử dụng nguồn lực để xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng
cho nền kinh tế (như đường giao thơng, hệ thống cấp thốt nước đô thị...) được gọi
là đầu tư phát triển. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền
vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy
móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ....
Như vậy, đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian nhất



5

định ở hiện tại để thu được lợi nhuận kinh tế và lợi ích xã hội trong tương lai.
2.1.1.2. Nguồn vốn đầu tư
Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư bao gồm hai loại: nguồn
trong nước tiết kiệm được và nguồn từ nước ngoài đưa vào. Nguồn từ nước ngồi
đưa vào có thể dưới dạng: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, các khoản vay nợ và
viện trợ, tiền kiều hối và thu nhập do nhân tố từ nước ngồi chuyển về. Có thể chia
vốn đầu tư làm 2 loại là đầu tư của khu vực doanh nghiệp và cá nhân (khu vực tư)
và đầu tư của khu vực nhà nước (khu vực công).
Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư: trên lý thuyết thì nguồn đầu tư của khu vực
tư (Ip) được hình thành từ tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và của cá nhân (Sp)
và luồng vốn của nước ngoài đổ vào khu vực này (Fp):
Ip = Sp + Fp
Sp = Ydp - Cp Trong đó: Ydp là thu nhập khả dụng; Cp là tiêu dùng cá nhân

và hộ gia đình.
Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thường là nguồn chủ
yếu trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nước ngoài đổ vào khu vực tư thường ở các
dạng như đầu tư trực tiếp (FDI) và các khoản nợ.
Nguồn vốn đầu tư của khu vực công: nguồn đầu tư của nhà nước (Ig) được
xác định theo công thức sau:
Ig = (T - Cg) + Fg

(2.1)

Trong đó: T là các khoản thu của khu vực nhà nước;
Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi đầu tư. Chênh
lệch giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của khu vực nhà nước;
Fg là các khoản viện trợ và vay nợ từ nước ngoài vào khu vực nhà nước. Dựa

vào công thức (2.1) ta thấy đầu tư của khu vực nhà nước gồm ba nguồn:
Thứ nhất, khả năng huy động vốn của khu vực nhà nước từ khu vực doanh
nghiệp và cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian. Hình thức huy động này
được thực hiện bằng việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của nhà nước.


6

Thứ hai, tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về ngân sách
nhà nước trừ cho các khoản chi thường xuyên. Trong trường hợp các nước kém phát
triển thì khoản tiết kiệm này rất khiêm tốn, khơng đủ đáp ứng nguồn vốn đầu tư lớn
cho phát triển, nhất là vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Thứ ba, nguồn vốn giúp đỡ từ nước ngồi. Nguồn này có vai trò khá quan
trọng đối với các nước kém phát triển. Các nguồn từ nước ngoài thường dưới dạng
viện trợ hoặc vay nợ.
2.1.1.3. Đối tượng đầu tư
Trong một nền kinh tế, vốn đầu tư tồn tại dưới nhiều hình thức và vì vậy cũng
có nhiều cách đầu tư. Có 3 loại đầu tư chính sau:
Đầu tư vào tài sản cố định: là đầu tư vào nhà, xưởng, máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải. Đầu tư dưới dạng này chính là đầu tư nâng cao năng lực sản
xuất. Khả năng đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào đầu
tư loại này.
Đầu tư vào tài sản lưu động: tài sản lưu động là những nguyên vật liệu thô,
bán thành phẩm được sử dụng hết sau mỗi q trình sản xuất. Ngồi ra, tài sản lưu
động cũng có thể là thành phẩm được đơn vị đó sản xuất ra mà chưa đem đi tiêu thụ
hết. Như vậy, lượng đầu tư vào loại tài sản này chính là sự thay đổi về khối lượng
của các hàng hoá đó trong một thời gian nhất định.
Đầu tư khác: là các khoản đầu tư nhằm gia tăng năng lực phát triển của xã hội,
nâng cao trình độ dân trí, cải thiện chất lượng môi trường.
Xét trên tổng thể nền kinh tế, có một dạng đầu tư vào tài sản cố định rất quan

trọng đó là cơ sở hạ tầng, phần lớn lượng đầu tư vào cơ sở hạ tầng do nhà nước đảm
nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư nhân và nước
ngồi cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp
(ví dụ như BOT, BTO, BT,...). Đặc điểm của đầu tư vào các loại hàng hố cơng là
nhu cầu vốn lớn, lâu thu hồi vốn nên thường do nhà nước đảm trách. Tuy nhiên, đầu
tư vào kết cấu hạ tầng có tác động thúc đẩy đầu tư của các thành phần kinh tế khác
phát triển.


7

2.1.2. Đầu tư công
2.1.2.1. Khái niệm về đầu tư công
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (Luật Đầu tư công, 2014).
Vốn đầu tư công quy định tại Luật này gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn
cơng trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngồi, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay
khác của ngân sách địa phương để đầu tư (Luật Đầu tư công, 2014).
Vốn đầu tư công bao gồm các nguồn vốn của Nhà nước: ngân sách nhà nước,
công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngồi, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay của
ngân sách địa phương để đầu tư.
Lĩnh vực đầu tư cơng bao gồm: (1) Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội; (2) Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự

nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (3) Đầu tư và hỗ trợ hoạt động
cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng ích; (4) Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện
dự án theo hình thức đối tác cơng tư (Luật Đầu tư cơng, 2104).
2.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư cơng
Hàng hóa cơng là loại hàng hố khơng có tính cạnh tranh trong tiêu dùng.
Tính khơng cạnh tranh về tiêu dùng biểu hiện cùng một lúc có hơn một người tận
hưởng những lợi ích từ hàng hố cơng, và chi phí đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng
thêm này là bằng không. Phần lớn hàng hố cơng do Chính phủ cung cấp và ngồi
ra cịn có thể huy động sự tham gia của khu vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá


8

cơng của xã hội.
Hàng hố cơng có tính tiêu dùng chung, khi tăng thêm một người tiêu dùng thì
hàng hố cơng sẽ khơng làm giảm đi lợi ích của những người tiêu dùng hiện có và
chi phí đáp ứng địi hỏi của các đối tượng tiêu dùng tăng thêm là bằng khơng. Khi
hàng hố cơng được cung cấp thì khơng thể loại trừ hoặc rất tốn kém để loại trừ một
người nào đó tiêu dùng hàng hố mà khơng chịu trả tiền cho hoạt động tiêu dùng
của mình.
Đầu tư cơng đóng vai trị rất quan trọng trong giai đoạn nền kinh tế đang có
những bước chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả. Đặc biệt,
đầu tư cơng ưu tiên cho phát triển các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cho
sự nghiệp giáo dục, y tế, xố đói giảm nghèo.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có một vai trị rất lớn trong đầu tư công để
tạo những bước đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều
thành phần thì khu vực tư nhân trong nước và khu vực nước ngoài cũng tham gia
đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dụ như BOT,
BTO, BT,...).
Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy. Chi đầu tư cơng

trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định, gia tăng giá trị tài sản
cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông qua việc nhà
nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như: giao thông, thủy
lợi, y tế, giáo dục... Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng hố cơng này là
cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển
cân đối giữa các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển của các
thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài sẽ tạo động lực, cú hích
cho sự tăng trưởng.
Quy mơ và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước không cố định và
phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ
và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.


9

Nội dung chi đầu tư công gồm 4 lĩnh vực: chi xây dựng các cơng trình kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp nhà nước; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát
triển; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản
chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiện theo phương thức khơng hồn trả. Chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà nước hướng vào củng cố và phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các
cơng trình kinh tế có tính chất chiến lược, các cơng trình trọng điểm phục vụ phát
triển văn hố xã hội, phúc lợi cơng cộng. Thực chất loại chi này nhằm đảm bảo tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho các ngành, có ý nghĩa
quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Sự tham gia của nhà nước vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và khu vực kinh tế ngồi quốc doanh
nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường,

tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế.
2.1.2.3. Vai trị của đầu tư cơng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Đầu tư nói chung và đầu tư cơng nói riêng là hoạt động chủ yếu, quyết định sự
phát triển và khả năng tăng trưởng của nền kinh tế. Đầu tư hiệu quả sẽ xây dựng
được một nền kinh tể ổn định có tốc độ tăng trưởng nhanh, cơ sở hạ tầng hiện đại,
cơ sở pháp lý minh bạch, tạo tiền đề tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đầu tư của khu vực tư nhân và đầu tư của nước ngồi. Do đó nếu chỉ tính hiệu q
kinh tế đơn thuần thì sẽ khơng chính xác, mà phải tính hiệu quả cả trong xóa đói
giảm nghèo, phát triền giáo dục, an sinh xã hội…
Do đặc điểm đầu tư công tập trung chủ yếu vào các hàng hóa cơng và khơng,
hoặc ít có khả năng sinh lợi, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia
vào hoạt động này. Chính vì vậy, nhà nước cần đứng ra cung cấp hàng hóa cơng
bằng nguồn lực của khu vực nhà nước. Tác động của việc sản xuất những hàng hóa
cơng khơng thể đo trực tiếp bằng các chỉ tiêu thông thường như đối với các hàng
hóa do doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mà phải thơng qua lợi ích đem lại cho toàn


10

bộ nền kinh tế - xã hội. Việc đánh giá kết quả đầu tư công của một địa phương phải
thông qua kết quả phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó.
2.1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công
Đầu tư công chịu tác động của nhiều nhân tố, theo Lê Chi Mai (2010) có năm
nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công:
Thứ nhất là năng lực của cơ quan Nhà nước: Năng lực quản lý được xem là
yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt được của dự án. Để dự án đạt được kết
quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu tư công và quản lý đầu tư công cần phải
bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng (sự hiểu biết, trình độ, năng
lực). Phải đảm bảo những người phụ trách chính trong dự án có trình độ, năng lực
quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án.

Thứ hai là kinh phí: đây là nhân tố khơng thể thiếu, khi muốn thực hiện cơng
việc nhìn chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh
phí cho hoạt động đó. Đối với hoạt động đầu tư công, do đây chủ yếu là những hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải được
quan tâm chặt chẽ. Nguồn kinh phí đầu tư cơng chủ yếu là từ ngân sách nhà nước.
Do nguồn ngân sách này còn phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau,
nhiều dự án khác nhau nên việc bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động đầu tư diễn ra
đúng tiến độ là vô cùng quan trọng.
Thứ ba là thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: việc thực hiện đầu tư
công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo
ra trình tự ổn định và rành mạnh cho hoạt động quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho
việc thực hiện dự án được thuận lợi. Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch,
có cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hướng hoạt động của dự án công đáp ứng
đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư là bối cảnh thực tế: các yếu tố kinh tế, xã hội , chính trị, tiến bộ khoa
học cơng nghệ. đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đạt được của dự án đầu tư.
Những biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc ngưng


11

khơng thực hiện dự án nữa do khơng cịn phù hợp.
Thứ năm là công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: sự ủng hộ hay
phản đối của cơng luận có tác động khơng nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án
công bị người dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt bằng sẽ gặp rất
nhiều khó khăn về sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích
và bất lợi cho những nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận được sự
ủng hộ và phản đối của các nhóm đối tượng tương ứng.
2.1.3. Các lý thuyết về đầu tư công

2.1.3.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển
Quan điểm của trường phái này cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào
nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động... mà sự vận
động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định,
một trong các ưu điểm của kinh tế thị trường đó là sự phân bổ nguồn lực một cách
tự động thơng qua qua bàn tay vơ hình của thị trường.
Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực trong các hình thức đó - phân bổ
vốn trong nền kinh tế.
Theo lý thuyết này, các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế trong quá trình tìm
đến điểm tối đa hố lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, và
như vậy nhà nước khơng cần can thiệp để tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý cho doanh
nghiệp vì bản thân doanh nghiệp biết rõ hơn ai hết là cần phải làm gì để đạt lợi ích
tốt nhất. Cộng các đơn vị sản xuất này trong nền kinh tế sẽ hình thành cơ cấu đầu tư
của nền kinh tế và cơ cấu đó là hợp lý. Vai trò của nhà nước trong trường hợp này
chỉ dừng lại ở mức cung cấp các hàng hố cơng cộng cần thiết cho nền kinh tế như
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội mà nếu để thị trường tự vận động thì
khơng thể đáp ứng được.
2.1.3.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước
Quan điểm này cho rằng do sự không hoàn hảo của thị trường, nhất là các
nước đang phát triển, nên sự tự thân vận động của thị trường sẽ không mang lại kết


12

quả tối ưu. Thơng tin khơng hồn hảo có thể sẽ dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức.
Trong trường hợp này, nhà nước phải là người tổ chức cung cấp thông tin tốt để thị
trường hoạt động tốt hơn. Mặt khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, nền kinh tế
còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào nơng nghiệp, nếu để thị trường tự thân vận động
thì sẽ không thể tạo ra sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ được mà chuyển dịch cơ
cấu là nội dung của tiến trình cơng nghiệp hố , Nhà nước cần phải tạo ra sự khởi

động ban đầu để các thành phần kinh tế phát triển, tránh những rủi ro, mất cân đối
trong nền kinh tế, và sự can thiệp của nhà nước, nhất là trong việc phân bổ các
nguồn lực trong nền kinh tế là rất cần thiết.
2.1.3.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối
Thuyết tăng trưởng cân đối: Theo Rosenstain - Rodan, khái niệm tăng trưởng
cân đối được đưa ra nhằm mô tả sự tăng trưởng cân đối giữa các ngành trong nền
kinh tế. Ông đề xuất, đầu tư nên hướng cùng lúc vào nhiều ngành để tăng cung cũng
như cầu cho nhiều sản phẩm bằng cách tăng thu nhập của lao động trong những
ngành này. Sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến đòi hỏi lượng đầu tư
lớn trong một thời gian dài. Từ đó phát sinh nhu cầu phát triển song song cả hàng
hoá phục vụ sản xuất lẫn phục vụ tiêu dùng. Ý tưởng về “cú huých” lập luận rằng,
một sự gia tăng đột ngột về đầu tư có thể làm cho mức tiết kiệm tăng lên bởi vì sự
gia tăng đột ngột của thu nhập. “Cú huých” này biểu hiện thơng qua các hoạt động
của chính phủ và mục tiêu của viện trợ nước ngoài. Cũng theo Rosenstain-Rodan,
mục đích của viện trợ nước ngồi cho các nước kém phát triển là đẩy nhanh quá
trình phát triển kinh tế đến một điểm mà ở đó tốc độ tăng trưởng kinh tế mong
muốn có thể đạt được trên nền tảng tự duy trì, khơng phụ thuộc vào các nguồn tài
trợ bên ngồi.
Thuyết tăng trưởng khơng cân đối Hirchman (1958) đưa ra một mơ hình trái
ngược với thuyết tăng trưởng cân đối, ông cho rằng sự mất cân đối giữa cung và cầu
tạo ra động lực cho nhiều dự án mới. Theo đó, cách tiếp cận này yêu cầu phần lớn
vốn đầu tư được phân phối bởi nhà nước cho những ngành công nghiệp trọng điểm,
nhằm tạo ra những cơ hội ở những ngành khác trong nền kinh tế, từ đó khuyến


13

khích làn sóng đầu tư thứ hai. Những ngành được chọn ra để đầu tư nên được đánh
giá theo mối liên hệ giữa ngành đó với các ngành liên quan theo “chuỗi giá trị”,
điều này nói đến khả năng tạo ra những ngành mới làm đầu ra hay cung cấp đầu vào

cho những ngành được chọn để đầu tư. Hirchman chấp nhận có sự can thiệp của nhà
nước nhưng ơng cho rằng ý tưởng “cú huých” là không khả thi mà thay vào đó, sự
phát triển tốt nhất là được tạo ra từ những mất cân đối như thế. Do nguồn vốn có
hạn, chính phủ khơng thể bảo đảm đầu tư một cách rải đều cho tất cả các ngành
khác để đảm bảo phát triển ngành này cũng là tạo điều kiện để ngành khác phát
triển.
2.1.4. Tăng trưởng kinh tế
2.1.4.1. Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm), bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự
gia tăng về mặt lượng của một nền kinh tế. Nó được đo bằng nhiều chỉ tiêu khác
nhau, như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hay thu
nhập bình quân đầu người trên năm (GNP/người/năm, GDP/người/năm). Tốc độ
tăng trưởng kinh tế là mức (%) được tăng thêm của sản lượng GNP, GDP,
GNP/người hay GDP/người của năm này so với năm trước hay giai đoạn này so với
giai đoạn trước. Với nghĩa như vậy, tăng trưởng kinh tế là mục tiêu theo đuổi của
mọi quốc gia, mọi nền kinh tế trước yêu cầu tồn tại và phát triển.
Tăng trưởng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng hàng đầu có liên quan mật
thiết đến việc làm, lạm phát... Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế chỉ xem xét trên thu
nhập tăng thêm thì chưa đủ, mà tăng trưởng phải bền vững, không nên khai thác
triệt để mọi nguồn lực để tăng trưởng sẽ để lại hậu quả không tốt mà các thế hệ
tương lai phải gánh chịu. Vì vậy tăng trưởng kinh tế bên cạnh sự gia tăng về số
lượng, còn cần thiết phải quan tâm đến chất lượng tăng trưởng.
2.1.4.2. Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế có nghĩa là gia tăng tổng sản lượng quốc gia trong một


14

thời kỳ nhất định. Sản lượng được tạo ra từ sản xuất, như vậy, nguồn gốc của tăng

trưởng xuất phát từ quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là q trình mà trong đó
các yếu tố đầu vào được phối hợp theo những cách thức tốt nhất để tạo ra khối
lượng sản phẩm. Nếu xét ở góc độ phạm vi tồn bộ nền kinh tế thì việc tạo ra tổng
sản lượng quốc gia sẽ có quan hệ phụ thuộc vào các nguồn lực đầu vào của quốc
gia. Một sự thay đổi tổng sản lượng quốc gia khi thay đổi các nguồn lực đầu vào.
Các lý thuyết tăng trưởng ra đời phân tích nguồn gốc của tăng trưởng với
nhiều quan điểm khác nhau, mỗi lý thuyết đầu có sự khám phá mới, nhưng trên căn
bản vẫn là phân tích mối quan hệ đầu ra với đầu vào.
Mối quan hệ đầu ra (GDP, GNP) với đầu vào được khái quát qua hàm sản
xuất: Y = F(Xi) với i = 1, 2,....,n (2.1) với Xi là yếu tố đầu vào.
Hầu hết các nhà kinh tế học thống nhất các yếu tố đầu vào cơ bản của nền
kinh tế, bao gồm: (1) Vốn sản xuất là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất để tạo ra tổng sản lượng quốc gia (2) Lao động là yếu tố sản xuất đặc biệt có
ảnh hưởng quan trọng đến gia tăng sản lượng quốc gia (3) đất đai nông nghiệp và
tài nguyên thiên nhiên khác là tư liệu sản xuất góp phần làm gia tăng sản lượng
quốc gia (4) Công nghệ là đầu vào quan trọng làm thay đổi phương pháp sản xuất,
tăng năng suất lao động, tăng sản lượng quốc gia.
Như vậy hàm sản xuất tổng hợp được thể hiện: Y= F(K, L, R, T) (2.2)
Hàm sản xuất cho thấy tăng trưởng tổng sản lượng phụ thuộc vào quy mô,
chất lượng của các yếu tố đầu vào K, L, R, T và cách thức phối hợp chúng. Mỗi yếu
tố giữ một vai trị nhất định và có tác động qua lại lẫn nhau, tuỳ theo mỗi giai đoạn
phát triển kinh tế, có thể yếu tố nào đó được đề cao hơn yếu tố khác nhưng khơng
có nghĩa là phụ thuộc duy nhất vào một yếu tố.
Ngoài các yếu tố trên, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào những yếu tố phi
kinh tế khác như: thể chế kinh tế chính trị, đặc điểm về văn hố - xã hội, tơn giáo...
2.1.5. Một số mơ hình phân tích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế
Trong quá trình phát triển của kinh tế học, nguồn gốc của tăng trưởng được
giải thích khác nhau bởi các nhà kinh tế học, có một số mơ hình chủ yếu được phổ



15

biến như sau:
Mơ hình David Ricardo: với luận điểm cơ bản cho rằng đất đai sản xuất nông
nghiệp là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Ông cho rằng giới hạn của đất làm cho
lợi nhuận của người sản xuất có xu hướng giảm do chi phí sản xuất lương thực thực
phẩm cao, giá hàng hoá tăng, tiền lương danh nghĩa tăng và giới hạn của đất cũng
làm cho năng suất lao động nông nghiệp thấp, xuất hiện thừa lao động trong nơng
nghiệp do đó hiệu suất sử dụng lao động thấp ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Mơ hình hai khu vực, được giải thích bởi Lewis và Oshima. Lewis cho rằng,
đối với khu vực nông nghiệp do đất đai ngày càng hiếm trong khi lao động ngày
càng tăng, sẽ có tình trạng dư thừa lao động, hệ quả là sản phẩm biên của lao động
nông nghiệp bằng không, mức tiền lương ở mức tối thiểu. Đối với khu vực công
nghiệp, do tiền lương của khu vực này cao hơn khu vực nơng nghiệp nên có thể thu
hút lao động dư thừa của khu vực nơng nghiệp, q trình này diễn ra đến khi thu hút
hết lao động dư thừa. Đến một lúc nào đó, lợi nhuận khu vực công nghiệp giảm, bắt
buộc nhà tư bản công nghiệp sẽ lựa chọn yếu tố khác thay thế lao động (công nghệ
thâm dụng vốn), q trình tăng trưởng sẽ tiếp tục.
Mơ hình Harrod – Domar: Ơng cho rằng nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế
chính là lượng vốn sản xuất tăng thêm có được từ đầu tư và tiết kiệm của quốc gia.
Mơ hình này đưa ra mối quan hệ hàm giữa vốn (ký hiệu là K) và tăng trưởng sản
lượng (ký hiệu là Y) và cho rằng sản lượng của bất kỳ một thực thể kinh tế nào cho dù đó là một doanh nghiệp, một ngành kinh tế, hay của toàn bộ nền kinh tế đều
phụ thuộc vào số lượng vốn đã đầu tư vào thực thể kinh tế đó, được biểu diễn dưới
dạng hàm:
Y= K/k (2.3)
Trong đó k là hằng số, được gọi là hệ số vốn sản lượng. Chuyển sang tốc độ
tăng, ta có:
+Y = +K/k Chia cả 2 vế của đẳng thức trên cho Y, ta có:
+Y/Y = (+K/Y).1/k (2.4)
(+Y/Y) chính là tốc độ tăng trưởng kinh tế, (+K/Y) là tỷ lệ đầu tư/GDP. Điều



16

này có nghĩa là để đạt được tốc độ tăng trưởng nào đó thì nền kinh tế phải đầu tư
theo một tỷ lệ nhất định nào đó trên GDP.
Khi chuyển sang tốc độ tăng thì hệ số “k” gọi là hệ số ICOR. Hệ số này cho ta
biết là để tăng được một đồng GDP thì cần phải đầu tư bao nhiêu đồng vốn.
Nguồn đầu tư trên có thể là do tiết kiệm trong nước hay vốn nước ngoài đưa
vào. Theo mơ hình tăng trưởng “nhị khuyết” (two-gap model), thì ở hầu hết các
nước đang phát triển, tiết kiệm nội địa thường thấp nên không thể đáp ứng đủ nhu
cầu đầu tư, do đó phải huy động vốn từ bên ngồi (“khuyết 1”). Do đó, tốc độ tăng
trưởng kinh tế phụ thuộc vào khả năng tiết kiệm của nền kinh tế và khả năng huy
động vốn từ bên ngoài. Ngoài ra, cũng theo mơ hình này thì do đầu tư ở các nước
đang phát triển phần lớn là phải nhập khẩu máy móc, thiết bị... nên việc thiếu hụt
ngoại hối có thể trở thành một trong những cản trở chính cho hoạt động đầu tư
(“khuyết 2”), và đó cũng là cản trở cho tăng trưởng kinh tế.
Mơ hình Robert Solow: Với luận điểm cơ bản là việc tăng vốn sản xuất chỉ
ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, không ảnh hưởng trong dài hạn.
Một nền kinh tế có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn thì nền kinh tế đó sẽ có mức sản lượng
cao hơn (GDP) nhưng không ảnh hưởng đến tăng trưởng trong dài hạn. Trong dài
hạn tốc độ tăng trưởng sản lượng bằng 0, tỷ lệ tiết kiệm càng lớn mức sản lượng ở
trạng thái dừng càng cao. Mơ hình này giải thích tính chất hội tụ của nền kinh tế hay sự cân bằng cách biệt giàu nghèo giữa các quốc gia. Nếu hai nền kinh tế do điều
kiện lịch sử mà xuất phát với 2 mức vốn khác nhau, quốc gia có mức thu nhập thấp
hơn tất yếu sẽ tăng trưởng nhanh hơn, dần đuổi kịp quốc gia có thu nhập cao hơn,
nhờ tăng tỷ lệ tiết kiệm. Ví dụ, Nhật Bản đã dần đuổi kịp Mỹ về mức thu trong
những năm 1950-1960.
Mô hình Kaldor: Ơng cho rằng nguồn gốc tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào
phát triển tiến bộ kỹ thuật hoặc trình độ cơng nghệ. Mơ hình này bổ sung thêm
ngồi yếu tố vốn sản xuất, tăng trưởng kinh tế còn tùy thuộc vào trình độ phát triển

cơng nghệ, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển thường chưa chú trọng đúng
mức vai trò phát triển của khoa học cơng nghệ trong chính sách phát triển kinh tế.


17

Mơ hình Sung Sang Park: cho rằng nguồn gốc của tăng trưởng GDP phụ
thuộc vào các cơ sở sản xuất đã được xây dựng trên thực tế và trình độ kỹ năng lao
động. Nói khác, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào q trình tích lũy vốn sản xuất K
và q trình tích lũy trình độ cơng nghệ T. Theo Park, tích lũy vốn sản xuất sẽ được
thực hiện một cách liên tục nhờ vào hoạt động đầu tư, tích luỹ công nghệ phụ thuộc
vào đầu tư phát triển con người, Y = F(KI, HI). Vốn đầu tư quốc gia cần được phân
bổ cho đầu tư con người, không nên chỉ quan tâm vào đầu tư cho khu vực sản xuất
vật chất.
Trường phái Tân Cổ điển: xuất hiện vào cuối thế kỷ 19, trường phái này cho
rằng nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế tuỳ thuộc và cách thức kết hợp giữa yếu tố
đầu vào; vốn (K) và lao động (L). Theo mơ hình này, có 2 cách thức để thực hiện
tăng trưởng: chiều rộng và chiều sâu. Đối với các nước đang phát triển thường lựa
chọn cách thức tăng trưởng theo chiều rộng như lựa chọn công nghệ thâm dụng lao
động. Tuy nhiên cách thức này lại hạn chế việc nâng cao năng suất lao động. Do đó,
trong chính sách kinh tế cần quan tâm đến việc khuyến khích những ngành có điều
kiện để thực hiện tăng nhanh hệ số vốn trên lao động.
2.1.6. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế
Đầu tư tác động lên tăng trưởng kinh tế ở 2 mặt: tổng cung và tổng cầu. Trong
hàm tổng cầu thì đầu tư là một thành phần của tổng cầu có dạng:
Y= C + I + G + X- M (2.5) Trong đó: Y - là sản lượng hay thu nhập quốc dân;
C - là tiêu dùng dân cư; I - là đầu tư;
G - là chi tiêu dùng của nhà nước;
X - là xuất khẩu và M là nhập khẩu.
Từ đẳng thức (1) ta thấy rằng khi đầu tư I tăng lên thì trực tiếp làm cho thu

nhập quốc dân Y tăng lên.
Theo lý thuyết Keynes thì khi đầu tư tăng lên một đơn vị thì làm cho Y tăng
hơn một đơn vị.
Thật vậy, khi thay thế C = a + b.Y và M = u + v.Y là hàm tiêu dùng và hàm
nhập khẩu biểu diễn theo Y thì đẳng thức (1) có dạng:


×