Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Luận văn kinh tế các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng bảng điểm cân bằng (BSC balanced scorecard) đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
----------

TẠ LÊ NGÂN HÀ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG
BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG (BSC- BALANCED
SCORECARD) ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
----------

TẠ LÊ NGÂN HÀ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG
BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG (BSC- BALANCED
SCORECARD) ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG HUY

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “ Những nhân tố ảnh hưởng đên việc
vận dụng Bảng điểm cân bằng (BSC - Balanced Scorecard) đối với các Doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu khoa học
do chính tác giả thực hiện với sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học TS.
Phạm Quang Huy. Dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đó. Tất cả
nội dung được kế thừa, thao khảo đều được tác giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ
thể trong danh mục tài liệu tham khảo theo quy định của nhà trường.
Tác giả luận văn

Tạ Lê Ngân Hà


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TĨM TẮT LUẬN VĂN

ABSTRACT

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
2.Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.Phương pháp nghiên cứu
5. Những đóng góp của nghiên cứu
6. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1
1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan................................................................... 1
1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài: ........................................................................... 1
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước .............................................................................. 4
1.2 Nhận xét từ các nghiên cứu trước ....................................................................... 8
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 9
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU............................................. 10


2.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................... 10
2.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................ 10
2.1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................. 10
2.1.2.1.Tiêu chuẩn xác định của một số quốc gia trên thế giới ................................ 10
2.1.2.2.Tiêu chuẩn xác định tại Việt Nam ............................................................... 11
2.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................ 13
2.2. Cơ sở lý luận về Bảng điểm cân bằng: ............................................................. 14
2.2.1. Khái niệm về Bảng điểm cân bằng: .............................................................. 14
2.2.1.1. Khía cạnh Tài chính ................................................................................... 15
2.2.1.2. Khía cạnh Khách hàng ............................................................................... 16

2.2.1.3. Khía cạnh về Quy trình nội bộ ................................................................... 16
2.2.1.4. Khía cạnh về Đào tạo và phát triển ............................................................ 18
2.2.2. Mối quan hệ nhân quả trong mơ hình BSC ................................................... 18
2.2.3. Chức năng của BSC ...................................................................................... 20
2.2.3.1. BSC được sử dụng như một hệ thống đo lường ......................................... 20
2.2.3.2. BSC được sử dụng như một hệ thống quản lý chiến lược .......................... 20
2.2.3.3. BSC được sử dụng như một công cụ truyền thông ..................................... 21
2.2.4. Các bước triển khai áp dụng BSC ................................................................. 21
2.3. Mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM) ............................................................. 23
2.4. Mơ hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................................................. 25
2.4.1. Mơ hình nghiên cứu...................................................................................... 25
2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................... 27
TĨM TẮT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 28
CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 29


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 29
3.1. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 29
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 32
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ............................................................... 32
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................ 37
3.2.2.1. Thiết kế mẫu .............................................................................................. 37
3.3. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................... 38
3.4 Quy trình xử lý dữ liệu ..................................................................................... 38
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 39
CHƯƠNG 4 .......................................................................................................... 40
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................................. 40
4.1. Mức độ tác động của các yếu tố đến việc vận dụng BSC vào các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM. .............................................................................. 40
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo ...................................................................... 40

4.1.2. Phân tích nhân tố khám phá .......................................................................... 41
4.1.2.1. Phân tích nhân tố khám phá cho các yếu tố độc lập ................................... 41
4.1.2.2. Phân tích nhân tố khám phá cho yếu tố phụ thuộc ..................................... 43
4.1.3. Kiểm định sự tương quan của các yếu tố đến việc vận dụng BSC vào
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM. ............................................................. 45
4.1.4. Kiểm định mức độ tác động của các yếu tố đến việc vận dụng BSC vào
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM. ............................................................. 46
4.1.5. Kiểm định các giả định thống kê của mơ hình .............................................. 47
4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................... 50
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ......................................................................................... 56
CHƯƠNG 5 .......................................................................................................... 57


KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ.......................................... 57
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 57
5.2. Gợi ý chính sách quản trị ................................................................................. 58
5.2.1. Đối với tính dễ sử dụng ................................................................................ 58
5.2.2. Đối với quy mô doanh nghiệp....................................................................... 58
5.2.3. Đối với yếu tố nhận thức của nhà quản trị .................................................... 58
5.2.4. Đối với yếu tố chi phí sử dụng .................................................................... 60
5.2.5. Đối với yếu tố chiến lược kinh doanh ......................................................... 61
5.2.6. Đối với yếu tố lợi ích sử dụng BSC ............................................................ 62
5.3. Hạn chế của nghiên cứu. .................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng tổng kết các nghiên cứu trước đây.
Phụ lục 2: Danh sách doanh nghiệp tham gia khảo sát.
Phụ lục 3: Thang đo sơ bộ.
Phụ lục 4: Bảng câu hỏi thảo luận nhóm.
Phụ lục 4 (tiếp theo): Kết quả phương pháp thảo luận nhóm.

Phụ lục 5: Bảng khảo sát chính thức.
Phụ lục 6: Kết quả nghiên cứu


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Anh

Nghĩa Tiếng Việt

BSC

Balanced Scorecard

Bảng điểm cân bằng

DNNVV

Small and Medium-sized Enteprises

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bốn khía cạnh của mơ hình BSC ............................................................ 15

Hình 2.2. Mối quan hệ nhân quả giữa các khía cạnh của mơ hình BSC .................. 19
Hình 2.3. Các bước triển khai BSC ........................................................................ 22
Hình 2.4. Mơ hình TAM ........................................................................................ 25
Hình 2.5. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 27
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 29
Hình 4.1. Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa ........................................................ 48
Hình 4.2. Đồ thị phân phối chuẩn phần dư ............................................................. 49
Hình 4.3. Đồ thị Q-Qplot của phần dư ................................................................... 49
Hình 4.4. Mơ hình nghiên cứu điều chỉnh với hệ số chuẩn hoá .............................. 51


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng chỉ tiêu xếp loại DNVVV ............................................................. 12
Bảng 2.2. Các yếu tố trong mơ hình nghiên cứu .................................................... 26
Bảng 2.3. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 27
Bảng 3.1. Thang đo sơ bộ ...................................................................................... 30
Bảng 3.2. Các bước tiến hành nghiên cứu.............................................................. 32
Bảng 3.3. Kết quả thảo luận nhóm về các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
BSC vào doanh nghiệp .......................................................................................... 33
Bảng 3.4. Thang đo được hiệu chỉnh sau khi thảo luận nhóm ................................ 34
Bảng 3.5. Phân bố khảo sát .................................................................................... 38
Bảng 4.1. Kết quả đánh giá sơ bộ các thang đo bằng Cronbach’s Alpha ................ 40
Bảng 4.2. Giá trị KMO và kiểm định Bartlett’s của các yếu tố độc lập .................. 41
Bảng 4.3. Giá trị phương sai trích của các yếu tố độc lập ...................................... 41
Bảng 4.4. Hệ số tải nhân tố của các yếu tố độc lập ................................................ 42
Bảng 4.5. Giá trị KMO và kiểm định Bartlett’s của yếu tố phụ thuộc .................... 43
Bảng 4.6. Giá trị phương sai trích của yếu tố phụ thuộc ........................................ 44
Bảng 4.7. Hệ số tải nhân tố của các thang đo yếu tố phụ thuộc .............................. 44
Bảng 4.8. Ma trận tương quan ............................................................................... 45
Bảng 4.9. Kiểm định độ phù hợp của mơ hình ....................................................... 46

Bảng 4.10. Giá trị độ phù hợp của mơ hình nghiên cứu ......................................... 46
Bảng 4.11. Trọng số hồi quy của các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC ... 47
Bảng 4.12. Giá trị Pearman’s rho .......................................................................... 50
Bảng 4.13. So sánh kết quả nghiên cứu ................................................................. 51
Bảng 4.14. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết ........................................ 56
Bảng 5.1. Đánh giá được mức độ tác động của các yếu tố đến việc vận dụng BSC.57


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Lý do chọn đề tài: Tại Việt Nam, cụ thể ở TP.HCM, là một thành phố có kinh tế
lớn nhất cả nước, các nghiên cứu về việc áp dụng BSC đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ
và vừa vẫn còn chưa được nghiên cứu nhiều. Hơn nữa, những nghiên cứu về BSC đều chỉ
tập trung vào phân tích thực trạng việc vận dụng BSC để đo lường thành quả hoạt động tại
một đơn vị cụ thể, hoặc mức độ ảnh hưởng để chấp nhận BSC ở các lĩnh vực khác nhau,
chưa có sự nghiên cứu cụ thể vào một nhóm nhân tố nhất định.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định và đo lường các nhân tố tác động đến việc vận
dụng BSC trong các DNNVV tại TP.HCM. Từ đó, đề xuất hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy
việc vận dụng BSC trong các DNNVV tại TP.HCM.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp định lượng kết hợp.
Kết quả nghiên cứu: 06 nhân tố: (1) Quy mô doanh nghiệp (QM), (2) Tính dễ sử
dụng của BSC (PEOU),(3) Lợi ích sử dụng BSC (PU), (4) Chi phí vận dụng BSC vào
doanh nghiệp (CP), (5) chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp (CL), (6) Nhận thức của
chủ doanh nghiệp (NT) đều tác động dương đến việc vận dụng BSC.
Kết luận và hàm ý: Nghiên cứu cung cấp thơng tin hữu ích để các DNNVV tại
TPHCM xây dựng các giải pháp cụ thể, phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác quản trị
chiến lược.
Đồng thời đề tài cũng sẽ mở ra các hướng nghiên cứu mới về ứng dụng mơ hình
BSC tại Việt Nam như: Nghiên cứu sâu về tác động của việc áp dụng BSC tại các doanh
nghiệp cũng như khả năng áp dụng BSC ở một số lĩnh vực, ngành nghề khác nhau tại Việt

Nam.
Từ khóa: Những nhân tố, Bảng điểm cân bằng, DNNVV.


ABSTRACT
Reason for writing: In Vietnam, specifically in Ho Chi Minh City, is the largest
economic city in the country, researches on the application of BSC to small and mediumsized enterprises are still not available much research. Moreover, the research on BSC only
focuses on the actual analysis of the application of BSC to measure the performance at a
specific unit, or the level of influence to accept BSC in different fields. There is no specific
study on a certain group of factors.
Problem: Measure the impacting level of factors affecting the use of balanced
scorecard (BSC) on small and medium enterprises (SMEs) in Ho Chi Minh City. Since
then, propose the implication of governance to promote the application of BSC in SMEs in
Ho Chi Minh City.
Method: The thesis uses qualitative research methods and combined quantitative
methods.
Results: there are 6 components: Business scale (QM), BSC's ease of use (PEOU)
of BSC, Perceive Usefulness (PU), BSC Application cost business (CP), Business strategy
of enterprises (CL), Acknowledge of business owners (NT) both positively affect the use
of BSC
Conclusion: The study provides useful information for SMEs in Ho Chi Minh City
to develop specific and appropriate solutions to improve the effectiveness of strategic
management.
At the same time, the thesis will also open new research directions on application of
BSC model in Vietnam such as: In-depth study of the impact of BSC application at
enterprises as well as the ability to apply BSC in some fields, Different sectors and
industries in Vietnam.
Keywords: Factors, Balance Scorecard, SMEs.



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh đang diễn ra nhanh chóng thì việc nâng
cao năng lực cạnh tranh đang trở thành vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Để
giải quyết vấn đề này, nhiều giải pháp đã được đưa ra, trong đó, việc doanh nghiệp
ứng dụng những mơ hình và công cụ quản trị hiện đại như: Hệ thống quản trị chất
lượng ISO, quản lý chất lượng toàn diện (TQM), quản trị theo mục tiêu (MBO),
quản lý chuỗi cung ứng (SCM)… đã mang lại hiệu quả rất thiết thực.
Bên cạnh những mơ hình và cơng cụ quản trị hiện đại kể trên, không thể
không nhắc đến Bảng điểm cân bằng (BSC). Nguyễn Cửu Đỉnh và Nguyễn Thị
Bích Vân (2017) chỉ ra rằng BSC là một trong những phương pháp quản trị hiện đại
và là công cụ được vận dụng nhiều trong các tổ chức khi xây dựng chiến lược hoạt
động. Bên cạnh đó, BSC cịn là một cơng cụ quản lý hiệu suất sáng tạo và đa chiều
đang được sử dụng rộng rãi tại nhiều tổ chức và công ty trên thế giới. BSC cung cấp
một cơ cấu cho việc lựa chọn các chỉ số đánh giá hiệu suất quan trọng, bổ sung cho
các biện pháp tài chính truyền thống, giúp các nhà quản trị quản lý và đánh giá hiệu
quả thực thi chiến lược của một tổ chức một cách toàn diện và đầy đủ, đồng thời
liên kết được các hoạt động kiểm soát ngắn hạn với chiến lược và tầm nhìn dài hạn
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại Việt Nam, số lượng các doanh nghiệp, đặc biệt là
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) áp dụng Bảng điểm cân bằng còn rất khiêm
tốn (Đặng Thị Hương, 2010). Trong khi đó, khơng chỉ có các doanh nghiệp lớn mà
các doanh nghiệp nhỏ cũng được hưởng lợi từ BSC (Gumbus & Lussier, 2006).
DNNVV là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế,
nên đóng vai trò khá quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Theo số
liệu của Tổng cục thống kê Việt Nam, hiện nay DNNVV chiếm tới 97% tổng số
doanh nghiệp, trong đó số lượng doanh nghiệp vi mơ chiếm một tỷ lệ đáng kể. Các
doanh nghiệp này hiện đang sử dụng 50% lực lượng lao động của nền kinh tế, hằng
năm đóng góp khoảng 45% GDP, 31% tổng thu ngân sách và thu hút hơn 5 triệu lao
động, góp phần giải quyết việc làm, khắc phục rủi ro cho nền kinh tế, đưa nền kinh
tế phát triển ổn định, bền vững. (VCCI, 2017). Từ các số liệu trên cho thấy,

DNNVV tại Việt Nam đóng vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế với đặc thù


năng động, linh hoạt, thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường. Tuy nhiên,
trong quá trình hoạt động và phát triển DNNVV cịn gặp khơng ít những khó khăn
trong việc vận dụng công cụ quản trị hiện đại như BSC còn mới mẻ…. Thực trạng
này bắt nguồn từ việc nhà quản trị chưa am hiểu về lợi ích và cách vận hành của
BSC, hệ thống thông tin và hạ tầng công nghệ chưa gắn kết với việc đánh giá hiệu
quả, chưa có bộ tiêu chuẩn đo lường hiệu quả phù hợp, chính sách động viên nhân
viên chưa gắn liền với hiệu quả làm việc... Chính vì vậy, việc tìm hiểu những yếu tố
tác động đến việc lựa chọn áp dụng BSC vào doanh nghiệp là vấn đề cần thiết phải
nghiên cứu để từ đó các doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định một cách hợp lý.
Gica and Moisescu (2007) cho rằng để vận dụng công cụ BSC phù hợp với
thực tiễn từng doanh nghiệp thì điều quan trọng trước tiên là phải xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC của mỗi doanh nghiệp.
Đã có rất nhiều nghiên cứu về khả năng áp dụng BSC và các phiên bản khác
nhau của BSC vào các doanh nghiệp có quy mơ lớn. Cụ thể, (Paul R. Niven, 2006)
chỉ ra rằng có hơn một nửa số doanh nghiệp trong danh sách Fortune 1.000 vận
dụng BSC và đưa ra những phản hồi tích cực. Braam and Nijssen (2008) đã sử dụng
các bằng chứng thực nghiệm từ 40 công ty Hà Lan, với kỹ thuật phân tích hồi quy
được thực hiện chỉ ra rằng các yếu tố (1) sự tham gia của quản lý cấp cao, (2) ảnh
hưởng của bộ phận tài chính, (3) truyền thơng liên phịng ban, (4) sự năng động của
sản phẩm – thị trường có ảnh hưởng tích cực đồng thời đến việc áp dụng BSC như
là một hệ thống đo lường và hệ thống quản trị chiến lược… Bên cạnh đó ở Việt
Nam, Phạm Hùng Cường và Bùi Văn Minh (2013) chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến
việc vận dụng BSC gồm: (1) Quy mô áp dụng BSC trong doanh nghiệp; (2) BSC
được thiết kế bởi ban điều hành doanh nghiệp; (3) BSC được sử dụng bởi chủ sở
hữu; (4) Tính dễ sử dụng và thuận lợi. Đồng thời kết quả nghiên cứu cho thấy, các
doanh nghiệp áp dụng phương pháp BSC có kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn
các doanh nghiệp khơng áp dụng BSC ở bốn phương diện tài chính, khách hàng,

quy trình nội bộ và học hỏi phát triển. Trần Quốc Việt (2013) cho rằng các yếu tố
ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mơ hình Bảng điểm cân bằng trong quản trị chiến
lược bao gồm: (1) mức độ tham gia của lãnh đạo cấp cao, (2) mức độ tập trung hóa,


(3) quyền lực của bộ phận tài chính, (4) sự chuẩn hóa, (5) truyền thơng nội bộ và (6)
Sự năng động của sản phẩm - thị trường.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về việc áp dụng BSC đối với doanh nghiệp có
quy mơ nhỏ và vừa vẫn cịn chưa được nghiên cứu nhiều. Hơn nữa, những nghiên
cứu về BSC đều chỉ tập trung vào phân tích thực trạng việc vận dụng BSC để đo
lường thành quả hoạt động tại một đơn vị cụ thể, hoặc mức độ ảnh hưởng để chấp
nhận BSC ở các lĩnh vực khác nhau, chưa có sự nghiên cứu cụ thể vào một nhóm
nhân tố nhất định.
Bên cạnh đó, đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC đối với
các DNNVV được tác giả chọn khu vực địa lý tại TP.HCM là vì:
Thứ nhất, theo Nghị Quyết số 20/NQ-TW Bộ Chính trị Trung ương Đảng
ngày 18/11/2002 đã nhấn mạnh “ Thành phố Hồ Chí Minh là đơ thị lớn nhất nước
ta, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa học cơng nghệ, đầu mối giao lưu
quốc tế, có vị trí chính trị quan trọng của cả nước” (Phan Xuân Biên, 2017), chính
vì vậy, nơi đây tập trung rất nhiều loại hình doanh nghiệp với nhiều đặc điểm khác
nhau, các doanh nghiệp này luôn chú trọng tăng trưởng và không ngừng nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Thứ hai, Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang tạo nhiều cơ hội trong nền
kinh tế, TP.HCM cũng bắt đầu đi theo xu hướng này để nhằm cải thiện sản phẩm và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều đó địi hỏi các doanh nghiệp trong thị
trường cần phải nghiên cứu và vận dụng các công cụ quản trị hiện đại giúp hỗ trợ,
hướng doanh nghiệp đến sự phát triển bền vững trong thời đại cách mạng công nghệ
4.0.
Từ tầm quan trọng của vấn đề và từ chỗ số lượng nghiên cứu của vấn đề này
chưa nhiều là khoảng trống để tác giả xác định khe hổng và đã tiến hành nghiên cứu

đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng Bảng điểm cân bằng
(Balances Scorecard – Bảng điểm cân bằng) đối với các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc
vận dụng BSC trong các DNNVV tại TP.HCM và đo lường mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố này.


2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Xác định và đo lường mức độ tác động các nhân tố đến
việc vận dụng BSC trong các DNNVV tại TP.HCM.
Để thực hiện mục tiêu chính, cần thực hiện 02 mục tiêu cụ thể sau:
- Xác định các nhân tố tác động đến việc vận dụng BSC trong các DNNVV tại
TP.HCM.
- Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến việc vận dụng BSC trong các
DNNVV tại TP.HCM.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt những mục tiêu nêu trên, đề tài cần phải trả lời được 02 câu hỏi sau:
- Các nhân tố nào tác động đến việc vận dụng BSC trong các DNNVV tại
TP.HCM?
- Mức độ tác động của từng nhân tố đến việc đến vận dụng BSC trong các
DNNVV tại TP.HCM như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến việc vận dụng BSC trong các
DNNVV tại TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Các DNNVV tại TPHCM
Phạm vi thời gian: Từ tháng 11/2018 – 03/2019
Phạm vi đối tượng khảo sát: Các chủ doanh nghiệp, người giữ vị trí cấp phó
phịng trở lên, những người này có sự hiểu biết về cơng tác kế toán và vận hành tổ

chức tại các DNNVV.
Phạm vi nội dung: Chỉ nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc vận dụng
BSC trong các DNNVV tại TP.HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp giữa phương pháp nghiên
cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Quá trình nghiên cứu được
thực hiện qua hai giai đoạn: giai đoạn 1- nghiên cứu sơ bộ, giai đoạn 2- nghiên cứu
chính thức.


Phương pháp phân tích: Luận văn sẽ phân tích, tổng hợp, so sánh các lý thuyết
các nghiên cứu trước để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào
các DNNVV.
Nghiên cứu định tính: Tác giả tiến hành thảo luận nhóm để thảo luận các yếu
tố tác động đến việc vận dụng BSC vào các DNNVV nhằm đặt cơ sở cho việc đề
xuất mơ hình nghiên cứu và các khái niệm nghiên cứu. Thực hiện phương pháp thảo
luận nhóm tập trung nhằm mục đích khẳng định lại các yếu tố ảnh hưởng đến việc
vấn dụng BSC tại các DNNVV và các biến quan sát đo lường các thành phần này.
Nghiên cứu định lượng: được thực hiện nhằm đánh giá độ tin cậy các thành
phần trong thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC tại các DNNVV,
đồng thời kiểm định mơ hình nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
bằng phần mềm SPSS. Tác giả tiến hành xử lý số liệu thứ tự như sau:
Kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích tương quan (Phân tích hệ số Pearson)
Kiểm định hồi quy
Sau khi phân tích mơ hình hồi quy, tác giả tiến hành kiểm định các giả định
thống kê: Phân tích tương quan, kiểm định đa cộng tuyến, kiểm định phương sai sai
số thay đổi, kiểm định liên hệ tuyến tính phần dư, kiểm định phân phối chuẩn phần
dư, kiểm định sự phù hợp của mô hình.

5. Những đóng góp của nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả cho rằng đối với điều kiện đặc thù của Việt
Nam, mơ hình nghiên cứu về việc vận dụng BSC vào các DNNVV nên có sự thay
đổi chuyển từ mức độ chấp nhận BSC sang mức độ vận dụng BSC cho phù hợp.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các DNVVV, cũng như các nhà tư vấn đưa
ra được các quyết định chính xác hơn về khả năng chấp nhận mơ hình BSC của mỗi
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng mơ
hình BSC sẽ giúp cho các nhà quản lý có những giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy
việc ứng dụng mơ hình này trong quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp.
Đề tài cũng sẽ mở ra các hướng nghiên cứu mới về ứng dụng mơ hình BSC
tại Việt Nam như: Nghiên cứu sâu về tác động của việc áp dụng BSC tại các doanh


nghiệp cũng như khả năng áp dụng BSC ở một số lĩnh vực, ngành nghề khác nhau
tại Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 5 chương
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.
Giới thiệu tổng quan các nghiên cứu trước về BSC, DNNVV trên thế giới và
Việt Nam, qua đó phân tích, rút ra các nhận xét về tình hình nghiên cứu và nêu lên
những định hướng tiếp theo trong đề tài.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Nội dung chương 2 trình bày cơ sở khoa học của nghiên cứu. Trên cơ sở đó,
tác giả đã đề xuất mơ hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này tác giả trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp lấy mẫu,
kích thước mẫu, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu.
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày tổng quát về đặc điểm mẫu nghiên cứu, mô tả tổng

quát kết quả trả lời của mẫu và kết quả kiểm định các thang đo lường
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tổng kết quá trình và kết quả nghiên cứu để từ đó, đề xuất các giải pháp
nhằm thúc đẩy việc ứng dụng mơ hình này trong quản trị chiến lược tại các doanh
nghiệp. Đồng thời đưa ra các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.


1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan
1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài:
Năm 1992, với việc giới thiệu BSC (Balanced Scorecard – BSC) của Robert
Kaplan và David Norton trong một bài báo được đăng trên tạp chí Harvard
Bussiness Review. Qua 27 năm nghiên cứu và phát triển, đã có rất nhiều bài viết về
BSC với nhiều phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật phân tích khác nhau. Có thể kể
đến những nghiên cứu sau đây:
BSC cũng được đánh giá cao vai trò trong quản lý chiến lược ở các công ty
hàng đầu ở Ấn Độ. Điều này đã được nhóm tác giả khẳng định trong nghiên cứu
“Balanced Scorecard in Indian Companies” của Anand et al, 2005. Nhóm tác
giả đã tiến hành thực hiện nghiên cứu khảo sát ở 579 công ty hàng đầu ở Ấn Độ
trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau. Theo kết quả khảo sát, các tác
giả chia nhóm loại hình kinh doanh thành 2 nhóm: Sản xuất chế tạo và kinh doanh
dịch vụ. Kết quả thu được cho thấy các cơng ty đều sử dụng đầy đủ 4 khía cạnh của
BSC, trong đó khía cạnh “Tài chính” được sử dụng nhiều nhất với mức độ 87%, các
khía cạnh cịn lại cũng được sử dụng tương đối nhiều với mức độ sử dụng trung
bình 60%. Trong khía cạnh “Quy trình nội bộ”, nhóm tác giả đã đề cập đến yếu tố
“Nhà cung cấp”. Và một điểm khác biệt đối với các cơng ty trong ngành sản xuất
chế tạo, là ngồi 4 khía cạnh truyền thống của BSC, các cơng ty cịn bổ sung thêm
khía cạnh “Mơi trường và xã hội” (Anand et al, 2005).

Một nghiên cứu khác ở các doanh nghiệp có quy mơ lớn ở Bangladesh,
“Empirical Study of the Underlying Theoretical Hypothese in the Balanced
Scorecard (BSC) Model: Further Evidence from Bangladesh” của Khan et al,
2010. Nhóm tác giả nghiên cứu vận dụng BSC ở các doanh nghiệp sản xuất và dịch
vụ hàng đầu có trụ sở ở Bangladesh. Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách thu
thập thông tin sơ cấp và thứ cấp. Với bảng câu hỏi cấu trúc được gửi đến 150 công
ty hàng đầu ở Bangladesh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tương quan giữa các khía cạnh của
BSC. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các biện pháp phi tài chính sẽ giúp cho doanh


2
nghiệp được hưởng lợi và làm cho chỉ tiêu tài chính được tăng lên. Nghiên cứu này
cịn cho rằng, việc vận dụng BSC sẽ giúp cho doanh nghiệp cải thiện được hiệu quả
hoạt động. (Khan et al, 2010).
Nghiên cứu của Eric Tanyi (2011): “Factors influencing the use of
Balanced Scorecard” thực hiện nhằm mục đích kiểm định mức độ tác động của
các yếu tố đến việc vận dụng BSC vào các DNNVV tại Phần Lan. Nghiên cứu sử
dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính thơng qua việc thảo luận với 34
nhà quản lý đã vận dụng BSC vào danh nghiệp tại Phần Lan và phương pháp nghiên
cứu định lượng với kỹ thuật hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn
trên 300 bảng khảo sát bằng hình thức trực tuyến với ứng dụng Webropol. Các yếu
tố tác động đến việc vận dụng BSC gồm: (1) Các hệ thống kiểm soát khác được sử
dụng trong tổ chức (OCS), (2) Các nhà quản lý đánh giá cấp dưới (ESM), (3) Cách
nhà quản lý tiếp nhận thông tin từ nguồn mới (MRI), (4) Tác động của công nghệ
(cụ thể như nhận thức (PU) và tính hữu dụng và tính dễ sử dụng của BSC (PEOU).
Kết quả nghiên cứu cho thấy các cách nhà quản lý nhận thức thông tin từ các nguồn
mới (MRI) và mức độ dễ sử dụng (PEOU) của hệ thống BSC bởi các nhà quản lý
ảnh hưởng đến việc họ vận dụng BSC vào doanh nghiệp của mình.
Một nghiên cứu khác về vận dụng BSC trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ

của Giannopoulos et al (2013): “The Use of the Balanced Scorecard in Small
Companies” được nghiên cứu tại Anh và Cyprus. Các tác giả tiến hành cuộc khảo
sát ở 500 doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ ở Anh và Cyprus. Bảng câu hỏi phần
lớn là các câu hỏi đóng được gửi đến các nhà quản lý của các doanh nghiệp này.
Các câu hỏi xoay quanh mức độ sử dụng BSC trong các doanh nghiệp này như thế
nào. Kết quả thu được cho thấy, các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ đều đánh
giá cao vai trị của BSC trong đánh giá hiệu quả hoạt động mặc dù BSC mới chỉ
được đưa vào sử dụng trong vài năm gần đây. Các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
đều được đánh giá cao. Tuy nhiên mức độ sử dụng của các chỉ tiêu tài chính vẫn là
chính (80%). Các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ tập trung vào các chỉ tiêu tăng
doanh thu và lợi nhuận. Bên cạnh đó, yếu tố “hài lịng khách hàng” cũng được coi
trọng. Các chỉ tiêu “Tăng số lượng khách hàng”, “Tăng sự hài lòng của nhân viên”,
“Nâng cao kỹ năng của nhân viên” được các nhà quản lý đánh giá mức độ quan


3
trọng ở mức 40% - 55%. Như vậy, với kết quả nghiên cứu của George
Giannopoulus và cộng sự thì phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Anh và
Cyprus khơng chính thức vận dụng BSC. Khía cạnh chủ yếu vẫn là khía cạnh “Tài
chính”. Điều này được các tác giả lý giải do thiếu nhận thức và hiểu biết về BSC tại
các doanh nghiệp này (Giannopoulos và cộng sự, 2013).
Nghiên cứu của Koske and Muturi (2015): “Factors affecting application
of BSC: A case study of nongovernmental organizations in Eldoret, Kenya”
thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC: Nghiên cứu
cho các tổ chức phi chính phủ tại Eldoret, Kenya”.
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC
của các tổ chức phi chính phủ. Bên cạnh đó, nghiên cứu đo lường sự tác động của
các yếu tố (1) Quy mơ của tổ chức, (2) Chi phí áp dụng, (3) Nhận thức lợi ích của
hệ thống và (4) việc sử dụng hệ thống dễ dàng như thế nào ảnh hưởng đến việc áp
dụng BSC.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với kỷ thuật thảo
luận chuyên gia và kết hợp nghiên cứu định lượng nhằm xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến việc vấn dụng BSC của các tổ chức phi chính phủ. Thơng tin được sử
dụng trong nghiên cứu được thu thập từ ban quản lý và các nhân viên khác của 11
tổ chức phi chính phủ khác nhau tại Eldoret với 5 quản lý trong 1 tổ chức phi chính
phủ. Nghiên cứu đã sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu.
Các nhà nghiên cứu cũng thực hiện nghiên cứu thí điểm để đảm bảo rằng các
câu hỏi là đáng tin cậy, trước khi tiến hành khảo sát chính thức.
Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng số liệu thống kê mô tả và được
trình bày bằng bảng, biểu đồ và đồ thị.
Kết quả nghiên cứu đã phát hiện ra rằng quy mô của tổ chức ảnh hưởng phần
lớn đến việc áp dụng các cơng cụ của BSC trong các tổ chức phi chính phủ. Hầu hết
các tổ chức lớn áp dụng BSC để cải thiện hiệu quả của họ trong việc điều phối các
hoạt động của các tổ chức. 62% số người được hỏi chỉ ra rằng càng nhiều lợi ích
nhận được của BSC trong một tổ chức theo các nhà quản lý, họ càng có thể chấp
nhận nó dễ dàng hơn và nhanh hơn nhiều. Các nhà quản lý cũng sở hữu các đặc
điểm khác nhau và điều này ảnh hưởng đến việc họ áp dụng các công cụ của mô


4
hình. 80% khảo sát cho rằng các nhà quản lý cũng bị ảnh hưởng bởi các chi phí áp
dụng BSC. Nghiên cứu kết luận rằng dưới sự hỗ trợ của lãnh đạo và sự tham gia của
nhân viên cũng được coi là yếu tố thành công quan trọng trong việc sử dụng BSC và
cải thiện hiệu suất.
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước
Phạm Hùng Cường và Bùi Văn Minh (2013) với nghiên cứu “Thực trạng
áp dụng phương pháp BSC trong các DNNVV tại TPHCM”. Tác giả trình bày
những yếu tố cơ bản nhất của phương pháp BSC (BSC) và tập trung phân tích việc
áp dụng phương pháp này tại 150 DNVVN trên địa bàn TP.HCM bằng hình thức
khảo sát trực tuyến và trực tiếp.

Kết quả kiểm định và phân tích hồi quy bội cho thấy rằng: Các yếu tố ảnh
hưởng đến việc vận dụng BSC gồm: (1) Quy mô áp dụng BSC trong doanh nghiệp;
(2) BSC được thiết kế bởi ban điều hành doanh nghiệp; (3) BSC được sử dụng bởi
chủ sở hữu; (4) Tính dễ sử dụng và thuận lợi. Từ đó cho thấy, các doanh nghiệp áp
dụng phương pháp BSC có kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn các doanh nghiệp
không áp dụng BSC ở bốn phương diện tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và
học hỏi phát triển.
Luận án Tiến sĩ của Trần Quốc Việt (2013) thực hiện luận án “Các yếu tố
ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mơ hình BSC trong quản trị chiến lược tại
các doanh nghiệp Việt Nam”. Mục đích của nghiên cứu là xác định các các yếu tố
ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mơ hình BSC trong quản trị chiến lược tại các
doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu thực hiện khảo sát trên 206 doanh nghiệp Việt
Nam với phương pháp lấy mẫu xác suất. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp
nhận mơ hình BSC trong quản trị chiến lược trong nghiên cứu bao gồm: (1)Mức độ
tham gia của lãnh đạo cấp cao, (2) Mức độ tập trung hóa, (3) Quyền lực của bộ phận
tài chính, (4) Sự chuẩn hóa, (5) Truyền thơng nội bộ và (6) Sự năng động của sản
phẩm - thị trường. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, mức độ tác động của mỗi yếu tố
là khác nhau. Sự tham gia của lãnh đạo cấp cao, quyền lực của bộ phận tài chính,
truyền thơng nội bộ và sự năng động của thị trường – sản phẩm có tác động tích cực
(thuận chiều). Trong khi đó, 2 yếu tố có tác động tiêu cực (ngược chiều) là tập trung


5
hóa và sự chuẩn hóa. Giá trị cụ thể, thể hiện mức độ tác động có sự khác biệt so với
những nghiên cứu trước đây, thể hiện những điểm mới của nghiên cứu.
Ngồi ra, trên góc độ thống kê mơ tả, nghiên cứu cũng đã cung cấp nhiều
thông tin quan trọng và có ý nghĩa. đề cập đến những khó khăn lớn nhất mà các
Doanh nghiệp Việt Nam gặp phải khi ứng dụng mơ hình BSC là ‘khơng có chiến
lược rõ ràng” chiếm 28% câu trả lời. Trong khi đó chỉ có 8% số doanh nghiệp trả
lời khó khăn lớn nhất của họ là ‘thiếu sự bảo trợ của lãnh đạo’. Điều này cho thấy

đa số các nhà lãnh đạo, quản lý các DNVN đã nhận thức được vai trò và ý nghĩa của
việc ứng dụng một mơ hình quản trị mới như BSC và thực sự nó sẽ trở thành yếu tố
quan trọng tạo điều kiện cho việc thúc đẩy ứng dụng mơ hình BSC tại các DNVN
trong thời gian tới. Trong khi đó, trở ngại lớn nhất của họ lại là vấn đề xây dựng
chiến lược phù hợp. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra nhiều chỉ số thống kê khác
như: Mức độ định kỳ đánh giá các chỉ số đo lường tại doanh nghiệp, mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin vào triển khai BSC, cấp độ ứng dụng BSC trong doanh
nghiệp và việc sử dụng tư vấn trong triển khai BSC. Kết quả này đã giải thích thêm
về kết quả nghiên cứu tương quan giữa các yếu tố tác động đến mức độ chấp nhận
BSC. Đồng thời cung cấp nhiều thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản trị đưa
ra những quyết định của mình khi triển khai ứng dụng mơ hình BSC.
Trần Văn Tùng (2017) với nghiên cứu “Vận dụng bảng điểm cân bằng để
đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết”. Mục đích của nghiên
cứu là vận dụng bảng điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các công
ty niêm yết ở Việt Nam, xây dựng thang đo, đề xuất mơ hình nghiên cứu. Mẫu được
chọn theo phương pháp xác suất với hình thức khảo sát gửi bảng khảo sát trực tuyến
đến 123 doanh nghiệp niêm yết. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2 bước
chính: nghiên cứu sơ bộ thơng qua phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức
thơng qua phương pháp định lượng. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương
pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Nghiên
cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhân tố Khía cạnh tài chính với Beta = 0,745
có tác động mạnh nhất; nhân tố Khía cạnh khách hàng ảnh hưởng mạnh thứ hai với
hệ số Beta = 0,212; nhân tố Khía cạnh học hỏi và phát triển ảnh hưởng mạnh thứ ba


6
với hệ số Beta = 0,135 và tác động thấp nhất là nhân tố Khía cạnh quy trình hoạt
động nội bộ với hệ số Beta = 0,073.
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Trần Phương Giang (2017) thực hiện nghiên

cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng bảng điểm cân bằng (BSC –
Balanced Scorecard) trong các công ty niêm yết tại TPHCM”. Mục tiêu của
nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC trong các
công ty niêm yết tại TP.HCM, đồng thời đo lường mức độ tác động của từng nhân
tố đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP.HCM. Mơ hình lý
thuyết gồm có 6 nhân tố: (1) Quy mô công ty, (2) Nhận thức của nhà quản lý về
BSC, (3) Chiến lược kinh doanh, (4) Văn hóa cơng ty, (5) Chi phí tổ chức BSC, (6)
Trình độ nhân viên kế toán với tổng cộng 23 biến quan sát cho biến độc lập và một
biến phụ thuộc là vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP.HCM có 4 biến
quan sát. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng
phần mềm thống kê SPSS 22.0. Số mẫu thu thập được là 147. Thang đo được đánh
giá sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach’sAlpha và kiểm định bằng phân tích nhân tố
khám phá EFA. Dựa vào kết quả phân tích, mơ hình nghiên cứu đề nghị ban đầu
được hiệu chỉnh. Sau đó, tác giả đưa các nhân tố của mơ hình nghiên cứu đã được
điều chỉnh vào phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định sự phù hợp của mơ hình.
Kết quả nghiên cứu hồi quy: Kết quả chạy mơ hình hồi quy cho thấy tất cả 6 nhân tố
đều ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP.HCM,
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố có sự khác biệt. Theo đó, nhân tố trình độ nhân
viên kế toán ảnh hưởng mạnh nhất đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm
yết tại TP.HCM với; nhân tố quy mô công ty ảnh hưởng mạnh thứ hai với; nhân tố
nhận thức của nhà quản lý về BSC ảnh hưởng mạnh thứ ba với; nhân tố văn hóa
cơng ty ảnh hưởng mạnh thứ tư với; nhân tố chiến lược kinh doanh ảnh hưởng
tương đối thấp so với các nhân tố khác nhưng vẫn ở mức cao với; nhân tố chi phí tổ
chức BSC ảnh hưởng yếu nhất.
Nguyễn Cửu Đỉnh (2018) thực hiện nghiên cứu “Đo lường khả năng
doanh nghiệp lựa chọn áp dụng mơ hình BSC”. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu
sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn ngẫu nhiên thông qua bảng khảo



7
sát có cấu trúc gồm 22 biến độc lập theo thang đo Likert và 1 biến phụ thuộc có
dạng nhị phân. Dữ liệu được xử lý bằng công cụ SPSS bằng các kỹ thuật như: Kiểm
định độ tin cậy của thang đo; Kiểm định mối tương quan giữa các biến độc lập với
biến phụ thuộc; Xây dựng và phân tích mơ hình hồi quy bội bằng mơ hình hồi quy
nhị phân (BLR) để xử lý 250 mẫu được thu thập tại các doanh nghiệp trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh. Qua đó, xác định, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
có tác động đến quyết định chọn áp dụng mơ hình BSC (BSC) phục vụ cho cơng tác
quản trị doanh nghiệp, đồng thời đo lường khả năng các doanh nghiệp chọn áp dụng
mơ hình này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có ba nhân tố tác động đến quyết định
chọn áp dụng BSC sắp xếp mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp là (1) Chính sách
động viên nhân viên, (2) Quan điểm của nhà quản trị và (3) Lợi ích mà BSC đem lại
cho doanh nghiệp.
Võ Văn Nhị và Phạm Ngọc Toàn (2018): “Factors influencing to the
application of balanced scorecard among listed companies in Ho Chi Minh
city” thực hiện nghiên cứu “các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC vào các
doanh nghiệp niêm yết tại TPHCM”. Nghiên cứu xác định và đo lường các yếu tố
ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC trong số các công ty niêm yết tại TPHCM.
Nghiên cứu đã phân tích 147 mẫu được liệt kê các cơng ty tại TPHCM và thời gian
là 3 tháng kể từ 8/2017 cho đến hết tháng 11/2017. Nghiên cứu sử dụng kết hợp cả
định tính và định lượng. Kỹ thuật phân tích bao gồm mô tả thống kê, kiểm tra độ tin
cậy, phân tích EFA và phân tích hồi quy.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 6 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng
BSC tại các công ty niêm yết gồm: (1) Quy mô công ty, (2) Nhận thức của quản lý,
(3) Chiến lược kinh doanh, (4) Văn hóa cơng ty, (5) Chi phí hoạt động của BSC và
(6) Khả năng của kế toán viên. Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy vai trò của BSC
trong việc đo lường và đánh giá các doanh nghiệp kết quả hoạt động. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng cung cấp các giải pháp cho việc quản lý liên quan đến đo lường và
đánh giá hoạt động hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để từ đó ban lãnh đạo có
biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý.



×