Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Giao an day chieu Ngu van 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.73 KB, 87 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ôn tập Tuần 1 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần văn: HD HS ôn tập về vb Tôi đi học:. - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. * Tác giả: Nhà thơ Thanh Tịnh (11.12.1911 – 17.7.1988) – Hà Nội, tên thật là Trần Văn Ninh, lên 6 tuổi đổi tên là Trần Thanh Tịnh; học tiểu học và trung học ở Huế. Từ 1933 bắt đầu đi làm HD viên du lịch rồi vào nghề dạy học. Đây là thời gian ông bắt đầu sáng tác văn chương. Trong sự nghiệp sáng tác của mình, Thanh Tịnh đã có những đóng góp trong nhiều lĩnh vực: truyện ngắn, truyện dài, thơ, ca dao, bút kí văn học, song có lẽ thành công hơn cả là truyện ngắn và thơ. * Giá trị về nội dung & NT: - “Tôi đi học” thuộc loại truyện ngắn ít nhân vật, ít sự kiện và xung đột. Truyện được cấu trúc theo dòng hồi tưởng mơm man về buổi tựu trường của nhân vật “tôi”. Nó gần như tự truyện, vừa nhẹ nhàng, vừa man mác vừa ngọt ngào quyến luyến những dư vị buồn thương của kỉ niệm đầu đời. - Là 1 văn bản thể hiện hài hoà giữa trữ tinh (biểu cảm) với miêu tả và kể (tự sự), thuộc thể loại truyện ngắn nhưng sức hấp dẫn của nó không phải là ở sự trình bày các sự kiện hay các xung đột nổi bật. Tác phẩm đã đem đến cho người đọc sự cảm nhận tinh tế về dư vị ngọt ngào, man mác trong tâm trạng của một cậu bé ngày đầu tiên đến trường qua ngòi bút trữ tình, giàu chất thơ của nhà văn Thanh Tịnh. - Theo dòng hồi tưởng của nhân vật, những cảm xúc, tâm trạng của cậu bé được diễn tả rất sinh động: sự hồi hộp, băn khoăn lo lắng, thậm chí có cả tiếng khóc, đôi chút tiếc nuối vẩn vơ, vùa náo nức, vừa bỡ ngỡ… Tác giả đã khơi gợi lại những rung cảm sau xa trong tâm hồn bạn đọc bởi trong cuộc đời, ai cũng từng trải qua những cảm xúc, tâm trạng tương tự. II. Phần Tiếng Việt: - HD hs ôn tập về cấp độ khái quát của từ ngữ: + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> + VG chốt lại kiến thức cơ bản: Nghĩa của 1 từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác: + Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. + Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. + Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác. - HD hs ôn tập về tính thống nhất về chủ đề của văn bản: + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung. + VG chốt lại kiến thức cơ bản: - Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt. - Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. - Để viết hoặc hiểu một VB cần xác định được chủ đề thể hiện ở nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phàn của VB và các từ ngữ then chốt thường lặp đi lặp lại. B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: * BTTN: HD HS làm BTTN (Sách BTTN NV 8 – Tr. 11) - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - HS đổi vở. án đúng - GV HD HS tìm đáp án đúng. - HS chấm chéo bài của bạn. - Tổng hợp số điểm đạt được Điểm tối đa:.............Điểm /điểm tối đa. đạt được:.......... - Tuyên dương, phê bình kịp thời. * BT TL:- GV HD HS làm BT. 1. Bằng cảm nhận của riêng mình, em hãy giới thiệu ngắn gọn về tác giả Thanh Tịnh và truyện ngắn ‘Tôi đi học” của ông. (Gợi ý: Khi giới thiệu về truyện ngắn Tôi đi học, có thể chọn một trong những cách sau đây:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> + Giới thiệu những nét chính về giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện. + Tóm tắt truyện theo mạch cảm xúc của nhân vật tôi. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. 2. Hãy tìm từ ngữ để điền vào sơ đồ sau cho phù hợp với các cấp độ khái quát của từ ngữ: Động vật Thú Hổ, nai,… …. Chim. cá. sáo, vẹt…. cá rô, cá chép,. 3. Kể lại một kỉ niệm ngày đầu tiên đi học. - HD HS làm dàn ý: * Mở bài: Tạo ra tình huống để kể lại kỉ niệm (từ câu chuyện của cha mẹ mà bắt vào giới thiệu kỉ niệm của mình; Nhân khi nhìn lại 1 đồ vật cũ, nhận 1 bức thư, xem 1 cuốn phim…) * Thân bài: Kể lại kỉ niệm ngày đầu đi học: - Gợi nhớ kỉ niệm: + Giới thiệu nhân vật, tình huống xảy ra câu chuyện đáng nhớ. + Thời gian, địa điểm. - Diễn biến câu chuyện, tình huống xảy ra mâu thuẫn. - Kết thúc câu chuyện: + Mâu thuẫn được giải quyết. + Câu chuyện trở thành kỉ niệm. * Kết bài: - Suy nghĩ của bản thân. - Bài học… - HS viết bài. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Đọc bài viết tham khảo (HD TLV 8 – tr. 7) * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. ---------------------------------------------------------------------------------------------. ôn tập Tuần 2 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần văn: HD HS ôn tập về vb Trong lòng mẹ (Trích Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng): - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. * Tác giả: Nguyên Hồng được coi là nhà văn của những cuộc đời cần lao, những nỗi niềm cơ cực. Bản thân ông cũng rất dễ xúc động, thường chảy nước mắt khóc thương những mảnh đời khốn khổ mà ông được chứng kiến hay do chính ông tưởng tượng ra. Bởi thế văn ông rất gợi cảm. Ông ít chúa ý đến những sự kiện, sự việc, nếu có nói đến cũng chủ yếu để làm nổi bật lên những cảm xúc nội tâm. * Giá trị về nội dung & NT: - VB được trích từ chương 4 tập hồi kí, kể về tuổi thơ cay đắng của chính tác giả. Cả 1 quãng đời cơ cực (mồ côi cha, không được sống với mẹ mà sống với người cô độc ác) được tái hiện lại sinh động. Tình mẫu tử thiêng liêng, t/y tha thiết đối với mẹ đã giúp chú bé vượt qua giọng lưỡi xúc xiểm, độc ác của người cô cùng những dư luận không mấy tốt đẹp về người mẹ tội nghiệp. Đoạn tả cảnh đoàn tụ giữa 2 mẹ con là 1 đoạn văn them đẫm tình cảm và thể hiện sâu sắc tinh thần nhân đạo. - VB đem đến cho người đọc 1 hứng thú đặc biệt bởi sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể và bộc lộ cảm xúc, các hình.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> ảnh thể hiện tâm trạng, các so sánh ấn tượng, giàu xúc cảm. Mỗi trạng huống, mỗi sắc thái khổ đau và hp của n/v chính (chú bé Hồng) vừa gây xúc động mạnh mẽ vừa có ý nghĩa lay thức những t/c nhân văn. Người đọc dường như hồi hộp cùng mạch văn và con chữ, cùng ghê rợn hình ảnh người cô thâm độc, cùng đau xót 1 người cháu đáng thương, và như cũng chia sẻ hp bàng hoàng trong tiếng khóc nức nở của chú bé Hồng lúc gặp mẹ. Giọng văn khi thong thả lạnh lùng, khi tha thiết rạo rực, giản dị mà lôi cuốn bởi cách kể lớp lang và ngôn ngữ giàu hình ảnh, tạo nên những chi tiết sống động đặc sắc, thấm đẫm tình người. II. Phần Tiếng Việt: * HD hs ôn tập về trường từ vựng + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung. + VG chốt lại kiến thức cơ bản: - Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất 1 nét nghĩa chung về nghĩa. VD: nghĩ, suy nghĩ, ngẫm, phán đoán, nghiền ngẫm, phân tích, tổng hợp, kết luận… đều có nét nghĩa chung là chỉ hoạt động trí tuệ của con người. Như vậy trường từ vựng: hoạt động trí tuệ của con người là tập hợp tất cả những từ ấy. - 1 trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn. VD: Trường từ vựng: người, bao gồm các trường từ vựng: bộ phận của người, hoạt động của người, trạng thái của người… Mỗi trường từ vựng này lại bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn nữa. Chẳng hạn; trường từ vựng: hoạt động của con người, bao gồm các trường từ vựng: hoạt động trí tuệ, hoạt động tác động đến đối tượng, hoạt động dời chỗ, hoạt động thay đổi tư thế… - 1 trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại. VD: trường từ vựng: tai, có các danh từ như: vành tai, màng nhĩ…; các động từ như: nghe, lắng nghe, …; các tính từ như: thính, điếc… - Do hiện tượng nhiều nghĩa, 1 từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau. VD: từ: ngọt, có thể thuộc các trường từ vựng: chỉ mùi vị (trái cây ngọt…), trường âm thanh (lời nói ngọt…), trường thời tiết (rét ngọt…). - Trong văn thơ cũng như trong cuộc sống hằng ngày, người ta thường dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng tính nghệ.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt của ngôn từ (phép nhân hoá, ẩn dụ…). III Phần TLV: * HD hs ôn tập về Bố cục của văn bản. - Bố cục trong vb là sự tổ chức các đoạn văn thể hiện chủ đề. - VB thường bố cục gồm 3 phần: MB, TB, KB. Mỗi phần có nội dung riêng nhưng các nội dung đó có quan hệ với nhau trong vb. + MB: nêu ra chủ đề sẽ nói trong vb. + TB: có 1 số đoạn nhỏ trình bày các khía cạnh của chủ đề. Nội dung được trình bày theo 1 thứ tự mạch lạc tuỳ thuộc vào kiểu vb, chủ đề, ý đồ giao tiếp của người viết. Nhìn chung, nội dung ấy thường được sắp xếp theo trình tự thời gian, không gian, theo sự phát triển của sự việc hay theo mạch suy luận, sao cho phù hợp với sự triển khai của chủ đề và sự tiếp nhận của người đọc. + KB: tổng kết chủ đề của vb. B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: * BTTN: HD HS làm BTTN (Sách BTTN NV 8 – Tr. 16) - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - HS đổi vở. án đúng - GV HD HS tìm đáp án đúng. - HS chấm chéo bài của bạn. - Tổng hợp số điểm đạt được Điểm tối đa:.............Điểm /điểm tối đa. đạt được:.......... - Tuyên dương, phê bình kịp thời. * BT TL: - GV HD HS làm BT. 1. Hãy phân tích diễn biến tâm trạng của bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. - Tham khảo: Chỉ “chợt thoáng thấy bóng một người ngồi trên xe kéo giống mẹ”, chú bé Hồng liền đuổi theo, gọi bối rối. Đến khi đuổi kịp thì thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe thì ríu cả chân lại. Cả 1 loạt những.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> chi tiết tập trung miêu tả trạng thái xúc động, mừng rỡ đến cuống cuồng của 1 chú bé khao khát tình mẹ. Xúc động nhất là câu văn “Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi oà lên khóc rồi cứ thế nức nở.” Không còn là những giọt nước mắt đau dớn và căm tức ở đoạn trên, bao nhiêu hờn dỗi và tức tưởi chan hoà trong những giọt nước mắt hp, mãn nguyện. Cảm giác sung sướng đến cực điểm của đứa con khi được ở trong lòng mẹ được Nguyên Hồng diễn tả bằng cảm hứng đặc biệt say mê cùng những rung động vô cùng tinh tế. Chú bé say sưa ngắm nhìn gương mặt mẹ “tươi sáng với đôi mắt rtrong và nước da mịn, làm nổi bật màu hang của hai gò má.” Chú sung sướng được ở trong lòng mẹ, đùi áp đùi mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ để thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Và đây là những câu văn đầy cảm xúc: “Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu lúc đó phả ra thơm tho lạ thường”, “Phải bé lại và lăn vào lòng 1 người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có 1 êm dịu vô cùng”. Những câu văn kết hợp KC với biểu cảm đã diễn tả thật cụ thể và tinh tế niềm hp của 1 đứa con khao khát tình mẹ đến đáy lòng. Niềm hp vốn vô hình hiện ra bằng những cảm giác thật cụ thể của các giác quan. Bao bọc quanh chú bé là bầu không khí êm ái và ấm áp của tình mẫu tử, là không gian tràn trề ánh sáng, màu sắc và ngào ngạt hương thơm, vừa cay độc của bà cô thoáng hiện ra nhưng rồi chìm ngay đi giữa niền hp lớn lao. Có thể nói, tác giả đã mổ xẻ tách bạch từng cảm giác sung sướng đến mê li, rạo rực cả người khi được hít thở trong bầu không khí của tình mẹ con tuyệt vời. Những bình luận về tình mẹ con, về hp trong lòng mẹ là sau này nhớ lại mà viết ra, còn lúc ấy bé Hồng không còn nhớ gì, nghĩ gì khác. Tất cả tâm trí em đều dồn cho sự tận hưởng tình mẹ. Đối với em, niềm sung sướng và hp nhất trên đời là được sống trong lòng mẹ. Sự xúc động của bé Hồng khi gặp mẹ càng chứng tỏ tình thương mẹ của Hồng thật là sâu đậm, nồng thắm. Đoạn trích, đặc biệt phần cuối này là bài ca chân thành và cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt! 2. Cho nhóm từ: cao, thấp, lùn, lòng khòng, lêu nghêu, gầy, bó, xác ve, bị thịt, cá rô đực… Nếu dùng nhóm từ trên để miêu tả người thì trường từ vựng của nhóm từ là gì? - HD HS làm. - Gọi HS trình bày..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Đáp án: Chỉ hình dáng của con người. 3. Lập các trường từ vựng nhỏ về người: - Bộ phận của người: đầu, mình… - Giới tính: nam, nữ, đàn ông, đàn bà… - Tuổi tác: già, trẻ, trung niên… - Chức vụ: - Hoạt động:… 4. Em hãy viết 1 văn bản ngắn về tình mẹ có bố cục 3 phần. - HS làm bài. - Gọi hs trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. - Đọc bài viết tham khảo * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. ----------------------------------------------------------. ôn tập Tuần 3 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức học tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần văn: HD HS ôn tập về vb Tức nước vỡ bờ: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. * Tác giả:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Ngô Tất Tố là 1 nhà nho gốc nông dân. Ông là 1 học giả có những công trình khảo cứu về triết học, vh cổ có giá trị, 1 nhà báo tiến bộ giàu tính chiến đấu, 1 nhà văn hiện thực xuất sắc trước cm, tận tuỵ trong công tác tuyên truyền phục vụ kh/ chiến chống Pháp; Được nhà nước tặng Gải thưởng HCM về VHNT (1966). * Giá trị về nội dung & NT: - Đoạn trích không chỉ khắc hoạ rõ nét bộ mặt tàn ác, đểu cáng không chút tình người của tên cai lệ và người nhà lí trưởng mà chủ yếu nêu lên và ca ngợi 1 phẩm chất đẹp đẽ của người nông dân nghèo khổ trong chế độ cũ: đó là sự vùng lên chống trả quyết liệt ách áp bức của giai cấp thống trị mà sức mạnh chính là lòng căm hờn, uất hận và tình thương yêu chồng con vô bờ bến. Ngô Tất Tố đã nhìn thấy khả năng phản kháng tiềm tàng vốn là bản chất của nông dân lao động nước ta. - Tình huống truyện hấp dẫn thể hiện nổi bật mối xung đột, ngòi bút miêu tả sinh động, ngôn ngữ n/v rất tự nhiên, đúng với tính cách từng n/v. III Phần TLV: * HD hs ôn tập về xây dựng đoạn trong văn bản. - Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên vb, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt 1 ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành. - Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề là là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần (thường là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ 2 thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn. - Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn bằng các phép diễn dịch, quy nạp… B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: * BTTN: HD HS làm BTTN (Sách BTTN NV 8 – Tr. 22) - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - HS đổi vở. án đúng - GV HD HS tìm đáp án đúng. - HS chấm chéo bài của bạn. - Tổng hợp số điểm đạt được Điểm tối đa:.............Điểm /điểm tối đa. đạt được:.......... - Tuyên dương, phê bình kịp.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> thời. * BT TL: - GV HD HS làm BT. 1. Theo em, nhân vật chính trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” là ai? Hãy viết đoạn văn ngẵn giới thiệu về đặc điểm, tính cách của nhân vật ấy? - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. 2. Nếu được chọn 1 chi tiết tiêu biểu nhất để xác định đỉnh điểm nảy sinh tình huống “tức nước vỡ bờ” trong đoạn trích thì em sẽ chọn chi tiết nào? Tại sao? Gợi ý: + Đọc kĩ đoạn trích. + Tìm chi tiết tiêu biểu đã tạo ra sự thay đổi có tính chất bước ngoặt trong tâm lí và hành động của n/v chị Dậu. + Đặt chi tiết tiêu biểu đó trong mqh với các chi tiết khác và lí giải đó chính là chi tiết có ý nghĩa quyết định, là điểm đỉnh làm nảy sinh tình huống “tức nước vỡ bờ”. - HS viết bài. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. 3. Bằng lời văn của mình, em hãy kể lại đoạn truyện” Tức nước vỡ bờ”. - Giúp HS định hướng cho vb: + Xác định thể loại: Tự sự. + ----------- ngôi kể: Ngôi thứ 3. + ------------ cấu trúc vb: gồm 3 phần: + Dự định phân đoạn và cách trình bày các đoạn văn ở phần thân bài. * HD HS làm dàn ý: - MB: Giới thiệu chung về sự việc: + Năm 1939, làng Đông xá - những ngày sưu thuế căng thảng, ngột ngạt. + Một toán người – tay cầm roi song, dây thừng, xông vào nhà chị Dậu. - TB: Trình bày diễn biến sự việc: + Cai lệ gõ đầu roi xuống đất, thét chị Dậu nộp tiền sưu..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> + Anh Dậu đang ốm, chưa kịp ăn cháo, sợ quá lăn đùng ra phản. + Chị Dậu tha thiết van xin. + Cai lệ không thèm nghe lại còn bịch vào ngực chị, sấn đến trói anh Dậu. + Chị Dậu liều mạng cự lại bằng lí lẽ. Cai lệ tát vào mặt chị  Chị Dậu nghiễn răng xông vào đánh trả. + Tên cai lệ và tên người nhà lí trưởng đứa nãg chỏng quèo, đứa bị ấn dúi ra cửa trước sức mạnh của người đàn bà lực điền. - KB: Kể kết thúc sự việc, bộc lộ cảm nghĩ: + Kết cục: 2 anh chàng hầu cận ông lí… + Cảm nghĩ: Rất khâm phục chị Dậu. * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. ---------------------------------------------------------------------------------------------. ôn tập Tuần 4 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần văn:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> HD HS ôn tập về vb Lão Hạc: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. * Tác giả: Nam Cao (1915 – 1951) – Trần Hữu Tri – Hà Nam. Ông là nhà văn hiện thực xuất sắc với những tp viết về người nông dân, người trí thức nghèo đói và trước cm T8... * Giá trị về nội dung & NT: - Thể hiện 1 cách chân thực, cảm động về số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời cho thấy tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân và tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao, đặc biệt trong miêu tả tâm lí n/v và cách kể chuyện. II. Phần Tiếng Việt: - HD hs ôn tập về Từ tượng thanh, tượng hình. + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung. + VG chốt lại kiến thức cơ bản: + Từ tượng hình là từ gợi hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. + Từ tượng thanh, từ tượng hình gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao, thường được dùng trong văm miêu tả và tự sự. III Phần TLV: - HD hs ôn tập về Liên kết các đoạn trong văn bản: + Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác, cần sử dụng các phương tiện liên kết để thể hiện ý nghĩa của chúng. + Có thể sử dụng các phương tiện liên kết chủ yếu sau đây để thể hiện quan hệ giữa các đoạn văn: - Dùng từ ngữ có t/d liên kết: quan hệ từ, đại từ, chỉ từ, các cụm từ thể hiện ý liệt kê, so sánh, đối lập, tổng kết, khái quát... - Dùng câu nối. B. Luyện tập: * BTTN: Bài 4 (Tr. 27) - HS tự làm. (kẻ bảng theo mẫu). - HS đổi vở. - GV HD HS tìm đáp án đúng. - HS chấm chéo bài của bạn.. Câu. Chọn đáp án. Đáp án đúng. Điểm.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Tổng hợp số điểm đạt được Điểm tối đa:.............Điểm /điểm tối đa. đạt được:........ - Tuyên dương, phê bình kịp thời. * BT TL: - GV HD HS làm BT. 1. Theo em, nhân vật lão Hạc có thể chọn cho mình một lối thoát khác cái kết cục bi thảm trong truyện được không? Tại sao? - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. 2. Lão Hạc và chị Dậu đều là nhân vật nông dân có số phận đau thương và phẩm chất cao đẹp, nhưng mỗi nhân vật lại có một nét riêng. Qua hia vb “Tức nước vỡ bờ” và “Lão Hạc”, em hãy nêu những nét riêng độc đáo của từng nhân vật. - HD HS làm: + Sự giống nhau và khác nhau trong tình cảnh của từng n/v. + Diễn biến tâm lí, hành động của 2 n/v. + Cái độc đáo trong nghệ thuật xây dựng n/v của tác gải Ngô Tất Tố và Nam Cao. - HS viết bài (về nhà). 3. Em hãy viết 1 đoạn văn biểu cảm về mùa thu trong đó có sử dụng từ tượng thanh, tượng hình. - HS viết bài. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. 4. Đọc đoạn trích: “Nhận ra Bé đang xúc động ngắm nhìn mình, từ rất xa, những cây bàng khẽ dung đưa, vẫy vẫy những chiếc lá đỏ tía lên chào Bé. Cứ thế, cây bàng lặng lẽ thắp sáng suốt cả mùa đông. Rồi những chiếc lá đỏ thắm lại lần lượt rời cành. Đằng sau những thân bàng đen thẫm, Bé lại nhận ra thấp thoáng ánh đỏ của những bông hoa gạo đầu mùa.” a. Phân tích mqh ý nghĩa giữa 2 đoạn văn trong phần trích trên..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> b. Tìm các từ ngữ liên kết các đoạn văn trong phần trích. * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. ---------------------------------------------------------------------------------------------. ôn tập Tuần 5 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần Tiếng Việt: * HD hs ôn tập về Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội. + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung. + VG chốt lại kiến thức cơ bản: - Từ ngữ địa phương: là từ ngữ chỉ sử dụng ở 1 số vùng, 1 số địa phương nhất định. VD: “Con ra tiền tuyến xa xôi Yêu bầm yêu nước, cả đôi mẹ hiền” (Bầm ơi – Tố Hữu).

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Chuối đầu vườn đã trổ Cam đầu ngõ đã vàng Em nhớ ruộng nhớ vườn Không nhớ anh răng được! (Thăm lúa – Trần Hữu Thung) - Biệt ngữ xã hội: là loại từ chỉ được dùng trong 1 tầng lớp xã hội nhất định. (còn gọi là tiếng lóng). VD: Bỉ vỏ: Bỉ: người đàn bà, con gái; vỏ: ăn cắp. Cớm: mật thám, đội xếp Sập kê: nhiều tiền. - Giá trị và ý nghĩa: Nếu được sử dụng hợp lí sẽ góp phần tô đậm màu sắc 1 miền quê, làm nổi bật tính cách xã hội, cách sống, cách giao tiếp của 1 giai tầng xã hội. Truyện của Anh Đức, Sơn Nam, Võ Quảng, Duy Khán, Kim Lân..., thơ của Trần Hữu Thung, Tố Hữu... đã thành công trong việc sử dụng từ địa phương để lại nhiều trang văn, trang thơ khá đậm đà, thú vị. Nếu lạm dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội sẽ gậy nên cảm giác khó chịu cho người đọc. Lúc nói hoặc viết, chúng ta phải cân nhắc trong việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội. II Phần TLV: * HD hs ôn tập về Tóm tắt văn bản tự sự: - Tóm tắt vb TS là dùng lời văn của mình trình bày 1 cách ngắn gọn ND chính (bao gồm sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng) của vb đó. VB tóm tắt cần phản ánh trung thành ND của vb được tóm tắt. Muốn tóm tắt vb TS, cần đọc kĩ để hiểu đúng chủ đề vb, x/đ ND chính cần tóm tắt, sắp xếp nd ấy theo 1 thứ tự hợp lí, sau đó viết thành vb tóm tắt. B. Luyện tập: * BTTN: Bài 4 (Tr. 27) - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - HS đổi vở. án đúng - GV HD HS tìm đáp án đúng. - HS chấm chéo bài của bạn. - Tổng hợp số điểm đạt được Điểm tối đa:.............Điểm /điểm tối đa. đạt được:........ - Tuyên dương, phê bình kịp thời..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> * BT TL: - GV HD HS làm BT. 1. Em hãy ghi lại những biệt ngữ xã hội được dùng trong những câu sau đây và diễn đạt lại cho mọi người cùng hiểu: a. Trong trận đấu bóng đá giữa đội X và đội Y, cầu thủ Chiến đã đốn ngã cầu thủ Thắng. b. Cũng trong trận đấu bóng này, đội Y đã bị thủng lưới 2 bàn. c. Như vậy thủ môn đội Y đã phải vào lưới nhặt bóng 2 lần. d. Bài KT toán, Hoà bị trứng còn Nam bị gậy. - Gọi HS trình bày. Nhận xét. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. 2. Hãy tìm những từ ngữ toàn dân tương ứng với những từ ngữ địa ph ương Nam bộ sau đây: Từ ngữ địa phương Nam bộ Từ ngữ toàn dân trái quả (trái) thơm khoai mì mè ghe cuốn (tập) hên xui rầy hết mình đánh lộn 3. Tóm tắt vb: “Trong lòng mẹ” và “ Lão Hạc”. - HD HS làm. - HS viết bài. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. --------------------------------------------------------------------------------------------ôn tập Tuần 6 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần văn: HD HS ôn tập về vb Cô bé bán diêm - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. * Tác giả: Nhà văn Đan Mạch Hanx Cri-xti-an An-đécxen(1805-1875) nổi tiếng chuyên viết chuyện cho thiếu nhi.Ông có thể dựa theo những câu chuyện cổ tích được lưu truyền trong dân gian để viết lại nhưng cũng nhiều truyện ông tự sáng tác mới hoàn toàn. Dù theo cách nào thì những câu chuyện của ông cũng được các bạn nhỏ khắp nơi trên thế giới (trong đó có VN) hoan nghênh nhiệt liệt. Các n/v của ông đôi khi ở trong những hoàn cảnh rất thương tâm nhưng nhìn chung truyện của ông luôn lấp lánh thứ ánh sáng lãng mạn kì ảo, kết thúc có hậu, mang đến cho bạn đọc niềm tinh và ty đối với c/s. * Giá trị về nội dung & NT: Đoạn trích cho ta thấy 1 NT kể chuyện hấp dẫn, các tình ết được sắp xếp, miêu tả hợp lí, thủ pháp lãng mạn phát huy tối đa hiệu quả khiến cho cái chết của cô bé bán diêm tuy rất thương tâm nhưng không bi thảm, để lại nhiều dư vị, cảm xúc tốt đẹp trong lòng bạn đọc. II. Phần Tiếng Việt: - HD hs ôn tập về Trợ từ, thán từ: + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung. + VG chốt lại kiến thức cơ bản: - Trợ từ là những từ chuyên đi kèm 1 TN trong câu để nhấn mạnh hay biểu thị thái độ đánh giá sv, sviệc được nói đến ở TN đó. VD: những, có, chính, đích, ngay... - Thán từ là những từ dùng để bộc lộ t/c, c/x của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành 1 câu đặc biệt. - Thán từ gồm 2 loại chính: + Thán từ bộc lộ t/c, c/x: a, ái, ối,... + Thán từ gọi-đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ... III Phần TLV: - HD hs ôn tập về Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự: + Trong VB TS, rất ít khi các tác giả chỉ thuần kể người, kể việc (KC), mà khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> + Các yếu tố MT và BC làm cho KC sinh động và sâu sắc hơn. B. Luyện tập: * BTTN: Bài 4 (Tr. 27) - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - HS đổi vở. án đúng - GV HD HS tìm đáp án đúng. - HS chấm chéo bài của bạn. - Tổng hợp số điểm đạt được Điểm tối đa:.............Điểm /điểm tối đa. đạt được:........ - Tuyên dương, phê bình kịp thời. * BT TL: - GV HD HS làm BT. 1. Trong truyện, cô bé đã có 4 lần quẹt diêm, tương ứng với 4 giấc mơ. Cô bé đã mơ thấy những gì? - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. * Tham khảo: Đọc truyện “Cô bé bán diêm”, ta cảm thấy như An-đécxen đang dẫn chúng ta đi theo con đường bán diêm của 1 em bé nghèo khổ, bất hạnh, mồ côi mẹ. Đầu trần, chân đất, em lủi thủi bước đi trong đêm giáo thừa “rét dữ dội, tuyết rơi”. Phần cảm động nhất, thấm đẫm tinh thần nhân đạo nhất là khi An-đéc-xen nói về những giấc mơ của em bé. Rét quá, tối tăm và cô đơn, em “đánh liều” 1 que. “Que diêm thứ nhất sáng rực như than hồng” làm cho em tưởng chừng như “đang ngồi trước 1 lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng”. Que diêm thứ 2 bùng cháy, em mơ được sống trong 1 mái nhà êm ấm có “tấm rèm bằng vải màu”, có 1 mâm cỗ sang trọng. Bàn ăn có khăn trải bàn trắng tinh, có bát đĩa sứ quý giá, có ngỗng quay...Em đang bụng đói, cật rét, nên em mơ thấy “ngỗng nhảy ra khỏi đĩa và mang cả dao ăn, phóng sết cắm trên lưng tiến về phía em”... Que diêm thứ 3 quẹt lên. Em bé thấy hiện lên 1 cây thông nô-en được trang trí lộng lẫy với hàng ngàn ngọn nến sáng rực, lấp lánh trên cành lá xanh tươi. Em giơ tay với về.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> phía cây nô-en thì diêm tắt. Em mơ thấy các ngọn nến bay cao lên mãi rồi “biến thành những ngôi sao trên trời.” Que diêm thứ tư bùng cháy, ánh lửa xanh toả ra. Em bé mơ nhìn thấy rõ ràng bà em đang mỉm cười với em”. Em bé nguyện cầu tha thiết: “Cháu van bà, bà xin thượng đế chí nhân, cho cháu về với bà...” Em bé quẹt hết cả bao diêm. Diêm nối nhau chiếu sáng. Đêm càng khuya càng rét, tuyết càng phủ dày mặt đất. Em bé nhập chờn trong mơ. Em thấy bà em hiện lên to lớn và đẹp lão. Bà nội cầm tay em, 2 bà cháu “về chầu Thượng đế”. 2. Em hãy phân tích ý nghĩa của giấc mơ thứ 4 của em bé. Giấc mơ em bé mơ thấy sau khi lần thứ tư quẹt diêm là xúc động nhất. Em chìm dần vào ngọn lửa xanh. Em “nhìn rõ ràng bà em đàng mỉm cười với em”. Em mơ được sống lại những ngày êm ấm, hp thời bé thơ được sống bên bà. Diêm cháy sáng rồi tàn làm tan giấc mơ: “Que diêm tắt phụt, và ảo ảnh vụt sáng trên khuôn mặt cô bé cũng biến mất”. Đã hơn 1 thế kỉ trôi qua, từ ngày An-đéc-xen viết truyện (1845), người đọc khắp hành tinh gần xa, nhất là những bạn nhỏ hình như còn nghe văng vẳng đâu đây lời nguyện cầu tha thiết của em bé tội nghiệp: “xin bà đừng bỏ cháu ở nơi này...cháu van bà, bà xin Thượng đế chí nhâ, cho cháu về về với bà. Chắc Người không từ chối đâu.” Chập chờn trong những cơn mơ.Đêm giao thừa càng về khuy càng rét, tuyết phủ dày cả mặt đất. Tối tăm, lạnh lẽo, cô đơn. Em bé quẹt hết cả bao diêm. Ngọn lửa diêm nối nhau cháy sáng. Em thấy bà nội hiện lên to lớn, hiền từ. Bà nội cầm tay em cùng bay lên cao, cao mãi “chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe doạ” em nữa. Hai bà cháu đã “về chầu Thượng đế”. Cũng như Tiên, Phật, Bụt... trong truyện cổ dân gian Việt Nam, Thượng đế trong truyện cổ Am-đéc-xen là 1 biểu tượng về niềm tin hướng tới cái thánh thiện vô cùng cao cả, thiêng liêng, tốt đẹp. Thượng đế trong giấc mơ chứ không phải thượng đế trong Kinh thánh, trong đạo giáo. Mơ ước của em bé là mãi mãi muốn được sống bên bà tron yên vui ấm no hp, vĩnh biệt hiện thực đói rét, đau khổ, côi cút, bước sangh 1 thế giới hp tốt đẹp, đó là lên trời với Thượng đế chí nhân. Em bé đã chết đói, chết rét trong đêm giáo thừa. Thế nhưng người đọc vẫn cảm thấy em không chết. Nói về giấc mơ em bé bán diêm, ngòi bút An-đéc-xen thẫm đẫm tình nhân đạo. 3. Phân tích ý nghĩa hình tượng ngọn lửa – diêm trong truyện “CBBD”. Tham khảo: Đọc truyện... ta thấy hình tượng ngọn lửa là hình tượng lấp lánh nhất. Đó là ngọn lửa của ước mơ tuổi thơ về mái ấm gia.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> đình, về ấm no hp, được ăn ngon mặc đẹp, được vui chơi và sống trong tình thương. Từ những ngọn lửa diêm đã hoá thành những ngôi sao trên trời...để soi đường cho em bé bay lên ở với bà nội trên Thượng đế. Qua ngọn lửa và ngôi sao, An-đéc-xen đã cảm thông, trân trọng, ngợi ca những ước mơ bình dị và kì diệu của tuôi thơ. Vẻ đẹp nhân văn của truyện “CBBD” chính là ở hình tượng ngọn lửa ấy. - HS viết bài. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. - Đọc bài viết tham khảo * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. ---------------------------------------------------------------------------------------------. ôn tập Tuần 7 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> A. Nội dung ôn tập: I. Phần văn: HD HS ôn tập về vb Đánh nhau với cối xay gió: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. * Giá trị về nội dung & NT: Sự tương phản về mọi mặt giữa Đôn Ki-hô-tê và Xan-cho Pan-xa trong tiểu thuyế Đôn Ki-hô-tê của Xéc-van-tét tạo nên 1 cặp nhân vật bất hủ trong vh thế giới. Đôn Ki-hô-tê thật nực cười nhưng cơ bản có những phẩm chất đáng quý; Xan-chô Pan-xa cũng có những mặt tốt song cũng bộc lộ nhiều điểm đáng chê trách. II. Phần Tiếng Việt: - HD hs ôn tập về Tình thái từ: + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung. + VG chốt lại kiến thức cơ bản: Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói. Tình thái từ gồm 1 số loại đáng chú ý sau: - Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng... - Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với... - Tình thái từ cảm thán: thay, sao,... - Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ mà... Khi nói và viết cần chú ý sử dụng tình thái từ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm...) III Phần TLV: - HD hs ôn tập về Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự: + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung. + VG chốt lại kiến thức cơ bản: Trong vb tự sự, rất ít khi tác giả chỉ thuần kể người, kể việc (kể chuyện) mà khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm, làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn. B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: - GV HD HS làm BT. I. BTTN: 1. Bài 7 (Trang 45) - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - HS đổi vở. - HS chấm chéo bài của bạn. - Tổng hợp số điểm đạt được /điểm tối đa. Điểm tối đa:.............Điểm - Tuyên dương, phê bình kịp đạt được:........ thời. 2. Em hãy hoanh tròn vào chữ cái đầu phương án đúng nhận định về từ gạc chân: - Nó là người của người ta rồi, chứ đâu còn là con tôi? a. Tình thái từ. b. quan hệ từ. - Bố cậu đi có lẽ được đến 3 năm rồi đấy. a. Tình thái từ. b. chỉ từ. - Ông thử tính ra xem bao nhiêu tiền đổ vào đấy? a. Tình thái từ. b. chỉ từ. - Không giết cậu vàng đâu nhỉ! a. Tình thái từ. b. thán từ. Tôi đã liệu đâu vào đấy. a. Tình thái từ. b. chỉ từ. II. BTTL: 1. Gạch chân dưới những tình thái từ vào trong những câu sau: a. Những tên khổng lồ nào cơ? (Đánh nhau với cối xay gió). b. Vả lại ở nhà cũng rét thế thôi. (Cô bé bán diêm). c. Giá quẹt 1 que diêm mà sưởi cho đỡ rét 1 chút nhỉ. d. Em bé reo lên: Cho cháu đi với! e. Có lẽ tôi bán con chó đấy ông giáo ạ. g. Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. h. Vẫy đuôi à? i. Thấy lão nằn nì mãi, tôi đành chịu vậy. k. Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem! l. Vui sao 1 sáng tháng Năm. n. Cao cả thay những tấm lòng nhân hậu! m. Mình đã nói với bạn rồi cơ mà! 2. Hãy điền những tình thái từ tìm được trong những câu trên vào bảng dưới đây: Tình thái từ Câu Tình thái từ Tình thái từ Tình thái từ Tình thái từ nghi vấn cầu khiến cảm thán tình cảm. - HD HS làm. - Gọi HS trình bày. Nhận xét. 3. Em hãy đọc đoạn văn sau rồi cho biết: Cu Ron đã đi ngang ra sân tới được mép vườn. Nó ngẩng nhìn cây khế lấm tấm hoa màu tím nhạt. Trên tán cây, 1 đàn.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> chim non đang ríu rít tập bay chuyền. Những chú chim xanh. Chúng vỗ đôi cánh nhỏ màu xanh, chuyền từ cành nọ sang cành kia và hót: “Chiu chít! Chiu chiu chít! Vui thích! Vui vui thích!” Cu Ron toét miệng cười. Đúng là vui thích. Vui thích thật...Từ buổi ấy, hễ cứ nghe tiếng chim: “Chiu chít! Chiu chiu chít! Vui thích! Vui vui thích!” là cu Ron lại náo nức tập đi sâu mãi vào trong vườn. (Chú đất nung – Nguyễn Kiên) a. Đoạn văn kể về việc gì? b. Chỉ ra các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn. c. Nhận xét ý nghĩa sự kết hợp các yếu tố đó trong đoạn văn. 4. Em hãy phân tích và PBCN về đoạn trích “Đánh nhau với cối xay gió”. - HD HS làm bài. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. ---------------------------------------------------------------------------------------------. ôn tập Tuần 8 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> A. Nội dung ôn tập: I. Phần văn: HD HS ôn tập về vb Chiếc lá cuối cùng: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. * Tác giả: O.Hen-ri (1862-1910) là nhà văn Mĩ chuyên viết truyện ngắn. Nhiều truyện của ông đã để lại cho bạn đọc những ấn tượng sâu sắc như Căn gác xép, tên cảnh sát và gã lang thang, Quà tặng của các đạo sĩ... Các truyện của O. Hen-ri thường nhẹ nhàng nhưng toát lên tinh thần nhân đạo, tình yêu thương những con người nghèo khổ, rất cảm động. * Giá trị về nội dung & NT: - Tác giả đã thể hiện 1 cách dẫn truyện thật hấp dẫn. Nhân vật chính chỉ thoáng hiện ra rồi mất hút, để lại cô chị (Xiu) cùng với bạn đọc hồi hộp dõi theo chiếc lá trên tường, thắt lòng cho số phận của Giôn-xi. Chiếc lá không rơi, Giôn-xi dần dần khoẻ lại và cũng là lúc người hoạ sĩ già-tác giả của kiệt tác nghệ thuật duy nhất trong đời – ngã xuống. - Cái chết của người hoạ sĩ già để lại trong lòng bạn đọc 1 nỗi buồn chầm chậm, thấm thía nhưng không bi luỵ bởi chính nó đã thắp lên ngọn lửa của t/y c/s, của niềm tin vào sức mạnh, sự vĩnh cửu của cái đẹp. II. Phần Tiếng Việt: - HD hs ôn tập về Từ ngữ địa phương (tiếp): + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung. + VG chốt lại kiến thức cơ bản: - Từ ngữ toàn dân là từ ngữ thông dụng mang tính chuẩn mực, được sử dụng rộng rãi trong phạm vi cả nước. - Từ ngữ địa phương: là từ ngữ chỉ sử dụng ở 1 số vùng, 1 số địa phương nhất định. III Phần TLV: - HD hs ôn tập về Dàn ý của bài văn TS kết hợp yếu tố MT và BC: + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung. + VG chốt lại kiến thức cơ bản: - Mở bài: Thường giới thiệu sự việc, n/v và tình huống xảy ra câu chuyện. (Cũng có khi nêu kq của sv, số phận n/v trước.) - Thân bài: + Kể lại diễn biến câu chuyện theo 1 trình tự nhất định. (Trả lời các câu hỏi: Câu chuyện dã diễn ra ở đâu? Khi nào? Với ai? Ntn?...).

<span class='text_page_counter'>(25)</span> + Trong khi kể, người viết thường kết hợp M<T sv, con người và thể hiện t/c, thái độ của mình trước sv và con người được MT. - Kết bài: Thường nêu kết cục và cảm nghĩ của người trong cuộc (người kể chuyện hay n/v nào đó). B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: - GV HD HS làm BT. I. BTTN: 1. Bài 8 (Trang 52) - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ /điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... II Bài tập tự luận: - GV HD HS làm BT. 1. Em hãy giới thiệu ngắn gọn về các hoạ sĩ trong truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” của O.Hen-ri. 2. Đóng vai bác Bơ-men, em hãy diễn tả tâm trạng của bác trước khi quyết định tìm ra phương thuốc cứu sống Giôn-xi – vẽ chiếc lá cuối cùng trong cái đêm “khủng khiếp” ấy. 3. “Muốn chết là 1 tội lỗi”. Câu nói đó của n/v nào? Xuất hiện trong hoàn cảnh nào? Nó có ý nghĩa ntn đối với n/v nói câu ấy? - HS thảo luận theo nhóm. Gọi dại diện nhóm trình bày. - Nhận xét, bổ sung và chốt lại nội dung cơ bản. 4. Em hãy giải thích nghĩa của cá TN địa phương Nam bộ sau đây: - nhà trệt: - liệng: - tầng trệt: - vận áo: - bông điệp: - té: - mang giầy: - liệng: 5. Lập dàn ý cho đề bài sau: Em hãy kể lại 1 câu chuyện vui (hay buồn) đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng em. A. Mở bài: giới thiệu: Câu chuyện buồn của em là gì? Thời gian, không gian xảy ra câu chuyện? ấn tượng chung? B Thân bài:.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Kể lại câu chuyện theo 1 trình tự nhất định: + Mở đầu + Diễn biến + Kết thúc - Trong khi kể cần chú ý kết hợp miêu tả sự việc, con người và thể hiện t/c, thái độ của mình trước sự việc, con người được miêu tả. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm cần bám vào sự việc và nhân vật.... C. Kết bài: - Cảm nghĩ của em về câu chuyện ấy. 6. Em hãy viết phần mở bài, kết bài? - HD HS làm các bài tập. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. 7. Em hãy viết phần thân bài (VN). * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. ---------------------------------------------------------------------------------------------. ôn tập Tuần 9 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập:.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> I. Phần văn: HD HS ôn tập về vb Hai cây phong. - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. * Tác giả: Ai-ma-tốp sinh 1928, là nhà văn Cư-rơ-gư-xtan – 1 nước cộng hoà ở vùng Trung á, thuộc LX trước đây. Nhiều tp của ông đã rất quen thuộc với bạn đọc VN như: cây phong lan trùm khăn đỏ, Người thầy đầu tiên, Con tàu trắng... * Giá trị về nội dung & NT: - Hai cây phong là đoạn trích ở phần đầu truyện “Người thầy đầu tiên”. Bối cảnh của truyện là 1 vùng quê hẻo lánh thuộc Cư-rơ-gư-xtan giữa những năm 20 của TK XX, khi nơi đây tư tưởng phong kiến và gia trưởng còn nặng nề, do đó PN và trẻ mồ côi bị coi thường và rẻ rúng. - Trong đoạn trích, 2 cây phong được miêu tả hết sức sinh động bằng ngòi bút đậm chất hội hoạ. Người kể chuyền truyền cho chúng ta ty qh da diết và lòng xúc động đặc biệt vì đấy là 2 cây phong gắn với câu chuyện về thầy Đuy-sen, người đã vun trồng ước mơ, hi vọng cho những học trò nhỏ của mình. III Phần TLV: - HD hs ôn tập về Viết đoạn văn, bài văn TS kết hợp yếu tố miêu tả và BC: B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: - GV HD HS làm BT. I. BTTN: 1. Bài 9 (Trang 58) - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ /điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... II. BT TL: - GV HD HS làm BT. 1. Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Phía sau làng là dải thảo nguyên hoang vu mất hút trong làn sương mờ đục...thì thầm to nhỏ về những miền đất bí ẩn đầy.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> sức quyến rũ lẩn sau chân trời xa thẳm biêng biếc kia.” SGK NV 8 tr. 98 (Hai cây phong – Ai-ma-tốp) a. Nội dung chính của đoạn văn là gì? b. Chỉ ra yếu tố TS, MT và BC trong đoạn văn. c. Sự kết hợp các yếu tố MT và BC trong đoạn văn TS đó đã đem lại giá trị biểu đạt cho đoạn văn ntn? - Gọi HS trình bày – nhận xét. - GV nhận xét, chốt lại kiến thức đúng, cho điểm 1 số em. 2. Em hiểu hình ảnh hai cây phong có ý nghĩa ntn trong tp : “Người thầy đầu tiên”? - HS làm bài. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. - Đọc bài viết tham khảo: “Trong làng tôi không thiếu gì các loại cây, nhưng hai cây phong này khcá hẳn – chúng có tiếng nói riêng, và hẳn phải có một tâm hồn riêng, chan chứa những bài ca êm dịu.” Bởi lẽ hai cây phong đã gắn liền với tên tuổi một người – nhân vật chính của truyện – thầy giáo trường làng Đuy-sen – người thầy giáo đầu tiên – có công xây dựng ngôi trường đầu tiên, xoá mù chữ, đem ánh sáng văn hoá khai sinh cho trẻ con của làng Ku-ku-rêu trong những năm 20 sau CMT10. Chính thầy đã đem 2 cây phong non về đây cùng với cô học trò nghèo khổ An-tư-nai. Thầy nói với An-tư-nai: “Hai cây phong này thầy mang về cho em đấy. Chúng ta sẽ cùng trồng. Và trong khi chúng lớn lên, ngày 1 thêm sức sống, em cũng sẽ trưởng thành, em sẽ là 1 người tốt... Em bây giờ trẻ măng như 1 thân cây non, như 2 cây phong nhỏ này...và mong sao em sẽ tìm thấy hp trong học tập, ngôi sao nhỏ trong sáng của thầy. Hai cây phong sẽ đứng trên đỉnh đồi này. Và những người làng sẽ thấy lòng vui lên khi nhìn thấy chúng. Đến khi ấy, c/s cũng sẽ khác trước. Tất cả những gì đẹp nhất hãy còn ở phía trước...” Hai cây phong là nhân chứng câu chuyện xúc động về t/c thầy trò An-tư-nai. Thầy Đuy-sen trồng 2 cây phong để gửi gắm ước mơ, hi vọng của những đứa trẻ nghèo khổ, thông minh, ham học như An-tư-nai sau này sẽ lớn lên, sẽ trưởng thành, sẽ thành người có ích. Đó là tấm lòng và phẩm chất của người cộng sản chân chính. Hai cây phong mở đầu truyện, vừa như 1 khúc dạo đầu cho một bài ca khá dài về ty qh và con người, là nỗi buồn nhớ khôn.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> nguôi về qh của những người con xa cách. Hai cây phong cũng nhắc nhở mỗi chúng ta đừng bao giờ quên quá khứ tuổi thơ, đừng bao giờ quên công ơn và t/c của người thầy giáo đầu tiên trong c/đ mình./. 3. Hãy phân tích và phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong đoạn trích “Hai cây phong”. (VN). * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. ---------------------------------------------------------------------------------------------. ôn tập Tuần 10 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần văn: HD HS ôn tập về Truyện kí Việt Nam, Thông tin về Ngày trái đất:. - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. 1. Trình bày lại hệ thống 4 VB truyện kí VN đã học: Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc. 2. VB: Thông tin về Ngày trái đất năm 2000: * Giá trị về nội dung & NT: Lời kêu gọi bình thuờng: “Một ngày không dùng bao ni lông” được truyền đạt bằng hình thức rất trang trọng: Thông tin về Ngày trái đất năm 2000. Điều đó, cùng với sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông, đã gợi cho chúng ta những việc có thể làm ngay để cải thiện môi trường sống, để bảo vệ trái đất, ngôi nhà chung của chúng ta. II. Phần Tiếng Việt: - HD hs ôn tập về Nói quá, nói giảm, nói tránh: + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung. + VG chốt lại kiến thức cơ bản:  Nói quá: là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.  Nói giảm nói tránh: Là 1 biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, trtánh gây cảm gáic đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự. B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: I. BTTN: 1. Bài 10 (Trang 65) - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ /điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... 2. “Ông là nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn, truyện dài chân thực viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ.” Từ “Ông” trong nhận định trên chỉ nhà văn nào? A. Nguyên Hồng B. Nam Cao.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> C. Ngô Tất Tố D. Thanh Tịnh II. BT TL: - GV HD HS làm BT. 1. Bằng những kiến thức về truyện kí VN hiện đại (SGK NV 8 – Tập 1), em hãy điền những thông tin chính xác vào chỗ trống trong VD sau: Nhà văn Nguyễn Tuân cho rằng: + Với tiểu thuyết “..........”, tác giả.............đã xui người dân nổi loạn”. + Trong cái tối giời tối đất của đồng lúa ngày xưa, thấy sừng sững cái chân dung của........ 2. Em hãy cho biết ngày 22. 4 là ngày gì? ý nghĩa của ngày đó? 3. Tìm những TN dùng để nói quá trong đoạn văn sau: “ Mùa đông năm ấy, đằng nhà anh Tại mượn người đến nhà cô Pha đánh tiếng. Nhà cô Pha bằng lòng... Thầy cô Pha chỉ chê có một câu: “Phải cái nhà nó khí thanh bạch:. Thì mẹ cô Pha kêu lên rằng: “Ôi chao,thầy nó chỉ nghĩ lẩn thẩn sự đời. Nghèo thì càng dễ ở với nhau. Tôi chỉ thích những nơi cũng tiềm tiệm như mình.” (Tô Hoài) 4. Em hãy vận dụng cách nói giảm trong những câu trả lời để thể hiện ý chê của em: a. Bạn thấy chiếc áo của mình ntn? - Tôi nhận thấy nó không hợp với bạn lắm. b. Chè nấu như vậy đã được chưa? c. Bức tranh mình vẽ tuyệt chưa? d. Bạn thấy bài tập làm văn của mình thế nào? e. Hoà có tốt với bạn không? - HS làm bài. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./.. ôn tập Tuần 11 * Mục đích yêu cầu:.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần Tiếng Việt: - HD hs ôn tập về Câu ghép: + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung. + VG chốt lại kiến thức cơ bản: - Câu ghép là câu có từ 2 hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là 1 vế câu. - Có 2 cách nối các vế câu: a. Dùng các từ có t/d nối: o Nối bằng 1 qht. o Nối bằng 1 cặp qht. o Nối bằng 1 cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng). b. Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. III Phần TLV: - HD hs ôn tập: Tìm hiểu chung vềVB thuyết minh: + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung. + VG chốt lại kiến thức cơ bản: - VB thuyết minh là kiểu VB thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân... của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thúc trình bày, giới thiệu, giải thích. VD: + Giới thiệu 1 n/v ls. + --------------- miền quê, 1 vùng địa lí. + ---------------đặc sản, 1 món ăn. + ---------------vị thuốc. + ---------------loài hoa, loài chim, loài thú... - Tri thức trong VB thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. - VB thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: I. BTTN: 1. Bài 11 (Trang ).

<span class='text_page_counter'>(33)</span> - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ /điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... II. BT TL: - GV HD HS làm BT. 1. Phân loại câu ghép? - Có 2 loại: a. Câu ghép C-P: là câu ghép có 2 vế, 1 vế chính và 1 vế phụ, giữa 2 vế được nối với nhau bằng qht. - Câu ghép C-P gồm: + Câu ghép C-P chỉ nguyên nhân – hệ quả. Các qht thường dùng là: vì, do, bởi, tại, nên, cho nên, mà... VD: Vì hoa nên phải đánh đường tìm hoa (Truyện Kiều) Tại ai há dám phụ lòng cố nhân? (Truyện Kiều) Bởi chăng ăn ở 2 lòng Cho nên phận thiếp long đông một đời. (Ca dao) Lam chăm chỉ và có phương pháp học tập tốt nên năm học nào bạn cũng đạt danh hiệu hs giỏi, + Câu ghép C-P chỉ đk – giả thiết, hệ quả: thường dùng các qht: nếu, giá, hễ, thì... VD: Hễ còn 1 tên xâm lược trên đất nước ta thì ta còn phải chiến đấu quét sạch nó đi! (HCM) Nếu mà trời không mưa thì lớp ta sẽ đi cắm trại. + Câu ghép C-P chỉ sự nhượng bộ – tăng tiến, thường dùng các qht: tuy, dẫu, dù, mà, mặc dầu, thà rằng...(khi vế chính đứng sau thì có thể dùng: nhưng, mà, nhưng mà đặt đầu vế chính). VD: Tuy tuổi cao sức yếu, nhưng BH vẫn quyết tâm lên đường đi chiến dịch. + Câu ghép chính phụ chỉ mục đích sự việc, thường dùng các qht: để, đặng, cho...(ở đầu vế chính có thể dùng thì, khi vế chính đứng sau). VD:.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Để vui lòng cha mẹ thì em phải học tập tốt. b. Câu ghép liên hợp: Là loại câu ghép trong đó các vế bình đẳng với nhau về ngữ pháp, có thể không dùng qht để nối các vế, hoặc chỉ nối các vế câu bằng những qht liên hợp. + Câu ghép liên hợp không dùng qht để nối các vế, mà chỉ dùng dấu phẩy. VD; Trên đồng cạn, dưới dồng sâu Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa. + Câu ghép liên hợp sd từ và để chỉ quan hệ bổ sung, hoặc quan hệ đồng thời giữa 2 vế. VD: Cái đầu lão ngoẹo về 1 bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. + Câu ghép liên hợp sd từ rồi để chỉ qh nối tiếp. VD: Hai người giằng co nhau, du dẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra. + Câu ghép liên hợp sd các từ mà, còn, chứ... để chỉ qh tương phản hay nghịch đối. VD: Bắp và muối đã cạn mà lòng dân vẫn vững như núi. (Lòng dân – Hoàng Long) + Câu ghép liên hợp có 2 vế sóng đôi nhau, hô ứng nhau, sd các cụm từ: không chỉ...mà còn, vừa...vừa, đang...đang,... VD: Vừa ăn cướp vừa la làng. 2.. Em hãy tạo những câu ghép có vế câu chỉ nguyên nhân trái ngược với sv đã nêu: a. Nam vẫn đến lớp đúng giờ. - Tuy nhà xa, Nam vẫn đến lớp đúng giờ. - Nhà ở xa nhưng Nam vẫ đến lớp đúng giờ. - Nam vẫn đến lớp đúng giờ tuy nhà ở xa. - Dù nhà xa, Nam vẫn đến lớp đúng giờ. b. Hoà vẫn miệt mài làm bài thực hành Ngữ Văn. c. Nam vẫn cố gắng giúp bạn vượt khó. d. Ai cũng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập. 3. Em hãy thuyết minh về bánh đậu xanh – 1 đặc sản của Hải Dương. - HS làm bài. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. ---------------------------------------------------------------------------------------------. ôn tập Tuần 12 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần văn: HD HS ôn tập về vb Ôn dịch, thuốc lá:. - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. * Tác giả: Nguyễn Khắc Viện – “Từ thuốc lá đến ma tuý – Bệnh nghiện” * Giá trị về nội dung & NT: - Giống như ôn dịch, thuốc lá rất dễ lây lan và gây những tổn thất to lớn cho sức khoẻ và tính mạng con người. Song nạn nghiện thuốc lá còn nguy hiểm hơn cả ôn dịch: nó gặm nhấm sk con người nên không dễ kịp thời nhận biết, nó gây tác hại nhiều mặt đến c/s gđ và xh. Bởi vậy muốn chống lại nó, cần phải có quyết tâm cao hơn và biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch. II. Phần Tiếng Việt: - HD hs ôn tập về câu ghép (tiếp): + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung. + VG chốt lại kiến thức cơ bản: - Các vế của câu ghép có qh ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ: Qh ng/nhân - đk (giả thiết), tương phản – tăng tiến, qh lựa chọn, bổ sung, nối tiếp, đồng thời, giải thích, mục đích... - Mỗi qh thường được đánh dấu bằng những qh từ, căph qh từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> -Chú ý: Tuy nhiên để nhận biết chính xác qh ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp. III Phần TLV: - HD hs ôn tập về Phương pháp thuyết minh: + Muốn có tri thức để làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải qs, tìm hiểu s/v, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất, đặc trưng của chúng, để tránh sa vào trình bày các biêủ hiện không tiêu biểu, không q/trọng. + Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu VD, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại... B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: I. BTTN: 1. Bài 12 (Trang ....) - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ /điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... 2. Bài B. Câu ghép (Thực hành Ngữ Văn 8 – tập I – Tr. 84). II. BTTL: 1. Em hãy viết một đoạn văn khoảng 5 câu, trong đó có 2 câu nêu nguyên nhân và 1 câu nêu điều kiện của việc đọc sách. 2. Đọc đoạn trích sau và rả lời câu hỏi: “ Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta mpptj lần nữa!” a. Phân tích sự tinh tế của Bác trong cách dùng câu ghép ở đoạn trích trên. b. Trong câu: “Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng.”, nếu ta thêm cặp qht để nối 2 vế câu thì ý nghĩa của câu có gì thay đổi? HD: a. ở câu thứ nhất, Bác không dùng qht để nối -> thể hiện tính khái quát, khẳng định. Câu thứ 2 sử dụng qht “nhưng”, cặp phụ từ “càng ...càng...” nhằm nêu sự tương phản giữa mong.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> muốn của nhân dân ta với hành động xâm lược của thực dân Pháp. Cách nêu các qh rõ ràng như vậy làm cho cách lập luận trở nên ngắn gọn, thuyết phục. b. Nếu ta thêm cặp qht để nối thì qh giữa 2 vế trở nên không rõ ràng, vì thế tính hiện thực và tính khẳng định bị giảm bớt. 3. Em hãy tìm trong các vb thuyết minh: Thông tin về ngày trái đất năm 2000 và Ôn dịch, thuốc lá , ghi lại các phương pháp thuyết minh được sd vào bảng sau: STT. Phương pháp Thông tin về ngày Ôn dịch, thuốc lá thuyết minh Trái đất năm 2000 1 Nêu ĐN, giải thích 2 Liệt kê 3 Nêu ví dụ 4 Dùng con số (số liệu) 5 So sánh 6 Phân loại, phân tích 4. VB sau đây có phải là VB thuyết minh không? “ ở nước ta, tiền giấy được phát hành lần đầu tiên dưới thời nhà Hồ 1400 – 1407 nhưng tồn tại trong thời gian ngắn. Sau khi Pháp xâm lược, ngân hàng Đông Dương1875 và tiền giấy bắt đầu được phát hành ở Nam Kì và Hải Phòng vào năm 1891 – 1892. Ngày 31/1/ 1945, nước VNDCCH ra đời, chính phủ đã kí nghị định phát hành tiền giấy VN. Tờ giấy bạc đầu tiên ra đời ngày 30/4/1946. từ đó đến nay, nước ta trải qua 2 lần đổi tiền 1958 và 1985 và 1 lần thống nhất tiền tệ hai miền theo loại tiền mới 1978. => VB thuyết minh về tiền giấy VN. 5. Em hãy viết thuyết minh, giới thiệu về một món ăn dân tộc. - HS viết bài. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> ---------------------------------------------------------------------------------------------. ôn tập Tuần 13 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần văn: HD HS ôn tập về vb Bài toán dân số: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. * Tác giả: Thái An – Báo GD&TĐ Chủ nhật số 28-1995. * Giá trị về nội dung & NT: - Đất đai không sinh thêm, con người lại ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình. Từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã đưa ra các con số buộc người đọc phải liên tưởng và suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của hế giới, nhất là ở các nước chậm phát triển. HD HS ôn tập về vb Chương trình địa phương (phần văn): II. Phần Tiếng Việt: - HD hs ôn tập về Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm: + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung. + VG chốt lại kiến thức cơ bản:.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> - Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm). - Dấu hai chấm dùng để: + Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó. + Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang). III Phần TLV: - HD hs ôn tập về Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh: + + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung. + VG chốt lại kiến thức cơ bản: - Đề văn thuyết minh nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng. - Để làm bài văn thuyết minh, cần tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó, sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp, ngôn từ chính xác, dễ hiểu. - Bố cục bài văn thuếyt minh thường có 3 phần: + Mở bài: giới thiệu đối tượng thuyết minh. + Thân bài: trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích,...của đối tượng. + Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng. B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: I. BTTN: 1. Bài 13 (Trang ....) - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ /điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... II. BTTL: - GV HD HS làm BT. 1. Hãy giới thiệu về một nhà thơ, nhà văn của quê hương em hoặc nơi gia đình em đang sống. - VD:.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> + Nhà thơ Trần Đăng Khoa và tập thơ: góc sân và khoảng trời. + Tác giả Nguyễn Ngọc Minh và tập thơ: Hương đời. (Bài giới thiệu của Nguyễn Việt Nga – Nhà văn – Hội VHNT HD. Bài giới thiệu của Thạc Sĩ Nguyễn Thanh Lý – Phó hiệu trưởng trường CĐSP Hải Dương) 2. Sưu tầm và chép lại một bài thơ, một bài văn viết về quê hương mà em thấy hay và gợi cho em nhiều suy nghĩ và tình cảm của những người con xa quê. 3. Em hãy đặt đề văn cho đoạn văn sau đây: a. Đền Ngọc Sơn ở HN có cảnh đẹp là đền Ngọc Sơn ở giữa hồ Hoàn Kiếm. Đền này làm từ đời nhà Hậu Lê, trên 1 cái gò nổi lên ở giữa hồ. Người đi lại phải qua 1 cái cầu bằng gỗ. ậ ngoài đường đi vào, về bên trtái có 1 cái núi đá, người ta đắp lên, và có xây một cái tháp vuông, ở trên ngọn có cái ngòi bút đề là “Bút Tháp”. Vào đến gần cầu, ở trên là cái của tò vò có cái nghiên bút, đề là “Nghiên Đài”. Vì đền Ngọc Sơn thờ Văn Xương Đế Quân là 1 vị thần coi về việc vh, cho nên mới xây những nghiên bút như thế. Trước của đền có cái nhà thuỷ tạ gọi là “Trấn Ba Đình”, giữa có dựng cái bia đá để ghi sự tích cái đền ấy. Đến mùa nóng nực, người ta hay ra đấy hóng mát và ngắm phong cảnh, thật là có bề thanh thú lắm.” 4. Giới thiệu một di tích lịch sử hoặc một danh lam thắng cảnh nổi tiếng của quê hương em. - HS làm bài. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. ---------------------------------------------------------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> ôn tập Tuần 14 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần Tiếng Việt: - HD hs ôn tập về Dấu ngoặc kép: + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung. + VG chốt lại kiến thức cơ bản: - Dấu ngoặc kép dùng để: + Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp. + Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hau có hàm ý mỉa mai. + Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san... được dẫn. III Phần TLV: - HD hs ôn tập về Luyện nói: thuyết minh một thứ đồ dùng. B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: I. BTTN: 1. Bài 14 (Trang 91) - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - - GV gọi HS chữa bài, HS.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ /điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... II. BTTL: - GV HD HS làm BT. 1. Chép lại đoạn văn ở câu 20 – BTTN, gạch 1 gạch dưới từ đã điền. 1. Giới thiệu về cuốn hồi kí “Thời thơ ấu” của nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng dấu hai chấm, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép 1 cách thích hợp. 2. Đọc bài tham khảo: áo dài truyền thống việt nam Có thể nói gần như câu đầu tiên của những người nước ngoài thốt lên khi đặt chân xuống sân bay là: "Phụ nữ Việt Nam đẹp và đáng yêu quá"! Vâng, có được nhận xét xác đáng như vậy có lẽ bởi ấn tượng đầu tiên của họ là hình ảnh các cô gái VN thướt tha, duyên dáng trong bộ áo dài truyền thống của dân tộc. Điều kì diệu là bất kì người phụ nữ Việt Nam nào khi mặc chiếc áo dài vào đều trở nên xinh đẹp hơn, dịu dàng hơn, trẻ trung hơn - vẻ đẹp đặc trưng của phong cách á đông. Nói cách khác, tà áo dài đã tôn vinh vẻ đẹp của các cô gái VN: Màu trắng tinh khôi của nữ sinh các trường Trung học, của những dáng kiều Hà Nội, màu tím biếc trong buổi chiều hoàng hôn nơi cố đô Huế, màu chanh vàng dịu óng ả của cô gái Hà Đông, màu hồng tươi rực rỡ của thiếu nữ Hải Phòng, màu lam tím của các cô gái Đà Lạt hay thành phố mang tên Bác... Quả đúng vậy, chiếc áo dài - niềm tự hào của phụ nữ VN, của dân tộc VN! Là tâm hồn của quê hương xứ sở VN! "Tung bay tà áo tung bay! xôn xao 1 chiều nắng đỏ! Tung bay tà áo thân quen, cánh chim vẫy chào ngọn gió! Tung bay tà áo tung bay, tím biếc những chiều hoàng hôn!..." Vâng cũng chính tà áo dài đã là 1 dấu ấn không thể quên của mỗi người con VN nơi xa xứ! Là ấn tượng khó phai trong lòng mỗi du khách nước ngoài đã ít nhất 1 lần nhìn thấy các cô gái VN trong tà áo mảnh mai và duyên dáng ấy! 3. Đọc bài tham khảo: Lẵng hoa với chủ đề: "Mái ấm gia đình" Như chúng ta đều biết, hạnh phúc gia đình không phải là quà tặng của số phận mà là phần thưởng, là thành quả lao động bền bỉ, miệt mài, thông minh của mỗi người, trong đó có vai trò.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> vô cùng quan trọng của người phụ nữ. Bởi vì họ luôn là người biết tạo cho không khí gia đình vui tươi, thoải mái. Mỗi căn nhà là 1 không gian của 1 tổ ấm hạnh phúc. ở đó là những bữa ăn ngon miệng chứ không nhất thiết phải sang trọng, những bông hoa tươi thắm, những quyển sách hay, những câu chuyện thú vị, những ánh mắt vui vẻ và cả những tiếng cười. Đó là chỗ dựa của 1 hạnh phúc lâu bền! Vâng! Đó là tất cả những gì mà tôi muốn gửi gắm trong lẵng hoa nhỏ xinh này với chủ đề: "Mái ấm gia đình"! Mọi người thấy đấy: 3 cành thuỷ trúc vươn cao, cứng cáp này là tượng trưng cho căn nhà xinh xắn, vững chãi của chúng ta. Trong đó, bông hồng nhung khoẻ khoắn, vượt lên là hình ảnh của người chồng, người cha - điểm tựa vững vàng nhất trong gia đình. Bông đồng tiền nhiều cánh rực rỡ - ấy là người vợ, người mẹ dịu hiền, nhân hậu, thuỷ chung, "giỏi việc nước, đảm việc nhà". Cũng ở nơi này, các thế hệ con cháu sum vầy, đoàn tụ vui vẻ, đầm ấm trong sự nâng niu, gìn giữ của tất cả mọi thành viên trong gia đình. Vâng, những bông bé nhỏ, chúm chím, những chiếc lá xanh non vừa cứng cáp, vừa mềm mại, vừa nhỏ xinh đã nói lên điều đó! "Mái ấm gia đình" - đó là không gian của sự nghỉ ngơi, của sự cảm thông và sẵn sàng chia sẻ. Với một mái ấm như thế lẽ nào ta lại không háo hức trở về sau những lo âu tất bật của cuộc sống bên ngoài xã hội? Vâng! Đó là hình ảnh 1 gia đình lí tưởng của XH VN hiện đại mà vẫn mang đậm màu sắc truyền thống tốt đẹp của DT: Vui tươi, đầm ấm, hạnh phúc và thành đạt! - Đó còn là niềm mơ ước muôn đời của mỗi con người chúng ta! * HS làm bài (2). - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. ---------------------------------------------------------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> ôn tập Tuần 15 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần văn: HD HS ôn tập về vb Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. 1. Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác * Tác giả: Phan Bội Châu (1867 – 1940) là chiến sĩ c/m vĩ đại của dt ta trong 3 thập niên đầu TK XX. Năm 1930, cụ đang hoạt động c/m tại TQ thì bị bắt. Tại nhà ngục, trong đêm đầu tiên cụ đã viết bài thơ này để an ủi, động viên mình. * Giá trị về nội dung & NT: - Bằng giọng điệu hào hùng có sức lôi cuốn mạnh mẽ, bài thơ đã thể hiện phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước PBC. 2. Đập đá ở Côn Lôn: * Tác giả: Phan Châu Trinh (1872 – 1926), quê ở Quảng Nam, đậu phó bảng. Cụ là 1 c/s yêu nước, 1 nhà c/m lỗi lạc của nước ta, là c/s tiên phong, nêu cao ngọn cờ dân chủ, chống phong kiến thực dân, giải phóng dt. Thơ văn của Cụ vừa đanh thép, hùng biện, vừa thắm thiết, trữ tình. Năm 1908, Khi bị thực dân Pháp bắt và đày ra Côn Đảo, phải lao động khổ sai, Cụ đã viết bài thơ này..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> * Giá trị về ND và NT: - Bằng bút pháp lãng mạn và giọng điệu hào hùng, bài thơ đã giúp ta cảm nhận được 1 hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước, dù gặp bước gian nan nhưng vẫn không sờn lòng, đổi chí. II. Phần Tiếng Việt: - HD hs ôn luyện về dấu câu: + GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung. + VG chốt lại kiến thức cơ bản: - Khi viết, cần tránh những lỗi sau đây về dấu câu: + Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc. + Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc. + Thiếu dấu thích hợp để ngắt các bộ phận của câu khi cần thiết. + Lẫn lộn công dụng của các dấu câu. II. Phần TLV: - HD hs ôn luyện Thuyết minh về một thể loại văn học: Muốn thuyết minh đặc điểm một thể loại vh (thể thơ hay vb cụ thể), trước hết phải quan sát, nhận xét, sau đó khái quất thành những đặc điểm. Khi nêu các đặc điểm, cần lựa chọn những đặc điểm tiêu biểu, quan trọng và cần có những VD cụ thể để làm sáng tỏ những đặc điểm ấy. B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: I. BTTN: 1. Bài 15 (Trang 97) - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ /điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... II. BTTL: - GV HD HS làm BT. Đề bài: Em hãy phân tích và phát biểu cảm nghĩ về bài thơ: ‘Đập đá ở Côn Lôn’ của Phan Châu Trinh. Dàn ý *Mở bài:.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> - Giới thiệu 1 vài nét về tác giả và xuất xứ tp: Phan Châu Trinh (1872 – 1926), quê ở Quảng Nam, đậu phó bảng. Cụ là 1 c/s yêu nước, 1 nhà c/m lỗi lạc của nước ta, là c/s tiên phong, nêu cao ngọn cờ dân chủ, chống phong kiến thực dân, giải phóng dt. Thơ văn của Cụ vừa đanh thép, hùng biện, vừa thắm thiết, trữ tình. Năm 1908, Khi bị thực dân Pháp bắt và đày ra Côn Đảo, phải lao động khổ sai, Cụ đã viết bài thơ này. - Giới thiệu chủ đề của bài thơ: Mượn chuyện đập đá của người tù khổ sai trên đảo Côn Lôn, tg bày tỏ khí phách ngang tàng, coi thường mọi gian nan thử thách, luôn giữ vững niềm tin và ý chí chiến đấu kiên cường, bất khuất của người c/s yêu nước. - Có thể trích dẫn cả bài thơ hoặc trích dẫn câu đầu – câu cuối. *Thân bài: 1. Hai câu đề: thể hiện 1 tư thế ngang tàng của 1 đấng nam nhi, không phải sống trong cảnh ‘vợ bìu con ríu” hoặc khom lưng quỳ gối ở chốn quan trường, mà là “đứng giữa đất Côn Lôn”, 1 nhà tù, 1 địa ngục. Đầu đội trời, chân đạp đất, tai nghe sóng vỗ suốt đêm ngày. “Lừng lẫy” nghĩa là vang động, chấn động. Công việc đập đá, công việc lao động khổ sai là 1 thử thách vô cùng nặng nề, nhưng đối với kẻ làm trai càng thể hiện khíu phách, uy dũng của mình: Lừng lẫy làm cho lở núi non Một khẩu khí mạnh mẽ, 1 lối nói khoa trương đầy ấn tượng về chí nam nhi: sẵn sàng chấp nhận thử thách, sống ngang tàng hiên ngang. 2. Hai câu thực: đối nhau. Nghiã đen ghi lại công việc đập đá khổ sai. tính chất công việc là lao động thủ công nhưng hành động lại rất mạnh mẽ: ‘đánh tan”, “đập bể”. Không phải là hòn đá nhỏ mà là “năm bảy đống”, và “Mấy trăm hòn”. Hai câu thơ mang hàm nghĩa sâu sắc, thể hiện một quyết tâm sắt đá, một chí khí hào hùng, không nao núng, không lùi bước trước moịo gian khổ, hi sinh. Câu thơ tưởng như chất chứa, nung nấu bao uất hận, căm thù, muốn đánh ta, muốn đập bể mọi kẻ thù, mọi thử thách. Xách búa đánh tan năm bảy đống Ra tay đập bể mấy trăm hòn 3. Hai câu luận: Tg sử dụng hình ảnh tượng trưng và ẩn dụ rất đặc sắc. “Tháng ngày” chỉ thời gian bị tù đày, bị khổ sai kéo dài; “mưa nắng” tượng trưng cho gian khổ, cho mọi nhục hình đoạ đày. Trước những thử thách ghê gớm ấy, người c/s bao quản”, “càng bền” chí khí. “Thân sành sỏi”, “dạ sắt son” là 2 ẩn dụ nói lên chí khí bền vững, lòng son sắt thuỷ chung đối với nước, với dân của 1 đấng nam nhi, có chí lớn, của 1 kẻ sĩ chân chính: “Phú.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> quý bất năng dâm, bần tiện bất năng di, uy vũ bất năng khuất”. Cũng như lửa thử vàng, gian nan thử sức, ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong, PCT đã khẳng định cốt cách và tâm thế của mình. Câu thơ vang lên như 1 lời thề: Tháng ngày bao quản thân sành sỏi Mưa nắng càng bền dạ sắt son 4. Hai câu kết: mượn sự tích ‘vá trời” của bà Nữ Oa trong thần thoại trung Hoa để nói lên chí lớn làm c/m, cứu nước cứu dân. Dù có ‘lỡ bước”, có gặp khó khăn, có tạm thời thất bại, dù có nếm trải bao gian nan cay đắng tù đày, thì với nhà chí sĩ chân chính, việc côn con ấy không đáng kể, không đáng quan tâm. Tg sử dụng thủ pháp tương phản, cách nói khoa trương để biểu thị dũng khí hiên ngang, tinh thần lạc quan trước cảnh tù đày: Những kẻ vá trời khi lỡ bước Gian nan chi kể việc con con *Kết bài: - Với thể thơ thất ngôn bát cú đường luật đặc sắc, ngôn ngữ hàm súc, kết hợp tả thực với tượng trưng. tg đã sáng tạo nên những vần thơ đẹp bày tỏ 1 tư thế ngang tàng, 1 khí phách hiên ngang, 1 tấm lòng son sắt thuỷ chung với nước, với dân, với sự nghiệp cách mạng của người c/s vĩ đại. - Bài thơ là 1 bài ca yêu nước của 1 sĩ phu anh hùng làm ta tôn kính và ngưỡng mộ. - HS làm bài. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài ôn tập Tuần 16 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần văn: HD HS ôn tập về vb Muốn làm thằng Cuội: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> * Tác giả: Tản Đà - Nguyễn Khắc Hiếu, quê làng Khê Thượng, Bất Bạt, Sơn Tây 9Nay là Ba Vì - Hà Tây). Tản đà xuất thân nhà Nho, từng có phen lều chõng đi thi nhưng không đỗ. Ông chuyễn sang sáng tác văn chương quốc ngữ và đã sớm nổi tiếng, đặc biệt vào những năm 20 của TK XX. Thơ văn ông tràn đầy cảm xúc lãng mạn, lại đậm đà bản sắc dân tộc, và có những tìm tpòi, sáng tạo mới mẻ. Có thể xem Tản Đà như một gạch nối giữa nền thơ cổ điển và nền thơ hiện đại trong lịch sử văn học VN. Ngoài ra, Tản Đà còn viết văn xuôi và cũng nổi tiếng với những bài tản văn, tuỳ bút, tự truyện và cả những truyện du kí viễn tưởng đặc sắc. * Giá trị về nội dung & NT: - Muốn làm thằng Cuội là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật nằm trong quyển “Khối tình con I” (1971). Bài thơ thể hiện 1 tâm hồn buồn chán trước thực tại tầm thường, muốn thoát li thực tại ấy bằng 1 ước mộng rất ngông - đúng chất Tản Đà: lên cung trăng để bầu bạn cùng chị Hằng. Sức hấp dẫn của bài thơ là ở hồn thơ lãng mạn pha chút ngông nghênh đáng yêu và ở những tìm tòi đổi mới thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật cổ điển. II. Phần TV: - HD hs ôn tập Chương trình TV: * Từ vựng: + Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. + Trường từ vựng. + Từ tượng thanh. + Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội. + Các biện pháp tu từ: nói quá, nói giảm, nói tránh. * Ngữ pháp: + Trợ từ. + Thán từ. + Tình thái từ + Câu ghép. B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: I. BTTN: 1. Bài 16 (Trang 105) - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:.........

<span class='text_page_counter'>(49)</span> /điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... II. BTTL: - GV HD HS làm BT. 1. Phân tích vcà phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” của nhà thơ Tản Đà. Dàn ý *Mở bài: - Giới thiệu 1 vài nét về tác giả và xuất xứ tp: - Giới thiệu chủ đề của bài thơ: - Có thể trích dẫn cả bài thơ hoặc trích dẫn câu đầu – câu cuối. *Thân bài: Phân tích kết hợp PBCN: 1. Mở đầu bài thơ là 1 tiếng kêu: “buồn lắm chị Hằng ơi!” Một tiếng kêu đầy ắp tâm sự. Thi sĩ Xuân Diệu đã nhận xét như vậy. Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi! Trần thế em nay chán nửa rồi. Nỗi buồn đến nỗi “buồn lắm”; trong cô đơn chỉ biếy gọi chị Hằng để tâm sự. Ba tiếmg “chị Hằng ơi!” rất biêủ cảm, ý vị, làm cho giọng thơ thiết tha, thân mật. Câu thơ man mác sự buồn và chán. Vì công danh dở dang: “tài cao, phận thấp, chí khí uất”. Buồn vì non nước đang bị ngoại bang thống trị “Lệ ai giàn giụa với giang san”. Đó là nỗi buồn của 1 thế hệ trong vòng nô lệ lầm than. Là 1 thi sĩ đa cảm, đa tình, nỗi buồn đã kết thành mối sầu”: Nửa ngòi bút bổng bao sinh luỵ Một mối tơ tằm mấy đoạn vương (Đề khối tình con thứ nhất) 2. Một chữ “xin” rất chân thành, như thiết tha, nài nỉ: Cung quế đã ai ngồi đó chửa? Cành đa xin chị nhắc lên chơi. Hai câu thực đã làm rõ đề bài Muốn làm thằng Cuội ở nơi cung trăng, cung quế. Câu hỏi tu từ gợi nhiều man mác bâng khuâng. “Cành đa” đã trở thành cái mộng thoát li. Mộng vì chán đời, ngán đời. 3. Có lên đươc cung quế mới đỡ tủi, mới thoả thích, “thế mới vui”. Có chị Hằng làm bầu bạn. Có gió, có mây cùng chơi vơi. Điệp ngữ: (có, cùng) và phép đối được vận dụng sáng tạo, có cả tiểu đối và bình đối. Cách ngắt nhị 2/2/3 tạo nên giọng thơ nhún nhảy, lâng lâng. Thấm đẫm vần thơ là chất phong tình lãng mạn, đọc lên nghe rất thú vị: Có bầu có bạn can chi tủi.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Cùng gió, cùng mây thế mới vui. Đúng như nhà phê bình vh Lê Thanh trong cuốn Tản Đà thi sĩ 91939) đã nhận xét: “Thơ của ông là chất thơ trong như lọc với những cảnh tượng không rõ rệt, những hình ảnh mờ mờ, ông vẽ những bức tranh tuyệt bút; với những tư tưởng lâng lâng, với những cảm giác mơ mộng, ông làm nên những câu thơ tuyệt mĩ...” 4. Cái ngông, cái phong tình của thi sĩ đã dâng lên cực điểm. Đêm rằm tháng tám là đêm trung thu đẹp nhất. Chẳng còn buồn vì cô đơn nữa, thi sĩ được cùng chị Hằng ‘tựa nhau trông xuống thế gian cười”. Cái cử chỉ “tựa nhau’ và nụ cười ấy cũng là 1 giấc mộng đẹp. Thơáng 1 chút mỉa mai (cho trần thế) nhưng đầy thú vị vì được thoát li, được thoả thích nơi cung quế: Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám Tựa nhau trông xuống thế gian cười. Cái kết thoát li. Một cách nói phong tinh, tài hoa. Có đọc bài thơ Hầu trời mới thấy được, cảm được cái hay, cái thú vị của bài Muốn làm thằng Cuội. *Kết bài: - Muốn làm thằng Cuội là 1 bài thơ có thi đề độc đáo, thú vị. Giọng thơ nhẹ nhàng, thanh thoát, chơi vơi. trí tưởng tượng phong phú, kì diệu, chất mộng ảo, sắc màu lãng mạn thẫm đẫm bài thơ. - Tuy nói đến buồn , nói đến chán, có nói đến thoát li, có thấm vị phong tình...nhưng toàn bài thơ toát lên 1 tinh thần phủ định thực tại xh thực dân nửa pk xấu xa, khao khát được sống trong sạch hơn, thanh cao hơn của phẩm chất con người. - HS làm bài. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm + Nhược điểm trong bài làm của bạn. => Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình. - GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài. 2. a. Tìm 2 từ vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp. VD: thực vât > câu ăn quả > cây cam, cây bưởi... b. Tìm các từ thuộc trường từ vựng về đồ dùng học tập. VD: sách, vở, bút, phấn ... c. Đặt 2 câu sử dụng trợ từ, thán từ, 2 câu có sd tình thái từ. - Ô hay, chính tôi nhìn thấy nó làm việc đó cơ mà! (Ô hay: thán từ; chính: trợ từ). - Con học bài đi nhé! (tình thái từ cầu khiến). d. Tìm 1 số VD về nói quá, nói giảm, nói tránh trong thơ văn. VD: Con giận bằng con ba ba.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Đêm nămg nó ngáy cả nhà thất kinh. - Bà về năm ấy làng treo lưới. e. Đặt 2 câu có sd từ tượng hình, 2 câu có sd từ tượng thanh. VD: - Em bé đang chập chững bước đi. - Bà tôi đang lúi húi dọn vườn. 3. Thuyết minh về đặc điểm của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. ---------------------------------------------------------------------------------------------. ôn tập Tuần 17 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần văn: HD HS ôn tập về vb Hai chữ nước nhà - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. * Tác giả: Trần Tuấn Khải (1895 – 1983) – bút hiệu á Nam – Nam Định..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> * Giá trị về nội dung & NT: - “Hai chữ nước nhà” là bài thơ mở đầu tập “Bút quan hoài I” 1924, lấy đề tài lịch sử thời quân Minh xâm lược nước ta: Nguyễn Phi Khanh (cha Nguyễn Trãi) bị giặc bắt đem sang TQ, Nguyễn Trãi đi theo nhưng đến biên giới phía Bắc, Nguyễn Phi Khanh đã khuyên con nên quay trở về để lo tính việc trả thù nhà, đền nợ nước. á Nam đã mượn lời người cha dặn dò con để gửi gắm tâm sự yêu nước của mình. Đoạn trích là phần mở đầu của bài thơ. - Qua đoạn trích, á Nam TTK đã bộc lộ cảm xúc của mình và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. Tình càm sâu đậm, mãnh liệt đối với nước nhà, sự lựa chọn thể thơ thích hợp và giọng điệu trữ tình thống thiết của tác giả đã tạo nên giá trị của đoạn trích. - Tập làm thơ 7 chữ. B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: I. BTTN: 1. Bài 17 (Trang 110) - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ /điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... II. BTTL: - GV HD HS làm BT. - Gọi HS đọc bài, nhận xét. 1. Cho câu thơ: “Cuối thu, trời biếc, lúa vàng bông”. Hãy viết tiếp câu thơ tiếp theo, đảm bảo vần và điệu. VD: Có những phương án sau: - Bao cô thôn nữ, má ửng hồng. - Cỏ nhợt màu xanh, lá thắm hồng. - Phần phật không gian lá cờ hồng. - Không gian hương cốm bỗng thơm nồng. - Chân trời sương tím trải mênh mông… 2. Hãy phân tích 8 câu thơ đầu đoạn trích “Hai chữ nước nhà” để thấy rõ tâm trạng của người ra đi. - Đọc bài tham khảo:.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> ở 8 câu thơ đầu, týac gải gợi ra bối cảnh không gian biên ải ảm đạm, heo hút và tâm trạng của nhân vật trữ tình. Bốn câu đầu là không gian chia li: Chốn ải bắc mây sầu ảm đạm Cói giời Nam gió thảm đìu hiu. Bốn bề hổ thét chim kêu, Đoái nom phong cảnh như khêu bất bình. Trong cuộc ra đi không có ngày trở lại thì biên ải này chính là điểm mà Nguyễn Phi Khanh vĩnh biệt Tổ quốc, qh, vĩnh biệt người con tin yêu của mình. Tâm trạng của kẻ sắp ra đi vĩnh viễn phủ lên khung cảnh vốn đã heo hút, ảm đạm 1 màu tang tóc, thê lương. Tâm sầu, cảnh sầu cứ như khơi goịư lẫn nhau thành 1 mối sầu thảm tái tê, u hoài dằng dặc. Đoạn thơ này tạo ra không khí chung cho toàn bài, không khí thời cuộc năm xưa (thời Phi Khanh – Nguyễn Trãi) và cũng là không khí của xã hội VN những năm 20 của TK XX. Bốn câu tiếp đầm đìa máu lệ: Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước Chút thân tàn lần bước dặm khơi Trông con tầm tã châu rơi, Con ơi con nhớ lấy lời cha khuyên. Giờ phút này đây cha sẽ ra đi mà chẳng bao giờ về nữa. Đất nước lầm than, cha con li tán, tình đất nước lớn lao hoà trong tình phụ tử sâu nặng. Nguyễn Phi Khanh bị giải sang Tàu, để làm tròn đạo hiếu với cha già, Nguyễn Trãi muốn đi theo để phụng dưỡng. Nhưng Phi Khanh gạt tình riêng, dằn lòng khuyên con trở lại để trả thù nhà, đền nợ nước. Người sắp ra đi vĩnh viễn thường nói những lời gan ruột, những lời mà người còn sống phải khắc cốt ghi xương… * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. ---------------------------------------------------------------------------------------------. ôn tập Tuần 19 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập:.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> I. Phần văn: HD HS ôn tập về vb Nhớ rừng: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. * Tác giả: - Thế Lữ (1907 – 1989) – tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ – quê ở Bắc Ninh. - Là nhà thơ tiêu biểu trong pt Thơ mới (1932 – 1945). - Được Nhà nước tặng giải thưởng HCM về VHNT. - Đặc điểm phong cách thơ Thế Lữ: Giọng thơ biễn hoá du dương, lôi cuốn. í thơ rộng mở, giọng thơ mượt mà đầy màu sắc. hình tượng thơ đa dạng, chan hoà tình thơ, dạt dào về cái đẹp, cái đẹp của âm nhạc, mĩ thuật, vẻ đẹp của nhan sắc thiếu nữ và tình yêu… * Giá trị về nội dung & NT: - “Nhớ rừng” là bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và của phong trào Thơ mới, được sáng tác vào năm 1934, lần đầu đăng báo, sau đó in trong tập “Mấy vần thơ”. - Mượn lời con hổ ở vường bách thú với nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do, được sống đúng với bản chất của mình, tác giả đã thể hiện tâm sự u uất và niềm khao khát tự do mãnh liệt, cháy bỏng của con người bị giam cầm nô lệ. Bài thơ đã khơi dậy tình cảm yêu nước, niềm uất hận và lòng khao khát tự do của con người VN khi đang bị ngoại bang thống trị. Phảng phất trong bài thơ có nỗi đau thầm kín của Thế Lữ và cũng là của những người thanh niên thuở ấy trước cảnh nước mất nhà tan. II. Tiếng Việt: * HD HS ông tập về: Câu nghi vấn: Câu nghi vấn là câu: - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả , chứ, không, đã, chưa…) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn). - Có chức năng chính là dùng để hỏi. Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. III. TLV: * HD HS ông tập về: Viết đoạn văn trong vb thuyết minh: Khi làm bài văn TM, cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành 1 đoạn văn. Khi viết đoạn văn, cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác. Các ý trong đoạn văn cần sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật, thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần), thứ tự diễn biến sự việc trong thời gian.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> trước sau hay theo thứ tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau). B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: - GV HD HS làm BT. - Gọi HS trình bày, nhận xét. I. BTTN: Bài 18 (114): - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ /điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... II. BTTL: Đề bài: Em hãy phân tích và phát biểu cảm nghĩ của mình về khổ thơ đầu bài “Nhớ rừng”. HD HS làm dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm. Thế Lữ là một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới. Bài thơ “Nhớ rừng” gắn liền với tên tuổi của ông. Nói cách khác, nhắc đến Thế Lữ là người ta nhớ ngay đến bài thơ “Nhớ rừng”. - Bài thơ mượn lời con hổ ở vường bách thú với nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do, được sống đúng với bản chất của mình, tác giả đã thể hiện tâm sự u uất và niềm khao khát tự do mãnh liệt, cháy bỏng của con người bị giam cầm nô lệ. Bài thơ đã khơi dậy tình cảm yêu nước, niềm uất hận và lòng khao khát tự do của con người VN khi đang bị ngoại bang thống trị. Phảng phất trong bài thơ có nỗi đau thầm kín của Thế Lữ và cũng là của những người thanh niên thuở ấy trước cảnh nước mất nhà tan. * Thân bài: Phân tích và phát biểu cảm nghĩ về khổ thơ đầu: - Tâm trạng của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú: Trong lời đề từ bài thơ, tác giả viết: “Lời con hổ ở vườn bách thú”. Đây có thể coi là tứ trung tâm, là điểm tựa cho cảm xúc thơ bùng phát. Tác gải đã dsdặt con hổ – biểu tượng cho sức mạnh huyền bí, dữ dội, linh thiêng của rừng già - giữa cũi sắt tù túng, gò bó của khu vườn bách thú (vốn cũng chẳng lấy gì làm rộng.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> rãi) để tạo nên thế đối lập, tương phản giữa khát vọng lớn lao với hoàn cảnh nghiệt ngã. Đó là cả một nguồn năng lượng bị nén chặt, lúc nào cũng chỉ chực bung ra. Những từ ngữ trong bài thơ rất giàu ý nghĩa tạo hình: Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt Ngay cả tư tưởng (căm hờn) cũng bị nén ép đến đông cứng lại bởi những thanh sắt được gắn thành khung – một sản phẩm kĩ thuật của xã hội loài người hiện đại. Con hổ bị giam cầm nhưng không vì thế mà nó chịu khuất phục. “lỡ bước sa cơ, nó đành chịu nằm dài “trông ngày tháng dần qua”. Tình cảnh có thể coi như tuyệt vọng, nhưng chúa sơn lâm vẫn còn nguyên đó niềm kiêu hãnh. Nó coi con người chỉ là loài “mắt bé” và thấy nhục nhằn vô cùng khi bị hạ thấp ngang tầm với “bọn gấu dở hơi”, với cặp báo “vô tư lự” dễ dàng chấp nhận hoàn cảnh. * Kết bài: - Nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. - Nêu cảm nghĩ của mình: Đoạn thơ chỉ với 8 câu nhưng đã thể hiện thật sâu sắc nỗi chán ghét cuộc sống tầm thường tù túng, thể hiện nỗi khát khao được tự do, được sống đúng với bản chất của mình ccủa con hổ khi bị giam cầm. Đó cũng chính là nỗi uất hận, niềm khát vọng của con nười VN đương thời trong cảnh nước mất nhà tan. - Gọi HS trình bày dàn ý. - Thảo luận lớp: Nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, chốt lại những ý chính. * HDVN: - Dựa vào dàn ý bài 1, hãy viết thành bài văn hoàn chỉnh. - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. ---------------------------------------------------------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> ôn tập Tuần 20 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần Văn: HD HS ôn tập về vb Quê hương và Khi con tu hú: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. 1. Quê hương: a. Tác giả: - Tế Hanh – tên khai sinh là Trần tế Hanh, sinh 1921, quê Quảng Ngãi, hiện đang sống ở HN. - ông tham gia cm từ T8/1945, tham gia nhiều khoá BCH Hội Nhà văn… - XB nhiều tập thơ, tiểu luận, thơ viết cho thiếu nhi, dịch nhiều tập thơ của các nhà thơ lớn trên TG. - Ông nhận nhiều giải thưởng về vh. b. Tác phẩm: - Sáng tác khi Tế Hanh sống xa quê. Những h/a về làng chài và những người dân chài đều được tái hiện từ nỗi nhớ của nhà thơ nên rất gợi cảm và sinh động. - Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở chất thơ bình dị nhưng tràn ngập cảm xúc. Nhà thơ viết về quê hương với tình cảm thiết tha, từ niềm tự hào về 1 miền quê tươi đẹp, có những đoàn thuyền, những người trai mạnh mẽ đầy sức sống, đương đầu với sóng gió trùng dương vì c/s, niềm vui và hp của làng chài. 2. Khi con tu hú: a. Tác giả: - Tố hữu – tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành – quê Thừa Thiên. - Sinh ra trong 1 gđ nhà Nho nghèo, từ sáu, bảy tuổi đã làm thơ. Giác ngộ và tham gia cm từ rất sớm..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> - Tố Hữu đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng của Đảng và chính quyền: Uỷ viên Bộ chính trị, Bí thư BCH TƯ Đảng, Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. - XB nhiều tập thơ, tiểu luận. - Nhận nhiều giải thưởng về VHNT. b. Tác phẩm: - Bài thơ lục bát được sáng tác khi ông đang bị địch giam trong nhà lao Thừa Phủ (Huế) 7. 1939, sau đó được in trong tập: Từ ấy. - Bài thơ nói lên nỗi nhớ quê nhà khi mùa hè đã đến, đồng thời thể hiện niềm uất hận và lòng khao khát tự do của người chiến sĩ cách mạng đang bị cùm trói trong nhà tù đế quốc. II. Phần Tiếng Việt: HD HS ôn tập về vb Câu nghi vấn (tiếp): - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. Những chứ năng khác của câu nghi vấn: - Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,…và không y/c người đối thoại trả lời. - Nếu không dùng để hỏi thì trong 1 số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. II. TLV: * HD HS ông tập: Thuyết minh về 1 cách làm: - Khi giới thiệu 1 phương pháp (1 cách làm) nào, người viết phải tìm hiểu, nắm chắc phương pháp, cách làm đó. - Khi thuyết minh, cần trình bày rõ điều kiện, cách thức, trình tự,…làm ra sản phẩm và y/c chất lượng đối với sản phẩm đó. - Lời văn ngắn gọn, rõ ràng. B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: - GV HD HS làm BT. - Gọi HS trình bày, nhận xét. I. BTTN: Bài 19 (120): - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ /điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... II. BTTL: 1. Phân tích vẻ đẹp của bức tranh làng quê trong bài thơ “Quê hương” của nhà thơ Tế Hanh. Dàn ý Mở bài: - Giới thiệu bài thơ. - Giới thiệu vấn đề nghị luận: Sức hấp dẫn trước hết của bài thơ là vẻ đẹp thân thương và độc đáo của bức tranh làng quê. Thân bài: a. Đó là vẻ đẹp của chính làng quê tác giả - một làng chài ven biển Trung Bộ. (Phân tích 2 câu thơ đầu). b. Đó là vẻ dẹp tươi sáng, khoẻ khoắn của cuộc sống và con người làng chài: - Vẻ đẹp của bức tranh làng quê trong cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá: + Hiện lên trong khung cảnh thiên nhiên tươi sáng, thơ mộng của buổi bình minh. + Khí thế lao động hăng hái được gợi tả qua hình ảnh những chàng trai “phăng mái chèo” và những chiếc thuyền “mạnh mẽ vượt trường giang”. + Hình ảnh cánh buồm là một sự so sánh độc đáo gợi ra linh hồn của làng chài với bao nỗi niêmg của người dân chài. - Vẻ đẹp của bức tranh làng quê trong cảnh đoàn thuyền trở về bến: + Cảnh ồn ào tấp nập trên bến đỗ là một bức tranh sinh hoạt lao động ở làng chài được miêu tả hết sức sinh động, chan hoà niểm vui sướng trước thành quả lao động và thể hiện khát vọng ấm no hạnh phúc của người dân chài. + Hình ảnh những chàng trai và những con thuyền sau chuyến ra khơi tạo nên một vẻ đẹp vừa thực vừa lãng mạn với hương vị riêng biệt khó quên của làng chài. Kết bài: - Bức tranh làng quê trong bài thơ thể hiện tình càm trong sáng, thiết tha của Tế Hanh đối với quê hương. - Bài thơ viết về làng quê riêng của chính tác giả nhưng mang theo nét đẹp của cuộc sống và con người ở mọi làng chài VN, nên có sức hấp dẫn với mọi tâm hồn Việt. 2. Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ “Khi con tu hú” của nhà thơ Tố Hữu..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Dàn ý Mở bài: - Bài thơ được Tố Hữu sáng tác vào tháng 7.1939, lúc nàh thơ bị TD Pháp bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ (Huế). - Bài thơ thể hiện tâm trạng của người thanh niên cộng sản mười tám tuổi sau 4 tháng trời bị tách biệt khỏi c/đ tự do. Thân bài: a. Niềm yêu c/s và nỗi khao khát tự do: (6 câu thơ đầu). - Tiếng chim tu hú gọi bầy đánh thức hình ảnh mùa hè trong tâm hồn người tù. - Bức tranh mùa hè hiện lên thật sinh động và cụ thể, nồng nàn tình yêu c/s và nỗi khát khao tự do. b. Càng khao khát tự do, người tù càng đau khổ vì bị giam cầm (4 câu cuối): - Tiếng chim tu hú và khung cảnh mùa hè trong tưởng tượng thôi thúc người tù muốn vượt thoát cảnh giam cầm. - Tiếng chim tu hú càng khiến cho người tù đau khổ, uất hận vì khao khát tự do mà đành chịu bất lực trong cảnh tù đày ngột ngạt. Kết bài: - Tâm trạng của người tù cộng sản được thể hiện tự nhiên, chân thành và tha thiết, làm nên sức hấp dẫn của bài thơ. - Tâm trạng của Tố Hữu bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ cách mạng. - Gọi HS trình bày dàn ý. - Thảo luận lớp: Nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, chốt lại những ý chính. * HDVN: - Học thuộc lòng và đọc diễn cảm bài thơ. - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Viết thành bài viết hoàn chỉnh 2 đề văn trên. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. ---------------------------------------------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> ôn tập Tuần 21 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần Văn: HD HS ôn tập về vb Tức cảnh Pắc Bó: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. a. Tác giả: Hồ Chí Minh. b. Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 2. 1941, sau 30 năm bôn ba hoạt động cm ở nước ngoài, BH trở về TQ, trực tiếp lãnh đạo ptr cm trong nước. Người sống và làm việc trong hoàn cảnh hết sức gian khổ: ở trong hang Pác Bó – 1 hang núi nhỏ sát biên giới Việt – Trung (Hà Quảng – Cao Bằng); thường phải ăn cháo ngô, măng rừng thay cơm; bàn làm việc là 1 phiến đá bên bờ suối cạnh hang được người đặt tên là suối Lê-nin. Bài thơ được Bác sáng tác trong hoàn cảnh này. - Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, giọng điệu tự nhiên, thoải mái, pha chút vui đùa hóm hỉnh, tất cả toát lên 1 cảm giác vui thích, sảng khoái. II. Phần Tiếng Việt: HD HS ôn tập về vb Câu cầu khiến: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> + Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, đi thôi, nào,…hay ngữ điệu cầu khiến; được dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo… + Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. II. TLV: * HD HS ôn tập: Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: - Muốn viết bài giới thiệu về 1 danh lam thắng cảnh thì tốt nhất phải đến nơi thăm thú, quan sát hoặc tra cứu sách vở, hỏi han những người hiểu biết về những nơi ấy. - Bài giới thiệu nên có bố cục đủ 3 phần. Lời giới thiệu ít nhiều có kèm theo miêu tả, bình luận thì sẽ hấp dẫn hơn; tuy nhiên bài giới thiệu phải dựa trên cơ sở kiến thức đáng tin cậy và có phương pháp thích hợp. - Lời văn cần chính xác và biểu cảm. B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: - GV HD HS làm BT. - Gọi HS trình bày, nhận xét. I. BTTN: Bài 20 (127): - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ / điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... II. BTTL: 1. Các từ cầu khiến sau thuộc từ loại nào: hãy, đừng, chớ, nên, cần phải, không được,…? - Phụ từ. 2. Các từ cầu khiến trên (2) thường đặt trước bộ phận nào trong câu? - Bộ phận VN. 3. Các từ cầu khiến sau thuộc từ loại nào: thôi, lên, nào, với, nhé,…? - Tình thái từ. 4. Các từ đó (3) thường đặt ở vị trí nào trong câu? - Cuối câu..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> 5. Các từ cầu khiến sau thuộc từ loại nào: đề nghị, yêu cầu, xin, mong,…? - Động từ. 6. Đặt 5 câu cầu khiến với mỗi từ cầu khiến khác nhau. 7. Thuyết minh về 1 danh lam thắng cảnh mà em thích. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: Nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, chốt lại kiến thức đúng. * HDVN: - Học thuộc lòng và đọc diễn cảm bài thơ. - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. ----------------------------------------------------------------------------------. ôn tập Tuần 22 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần Văn: HD HS ôn tập về vb Ngắm trăng, Đi đường: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. a. Tác giả: Hồ Chí Minh. b. Tác phẩm: * Giới thiệu: “Ngục trung nhật kí” (Nhật kí trong tù): - Gồm 133 bài thơ chữ Hán, phần lớn là thơ thất ngôn tứ tuyệt. Tập nhật kí bằng thơ được HCM viết trong 1 h/c đặc biệt từ tháng 2/1942 đến 9/1943 khi Người bị chính quyền TGT bắt giam 1 cách vô cớ, đày đoạ khắp các nhà tù ở tỉnh Quảng Tây – TQ. Quảng Tây giải khắp 13 huyện Mười tám nhà lao đã ở qua. (Đến phòng chính trị chiến khu IV) - Nhật kí trong tù phản ánh 1 dũng khí lớn, 1 tâm hồn lớn, 1 trí tuệ lớn của người chiến sĩ vĩ đại. Nó cho thấy 1 ngòi bút vừa.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> hồn nhiên giản dị, vừa hàm súc sâu sắc. Chất thép và chất tình, màu sắc cổ điển và tính chất hiện đại, bình dị kết hợp 1 cách hài hoà. - Nhật kí trong tù có tác dụng BD lòng yêu nước, tinh thần và nhân sinh quan cách mạng cho thế hệ trẻ chúng ta. - Trong bài “Đọc thơ Bác”, thi sĩ HTThông viết: Ngục tối trong tim càng cháy lửa Xích xiềng không khoá nổi lời ca. Trăm sông nghì núi chân không ngã, Yêu nước, yêu người, yêu cỏ hoa… …Vần thơ của Bác vần thơ thép Mà vẫn mênh mông bát ngát tình. * Ngắm trăng: - Là bài thứ 21 trong tập NKTT, được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, giọng điệu tự nhiên, thoải mái, pha chút vui đùa hóm hỉnh, tất cả toát lên 1 cảm giác vui thích, sảng khoái. - Bài thơ ghi lại 1 cảnh ngắm trăng, qua đó thể hiện tình yêu trăng, yêu thiên nhiên, tinh thần lạc quan yêu đời và phong thái ung dung của người c/s c/m trong cảnh tù đày. * Đi đường: - Là bài số 30 trong tập thơ NKTT. - Bài thơ nói lên những suy ngẫm của tác giả về đường đời vô cùng gian lao vất vả, luôn luôn đứng trước bao thử thách khó khăn, phải có dúng khí và quyết tâm vượt lên để giành thắng lợi. Con đường ở đây mang hàm nghĩa là con đường c/m II. Phần Tiếng Việt: HD HS ôn tập về vb Câu cảm thán: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. + Câu cảm thán là câu có những từ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ôi, chao ôi, trời ơi, thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,…dùng để trực tiếp bộc lộ cảm xúc của người viết, người nói; xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay trong ngôn ngữ văn chương. + Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than. II. TLV: * Ôn tập VB thuyết minh: - Là kiểu VB thông dụng trong mọi lĩnh vực ĐS Định nghĩa nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, t/c, nguyên nhân, ý nghĩa ... của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, XH bằng phương thức trình bày, GT..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Y/c Lời văn Các kiểu đề văn TM. Các bước XD VB. Dàn ý chung của VB TM. Vtrò,Vtrí, ytố. - Mọi tri thức đều phải khách quan, xác thực, đáng tin cậy. - Rõ ràng, chặt chẽ, vừa đủ, dễ hiểu, giản dị, hấp dẫn. - TM một đồ vật, động vật, thực vật. - TM một hiện tượng TN, XH. - TM một phương pháp (cách làm). - TM một DLTC. - TM một thể loại văn học. - GT một danh nhân (một gương mặt nổi tiếng). - GT một phong tục, tập quán DT, một lễ hội, Tết. - HT, nghiên cứu tích lũy tri thức bằng nhiều biện pháp gián tiếp, trực tiếp để nắm vững và sâu sắc đối tượng. - Lập dàn ý, bố cục, chọn VD, số liệu. - Viết bài văn TM, sửa chữa, hoàn chỉnh. - Trình bày. 1. MB: GT khái quát về đối tượng. 2. TB: Lần lượt GT từng mặt, từng phần, từng v/đ, đặc điểm của đối tượng. Nếu là TM một PP thì theo 3 bước: - Chuẩn bị - Quá trình tiến hành - Kết quả, thành phẩm. 3. KB: ý nghĩa của đối tượng hoặc bài học thực tế, XH, văn hóa, LS, nhân sinh. - MT, TS, NL chiếm một tỉ lệ nhỏ và được sử dụng hợp lí. Tất cả nhằm làm nổi bật đối tượng cần TM.. B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: - GV HD HS làm BT. - Gọi HS trình bày, nhận I. BTTN: Bài 21 (133): - HS tự làm. (kẻ bảng theo mẫu). - GV HD HS tìm đáp án đúng. - HS đổi vở. - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. - Tổng hợp số điểm đạt được / điểm tối đa. - Tuyên dương, phê bình kịp. xét. Câu. Chọn đáp án. Đáp án đúng. Điểm. Điểm tối đa:.............Điểm đạt được:........ Điểm trình bày:......................................

<span class='text_page_counter'>(66)</span> thời. ... II. BTTL: * Phân tích và PBCN của em về bài thơ “Đi đường” của HCM. Dàn ý 1. MB: - Giới thiệu khái quát về tập thơ NKTT và bài thơ Đi đường. 2. TB: Phân tích từng câu: - Câu thơ mở đầu nêu lên 1 kinh nghiệm, 1 chiêm nghiệm sống ở đời, đó là chuyện đi đường và bài học đi đường khó. Con đường ở đây là con đường c/m vô cùng gian khổ, nguy hiểm: Là gươm kề tận cổ, súng kề tai Là thân sống chỉ coi còn 1 nửa (Trăng trối – Tố Hữu) H/a con đường được miêu tả bằng điệp ngữ trùng san đã làm nổi bật cái khó khăn, thử thách chồng chất, người đi đường luôn luôn đối diện với bao gian khổ. Hai câu thơ đầu về mặt văn chương chữ nghĩa thì không có gì mới. ý niệm hành lộ nan đã xuất hiện trong cổ văn hơn nghìn năm về trước. Thế nhưng vần thơ HCM hay và sâu sắc ở tính nghiệm sinh; nó cho thấy trải nghiệm của 1 con người “Ba mươi năm ấy chân không nghỉ” (Tố Hữu), để tìm đường cứu nước. Con đường mà người c/s ấy đã vượt qua đâu chỉ có “Núi cao rồi lại núi cao trập trùng” mà còn đầy phong ba bão táp, trải dài rộng khắp 4 biển năm châu: Đời bồi tàu lênh đênh sóng bể Người đi hỏi khắp bóng cờ châu Mĩ, châu Phi Những đất tự do, những trời nô lệ Những con đường c/m đang tìm đi… (Người đi tìm hình của nước – Chế Lan Viên) Hai câu thơ cuối cấu trúc theo quan hệ điều kiện – hệ quả. Khi đã chiếm lĩnh được đỉnh cao chót vót (cao phong hậu) thì muôn dặm nước non (vạn lí dư đồ) thu cả vào trong tầm mắt: Núi cao lên đến tận cùng Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non Muốn vượt qua các lớp núi lên đỉnh cao chót vót thì phải có quết tâm và nghị lực lớn. Chỉ có thế mới giành được thắng lợi vẻ vang, thu được kết quả tốt đẹp. Câu thơ hàm chứa bài học quyết tâm vượt khó, nêu cao ý chí và nghị lực trong c/s để giành thắng lợi. Bài học Đi đường thật là vô giá đối với bất kì ai ở bất kì thời đại nào. 3. Kết bài: Khái quát giá trị của bài thơ hoặc đề tài mở rộng..

<span class='text_page_counter'>(67)</span> NKTT có rất nhiều bài thơ viết về đề tài đi đường như “Thế lộ nan”, “Tẩu lộ”, Lộ thượng”… Đó là những vần thơ giàu trí tuệ, mang ý nghĩa triết lí, được đúc kết từ máu và nước mắt: - Núi cao gặp hổ mà vô sự Đường phẳng gặp người bị tống lao - Xử thế từ xưa không phải dễ Mà nay, xử thế khó khăn hơn. ( Đường đời hiểm trở) + HS thảo luận nhóm và trình bày dàn ý. + HS viết bài, trình bày, nhận xét bài của bạn. + Giáo viên nhận xét bổ sung, rút kinh nghiệm cho HS về phương pháp làm bài. * HDVN: - Học thuộc lòng và đọc diễn cảm 2 bài thơ. - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./.. ôn tập Tuần 23 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập:.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> I. Phần Văn: HD HS ôn tập về vb Chiếu dời đô: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. a. Tác giả: Lý Công Uốn (974-1028) – tức Lý Thái Tổ, người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang – Nay là xã Đình Bảng – Từ Sơn – Bắc Ninh. Thuở nhỏ ông được học chữ, học võ nghệ ở các chùa nổi tiếng vùng Kinh Bắc. Sau đó ông trở thành võ tướng của triều Lê, từng lập được nhiều chiến công, làm đến chức Tả thận vệ Điện tiền chỉ huy sứ. Ông là người tài trí, đức độ, kín đáo, nhiều uy vọng, được quân sĩ và tầng lớp sư sãi tín phục. Năm 1009, Lê Ngoạ Triều chết, ông được quần thần và nhiều vị Thiền sư ủng hộ, tôn lên làm vua, mở đầu triều đại nhà Lý (1009-1225) b. Tác phẩm: *Chiếu: là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho thần dân biết về 1 chủ trương lớn, chính sách lớn của nhà vua và triều đình. Chiếu có ngôn từ trang trọng, tôn nghiêm, được viết bằng thể văn xuôi cổ, thường có đối và có vần (văn biền ngẫu). * Chiếu dời đô (viết bằng chữ Hán – Bản dịch của Nguyễn Đức Vân): Năm 1010, Lý Công Uốn – tức vua Lý Thái Tổ, viết Thiên đô chiếu trong h/c đất nước thái bình thể hiên mong muốn dời đô từ Hoa Lư – Ninh Bình ra thành Đại La rộng lớn, thuận tiện cho việc mở mang và củng cố, bảo vệ đất nước, sau đổi tên là Thăng Long. Chiếu dời đô là 1 văn kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn. Nó đánh dấu sự vươn dậy, ý chí tự cường của dt ta. Nó thể hiện sự lớn mạnh của đất nước ta, nhân dân ta trên con đượng xây dựng 1 chế độ phong kiến tập quyền hùng mạnh để bảo vệ nền độc lập, tự chủ của Đại Việt. Nó mở ra 1 kỉ nguyên mới, kỉ nguyên Thăng Long huy hoàng. Tuy là 1 bài chiếu có ý nghĩa ban bố mệnh lệnh nhưng Chiếu dời đô lại có sức thuyết phục bởi nó hợp với lẽ trời, lòng dân. Tác giả đã sử dụng 1 hệ thống lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, giọng điệu mạnh mẽ, khoẻ khắn để thuyết phục dân chúng tin và ủng hộ kế hoạch dời đô của mình. II. Phần Tiếng Việt: HD HS ôn tập về vb Câu trần thuật, câu phủ định: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. * Câu trần thuật:.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> + Là loại câu dùng chủ yếu để nhận diện sự vật, cảnh vật… qua miêu tả, kể, nhận xét…Cảm xúc trong câu trần thuật luôn luôn chan hoà vào sự vật, cảnh vật + Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm. * Câu phủ định: - Là loại câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chưa, không phải(là), chẳng phải(là), chẳng có, đâu có(là), có… đâu, đâo có…và dùng để: + Bác bỏ 1 ý kiến, 1 hành động, 1 nhận định… + Thông báo, bày tỏ, xác nhận là không có sự vật, sự việc… đó. + Bày tỏ sự ngờ vực, băn khoăn. B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: - GV HD HS làm BT. - Gọi HS trình bày, nhận xét. I. BTTN: Bài 22 (140): - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ / điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... II. BTTL: 1. Viết 1 đoạn văn ngắn khoảng 10 câu về đề tài học tập, trong đó có sử dụng câu trần thuật và câu phủ định. + HS viết bài, trình bày, nhận xét bài của bạn. + Giáo viên nhận xét bổ sung, rút kinh nghiệm cho HS. 2. Phân tích tư tưởng yêu nước trong bài “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn. Dàn ý: A. Mở bài: + Gới thiệu bài “Chiếu dời đô” của LTT. + Khẳng định bài chiếu là 1 bài văn sáng ngời tư tưởng yêu nước. B. Thân bài: Biểu hiện của tư tưởng yêu nước trong bài chiếu: 1. Khát vọng xây dựng đất nước hùng cường,vững bền, đời sống nhân dân thanh bình, triều đại thịnh trị. + Thể hiện ở mục đích của việc dời đô..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> + Thể hiện ở cách nhìn về mối quan hệ giữa triều đại, đất nước và nhân dân. 2. Khí phách của 1 dân tộc độc lập, tự cường: + Thống nhất giang sơn về 1 mối. + Khẳng định tư cách độc lập ngang hàng với Trung Hoa. + Niềm tin vào tương lai muôn đời của đất nước. C. Kết bài: + Khẳng định tư tưởng yêu nước của bài chiếu. + Nêu ý nghĩa và vị trí của bài chiếu. - HS thảo luận nhóm và trình bày dàn ý. - HS viết bài, trình bày, nhận xét bài của bạn. - Giáo viên nhận xét bổ sung, rút kinh nghiệm cho HS về phương pháp làm bài. * Bài viết tham khảo: BD NV 8 – 182. * HDVN: - Học thuộc lòng và đọc diễn cảm 1 đoạn trong văn bản mà em thấy ấn tượng nhất. - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./.. ôn tập Tuần 24 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn..

<span class='text_page_counter'>(71)</span> A. Nội dung ôn tập: I. Phần Văn: HD HS ôn tập về vb Hịch tướng sĩ: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. a. Tác giả: Trần quốc Tuấn (1231 ? – 1300), là con của An Sinh Vương Trần Liễu, tước Hưng Đạo Vương. Năm 1257, lần đầu tiên quân Mông cổ sang đánh nước ta, ông đã được cử cầm quân trấn giữ biên thuỳ phía Bắc. Hai lần sau, năm 1285 và 1287, quân Mông nguyên lại đem quân sang XL nước ta, ông lại được Trần Nhân Tông cử làm tiết chế thống lĩnh các đạo quân, cả 2 lần đều thắng lợi vẻ vang. TQT yêu người hiền, trọng kẻ sĩ, môn khách của ông có những người nổi tiếng như Phạm Ngũ Lão, Trương Hán Siêu… Đời Trần Anh Tông, ông về trí sĩ ở Vạn Kiếp (Nay là xã Hưng Đạo - Chí Linh – Haỉ Dương) rồi mất ở đó. Nhân dân tôn thờ ông là Đức Thánh Trần và lập đền thờ ở nhiều nơi trên đất nước. b. Tác phẩm: *Hịch tướng sĩ là bài văn nghị luận bằng chữ Hán, được viết trước khi xảy ra cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ 2 (1285). TQT viết bài hịch này để thức tỉnh lòng yêu nước và lòng căm thù giặc, đồng thời khích lệ tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược, cổ vũ tinh thầnh hăng say luyện tập quân sự, quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược. II. Phần Tiếng Việt: HD HS ôn tập về vb Hành động nói: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. * Hành động nói: là hành động được thực hiện bắng lời nói nhằm mục đích nhất định. Người ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động nói thường gặp là: hỏi; trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán…); điều khiển (cầu khiến, đe doạ, thách thức,…); hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc. * Lưu ý: Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó (cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác (cách dùng gián tiếp). B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: - GV HD HS làm BT. - Gọi HS trình bày, nhận xét. I. BTTN: Bài 23 (145):.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ / điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... II. BTTL: 1. Xác định các hành động nói của các câu sau đây: a. - Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu? - Bác trai đã khá rồi chứ? -> Hành động hỏi. b. - Con trăn ấy là của vua nuôi đã lâu. Nay em giết nó tất không khỏi bị tội chết. - Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. -> Hành động trình bày. c. - Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng ngồi cách xa nhau. Anh nhớ chưa? Anh hứa đi. - Thôi, nhân lúc trời chưa sáng em hãy trốn đi. -> Hành động điều khiển. d. - Anh xin hứa. - Có chuyện gì để anh ở nhà lo liệu. -> Hành động hứa hẹn. e. - U nhất định bán con đấy ư? U không cho con ở nhà nữa ư? Khốn nạn thận con thế này! Trời ơi!... - Khốn nạn… Ông giáo ơi! Nó có biết gì đâu! -> Hành động bộc lộ cảm xúc. 2. Đọc đoạn văn sau và cho biết các câu trong đoạn thực hiện những hành động nói cụ thể nào? Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữu gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã để lại cho anh trọn vẹn; cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào…” 3. Phân lọai câu trong VB “Hịch tướng sĩ” của TQT theo các kiểu hành động nói đã học. - HS tự làm. GV KT. 4. Phân tích đoạn văn sau trong bài “Hịch tướng sĩ” của TQT: “ Huống chi ta cùng các ngươi sinh ra phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan…ta cũng vui lòng. Dàn ý.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> a. Mở bài: - Giới thiệu khái quát về bài hịch. - Giới thiệu đoạn văn cần phân tích. b. Thân bài: Phân trích ở đề bài gồm 2 đoạn, có thể phân tích theo cách cắt ngang từng đoạn. - Đoạn đầu: + ND: thức tỉnh tinh thần trách nhiệm và ý thức dân tộc ở tướng sĩ. - Tác giả chỉ ra tình hình nguy ngập của đất nước. - Tác giả vạch trần tội ác của kẻ thù. + Nghệ thuật: - Câu văn biền ngẫu trùng điệp liên tiếp vạch ra tội ác của sứ giặc. - Từ ngữ giàu giá trị miêu tả và sức biểu cảm, diễn tả sâu sắc thái độ khinh bỉ và lòng căm thù lũ sứ giặc cũng như nỗi nhục quốc thể bị xâm phạm. - Đoạn sau: + ND: trực tiếp bày tỏ nỗi lòng tác giả. - Nỗi đau đớn và căm thù mãnh liệt. - ý chí quyết tiêu diệt giặc ngoại xâm. + NT: - Câu văn biền ngẫu nhiều vế ngắn diễn tả được nhiều cung bậc của tâm trạng. - Nhiều biện pháp tu từ (ẩn dụ, so sánh, phóng đại) cùng với những động từ mạnh biểu lộ mạnh mẽ và sâu sắc các tâm trạng. c. Kết bài: Đánh giá ý nghĩa của đoạn trích đối với tác phẩm. - HS thảo luận nhóm và trình bày dàn ý. - HS viết bài, trình bày, nhận xét bài của bạn. - Giáo viên nhận xét bổ sung, rút kinh nghiệm cho HS về phương pháp làm bài. * Bài viết tham khảo: BD NV 8 – 190. * HDVN: - Học thuộc lòng và đọc diễn cảm 1 đoạn trong văn bản mà em thấy ấn tượng nhất. - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./..

<span class='text_page_counter'>(74)</span> ôn tập Tuần 25 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần Văn: HD HS ôn tập về vb Nước Đại Việt taĩ: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. a. Tác giả: - Nguyễn Trãi (1380 – 1442), hiệu ức Trai, quê ở Chi Ngại (CL-HD), cha là Nguyễn Phi Khanh, mẹ là Trần Thị Thái – con Trần Nguyên Đán – 1 quý tộc đời Trần. - Là người có công lớn trong cuộc kn Lam Sơn. - Đất nước thái bình, ông hăng hái giúp vua thì xảy ra việc vua chết đột ngột ở Trại Vải (Lệ Chi Viên – Bắc Ninh). Bọn gian thần trong triều vu cho ông âm mưu giết vua, khép vào tội chu di tam tộc năm 1442. Nỗi oan tày trời ấy, hơn 20 năm sau, năm 1464, mới được vua Lê Thánh Tông giải toả, cho sưu tầm lại thơ văn ông và tìm người con trai sống sót cho làm quan. - Dâng Bình Ngô sách với chiến lược tâm công. - Thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo công văn giấy tờ, thư từ giao thiệp với quân Minh; cùng Lê Lợi và các tướng lĩnh bàn bạc quân mưu. - Kháng chiến thắng lợi, thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô sách. - Là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc,văn võ song toàn,danh nhân văn hoá thế giới. b. Tác phẩm: Bình Ngô đại cáo: Do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo đầu năm 1428, công bố cuộc kháng chiến chính nghĩa của quân LS chống giặc Minh đã kết thúc thắng lợi, mở ra 1 kỉ nguyên thanh bình độc lập của đất nước. - Nước Đại Việt ta: Là đoạn văn trích phần mở đầu bài cáo. - Đoạn văn trích có ý nghĩa nêu tiêu đề chính nghĩa cho toàn bài. Nguyễn Trãi đã khẳng định 2 chân lí làm nền tảng để phát triển nội dung bài cáo: Tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền củ dt Đại Việt. - Với cách lập luận chặt chẽ và hùng hồn, đoạn trích có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập: Nươc ta là 1 nước có.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có phong tục riêng, có chủ quyền riêng, có truyền thống lịch sử; kẻ XL là phản nhân nghĩa, nhất định thắng lợi. II. Phần Tiếng Việt: HD HS ôn tập về vb Hành động nói (tiếp): - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. * Hành động nói: Mỗi hành động được thực hiện bắng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó (cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác (cách dùng gián tiếp). B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: - GV HD HS làm BT. - Gọi HS trình bày, nhận xét. I. BTTN: Bài 23 (145): - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ / điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... II. BTTL: 1. Đặt 10 câu thực hiện hạnh động nói theo cách gián tiếp. 2. ----------------------------------------------------------trực tiếp. - Gọi HS trình bày, nhận xét. 3. Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tế. Qua đoạn trích “Nước Đại Việt ta”, em hãy chứng minh. Dàn ý: 1. Mở bài: - Giới thiệu tp BNĐC. - Giới thiệu luận đề: “Sức thuyết phục…. Thực tế”. 2. Thân bài: a. Nêu ND chính của đoạn trích: Tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về chủ quyền độc lập của dt. b. CM: 2 chân lí trên đã được khẳng định bằng cách kết hợp giữa lí lẽ và thực tế..

<span class='text_page_counter'>(76)</span> + Tư tưởng nhân nghĩa được nêu bằng 1 lí lẽ mới mẻ và giàu sức thuyết phục. + Chủ quyền độc lập của dt được khẳng định bằng 1 lí lẽ chặt chẽ, thể hiện 1 quan niệm sâu sắc và toàn diện về quốc gia dt, tràn đầy niềm tự hào dt. c. Dùng những d/chứng thực tế ls cụ thể và xác đáng để khẳng định sức mạnh của chân lí, của chính nghĩa. 3. Kết bài: Đánh giá ý nghĩa của đoạn văn. - HS trình bày dàn ý. - Thảo luận, nhận xét, bổ sung. - HS viết bài; đọc, thảo luận. * HDVN: - Học thuộc lòng và đọc diễn cảm 1 doạn trong văn bản. - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. -----------------------------------------------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> ôn tập Tuần 26 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần Văn: HD HS ôn tập về vb : Bàn luận về phép học: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. a. Tác giả: - Nguyễn Thiếp (1723 – 1804) – Hà Tĩnh. Tự là Khải Xuyên, hiệu là Lạp Phong Cư Sĩ – La Sơn Phu Tử. - Là người thiên tư sáng suốt, học rộng hiểu sâu, từngđỗ đạt, làm quan dưới triều Lê, sau từ quan về dạy học. b. Tác phẩm: - Trích trong bài tấu của Ng.Thiếp gửi vua Quang Trung 81791. - Tấu là 1 loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị. - Với cách lập luận chặt chẽ, bài “Bàn luận về phép học” giúp ta hiểu đượcmục đích của việc học để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải cầu danh lợi. Muốn học tốt, phải có phương pháp học đúng đắn, học cho rrọng nhưng phải nắm cho gọn, học phải đi đôi với hành. II. Phần Tập làm văn: HD HS : Ôn tập về luận điểm; Viết đoạn văn trình bày luận điểm: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. 1. Ôn tập về luận điểm: - Luận điểm trong bài văn nghị luận là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết (nói) nêu ra ở trong bài. - Luận điểm cần phải c’x’, rõ ràng, phù hợp với y/c giải quyết vđ và đủ để làm sáng tỏ vđ được đặt ra. - Trong bài văn nghị luận, luận điểm là 1 hệ thống: Có luận điểm chính (dùng làm KL của bài, là cái đích của bài viết),.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> có luận điểm phụ (dùng làm luận điểm xuất phát hay lđ mở rộng). - Các luận điểm trong 1 bài văn vừa cần liên kết chặt chẽ, lại vừa cần có sự phân biệt với nhau; Các luận điểm cần được sắp xếp theo 1 trình tự hợp lí: Luận điểm trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm, luận điểm nêu sau đẫn đến luận điểm KL. 2. Viết đoạn văn trình bày luận điểm: - Khi trình bày luận điểm trong bài văn NL cần chú ý: + Thể hiện rõ ràng, cx nd của luận điểm trong câu chủ đề. Câu chủ đề thường đc đặt ở vị trí đầu tiên (đối với đoạn diễn dịch) hoặc đặt ở cuối đoạn (đoạn quy nạp). + Tìm đủ các luận cứ cần thiết, tổ chức lập luận theo 1 trật tự hợp lí để làm nổi bật luận điểm. + Diễn đạt trong sáng, hấp dẫn để sự trình bày luận điểm có sức thuyết phục. B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: - GV HD HS làm BT. - Gọi HS trình bày, nhận xét. I. BTTN: Bài 25 (…): - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ / điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... II. BTTL: 1. Đọc đoạn văn sau: “Nhân nghĩa là đạo lí, là tình thương giữa con người với nhau. Nhân nghĩa là 1 khái niệm đạo đức của Nho gia. Chữ nhân vốn có nd rất rộng. Hạt nhân của chữ nhân là chỉ sự tương thân tương ái giữa con người với nhau. Chữ nhân của Nho gia thể hiện khuynh hướng trọng dân, nghĩa là đối với dân phải khoan dung, nhân ái. Nghĩa là hợp với lẽ phải, với đạo lí. Nghĩa theo tư tưởng tích cực của Nho gia là lấy lợi ích của nhân dân, của đan tộc làm gốc.” 2. Tìm luận điểm của đoạn văn? - Nhân nghĩa là đạo lí, là tình thương giữa con người với nhau..

<span class='text_page_counter'>(79)</span> 3. Đoạn văn được trình bày theo cách nào? - Đoạn diễn dịch. 4. Hãy chuyển thành đoạn quy nạp? - Gợi ý: Chuyển câu chủ đề xuống cuối đoạn. 5. Viết đoạn văn trình bày luận điểm sau: Học để ngày mai lập nghiệp. - Gợi ý: Tìm luận cứ: + Mục đích của việc học. + Để đạt được mục đích đó, cần học như thế nào? - GV HD HS làm BT. - Gọi HS trình bày, nhận xét. * HDVN: - Học thuộc lòng và đọc diễn cảm 1 doạn trong văn bản. - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. ôn tập Tuần 27 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần Văn: HD HS ôn tập về vb : Thuế máu: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. a. Tác giả: - Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, Nguyễn ái Quốc sống và hoạt động ở Pari – thủ đô nước Pháp. b. Tác phẩm: - XB 1925 bằng tiếng Pháp. - TP gồm 12 chương và phần phụ lục “Gửi thanh niên”. - TP vạch trần bộ mặt xảo quyệt của bọn thực dân được che đậy bằng những mĩ từ khai hoá, văn minh, công lí… Thực chất chúng đã áp bức, bóc lột nhân dân ta đến tận xương tuỷ, đầu độc dân ta bằng thuốc phiện, rượu cồn vô cùng dã man. TP chính luận này có giá trị lớn, đóng góp về nhiều mặt: chính trị, sử học, văn học. II. Phần Tiếng Việt: HD HS : Ôn tập về Hội thoại: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời..

<span class='text_page_counter'>(80)</span> - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. * Vai XH là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. Vai XH được x/đ bằng các quan hệ xã hội: + Quan hệ trên – dưới hay ngang bằng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gđ và xã hội); + Quan hệ thân – sơ (theo mức độ quen biết, thân tình). * Vì quan hệ XH vốn rất đa dạng nên vai XH của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần x/đ đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp. III. Phần Tập làm văn: HD HS : Ôn tập về Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm: + Văn NL rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố BC giúp cho văn NL có hiệu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc, người nghe. + Để bài văn NL có sức BC cao, người làm văn phải thực sự có cảm xúc trước những điều mình viết, nói và phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc phải chân thực và không được phá vỡ mạch NL của bài văn. B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: - GV HD HS làm BT. - Gọi HS trình bày, nhận xét. I. BTTN: Bài 26 (….): - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ / điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... II. BTTL: * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./..

<span class='text_page_counter'>(81)</span> ôn tập Tuần 28 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần Văn: HD HS ôn tập về vb : Đi bộ ngao du: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. a. Tác giả: - Giăng Giắc Ru-xô (1712 – 1778) là nhà văn, nhà tư tưởng lớn của nước Pháp TK 18. b. Tác phẩm: - Tác phẩm Ê-min hay Về giáo dục (1762), Ru-xô bàn về chuyện gioá dục một em bé từ lúc sơ sinh cho đến lúc trưởng thành qua câu chuyện về chú bé Ê-min. - Để chứng minh muốn ngao du cần phải đi bộ, tg dùng những lí lẽ và thực tiễn c/s mà bản thân đã trải qua để tạo nên lập luận chặt chẽ, sinh động, có sức thuyết phục. Qua bài văn, có thể thấy rõ tác giả là một con người giản dị, quý trọng tự do và yêu mến thiên nhiên. II. Phần Tiếng Việt: HD HS : Ôn tập về Hội thoại (tiếp):.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm. * Trong hội thoại, ai cũng được nói. Mỗi lần có 1 người tham gia hội thoại nói được gọi là lượt lời. Để giữ lịch sự, cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt, cắt lời hoặc chêm vào lời của người khác. Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là 1 cách biểu thị thái độ. III. Phần TLV: HD HS : Luyện tập: Đưa yếu tố biểu cảm vào trong bài văn nghị luận: B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: - GV HD HS làm BT. - Gọi HS trình bày, nhận xét. I. BTTN: Bài 27 (….): - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ / điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./..

<span class='text_page_counter'>(83)</span> ôn tập Tuần 29 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần Tiếng Việt: HD HS : Ôn tập về Lựa chọn trật tự từ trong câu: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm: * Trong 1 câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng. Người nói, người viết cần biết lựa chọn trật tự từ cho thích hợp với yêu cầu giao tiếp. * Trật tự từ trong câu có thể: + Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm (như thứ bậc quan trọng của sự vật, thứ tự trước sau của hoạt động, trình tự quan sát của người nói…). + Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. + Liên kết câu với những câu khác trong VB. + Đảm bảo sự hài hoà về ngữ âm của lời nói. II. Phần TLV: HD HS : Ôn tập về Tìm hiểu yếu tự sự và miêu tả trong văn nghị luận: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm: * Bài văn nghị luận thường vẫn cần phải có các yếu tố tự sự và miêu tả. Hai yếu tố này giúp cho việc trình bày các luận cứ.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> trong bài văn được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn. * Các yếu tố tự sự và miêu tả được dùng làm luận cứ phải phục vụ cho việc làm rõ luận điểm và không phá vỡ mạch nghị luận của bài văn. B. Luyện tập: I. BTTN: Bài 28 (….): - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ / điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... HD HS làm các bài tập: - GV HD HS làm BT. - Gọi HS trình bày, nhận xét. * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./..

<span class='text_page_counter'>(85)</span> ôn tập Tuần 30 * Mục đích yêu cầu: - Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần. - Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm. - GD ý thức hoc tập bộ môn. A. Nội dung ôn tập: I. Phần Tiếng Việt: HD HS : Ôn tập về Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm: * Tác giả: Mô-li-e – nhà viết hài kịch nổi tiếng của chủ nghĩa cổ điển Pháp. Nét độc đáo của kịch Mô-li-e là tg luôn phát hiện ra những khía cạnh bi đát của XH Pháp thời vua Lu-i XIV và thẻ hiện chúng dưới hình thức hài kịch. * TP: “Trưởng giả học làm sang”: trình diễn lần đầu vào ngày 14/11/1670 tại Săm-bơ cho triều đình xem; Là 1 trong những vở kịch thành công nhất của Mô-li-e. - Đoạn trích: + Là lớp kịch kết thúc hồi II của vở kịch 5 hồi. + Gồm 2 cảnh: Ông giuốc-đanh và bác phó may. Ông Giuốc-đanh và các thợ phụ. + Đoạn trích được XD hết sức sinh động, khắc hoạ tài tình tính cách lố lăng của 1 tay trưởng giả muốn học đòi làm sang, gây nên tiến cười sảng khoái cho khán giả. II. Phần Tiếng Việt: HD HS : Ôn tập về Lựa chọn trật tự từ trong câu (Tiếp): - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời..

<span class='text_page_counter'>(86)</span> - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm: * Bài văn nghị luận thường vẫn cần phải có các yếu tố tự sự và miêu tả. Hai yếu tố này giúp cho việc trình bày các luận cứ trong bài văn được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn. * Các yếu tố tự sự và miêu tả được dùng làm luận cứ phải phục vụ cho việc làm rõ luận điểm và không phá vỡ mạch nghị luận của bài văn. II. Phần TLV: HD HS : Luyện tập về Đưa các yếu tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận: - GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. - HS # nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức trọng tâm: * Bài văn nghị luận thường vẫn cần phải có các yếu tố tự sự và miêu tả. Hai yếu tố này giúp cho việc trình bày các luận cứ trong bài văn được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn. * Các yếu tố tự sự và miêu tả được dùng làm luận cứ phải phục vụ cho việc làm rõ luận điểm và không phá vỡ mạch nghị luận của bài văn. B. Luyện tập: HD HS làm các bài tập: - GV HD HS làm BT. - Gọi HS trình bày, nhận xét. I. BTTN: Bài 29 (): - HS tự làm. (kẻ bảng theo Câu Chọn Đáp Điểm mẫu). đáp án - GV HD HS tìm đáp án án đúng đúng. - HS đổi vở. - GV gọi HS chữa bài, HS chấm chéo bài của bạn. Điểm tối đa:.............Điểm - Tổng hợp số điểm đạt được đạt được:........ / điểm tối đa. Điểm trình - Tuyên dương, phê bình kịp bày:..................................... thời. ... 1 * HDVN: - Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm. - Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./. -----------------------------------------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(87)</span>

<span class='text_page_counter'>(88)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×