Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
Tiết1,2,3,4
Chủ đề 1
Tập làm văn - Văn bản
Tiết 1: Chủ đề của văn bản
1. Chủ đề là gì?
- Chủ đề là đối tợng và vấn đề chính (chủ yếu) mà văn bản biểu đạt.
- Đối tợng mà văn bản biểu đạt có thể là ngời, vật hay một vấn đề nào đó.
Còn vấn đề chính mà văn bản biểu đạt có thể là một t tởng, một quan niệm xuyên
suốt đợc tác giả nêu trên trong văn bản.
Chẳng hạn, chủ đề của văn bản Tôi đi học là tâm trạng, hồi hộp, cảm giác
ngỡ ngàng và trang trọng của nhân vật "tôi" trong buổi tựu trờng đầu tiên.
Chủ đề của văn bản Tắt đèn là vạch trần bộ mặt tàn bạo bất nhân của tầng
lớp phong kiến thống trị, của chế độ thực dân phong kiến đơng thời, nói lên nỗi
thống khổ cùng cực của ngời nông dân lao động bị áp lực, và thể hiện vẻ đẹp tâm
hồn cũng nh sức sống tiềm tàng mạnh mẽ của ngời phụ nữ nông dân, ngay cả khi
họ bị vùi dập trong bùn đen.
2. Phân biệt chủ đề với đề tài và đại ý
- Chủ đề và đề tài tuy có mối liên hệ nội tại nhng cần có sự phân biệt. Đề tài
là các hiện tợng đời sống, là phạm vi đối tợng đợc miêu tả, phản ánh, nhận thức
trong tác phẩm, là một phơng diện trong nội dung của nó. Nội dung đề tài gắn với
việc xác lập chủ đề của tác phẩm. Trái lại, chủ đề của tác phẩm bao giờ cũng đợc
hình thành và thể hiện trên cơ sở đề tài. Trong phần lớn các tác phẩm trữ tình, đề
tài gần nh trùng với chủ đề. Tuy nhiên, chủ đề là vấn đề cơ bản, vấn đề trung tâm
đợc nêu lên, đặt ra xuyên suốt nội dung cụ thể của tác phẩm, cho nên chủ đề có
nội dung bao quát hơn đề tài.
Chẳng hạn, chủ đề của tác phẩm Tắt đèn nh đã khái quát ở trên. Còn đề tài
của Tắt đèn là cuộc sống bế tắc cùng cực của ngời nông dân trong chế độ thực
phân phong kiến tàn bạo trớc Cách mạng.
Nói chung, đề tài giúp ta xác định tác phẩm viết về cái gì? Còn chủ đề nhằm
giải đáp câu hỏi tác phẩm đặt ra vấn đề cơ bản gì? Trong làm văn, khái niệm chủ
đề đợc hiểu bao gồm cả nội dung đề tài.
1
Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
- Chủ đề là vấn đề chủ yếu, xuyên suốt văn bản tác phẩm. Cho nên một khổ
thơ, đoạn thơ, một đoạn văn, đoạn trích hay một phần của truyện cha hình thành
đợc chủ đề mà chỉ biểu đạt những ý lớn, thờng đợc gọi là đại ý.
Chẳng hạn, đoạn trích Trong lòng mẹ (Trích Những ngày thơ ấu của Nguyên
Hồng) có thể chia làm hai phần. Phần 1 (từ đầu đến "và này cũng còn phải có họ,
có hàng, ngời ta hỏi đến chứ?") đại ý: tâm địa độc ác, cay nghiệt, tàn nhẫn của
nhân vật ngời cô đối với chú bé Hồng. Phần 2 (đoạn còn lại) đại ý: tình yêu thơng
mãnh liệt của chú bé Hồng đối với ngời mẹ bất hạnh của mình.
Bài Rừng cọ quê tôi có thể chia làm ba phần. Phần 1 (câu mở đầu) đạy ý:
tác giả giới thiệu "rừng cọ trập trùng" làm nên vẻ đẹp không nơi nào bằng của
"sông Thao quê tôi". Phần 2 (ba đoạn văn tiếp theo) đại ý: tả cây cọ, rừng cọ và
cuộc sống của ngời dân gắn bó với cây cọ. Phần 3 (đoạn còn lại) đại ý: ngời sông
Thao đi đâu cũng nhớ về rừng cọ quê mình. Chủ đề đợc thể hiện qua Rừng cọ quê
tôi là: tác giả miêu tả rừng cọ nh một vẻ đẹp của vùng sông Thao, qua đó thể hiện
tình cảm gắn bó, yêu mến của tác giả cũng nh ngời sông Thao đối với quê nhà.
3. Tính nhiều chủ đề của văn bản:
- Một văn bản tác phẩm có thể gồm một hoặc nhiều chủ đề (đa chủ đề), vì
trong một tác phẩm, tác giả có thể viết về một hoặc nhiều đối tợng, có thể đặt ra
một hoặc hàng loạt vấn đề.
- ở những tác phẩm có nhiều chủ đề, ngời ta thờng phân biệt chủ đề chính
và các chủ đề phụ. Chủ đề chính đợc xem là vấn đề bao quát nhất, chủ yếu nhất,
còn chủ đề phụ là những vấn đề có ý nghĩa nhỏ hơn, thứ yếu hơn và có liên quan
chặt chẽ với chủ đề chính.
Chẳng hạn, chủ đề chính của bài thơ Ngắm trăng trong Nhật ký trong tù
của Hồ Chí Minh là tình yêu thiên nhiên đặc biệt sâu sắc của tác giả. Bên cạnh đó
còn có chủ đề khác nh: vẻ đẹp của một tâm hồn nghệ sĩ rất nhạy cảm trớc vẻ đẹp
thiên nhiên, đặc biệt là vầng trăng: phong thái ung dung tự tại và sức mạnh tinh
thần to lớn của ngời chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh tù ngục...
Ông đồ của Vũ Đình Liên là một bài thơ có nhiều chủ đề: đó là tình cảnh
đáng thơng của những "ông đồ" vào thời tàn của nho học; là niềm cảm thơng
chân thành trớc tình cảnh một lớn ngời đang tàn tạ trớc sự đổi thay của cuộc đời;
đó còn là nỗi tiếc nhớ ngậm ngùi những cảnh cũ ngời xa nay đã văng bóng...
Tập thơ Nhật ký trong tù của Hồ Chí Minh bao gồm nhiều chủ đề:
2
Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
+ Phơi bày hiệu thực chế độ nhà tù tăm tối, vô nhân đạo;
+ Những khổ cực đày đoạ của tù nhân;
+ ý chí kiên cờng bất khuất của ngời chiến sĩ cách mạng;
+ Tinh thần lạc quan;
+ Phong thái ung dung tự tại;
+ Lòng khao khát tự do;
+ Lòng yêu nớc;
+ Tình yêu thiên nhiên;
+ Lòng thơng ngời;
...
4. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
- Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi tập trung biểu đạt một chủ đề
bao quát (chủ yếu), một t tởng xuyên suốt đã đợc xác định, không xa rời hay lạc
sang chủ đề khác.
- Tính thống nhất về chủ đề là một trong những đặc trng quan trọng tạo nên
sự thống nhất chặt chẽ và trọn vẹn của nội dung văn bản. Đặc trng này liên hệ
mật thiết với tính liên kết, mạch lạc của văn bản. Một văn bản không có tính liên
kết, thiếu mạch lạc thì không thể bảo đảm tính thống nhất về chủ đề. Mặt khác,
chính tính thống nhất về chủ đề làm cho văn bản mạch lạc và liên kết chặt chẽ
hơn.
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản thể hiện trên cả hai bình diện: nội
dung và cấu trúc - hình thức. Một mặt, tính thống nhất về chủ đề đợc thể hiện qua
sự thống nhất chặt chẽ của nội dung văn bản, tức là văn bản cần phải xác định đối
tợng (đề tài) hay vấn đề chính đợc biểu đạt, cần phải thể hiện một t tởng, quan
niệm, một cảm xúc nào đấy theo chủ đích của chủ thể văn tạo văn bản. Mọi chi
tiết, bộ phận của văn bản đều trực tiếp hoặc gián tiếp biểu hiện vấn đề hay đối t-
ợng phản ánh và chủ đích của chủ thể tạo văn bản.
Mặt khác, tính thống nhất về chủ đề đợc thể hiện qua cấu trúc - hình thức
của văn bản, tức là đợc thể hiện nhan đề, sự sắp xếp các đề mục, mối quan hệ
giữa các phần của văn bản, tính thống nhất của các từ ngừ (nhất là hệ thống từ
ngữ chủ đề, các từ ngữ liên kết), của các cấu trúc ngữ pháp (đặc biệt là các câu
chủ đề, câu nối liên kết các phần, đoạn) trong văn bản. Tất cả các yếu tố thuộc
bình diện cấu trúc - hình thức trên đây đều góp phần quan trọng tạo nên tính
3
Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
thống nhất về chủ đề của văn bản. Vì vậy, khi viết hoặc đọc - hiểu một văn bản,
cần xác định chủ đề đợc thể hiện qua các yếu tố đó.
Chẳng hạn, tính thống nhất về chủ đề của Tôi đi học đợc thể hiện qua các
yếu tố trong văn bản nh sau:
- Nhan đề Tôi đi học cho phép dự đoán văn bản nói về chuyện "tôi đi học".
- Các từ ngữ và các câu biểu thị ý nghĩa đi học và nhắc đến những kỉ niệm
buổi tựu trờng đầu tiên của nhân vậy "tôi" đợc lặp đi lặp lại nhiều lần trong văn
bản:
+ "Hàng năm cứ vào cuối thu,... lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơ man
của buổi tựu trờng".
+ "Tôi quên thế nào đợc những cảm giác trong sáng ấy...".
+ "Hôm nay tôi đi học".
+ "Hai quyển vở mới đang ở trên tay tôi đã bắt đầu thấy nặng".
+ "... Mẹ đa bút thớc cho con cầm".
+ "Tôi vòng tay lên bàn chăm chỉ nhìn thầy viết và lẩm nhẩm đánh vần ...".
- Các từ ngữ, các chi tiết trong văn bản đều tập trung thể hiện, sự thay đổi
tâm trạng, cảm giác mới lạ, bỡ ngỡ của nhân vật "tôi" trong buổi tựu trờng đầu
tiên:
* Thay đổi cảm nhận:
+ "Con đờng này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhng lần nay tự nhiên thấy lạ.
Cảnh vật chung quanh đều thay đổi...".
+ "Trớc đó mấy hôm, ... tôi có ghé lại trờng một lần... Tôi không có cảm t-
ởng nào khác là nhà trờng cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng. Nhng lần
này lại khác. Trớc mắt tôi trờng Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm nh cái
đình làng... Sân nó rộng, mình nó cao hơn...".
+ "Tôi cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn".
+ "Trong thời thơ ấu tôi cha lần nào thấy xa mẹ tôi nh lần này. Tôi cũng lấy
làm lạ. Vì có những hôm đi chơi suốt cả ngày với chúng bạn..., lòng tôi vẫn
không cảm thấy xa nhà hay xa mẹ tôi chút nào."
* Thay đổi hành vi:
+ "Hôm nay tôi đi học."
+ "Tôi không lội qua sông thả diều... không đi ra đồng nô đùa... nữa."
4
Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
* Những cảm giác hồi hộp, bỡ ngỡ, lúng túng: "Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn
vơ", "bỡ ngỡ đứng nép bên ngời thân", "chỉ dám nhìn một nữa hay dám đi từng b-
ớc nhẹ", "ngập ngừng e sợ", "cảm thấy mình chơ vơ", "vụng về lúng túng", "đã
lúng túng... càng lúng túng hơn"," nữ nở khóc"...
Thực hành - luyện tập
1. Đọc văn bản Tôi đi học và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Xác định chủ đề của văn bản.
b. Phân đoạn văn bản và nêu ý chính của mỗi đoạn.
c. Tìm các câu văn thể hiện chủ đề văn bản.
d. Trong văn bản có nhiều hình ảnh so sánh. Các hình ảnh so sánh ấy có tác
dụng nh thế nào trong việc tạo nên tính thống nhất của chủ đề văn bản?
2. Để chứng minh cho luận điểm "sách có lợi ích rất lớn đối với con ngời",
một bạn dự định triển khai các ý sau:
a. Sách giúp con ngời khám phá mọi lĩnh vực của đời sống.
b. Sách giúp con ngời nhận thức đợc vấn đề lớn của đời sống xã hội, nắm bắt
đợc quy luật của tự nhiên.
c. Sách giúp con ngời hiểu đợc chính bản thân con ngời.
d. Sách do con ngời làm ra.
e. Sách dạy con ngời biết sống đúng, sống đẹp.
f. Sách đem lại sự th giãn thoải mái cho con ngời sau những giờ lao động
mệt nhọc.
Trong các ý trên, ý nào không đảm bảo tính thống nhất của chủ đề? Vì sao?
Tiết 2: Bố cục của văn bản
1. Bố cục của văn bản.
- Hiểu một cách chung nhất bố cục là sự sắp xếp bố trí các phần trong một
chỉnh thể.
- Bố cục của văn bản là sự tổ chức, sắp xếp một cách hợp lý giữa các phần,
các đoạn tạo thành một văn bản hoàn chỉnh để thể hiện chủ đề.
- Các văn bản ngôn từ nói chung, một bài thơ, một thiên truyện nói riêng
đều có bố cục của nó. Bố cục hợp lí, chặt chẽ là điều kiện quan trọng tạo nên sự
hoà hợp, gắn kết giữa chỉnh thể với các bộ phận nhằm tập trung biểu đạt chủ đề
5
Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
của văn bản, đồng thời tác động ảnh hởng trực tiếp đến việc tiếp thu của ngời
đọc. Vì vậy, khi xây dựng văn bản cần phải kết sức chú ý đến cách bố trí, sắp xếp
các phần sao cho mạch lạc, phù hợp với đối tợng phản ánh, với sự triển khai chủ
đề và sự tiếp nhận của ngời đọc.
2. Cấu trúc của bố cục.
- Một văn bản tác phẩm hay một bài làm văn đều có bố cục gồm các phần có
quan hệ với nhau, đợc sắp xếp hợp lí theo một số cách thức nhất định, thậm chí
mang tính quy phạm.
Chẳng hạn, bố cục một bài thơ tứ tuyệt gồm bốn phần: khai, thừa, chuyển,
hợp. Một bài thơ bát cú bố cục cũng gồm bốn phần: đề, thực, luận, kết.
- Trong làm văn, văn bản thờng có bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết
bài. Mỗi phần đều có chức năng, nhiệm vụ riêng nhng phải có quan hệ phù hợp
với nhau.
Phần Mở bài thờng là một đoạn văn ngắn gọn, đợc tổ chức tơng đối ổn định,
có nhiệm vụ nêu ra chủ đề của văn bản.
Phần Thân bài thờng gồm một số đoạn văn bản, đợc tổ chức theo nhiều kiểu
khác nhau nhng gắn kết với nhau một cách hợp lý, chặt chẽ, có nhiệm vụ trình
bày, triển khai các khía cạnh của chủ đề.
Phần Kết bài cũng giống nh phần Mở bài, thờng gồm một đoạn văn ngắn
gọn, đợc tổ chức tơng đối ổn định, có nhiệm vụ tổng kết chủ đề của văn bản.
- ở trên là nói chung. Trong thực tế, nhiệm vụ và cách thức tổ chức, sắp xếp
nội dung của từng phần bố cục tuỳ thuộc vào đặc trng của các kiểu văn bản, vào
chủ đề của văn bản cũng nh ý đồ giao tiếp của ngời viết. Chẳng hạn, nhiệm vụ và
cách tổ chức từng phần trong văn bản miêu tả và văn bản nghị luận khá khác
nhau.
* Văn bản miêu tả:
+ Mở bài: thờng giới thiệu hoàn cảnh không gian, thời gian, các ấn tợng,
cảm xúc chung về đối tợng miêu tả, phản ánh.
+ Thân bài: tả cụ thể hoặc bao quát từng cảnh, từng sự việc, con ngời.
+ Kết bài: nêu cảm xúc, ý nghĩ.
* Văn bản nghị luận:
+ Mở bài: nêu vấn đề cần nghị luận, xác định phạm vi và hớng giải quyết
vấn đề.
6
Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
+ Thân bài: giải quyết vấn đề, triển khai các ý lớn, ý nhỏ đầy đủ, hợp lí, chặt
chẽ và xoay quanh vấn đề cần giải quyết.
+ Kết bài: tổng kết, kết luận vấn đề, nêu cảm nghĩ, liên hệ...
- Phân tích bố cục văn bản Ngời thầy đạo cao đức trọng để làm ví dụ:
+ Ngoài đầu đề (nhan đề) nêu đề tài - chủ đề: Ngời thầy (đề tài) đạo cao đức
trọng (chủ đề).
Bố cục của văn bản chia làm ba phần:
+ Mở bài: phần mở bài ngắn gọn, rõ ràng, chỉ bằng một câu ngữ pháp mà đã
nêu đợc: tên nhân vật (ông Chu Văn An), thời đại lịch sử (đời Trần), cơng vị xã
hội (thầy giáo), phẩm chất (tính tình cứng cỏi, không màng danh lợi), tài năng
(nổi tiếng là một thầy giáo giỏi).
Nh vậy, phần Mở bài đã cụ thể hoá đầu đề, đã giới thiệu nhân vật (Chu Văn
An) và nêu ra chủ đề về phẩm chất "đạo cao đức trọng" của nhân vật.
Mặt khác, phần Mở bài còn định hớng nội dung cụ thể và chặt chẽ cho việc
triển khai nội dung ở phần Thân bài.
+ Thân bài: gồm hai đoạn văn bản đợc sắp xếp theo trình tự thời gian nhằm
trình bày chủ đề "đạo cao đức trọng" của nhân vật Chu Văn An. Trong mỗi đoạn
đều có nói cả phần "đạo cao" lẫn phần "đức trọng".
Đoạn 1: nói về "đạo cao đức trọng" của nhân vật Chu Văn An trong thời kỳ
ông đang làm việc.
Phần "đạo cao": học trò theo học rất đông, nhiều ngời đỗ đạt cao, đợc vua
vời dạy cho thái tử.
Phần "đức trọng": nhiều lần can ngăn vua, cạn vua không đợc ông trả lại mũ
áo cho triều đình, từ quan về làng.
- Đoạn 2: nói về "đạo cao đức trọng" của nhân vật Chu Văn An trong thời kỳ
ông thôi làm việc.
Phần "đạo cao": ông coi trọng đạo thầy - trò khiến cho học trò cũ của ông từ
quan to tới ngời bình thờng khi đến thăm ai cũng giữ lễ.
Phần "đức trọng": ông trách mắng hoặc có khi không cho học trò vào thăm
nếu học có điều gì không phải.
- Nh vậy, cả hai đoạn văn trong phần Thân bài bổ sung ý cho nhau và làm rõ
chủ đề "ngời thầy đạo cao đức trọng" đợc nêu ra ở phần Mở bài và đầu đề của văn
bản.
7
Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
+ Kết bài: phần kết bài khái quát và nâng cao bằng một câu ngắn gọn: "khi
ông mất, mọi ngời đều thơng tiếc". Cái ý nhấn mạnh, nâng cao ở đây là: với cái
đạo, cái đức vẹn toàn của ông, ông không chỉ đợc nể vì, kính phục khi còn sống
mà cả khi ông qua đời.
3. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần Thân bài của văn bản.
- Trong ba phần của bố cục văn bản (Mở bài, Thân bài và Kết bài), Thân bài
thờng đợc coi là phần chính, phần quan trọng nhất, có nhiệm vụ triển khai đầy đủ
đối tợng và vấn đề chính theo hớng đã đợc xác định ở phần Mở bài của văn bản.
- Có thể nói Thân bài là phần phức tạp nhất trong bố cục ba phần của văn
bản. Nội dung phần Thân bài đợc sắp xếp tổ chức theo nhiều kiểu khác nhau và
việc sắp xếp tổ chức nội dung phần Thân bài nh thế nào sẽ có tác động ảnh hởng
trực tiếp đến việc tiếp thu của ngời đọc.
- Cách sắp xếp tổ chức nội dung phần Thânh bài thờng tuỳ thuộc vào đối t-
ợng phản ánh và vấn đề đợc trình bày, vào kiểu văn bản, vào ý đồ giao tiếp cũng
nh sở trờng của ngời viết. Nhìn chung, nội dung phần Thân bài thờng đợc bố trí,
sắp xếp theo trình tự thời gian và không gian, theo logic và sự phát triển của sự
việc hay theo mạch suy luận, sao cho phù hợp với sự triển khai chủ đề và sự tiếp
nhận của ngời đọc. Trong thực tế thờng thấy một số cách sắp xếp, trình bày nội
dung phần Thânh bài sau đây:
+ Trình bày theo trình tự thời gian:
Đây là cách trình bà rất thông dụng để miêu tả các sự kiện lịch sử, trình bày
tiểu sử, kể chuyện, tờng thuật một sự việc, giải thích các quá trình, chỉ dẫn các
thao tác hoạt động ... Nói chung nguyên tắc trình bày theo trình tự thời gian
không quá phức tạp nếu không muốn nói đơn giản. Theo cách này, trên thực tế sự
việc hay thao tác nào xảy ra sau sẽ đợc trình bày sau. Nói cách khác là trình bày
theo trình tự trớc sau về thời gian. Nh vậy, ở đây logic trình bày phải tuân thủ và
phù hợp với tiến trình phát triển của sự việc, với quy trình thao tác. Khi trình bày
theo phơng thức này, các từ ngữ chỉ mốc thời gian thờng đợc sử dụng: trớc tiên,
trớc hết, sau đó, sau hết, bớc đầu tiên là, bớc tiếp theo là, cuối cùng...
+ Trình bày theo logic khách quan của đối tợng:
Đối tợng miêu tả, phản ánh, tự bản thân nó có logic bên trong của nó cho
nên việc trình bày nội dung cần phải phù hợp với đặc trng này của đối tợng. Theo
phơng thức này có thể sắp xếp tổ chức nội dung theo từng đặc điểm, từng phơng
8
Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
diện hoặc theo quan hệ chỉnh thể - bộ phận, quan hệ nhân quả... Khi trình bày
theo quan hệ nguyên nhân - kết quả, cần lu ý phân biết quan hệ nhân quả với
quan hệ nối tiếp trớc sau về thời gian và tránh đảo nhợc nhân - quả. Mặt khác, cần
đặc biệt chú ý sử dụng hợp lý các từ ngữ, kết cấu biểu thị quan hệ nhân quả nh:
- Nguyên nhân (lí do) thứ nhất là, trớc hết là do, trớc tiên phải kể đến
nguyên nhân, có nhiều lí do, (nguyên nhân) khiến cho, bởi vì...
Hệ quả là, hậu quả đầu tiên là, bởi vậy, vì thế, do đó, cho nên,...
+ Trình bày theo logic chủ quan:
Đối tợng trong thế giới khách quan đợc phản ánh vào văn bản thông qua
nhận thức chủ quan của ngời viết. Vì vậy, việc sắp xếp tổ chức nội dung văn bản
còn có thể dựa vào logic chủ quan của ngời viết.
Theo phơng thức này, ngời viết có thể trình bày bằng cách liên tởng, so sánh
tơng đồng hoặc tơng phản (sự liên tởng này đòi hỏi phải dựa vào các thuộc tính,
quan hệ bản chất của đối tợng trình bày nhằm thể hiện đợc bản chất của nó, có
thể trình bày theo logich chủ quan mà không dựa vào logich khách quan của sự
việc. Chẳng hạn, theo logic khách quan, sự việc (a) xảy ra trớc sự việc (b), nhng
trong cách trình bày, vì những lí do nào đó, ngời viết có thể trình bày sự việc (b)
trớc sự việc (a). Một ví dụ khác: trên thực tế, một nhận định, một luận điểm nào
đó đã đợc đúc kết, khái quát theo con đờng quy nạp, nhng khi trình bày, ngời viết
có thể lặp lại quy trình quy nạp hoặc dùng cách diễn dịch tuỳ theo ý đồ chủ qua
của họ.
Ngoài ra, trong các văn bản nghị luận, ngời viết có thể bố trí, sắp xếp các
luận điểm, luận cứ theo quan điểm, nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề hay
theo ý đồ, định hớng giao tiếp của ngời viết.
Trình bày theo phơng thức này, cần chú ý sử dụng các từ ngữ nh: trớc hết
phải kể đến, đặc điểm quan trọng đầu tiên là, thứ nhất, sau đó, cũng cần phải nói
đến, còn phải kể đến, ...
+ Trình bày theo quy luật tâm lý, cảm xúc.
Phơng thức trình bày này thích hợp với các văn bản thiên về thể hiện đời
sống, tình cảm có tính chất riêng t, bộc lộ, cảm xúc chủ quan của ngời viết.
- Nh trên đã nói, cách bố trí, sắp xếp nội dung phần Thânh bài còn tuỳ thuộc
vào kiểu văn bản.
9
Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
Chẳng hạn, nội dung phần Thân bài văn bản miêu tả có thể đợc sắp xếp,
trình bày theo thời gian và không gian, từ hoàn cảnh đến bộ phận, từ cảnh này
đến cảnh khác, có cảnh chính và cảnh phụ...
Nội dung phần Thân bài văn bản tự sự có thể đợc bố trí, sắp xếp các chi tiết,
tình tiết, các tình huống, sự việc, các nhân vật theo diễn biến tự nhiên của câu
chuyện hoặc đảo ngợc, đan xen nhau một cách hợp lý theo ý đồ chủ quan của ng-
ời viết.
Nội dung phần Thân bài văn bản nghị luận gồm một hệ thống các luận điểm
lớn, nhỏ và các luận cứ (những lí lẽ và dẫn chứng) nhằm làm sáng tỏ, nổ bật vấn
đề cần nghị luận. Cách tổ chức, phối hợp, sắp xếp các luận điểm, luận cứ có thể
dựa theo những quan điểm nhất định sao cho chúng đợc đa vào quỹ đạo logic
trình bày nhằm làm cho các lí lẽ và dẫn chứng soi sáng cho nhau và thuyết minh
đợc luận điểm, các luận điểm thuyết minh đợc luận đề (vấn đề cần giải quyết)
một cách đầy sức thuyết phục.
- Phân tích cách sắp xếp, trình bày phần nội dung Thân bào của một vài văn
bản sau đây để làm ví dụ:
+ Nội dung Thân bài của văn bản Rừng cọ quê tôi đợc trình bày bằng ba
đoạn văn theo trật tự sắp xếp nh sau:
Đoạn 1: miêu tả cây cọ: Thân cọ vút thẳng trời. Búp cọ cuốt dài nh thanh
kiếm sát vung lên. Cây non vừa trồi, lá đã xoà sát mặt đất. Lá cọ tròn xoè ra nh
một rừng tay vẫy...
Đoạn 2: Miêu tả rừng cọ: Căn nhà núp dới rừng cọ. Ngôi trờng khuất trong
rừng cọ. Ngày ngày đi trong rừng cọ. Cọ xoè ô lợp kín trên đầu. Ngày nắng bóng
râm mát rợi. Ngày ma, cũng chẳng ớt đầu.
Đoạn 3: cây cọ gắn bó với cuộc sống của ngời dân: Cha làm chổi cọ. Mẹ
đựng hạt giống đầy món lá cọ. Chị đan nón lá cọ, mành cọ và làn cọ. Chúng tôi rủ
nhau đi nhặt những trái cọ về om, ăn vừa béo vừa bùi.
Nhận xét: Các đoạn văn trình bày nội dung phần Thân bài văn bản Rừng cọ
quê tôi đợc sắp xếp theo thứ tự từ miêu tả cây cọ, rừng cọ đến cuộc sống của ngời
dân gắn bó với cây cọ. Cách bố trí sắp xếp các đoạn văn theo trật tự nh vậy là hợp
lý, chặt chẽ, khó có thể thay đổi đợc.
10
Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
+ Phần Thân bài của văn bản Ngời thầy đạo cao đức trọng đợc trình bày
bằng hai đoạn văn đều có nói đến cả phần "đạo cao" lẫn phần "đức trọng" và đợc
sắp xếp theo trình tự thời gian:
Đoạn 1: nói về "đạo cao đức trọng" của nhân vật Chu Văn An trong thời kỳ
ông đang làm việc.
Đoạn 2: nói về "đạo cao đức trọng" của nhân vật Chu Văn An trong thời kỳ
ông thôi làm việc.
+ Phân tích cách sắp xếp, trình bày nội dung đoạn trích sau:
Tôi vội ra khoang trớc nhìn. Xa xa từ vệt rừng đen, chim cất cánh tua tủa
bay lên, giống hệt đàn kiến từ lòng đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời.
Càng đến gần, những đàn chim đen ba kín trời, cuốn theo sau những luồng
gió vút làm tôi rối lên, hoa cả mắt. Mỗi lúc, tôi càng nghe rõ tiếng chim kêu náo
động nh tiếng xóc những rổ tiền đồng. Chim đậu chen nhau trắng xoá trên những
đầy cây mắm, cây chà là, cây vẹt rụng trụi gần hết lá. Cồng cộc đứng trong tổ vơn
cánh nh tợng những ngời vũ nữ bằng đồng đen đang vơn tay múa. Chim già đẫy,
đầu hói nh những ông thầy tu mặc áo xám, trầm t rụt cổ nhìn xuống chân. Nhiều
con chim rất lạ to nh con ngỗng đậu đến quằn nhánh cây.
Chim tập trung về đâynhiều không thể nói đợc. Chúng đậu và làm tổ thấp
lắm, đứng dới gốc cây có thể thò tay lên tổ nhặt trứng một cách dễ dàng. Xa xa
thấp thoáng có ngời quảy giỏ, cầm sào trúc để bắt chim, coi bộ dễ hơn bắt gà
trong chuồng.
Tiếng chim kêu vang động bên tai, nói chuyện không nghe nhau đợc nữa.
Thuyền chúng tôi tiếp tục chèo, đi tới ba nghìn thớc rồi mà vẫn thấy chim đậu
trắng xoá trên những cành cây gie sát ra sông.
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phơng Nam).
Gợi ý: nội dung đoạn trích đợc sắp xếp, trình bày theo thứ tự không gian:
nhìn xa- đến gần- đến tận nơi - đi xa gần.
Thực hành - luyện tập:
1. Cho đề văn sau:
Có nhà nghiên cứu nhận định: "Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi
đồng".
Em hiểu nh thế nào về nhận định trên? Qua đoạn trích Trong lòng mẹ em
hãy chứng minh nhận định trên.
11
Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
a. Lập dàn ý phần Thân bài và nói rõ cách trình bày ý của em.
b. Viết thành bài văn theo dàn ý đã lập.
2. Dựa vào những hiểu biết về bố cục của văn bản, hãy phân đoạn văn bản
Trong lòng mẹ và đặt tiêu đề cho từng phần.
3. Cho đề văn sau :
Hãy giải thích câu tục ngữ: "Uống nớc nhớ nguồn".
Một bạn học sinh đã triển khái dàn ý thân bài nh sau:
a. Tại sao "uống nớc " phải "nhớ nguồn"?
- Lí lẽ...
- Dần chứng ....
b. Nên hiểu câu tục ngữ nh thế nào?
- Lí lẽ...
- Dần chứng ....
c. "Nhớ nguồn", ta phải làm gì?
- Lí lẽ...
- Dần chứng ....
Em hãy nêu nhận xét về trình tự sắp xếp của dàn ý trên? Theo em nên sửa
nh thế nào?
Tiết 3
Xây dựng đoạn văn trong văn bản
1. Thế nào là đoạn văn?
- Đoạn văn là một bộ phận của văn bản, là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản,
thờng do nhiều câu tạo thành và biểu đạt một ý tơng đối hoàn chỉnh. Đoạn văn
bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng (dấu mở đoạn) và kết thúc bằng dấu chấm
xuống dòng (dấu ngắt đoạn).
12
Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
- Cần lu ý: đoạn văn thờng gồm nhiều câu tạo thành, nhng đoạn văn cũng có
thể chỉ do một câu tạo thành, thậm chí câu này có thể là câu một từ (câu đợc làm
thành từ một từ).
Ví dụ (đánh số để tiện trình bày):
[I] Một con chim con liệng đến đứng trên bờ cửa sổ, hót mấy tiếng rụt rè rồi
vỗcánh bay cao.
[II] (1) Tôi đa mắt thèm thuồng nhìn theo cánh chim. (2) Một kỉ niệm cũ đi
bẫy chim giữa cánh đồng lúa hay bên bờ sông Viêm sống lại đầy rẫy trong trí tôi.
(3) Nhng tiếng phấn của thầy tôi gạch mạch trên bảng đen đã đa tôi về cảnh thật.
(Theo Thanh Tịnh, Tôi đi học)
- Phần trích vừa dẫn ở trên gồm hai đoạn văn. Đoạn [I] chỉ do một câu tạo
thành. Đoạn [II] gồm ba câu tạo thành.
2. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn.
Đoạn văn thờng có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề.
- Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ đợc dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ đợc lặp
lại nhiều lần (thờng là các chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tợng
đợc biểu đạt trong đoạn văn.
- Câu chủ đề (còn gọi là câu then chốt) là các câu mang nội dung khái quát,
lời lẽ ngắn gọn, thờng đủ hai thành phần chính (chủ ngữ và vị ngữ) và đứng ở đầu
hoặc cuối đoạn văn. Câu chủ đề có chức năng nêu rõ đề tài - chủ đề mà đoạn văn
biểu đạt. Nó chính là "hạt nhân" của nội dung đoạn văn, chi phối toàn bộ nội
dung đoạn văn.
Ví dụ:
+ Đoạn văn có câu chủ đề đứng ở đầu (trình bày theo cách diễn dịch):
Trần Đăng Khoa rất biết yêu thơng. Em thơng bác đẩy xe bò "mồi hôi ới l-
ng, căng sợi dây thừng" chở vôi cát về xây trờng học, và mời bácvề nhà mình...
Em thơng thầy giáo một hôm trời ma đờng trơn bị ngã, cho nên dân làng bèn đắp
lại đờng.
(Theo Xuân Diệu)
+ Đoạn văn có câu chủ đề đứng ở cuối (trình bày theo quy nạp):
Các tế bào của lá cây có chứa nhiều lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa
một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh
lục vì nó bút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhng không
13
Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
thu nhận màu xanh lục mà lại phản chiếu màu này và do đó mắt ta mới nhìn thấy
màu xanh lục. Nh vậy, lá cây có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong
thành phần tế bào.
(Theo SGK Ngữ văn 8)
- Việc xác định đúng câu chủ đề của đoạn văn có tác dụng hết sức quan
trọng đối với việc tạo vắn bản và tiếp nhận văn bản. Một mặt, nó giúp cho sự trình
bày văn bản đợc hợp lý, mạch lạc, chặt chẽ, tạo nên sức thuyết phục của lời văn.
Mặt khác, nó cũng giúp cho việc đọc hiểu, tiếp nhận đúng nội dung đoạn văn, văn
bản, tránh đợc sự suy diễn chủ quan, tuỳ tiện.
- Cần lu ý: không phải bất kì đoạn văn nào cũng đều có câu chủ đề. Nói
cách khác, có những đoạn văn không có câu chủ đề, tức là không có câu nào
mang ý chính, ý khái quát. Tuy nhiên, nói đoạn văn không có câu chủ đề không
có nghĩa là đoạn văn đó không có chủ đề. Trái lại, nó vẫn có đề tài - chủ đề của
nó. Đề tài - chủ đề của đoạn văn kiểu này không đợc bộc lộ trực tiếp ở bất cứ
câunào mà đợc hiểu ngầm, đợc rút ra từ việc khái quát, tổng hợp nội dung ý nghĩa
của tất cả các câu trong đoạn.
3. Cách trình bày nội dung đoạn văn.
Đoạn văn thờng do nhiều câu tạo thành. Các câu trong đoạn văn có nhiệm
vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn bằng nhiều cách trình bày khác nha.
Nội dung đoạn văn có thể đợc trình bày theo các cách sau đây:
- Trình bày theo cách diễn dịch.
Trình bày nội dung đoạn văn theo cách diễn dịch là đi từ ý lớn, ý khái quát
đến các ý nhỏ, ý cụ thể.
Đoạn văn đợc trình bày theo cách này gồm có hai thành phần: phần mở đoạn
(gồm có câu chủ đề đứng đầu đoạn) và phần phát triển đoạn (gồm các câu kế tiếp
triển khai những ý phụ để làm rõ ý chính trong câu chủ đề).
Ví dụ:
Tóm tắt là một kĩ năng rất cần thiết trong cuộc sống, học tập và nghiên cứu.
Khi ra đờng, ta chứng kiến một sự việc nào đó, về nhà kể tóm tắt lại cho gia đình
nghe. Xem một cuốn sách, một bộ phim hay mới chiếu,... ta có thể tóm tắt lại cho
ngời cha đọc, cha xem đợc biết. Viết một bài giới thiệu về cuốn sách mới ra ta
phải tóm tắt câu chuyện hoặc những nội dung t tởng chính của cuốn sách đó cho
ngời đọc nắm đợc, trớc khi phân tích các giá trị của nó. Khi đọc tác phẩm văn
14
Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
học, muốn nhớ đợc lâu, ngời đọc thờng phải ghi chép lại bằng cách tóm tắt nội
dung tác phẩm đó,...
( Theo SGV Ngữ văn 8)
- Trình bày theo cách quy nạp
Trình bày nội dung đoạn văn theo cách quy nạp đi từ các ý nhỏ, ý cụ thể đến
ý lớn, ý khái quát. Nói cách khác, quy nạp là cách trình bày theo chiều ngợc lại
với cách diễn dịch.
Đoạn văn đợc trình bày theo cách này gồm có hai phần: phần phát triển
đoạn (gồm các câu chứa những ý phụ, ý cụ thể đợc triển khái trớc, đứng đầu
đoạn) và phần kế đoạn (gồm một câu chủ đề đứng cuối đoạn).
Ví dụ: Lúc đầu, hai chữ "thơ mới" dùng để gọi tên một thể thơ: thơ tự do.
Khoảng sau năm 1930, một loạt thi sĩ trẻ xuất thân "Tây học" lên án "thơ cũ"
(chủ yếu là thơ Đờng luật) và khuôn sáo, trói buộc. Họ đòi đổi mới thơ ca và đã
sáng tác những bài thơ khá tự do, số chữ trong câu và số câu trong bài không có
hạn định, gọi đó là "thơ mới". Nhng rồi "thơ mới" không còn chỉ để gọi thể thơ tự
do mà chủ yếu dùng để gọi một phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu t sản
bột phát năm 1932 và kết thúc vào năm 1945, gắn liền với tên tuổi của Thế Lữ, L-
u Trọng L, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính,...
Phong trào Thơ mới ra đời và phát triển mạnh mẽ rồi đi vào bế tắc trong vòng
gần 15 năm.
(Theo SGV Ngữ văn 8)
- Trình bày theo cách kết hợp diễn dịch và quy nạp.
Đoạn văn đợc trình bày theo cách này gồm có ba thành phần: phần mở đoạn
(gồm câu mở đoạn nêu lên ý chính, ý khái quát về vấn đề), phần phát triển đoạn
(gồm các câu chứa những ý phụ, ý cụ thể nhằm triển khai vấn đề và phần kết
đoạn (gồm câu kết đoạn tổng hợp lại vấn đề, khẳng định thêm vấn đề) theo công
thức: Tổng - Phân - Hợp.
Ví dụ:
Trong hoàn cảnh "trăm dâu đổ đầu tằm", ta càng thấy chị Dậu thật là một
ngời phụ nữ đảm đang, tháo vát. Một mình chị phải giải quyết mọi khó khăn đột
xuấ của gia đình, phải đơng đầu với những thế lực tàn bạo, quan lại, cờng hào, địa
chủ và tay sai của chúng. Chị có khóc lóc, có kêu trời nhng chị không nhắm mắt
15
Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
khoanh tay mà tích cực tìm cách cứu đợc chồng ra khỏi cơn hoạn nạn. Hình ảnh
chị Dậu hiện lên vững chãi nh một chỗ dựa chắc chắn của cả gia đình.
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
- Trình bày theo cách song hành
Trình bày đoạn văn theo cách song hành là sắp xếp theo lối sống đôi các câu
chứa các ý ngang nhau, bổ sung cho nhau và phối hợp với nhau để biểu đạt ý
chung, ý khái quát của toàn đoạn. Đoạn văn đợc trình bày theo cách song hành
không có câu chủ đề. Chủ đề của đoạn văn đợc rút ra từ việc khái quát, tổng hợp
nội dung ý nghĩa của tất cả các câu trong đoạn.
Ví dụ:
Cũng nh tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên ngời thân, chỉ dám
nhìn một nửa hay dám đi từng bớc nhẹ. Họ nh con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn
quảng trời rộng muốn bay, nhng còn ngập ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ớc ao
thầm đợc nh những ngời học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong
cảnh lạ.
(Tôi đi học - Thanh Tịnh)
- Trình bày theo cách móc xích
Trình bày đoạn văn theo cách này là sắp xếp các câu chứa các ý có quan hệ
móc xích với nhau, ý sau bổ sung, giải thích cho ý trớc.
Ví dụ:
Phải làm cho giáo dục phổ thông thực sự là phổ thông. Trong phổ thông có
đức dục, trí dục, mỹ dục, thể dục, lao động. Tất cả những cái này đều đúng đắn,
cần thiết và tốt đẹp. Nhng phải thấy cái chủ yếu là trí dục. Phải kết hợp với trí dục
mà giáo dục các mặt khác.
(Phạm Văn Đồng - Mấy vấn đề văn hoá giáo dục)
Ngoài các cách trình bày nội dung đoạn văn trên đây, chúng ta có thể xây
dựng đoạn văn theo các cách khác nh: so sánh, loại suy, nêu nghi vấn, nêu phản
đề, giả thiết, ...
Thực hành - luyện tập
1. Cho văn bản sau:
Thực học là lối học thực tế, học cho mở mang trí thức, học cho dày dặn năng
lực để thành tài, để ra ngời, để làm ngời hữu dụng: nhỏ thì hữu dụng cho xã hội,
to thì hữu dụng cho quốc gia, cho thiên hạ.
16
Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
Thực học trái ngợc với lối học h văn là lối tục học, phù hoa khinh bạc, loè
đời, nịnh đời, chỉ tổ tự hại và hại tha, tuyệt không có gì là hữu dụng cả. Thế cho
nên ngời đi học thì nhiều, ngời hữu dụng thì ít; đời mới than phiền: "hiếm nhân
tài!".
(Ôn Nh Nguyễn Văn Ngọc, Cổ học tinh hoa)
a. Văn bản trên gồm mấy ý?
b. Hãy thử đặt tiêu đề cho văn bản.
2. Cho câu chủ đề sau: "Hình ảnh bà nội hiền hậu không bao giờ phai mờ
trong lòng em".
a. Viết tiếp câu trên thành một đoạn văn diễn dịch.
b. Sau đó, chuyển đoạn văn diễn dịch thành đoạn văn quy nạp.
3. Phân tích cách trình bày ý trong các đoạn văn sau đây:
a. Văn học có thể miêu tả chim muôn cầm thú, hoa lá cỏ cây, sông nớc mây
trời. Văn học cũng có thể miêu tả những đồ vật do bàn tay con ngời làm ra nh nhà
cửa, đờng sá, cầu cống. Nhng tất cả các đối tợng đấy đều đợc miêu tả trong mối
liên hệ đối với con ngời. Cho nên, dù tác phẩm văn học không trực tiếp miêu tả
con ngời thì con ngời vẫn nằm ở vị trí trung tâm trong bức tranh đời sống của văn
học.
(Văn học 10, tập hai)
b. Văn Nguyên Hồng là thứ văn bám riết lấy cuộc sống, quấn quýt lấy cuộc
sống. Một thứ văn sôi nổi, hăm hở, tràn đầy chất thơ trữ tình lãng mạn. Một chất
thơ không lấycảm hứng từ mây gió trăng hoa mà luyện bằng bùn đất, sỏi đá, bằng
than bụi các nhà máy, các bến tàu, trộn với mồ hôi mặn chát của ngời lao động,
một chất thơ của địa ngục tối tăm của chế độ thực dân vút thẳng lên trời cao lộng
gió. Không phải ngẫu nhiên mà văn Nguyên Hồng đầy ánh nắng. Dới ánh nắng
ấy, đất đai trở nên màu mỡ hơn, cây cỏ trở nên tơi tốt hơn và sinh khí tràn tới cả
những nơi tởng chỉ có hơi lạnh và bóng tối.
(Nguyễn Đăng Mạnh)
c. Nói đến Nguyễn Đình Chiểu trớc hết là nói đến một nhân cách vĩ đại; nói
đến một con ngời mà toà bộ cuộc đời gắn liền với vận mệnh sống còn của dân tộc
ở nửa cuối thế kỉ XIX; nói đến một nhà thơ mà sống hay viết đều chỉ vì nghĩa lớn.
Nhng nói đến Nguyễn Đình Chiểu còn phải nói đến một con ngời mà cảnh ngộ
17
Giáo án Tự chọn Ngữ văn 8
riêng không lấy gì làm may mắn, một ngời đã phải chịu tiếp liền những bi kịch
trong suốt cuộc đời mính.
(Nguyễn Huệ Chi)
d. Nguyễn Du có lòng thơng xót đối với những nỗi lầm than, đau khổ của
con ngời. Trong khi nói lên những cảnh thơng tâm, không phải Nguyễn Du chỉ
mô tả lại một cách khách quan theo chủ nghĩa tự nhiên, mà trong mỗi cảnh ngộ
éo le, mỗi sự dày đoạ đối với con ngời, đều chứa đựng một sự phẫn nộ, một lời
phản kháng đánh vào những kẻ đã gây ra tai hoạ. Thông cảm một cách chân thật,
thấm thía với số phận của con ngời, Nguyễn Du thấy cái trách nhiệm của mình là
bảo vệ phẩm giá của con ngời, tố cáo chế độ xã hội đơng thời, qua những nhân
vật tiêu biểu cho cái luân thờng, đạo lí của xã hội ấy. Tiếng nói của Nguyễn Du là
một lời bảo vệ thiết tha của con ngời sống có phẩm giá. Tiếng nói của Nguyễn Du
là một lời đanh thép chống những cái gì chà đạp lên giá trị của con ngời.
(Hoài Thanh)
e. Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải tăng gia sản xuất. Muốn tăng
gia sản xuất thì phải có kĩ thuật cải tiến. Muốn sử dụng tốt kĩ thuật cải tiến thì
phải có văn hoá. Vậy, việc bổ túc văn hoá là cực kì cần thiết.
(Hồ Chí Minh)
Tiết 4
Liên kết các đoạn văn trong văn bản
1. Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản.
- Văn bản là một thể thống nhất, hoàn chỉnh đợc tạo nên bởi các phần, các
đoạn, các câu có sự liên kết với nhau một cách hợp lý, chặt chẽ nhằm biểu đạt
chủ đề đã xác định. Không có sự liên kết, văn bản sẽ không có đợc tính thống
nhất về chủ đề. Tính liên kết và tính thống nhất về chủ đề là những dấu hiệu để
phân biệt văn bản với những câu hỗn độn, với những chuỗi bất thờng về nghĩa.
18