Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.38 KB, 82 trang )

Lời mở đầu
Xu hớng phát triển kinh tế hiện nay một mặt mở ra cho doanh nghiệp những
thuận lợi, những cơ hội phát triển. Mặt khác cũng tạo ra cho doanh nghiệp những
khó khăn, thử thách mới. Bị cuốn vào vòng xoáy cạnh tranh gay gắt, mỗi doanh
nghiệp phải tự đổi mới, hoàn thiện về quy trình sản xuất, tổ chức quản lý... để
thích ứng và tìm đợc chỗ đứng trên thị trờng.
Hạch toán kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý, nó góp
phần tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Là một
khâu chủ yếu của công tác hạch toán kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất.
Bởi lẽ sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh
nghiệp có đảm bảo tự bù đắp đợc chi phí bỏ ra và có lãi hay không. Mặt khác để
có thể phát triển kinh tế bền vững, lâu dài, ổn định thì doanh nghiệp phải tuân theo
các quy luật kinh tế thị trờng mà trớc hết là phải ứng xử giá một cách linh hoạt,
phải hiểu rõ chi phí bỏ ra, tiến tới giám sát chi phí một cách chặt chẽ, giảm, cắt bỏ
những chi phí không cần thiết để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu trên cũng nh việc cung cấp thông tin cho quản lý,
doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện cả về bộ máy kế toán và phơng pháp
hạch toán. Đây là một vấn đề vừa có ý nghĩa thực tiễn, vừa có ý nghĩa lý luận.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại
Công ty Thăng Long, cùng với sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Quý, em
chọn đề tài : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
Thăng Long cho báo cáo thực tập của mình. Mục đích của đề tài là vận dụng lý
thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất vào nghiên cứu thực tế công tác này ở Công ty Thăng Long. Qua đó đa ra
và phân tích một số tồn tại cần khắc phục và phơng hớng hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
Báo cáo ngoài lời mở đầu và phần kết luận gồm ba phần chính nh sau:
Ch ơng I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Ch ơng II: Thực tế công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
Công ty Thăng Long


Ch ơng III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của Công ty Thăng Long
Do thời gian thực tập và kiến thức có hạn, cha có điều kiện tiếp xúc với thực
tế nhiều báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong sự thông cảm và
góp ý kiến của các thầy cô, các cô chú phòng Tài vụ - kế toán Công ty Thăng
Long để báo cáo đợc hoàn thiện hơn.
Qua bài viết này em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô
giáo Nguyễn Quý, cùng các cô chú phòng Tài vụ - kế toán Công ty Thăng Long để
em hoàn thành báo cáo của mình.
Kết luận
1
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan
trọng của công tác hạch toán kế toán. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành một cách đầy đủ, chính xác và khoa học là cơ sở cho doanh nghiệp phân
tích và lập kế hoạch quản lý, giám sát chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty Thăng Long đ ợc sự giúp đỡ tận tình
của cô giáo Nguyễn Quý, cùng các cô chú phòng tài vụ - kế toán công ty em đã
hoàn thành báo cáo thực tập của mình với đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Thăng Long . Với báo cáo này em
đi vào tìm hiểu ở hai nội dung chính là:

- Về mặt lý luận: Báo cáo trình bày một cách có hệ thống các vấn đề lý
luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Về mặt thực tế: Báo cáo đã khái quát thực trạng công tác tính giá thành
ở công ty Thăng Long, chỉ ra những tồn tại và đ a ra ph ơng h ớng hoàn thiện.
Tuy nhiên một vấn đề lý luận khi đi vào thực tế sẽ nảy sinh những điểm
ch a hợp lý, do vậy mỗi doanh nghiệp phải vận dụng sáng tạo, khéo léo lý luận
vào thực tế của doanh nghiệp mình. Qua thời gian thực tập tại công ty Thăng

Long em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của công ty đã phần nào đáp ứng đ ợc yều cầu cung cấp thông tin cho quản trị
song vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục. Bởi vậy với báo cáo này em mong
muốn góp một phần vào việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Thăng Long. Do giới hạn về trình độ và thời gian
nên báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đ ợc
sự góp ý của cô giáo Nguyễn Quý và các thầy cô giáo để báo cáo của em đ ợc
hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa em xin đ ợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo h ớng dẫn
Nguyên Quý cùng các cô chú phòng tài vụ - kế toán công ty Thăng Long đã giúp
đỡ em hoàn thành báo cáo này.

Nhận xét của đơn vị thực tập
2
Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I: Các vấn đền chung về kế toán tập hợp chi phí và giá
thành sản phẩm
1
1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp 1
1.2 Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất
chủ yếu
1
1.3 ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh
5
1.4 Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm 5
1.5 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản
phẩm
7

1.6 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 9
1.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 9
1.8 Các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo ở dạng cuối kỳ 14
1.9 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các
loại hình doanh nghiệp chủ yếu
17
Chơng II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của Công ty Thăng Long
23
2.1 Đặc điểm chung của Công ty Thăng Long 23
2.2 Thực tế công tác kế toán tại Công ty Thăng Long 33
Chơng III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
61
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản xuất ở Công ty Thăng Long
64
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Thăng Long
65
Kết luận
3
Chơng I
Các vấn đề chung về chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm
1.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp
Trong nền kinh tế hiện nay do sự đa dạng về kinh doanh, về sản xuất mà mỗi
doanh nghiệp đều tìm cho mình một phơng thức sản xuất phù hợp với quy mô,
trình độ quản lý của mình. Do vậy việc tổ chức sản xuất ở mỗi doanh nghiệp cũng
mang tính đặc thù cao, nhng chúng đều có chung các đặc điểm cụ thể sau:

- Sản phẩm sản xuất mang tính hàng loạt, quy mô sản xuất lớn với một hoặc
nhiều quy trình công nghệ phức tạp.
- Đối tợng hạch toán chi phí cụ thể có thể là loại sản phẩm, nhóm sản phẩm
cùng loại, chi tiết, bộ phận sản phẩm, phân xởng, bộ phận, giai đoạn công
nghệ, đơn đặt hàng.
- Sản phẩm sản xuất theo nhu cầu thị trờng với số lợng lớn, theo giá bán phù hợp
với điều kiện sản xuất do đó tính chất hàng hoá thờng đợc thể hiện rất rõ qua
giá cả của sản phẩm
- Số lợng sản phẩm bán ra tuỳ thuộc vào chất lợng, uy tín của sản phẩm trên thị
trờng do đó các doanh nghiệp luôn phải đổi mới trang thiết bị, quản lý tốt các
khâu trong sản xuất nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.2- Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ
yếu
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải khai thác và
sử dụng các nguồn lao động, vật t, tài sản, tiền vốn để thực hiện việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp phải khai
thác bỏ ra các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho hoạt động kinh
doanh của mình, chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc gọi là chi
phí sản xuất.
4
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
Từ khái niệm trên nên chi phí sản xuất bao gồm các đặc điểm:
- Chúng là những hao phí về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá
trình sản xuất.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí cả chi phí sản xuất của
sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, sản phẩm hỏng.
1.2.2 Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu

Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại chi có nội dung công dụng và mục đích sử
dụng khác nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói
riêng cần phải phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp. Dới đây
xin đề cập một số cách phân loại chủ yếu đối với chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp :
1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (Yếu tố chi
phí)
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có nội dung, tính chất kinh tế
ban đầu giống nhau đợc sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phí, không phân biệt chi
phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì.
Toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành năm yếu tố cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu : Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngời lao động (thờng
xuyên hay tạm thời) về tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp trợ cấp có tính
chất lơng trong kỳ báo cáo, các khoản trích theo lơng ( KPCĐ, BHXH, BHYT).
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
5
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ
các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo, nh : điện, nớc, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phí bằng tiền khác : Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh cha đợc phản
ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo, nh : tiếp khách, hội
họp, thuê quảng cáo...
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng quan trọng đối với việc
quản lý chi phí trong lĩnh vực sản xuất: Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu
tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất, làm cơ sở cho việc duy trì hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn,

huy động sử dụng lao động ....
1.2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế chi
phí (Khoản mục chi phí)
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có cùng mục đích, công dụng
đợc sắp xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung kinh tế của chi
phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành ba khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho ngời
lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh: lơng, các khoản phụ cấp l-
ơng, tiền ăn ca và các khoản trích theo lơng (KPCĐ, BHYT, BHXH).
- Khoản mục chi phí sản xuất chung : Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục
vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại sản xuất...) bao
gồm các nội dung kinh tế sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: Gồm các khoản tiền lơng, các khoản phụ cấp các
khoản trích theo lơng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xởng, đội, bộ
phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Gồm các chi phí VL dùng chung cho phân xởng, nh VL dùng
để sửa chữa TSCĐ, VL dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng.
6
+ Chi phí dụng cụ sản xuất : Gồm những chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất
dùng cho quản lý của phân xởng nh khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay,
dụng cụ bảo hộ lao động...
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : Gồm toàn bộ tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong
phân xởng, nh máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, truyền dẫn, nhà x-
ởng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : Gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động của phân xởng, bộ phận sản xuất nh chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài,
chi phí điện nớc, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật,

bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thơng mại .... không
thuộc TSCĐ.
+ Chi phí bằng tiền khác : Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên
phục vụ cho hoạt động của phân xởng.
Cách phân loại này, có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo
định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính toán tính giá thành sản xuất sản
phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để
lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.2.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với sản l ợng sản phẩm
sản xuất
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm 2 loại :
- Chi phí biến đổi (biến phí) : Là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan
tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm trong kỳ nh: Chi phí NLVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp......
- Chi phí cố định (định phí) : Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định nh chi phí
khấu hao TSCĐ theo phơng pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng ......
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân
tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
7
1.3- ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh là tất yếu. Vì vậy một doanh nghiệp sản
xuất muốn tồn tại và phát triển phải biết nắm bắt mặt tích cực của các quy luật nh:
Quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu và quy luật giá trị... tức là sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất phải có chất lợng tốt, phù hợp với nhu cầu thị trờng và đặc
biệt giá cả hợp lý. Muốn thỏa mãn đợc điều đó doanh nghiệp cần phải trú trọng
nhiều nhất công tác quản lý chi phí sản xuất vì nó mang những ý nghĩa quan trọng
sau:

- Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn
thành, sự tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá
thành sản phẩm
- Nếu quản lý tốt chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất sẽ làm cho giá thành
sản phẩm hạ, doanh nghiệp tiết kiệm đợc vốn lu động trong sản xuất, tăng lợi
nhuận, tăng doanh thu, đáp ứng đợc nhu cầu về giá cả cho ngời tiêu dùng.
- Quản lý chi phí sản xuất tốt là cơ sở dự tính giá thành kế hoạch cho sản phẩm
kỳ sau đợc tốt hơn.
1.4- Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
1.4.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp sản xuất hoàn thành
đợc sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu của sản xuất,
tiêu dùng cho xã hội. Chi phí để bỏ ra sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ hoàn
thành đợc gọi là giá thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối l-
ợng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã
hoàn thành
Công thức tính giá thành sản phẩm:
Giá thành Trị giá sản Chi phí sản Trị giá sản
sản xuất sản = phẩm dở + xuất phát sinh - phẩm dở dang
phẩm dang đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
8
Từ khái niệm trên giá thành sản phẩm mang các đặc điểm sau:
- Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng sản
phẩm, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất.
- Cũng nh chi phí, giá thành là hao phí về lao động mà doanh nghiệp bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tuy nhiên, giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất ra sản
phẩm, sản phẩm dở dang và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản

xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
1.4.2 Phân loại giá thành sản phẩm
1.4.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm đợc chia làm 3 loại :
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác
định trớc khi tiến hành sản xuất.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức : Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức chi
phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành định mức đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo
chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động và giúp cho việc
đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản
xuất trong kỳ. Giá thành thực tế đợc tính sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
9
1.4.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia thành 2 loại :
- Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành công xởng): Bao gồm chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất
chung tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc
giao cho khách hàng và là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính lãi

gộp.
- Giá thành toàn bộ : Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng. Chi phí
quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí quản lý
toàn bộ sản xuất bán hàng doanh nghiệp
1.5- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt
động sản xuất và sản phẩm đợc sản xuất. Kế toán cần xác định đợc đối tợng để tập
hợp chi phí sản xuất để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất,
cung cấp số liệu cho việc tính giá tính sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính
giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi
phát sinh chi phí và đối tợng chịu chi phí.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công
tác kế toán chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thì
mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, mở và
ghi sổ kế toán.
10
+ +=
Căn cứ để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thơng

phẩm .....)
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
Đối tợng với nghành công nghiệp, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là loại
sản phẩm, dịch vụ, nhóm sản phẩm cùng loại, chi tiết, bộ phận sản phẩm, phân x-
ởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ, đơn đặt hàng.
1.5.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất
ra, cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tợng tính giá
thành là công việc cần thiết để kế toán tổ chức các (bảng) tính giá thành, lựa chọn
phơng pháp tính giá thành thích hợp và tiến hành tính giá thành.
Căn cứ để xác định tính giá thành là : Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Xét về mặt tổ chức sản xuất:
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (nh xí nghiệp đóng tàu, công ty xây dựng cơ
bản....) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tợng tính giá thành sản phẩm.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tợng
tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lợng sản xuất lớn (nh dệt vải,
bánh kẹo.....) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành.
- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất:
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành là thành
phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tợng tính giá
thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là cả nửa thành phẩm tự chế biến.
11
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá
thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
1.6- Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính

giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất và bằng phơng pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số
liệu, thông tin tổng hợp về các khoản chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác
định đúng đắn trị giá của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã quy định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các cấp
quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và
dự toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch
hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.7- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.7.1 Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
1.7.1.1 Tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Công dụng: Phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, dịch vụ các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm,
ng nghiệp.
- Nội dung kết cấu: TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Bên Nợ: Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có: + Trị giá NL, VL sử dụng không hết đợc nhập lại kho
+ Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá NL, VL thực tế sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ vào bên Nợ TK154 (hoặc bên Nợ
12
TK 631) để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
1.7.1.2 Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- Công dụng : Phản ánh chi phí lao vụ trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh trong các ngành công, nông, lâm, ng nghiệp, xây dựng cơ
bản, dịch vụ.
- Nội dung kết cấu: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
sản phẩm.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 (hoặc bên
Nợ TK 631) để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
1.7.1.3 Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
- Công dụng : Dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung
phát sinh ở phân xởng, bộ phận sản xuất, đội, công trờng....
- Nội dung kết cấu : TK 627 Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ : Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 (hoặc bên
Có TK 631) để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
- Tài khoản 627 có sáu tài khoản cấp 2:
+ TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272 : Chi phí vật liệu
+ TK 6273 : Chi phí công cụ, dụng cụ
+ TK 6274 : Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 : Chi phí khác bằng tiền
1.7.1.4 Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (đối với doanh
nghiệp áp dụng ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên)
13
- Công dụng : Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Nội dung kết cấu:

Bên Nợ : Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến sản
xuất sản phẩm, dịch vụ.
Bên Có : + Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa
đợc.
+ Trị giá nguyên liệu vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
+ Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo nhập kho hoặc
chuyển đi bán.
+ Chi phí thực tế phát sinh của khối lợng dịch vụ đã hoàn thành
cung cấp cho khách hàng.
Tài khoản này có số d bên Nợ : Chi phí sản phẩm kinh doanh còn dở dang cuối
kỳ.
- Tài khoản 154 đợc chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất (phân x-
ởng, giai đoạn sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng).
1.7.1.5 Tài khoản 631 - Giá thành sản phẩm (đối với doanh nghiệp áp dụng ph -
ơng pháp kiểm kê định kỳ)
- Công dụng : Dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ ở đơn vị sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Nội dung kết cấu:
Bên Nợ : + Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
+ Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có : + Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154.
+ Giá thành sản phẩm đã bán, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào tài
khoản 632 Giá vốn hàng bán .
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
1.7.2 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.7.2.1 Kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí
14
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (sơ đồ 1)
TK 611 TK 621 TK 154(631)


1.7.2.2. Kế toán tổng hợp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ kế toán tổng hợp
chi phí nhân công trực tiếp ( Sơ đồ 2)
15
TK 152
(1) Xuất kho NL,VL
để trực tiếp SXMua hàng
NL,VL
(3.1) NL,VL sử dụng không
hết để lại bộ phận SX
Cuối kỳ kế toán ghi giảm chi phí
NL,VL bằng bút toán đỏ
(5) Kết chuyển hoặc phân
bổ chi phí NL, VL
trực tiếp cho các đối tợng
(3.2) ghi tăng chi phí NL, VL
trực tiếp ở kỳ sau
NL, VL sử dụng không
hết nhập lại kho (4)
TK 111, 112, 331
Tổng giá thanh
toán
(2)
Mua NL, VL
sử dụng
ngay cho sản xuất
TK 133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ

(nếu có)
TK 334,338 TK 622 TK 154 (631)
1.7.2.3 Kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
sơ đồ kế toán tổng hợp
chi phí sản xuất chung (Sơ đồ 3)
TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,138
1.7.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
16
(1) Tiền lơng và các khoản
trích theo lơng phải trả công
nhân trực tiếp SX
TK 335
(2) Trích trớc tiền lơng nghỉ
phép của công nhân sản xuất
(3) Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí nhân công trực
tiếp cho các đối tợng
(1) Tiền lơng và các khoản
trích theo lơng phải trả
nhân viên phân xởng
(4) Các khoản giảm chi phí
TK 152,153,142
(2) Trị giá thực tế NLVL,
CCDC xuất dùng
cho phân xởng sản xuất
TK 154 (631)
(5) Cuối kỳ kết chuyển
hoặc phân bổ
chi phí sản xuất chung để tính
giá thành sản phẩm

(3) Chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng
tiền khác phục vụ cho
phân xởng
TK 133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
(nếu có)
TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng

cho SX và QLPX
TK 331,111,112,141

Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(Sơ đồ 4)

TK 621 TK 154 TK 138

Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
(Sơ đồ 5)

TK 154 TK 631 TK154
1.8- Các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối kỳ
17
Kết chuyển chi phí NL,VL trực tiếp
TK 662
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp

Trị giá sản phẩm hỏng không
sửa chữa đợc
TK 152
Trị giá phế liệu thu hồi
TK 627
Kết chuyển , phân bổ chi phí SXC
TK 115,157,632
Sản phẩm SX xong, nhập kho
chuyển giao thẳng cho ngời
mua hàng
(1) Kết chuyển trị giá sản phẩm
dở dang đầu kỳ
(6) Kiểm kê đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ
TK 621
(2) Kết chuyển chi phí NLVL
TK 611
(5) Phát sinh SP
TK622
(3) Kết chuyển chi phí NC trực tiếp
TK 138,821
Phế liệu thu hồi
Bồi thờng vật chất
hỏng không
sửa chữa đợc
hoặc tính vào chi
phí bất thờng
TK 627
(4) Kết chuyển hoặc phân bổ
trực tiếp

chi phí sản xuất chung
TK 632,157
(7) Giá thành sản xuất thực tế SP
- Sản phẩm dở dang là sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến
hoặc đã hoàn thành một vài quy trình nhng phải gia công mới trở thành SP.
- Đánh giá sản phẩm dở là tính toán phần CPSX mà sản phẩm dở dang cuối kỳ
phải chịu. Từ đó giúp việc tính toán giá thành sản xuất đợc chính xác, hợp lý.
Có một số phơng pháp đánh giá sản phẩm dở sau:
1.8.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL,VL trực tiếp
Theo phơng pháp này, trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí
NLVLTT dùng cho sản xuất SPDD, các chi phí chế biến (chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung) tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Công thức tính :
D
ĐK
+ C
n

D
DK
= x Q
D
(1)
Q
SP
+ Q
D
Trong đó: D
CK
, D

ĐK
: CPSX của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
C
n
: Chi phí NL, VL trực tiếp phát sinh trong kỳ
Q
SP
, Q
D
: Sản lợng SP hoàn thành và sản lợng SP dở dang cuối kỳ.
- Ưu điểm: Tính toán đơn giản, khối lợng tính toán ít.
- Nhợc điểm: Độ chính xác không cao bởi chi phí sản xuất tính cho trị giá sản
phẩm dở dang chỉ có khoản mục chi phí NL,VL trực tiếp.
- Điều kiện áp dụng: Với trờng hợp chi phí NLVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng CPSX, sản lợng SPDD giữa các kỳ kế toán ít biến động.
1.8.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đ-
ơng
Nội dung phơng pháp :
- Căn cứ sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản lợng sản phẩm
dở dang thành sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Công thức tính:
Q

= Q
D
x % HT
Q

: Sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
18

% HT : Tỉ lệ chế biến hoàn thành
+ Tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho SPDD theo nguyên tắc:
1/ CPSX bỏ vào từ đầu dây chuyền công nghệ (nh NLVLTT hoặc chi phí NVL
chính trực tiếp) thì phân phối đồng đều cho sản lợng SPHT và sản lợng SPDD.
Công thức áp dụng:
D
ĐK
+ C
n
D
CK
= x Q
D
(1)
2/ Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến (nh chi phí NC
trực tiếp, CPSX chung) thì chi phí tinh cho sản lợng sản phẩm dở dang phải theo
sản lợng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của chúng.
Công thức :
D
Đ K
+ C
CB

D
CK
= x Q

(2)
Q
SP

+ Q


Ưu, nhợc điểm của phơng pháp :
+ Ưu điểm : Đảm bảo số liệu hợp lý và độ tin cậy cao hơn phơng pháp đánh giá
sản phẩm dở theo chi phí NL,VL trực tiếp.
+ Nhợc điểm: Khối lợng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn
thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền công nghệ sản
xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những SP có chi phí chế biến chiểm tỷ trọng
trong tổng CPSX tơng đối lớn và SPDD biến động nhiều giữa các kỳ kế toán.
1.8.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức :
Kế toán căn cứ vào SPDD đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức
từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tơng ứng để tính chi phí định
mức của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại theo từng loại sản
19
Q
SP
+ Q
D
phẩm. Trong phơng pháp này các khoản mục chi phí tính cho sản lợng sản phẩm
dở dang còn phụ thuộc mức độ chế biến hoàn thành của chúng
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm
đã xây dựng đợc định mức chi phí sản xuất hợp lý và ổn định.
1.9- Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại
hình doanh nghiệp chủ yếu.
1.9.1 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc trong kỳ và các tài liệu liên quan để tính toán tổng giá thành
sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế.

1.9.1.1 Ph ơng pháp tính giá thành giản đơn (ph ơng pháp trực tiếp)
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm
dở dang đã xác định tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục chi phí. Công
thức tính giá thành :
- Z = D
ĐK
+ C
- j = Z/ Q
Trong đó :
Z (j) : Tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của sản
phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng.
D
ĐK
, D
CK
: Tri giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Q : Sản lợng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Trờng hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì tổng giá
thành sản phẩm hoàn thành: Z = C
1.9.1.2 Ph ơng pháp tính già thành theo hệ số :
Trình tự tính giá thành :
+ Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một
hệ số kinh tế, kỹ thuật (hệ số tính giá thành) trong đó lấy một loại sản phẩm làm
sản phẩm tiêu chuẩn (có hệ số = 1).
+ Tính quy đổi sản lợng sản phẩm thực tế ra sản phẩm tiêu chuẩn.
20
Q = Q
i
H

i

Trong đó :
Q : Tổng giá trị sản lợng thực tế hoàn thành quy đổi ra sản phẩm tiêu chuẩn.
Q
i
: Sản lợng sản xuất thực tế của sản phẩm i
H
i
: Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i
+ Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
D
ĐK
+ C - D
CK

- Zi = x Q
i
H
i
Q
- j
i


= Z
i
/ Q



1.9.1.3 Ph ơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ :
Trình tự tính giá thành:
+ Căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý (giá thành kế hoạch hoặc giá thành định
mức) và chi phí sản xuất đã tập hợp để tính tỷ lệ tính giá thành.
Giá thành thực tế cả nhóm SP
(Theo từng KM)
Tỷ lệ tính giá thành = x 100%
(Theo từng KM) Tổng tiêu chuẩn phân bổ
(Theo từng KM)
+ Căn cứ tỷ lệ tính giá thành theo từng khoản mục tính giá thành thực tế cho từng
quy cách.
Giá thành thực tế Tiêu chuẩn phân bổ Tỷ lệ
từng quy cách SP = của từng quy cách SP x tính giá thành
(Theo từng KM) (Theo từng KM) (Theo từng KM)
1.9.1.4 Ph ơng pháp loại trừ chi phí :
Kế toán căn cứ vào tổng chi phí đã tập hợp đợc sau đó loại trừ phần chi phí của
sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không đợc tính trong giá thành
sản phẩm hoặc chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các PXSX phụ.
21
Công thức tính : Z = D
ĐK
+ C - D
CK
- C
LT

Trong đó : C
LT
: Chi phí cần loại trừ
Để đơn giản phơng pháp này thờng đợc tính nh sau :

+ Trị giá sản phẩm phụ có thể tính theo giá thành kế hoạch hoặc có thể bán của
sản phẩm phụ trừ (-) lợi nhuận định mức.
+ Trị giá sản phẩm hỏng tính theo chi phí sản xuất thực tế đã hao phí, khi tính lu ý
phải căn cứ vào mức độ chế biến hoàn thành của chúng.
+ Trị giá sản phẩm hoặc lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau có thể tính theo
giá thành đơn vị kế hoạch hoặc chi phí ban đầu hoặc tính theo phơng pháp đại số.
1.9.1.5 Ph ơng pháp cộng chi phí :
Nếu gọi C
1
, C
2
, ......... C
n
là tổng chi phí tập hợp đợc của từng giai đoạn sản xuất
ta có công thức tính giá thành sản phẩm là :
Z = D
ĐK
+ C
1
+C
2
+ ............... + C
n
- D
CK

j = Z/ Q
TP

1.9.1.6 Ph ơng pháp tính giá thành tổng hợp:

Là kết hợp nhiều phơng pháp tính giá thành khác nhau nh phơng pháp trực tiếp,
phơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp cộng chi phí.
1.9.1.7 Ph ơng pháp tính giá thành theo định mức:
Trên cơ sở đã tính đợc giá thành định mức số chênh lệch do thay đổi định mức,
số chênh lệch do thoát li định mức, xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản
xuất trong kỳ.
Công thức tính:
Giá thành
thực tế của SP
=
Giá thành định
mức của SP
+
Chênh lệch do
thay đổi định mức
+
Chênh lệch do
thoát ly định mức
1.9.2 ứng dụng các phơng pháp tính giá thành trong các loại hình doanh
nghiệp chủ yếu :
1.9.2.1 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
Với loại hình doanh nghiệp này, sản phẩm thờng có quy trình sản xuất phức tạp
kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc hàng loạt vừa theo
các đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tợng
22
tính giá thành là sản phẩm đã sản xuất hoàn thành của từng đơn đặt hàng hoặc loạt
hàng, kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất.
Phơng pháp tính giá thành: Tuỳ theo tính chất, số lợng sản phẩm của từng đơn
vị sẽ áp dụng phơng pháp thích hợp nh: phơng pháp giản đơn, phơng pháp cộng
chi phí, phơng pháp tỷ lệ hay phơng pháp liên hợp.

1.9.2.2 Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục.
Với loại hình doanh nghiệp này, quá trình sản xuất sản phẩm qua nhiều giai
đoạn chế biến liên tục, kế tiếp. Nửa thành phẩm của giai đoạn trớc là đối tợng chế
biến của giai đoạn sau cho đến khi tạo ra thành phẩm. Đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là từng giai đoạn công nghệ của quy trình sản xuất sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành đợc ứng dụng là phơng pháp cộng chi phí hoặc ph-
ơng pháp liên hợp để tính giá thành. Do sự khác nhau về đối tợng tính giá thành
nên có hai phơng án tính giá thành.
1/ Phơng án tính giá thành có tính giá thành nửa thành phẩm:
Đối tợng tính giá thành trong phơng án này là nửa thành phẩm hoàn thành ở
từng giai đoạn và thành phẩm.
Trình tự tính giá thành theo sơ đồ:
Sơ đồ kết chuyển chí phí tuần tự để tính giá thành (1)
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n
Công thức tính :
23
Chi phí
NL, VL
trực tiếp
Trị giá NTP
GĐ I chuyển
sang
Trị giá
NTP GĐ n - 1
Chuyển sang
CP chế biến
giai đoạn I
CP chế biến
Giai đoạn GĐ II
CP chế biến

giai đoạn n
Tổng giá
thành và giá
thành ĐV
giai đoạn I
Tổng giá
thành và giá
thành ĐV
giai đoạn II
Tổng giá
thành và giá
thành ĐV
thành phẩm
Z
1
= D
ĐK1
+ C
1
- D
CK1

j
1
= Z
1
/ Q
1
Trong đó : Z
1

: Tổng giá thành của nửa thành phẩm hoàn thành giai đoạn I
j
1
: Giá thành đơn vị
C
1
: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn I
D
CK1
, D
ĐK2
: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ giai đoạn I
Q
1
: Sản lợng nửa thành phẩm hoàn thành giai đoạn I
Tiếp theo kế toán căn cứ vào giá thành thực tế nửa thành phẩm của giai đoạn I
chuyển sang giai đoạn II và các chi phí chế biến đã tập hợp đợc của giai đoạn II để
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm hoàn thành giai đoạn II.
Z
2
= D
ĐK2
+ Z
1
+ C
2
- D
CK2

j

2
= Z
2
/ Q
2

Cứ tuần tự từng bớc nh vậy cho đến khi tính giá thành thành phẩm :
Z
TP
= D
ĐKn
+ Z
n-1
+ C
n
- D
CKn
j
TP
= Z
TP
/ Q
TP

2/ Tính giá thành theo phơng án không tính giá thành nửa thành phẩm
Đối tợng tính giá thành trong phơng án này chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn
thành.
Trình tự tính giá thành theo sơ đồ sau :
Sơ đồ kết chuyển chi phí theo
phơng pháp kết chuyển song song (2)

Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n
24
CPSX phát sinh
của GĐI
CPSX phát sinh
của GĐ II
CPSX phát sinh
của GĐ n
CPSX của GĐI
nằm trong giá
thành TP
CPSX của GĐ
II nằm trong
giá thành TP
CPSX của GĐ n
nằm trong
giá thành TP
Kết chuyển song song từng khoản mục
Giá thành SX của TP
Công thức tính:
Tính chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm
D
ĐKn
+ C
n

C
Zn
= x Q
TPp

Q
TPp
+ Q
Dn

Trong đó:
C
Zn
: Chi phí sản xuất của giai đoạn n trong giá thành thành phẩm
D
ĐKn
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ của giai đoạn n, bao gồm: Chi phí sản xuất
đã bỏ vào giai đoạn n nhng còn dở dang tại giai đoạn n, các giai đoạn sau.
C
n
: Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn n
Q
TPp
: Sản lợng thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối.
Q
Dn
: Sản phẩm dở dang ở giai đoạn n, bao gồm: Sản lợng sản phẩm dở dang ở tại
giai đoạn n và sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn n đang tiếp tục chế biến dở
dang ở giai đoạn sau.
Kết chuyển song song chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm trong thành phẩm
theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản xuất của thành phẩm
Z
TP
= C
Zn

25

×