Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

235 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại nhµ m¸y c¬ khý vò khý vµ quang häc nghiöp vô bé c«ng an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.23 KB, 56 trang )

Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1

Lời mở đầu
Đất nớc ta đang trong giai đoạn quá độ đi lên Chủ Nghĩa XÃ Hội, phát
triển kinh tế luôn là vấn đề mà các nhà LÃnh đạo quan tâm, làm sao để xây
dựng nớc ta sánh đợc với các cờng quốc trên thế giới. Trớc tình hình đó,
Đảng và Nhà nớc luôn không ngừng đẩy mạnh và khuyến khích sản xuất trên
mọi lĩnh vực, trong đó có công nghiệp nặng.
Nhà máy là một nhà máy sản xuất lớn các mặt hàng cơ khí, bao gồm các mặt
hàng theo yêu cầu của Bộ Công An nhằm trấn áp các tội phạm và các đối tợng thù địch trống phá trong và ngoài nớc để bảo vệ Đảng ,nhà nớc ,chủ
quyền quốc gia ,bảo vệ nhân dân ngoài ra nhà máy đợc liên doanh liên kế với
các cơ quan nghiên cứu khoa học ,các đơn vị liên doanh ,sản xuất các mặt
hàng dân sinh đa dạng phong phú và chiếm lĩnh thị trờng cả nớc. Trong các
nhà máy trực thuộc TổngCục E16 Tổng cục 6 Bộ Công An .
Nhà máy là nhà máy đợc thành lặp muộn hơn so với nhà máy khác trong
cùng đơn vị của Bộ công an .Nhà máy đợc trang bị những máy móc hiện đại
nhất với su thế hội nhập, nhà máy đà đạt đợc những thành tựu nhất định.
Tổ chức quản lý nhà máy gồm nhiều phòng, ban giúp Giám đốc quản lí,
mỗi phòng ban nhận nhiệm vụ nhất định, điều hành các mặt: sản xuất, kinh
doanh, kĩ thuât,Nếu phòng kinh doanh đảm bảo cho Nhà máy trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, tạo thị trờng; phòng kỹ thuật đảm bảo về mặt kỹ thuật,
chất lợng sản phẩm; thì phòng kế toán thực hiện toàn bộ các công việc kế
toán từ ghi sổ, xử lí thông tin và lập báo cáo tài chính, tham mu cho Giám
đốc về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Với mô hình tập trung, đứng
đầu là Trởng phòng, chịu trách nhiêm trớc Giám đốc, và các kế toán phần
hành, mỗi kế toán phần hành nhận trách nhiệm hạch toán từng phần: thanh
toán, tiền mặt, NVL, để đảm bảo công việc chính xác mà không bị chồng
chéo. Đây là bộ phận không thể thiếu và đóng góp phần lớn vào sự thành
công, phát triển của Nhà máy.
SV: Nguyễn Văn H¶i


1

Líp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
Qua thi gian thc tập tại nhà máy , đơc sự giúp đỡ
Báo cáo gồm 3 chơng:
Chng 1: Tng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng vấn đề kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhµ máy
cơ khí vũ khí và quang học nghiệp vụ bộ c«ng an
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lng ti Nhà máy cơ khí vũ khí và quang học
nghiệp vụ bộ công an .
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Văn Hải

2

Lớp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Tiền lương là một phần khơng thể thiếu trong đời sống kinh tế xã
hội, nó liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích
kinh tế là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động.

Từ việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc
nâng cao mức sống ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề
khơng thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con
người thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để từng nâng cao đời
sống lao động và cao hơn là hồn thiện xã hội lồi người.
Qua q trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu thực tiễn ta có thể nhận
thấy vấn đề tiền lương trong xã hội còn nhiều bất cập như trả lương chưa
đúng người, đúng việc, chưa đảm bảo được mức sinh hoạt tối thiểu cho
người lao động, chưa đảm bảo được sự công bằng trong công tỏc tr lng,

Nhà máy cơ khí vũ khí và quang häc nghiƯp vơ bé c«ng an tuy mới
thành lập được hơn 2 năm nhưng cũng có đội ngũ nhân viên đông đảo, vấn
đề tiền lương cũng là một vấn đề đáng được lưu tâm đối với các cán bộ
công nhân viên trong nhà máy . Tuy nhiên kế toán tiên lương và các khoản
trích theo lương tại nhà máy vẫn cần được hồn thiện.
Trong q trình thực tập tại Nhµ máy cơ khí vũ khí và quang học
nghiệp vụ bộ c«ng an , dựa trên kết quả điều tra phỏng vấn em nhận thấy
vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề quan
trọng cần phải nghiên cứu.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Tiền lương là một phần không thể thiếu đối với những người dân lao
động trong xã hội, đây là một vấn đề cấp thiết và rất được lu tõm. Tuy
SV: Nguyễn Văn Hải

3

Lớp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1

nhiên hiện nay kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương vẫn nổi lên
một số vấn đề: tình hình kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ở
các nhà máy , cơ quan đã phản ánh đúng thực tế hay chưa? Tiền lương trả
cho công nhân viên đã thực phản ánh đúng năng lực làm việc của họ? Tại
sao tiền lương thực tế vẫn chưa đủ ni sống người lao động?,… Vì vậy
nên em lựa chọn đề tài “Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lng
ti Nhà máy cơ khí vũ khí và quang häc nghiƯp vơ bé c«ng an ” làm đề tài
nghiên cứu.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Tiền lương là một phạm trù kinh tế rất quan trọng và phức tạp, nó có
mối quan hệ tác động qua lại với các yếu tố: kinh tế, chính trị- xã hội của
từng nước trong từng thời kỳ. Quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang
chế độ tự chủ kinh doanh, các nhà máy thực hiện tự hạch toán, lấy thu bù
chi và phải đảm bảo có lãi và Nhà nước khơng bù lỗ.
Mục đích của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương là
đảm bảo tiền lương cho người lao động, tạo nên sự quan tâm vật chất, tinh
thần đến kết quả lao động của họ. Muốn vậy các nhà máy phải ln hồn
thiện các hình thức tiền lương, bởi bất kỳ một hình thức tiền lương nào
cũng có những hạn chế nhất định và những hạn chế này chỉ được bộc lộ sau
những thời gian thực hiện: vì vậy tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh,
đặc điểm kinh doanh mà có kết quả áp dụng các hình thức tiền lương cho
phù hợp.
Mục tiêu lớn hơn cả là phản ánh đúng kết quả lao động, kết quả kinh
doanh, đảm bảo tính cơng bằng, đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân
của nhà máy phù hợp hơn tốc độ tăng của năng suất lao động ... Để đảm
bảo các yêu cầu này, thì ngay bước đầu tiên việc xác định quỹ tiền lương
phải đảm bảo tính khoa học. Phân phối quỹ lương hợp lý là cơng việc khó
khăn, giữa lao động quản lý và lao động trực tiếp, giữa các lao ng trong
SV: Nguyễn Văn Hải


4

Lớp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
cùng một bộ phận, từng cá nhân sẽ đảm bảo tính cơng bằng và có tác dụng
khuyến khích người lao động.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề kế toán
tiền lương và các khoản trích theo
Khơng gian: Đề tài nghiên cứu trong phm vi Nhà máy cơ khí vũ khí
và quang học nghiƯp vơ bé c«ng an .
Thời gian: Các số liệu trong đề tài được lấy trong khoảng thời gian
năm 2010, đầu năm 2010.
1.5. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương
1.5.1. Một số khái niệm cơ bản về tiền lương
Khái niệm về tiền lương: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi
phí nhân cơng mà nhà máy trả cho người lao động theo thời gian, khối lợng công việc mà họ đã cống hiến cho nhà máy .
Ý nghĩa của tiền lương: Tiền lương (tiền cơng) chính là phần thù lao
lao động được biểu hiện bằng tiền mà nhà máy trả cho ngời lao động căn
cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất
tiền lương là biểu hiện bằng tìên của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền
lương là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,kích
thích và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả cơng việc của họ.
Nói cách khác tiền lương, có ý nghĩa chính là một nhân tố thúc đẩy năng
suất lao động.
Khái niệm quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương: Là tổng số tiền lương nhà máy phải trả cho công

nhân viên trong danh sách nhà máy quản lý, sử dng tt c cỏc khõu
SV: Nguyễn Văn Hải

5

Lớp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
công việc bao gồm tiền lương, cấp bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương
chính, tiền lương phụ.
Nội dung quỹ tiền lương:
- Tiền lương tháng, tiền lương ngày theo hệ thống bảng lương quy
định - Tiền lương trả theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và tiền
khốn.
- Tiền lương cơng nhật trả lương cho ngời lao động phụ động.
- Tiền lương trả cho công nhân chế tạo sản phẩm không đúng quy
định
- Tiền lương trả cho công nhân khi ngừng việc ngồi kế hoạch.
- Tiền lương trả cho cơng nhân trong điều động công tác, công nhân
đi làm nghĩa vụ.
Phân loại quỹ lương trong hạch toán: Để thuận tiện cho cơng tác
hạch
tốn nói riêng và quản lý nói chung, quỹ lương được chia làm hai loại:
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính bao gồm tiền lương theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp.
-Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ ngồi nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân
viên nghỉ được hưởng theo quy định của chế độ.

1.5.2. Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương:
- Bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mt thu nhp do m au, thai
SV: Nguyễn Văn Hải

6

Lớp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội
Nguồn hình thành : Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc
trích lập vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhà máy và khấu trừ vào tiền
lương của người lao động theo chế độ quy định. Theo quy định hiện hành,
hàng tháng nhà máy tiến hành trích lập quỹ bảo hiểm xã hội, theo tỉ lệ quy
định (22%) trên tổng số tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho cơng nhân
viên trong tháng. Trong đó tính vào chi phí của nhà máy (16%), khấu trừ
vào tiền lương trong tháng (6%) của công nhân viên .
- Quỹ bảo hiểm y tế :
Mục đích: Quỹ bảo hiểm y tế được lập để phục vụ cho việc bảo vệ
và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động như : Khám,và chữa bệnh.
Nguồn hình thành : theo quy định của chế độ tài chính hiện hành,
quỹ bảo hiểm y tế được hình thành do trích lập theo tỉ lệ (4.5%) trên tổng
số tiền lương đóng bảo hiểm cho cơng nhân viên, trong đó được tính vào
chi phí của nhà máy (3%) trừ vào lương công nhân viên (1,5%). Bảo hiểm
y tế được nộp lên cơ quan chuyên mơn chun trách (thường chủ yếu với
hình thức mua bảo hiểm y tế ).

- Bảo hiểm thất nghiệp
Đối tượng tham gia BHTN bắt buộc bao gồm: người lao động làm
việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV khơng thời hạn hoặc có thời hạn từ đủ 12
tháng trở lên; cán bộ quản lí nhà máy , hợp tác xã, hộ kinh doanh… không
thực hiện HĐLĐ nhưng có hưởng tiền lương, tiền cơng và đã tham gia
BHXH bắt buộc; các cán bộ quản lí và viên chức được tuyển dụng vào làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày 10/10/2003.

SV: Nguyễn Văn Hải

7

Lớp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
Mức đóng BHTN thuộc trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động và
người lao động là 2% mức tiền lương, tiền cơng làm căn cứ đóng BHTN.
(đơn vị đóng 1%, người lao động đóng 1%)
1.5.3. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.3.1. Tài khoản sử dụng
Trong kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại nhà máy ,
kế toán sử dụng những tài khoản sau :
TK 334 : Phải trả công nhân viên
TK 338 : Phải trả phải nộp khác
và các tài khoản liên quan khác : 111, 112, 138, 622, 641...
1.5.3.2. Phương pháp hạch toán
* TK 334 phản ánh các khoản phải trả CNV và tình hình thanh tốn
các khoản đó (gồm: Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc
thu nhập của CNV .

Kt cu TK 334:

SV: Nguyễn Văn Hải

8

Lớp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
* Phương pháp hạch tốn:
TK 334

- Bên có: Các khoản tiền lương
(tiền thưởng) và các khoản phải
trả cho CNV
- Dư nợ ác khoản TK (tiền
thưởng) và các khoản khác còn
phải trả CNV.

- Bên nợ: Các khoản tiền lương
(tiền thưởng) và các khoản khác
đã ứng trước cho CNV.
+ Các khoản khấu trừ vào
TL, tiền công của CNV
- Dư nợ (cá biệt) số tiền đã trả
lớn hơn số tiền phải trả CNV.

TK 622


TK 334

TK 141,138,338,333

Các khoản khấu trừ vào
lương
CNV

TL phải trả CNSX

TK 627

TK111,112
Thanh toán TL và các khoản
khác cho CNV bằng TM,TGNH

TL phải trả CN
phân xưởng
TK 641,642

TK 1512

Thanh toán TL bằng SP

TL phải trả
NVBH, QLDN
TK 3383

TK 3331


BHXH phải trả

Sơ đồ 2.1: Hạch toỏn cỏc khon phi tr CNV

SV: Nguyễn Văn Hải

9

Lớp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1

Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương thanh toán TL và
các chứng từ liên quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả CNV
và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng
lao động, việc phân bổ thực hiện trên "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH".
Kế toán ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 334: Phải trả CNV
- Tính ra số tiền lương phải trả CNV trong tháng, kế toán ghi:
+ Trường hợp thưởng cuối năm, thường thường kỳ:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334
+ Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm
vật tư, thương NSLĐ:
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 334
- Tính ra số tiền ăn ca, tiền phụ cấp trả cho người lao động tham gia

vào hoạt động kinh doanh của nhà máy .
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 334
- Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không
hết, bồi thường vật chất, BHXH, BHYT công nhân viên phải nộp, thuế thu
nhập phải nộp ngân sách Nhà nc.
SV: Nguyễn Văn Hải

10

Lớp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
Nợ TK 334: Tổng số khấu trừ
Có TK 141: Tạm ứng thừa
Có TK 333: Thuế thu nhập cá nhân
Có TK 338: Đóng góp của người lao động cho quỹ BHXH,
BHYT.
- Khi thanh tốn lương cho người lao động
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Nếu vì một lý do nào đó mà người lao động: Nợ TK 3384
Có TK 111, 112
* TK 338: Dùng để phản ánh các khoản trả, phải nộp cho cơ quan
quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
- Kết cấu TK 338
+ Phương pháp hạch toán
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng,

kế tốn trích BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động.
Nợ TK 641: 20% lương NVBH
Nợ TK 642: 20% lương NVQLDN
Nợ TK 334: 8,5% tổng số lương tính BH
Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, BHTN
Có TK 338 (8): 2% BHTN
Có TK 338 (3): 22% BHXH
Có TK 338 (4): 4,5% BHYT
- Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN cho các cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 3388, 3383, 3384
SV: Nguyễn Văn Hải

11

Lớp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
Có TK 111, 112
- Khi tính ra BHTN cho người lao động
Nợ TK 3388
Có TK 111, 112
- Khi tính ra BHXH phải trợ cấp cho người lao động
Nợ TK 3383
Có TK 111, 112
- KHi thanh toán BHYT cho người lao động
Nợ TK 3384
Có TK 111, 112
- BHTN và BHXH vượt chi khi được cấp bù:

Nợ TK 111, 112
Có TK 3388, 3383
- Thanh tốn lương BHXH khi cơng nhân nghỉ ốm, thai sản
Nợ TK 3383
Có TK 334
1.6. Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp:
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lng ti Nhà máy cơ khí vũ khí và quang häc
nghiƯp vơ bé c«ng an .
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hồn thiện kế tốn tiền lương v
cỏc khon trớch theo lng ti Nhà máy cơ khí vũ khí và quang học nghiệp
vụ bộ công an .

SV: Nguyễn Văn Hải

12

Lớp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng vấn đề kế tốn tiền lương và cỏc khon trớch theo lng ti Nhà
máy cơ khí vũ khí và quang học nghiệp vụ bộ công an
2.1. Phng pháp nghiên cứu về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương:
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đây là phướng pháp rất quan trọng nhằm phục vụ việc nghiên cứu đề

tài. Thu thập thông tin, số liệu là công việc trong nghiên cứu khoa học.
Mục đích là để làm cơ sở lý luận khoa học hay luận chứng chứng minh giả
thiết, hay tìm ra vấn đề cần nghiên cứu. Cụ thể gồm có các phương pháp:
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: là phương pháp tìm hiểu chuyên
sâu vấn đề nghiên cứu. Có thể điều tra theo mẫu, hoặc phỏng vấn bằng
những câu hỏi mở. Mục đích của việc điều tra, phỏng vấn là lấy được các
số liệu sơ cấp để xem những nhận xét, đánh giá, ý kiến của những người
trong cuộc, từ đó có được cái nhìn cụ thể, chính xác hơn về vấn đề được
điều tra từ đó đưa ra những kết luận chính xác hơn, thuyết phục hơn, xát
thực hơn. Đồng thời những giải pháp đưa ra cũng phù hợp với thực tế hơn.
Phương pháp điều tra: Đối tượng được điều tra là các cán bộ nhân
viên của nhà máy , họ đều là những người có kinh nghiệp, trình độ chun
mơn cao. Phương pháp này có ưu điểm là có thể phỏng vấn được nhiều
người trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên phương pháp này cũng có
nhược điểm là khó có được những ý kiến riêng của người được điều tra
Phương pháp phỏng vấn: Đối tượng được phỏng vấn là các cán bộ
quản lý của nhà máy . Ưu điểm của phương pháp này là có được những ý
kiến chuyên sâu của những người tham gia phỏng vấn, biết được thái độ
của người tham gia phỏng vấn. Nhược điểm của phương pháp này là mất
nhiều thời gian, ý kiến đưa ra có thể khơng chun xỏc
SV: Nguyễn Văn Hải

13

Lớp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
- Phương pháp tổng hợp số liệu: là phương pháp thu thập những số
liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu, từ đó tổng hợp lại để phân tích,

đánh giá. Có thể tổng hợp số liệu bằng cách lấy thơng tin từ nhà máy , từ
những người có liên quan, nhằm phản ánh một cách chính xác tình hình kế
tốn thực tế của đoanh nghiệp đồng thời có những minh chứng rõ ràng
trong quá trình điều tra.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Sau khi thu thập đầy đủ các thơng tin, số liệu cần thiết, ta cần có biện
pháp xử lý các dữ liệu đã thu thập được, chọn lọc thông tin, loại bỏ những
thông tin không cần thiết, chọn ra những thông tin cần thiết nhất để phục
vụ cho bài viết. Đồng thời, sử dụng phương pháp phân tích đánh giá để đưa
ra những nhận xét đánh giá của mình về vấn đề được nghiên cứu.
Phân tích, xử lý dữ liệu dựa trên các thông tin, số liệu thu thập được,
tình hình thực tiễn của đơn vị. Sau đó kết hợp các lý luận đã học để có sự
nhìn nhận, đánh giá về các hiện tượng đã và đang diễn ra để từ đó có thể dự
báo được các xu hướng trong tương lai. Đây là phương pháp đòi hỏi trình
độ lý luận, nắm chắc kiến thức kết hợp với việc nắm bắt, cập nhật thường
xuyên thực trạng, tình hình đang diễn ra của nhà máy , của ngành. Để từ đó
đưa ra những lý luận sắc bén và chính xác về mặt lý thuyết và áp dụng cho
tình hỡnh thc tin.
2.2. Tng quan v Nhà máy cơ khí vũ khí và quang học nghiệp vụ
bộ công an
2.2.1. c điểm tổ chức kinh doanh
- Tên nhà máy : Nhµ máy cơ khí vũ khí và quang học nghiệp vụ bé
c«ng an
Mua bán thiết bị, máy móc
Cho th máy móc, thiết bị, đồ dùng gia đình và cá nhân
SV: Ngun Văn Hải

14

Lớp: KTD3- 09



Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
Sửa chữa bảo dưỡng và lắp đặt máy móc thiết bị
- Quy mô của nhà máy (tổng số vốn và lao động của nhà máy ):
30.000.000.000 đồng (ba mươi tỷ đồng).
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy

Tổng giám đốc

Phịng
kinh
doanh

Phịng
kế
tốn
tài
chính

Phịng
nhân
sự

Phịng
hành
chính

Phịng
kế

hoạch

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy
Kết quả hoạt động kinh doanh ca Nhà máy cơ khí vũ khí và quang học nghiệp vụ
bộ công an

SV: Nguyễn Văn Hải

15

Lớp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
Niên độ tài chính năm 2010
Đơn vị tinh: Đồng

Chỉ tiêu
1. Doanh thu BH
và cung cấp DV

2009

2010

11.344.736.250

2010/2010
CL


%

14.156.982.000

2.812.245.750

24,8

11.344.736.250

14.156.982.000

2.812.245.750

24,8

9.254.017.215

11.822.821.333

2.568.804.118

27,7

2.090.719.035

2.334.160.667

243.441.632


11,6

1.535.759

2.567.829

1.032.070

67,202

0

34.848.355

320.415.800

420.535.850

100.120.050

31,2

556.743.428

564.341.399

7.597.971

1,36


1.215.095.566

1.317.002.892

101.907.326

8.4

0

3.355.000

105.262.326

8,6

2. Các khoản giảm
trừ DT
3. Doanh thu thuần
(1-2)
4. Giá vốn hàng
bán
5. Lợi nhuận gộp
(3-4)
6. Doanh thu tài
chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán
hang
9. Chi phí quản lý

DN
10. Lợi nhuận
thuần KD
11. Thu nhập khác
12. Chi phớ khỏc
13. Li nhun khỏc
14. Li nhun
trc thu

3.355.000
1.215.095.566

SV: Nguyễn Văn H¶i

1.320.357.892

16

Líp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
15. Chi phí

340.226.758

330.089.473
(10.137.285)

TTNDN hiện hành


(3)

16. Chi phí
TTNDN hỗn lại
17. Lợi nhun sau

874.868.808

990.268.419

115.399.611

13,1

thu
(Ngun: phũng ti chớnh k toỏn Nhà máy cơ khí vũ khí và quang học nghiệp vụ bộ công an )

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy niên độ năm 2010

Bảng kết quả kinh doanh cho thấy: Doanh thu năm 2010 đạt mức
14.156.982.000 đồng tăng 24.8% so với năm 2009 tương ứng với
2.812.245.750 đồng, trong khi đó lợi nhuận sau thuế năm 2010 là
990.268.419 tăng 13,1% tương ứng với 115.399.611 đồng. Như vậy tốc độ
tăng doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
Về chi phí bán hàng: năm 2010 chi phí bán hàng là 420.535.850 tăng
31,2% so với năm 2009, tương ứng tăng 100.120.050 đồng. Nguyên nhân
chi phí bán hàng tăng, theo như sự giải thích của trưởng phịng kinh doanh,
đó là do nhà máy tăng các khỏan chi phí liên quan đến nhân viên bán hàng,
và thuê thêm địa điểm bán, do đó chi phí bán hàng tăng lên.

Chi phí quản lý nhà máy : năm 2010 chi phí quản lý nhà máy là
564.341.399 tăng 1,36% so với năm 2009. Các khoản chi phí quản lý ngày
càng nở ra, theo cách giải thích của các nhân viên phịng kế tốn, các khoản
chi cho tiếp khách, vé máy bay cho cán bộ đi cơng tác chiếm khá nhiều
trong khoản mục chi phí này.
Về chi phí hoạt động tài chính: năm 2010, nhà máy bắt đầu phát sinh
hoạt động vay ngân hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vì
vậy bắt đầu có phát sinh chi phí lãi vay, năm 2010 l 34.848.355 ng.

SV: Nguyễn Văn Hải

17

Lớp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
Nhìn tổng thể cho thấy, trên thực tế, nhà máy đang kinh doanh có lãi,
tuy nhiên, ta cũng thấy, tốc độ tăng lợi nhuận tăng chậm hơn tốc độ tăng
doanh thu, đồng nghĩa với việc tốc độ tăng chi phí lớn hơn tốc độ tăng của
lợi nhuận, đây là một vấn đề cần có sự phân tích, tính tốn để có giải pháp
giảm thiểu chi phí khơng cần thiết, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
của nhà máy , đảm bảo hiệu quả cao nhất.
Tình hình lao động của nhà máy được thể hiện ở bẳng sau:
STT

Chỉ tiêu

Số CNV


Tỷ trọng

1

- Tổng số CNV

40

40

+ Nam

16

16

+ Nữ

24

24

+ Trên đại học

10

10

+ Đại học


20

20

+ Cao đẳng

6

6

+ Trung cấp

4

4

2

- Trình độ

Bảng 2.2. Bảng kê tình hình lao động tại nhà máy

2.2.2. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn
Bộ phận kế tốn của nhà máy gồm có 4 người trong đó gồm 1 kế
tốn thuế, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán thuế, 1 thủ quỹ
Nhiệm vụ của phịng kế tốn:
- Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của nhà máy theo đúng
nguyên tắc, quy định của Nhà nước và ban giám đốc của nhà máy .
- Hoàn thành việc quyết tốn sổ sách và báo cáo tài chính, lu tr v
bo mt h s, chng t


SV: Nguyễn Văn H¶i

18

Líp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
- Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương, thường theo qui
định.
- Quản lý trực tiếp các quỹ của nhà máy theo dõi và báo cáo kịp thời
tình hình tài chính cho giám đốc.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy

Kế toán tiền mặt và
tiền gửi ngân hàng
Kế tốn cơng nợ và
tiền lương
Kế tốn tổng hợp
Kế toán Thuế

Thủ Qũy

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy

2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập được qua các phiếu
điều tra phỏng vấn
Tiến hành phát 10 phiếu điều tra phỏng vấn theo mẫu tại nhà máy ta
thu được kết quả sau:

2.3.1. Kết quả phiếu điều tra
Tiến hành phát 10 phiếu điều tra phỏng vấn theo mẫu tại nhà máy .
Đối tượng được điều tra: giám đốc, phó giám đốc, b qun qun lý,
nhõn viờn phũng k toỏn

SV: Nguyễn Văn H¶i

19

Líp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
Thông qua kết quả thu được từ các phiếu điều tra phát ra cho phịng
kế tốn ta thu được kết luận sau
- Hình thức ghi sổ áp dụng tại nhà máy là Nhật ký – sổ cái
- Hình thức trả lương của nhà máy là trả lương theo thời gian
- Tình hình kế tồn tiền lương và các khoản trích theo lương tại nhà
máy hiện nay được đánh giá ở mức độ khá
- Hình thức tổ chức cơng tác kế toán tại nhà máy hiện nay là kế toán
sổ, kế toán chủ yếu sử dụng phần mềm ghi sổ excel
- Hiện nay nhà máy đang áp dụng chính sách tiền lương quy định về
mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc, ở cty, nhà máy , hợp
tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình cá nhân và các tổ chức khác của
việt nam có thuê mướn lao động theo nghị định NĐ số 97/2010/NĐ-CP
ngày 30-10-2010.
Kết quả phiếu điều tra phần dành cho Giám đốc, Phó Giám đốc, bộ phận
quản lý
60% ý kiến cho rằng bộ phận quản lý chưa nắm bắt được tình hình
kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại nhà máy , và ln dám

sát cơng tác kế tốn tiền lương
100% ý kiến cho rằng việc hồn thiện kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại nhà máy rất cần thiết
80% ý kiến cho rằng cần hạch toán chi tiết tiền lương và các khỏa
trích theo lương cho rõ ràng, rành mạch
2.3.2. Kết quả phỏng vấn
Đối tượng được phỏng vấn là giám đốc, phó giám đơc, bộ phận qun


SV: Nguyễn Văn Hải

20

Lớp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
100% ý kiến cho rằng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại nhà máy có rất nhiều nhược điểm như: hình thức tổ chức cơng
tác kế tốn chưa có tính khoa học. Kế tốn tiền lương tại nhà máy chưa
đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng. Sổ sách kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương cịn rất phưc tạp, khơng rõ ràng…
80% ý kiến cho rằng để hồn thiện kế tốn tiên lương và các khoản
trích theo lương tại nhà máy , nhà máy cần phải hồn thiện hệ thống sổ
sách kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại nhà máy , sử dụng
các phần mềm kế tốn mới, nâng cao trình độ nhân viên kế toán,…
100% ý kiến cho rằng nhà máy nên thay đổi hình thức tổ chức cơng
tác kế toán tiền lương tại nhà máy bằng cách sử dụng các phần mềm kế
toán tiền lương hiện hành, kết hợp với ghi sổ kế toán.
2.4.Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại

nhà máy
2.4.1.Phương pháp xây dựng qũy lương tại nhà máy
Quỹ lương của nhà máy là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ
CNV của nhà máy . Hiện nay nhà máy xây dựng qũy tiền lương trên tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 22%.
Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp
dịch vụ, kế tốn sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 22% sẽ ra quỹ lương
của nhà máy trong tháng đó.
Doanh thu của nhà máy tháng 01 năm 2010 là 1.040.500.000đ
1.040.500.000đ x 22% = 228.910.000đ
Hàng tháng nhà máy sẽ tính ra thưởng cho CNV lấy từ quỹ thưởng
khoản tiền thưởng này góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho 1 lao động,
khuyến khích họ hăng say trong cơng việc với thi gian ngn nht. Tin
SV: Nguyễn Văn Hải

21

Lớp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
thưởng của nhà máy

được tính 15% trên tổng quỹ lương: 15% x

228.910.000đ = 34.336.500đ.
Sau đó sẽ phân chia cho các bộ phận:
- Bộ phận QLDN sẽ là: 2% x 228.910.000 = 4.578.200 đ
- Bộ phận kinh doanh: 6% x 228.910.000 = 13.734.600 đ
- Bộ phận nhân sự: 2% x 228.910.000 = 4.578.200đ

- Bộ phận hành chính: 2% x 228.910.000 = 4.578.200đ
- Bộ phạn kế hoạch: 2% x 228.910.000 = 4.578.200đ
- Bộ phận kế toán: 1% x 228.910.000 = 2.289.100 đ
2.4.2.Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương của nhà
máy
Theo qui định của Nhà nước thì hệ số lương của các bậc đại học, cao
đẳng, trung cấp như sau:
- Đối với bậc cao học là 2,67
- Đối với bậc đại học là 2,34
- Đối với bậc cao đẳng là 2,1
- Đối với bậc trung cấp là 1,86
và mức lương cơ bản từ 1/4/2010 là 750.000đ, trước đó là 650.000đ
Ở nhà máy việc chi trả lương đều do thủ qũy thực hiện, thủ quỹ căn
cứ vào các chứng từ "Bảng thanh toán tiền lương" và "Bảng thanh toán
BHXH" để chi trả lương và các khoản khác cho nhân viên trong nhà máy .
Do qui mơ cịn nhỏ nên nhà máy chỉ ỏp dng hỡnh thc tr lng theo thi
gian.

SV: Nguyễn Văn H¶i

22

Líp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
Cứ như vậy kế toán sẽ dựa vào hệ số lương, hệ số phụ cấp và sô
ngày làm việc của từng nhân viên đẻ tính ra tiền lương hàng tháng cho
cơng nhân viên.
Chỉ tính lương cho bộ phận quản lý nhà máy phải căn cứ vào hệ số

lương và hệ số phụ cấp của từng người cùng với bảng chấm công. Bảng
chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng người trong tháng.
Bảng chấm công do cán bộ phụ trách có trách nhiệm chấm cơng cho từng
người, cuối tháng sẽ chuyển về phịng kế tốn cùng với những chứng từ
khác để tính ra số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên.
Do nhà máy là nhà máy cổ phần nên hệ số chức vụ quản lý nhà máy
được tính như sau:
Chức danh

Hệ số lương

- Giám đốc

4,98

- Phó giám đốc

Hệ số phụ cấp

4,32

- Trưởng phịng

0,30

- Phó phịng

0,20
Bảng 2.3. Bảng tính hệ số lương, hệ số phụ cp ca nh mỏy


SV: Nguyễn Văn Hải

23

Lớp: KTD3- 09


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
BẢNG CHẤM CƠNG PHỊNG KINH DOANH
Tháng 1/2010

Ngày trong tháng

Cấp bậc

Cộng
bảng

lương
STT

Họ và tên

hoặc cấp

1

bậc chức

2


3

4

5

6



29 30 31

Nguyễn

Tiến (2,67

Dũng
2

Nguyễn

công

lương lương
sản

thời

phẩm


vụ
1

Số

gian

+ x

X

X

X

x

X

X

X

30

+ x

X


X

X

x

X

X

X

30

0,30)
Đức (2,34

Phong

0,20)

3

Nguyễn Ngọc Đức 2,34

x

X

X


X

x

X

X

X

30

4

Nguyễn

x

X

0

X

x

X

X


X

29

Thị 2,34

Hương
5

Đào Thanh Khoa

2,34

x

X

X

X

x

X

x

X


30

6

Phạm Quỳnh Hoa 2,34

x

X

X

X

x

X

x

X

30

SV: Nguyễn Văn Hải

24 Lớp: KTD3- 09

Sụ


S

cụng

cụng

ngh

ngh

vic

vic

hng hng
100%

100%

S
cụng
hng
BH
XH


Trờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thơng mại số 1
7

Vũ Thị Hằng


2,10

0

X

X

X

x

X

0

X

28

8

Trương Thị Trang 2,10

x

X

X


X

x

X

x

X

30

9

Lê Thị Lan

1,86

x

X

X

X

x

0


x

X

29

10

Trần Văn Lực

1,86

x

X

X

X

x

X

x

X

30


11

Đỗ Bích Thuỷ

2,10

x

X

X

X

x

x

x

X

30

12

Vũ Thị Yến

2,34


x

X

X

X

x

x

x

X

30

13

Vũ Thị Trang

2,34

x

X

0


X

x

x

x

X

29

14

Lê Thị Vân

2,34

x

X

X

X

x

x


x

X

30

15

Trần Thị Nga

2,34

x

X

X

X

0

x

x

X

29


Bảng 2.4: Bảng chấm công bộ phận kinh doanh tháng 01/2010

SV: Nguyễn Văn Hải

25 Lớp: KTD3- 09


×