Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Tiểu luận, khóa luận, luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân cơ sở tại xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.32 KB, 33 trang )

A- MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội Nơng dân Việt Nam là tổ chức chính trị xã hội của giai cấp nông dân Việt Nam,
là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Nhìn lại 91 năm xây dựng và phát triển
Hội Nông dân luôn coi trọng công tác vận động nông dân sớm xây dựng khối liên minh
công - nông. Khối liên minh công - nông ngày càng được củng cố vững chắc, tạo thành
đội quân hùng hậu của cách mạng, là một trong những nhân tố quyết định tạo nên những
thắng lợi vĩ đại trong cách mạng tháng Tám (1945). Trong hai cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN và trong cơng cuộc đổi mới đất nước.
Nhờ có liên minh với giai cấp công nhân, giai cấp nông dân đã phát huy tinh thần
cách mạng và khả năng tiềm tàng đóng góp phần to lớn vào những thắng lợi của cách
mạng, qua đó giai cấp nơng dân cũng có nhiều biến đổi, trưởng thành: từ địa vị nô lệ, bị
áp bức bóc lột đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ nông thôn, là lực lượng
hùng hậu nhất trong khối liên minh cơng - nơng - trí thức, là nền tảng của nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong công cuộc đổi mới đất nước cùng sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa và trước những diễn biến phức tạp
của tình hình thế giới trong những năm qua đã tác động sâu sắc đến tình hình nơng dân
nước ta. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội của
Đảng (1991) đã đề ra mục tiêu vận động nông dân là: “Xây dựng giai cấp nông dân về
mọi mặt để xứng đáng là một lực lượng cơ bản trong việc xây dựng nơng thơn mới, góp
phần đắc lực vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa”. “Nghị quyết số 26/NQ/TW của Ban chấp
hành Trung ương Đảng tại kỳ họp thứ 7 khố X về Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn đã
đề ra quan điểm mục tiêu: "Nông nghiệp, nông dân, nông thơn có vị trí chiến lược trong
sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh, quốc phịng, giữ gìn phát huy bản chất văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước”... xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công
nhân - nơng dân - trí thức vững mạnh tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc
cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã


hội chủ nghĩa.
Trong Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVIII của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang
nhiệm kỳ (2015 – 2020) đã nêu "tập trung củng cố kiện toàn xây dựng tổ chức nâng cao


chất lượng nghiệp vụ công tác, đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động sát với đời sống
nông dân để Hội thực sự trở thành người bạn tin cậy, là chỗ dựa tinh thần của nông dân.
Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ mọi mặt cho nông dân, phản
ánh tâm tư nguyện vọng của nông dân với Đảng, chính quyền đề xuất tham gia xây dựng
các chủ trương chính sách của thành phố về nơng nghiệp, nông dân và nông thôn, chăm
lo bảo vệ lợi ích chính đáng và xây dựng nông thôn mới "
Từ thực tế ở cơ sở đặt ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức
Hội Nông dân ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay để từng bước CNH-HĐH nông thôn và
xây dựng nông thôn mới, q trình chuyển đổi cơ chế quản lý trong nơng nghiệp, theo
Nghị quyết X của Bộ chính trị đã giải phóng sức sản suất ở nơng thơn, phát huy tinh thần
làm chủ, tiềm năng to lớn của nơng dân, góp phần to lớn đưa đất nước ra khỏi khủng
hoảng kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị. Song nhìn chung trình độ văn hóa, kỹ
thuật cịn thấp, năng suất lao động chưa cao, hiện nay còn nhiều vấn đề gây băn khoăn
cho nông dân như: giá cả thị trường tiêu thụ, chế biến sản phẩm và cung ứng vật tư.
Hoạt động của Hội Nông dân ngày càng được củng cố về cả chính trị, tư tưởng và tổ
chức, thực sự là chỗ dựa tinh thần bảo vệ và chăm lo mọi quyền lợi cho nơng dân, là nịng
cốt cho việc xây dựng nông thôn mới để từng bước CNH-HĐH nơng nghiệp nơng thơn.
Nhưng cũng cịn nhiều mặt hạn chế như tỷ lệ tập hợp hội viên, nội dung, hình thức tổ chức
sinh hoạt hội, kinh phí để tổ chức các phong trào, chế độ chính sách đối với cán bộ hội.

Xuất phát từ những vấn đề trên đây cùng với quá trình học tập và nghiên cứu
của bản thân nên tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Hội
Nông dân cơ sở tại xã Tiến Dũng, huyện Yên Dũng trong giai đoạn hiện nay” làm
khóa luận tốt nghiệp lớp trung cấp lý luận của mình.
2. Mục đích của đề tài:

Trên cơ sở đánh giá thực trạng của Hội Nông dân xã Tiến Dũng, làm rõ những kết quả,
tồn tại hạn chế, nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm từ đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh và nâng
cao chất lượng hoạt động của Hội nông dân xã Tiến Dũng trong những năm tới.
Làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về nông dân và công tác
vận động nông dân.
Làm rõ đặc điểm tình hình và thực trạng cơng tác vận động của Hội Nông dân xã
những năm qua.
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của Hội Nông dân xã trong
những năm tới.

2


3. Đối tượng, phạm vi, giới hạn đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác vận động nông dân và hoạt động của tổ chức
Hội nông dân xã Tiến Dũng.
- Phạm vi nghiên cứu: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của Hội Nông
dân xã Tiến Dũng trong giai đoạn hiện nay.
- Giới hạn nghiên cứu: Công tác vận động nông dân và hoạt động của tổ chức Hội
Nông dân xã Tiến Dũng từ năm 2018 đến hết năm 2020, phương hướng, mục tiêu những
năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản của của chủ
nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về hoạt động của
nông dân và công tác vận động nông dân. Các phương pháp cụ thể: logic, lịch sử, so
sánh, tập hợp...
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát, phân tích, đối chiếu, đánh giá thực
trạng hoạt động của Hội nông dân xã Tiến Dũng.
* Các phương pháp hỗ trợ khác: Thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp,...
5. Kết cấu của tiểu luận :

Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hoạt động của Hội nông dân;
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Hội Nông dân xã Tiến Dũng;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Hội
Nông dân xã Tiến Dũng trong những năm tới.

3


B - NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN

1.1. Cơ sở lý luận chung về hoạt động của Hội nông dân
1.1.1. Các khái niệm cơ bản:
Nông dân ở nước ta là những người lao động sống ở nông thôn nghề nghiệp chính
là sản xuất nơng nghiệp và nguồn sống chủ yếu dựa vào các sản phẩm từ nông nghiệp.
Hội Nơng dân Việt Nam là đồn thể chính trị - xã hội của giai cấp nông dân do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Hội Nông dân Việt Nam mà tiền thân là Nông hội đỏ, được thành lập ngày 14-101930, trải qua các thời kì cách mạng luôn trung thành với Đảng và dân tộc. Trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thực hiện đường lối đổi
mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam là tổ chức trung tâm, nòng
cốt trong các phong trào nông dân và xây dựng nông thôn mới. Mục đich của Hội Nơng
dân Việt Nam là tập hợp đồn kết nông dân, xây dựng giai cấp nông dân vững mạnh về
mọi mặt, xứng đáng là đồng minh tin cậy trong khối liên minh vững chắc công-nông-tri
thức, đảm bảo thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn;
Hội Nông dân Việt Nam tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, xây
dựng Hội vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động; nâng cao vai trò đại

diện, phát huy quyền làm chủ, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên,
nông dân. Phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần cách mạng,
lao động sáng tạo, cần kiệm, tự lực, tự cường, đoàn kết của nơng dân; tích cực và chủ
động hội nhập quốc tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng văn hố, giữ vững
quốc phịng, an ninh, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng ta về nông dân và hoạt động của Hội nông dân.
1.1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nông dân và công tác vận động
nông dân
Mác và Ph.Ănghen những lãnh tụ thiên tài của giai cấp công nhân thế giới đã thấy
rõ sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân, khẳng định vai trị quan trọng của họ đối với
cách mạng vơ sản. Hai ông đã đưa ra tư tưởng xây dựng khối liên minh công-nông, coi
4


đó là vấn đề chiến lược của giai cấp vơ sản: “Nông dân là người sản xuất ra của cải vật
chất và sáng tạo ra những giá trị tinh thần. Đó là những nhân tố quyết định sự tồn tại và
phát triển trong xã hội lồi người. Nơng dân là lực lượng cơ bản của cách mạng”.
Lênin đã kế thừa và phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph.Ănghen trong điều kiện
chủ nghĩa tư bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc và khẳng định: Nhân tố bảo đảm cho
thắng lợi của cách mạng vô sản là ở chỗ: “Vô sản được sự ủng hộ của những người
nông dân nghèo khổ”.
Lênin coi liên minh công - nông là nguyên tắc tối cao của cách mạng vô sản. Sau
cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, trong hồn cảnh gặp nhiều khó khăn để làm
chuyển biến tình hình, Lênin đưa ra luận điểm nổi tiếng đó là “Bắt đầu từ nơng dân”.
Người đã soạn thảo và lãnh đạo thực hiện chính sách kinh tế mới (NEP) ở nước Nga.
Có thể khẳng định rằng đánh giá đúng vai trị của nơng dân, đề ra những chủ
trương, chính sách đúng đắn đối với nơng dân là yếu tố đặc biệt quan trọng để đưa nước
Nga vượt qua thử thách hiểm nghèo và phát triển ngày càng vững mạnh.

Lênin chỉ rõ: “Sức mạnh của quần chúng là vô địch, tuy nhiên quần chúng nông
dân chỉ phát huy được sức mạnh đó khi được tổ chức lại”
1.1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về nông dân và công tác
vận động nông dân của Hội nơng dân
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của nơng dân: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm
nhận thấy cần tập hợp nông dân vào một tổ chức, Người khẳng định: “Nông dân là một
lực lượng rất to lớn của dân tộc, một đồng minh rất trung thành của giai cấp công nhân"1
. Tổng kết quá trình lãnh đạo cách mạng, Người đã khẳng định: “trải qua các thời kỳ
Đảng đã nắm vững và giải quyết đúng đắn vấn đề nông dân, củng cố được liên minh
công- nông. Đảng ta đã đấu tranh chống những xu hướng “hữu khuynh” và “tả khuynh”,
đánh giá cao vai trò của nông dân là quân chủ lực cách mạng, là đồng minh chủ yếu và
tin cậy nhất của giai cấp công nhân, là lực lượng cơ bản cùng với giai cấp công nhân xây
dựng Chủ nghĩa xã hội "2
* Quan điểm của Đảng về nông dân và công tác vận động nông dân
Ngay từ khi ra đời, Đảng ta đã đặt ra vấn đề xây dựng ngay tổ chức của giai cấp
nông dân để tập hợp nông dân. Trong sách lược vắn tắt của Đảng đã ghi “Đảng phải thu

1

2

: Hồ Chí Minh tồn tập, NXB Chính trị quốc gia năm 1995
: Hồ Chí Minh tồn tập, NXB Chính trị quốc gia năm 1995

5


phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo”, “phải làm cho
các đoàn thể thợ thuyền và dây cày (Công hội Hợp tác xã) thoát khỏi quyền lực và ảnh
hưởng của bọn tư bản quốc gia”3. Trong chương trình tóm tắt của Đảng cũng đề ra

nhiệm vụ "Đảng phải tập hợp đa số quần chúng nông dân, chuẩn bị cách mạng thổ địa và
lật đổ bọn địa chủ và phong kiến".
Đảng ta và Hồ Chí Minh đã nhìn nhận đánh giá đúng bản chất cách mạng của giai
cấp nông dân Việt Nam và vai trị của giai cấp nơng dân trong cách mạng Đảng, Người
khẳng định vai trị to lớn của nơng dân trong kháng chiến nông dân là lực lượng chủ lực.
Trong xây dựng nông dân là cơ bản, ngày nay nông dân là trung tâm nịng cốt trong xây
dựng nơng thơn mới.
Đảng, Bác Hồ luôn coi trọng công tác vận động nông dân và xây dựng khối liên
minh công - nông - trí thức. Ngay từ khi mới thành lập, Đảng đã đề ra đường lối cách
mạng đúng đắn với mục tiêu đầu tiên của cách mạng là "Độc lập dân tộc, người cày có
ruộng", đáp ứng đúng yêu cầu nguyện vọng tha thiết của nông dân, nên đã dấy lên cao
trào cách mạng của cơng nhân, nơng dân.
Suốt q trình cách mạng, đường lối chính trị các chủ trương chính sách của Đảng
đã đáp ứng được yêu cầu nguyện vọng và lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài của giai cấp
nơng dân nên họ đã một lịng một dạ tin theo Đảng, liên minh chặt chẽ với giai cấp công
nhân, đấu tranh cách mạng kiên cường dũng cảm. Thực tiễn lãnh đạo cách mạng chỉ ra
rằng khi nào đường lối chủ trương của Đảng đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng, lợi ích thiết
thân của nơng dân thì khi đó phong trào nông dân phát triển mạnh mẽ, cách mạng giành
được nhiều thắng lợi chẳng hạn như chủ trương : “Phá kho thóc của Nhật để cứu đói",
giảm tơ giảm tức, cải cách ruộng đất, chuyển đổi cơ chế quản lý nông nghiệp theo nghị
quyết X của Đảng....Ngược lại chủ trương nào, nơi nào , lúc nào lợi ích nguyện vọng của
nơng dân khơng được giải quyết tốt thì nơi đó, lúc đó khơng những tinh thần cách mạng
của nơng dân bị giảm mà phong trào cách mạng cũng khó khăn. Bác Hồ đã tổng kết :
"kinh nghiệm của Đảng ta trong quá trình cách mạng đã chỉ rõ là nơi nào, lúc nào cán bộ
ta giải quyết tốt lợi ích thiết thân của nông dân, nắm vững nguyên tắc liên minh cơng
nơng thì nơi đó, lúc đó cách mạng đều tiến mạnh.4
Trong công cuộc đổi mới, thực hiện CNH-HĐH đất nước, Đảng ta đã xác định
trước hết là phải CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. Xuất phát từ đường lối phát triển
3


4

: Hồ Chí Minh tồn tập, NXB Chính trị quốc gia năm 1995

: Hồ Chí Minh tồn tập, NXB Chính trị quốc gia năm 1995

6


kinh tế xã hội của đất nước trong thời kỳ mới và yêu cầu nhiệm vụ của công cuộc CNHHĐH nông nghiệp nông thôn. Mục tiêu của công tác vận động nông dân là :
Xây dựng giai cấp nông dân có trình độ nhất định về văn hóa, khoa học kỹ thuật
phù hợp với nền sản xuất hàng hóa theo hướng CNH-HĐH thực hiện cơng nhân hóa, trí
thức hóa nơng dân, mọi người nơng dân đều có việc làm với năng suất chất lượng hiệu
quả ngày càng cao, có đời sống vật chất và tinh thần đáp ứng yêu cầu phát triển về thể lực
và trí lực với lối sống văn minh tiến bộ, hạnh phúc gia đình gắn liền với tình làng nghĩa
xóm, quyền lợi đi đơi với trách nhiệm nghĩa vụ, dân chủ đi đôi với kỷ cương phép nước,
có ý thức xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch vững mạnh, xây dựng Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân, có tinh thần đồn kết dân
tộc và đoàn kết quốc tế, xứng đáng là lực lượng cơ bản để thực hiện CNH-HĐH nông
nghiệp nông thôn, xây dựng nơng thơn mới và góp phần đắc lực vào sự nghiệp CNHHĐH đất nước. Nghị quyết số 26 Hội nghị Trung ương 7 khóa X về “nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thôn” đã nêu bốn quan điểm:
- Nông nghiệp, nông dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNHHĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là cơ cở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế
xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, quốc phịng; giữ gìn phát huy bản sắc dân
tộc và bỏa vệ môi trường sinh thái của đất nước.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với
quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, là nhiêm vụ
quan trọng hàng đầu của quá trình CNH, HĐH đất nước trong mối quan hệ mật thiết giữa
nông nghiệp nông dân và nông thôn. Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây
dựng nơng thơn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị
và quy hoạch là căn bản; phát triển tồn diện, hiện đại hóa nơng nghiệp là then chốt.

- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nông dân phải dựa trên cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với
điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực để giải phóng và sử dụng có hiệu quả nguồn lực
của xã hội, trước hết là lao động đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuân
lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho lực lượng sản xuất trong nông nghiệp nông thôn;
phát huy cao nội lực. đồng thời tăng mạnh đầu tư của nhà nước và xã hội. Ứng dụng
nhanh các khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp nông thôn, phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao dân trí nơng dân.
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị và tồn xã hội. Trước hết phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực, tự

7


cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nơng thơn ổn định, hịa thuận, dân chủ,
có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực phát triển cho nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của nông dân.
Nhờ có liên minh với giai cấp cơng nhân, giai cấp nông dân đã phát huy tinh thần
cách mạng và khả năng tiềm tàng góp phần to lớn vào những thắng lợi cách mạng. Qua
đó giai cấp nơng dân cũng có nhiều biến đổi, trưởng thành từ địa vị nô lệ bị áp bức, bóc
lột, nơng dân đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ nông thôn, là lực lượng hùng
hậu nhất trong khối liên minh công - nông - tri thức, nền tảng của nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Qua quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng trong hơn 90 năm qua, Đảng ta và Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rõ những quan điểm sau:
Một là, Phải đánh giá đúng vai trò to lớn của giai cấp nông dân trong cách mạng.
Vận dụng quan điểm trên của chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ thể nước ta,
Đảng ta và Hồ Chí Minh đã sớm nhận thấy giai cấp nơng dân và vấn đề liên minh công nông đối với cách mạng nước ta rất quan trọng. Nông dân ta vốn có truyền thống yêu
nước, ý thức dân tộc sâu sắc và tinh thần cách mạng nên sẵn sàng liên minh với giai cấp
công nhân để làm cách mạng. Từ năm 1927 Hồ Chí Minh đã viết trong cuốn “Đường

cách mệnh”:
“Cơng- nơng là chủ cách mệnh:
1. Là vì cơng nơng bị áp bức nặng hơn
2. Là vì cơng nơng là đơng nhất cho nên sức mạnh hơn hết
3. Là vì cơng nông là tay không chân rồi, nếu thua chỉ mất một cái kiếp khổ,
nếu được là được cả thế giới cho nên họ gan góc. Vì những cơ ấy nên côngnông là gốc cách mệnh”.
Trên cơ sở đánh giá đúng vai trị của nơng dân, Đảng ta và chủ tịch Hồ Chí Minh
ln ln coi trọng cơng tác vận động nông dân, sớm xây dựng được khối liên minh
công-nông vững chắc là một trong những điều kiện cơ bản đem lại thắng lợi của cách
mạng. Hồ Chí Minh đã khẳng định “Nông dân là một lực lượng rất to lớn của dân tộc,
một đồng minh rất trung thành của giai cấp cơng nhân”.
Hai là, Muốn phát huy vai trị của nông dân trong cách mạng phải tập hợp nông dân
vào trong tổ chức của nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong tác phẩm “Đường
cách mệnh” Hồ Chí Minh đã viết: “Nếu dân cày An Nam, muốn thoát khỏi vòng cay đắng

8


ấy thì phải tổ chức nhau để kiếm đường giải phóng” và người đặt tên cho tổ chức đó là
Nơng hội.
Trước tình hình phát triển của nơng dân và nơng hội, tháng 10/1930, Hội nghị lần
thứ nhất Ban chấp hành Trung ương đã đề ra Nghị quyết về vận động nông dân, đề ra
nhiệm vụ khẩn trương thành lập “Tổng Nông hội Việt Nam”. Ngày 14/10/1930, Nông hội
đã được thành lập, tiền thân của Hội Nông dân Việt Nam ngày nay.
Từ ngày thành lập đến nay, để phù hợp với tình hình nhiệm vụ của từng thời kỳ
cách mạng, Hội nơng dân Việt Nam có nhiều tên khác nhau nhưng Hội Nông dân Việt
Nam vẫn luôn luôn là một tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nơng dân do Đảng ta và
Hồ Chí Minh sáng lập và lãnh đạo. Hội đã làm nòng cốt trong phong trào nơng dân góp
phần to lớn vào củng cố liên minh công-nông và mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Ba là, Phải chăm lo đến lợi ích thiết thân của giai cấp nơng dân.

Lợi ích ở đây là cái liên kết các thành viên trong xã hội, là động lực thúc đẩy người
ta đấu tranh. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì lợi ích của nhân dân là vấn đề cốt lõi
“Ngồi lợi ích của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, Đảng ta khơng có lợi ích gì
khác”. Ngay từ khi Đảng mới thành lập, Đảng ta đã đề ra đường lối cách mạng đúng đắn
với mục tiêu đầu tiên của cách mạng là “Độc lập dân tộc, người cày có ruộng”, đáp ứng
đúng yêu cầu, nguyện vọng tha thiết của nông dân.
Thực tiễn cách mạng của Đảng đã chỉ ra rằng khi nào đường lối chủ trương của
Đảng đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng lợi ích thiết thân của nơng dân thì khi đó phong trào
nơng dân phát triển mạnh mẽ, cách mạng giành được nhiều thắng lợi. Chủ trương “Phá
kho thóc của Nhật để cứu đói”, giảm tơ, giảm tức, cải cách ruộng đất, chuyển đổi cơ chế
quản lý nông nghiệp theo Nghị quyết X,... đó là những biểu hiện sâu sắc nhất về sự quan
tâm lới ích của nơng dân và nơng dân đã hết lịng hưởng ứng.
Ngược lại, chủ trương, lợi ích, nguyện vọng của nơng dân khơng được giải quyết tốt
thì tinh thần cách mạng của nông dân bị giảm, phong trào cách mạng cũng khó khăn. Bác
Hồ đã tổng kết “Kinh nghiệm của Đảng ta trong quá trình cách mạng đã chỉ rõ là nơi
nào, lúc nào cán bộ ta giải quyết tốt lợi ích thiết thân của nơng dân, nắm vững ngun
tắc liên minh cơng-nơng thì nơi đó, lúc đó cách mạng đều tiến mạnh” và “Đảng cần có
kế hoạch thật tốt để phát triển kinh tế và văn hoá nhằm không ngừng nâng cao đời sống
của nhân dân”.
Từ những quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ chí Minh về nông dân và công tác
vận động nông dân bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, Chỉ
thị số 59/CT-TW ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Bộ chính trị yêu cầu “Tăng cường sự
9


lãnh đạo của Đảng đối với Hội nông dân trong thời kỳ cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất
nước”. Chỉ thị của Đảng yêu cầu các cấp Hội phải đổi mới nội dung, hình thức, tổ chức
hoạt động, đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống hội viên nông dân trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa-hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn.
Xây dựng giai cấp nông dân về mọi mặt xứng đáng là một lực lượng cơ bản trong

việc xây dựng nơng thơn mới, góp phần đắc lực vào sự nghiệp cơng nghiệp hố. Phát
triển nơng - lâm - ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới
là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội. Vì vậy “vận động
nông dân là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Đảng ta”.
Trong Nghị quyết TW7 (phần II) khố IX đã nêu chủ trương chính sách đối với
nơng dân; phát huy vai trò quan trọng trong sự nghiệp đổi mới và cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nơng nghiệp, nông thôn. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đưa
công nghệ tiên tiến vào nông nghiệp, nông thơn. Thực hiện tốt chính sách về ruộng đất.
Tạo điều kiện thuận lợi để giúp nông dân chuyển sang làm cơng nghiệp và dịch vụ.
Khuyến khích nơng dân hợp tác với các doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ trang trại để phát
triển sản xuất, ổn định và cải thiện đời sống. Tăng hiệu quả sử dụng đất, tiêu thụ nông sản
hàng hố. Hỗ trợ và khuyến khích nơng dân học nghề, tiếp nhận và áp dụng thành tựu
khoa học-công nghệ.
Như vậy, Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn là q trình
chuyển đổi căn bản tồn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh
tế xã hội mà ở đó nơng dân đóng vai trị quyết định.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Hội nơng dân Việt Nam với chức năng: "Thứ nhất, tập hợp, tuyên truyền, giáo dục,
vận động hội viên, nông dân phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ,
năng lực về mọi mặt; Thứ hai, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp
của hội viên, nông dân; tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân trong sản
xuất, kinh doanh và đời sống; Thứ ba, đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân tộc". Để phát huy tốt chức năng của mình
trước những điều kiện thực tiễn và tình hình hiện nay, yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt
động của Hội Nông dân ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay là vấn đề tất yếu. Việc thực hiện
chủ trương của Đảng để tiến hành xây dựng nông thôn mới, từng bước CNH - HĐH nông
nghiệp, nông thôn thì Hội nơng dân có vai trị rất quan trọng.
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng thu nhập từ công nghiệp
dịch vụ, giảm tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp. Nông dân xã Tiến Dũng chiếm trên 60%
10



dân số và thu nhập chủ yếu vẫn từ sản xuất nông nghiệp và cũng là lực lượng lao động
chủ yếu trong sản xuất nơng nghiệp, đóng góp phần lớn vào phát triển kinh tế của địa
phương. Hoạt động của Hội Nơng dân và phong trào nơng dân có vai trò quan trọng trong
phong trào thi đua lao động sản xuất thực hành tiết kiệm, tiếp thu khoa học ứng dụng có
hiệu quả vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng xuất, chất lượng, thực hiện chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, cây trồng vật ni, góp phần quan trong vào thực hiện các nhiệm vụ kinh
tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn xã.
Song hoạt động của Hội Nông dân và phong trào nơng dân xã Tiến Dũng cịn gặp
nhiều khó khăn thách thức, mặt trái của nền kinh tế thi trường đã tác động sâu sắc đến đời
sống của nhân dân, hộ gia đình trở thành đơn vị sản xuất tự chủ nên số hộ giàu tăng lên,
số hộ nghèo giảm dần, đời sống vật chất tinh thần của nơng dân được cải thiện nhưng
đang có sự chênh lệch ngày càng lớn về thu nhập. Trong nơng dân có sự phân hóa giầu
nghèo và khoảng cách giữa người giàu và người nghèo ngày càng xa. Giữa khó khăn
thách thức đó đã tác động đến nơng dân và cơng tác vận động nơng dân.\
Bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước với mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” xu thế hội nhập khu vực và thế giới
đang đòi hỏi toàn Đảng toàn dân phấn đấu tiến kịp thời đại.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Tiến Dũng khóa XVII nhiệm kỳ (2015-2020) đã đề
ra mục tiêu là :“chuyển dịch cơ cấu kinh tế với phương châm tăng tỷ trọng thu nhập từ
công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trong về nông nghiệp dồn điền đổi thửa, xây dựng nền sản
xuất nơng nghiệp hàng hóa bền vững chất lượng cao, phát huy khối đại đoàn kết toàn
dân, đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. Phát huy vai trò vận động
quần chúng của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tập trung xây dựng nơng
thơn mới.
Với nhiệm vụ trên địi hỏi hoạt động của Hội Nông dân và công tác vận động nông
dân những năm tới cần phải đổi mới vươn lên ngang tầm nhiệm vụ. Để xứng đáng là
nòng cốt trong phong trào xây dựng nông thôn mới và là lực lượng chủ yếu thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội mà Đại hội Đảng bộ xã đề ra.


11


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN XÃ TIẾN DŨNG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Đặc điểm tình hình xã Tiến Dũng:
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
* Điều kiện tự nhiên
Tiến Dũng là một xã miền núi của huyện Yên Dũng, cách trung tâm huyện 03 km
về phía Đơng Bắc; Trên địa bàn xã có 07 thơn với dân số hơn 8.800 người, với trên 2.160
hộ gia đình với tổng diện tích tự nhiên gần 1.000ha.
* Điều kiện kinh tế
Năm 2020, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 10,51%, trong đó nơng nghiệp lâm nghiệp - thủy sản tăng 5%; xây dựng tăng 17%; dịch vụ tăng 17%; giá trị sản xuất
TTCN, ngành nghề nông thôn ước đạt 18 tỷ đồng; giá trị thu nhập/1 ha diện tích đất canh
tác đạt 115 triệu đồng; Thu nhập bình quân đầu người đạt 53,6 triệu đồng/năm.
Trong những năm qua mặc dù có nhiều khó khăn thách thức nhưng Đảng bộ và
nhân dân xã đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành vượt mức các mục tiêu đề ra, kinh tế phát
triển toàn diện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, sản xuất nơng nghiệp
tăng cả về năng xuất và giá trị kinh tế trên một đơn vị canh tác, đời sống vật chất và văn
hóa tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được
đầu tư xây dựng ngày càng hoàn thiện tạo ra những điều kiện thuận lợi cho tiến trình phát
triển kinh tế xã hội.
Mặc dù xã Tiến Dũng là xã nông thôn nhưng Đảng bộ và nơng dân xã phát huy
truyền thống đồn kết, kiên cường cách mạng, chủ động sáng tạo phát huy tiền năng, lợi
thế và nguồn lực của địa phương.
Về phát triển kinh tế nông nghiệp: Tiếp tục phát triển kinh tế nơng nghiệp theo
hướng hàng hóa ổn định bền vững, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi để
nâng cao hiệu quả sản xuất, đẩy mạnh chăn ni theo hướng cơng nghiệp, xây dựng các

mơ hình chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản tập trung ra khỏi khu dân cư đảm bảo vệ
sinh môi trường.
Về phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp: làm tốt công tác bảo vệ nghề mây tre
đan truyền thống, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất, tăng sức cạnh tranh
của các sản phẩm, đảm bảo việc làm tăng thu nhập cho gia đình và xã hội. Ngồi ra cịn
có nhiều nghành nghề như cơ khí, xây dựng và nhiều nghành nghề khác đang phát triển.
12


Trong những năm qua, nhân dân xã Tiến Dũng với bàn tay cần cù sáng tạo ý trí tự lực tự
cường, khắc phục khó khăn kế thừa và phát huy kinh nghiệm và thành quả đạt được để
phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.
* Điều kiện xã hội
Xã Tiến Dũng có hệ thống chính trị vững mạnh, đội ngũ cán bộ địa phương đồn
kết, nhiệt tình, năng lực lãnh đạo, phát triển kinh tế và quản lý xã hội tốt, đây là yếu tố
thuận lợi trong việc tổ chức và vận động nông dân tham gia xây dựng nơng thơn mới.
2.1.2. Tình hình tổ chức bộ máy cán bộ Hội Nông dân xã:
Tổ chức bộ máy cán bộ Hội Nơng dân xã Tiến Dũng được kiện tồn từ xã đến các
thôn, căn cứ điều lệ Hội và số lượng hội viên trong xã ban chấp hành Hội Nơng dân xã
được kiện tồn 9 người: Ban Thường vụ 3 người, 1 cán bộ chuyên trách làm chủ tịch Hội,
1 phó Chủ tịch và một ủy viên thường vụ, các ủy viên Ban chấp hành được cơ cấu hợp lý.
Trong đó, cơ cấu cụ thể như sau:
- Đảng viên có: 03 người
- Trình độ học vấn: Cao đẳng, đại học 03 người; Trung cấp 02 người; THPT 04 người.
- Trình độ chính trị : Trung cấp lý luận 02 người; Sơ cấp lý luận 04 người.
Ban chấp hành các chi hội được kiện toàn từ 5 người. Tổng số cán bộ Ban chấp
hành các chi hội là 35 người.
Với đội ngũ cán bộ có trình độ nhiệt tình tâm huyết với phong trào đã tạo thuân lợi
cho củng cố tổ chức cơ sở Hội và vận động nông dân tính đến năm 2020 Hội Nơng dân
xã đã thu hút tập hợp được 1.135 hội viên nông dân đạt khoảng 85% so với hộ sản xuất

nơng nghiệp, trong đó hội viên là đảng viên có 107 đồng chí, hội viên nữ 345 người.
Qua phân loại hằng năm có 70% chi hội vững mạnh, 30% chi hội khá, khơng có chi
hội yếu kém. Hội Nông dân xã được Hội Nông dân huyện, tỉnh, tặng 01 bằng khen và 02
giấy khen về công tác hoạt động phong trào của tổ chức Hội Nông dân. Hội Nông dân xã
được Hội Nông dân huyện đánh giá là đơn vị vững mạnh toàn diện nhiều năm liền.
Nhìn chung tình hình tổ chức bộ máy cán bộ Hội Nông dân xã Tiến Dũng thường
xuyên được củng cố, hoạt động có hiệu quả tổ chức các phong trào cho nông dân, vận
động hội viên, nông dân chấp hành tốt các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, điều lệ và nhiệm vụ của hội, mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và
chăm lo đến đời sống văn hóa tinh thần của hội viên, nông dân.

13


2.2. Tình hình hoạt động của Hội Nơng dân xã Tiến Dũng:
2.2.1. Công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, chính sách và chức năng,
nhiệm vụ của Hội nơng dân
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội Nông dân Việt Nam ln là tổ
chức trung tâm nịng cốt trong các phong trào xây dựng nông thôn mới. Trước hết cần
tuyên truyền để người nông dân thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước; Hội viên phải nắm được chức năng của Hội nông dân là:
- Tập hợp vận động, giáo dục hội viên, nơng dân phát huy quyền làm chủ, tích cực
học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt.
- Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, nhà nước và khối đại đoàn
kết dân tộc.
- Chăm lo bảo vệ nguồn lợi và lợi ích chính đáng hợp pháp của nông dân, tổ chức
hoạt động dịch vụ tư vấn, hỗ trợ nông dân trong sản xuất và đời sống.
Tuyên truyền cho hội viên nông dân nắm được các nhiệm vụ của Hội, đó là:
- Tuyên truyền giáo dục cho hội viên nông dân hiểu biết đường lối của Đảng,

chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết chỉ thị của hội khơi dậy và phát huy
truyền thống yêu nước, ý trí cách mạng, tinh thần tự lực tự cường, lao động sáng tạo
của nông dân.
- Vận động, tập hợp và làm nòng cốt cho các phong trào nơng dân phát triển kinh tế,
văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của hội viên
nông dân.
- Các cấp hội là thành viên tích cực trong hệ thống chính trị, thực hiện các chính
sách pháp luật, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước ở nông thơn,
hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, tổ chức các hoạt
động nhiệm vụ, tư vấn, hỗ trợ dạy nghề giúp nông dân phát triển sản xuất nâng cao đời
sống, bảo vệ môi trường.
- Đồn kết tập hợp đơng đảo nơng dân vào tổ chức hội, phát triển và nâng cao chất
lượng hội viên, xây dựng tổ chức hội vững mạnh về mọi mặt, đào tạo bồi dưỡng cán bộ
hội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
- Tham gia xây dựng Đảng chính quyền trong sạch, vững mạnh, tham gia giám sát
phản biện xã hội theo quy chế, kịp thời phản ánh tâm tư nguyện vọng của nông dân với
Đảng và Nhà nước, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên nơng
14


dân, thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, giữ gìn đồn kết trong nội bộ nơng dân góp
phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội, chống quan liêu tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội.
- Mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan điểm đường lối của Đảng, tăng cường hợp
tác trao đổi, học tập kinh nghiệm, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quảng bá hàng hóa nơng sản,
văn hóa Việt Nam với tổ chức nông dân, tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ, phi
chính phủ trong khu vực và trên thế giới.
2.2.2. Kết quả hoạt động cụ thể của Hội nơng dân xã Tiến Dũng
Thực hiện chương trình cơng tác hội và nông dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy xã
Tiến Dũng và các chỉ tiêu thi đua của Hội nông dân huyện Yên Dũng từ năm 2018 đến

năm 2020. HND xã Tiến Dũng đã bám sát Nghị quyết của Đảng ủy, chương trình cơng
tác và chỉ tiêu thi đua của Hội nông dân huyện Yên Dũng tổ chức thực hiện nhiệm vụ đạt
được nhiều kết quả nổi bật.
Công tác tuyên truyền giáo dục hội viên, nông dân các chủ trương, đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết và điều lệ của hội được 18 buổi cho 1400 lượt
người tham gia. Trong đó: Tuyên truyền Nghị quyết của Đảng các cấp được 5 buổi cho
380 lượt người; Tuyên truyền Nghị quyết của Hội các cấp được 7 buổi cho 800 lượt
người; Tuyên truyền phổ biến pháp luật được 3 buổi cho 220 lượt người.
Thông qua tuyên truyền giáo dục hội viên đã nâng cao giác ngộ chính trị, tinh thần
u nước cho nơng dân, hướng họ tham gia hành động cách mạng, tham gia phong trào
thi đua yêu nước, xây dựng và củng cố tình làng nghĩa xóm, tinh thần tương trợ giúp đỡ
lẫn nhau trong việc xóa đói giảm nghèo, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã.
Công tác củng cố tổ chức cơ sở Hội là trọng tâm. Bám sát nghị quyết đại hội đại
biểu Hội Nông dân xã, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành ngay từ đầu nhiệm kỳ đã xây
dựng quy chế làm việc của BCH, hằng năm xây dựng chương trình cơng tác sát với tình
hình cụ thể của xã nên công tác củng cố tổ chức Hội được quan tâm và phát triển từ năm
2018 đến năm 2020, Hội Nông dân xã phát triển thêm được 197 hội viên mới, nâng tổng
số hội viên lên 1.135 hội viên, chiếm 85% so với hộ sản xuất nông nghiệp, chia ra :
- Năm 2018: kếp nạp được 75 hội viên
- Năm 2019: kếp nạp được 62 hội viên
- Năm 2020: kếp nạp được 60 hội viên
Tổ chức thực hiện tốt các phong trào thi đua của Hội: Phong trào thi đua phát triển
kinh tế, giúp nhau xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng, qua phát động thi đua
hằng năm đã có 1000 lượt hộ gia đình đăng ký hộ sản xuất kinh doanh giỏi các cấp.
15


Kết quả bình xét hàng năm, cụ thể như sau:

Năm


Tổng số hộ
đạt SXKD
giỏi các cấp

Cấp xã

Cấp huyện

Cấp tỉnh

Cấp TW

2018

493

362

108

18

5

2019

434

325


93

15

1

2020

433

324

94

14

1

Để giúp nông dân tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi, 3
năm qua Hội Nông dân xã đã phối hợp tổ chức được 6 lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật
cho nơng dân trong đó :
+ Phòng trừ dịch hại tổng hợp được: 2 lớp
+ Kỹ thuật chăn nuôi: 2 lớp
+ Kỹ thuật chăn nuôi thủy sản: 2 lớp
Hội nông dân xã phối hợp với các ngành chức năng mở các lớp dạy nghề và nâng
cao tay nghề cho nông dân được 2 lớp với 62 hội viên tham gia.
Thực hiện chương trình trợ giúp nông dân vốn, vật tư sản xuất, hội nông dân cac
thành lập các tổ tín chấp vay vốn với Ngân hàng chính sách xã hội cho 122 hộ vay vốn
với số tiền 1,739 tỷ đồng. Ngoài ra, phối chợp chặt chẽ với Công ty cổ phần công nông

nghiệp Tiến Nông cung ứng dịch vụ, vật tư nông nghiệp cho cán bộ hội viên nơng dân 53
tấn phân bón trả chậm để chăm sóc lúa và cây rau màu đạt hiệu quả cao.
Từ phong trào thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, hội viên nông dân thi đua phát triển
kinh tế, đời sống của hội viên nông dân được vươn lên, giúp nhau xóa đói giảm nghèo và
tích cực tham gia xây dựng hội.
Phong trào nơng dân xây dựng gia đình văn hóa: Thực hiện cuộc vận động "tồn dân
đồn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư". Hội Nông dân xã đã tuyên truyền vận
động hội viên nông dân đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa.
Hằng năm có 100% hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa, qua bình xét số hộ gia
đình đạt gia đình văn hóa là 95%. Tồn xã có 70% số thơn đạt danh hiệu làng văn hóa.
Phong trào nơng dân tham gia đảm bảo quốc phịng an ninh: Thực hiện chương
trình phối hợp giữa Hội Nông dân với công an và quân sự, hội nông dân đã vận động hội
viên nông dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc. Ký cam kết đảm bảo an tồn
giao thơng, tham gia phịng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống ma túy, mại dâm,
tuyên truyền luật nghĩa vụ quân sự, tham gia thực hiện nền quốc phịng tồn dân. Động
16


viên con em hội viên nông dân làm nghĩa vụ quân sự, trong 3 năm qua đã động viên và
tiễn đưa 42 con em hội viên nông dân lên đường làm nghĩa vụ quân sự, hoàn thành 100%
chỉ tiêu được giao.
2.3. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm
2.3.1. Những thành quả đã được từ 2018 đến nay
Trong 3 năm qua, Hội Nơng dân xã đã tham gia tích cực thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời cũng hoàn thành các chỉ tiêu thi đua
của Hội Nông dân huyện giao cho.
Tuyên truyền giáo dục hội viên, nông dân chấp hành các chủ trương đường lối của
Đảng, pháp luật của nhà nước, củng cố tổ chức cơ sở hội, góp phần phát triển kinh tế xã
hội của địa phương, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội và tham gia xây dựng
nông thôn mới để từng bước CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Qua 3 năm thực hiện

nghị quyết đại hội Hội Nông dân xã Tiến Dũng nhiệm kỳ (2018-2020) công tác xây dựng
tổ chức Hội và phong trào nơng dân đã có bước phát triển mới, tạo sự chuyển biến tích cực
về nhiều mặt. Các chỉ tiêu nhiệm vụ do đại hội đề ra đều cơ bản hoàn thành, nhiều chỉ tiêu
vượt kế hoạch, các phong trào của hội được triển khai đồng bộ và toàn diện, nội dung và
hình thức tiếp tục được đổi mới, tổ chức Hội ngày càng phát triển về mọi mặt, các tiềm
năng, thế mạnh của địa phương, nội lực trong nơng dân được khai thác phát huy hiệu quả.
Vai trị nòng cốt của Hội được thể hiện rõ hơn, xuất hiện nhiều điển hình, nhiều tấm
gương sáng trong các phong trào do Hội phát động. Tỷ lệ nông dân được tập hợp vào hội
ngày càng tăng, đội ngũ cán bộ hội ngày càng trưởng thành. Hội đã tăng cường, mở rộng
phối hợp hoạt động với các ngành ngày càng hiệu quả. Vị thế của Hội trong hệ thống
chính trị ở địa phương ngày càng được nâng cao. Những kết quả đạt được trên của hội đã
góp phần tích cực vào thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của xã
Tiến Dũng trong những năm qua.
* Nguyên nhân của những kết quả như trên:
- Được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng ủy, sự chỉ đạo thường xuyên, chặt chẽ của
Hội Nông dân Huyện Yên Dũng, sự tạo điều kiện của UBND các cấp chính quyền, có sự
phối hợp của MTTQ, các đồn thể, các ban, ngành xã Tiến Dũng đã tạo điều kiện thuận
lợi cho Hội Nơng dân hoạt động có hiệu quả.
- Đảng, Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên hỗ trợ nông dân nhằm
thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
- Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân tạo sức mạnh đoàn
kết để vận động nông dân tham gia các phong trào của hội
17


- Có sự cố gắng phấn đấu của Ban chấp hành Hội Nông dân xã, Ban chấp hành các
chi hội và hội viên để hoàn thành nhiệm vụ.
- Ban chấp hành Hội Nông dân từ xã đến các chi hội đã xây dựng và tổ chức được
chương trình, nội dung hoạt động thiết thực. Phát động các phong trào thi đua, sơ kết,
tổng kết động viên khen thưởng kịp thời.

- Đội ngũ cán bộ được tăng cường cả về số lượng, chất lượng, nhiều đồng chí cán bộ
Hội có kinh nghiệm xây dựng hội và vận động nông dân thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả cao.
- Hoạt động của đội ngũ cán bộ hội từ Ban chấp hành Hội Nông dân xã đến các chi hội
thường xuyên được củng cố. Những cán bộ thực sự năng lực và tâm huyết với phong trào.
- Mọi phong trào của Hội đều thiết thực đến quyền lợi và nghĩa vụ của hội viên
nông dân, nên hội viên nông dân thiết tha với hội và chung sức xây dựng Hội.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế:
Trong thời gian qua, bên cạnh những thành tích đã đạt được thì cịn một số những
tồn tại, hạn chế sau:
- Công tác tuyên truyền giáo dục hội viên nông dân chưa thường xuyên nên chuyển
tải các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của Hội đến
hội viên nơng dân cịn hạn chế.
- Nhận thức về vai trò trách nhiệm của một bộ phận cán bộ hội viên chưa cao, do đó
khi tổ chức các phong trào của Hội để vận động hội viên nơng dân thực hiện cịn thấp.
- Cơng tác tổ chức, tập hợp nơng dân vào Hội cịn chưa đạt với yêu cầu đề ra.
- Việc trợ giúp nông dân về khoa học kỹ thuật, giống, vốn, vật tư để sản xuất kinh
doanh tăng thu nhập để từng bước xóa đói giảm nghèo cịn chưa được nhiều.
- Một số chi hội tỷ lệ tập hợp hội viên còn thấp, chất lượng hoạt động chưa cao,
phong trào chưa đồng đều.
- Một số hội viên trẻ cịn đi làm ăn xa, khơng đi sinh hoạt đều đặn do vậy cũng ảnh
hưởng đến hoạt động của hội.
- Công tác chỉ đạo, tạo ra mơ hình điểm cịn ít, nhân rộng điển hình ra diện rộng
còn chậm, việc liên kết 4 nhà còn hạn chế, chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được yêu
cầu thị trường.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên là:
- Một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp,
nông thôn chưa đồng bộ, sản xuất chưa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Trong
những năm qua giá cả vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp tăng cao gây bất lợi
cho người nơng dân, bên cạnh đó dịch bệnh ln có nguy cơ bùng phát ở đàn gia súc, gia
18



cầm… nên ảnh hưởng đến tâm lý người sản xuất, tác động xấu đến phát động phong trào
nông dân của tổ chức Hội. Một số thôn chi ủy chi bộ, ban lãnh đạo thơn cịn ít quan tâm
đến tổ chức Hội, đầu tư kinh phí hoạt động hội cịn gặp nhiều khó khăn.
- Trình độ, năng lực cơng tác của một số cán bộ hội còn hạn chế, chưa đồng đều,
thực hiện nhiệm vụ hiệu quả còn chưa cao.
- Việc tổ chức các buổi sinh hoạt ở chi hội chưa thường xuyên, phối hợp với các tổ
chức đoàn thể chưa chặt chẽ để cùng tuyên truyền vận động do đó các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của hội được chuyển tải đến hội viên nơng dân cịn
hạn chế.
- Do đội ngũ cán bộ hội thường xuyên thay đổi theo nhiệm kỳ của Đại hội nên bộ
máy của hội không ổn định.
- Hoạt động của Hội chưa thiết thực, chưa đáp ứng được với vai trị của Hội Nơng
dân trong giai đoạn hiện nay, nên việc phát triển của hội viên mới còn gặp nhiều khó khăn.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền chưa thực sự quan tâm và tạo điều kiện để hội nông
dân hoạt động.
2.3.3. Bài học kinh nghiệm:
Qua kết quả hoạt động đã đạt được và những tồn tại hạn chế những năm qua, cần
lưu ý một số vấn đề sau:
Một là, Thường xuyên chăm lo đến đội ngũ cán bộ Hội cả về số lượng và chất
lượng "cán bộ nào, phong trào ấy" chi hội nào cán bộ tâm huyết với phong trào thì chi hội
ấy hoạt động có hiệu quả.
Hai là, Phối hợp tốt với Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân trong hệ thống
chính trị, đổi mới phương thức sinh hoạt Hội, đa dạng hóa các hình thức để tập hợp nơng dân
vào Hội thì việc tuyên truyền vận động nông dân thực hiện các chủ trương của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, các nhiệm vụ của hội được sâu rộng hơn.
Ba là, Nơi nào cấp ủy Đảng, chính quyền chăm lo tạo điều kiện để Hội nơng dân
hoạt động thì nơi đó tổ chức các phong trào của hội rễ dàng hơn tổ chức của hội vững
mạnh hơn.

Bốn là, Chỉ khi nào hoạt động của Hội thiết thực thì nơng dân mới thiết tha vào
Hội, tổ chức Hội chăm lo đến lợi ích chính đáng của nông dân, đến tâm tư nguyện vọng
của nông dân, tổ chức nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nơng dân thì nơng dân
mới tin tưởng và ra sức củng cố xây dựng tổ chức Hội.

19


CHƯƠNG 3 :
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI NÔNG DÂN XÃ TIẾN DŨNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI.

3.1. Phương hướng, mục tiêu hoạt động của Hội nông dân xã Tiến Dũng trong
thời gian tới.
3.1.1. Mục tiêu chung
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng đã đề ra
mục tiêu chung trong công tác vận động nông dân là: “Xây dựng giai cấp nông dân về
mọi mặt để xứng đáng là một lực lượng cơ bản trong việc xây dựng nơng thơn mới, góp
phần đắc lực vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa”. Nghị quyết Trung ương 7
khố X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn chỉ rõ: “Nông dân được đào tạo có trình độ
sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng
vai trị làm chủ nơng thơn mới”.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước trước hết phải cơng nghiệp hố, hiện đại
hố nơng nghiệp, nơng thơn. Xuất phát từ đường lối chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
của đất nước trong thời kỳ mới và u cầu, nhiệm vụ của cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp nơng thơn, mục tiêu của cơng tác vận động nơng dân là: Xây dựng giai cấp
nơng dân có trình độ nhất định về văn hố, khoa học-kỹ thuật phù hợp với nền sản xuất
hàng hố theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố,thực hiện cơng nhân hố, trí thức hố
nơng dân. Mọi người nơng dân đều có việc làm với năng suất, chất lượng và hiệu quả
ngày càng cao, có đời sống vật chất, tinh thần đáp ứng yêu cầu về thể lực, trí lực, với lối

sống văn minh, tiến bộ, đậm đà bản sắc dân tộc, hạnh phúc gia đình gắn với tình làng
nghĩa xóm, quyền lợi đi đôi với trách nhiệm và nghĩa vụ, dân chủ đi đơi với kỷ cương
phép nước, có ý thức xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước, có tinh thần đồn kết dân tộc,
đoàn kết quốc tế.
Phát huy quyền làm chủ và nội lực của nông dân, đẩy mạnh sản xuất thực hành tiết
kiệm, đi đôi với bồi dưỡng giai cấp nơng dân; đẩy nhanh tốc độ xóa đói giảm nghèo và
khuyến khích làm giàu chính đáng, xây dựng nơng thơn mới theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Xây dựng Hội Nông dân Việt Nam vững mạnh, đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của Hội ngang tầm với yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước. Tăng cường khối liên minh công - nông - tri thức, đẩy mạnh các phong trào thi đua
phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
20


Thực hiện theo Chỉ thị 59-CT/TW ngày 15/12/2000 của Bộ chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đổi với hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam trong thời kì cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thôn khẳng định “tăng cường lãnh đạo, chỉ
đạo việc xây dựng củng cố Hội Nông dân các câp vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức để Hội thực sự là lực lượng nịng cốt của phong trào nơng dân xây dựng nơng thơn
mới, là thành viên tích cực trong khối đại đoàn kết toàn dân là nhân tố quan trọng của
khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức, nền tảng
chính trị vững chắc của chế độ ta”
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ xã Tiến Dũng lần thứ XVII có nêu:“Các
cấp ủy Đảng từ ban chấp hành Đảng bộ xã đến cấp ủy các chi bộ cần tăng cường sự
lãnh đạo đối với Hội Nông dân xã, tạo mọi điều kiện để Hội Nông dân hoạt động, đặc
biệt là công tác tổ chức của hội, hoạt động của Hội, nhằm thực hiện tốt mục tiêu xây
dựng tổ chức Hội vững mạnh để hội thực sự là nòng cốt trong phong trào nông dân tham
gia xây dựng nông thôn mới”.
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu cụ thể:

Xây dựng giai cấp nông dân xã Tiến Dũng trong thời kỳ CNH-HĐH, ngoài việc phát
triển về số lượng mà điều cốt lõi là phải tạo cho được sự chuyển biến về chất lượng, củng cố
niềm tin vào Đảng, Nhà nước, là nâng cao trình độ kỹ thuật, kỹ năng cho nơng dân để nơng
dân thực sự là chủ thể của q trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, đồng
thời cũng là đối tượng được thụ hưởng thành quả của sự nghiệp CNH-HĐH.
Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đã đề ra mục tiêu và định hướng công
tác vận động nhân dân trên địa bàn tỉnh như sau: Củng cố và tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân, trên cơ sở liên minh vững chắc giữa giai cấp nơng dân, giai cấp cơng nhân
và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tập hợp nông dân và tổ chức của Hội
nông dân giáo dục, động viên và tổ chức cho nông dân, phát huy sức mạnh toàn Đảng bộ
và nhân dân các dân tộc trong Tỉnh tiếp tục cơng cuộc đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa-hiện đại hóa và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trên địa bàn tỉnh.
Huyện Yên Dũng cần tiếp tục tuyên truyền quán triệt nghị quyết của Tỉnh uỷ về
“Công tác dân vận trong tình hình mới”. Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Nông
dân từ huyện đến cơ sở. Tập trung hướng về cơ sở và đẩy mạnh công tác tun truyền vận
động nơng dân tích cực sản xuất, xố đói giảm nghèo, xây dựng đời sống văn hố khu dân
cư, học tập nâng cao dân trí, vận động nông dân đấu tranh chống lại mọi âm mưu chống

21


phá của các thế lực thù địch. Tăng cường công tác vận động nông dân, nhất là nông dân
người đồng bào dân tộc thiểu số, củng cố và nâng cao khối đại đoàn kết toàn dân.
Từ những định hướng trên đây, cần thực hiện một số mục tiêu cụ thể sau:
Một là, tập trung củng cố tổ chức cơ sở hội, xây dựng Hội Nơng dân xã bền vững
về chính trị tư tưởng, mạnh về tổ chức, thống nhất về hành động, thực sự là trung tâm
nòng cốt của phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới. Hội Nơng dân
hoạt động có hiệu quả để tập hợp đồn kết nơng dân thành lực lượng chặt chẽ, thống
nhất. Phấn đấu hàng năm kết nạp mới 70 - 80 hội viên bằng 100% hộ gia đình có hội
viên nông dân.

Hai là, vận động nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao
đời sống, đồn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng, phấn đấu tăng
hộ giầu lên 40% số hộ trong xã.
Ba là, làm tốt công tác hỗ trợ nông dân như chuyển giao khoa học, kỹ thuật, hỗ trợ
giống vốn, vật tư, chăm lo mở các lớp đào tạo nghề mới, nâng cao nghề truyền thống để
tạo công ăn việc làm cho nông dân.
Bốn là, xây dựng đời sống văn hóa tinh thần cho nơng dân, vận động nơng dân tiếp
tục thực hiện cuộc vận động "tồn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư". Thực
hiện tốt các cuộc vận động " nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, giúp nhau xóa
đói giảm nghèo ", cuộc vận động "nơng dân xây dựng gia đình văn hóa, tham gia xây
dựng làng văn hóa", cuộc vận động "nơng dân tham gia bảo vệ quốc phịng an ninh". Qua
bình xét hằng năm phấn đấu 7/7 chi hội đạt chi hội vững mạnh, Hội Nông dân xã giữ
vững danh hiệu cơ sở Hội vững mạnh toàn diện.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Hội nông dân xã Tiến Dũng
3.2.1. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng
Tham mưu với Đảng ủy xã tiếp tục thực hiện chỉ thị 59-CT/TW ngày 15/12/2000
của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hội nông dân
Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn. Nghị
quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Đề xuất với Đảng cử các đồng chí đảng viên làm cơng tác Hội và quan tâm tạo điều
kiện để Hội nông dân hoạt động có hiệu quả.

22


3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao trình độ cho nơng dân
và hội viên nơng dân.
Tun truyền giáo dục hội viên là công tác quan trọng trong cơng tác vận động nơng
dân, vì vậy phải tiến hành cơng tác vận động tun truyền giáo dục chính trị tư tưởng sâu

rộng trong nông dân về chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
Nước, chương trình cơng tác và các nghị quyết của hội, điều lệ hội, mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương để phát huy lòng yêu nước và tinh thần cách mạng hướng
họ tin tưởng vào mục tiêu lý tưởng của Đảng.
Quan tâm giáo dục bồi dưỡng đạo đức lối sống, phát huy truyền thống dân tộc, bản sắc văn
hóa dân tộc.
Làm tốt chương trình phổ biến pháp luật cho nông dân, tuyên truyền học tập luật đất
đai, luật khiếu nại tố cáo, pháp lệnh dân số và pháp lệnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin như đài truyền thanh
xã kết hợp với các cuộc họp ở thơn xóm, khu dân cư và sinh hoạt ở các chi hội, các câu
lạc bộ để tuyên truyền giáo dục hội viên.
3.2.3. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Hội Nông dân xã
Quá trình đổi mới đất nước từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần làm nảy sinh nhiều vấn đề tác động đến tư tưởng tâm lý của
nơng dân. Vì vậy muốn thu hút nơng dân vào tổ chức Hội, gắn bó với tổ chức Hội địi hỏi
Hội Nơng dân xã Tiến Dũng phải đổi mới cả về nội dung và phương thức hoạt động.
Hội Nông dân xã phải bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đảng bộ và các
chỉ tiêu thi đua, chương trình cơng tác của Hội Nông dân cấp trên tổ chức tốt các phong
trào của hội, thiết thực với đời sống của nông dân.
Phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đồn kết giúp đỡ nhau xóa đói
giảm nghèo và làm giầu chính đáng, duy trì phong trào thường xun có hiệu quả, tập
trung xây dựng các mơ hình, mở hội nghị sơ tổng kết để kịp thời rút ra bài học chỉ đạo,
và biểu dương người tốt việc tốt, biểu dương thành tích các hộ sản xuất kinh doanh giỏi,
những tập thể cá nhân có thành tích xuất sắc xây dựng phong trào.
Vận động nông dân tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi để
xây dựng cánh đồng mẫu, sản xuất hàng hóa tập trung tạo ra nhiều sản phẩm cúa giá
trị kinh tế cao.

23



Chủ động phối hợp mở các lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho hội viên nông dân
về chăn nuôi, trồng trọt, giúp hội viên nông dân áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
kinh doanh. Tiếp tục làm tốt công tác trợ giúp cho nông dân về giống, vốn, vật tư, duy trì
các tổ tín chấp vay vốn Ngân hàng nơng nghiệp và Ngân hàng chính sách xã hội, tăng
cường hoạt động của quỹ hỗ trợ nông dân; tranh thủ sự giúp đỡ của Trung tâm DVKT
nông nghiệp huyện Yên Dũng và Trung tâm dạy nghề và hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Giang.
Thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu
dân cư”. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ hội. Tổ chức cho
hội viên nơng dân đăng ký xây dựng gia đình văn hóa, tham gia xây dựng làng văn hóa.
Động viên nơng dân tích cực đóng góp kinh phí xây dựng hạ tầng nông thôn.
Tuyên truyền luật nghĩa vụ quân sự, vận động con em hội viên lên đường làm nghĩa
vụ quân sự, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc xây dựng nền quốc
phịng tồn dân, giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn xã.
3.2.3.1. Đổi mới nội dung:
* Đổi mới về tổ chức
Đổi mới tổ chức cán bộ phải theo hướng tinh gọn, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động, khắc phục tình trạng hành chính hố, đảm bảo thực hiện tốt chức năng là tổ
chức chính trị - xã hội, đồng thời là tổ chức bảo vệ quyền lợi, tham gia tư vấn giúp đỡ,
hướng dẫn, bảo trợ cho nông dân phát triển sản xuất - kinh doanh, xố đói, giảm nghèo,
làm giầu chính đáng, góp phần thay đổi bộ mặt nơng thơn.
* Đổi mới tuyên truyền giáo dục, vận động, tập hợp nông dân
Nội dung tuyên truyền phải thiết thực, đáp ứng nhu cầu về thông tin trên các lĩnh
vực của đời sống, nông nghiệp, nông thôn, nông dân
* Đổi mới tổ chức các phong trào hoạt động cách mạng.
Cần tập chung chỉ đạo nâng cao chất lượng hiệu quả 3 phong trào thi đua lớn của
hội, trọng tâm là phong trào nơng dân thi đua sản xt kinh doanh giỏi đồn kết giúp
nhau xố đói giảm nghèo, làm giầu chính đáng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và hướng phát triển kinh tế tập thể trong
nông nghiệp, nông thôn của giai đoạn hiện nay.

3.2.3.2. Đổi mới phương thức hoạt động
* Đổi mới phương thức chỉ đạo của ban chấp hành
24


Ban chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội giữa hai kỳ đại hội. Đổi
mới phương thức lãnh đạo của ban chấp hành nhằm tăng cường sự lãnh đạo của ban chấp
hành và phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của cấp hội trong việc thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của mình.
Trong giai đoạn hiện nay, ban chấp hành phải nâng cao chất lượng việc định hướng
đối với hoạt động của cấp hội về chính trị, tư tưởng , nội dung và phương thức tổ chức hoạt
động. Mọi chủ trương, Nghị quyết của ban chấp hành phải đựoc quán triệt và thực hiện
nghiêm túc. Trong q trình thực hiện nếu có gì vướng mắc hoặc không phù hợp phải kịp
thời kiến nghị, đề xuất để mọi chủ trương, nghị quyết ngày càng hoàn thiện, sát với thực
tiễn hơn.
Cấp Hội cần nghiên cứu kỹ định hướng chỉ đạo của trung ương, trên cơ sở kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, nhu cầu của nông dân mà đề ra kế hoạch hoạt
động cho phù hợp với thực tiễn phong trào nông dân tại địa phương.
* Đổi mới công tác tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh:
Thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
Thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Đảng về công tác nông dân, triển khai thực hiện
đề án "Nâng cao vai trị và trách nhiệm của Hội nơng dân Việt nam trong phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn
2010 - 2020" chủ động và tích cực phối hợp với các ngành, địa phương, doanh nghiệp,
qua đó đã tăng cường mối quan hệ và nâng cao trách nhiệm trong thực hiện Nghị quyết
của Đảng.
Hội cần đi sâu, đi sát hội viên , nông dân, tập hợp ý kiến, tâm tư nguyện vọng chính
đáng, hợp pháp của hội viên nơng dân để phản ánh với Đảng, Nhà nước, góp phần xây
dựng, hồn thiện chủ trương, chính sách, páp luật. Việc tập hợp ý kiến, tâm tư nguyện
vọng của nông dân cần đổi mới theo hướng lắng nghe trực tiếp ý kiến của mọi tầng lớp

nông dân thông qua đối thoại trực tiếp và các hình thức diễn đàn, tiếp xúc có tổ chức,
lắng nghe ý kiến khác nhau kể cả ý kiến bất đồng và phản ánh trung thực, khác quan, đầy
đủ với Đảng, Nhà nước tất cả ý kiến của nông dân. Hội phải triển khai tốt việc thực hiện
các quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở, phát huy dân chủ trực tiếp, dân chủ đại
diện trong giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở, thực
hiện các chủ trương, chính sách, các chương trình, dự án tại địa phương, thực hiện tốt
phương châm"Dân biết, dân bàn, dân kiểm tra". Cử đại diện của hội tham gia các uỷ ban,
hội đồng, ban điều hành của một số dự án, chương trình kinh tế - xã hội có liên quan trực
25


×