Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tham luan Sinh hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.24 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Phòng giáo dục và đào tạo tháp mời</b> <b> </b>
<b>TRƯờNG TRUNG HọC Cơ Sở TâN KIềU </b>


CHUY£N §Ị THAM LN:



båi DƯỡng năng lực tự


học môn sinh học cho



học sinh cấp THCS


<b> </b>


* Giáo viên: Thái Văn Tiến


* Tæ : Sinh häc



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

CHUY£N

ĐỀ

:



båi DƯỡng năng lực tự học môn sinh


học cho học sinh cÊp THCS



<b>I. C¥ Së LÝ LUËN:</b>


Bậc THCS thuộc bậc trung học đóng vai trị cầu nối giữa THPT và bậc
tiểu học, phải đảm bảo tính lưu thơng với hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tuy
nhiên cũng có vị trí độc lập tương đối. Ưu điểm lớn của lứa tuổi này là sự sẵn
sàng của nó đối với mọi hoạt động học tập làm cho nó trở thành ngời lớn
trong con mắt của mình.


Trong quá trình lĩnh hội tri thức học sinh THCS ln chờ đợi những hình
thức tìm hiểu mới đối với từng bài, đó là tính tích cực, tính động não của t duy và
tính tự lập của các em đợc thực hiện, các khả năng trí tuệ đợc khêu gợi, yêu cầu
tự suy nghĩ và tự khái quát các khái niệm đợc đề cao. Thái độ tự nghiên cứu đã


trở thành một đặc trng cho học sinh.


Các bài Sinh THCS lại có những đặc trng riêng của nó và có thể có nhiều
cách học khác nhau. Trong quá trình dạy mơn Sinh học ngời giáo viên phải kết
hợp một cách linh hoạt, hợp lý nhiều phơng pháp và hình thức tổ chức "Học một
bài Sinh nh thế nào?". Nh vậy mới làm cho các em nghĩ nhiều hơn, thảo luận
nhiều hơn góp phần tạo cơ sở quan trọng cho việc đổi mới thực sự phơng pháp
dạy học mà Nhà nớc ta đã và đang thực hiện. Q trình này tn theo định hớng
tích cực hố hoạt động của học sinh trên cơ sở tự giác, tự do, tự khám phá dới sự
tổ chức, hớng dẫn của giáo viên. Từ đó xây dựng phơng pháp tự học theo hớng
tích cực.


Học tốt mơn Sinh học là một trong những vấn đề trọng tâm của phơng
pháp dạy học, bởi lẽ môn Sinh học là môn học cả ngời học lẫn ngời dạy thờng
xuyên phải làm, đặc biệt đối với học sinh THCS thì việc học mơn Sinh học là
hình thức dựa trên mẫu vật để tìm ra kiến thức của mình. Nhà trờng khơng thể
dạy hết cho học sinh những gì mà họ cần trong cuộc sống sau này mà chỉ trang
bị cho học sinh những kiến thức cơ bản và phơng pháp nhận thức, phơng pháp tự
học để có thể tự học tập suốt đời để dễ dàng thích ứng với thời đại bùng nổ thơng
tin khoa học và công nghệ thờng xuyên đổi mới đáp ứng đợc yêu cầu của thực
tiễn xã hội nghĩa là góp phần tạo ra những con ngời linh động, sáng tạo. Có khả
năng giải quyết những vấn đề trong học tập hôm nay và lao động hôm sau. Phải
dạy cho học sinh biết suy nghĩ trớc những vấn đề đặt ra nhằm phát triển óc t duy
sáng tạo. Phải tạo điều kiện cho học sinh đợc độc lập suy nghĩ. Bộc lộ những suy
nghĩ của mình trong quá trình thảo luận, tranh luận với các bạn trong nhóm,
trong lớp. Đây chính là dịp để các em nâng cao năng lực tự đánh giá trong lúc
đối chiếu suy nghĩ của bản thân với ý kiến của các bạn và tổng kết của thầy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

sự giúp đỡ của các đồng nghiệp để ngày càng tiến bộ góp phần thúc đẩy sự
nghiệp phát triển giáo dục xã nhà .



Tơi mong muốn mình có thể góp phần vào việc giáo dục học sinh, giúp
các em có đợc phơng pháp học tốt nhất, kích thích lòng say mê học hỏi của các
em. Từ những lý do đó mà tơi viết chun đề: “<b>Bồi dỡng năng lực tự học môn</b>
<b>Sinh học cho học sinh cấp THCS . </b>”


<b>II. NéI DUNG NGHI£N CøU :</b>


<b>1.</b> <b>Mục đích nghiên cứu</b>: nhằm đề ra một vài giải pháp về việc đổi
mới phơng pháp giảng dạy trong bộ môn Sinh học xây dựng đợc năng lực tự học
cho học sinh THCS, tạo nền tảng cho các em phát triển năng lực tự học ở mức độ
cao hơn ở bậc THPT và xa hơn nữa là đào tạo đợc những con ngời có khả năng tự
học, tự nghiên cứu trong một xã hội học tập suốt đời.


<b>2. Các nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu đề tài:</b>


<b>a. NhiƯm vơ:</b>


- C¬ sở lý luận của quá trình dạy môn Sinh học.
- Thực trạng dạy và học môn Sinh ở trờng.


- Một số biện pháp thực hiện và những kết quả đã đạt đợc.
- Một số bài học kinh nghiệm và những kiến nghị đề xuất.
<i><b> </b></i><b>b. Phạm vi nghiên cứu đề tài:</b>


- Vai trò và mục đích của mơn Sinh.


- Những thiếu sót của học sinh trong việc học và việc dạy của giáo viên.
- Các biện pháp đã thực hiện.



- Kết quả đạt c.


<b>5. Phơng pháp nghiên cứu:</b>


- Thờng xuyên sử dụng phơng pháp quan sát nghiên cứu tìm tòi và chia
nhóm.


- Tăng cờng thực hành do giáo viên tiến hành


- T chức hoạt động tự lực nghiên cứu SGK nhằm phát huy tính tích cực
của HS.


<b>III. C¸c biƯn ph¸p thùc hiÖn: </b>


Với những yêu cầu đặt ra nh vậy trong q trình dạy học học sinh tơi đã
tiến hành thực hiện theo các biện pháp sau:


<b>1/ BiƯn ph¸p 1 : Thờng xuyên sử dụng phơng pháp quan sát nghiên</b>
<b>cứu tìm tòi và chia nhóm.</b>


Phng phỏp ny hc sinh tự lực quan sát, mơ tả, phân tích đối tợng. Tự thu
thập thông tin tự xử lý thông tin, bằng các câu hỏi.


Rút ra đặc điểm chung và riêng, đặc điểm bản chất của đối tợng, hiện tợng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Mục 2: trọng tâm tìm hiểu cấu tạo tế bào thực vật thờng thì giáo viên sẽ
hớng dẫn học sinh lần lợt nh sau:


+ Đọc, nghiên cứu thông tin.



+ Kết hợp quan sát hình 7.4 hoặc tranh phóng to: Cấu tạo tế bào thực
vật.


+ Treo tranh câm: yêu cầu học sinh chỉ tranh (và bổ sung lẫn nhau):
nêu từng bộ phận chính và chức năng từng bộ phận của tế bào thực vật. Đây
là con đờng chính tìm đến kiến thức của học sinh. Thực sự nếu chú ý quan sát
giáo viên sẽ phát hiện đa phần học sinh tỏ vẻ miễn cỡng, thiếu sự tự giác, tích
cực, chủ động xây dựng kiến thức hay đúng hơn là có cảm giác “hụt hẫng”!
Nhng nếu giáo viên tổ chức thi đua học tập thơng qua việc dạy học theo
nhóm, tổ… cho học sinh kết hợp với việc sử dụng thiết bị giáo dục-Đồ dùng
dạy học là “Mơ hình lắp ráp tế bào thực vật” thì kết quả sẽ nh thế nào? Cụ thể
là giáo viên chia lớp làm 2 đội, mỗi đội 2 nhóm) thi đấu tiếp sức với nội dung
lắp ráp mơ hình tế bào thực vật (tất nhiên phải có 2 mơ hình để thực hiện).
Và mơ hình sẽ lần lợt đợc học sinh lắp ráp lên bảng với các thành phần và
chức năng từng bộ phận của tế bào thực vật:


- Vách tế bào: làm cho tế bào có hình dạng nhất định.


- Mµng sinh chÊt bao bäc ngoµi chÊt tÕ bµo


- Chất tế bào: là chất keo lỏng, trong chứa các bào quan nh lục lạp…,
tại đây diễn ra các hoạt động sống của tế bào.


- Nhân: thờng chỉ 1 nhân cấu tạo phức tạp có chức năng điều khiển
mọi hoạt động sống cơ bản của tế bào…


Lúc này học sinh sẽ hết sức tích cực và tập trung chú ý vào thao tác lắp ráp
mơ hình và kiểm tra kiến thức vừa thực hiện… Giáo viên dễ dàng nhận xét kết
quả của 2 đội: trớc-sau, chính xác và thẩm mỹ… Sau đó tổng kết từng bộ phận
chính và chức năng từng bộ phận của tế bào thực vật. Điều quan trọng là nếu


giáo viên chú ý sẽ thấy rõ sự thỏa mãn và đắc thắng của tất cả học sinh bởi vì
chính bản thân các em đã tìm ra kiến thức chứ khơng phải là giáo viên nhồi
nhét… Đây cũng là vấn đề cơ bản trong đổi mới phơng pháp nhằm phát huy
tính tích cực tự giác của học sinh….


<b>b/ VÝ dô 2 : Bài: Các bộ phận của hoa</b> <b>(Sinh häc 6)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Hoa là cơ quan sinh sản của cây xanh do lá biến đổi thành.
Vậy “Hoa” bao gồm những bộ phận nào?


Sau khi học sinh hiểu nhiệm vụ phân từng nhóm (theo tổ) các nhóm thảo
luận các vấn đề giáo viên nêu ra và ghi vào biên bản của nhóm. Sau đó cử đại
diện trình bày kết quả trớc lớp.


Tiếp theo giáo viên phát hoa bởi cho học sinh, các nhóm và thơng báo
cho học sinh biết mục đích của việc phân tích hoa thành các bộ phận tạo nên hoa
và ghi tên các bộ phận đó lên bảng (Theo mục 1 SGK) việc phân tích hoa bởi đợc
học sinh thực hiện dới sự hớng dẫn của giáo viên. Học sinh vừa quan sát vừa trả
lời các câu hỏi vào phiếu làm việc:


- Hoa đợc sắp xếp trên bộ phận gì?


- Trªn cng hoa có phần loe rộng gọi là gì?


Sau ú giỏo viờn hớng dẫn học sinh dùng dao nhọn cắt một vòng khơng
sâu lắm ở phía trên đế hoa. Sau đó cắt một lát dài trên phần màu lục của hoa và
tách cẩn thận, cho các em gọi tên bộ phận này (đài hoa). Tơng tự nh vậy các em
tách những phần còn lại và gọi tên (tràng, nhị và nhuỵ).


Đồng thời với việc quan sát các em vẽ các bộ phận và ghi chép vào vở.


Cuối cùng học sinh tách hết các bộ phận và đi đến kết luận: Hoa có 4 bộ
phận chính: Đài, tràng, nhị và nhuỵ.


Nhng c¬ quan quan trọng nhất là nhị và nhuỵ.
Giáo viên hỏi: V× sao?


Học sinh trả lời và giáo viên gợi mở vấn đề này cho bài hôm sau.


Giáo viên hỏi: em có nhận xét gì về một số lồi hoa nh: Hoa bởi, hoa
huệ, hoa ngơ, hoa bí đỏ.


Giáo viên hớng vào nhận xét các bộ phận của hoa (Một số hoa có thể
thiếu tràng, đài nhng khơng thể thiếu nhị và nhuỵ).


Cụ thể nh thế nào ta nghiên cứu các bài tiếp theo và hớng dẫn các em làm
bài tập về nhà theo mẫu của hoa bởi đã phân tích.


Cuối tiết “Tổ chức cuộc thi nhỏ” cắt các bộ phận mơ phỏng hoa bằng giấy
sau đó cho các nhóm ghép lên bảng tạo thành hình bơng hoa hồn chỉnh. Tổ
chức chấm về thời gian và thẩm mỹ, chính xác.


<b>VÝ dơ 3 : </b>


<b>Bµi 18: </b> <b>Trai sông (Sinh học 7)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

a. Vỏ trai:


Giáo viên: Cho học sinh tự quan sát hình 18.1; 18.2 SGK rồi kết hợp với
mẫu vật tự thu thập thông tin.



Giỏo viên: Cho các nhóm thảo luận câu hỏi SGK sau đó đại diện trả lời.
Học sinh: Tự rút ra kết luận.


- Vỏ trai đợc chia thành 3 lớp: + Lớp sừng
+ Lớp đá vơi
+Lớp xà cừ


- Hình dạng ngồi: Đầu vỏ, đỉnh vỏ, bản lề vỏ, đi vỏ, vịng tăng trởng.
Giáo viên: Căn cứ vào vịng đó xác định đợc điều gì ?


Học sinh: Xác định tuổi của trai.


Giáo viên: Muốn mở vỏ trai quan sát ta phải làm gì ?


Học sinh: Đại diện nhóm trả lời: Cắt dây chằng phía lng cắt 2 cơ khép
vỏ.


Giáo viên: Mài mặt ngoài của trai ngửi có mùi khét vì sao ?


Học sinh: Mài mặt ngoài -> Có mùi khét vì lớp sừng bằng chất hữu cơ
bị ma sát -> cháy -> mïi khÐt.


Giáo viên: Lớp xà cừ óng ánh có màu cầu vồng do tốc độ hình thành ở
các mùa nóng lạnh trong năm khơng giống nhau.


b. C¬ thĨ trai.


Học sinh: Cá nhân tự thu nhập thông tin trong sách và kết hợp với mẫu
vật thật sau đó thảo luận câu hỏi SGK -> tự rút ra kết luận.



- Cơ thể có 2 mảnh vỏ đá vơi che chở bên ngoi.
- Cu to:


+ Ngoài: áo trai tạo thành khoang áo, có ống hút và ống thoát nớc
+ Giữa: Tấm mang


+ Trong: Thân trai
+ Chân rìu


Giáo viên: Đầu trai bị tiêu giảm
2. Di chuyển:


Giáo viên: Cho học sinh quan sát sự di chuyển của con trai
Giáo viên: Trai di chun nh thÕ nµo ?


Học sinh: Chân trai hình lỡi rìu thị ra thụt vào kết hợp đóng mở -> di chuyển
(chú ý sự khép vỏ đột ngột tạo dòng nớc phụt mạnh ra ống thoát để tạo động lực di
chuyển).


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

3.Dinh d ìng và sinh sản:


Học sinh: Làm việc đoc SGK tự thu thập thông tin.
- Thảo luận nhóm tự rút ra kết luËn.


- Thức ăn: ĐVNS và vụn hữu cơ, dinh dỡng thụ động.
- Oxi trao đổi qua mang.


- Trai ph©n tÝnh, trứng phát triển qua giai đoạn ấu trùng.


Giỏo viờn: Cho học sinh đọc phần kết luận chung để nắm vững bài hơn.


Giáo viên: Ra một số câu hỏi trắc nghiệm.


<b>2/ Biện pháp 2: Tăng cờng thực hành do giáo viên tiến hành.</b>
<b>Ví dụ 4: </b>


<b>Bi 16: Mổ và quan sát giun đất. (Sinh học 7)</b>


GV: Kiểm tra mẫu vật của từng nhóm và phát đồ dùng thực hành sau đó
nêu mục đích của bài.


*1. C¸ch xư lý mÉu.


HS: Cá nhân tự đọc thơng tin -> ghi nhớ kiến thức.
HS: Đại diện nhóm trình bày cách xử lý.


GV: KiĨm tra mÉu thùc hµnh.
*2. Quan sát cấu tạo ngoài:


GV: Yờu cu cỏc nhúm quan sát các đốt, vòng tơ, mặt lng, mặt bụng, s
dng kớnh lỳp.


GV: Làm thế nào quan sát vòng tơ? mặt lng,mặt bụng.


HS: Kéo giun trên giấy thấy lạo xạo, mặt lng và mặt bụng dựa vào màu
sắc.


GV: Các nhóm chú thích vào hình
HS: Đại diện nhóm điền vào tranh câm
*3. Cách mổ:



GV: yờu cu cỏc nhúm c thụng tin trong SGK -> ghi nhớ từng bớc mổ
-> kiểm tra sn phm.


HS: Đại diện lên trình bày - > nhóm khác bổ sung.
GV: Khi mổ ĐVKXS chú ý:


M mt lng, nhẹ tay đứng kéo ngắn, lách nội quan từ từ, ngâm vào nớc.
*4. Quan sát cấu tạo trong.


GV: Híng dÉn, cßn häc sinh theo dâi.


Dùng kéo nhọn tách nhẹ nội quan -> dựa vào hình 16.3A - 16.3B để xác
định các cơ quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

GV: Gọi đại diện nhóm lên chữa trên tranh câm -> nhóm khác bổ sung.
* Kt lun chung:


GV: Gi i din 1-3 nhúm:


+ Trình bày cách quan sát cấu tạo ngoài.


+ Trình bày thao tác mổ và quan sát cấu tạo trong.
+ Nhận xét và vệ sinh.


GV: Cho điểm 1 - 2 nhóm, viết bản thu ho¹ch.


- Phơng pháp này do giáo viên tiến hành hoặc trình bày sẵn (gọi là t duy
trực tiếp) bằng các câu hỏi và bài tập định hớng, giáo viên kích thích khả năng
tìm tịi độc lập chủ động của học sinh để thu nhận thông tin, nêu giả thuyết, dự
đốn kết quả, tìm ra kết luận về bản chất, tính quy luật, hiện tợng.



<b>VÝ dơ 5: </b>


<b>Bµi 36: Thùc hµnh. (Sinh häc 7)</b>


<b>Quan sát cấu tạo trong của ếch đồng trên mẫu mổ.</b>


Với dạng bài này giáo viên mổ sắn ếch để đủ cho các nhóm quan sát có
sẵn bộ xơng và mơ hình nóo.


GV: Cho lớp chia nhóm.
1. Quan sát bộ x ơng Õch.


GV: Phát cho mỗi nhóm 1 bộ xơng ếch rồi kết hợp với hình 36.1 để nhận
biết trên xơng.


HS:Các nhóm tự ghi nhớ kiến thức -> đại diện trả lời.
GV: B xng ch gm cú nhng phn no?


HS: Xơng đầu, xơng cột sống, xơng đai, xơng chi.
GV: Bộ xơng có chức năng gì?


HS: To b khung nõng c th, là nơi bám của cơ -> di chuyển, tạo
thành khoang bảo vệ não, tuỷ sống và nội quan.


2. Quan s¸t da.


GV: Cho học sinh sờ tay lên da -> thảo luận.
GV: Da có đặc điểm gì? Nêu vai trị?



HS: Da trần (ẩm, ớt) mặt trong có nhiều mạch máu -> trao đổi khí.


<i> </i>3. Quan s¸t néi quan:


GV: Giíi thiƯu qua cách mổ ếch và cách làm cho nó bị chết.


GV: Yêu cầu học sinh quan sát hình, đối chiếu với mẫu mổ -> xác định vị
trí hệ cơ quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

HS: Nghiên cứu bảng trang upload.123doc.net -> thảo luận.
GV: Hệ tiêu hoá của ếch có gì khác so với c¸?


HS: Lỡi phóng ra bắt mồi, dạ dày, gan lớn có tuyến tuỵ.
GV: Vì sao ếch xuất hiện phổi mà vẫn trao đổi khí qua da.
HS: Phổi đơn giản hơ hấp qua da là chủ yếu.


GV: Tim Õch kh¸c cá điểm nào?
HS: Tim 3 ngăn, 2 vòng tuần hoàn.


GV: Quan sát mơ hình não ếch -> xác định các bộ phận não?
GV: - Nhận xét tinh thần, thái độ của học sinh trong giờ thực hành.
- Nhận xét kết quả quan sát của học sinh.


<b>- Cho häc sinh thu dän vÖ sinh.</b>


- Qua việc khảo sát thấy các chuẩn mực về kiến thức cơ bản, kỹ năng vận
dụng, tính năng động trong giờ học và đặc biệt là sự phối hợp giữa sách giáo
khoa với suy luận đề của giáo viên nêu ra tăng rõ rệt.


+ Kỹ năng nắm kiến thức cơ bản: tăng 20%


+ Kỹ năng thực hành vận dụng: tăng 11%
+ Tính năng động sáng tạo: tăng 21%


+ Sự kết hợp SGK cùng với khả năng suy luận vấn đề: tăng 15%


<i>Tân Kiều, ngày 20 tháng 10 năm 2011</i>


<i><b>Duyệt của BGH Ngời thực hiện</b></i>


<b>TháI văn tiến</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×