Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp XNK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.9 KB, 62 trang )

Phần I
cơ sở lý luận chung về tổ chức kế Toán
tiêu thụ và xác định kết quả Tiêu thụ
trong doanh nghiệp xnK
I. Những vấn đề chung về tiêu thụ sản phẩm.
1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trờng các đơn vị sản xuất kinh doanh không những có nhiệm
vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ các sản phẩm đó.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn vị bán, xuất giao sản phẩm cho khách hàng và
thu đợc tiền. Trờng hợp đơn vị bán cha thu đợc tiền ngay nhng đơn vị mua đã chấp
nhận thanh toán, chi trả thì cũng đợc coi là tiêu thụ đợc sản phẩm.
2. ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm.
Ngày nay, sự cạnh tranh gay gắt đang diễn ra - "Thơng trờng là chiến trờng"- do
đó để đứng vững và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng hạn chế những
điểm yếu của mình, tạo ra cho mình những nhân tố thuận lợi và những điểm mạnh để
tận dụng đợc những cơ hội đến với mình và có thể đơng đầu đợc với những thách
thức. Một trong những nhân tố đó là việc tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm đợc mức
doanh thu tiêu thụ cao.
Làm thế nào để tiêu thụ đợc sản phẩm, tức là đợc ngời tiêu dùng chấp nhận, sản
phẩm đó phải đáp ứng đợc đầy đủ hai mặt giá trị và giá trị sử dụng, đó là không
những chất lợng tốt mà giá cả còn phải hợp lý. Khi làm đợc điều đó doanh nghiệp
không những thu đợc khoản doanh thu lớn còn tạo đợc uy tín cho mình trên thị trờng.
Ngoài ra việc tiêu thụ sản phẩm còn là căn cứ quan trọng cho việc đề ra kế hoạch
sản xuất kinh doanh hợp lý và có hiệu quả cả về mặt thời gian, số lợng và chất lợng.
Thực hiện kế hoạch đề ra cho năm tiếp theo đó chính là tái sản xuất, sau khi tiêu thụ
đợc sản phẩm doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục tái sản xuất không những chỉ tái
1
sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng. Tiêu thụ sản phẩm chính là nhân tố
giúp cho việc tái sản xuất đợc diễn ra thờng xuyên và liên tục.
Vậy tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ mang lại hiệu quả cao về nhiều mặt và mang tính
sống còn đối với doanh nghiệp, ngợc lại doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát


triển. Nói một cách khác, tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm luôn là
mục đích để các doanh nghiệp hớng tới.
II. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả
tiêu sản phẩm, kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
_ Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực doanh thu, chi phí của việc thực
hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá cả về số lợng, chất lợng và chủng loại.
_ Tính toán, xác định chính xác kết quả hoạt động tiêu thụ .
_ Tính toán, xác định đúng số thuế GTGT đầu ra .
_ Báo cáo kết quả hoạt động tiêu thụ đúng và kịp thời theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp và các cấp có liên quan.
III. Tổ chức kế toán tiêu thụ.
1. Doanh thu bán hàng.
1.1. Khái niệm và phơng pháp xác định doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm,
cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi
trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ .
Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và đợc khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng đợc xác định cụ
thể nh sau:
_ Đối với doanh nghiệp thuộc diện tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ không bao gồm thuế GTGT.
_ Đối với doanh nghiệp thuộc diện tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch
vụ bao gồm cả thuế GTGT.
Doanh thu bán hàng đợc phân loại thành :
2
_ Doanh thu bán hàng hoá.
_ Doanh thu bán thành phẩm.

_ Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc phân loại thành doanh thu bán hàng ra
ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
Phơng pháp xác định doanh thu nh sau:
_ Đối với mỗi doanh nghiệp, doanh thu tiêu thụ là nguồn thu chủ yếu trong thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và đợc tính theo công thức sau :
Doanh thu Khối lơng sản phẩm Giá bán
tiêu thụ hàng hoá tiêu thụ
_ Bên cạnh đó doanh thu thuần là chỉ tiêu doanh thu mà doanh nghiệp thực sự có
đợc . Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ
doanh thu và đợc tính theo công thức sau:
Doanh thu Doanh thu Các khoản giảm trừ
thuần bán hàng doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng
Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm khoản thởng khách hàng
do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lợng lớn hàng
hoá và khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng vì mua khối lợng lớn hàng hoá trong
một đợt
+ Hàng bán bị trả lại : Là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời mua trả lại
do hàng không phù hợp với yêu cầu về quy cách phẩm chất, không đúng chủng
loại nh đã ký kết trong hợp đồng.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu ( nếu có ) .
Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu là yếu tố quan trọng trong việc xác định
kết quả sản xuất kinh doanh, do đó ngời làm công tác kế toán phải có nhiệm vụ theo
dõi và ghi chép đầy đủ, rõ ràng.
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
3

_ Hoá đơn GTGT
_ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
_ Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng.
1.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng các tài khoản sau đây để hạch toán và theo dõi tình hình tiêu thụ
trong kỳ.
_ TK 511"Doanh thu bán hàng ". TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu trong kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh. TK này có 4 TK cấp hai sau:
+ TK511.1 _ Doanh thu bán hàng hoá
+ TK511.2 _ Doanh thu bán thành phẩm
+ TK511.3 _ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK511.4 _ Doanh thu trợ cấp, trợ giá
_ TK 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ" .TK này dùng để phản ánh doanh thu của
số sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. TK này có 3 TK cấp
hai sau:
+ TK512.1 _ Doanh thu bán hàng hoá
+ TK512.2 _ Doanh thu bán thành phẩm
+ TK512.3 _ Doanh thu cung cấp dịch vụ
1
_ TK 531 "Hàng bán bị trả lại" . TK này dùng để phản ánh trị giá của sản phẩm
hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp nh vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng hoá không đúng phẩm chất, chủng loại.
_ TK 532 "Giảm giá hàng bán" . TK đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản
giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận.
_ TK 333.1 " Thuế GTGT phải nộp" . TK này phản ánh số thuế GTGT phải đầu
ra, số thuế GTGT đợc khấu trừ, đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp vào ngân sách
Nhà nớc.
Và một số TK liên quan khác nh TK 111, 112, 131,
2. Trình tự kế toán tiêu thụ trong các phơng thứ bán hàng.

1
* Chú ý : Để phù hợp với nội dung của bài luận văn : Hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty Phát triển XNK & Đầu t nên trong phần này chỉ đề cập đến trình tự kế toán tiêu thụ trong trờng hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX và ting thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
4
Đối với doanh nghiệp XNK,bán hàng đợc chia thành
_ Bán hàng trong nớc
_ Bán hàng ngoài nớc ( xuất khẩu)
2.1. Bán hàng trong nớc.
Cũng nh các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp XNK áp dụng các phơng thức bán
hàng sau:
2.1.1 Ph ơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho (hay trực
tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho
khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng
này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán đã giao.
Trình tự kế toán bán hàng trực tiếp sơ đồ 1 (xem phụ lục).
2.1.2. Ph ơng thức bán hàng đại lý.
Phơng thức bán hàng đại lý là phơng thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất
hàng giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại
lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán đúng giá theo bên giao đại lý quy định
thì toàn bộ số thuế sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế trên số hoa
hồng đợc hởng. Ngợc lại, nếu bên đại lý hởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ
phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT này, bên chủ hàng chịu thuế GTGT tính trên
GTGT trong phạm vi của mình.
Trình tự kế toán bán hàng đại lý sơ đồ 2 (xem phụ lục).
2.1.3. Ph ơng thức bán hàng trả góp.
Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh toán một phần
ngay tại lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các

kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng, số tiền trả một
phần ở các kỳ tiếp theo bằng, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần
lãi trả chậm.
Theo phơng thức này, về mặt hạch toán khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng
chuyển giao đợc coi là tiêu thụ . Về thực chất, chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết
tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu đối với hàng hoá.
5
Trình tự kế toán bán hàng theo phơng thức trả góp - sơ đồ 3 (xem phụ lục).
2.1.4. Ph ơng thức tiêu thụ theo ph ơng pháp hàng đổi hàng.
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ trong đó ngời bán đem vật t, sản phẩm,
hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, sản phẩm, hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi là
giá bán của hàng hoá, vật t, sản phẩm đó trên thị trờng.
Trình tự kế toán tiêu thụ theo phơng pháp hàng đổi hàng - sơ đồ 4( xem phụ lục).
2.2. Bán hàng ngoài nớc ( xuất khẩu) .
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ ra nớc ngoài trên cơ sở các
hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa doanh nghiệp XNK nớc ta với nớc ngoài thanh toán
bằng ngoại tệ .
Các hình thức xuất khẩu gồm : xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu uỷ thác và xuất
khẩu hỗn hợp.
Việc xác định đúng đắn thời điểm bán hàng có ý nghĩa lớn trong việc phản ánh
doanh thu xuất khẩu và các khoản thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
2.2.1. Kế toán xuất khẩu trực tiếp .
Thông thờng, phơng thức xuất khẩu trực tiếp đợc sử dụng khi doanh nghiệp có
giấy phép xuất khẩu, có đủ khả năng tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng, am hiểu
đối tác và am hiểu thị trờng cũng nh mặt hàng xuất khẩu.
Trình tự kế toán xuất khẩu trực tiếp sơ đồ 5 (xem phụ lục)
2.2.2. Kế toán nhận xuất khẩu uỷ thác.
Trong trờng hợp này giữa bên nhận uỷ thác và bên giao uỷ thác ký kết hợp đồng
uỷ thác xuất khẩu. Bên nhận uỷ thác sẽ đợc nhận phần hoa hồng nhận uỷ thác xuất
khẩu theo tỷ lệ thoả thuận giữa hai bên tính trên trị giá hàng xuất khẩu. Đồng thời có

trách nhiệm ký kết hợp đồng với phía nớc ngoài để xuất khẩu hộ cho bên giao uỷ
thác. Có trách nhiệm thanh toán tiền với ngời nhập khẩu và thanh toán các khoản liên
quan đến bên giao xuất khẩu.
Trình tự kế toán nhận uỷ thác xuất khẩu sơ đồ 6 (xem phụ lục).
IV. Kế toán giá vốn hàng bán ( GVHB).
1. Khái niệm .
Giá vốn hàng bán là giá trị của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
2. Nguyên tắc tính giá vốn.
6
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, GVHB đợc tính theo giá thực tế -
nguyên tắc giá phí, bao gồm trị giá mua + thuế nhập khẩu (nếu có) + chi phí mua .
Trị giá vốn thực tế của hàng nhập kho đợc phản ánh theo từng lần nhập hàng. Mỗi
lần nhập hàng tuy cùng một loại hàng nh nhau nhng do mua ở các địa phơng khác
nhau với giá cả khác nhau và chi phí vận chuyển khác nhau, do đó trị giá vốn cũng
khác nhau. Khi xuất hàng, kế toán phải tính đợc trị giá vốn của hàng xuất kho để trên
cơ sở đó tính đợc kết quả kinh doanh.
3. Phơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho.
Do sản phẩm và hàng hoá sản xuất ra mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi
bán đ ợc sản xuất và mua từ những nguồn khác nhau, hoàn thành ở những thời điểm
khác nhau nên giá thực tế của chúng (sản xuất hay mua ngoài) ở những thời điểm
khác nhau có thể không hoàn toàn giống nhau, do vậy khi xuất kho cần phải tính
ra giá thực tế theo một trong các phơng pháp sau :
_ Phơng pháp đơn giá đầu kỳ
_ Phơng pháp bình quân gia quyền
_ Phơng pháp nhập trớc xuất trớc
_ Phơng phá nhập sau xuất sau
_ Phơng pháp đơn giá đích danh.
Ngoài ra trong trờng hợp đơn vị sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình
nhập xuất sản phẩm, hàng hoá thì cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo
giá thực tế để phản ánh trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp.

4. Trình tự kế toán GVHB.
Để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cần xác định đúng trị giá
vốn của hàng hoá, sản phảm tiêu thụ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn của sản phẩm xuất bán là giá thành
sản xuất thực tế.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn của sản phẩm xuất bán bao gồm
trị giá mua thực tế + chi phí mua.
Kế toán sử dụng TK 632 "Giá vốn hàng bán" để phản ánh trị giá vốn hàng bán và
việc kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ.
Trình tự kế toán GVHB - sơ đồ 7(xem phụ lục).
7
V. Tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
1. Kế toán chi phí bán hàng (CPBH).
1.1. Khái niệm.
CPBH là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá nh chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị, quảng
cáo, chào hàng CPBH bao gồm rất nhiều khoản chi phí với các nội dung khác nhau.
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
_ Phiếu chi
_ Hoá đơn GTGT
_ Các loại hoá đơn chứng từ liên quan.
1.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng TK641 "Chi phí bán hàng" để phản ánh, tập hợp và kết chuyển
chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
TK641 có 7 tài khoản cấp hai nh sau:
_ TK 641.1 - Chi phí nhân viên
_ TK 641.2 - Chi phí vật liệu
_ TK 641.3 - Chi phí công cụ dụng cụ
_ TK 641.4 - Chi phí khấu hao tài sản cố định

_ TK 641.5 - Chi phí bảo hành
_ TK 641.6 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
_ TK 641.7 - Chi phí bằng tiền khác
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc ít sản
phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán phân bổ và kết chuyển toàn bộ hoặc một phần
CPBH vào bên Nợ TK142 "Chi phí trả trớc" ( TK142.2 - Chi phí chờ kết chuyển ).
1.4. Trình tự kế toán CPBH.
Trình tự kế toán CPBH - sơ đồ 8 (xem phụ lục).
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN).
2.1. Khái niệm.
8
CPQLDN là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và
phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
2.2 Chứng từ kế toán sử dụng.
_ Phiếu chi
_ Hoá đơn GTGT
_ Các hoá đơn, chứng từ liên quan.
2.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp" để phản ánh tập hợp và
kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 có 8 tài khoản cấp hai sau:
_ TK 642.1 - Chi phí nhân viên quản lý
_ TK 642.2 - Chi phí vật liệu quản lý
_ TK 642.3 - Chi phí đồ dùng văn phòng
_ TK 642.4 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
_ TK 642.5 - Thuế, phí và lệ phí
_ TK 642.6 - Chi phí dự phòng
_ TK 642.7 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
_ TK 642.8 - Chi phí bằng tiền khác.
TK 142 " Chi phí trả trớc" TK này dùng để phản ánh chi phí phát sinh thực tế nh-
ng có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán, cần đợc tính phân

dần vào chi phí cho phù hợp.
2.4. Trình tự kế toán CPQLDN.
Trình tự kế toán CPQLDN thể hiện ở sơ đồ 9 (xem phụ lục).
VI. Tổ chức kế toán xác định kết qủa hoạt động tiêu thụ.
1. Khái niệm và nội dung.
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của hoạt động tiêu thụ sau một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ.
Kết quả tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng
bán, CPBH, CPQLDN. Kết quả tiêu thụ đợc tính theo công thức sau:
9
Kết quả hoạt động Doanh thu Chi phí Chi phí
kinh doanh thuần bán hàng QLDN
2. Tài khoản sử dụng.
Để xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng TK 911 "Xác định kết quả kinh
doanh" và các tài khoản liên quan khác.
3. Trình tự kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
Trình tự kế toán xác định kết quả tiêu thụ sơ đồ 10 (xem phụ lục).
10
phần II
Tình hình thực tế kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ tại công ty phát triển
Xuất nhập khẩu và đầu t.
I.Đặc điểm chung về Công ty.
1.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Phát triển Xuất nhập khẩu và Đầu t có trụ sở tại 34 Lý Nam Đế Hoàn
kiếm Hà nội, đợc thành lập ngày 22/01/1994 đợc mang tên là Công ty Hoà Bình
theo quyết định số 145/ QĐ-UB do UBND thành phố Hà nội cấp, trực thuộc TW
Hội CCBVN.
Theo công văn số 176/ CV-CCB ngày 23/05/1997 của Ban chấp hành Hội
CCBVN về việc xin đổi tên cho Công ty Hoà Bình thành Công ty Phát triển Xuất

nhập khẩu và Đầu t, đến ngày 02/06/1997, theo quyết định số 2122/ QĐ-UB của
UBND thành phố Hà nội Công ty đã chính thức đợc đổi tên thành Công ty Phát triển
Xuất nhập khẩu và Đầu t.
Tên tiếng Anh : Export Import Developtment and Investment Company
Tên giao dịch : VIEXIM
Ngày 05/09/2001 Công ty đợc chuyển sang trực thuộc Bộ thơng mại Hà nội theo
quyết định số 5107/ QĐ- UB của UBND thành phố Hà nội .
Theo đăng ký kinh doanh thì Công ty VIEXIM là doanh nghiệp đoàn thể, hạch
toán độc lập có t cách pháp nhân, đợc mở tài khoản tại ngân hàng và đợc sử dụng
con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc.
Công ty có tổng số vốn kinh doanh là : 2.642.000.000
Trong đó : VCĐ : 500.000.000
VLĐ : 2.142.000.000
Công ty có nhiệm vụ :
_ Kinh doanh hàng điện máy, hàng gia dụng, vật liệu xây dựng, kinh doanh
và lắp ráp xe máy.
_ Đại lý tiêu dùng, sản xuất hàng mỹ nghệ và may mặc xuất khẩu .
11
_ Các dịch vụ tin học và môi giới hợp đồng thơng mại .
_ Dịch vụ đa đón khách du lịch, thơng mại trong nớc .
Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động Công ty không ngừng phát triển, gần đây năm
2000 và 2001 Công ty đầu t 02 dây truyền lắp ráp xe máy, thiết bị, nhà xởng, riêng
năm 2001 Công ty còn liên doanh với VINA HUAWEI và tham gia đầu t nớc ngoài
với tập đoàn Lifan-Trung Quốc. Công ty không ngừng mở rộng kinh doanh với quy
mô ngày càng lớn theo hớng đầu t vào sản xuất, do đó Công ty cũng đóng góp phần
không nhỏ cho ngân sách Nhà nớc .
Sau đây là một số chỉ tiêu mà Công ty đã đạt đợc trong 3 năm gần đây.
Năm
Chỉ tiêu 2000 2001
6 tháng đầu

năm 2002
1.Tổng doanh thu.
2.Giá vốn hàng bán.
3.Tổng chi phí .
4. Lợi nhuận gộp.
5.Thuế thu nhập DN.
6. Lợi nhuận sau thuế.
176.348.770.728
168.991.126.375
4.760.966.688
2.596.677.665
934.803.976
1.661.873.689

164.236.508.824
157.440.910.654
5.084.650.611
1.710.947.559
615.941.121
1.095.006.438
83.146.318.854
79.677.278.265
2.244.738.382
1.224.302.206
440.748.794
783.553.412

Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty.
Công ty VIEXIM có bộ máy đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng khá

linh hoạt với cơ chế thị trờng. Các phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ chuyên
trách theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc.
Mô hình quản lý kinh doanh Công ty VIEXIM đợc khái quát theo sơ đồ sau (xem
trang bên).
12
Mô hình quản lý kinh doanh tại Công ty VIEXIM


+ Ban Giám đốc : Đứng đầu Công ty nắm toàn bộ mọi quyền hành về hoạt động
sản xuất kinh doanh và tổ chức hành chính cũng nh mọi hoạt động khác của Công
ty, chịu trách nhiệm trớc cơ quan chủ quản và tập thể cán bộ công nhân viên của
Công ty cũng nh trách nhiệm của một doanh nghiệp đoàn thể hoạt động trong nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
+ Phòng Tài chính kế toán : Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý vốn, tài sản của Công
ty, lập các kế hoạch tài chính đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh . Thực
hiện hạch toán kinh doanh, thống kê, quyết toán, phân tích lỗ lãi, ngân sách và làm
các báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nớc.
+ Phòng Kế hoạch tổng hợp : Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chiến luợc kinh
doanh, tổ chức nghiên cứu thị trờng, tìm nguồn hàng và khách hàng.
+ Phòng Đầu t : Nghiên cứu các chính sách đầu t của Nhà nớc, các dự án đầu t
trong và ngoài nớc, thực hiện huy động và phân bổ các nguồn vốn của Công ty .
13
Ban giám đốc
Phòng Tài
chính kế
toán
Phòng Kế
hoạch tổng
hợp
Phòng Đầu

t
Phòng Kinh
doanh tiếp
thị
Cửa hàng
giới thiệu
sản phẩm
Xởng lắp
giáp xe
máy
Văn
phòng đại
diện tại
TP HCM
Liên doanh đầu
t nớc ngoài với
tập đoàn Lifan-
TQ
Xởng lắp
ráp 1
Xởng lắp
ráp 2
+ Phòng Kinh doanh tiếp thị : Tham mu giúp Ban Giám đốc xây dựng kế hoạch,
tổ chức công tác tiếp thị và kinh doanh các sản phẩm Công ty sản xuất.
+ Cửa hàng giới thiệu sản phẩm : Giới thiệu và bán các sản phẩm của Công ty sản
xuất.
+ Xởng lắp ráp xe máy : Lắp ráp từ linh kiện thành sản phẩm hoàn chỉnh .
+ Văn phòng đại diện tại TP HCM : Có nhiệm vụ nghiên cứu, tổ chức thu mua,
tạo nguồn hàng ở các tỉnh khu vực phía nam, thực hiện giao dịch, giới thiệu sản
phẩm của Công ty.

+ Liên doanh với tập đoàn Lifan Trung quốc : Có nhiệm vụ sản xuất một số
linh kiện xe gắn máy hai bánh kết hợp với một số linh kiện đợc nhập khẩu từ Trung
quốc để tiến hành lắp ráp xe máy.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Hiện nay, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kết hợp giữa tập trung
và phân tán. Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ
công tác kế toán của Công ty, còn công việc kế toán tại phân xởng và cửa hàng bán
và giới thiệu sản phẩm của Công ty do kế toán ở cửa hàng thực hiện, định kỳ hàng
tháng tổng hợp số liệu gửi về phòng kế toán của Công ty cùng với việc tổng hợp số
liệu chung cho toàn Công ty và lập báo cáo kế toán định kỳ. Từ đó giúp Ban Giám
đốc có căn cứ tin cậy để phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty và đa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình kinh doanh nhằm
đạt đợc hiệu quả cao.
Biên chế nhân sự của phòng kế toán gồm 6 ngời, mỗi ngời vừa độc lập trong phần
hành công việc đợc phân công vừa có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Mối quan hệ
đó đợc thể hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ bộ máy phòng kế toán - xem trang bên.
Sơ đồ bộ máy phòng kế toán tại Công ty VIEXXIM
14
Kế toán trởng
Thủ
quỹ
Kế toán
thanh
toán tiền
mặt và
công nợ
Kế toán
bán
hàng

Kế toán
thanh
toán với
ngân
hàng
Kế toán
tổng
hợp
+ Kế toán trởng : Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, hớng dẫn cán bộ
và lập báo cáo tài chính theo quy định. Ngoài ra còn có chức năng tham mu cho
giám đốc về công tác quản lý tài chính và phân tích tình hình tài chính của Công ty
+ Thủ quỹ : Có trách nhiệm thu và chi tiền mặt. Đến cuối tháng thủ quỹ phải báo
tình hình thu chi cho kế toán trởng và đối chiếu số liệu với kế toán thanh toán.
+ Kế toán thanh toán tiền mặt và công nợ : Theo dõi quản lý và vào sổ sách mọi
nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại quỹ và việc thanh toán công nợ giữa khách hàng và
Công ty. Cuối tháng phải lập bảng kê thu chi cho từng tài khoản và giao cho kế toán
tổng hợp để lập báo cáo tài chính.
+ Kế toán bán hàng : Chịu trách nhiệm theo dõi hạch toán các nghiệp vụ bán
hàng.
+ Kế toán thanh toán với ngân hàng : Theo dõi các nghiệp vụ thu chi tiền gửi
ngân hàng tại các ngân hàng.
+ Kế toán tổng hợp : Làm các phần việc kế toán còn lại và chịu trách nhiệm kiểm
tra, ghi sổ cái, lập báo cáo tài chính.
4. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Công ty.
_ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
_ Hình thức kế toán : Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ (sơ đồ xem trang
bên ).
_ Phơng pháp kế toán hàng tồn kho : áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
_ Phơng pháp tính thuế GTGT : Công ty thực hiện việc nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ.

Hình thức chứng từ ghi sổ
15
Chứng từ gốc
Ghi chú :
Ghi hàng ngày :
Đối chiếu, kiểm tra :
Ghi cuối tháng :
II.Thực trạng kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ
1. Tổ chức kế toán doanh thu tiêu thụ tại Công ty.
1.1 Nội dung doanh thu tiêu thụ của Công ty.
Mặc dù Công ty là một doanh nghiệp có nhiệm vụ xuất nhập khẩu hàng hoá
nhng trong thực tế không phát sinh các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá mà chỉ
phát sinh các nghiệp vụ bán hàng trong n ớc.
Doanh thu tiêu thụ của Công ty bao gồm doanh thu từ việc bán thành phẩm và
doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ.
_ Thành phẩm của Công ty là các loại xe máy hoàn chỉnh đã qua khâu kiểm tra chất
lợng để nhập kho thành phẩm. Hiện nay, Công ty bán các loại xe chủ yếu sau:
+ Xe Dragon II 100
16
Sổ quỹ
Bảng kê tổng hợp chi tiết
Bảng kê chứng từ Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối SPS
Báo cáo tài chính
+ Xe Dragon 100
+ Xe Dragon 110
+ Xe Weina.

_ Doanh thu cung cấp lao vụ dịch vụ của Công ty bao gồm : cung cấp dịch vụ về
kiểm tra định kỳ, thay phụ tùng
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
_ Hoá đơn GTGT.
_ Phiếu xuất kho.
_ Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng.
1.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, kế toán sử dụng một
số tài khoản sau:
_ TK 511 Doanh thu bán hàng TK này đợc mở chi tiết nh sau
+ TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá TK này đợc mở chi tiết cho từng loại xe .
+ TK 5113 Doanh thu cung cấp lao vụ dịch vụ
_ TK 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
1.4. Trình tự kế toán doanh thu tiêu thụ.
1.4.1. Doanh thu bán hàng hoá.
Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ - sơ đồ 1( xem phụ lục).
* Phơng thức tiêu thu tại Công ty : Công ty bán hàng theo phơng pháp trực tiếp.
_ Trờng hợp bán hàng thu tiền ngay : Phơng thức bán hàng này áp dụng cho
những khách hàng mua với số lợng ít và Công ty bán lẻ .
VD

1: Ngày 8/6/2002 Công ty bán cho anh Vũ Đình Khải 01 xe máy loại Dragon
100, đơn giá 5.764.800/xe, thuế suất thuế GTGT 10 %. Theo hoá đơn GTGT số
030866 (xem phụ lục 2) kế toán định khoản nh sau:
Nợ TK 1111 : 6.341.280
Có TK 5111 : 5.764.800
Có TK 3331 : 576.480
_ Trờng hợp bán hàng thanh toán chậm : Phơng thức bán hàng này thờng áp dụng
cho những khách hàng mua với số lợng lớn và Công ty bán buôn. Đây là hình thức
bán hàng chủ yếu mà Công ty áp dụng.

17
VD 2 : Ngày 11/6/2002 Công ty bán cho Công ty TNHH thơng mại du lịch Sinh
Thái 14 xe máy loại Dragon II 100 theo phơng thức thanh toán chậm. Giá bán ch-
a thuế GTGT 6.300.000/xe, thuế suất thuế GTGT 10% .
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 045100 (xem phụ lục 3), kế toán ghi :
Nợ TK 131 : 97.020.000
Có TK 5111 : 88.200.000
Có TK 3331 : 8.820.000
1.4.2. Doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Các khoản doanh thu về cung cấp lao vụ, dịch vụ không phát sinh trực tiếp tại
Công ty mà phát sinh tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty. Do đó, kế toán
tại Công ty không trực tiếp hạch toán khoản doanh thu này mà do kế toán tại cửa
hàng giới thiệu sản phẩm đảm nhiệm. Cuối tháng kế toán tại cửa hàng tổng hợp số
liệu gửi về Công ty và kế toán tại Công ty chỉ vào sổ cái các nghiệp vụ phát sinh.
Trong tháng 6/2002 kế toán Công ty tổng hợp đợc số doanh thu về cung cấp lao
vụ, dịch vụ nh sau (trích sổ cái TK 511.3 xem phụ lục 6).
Kế toán ghi :
Nợ TK 111 : 4.235.000
Có TK 511.3 : 3.850.000
Có TK 333.1 : 385.000
2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty bao gồm:
_ Hàng bán bị trả lại.
_ Không phát sinh các khoản giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu.
2.1. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán nghiệp vụ HBBTL kế toán sử dụng TK 531 Hàng bán bị trả lại
2.2. Trình tự hạch toán.
VD 3 : Ngày 21/6/2002 Công ty nhập lại kho 02 xe máy loại Dragon II 100
của lô hàng đã bán ngày 11/4/2002, theo phiếu nhập kho số 07 ngày 21/6 (xem phụ
lục 1) và hoá đơn GTGT số 064635 cho biết (xem phụ lục 4).

Giá trị hàng bán bị trả lại là : 12.600.000
18
Thuế GTGT đợc giảm : 1.260.000 và Công ty chấp nhận trừ vào khoản phải thu của
khách hàng.
Căn cứ và phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT, kế toán lập định khoản:
Nợ TK 531 : 12.600.000
Nợ TK 333.1 : 1.260.000
Có TK 131 : 13.860.000
Thực tế, trong tháng 6/2002 Công ty tập hợp đợc tổng số HBBTL nh sau :(trích sổ
cái TK 531 - xem phụ lục 7).
Trị giá HBBTL : 22.954.545
Thuế GTGT đợc miễn giảm : 2.295.455
Giá vốn của HBBTL : 21.548.718
Căn cứ vào các phiếu nhập kho và các hoá đơn GTGT kế toán ghi :
+ Phản ánh doanh số HBBTL và thuế GTGT đợc giảm trừ:
Nợ TK 531 : 22.954.545
Nợ TK 3331 : 2.295.455
Có TK 131 : 25.250.000
+ Phản ánh giá vốn HBBTL :
Nợ TK 155 : 21.548.718
Có TK 632 : 21.548.718
+ Cuối tháng kế toán thực hiện kết chuyển doanh thu HBBTL:
Nợ TK 511 : 22.854.545
Có TK 531 : 22.854.545
3. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty.
3.1. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng tài khoản sau
_ TK 632 Giá vốn hàng bán
_ TK 155 Thành phẩm
3.2. Phơng pháp tính giá vốn hàng bán .

19
Công ty tính giá vốn hàng bán theo phơng pháp đích danh. Có nghĩa là để tính
đợc giá vốn hàng bán, Công ty dựa vào số lợng hàng bán ra và đơn giá nhập kho của
số lợng hàng bán ra trong kỳ.

VD 4: Tháng 12/2001 Công ty nhập kho 02 lô xe gồm :
100 xe máy loại Dragon 100 với đơn giá là 4.762.066/xe
70 xe máy loại Dragon II- 100 với đơn giá 5.614.557/xe
Trong tháng Công ty xuất bán đợc :
30 xe máy loại Dragon 100, giá bán là 5.764.800/xe
40 xe máy loại Dragon II- 100, giá bán là 6.300.000/xe
Vậy tổng giá vốn hàng bán là :
30 x 4.762.066 + 40 x 5.614.557 = 367.444.260
3.3. Trình tự hạch toán .
Sơ đồ tập hợp giá vốn hàng bán (sơ đồ 7 xem phụ lục )
Thực tế trong tháng 12/2001, kế toán tập hợp đợc giá vốn của hàng xuất kho đem
bán là 22.632.668.353 và giá vốn HBBTL là 21.548.718. Vậy tổng giá vốn hàng
xuất kho đem bán là( trích sổ cái TK 632 xem phụ lục 8).
22.632.668.353 21.548.718 = 22.611.119.635
Theo số liệu thực tế trên, kế toán ghi :
_ Phản ánh tổng giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632 : 22.611.119.635
Có TK 155 : 22.611.119.635
_ Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911 : 22.611.119.635
Có TK 632 : 22.611.119.635
4. Kế toán tập hợp chi phí bán hàng ( CPBH ).
4.1. Nội dung CPBH.
CPBH bao gồm : chi phí hao mòn TSCĐ tính vào CPBH, xuất kho hàng hoá
khuyến mại và các chi phí bằng tiền khác. Tại Công ty không phát sinh chi phí về l-

ơng cho nhân viên bán hàng vì không có nhân viên bán hàng trực tiếp.
20
Trị giá vốn
hàng bán
Đơn giá nhập kho của
số hàng bán ra trong
Số lợng hàng
bán ra trong
4.2. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 641 Chi phí bán hàng và một số tài khoản liên quan khác
nh TK111, 156, 214 để hạch toán CPBH.
4.3. Trình tự hạch toán .
Sơ đồ tập hợp và kết chuyển CPBH (sơ đồ 8 xem phụ lục )
Trong tháng 12/2001, kế toán tập hợp đợc CPBH nh sau ( trích sổ cái TK 641- xem
phụ lục 9)
Nợ TK 641 : 46.753.286
Có TK 1111 : 40.907.122
Có TK 156 : 1.374.492
Có TK 214 : 4.471.672
Cuối tháng kế toán kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ và kế toán ghi
Nợ TK 911 : 46.753.286
Có TK 641 : 46.753.286
5. Kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN).
5.1. Nội dung CPQLDN.
CPQLDN của Công ty bao gồm : chi phí văn phòng, chi phí về công cụ dụng cụ,
chi phí ký quỹ ký cợc ngắn hạn, chi phí hao mòn TSCĐ, chi phí BHXH, chi phí lơng,
chi phí các khoản nộp bao bì, chi phí trả trớc, trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho
và các chi phí bằng tiền khác.
5.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp và một số tài khoản

liên quan khác nh TK 111, 112, 142, 153
5.3. Trình tự hạch toán .
Sơ đồ kế toán tập hợp CPQLDN (sơ đồ 9 xem phụ lục)
Trong tháng 12/2001, kế toán tập hợp đợc CPQLDN nh sau ( trích sổ cái TK 642
xem phụ lục 10 )
Nợ TK 642 : 1.310.463.726
Có TK 1111 : 81.992.706
Có TK 1121 : 20.132.700
Có TK 142 : 772.163.247
21
Có TK 144 : 24.284.048
Có TK 153 : 229.040.000
Có TK 214 : 14.535.279
Có TK 334 : 138.569.400
Có TK 3383 : 17.716.741
Có TK 3388 : 12.028.605
Cuối tháng kế toán kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ và kế toán ghi
Nợ TK 911 : 1.310.463.726
Có TK 642 : 1.310.463.72
6. Tổ chức kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty.
6.1. Xác định kết quả tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ đợc xác định theo công thức sau:
Lãi (lỗ) từ hoạt động Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí
Tiêu thu hàng hoá thuần hàng bán bán hàng QLDN
Việc xác định kết quả tiêu thu ở Công ty đợc tiến hành vào cuối mỗi tháng.
6.2. Tài khoản sử dụng.
Công ty sử dụng TK 911 Xác đinh kết quả kinh doanh TK này không đợc mở
chi tiết mà chỉ mở sổ cái . Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK421 Lợi nhuận cha
phân phối để xác định kết quả lãi (lỗ) của Công ty.
6.3. Trình tự hạch toán .

Sơ đồ kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty ( sơ đồ số 11 xem phụ lục)
Trong tháng 12/2001 Công ty xác định đợc kết quả tiêu thụ và định khoản nh sau (
trích sổ cái TK 911 xem phụ lục 11)
_ Kết chuyển doanh thu tiêu thụ:
Nợ TK 511 : 25.507.938.180
Có TK 911 : 25.507.938.180
_ Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911 : 22.611.119.635
22
Có TK 632 : 22.611.119.635
_ Kết chuyển CPBH :
Nợ TK 911 : 46.735.286
Có TK 641 : 46.735.286
_ Kết chuyển CPQLDN :
Nợ TK 911 : 1.310.463.728
Có TK 642 : 1.310.463.728
_ Kết chuyển lợi nhuận trong kỳ :
Nợ TK 911 : 1.539.601.536
Có TK 421 : 1.539.601.536
Trên đây là toàn bộ quy trình hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty VIEXIM .
phần III
một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ tại công ty VIEXXIM
I. Nhận xét chung về tình hình tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã đi vào hoạt động đợc 8 năm. Với chặng đ-
ờng không ít khó khăn và thử thách để gia nhập và đứng vững trong cơ chế thị trờng
nh hiện nay, Công ty đã không ngừng lớn mạnh và hoàn thiện về mọi mặt. Đó là sự

đóng góp rất lớn của bộ máy quản lý, trong đó không thể thiếu bộ máy kế toán là
công cụ quan trọng trong công tác quản lý của Công ty . Qua thời gian thực tập tại
23
Công ty , em xin đa ra một số nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty nh sau.
1. Ưu điểm.
* Thứ nhất : Về bộ máy kế toán .
Mô hình bộ máy kế toán rất gọn có sự phân công, phân cấp rõ ràng, tiết kiệm đợc
lao động kế toán góp phần cung cấp thông tin nhanh, chính xác , đầy đủ và kịp thời
phục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có lợi thế là đội ngũ
nhân viên làm kế toán trẻ, năng động, có tri thức và lòng say mê nghề nghiệp.
*Thứ hai :Về hệ thống chứng từ sổ sách kế toán .
Nhìn chung Công ty sử dụng theo hệ thống sổ sách do Bộ Tài chính ban hành.
Ngoài ra Công ty còn mở sổ theo dõi chi tiết doanh thu từng loại xe máy ( xem phụ
lục 12) và sổ chi tiết theo dõi nợ phải thu của khách hàng (xem phụ lục 13). Điều đó
giúp cho sự quản lý và theo dõi tình hình tài chính của Công ty một cách chính xác
và cụ thể hơn.
* Thứ ba : Ph ơng thức bán hàng của Công ty nhanh chóng và thuận tiện.
*Thứ t : Về ứng dụng tin học vào công tác kế toán .
Với sự trợ giúp của hệ thống kế toán phần mềm hiện đại đã góp phần không nhỏ
vào việc tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty. Giúp cho việc lu trữ số liệu cẩn thận
và ít có khả năng xảy ra mất mát và cũng ít cần nơi để lu trữ sổ sách, giảm đợc nhiều
công sức của ngời làm công tác kế toán cung nh sự sai sót mắc phải khi chuyển số
liệu từ sổ này sang sổ khác nh kế toán thủ công.
2. Nhợc điểm.
Mặc dù tổ chức kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công
ty có nhiều u điểm, phù hợp với sự phát triển của công nghệ, hiện đại hoá trong công
tác quản lý nhng vẫn còn một số nhợc điểm sau.
*Thứ nhất : Về trình tự ghi sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nhng lại không sử dụng sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ.
* Thứ hai : Về hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty.
_ Về sổ tổng hợp :
24
+ Việc ghi sổ cái còn có sửa chữa nhng cha theo quy định của Bộ Tài chính. Tại
Công ty việc sửa sổ cái nh sau:
sổ cáI
Trang : .
Tên tài khoản: Lợi nhuận năm nay Số hiệu : 421.2
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Số Ngày
tháng
Diễn giảI
TK
đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
29
12
CH
30/4
30/4

Tháng 4/2002
Kết chuyển lãI
Kết chuyển lãI

Cộng phát sinh
911
911
173.961.000

173.961.000
13.602.000
187.563.000
+ Theo quy định của Bộ Tài chính về hình thức chứng từ ghi sổ thì việc lập
chứng tù ghi sổ là hàng ngày nhng tại Công ty việc lập chứng từ ghi sổ lại đợc thực
hiện vào cuối tháng, làm cho số liệu không cập nhật và khối lợng công việc bị dồn
vào cuối tháng.
_ Về sổ chi tiết :
+ Sổ chi tiết doanh thu gồm nhiều trang nhng cuối mỗi trang không cộng tổng
gây khó khăn cho việc xem sổ sách.
+ Hiện nay Công ty cha mở sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết theo dõi các khoản
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Công ty mới chỉ xác định kết quả tiêu thu cho toàn bộ sản phẩm của Công ty
mà cha theo dõi chi tiết kết quả hoạt động tiêu thụ theo từng sản phẩm .
* Thứ ba : Về lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Công ty bán hàng chủ yếu với hình thức thanh toán chậm nhng cha lập quỹ dự
phòng nợ phải thu khó đòi, có thể dẫn đến tình trạng thất thoát công nợ mà không có
nguồn bù đắp.
II. Một số ý kiến để xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty.
1. ý kiến thứ nhất : Về trình tự ghi sổ kế toán.
25

×