Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tu lieu Van 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.08 KB, 28 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần 19. - Luyện đề: “Nhờ rừng”, “Ông đồ”. Tiết 55, 56, 57. - Bài tập về viết đoạn văn trong văn bản thuyết. minh. Phần I – Luyện đề “Nhờ rừng”, “Ông đồ” Bài 1: Trắc nghiệm Câu 1: Hai bài thơ “Nhớ rừng”, “Ông đồ” được sáng tác vào khoản thời gian nào? A. Trước cách mạng tháng 8 năm 1945. B. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp. C. Trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ. D. Trước năm 1930. Câu 2: Nhận xét nào nói đúng nhất những cảnh tượng được miêu tả đặc sắc trong bài thơ Nhớ rừng? A. Cảnh núi rừng kỳ vĩ, khoáng đạt và bí hiểm. B. Cảnh vườn bách thú tù túng, tầm thường và giả dối. C. Cảnh đại ngàn bao la, rộng lớn D. Gồm A và B Câu 3: Nhận xét nào nói đúng nhất ý nghĩa của việc xây dựng hai cảnh tượng đối lập nhau trong Nhớ rừng? A. Để làm nổi bật hình ảnh con hổ. B. Để gây ấn tượng đối với người đọc C. Để làm nổi bật tình cảnh và tâm trạng của con hổ. D. Để thể hiện tình cảm của tác giả đối với con hổ. Câu 4: Hoài Thanh cho rằng” “Ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường”. Theo em, ý kiến đó chủ yếu nói về đặc điểm gì của bài thơ Nhớ rừng? A. Tràn đầy xúc cảm mãnh liệt.. C. Giàu hình ảnh.. B. Giàu nhịp điệu.. D. Giàu giá trị tạo hình.. Câu 5: Hai nguồn thi cảm chủ yếu trong sáng tác của Vũ Đình Liên là gì?.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> A. Lòng thương người và tình yêu thiên nhiên. B. Tình yêu cuộc sống và tuổi trẻ C. Tình yêu đất nước và nỗi sầu nhân thế D. Lòng thương người và niềm hoài cổ. Câu 6: Hai câu thơ “Giấy đỏ buồn không thắm – Mực đọng trong nghiên sầu” sử dụng biện pháp tu từ gì? A. So sánh. c. Nhân Hoá. B. Hoán dụ. D. ẩn dụ. Câu 7: Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ đầu hiện ra như thế nào? A. Được mọi người yêu quý vì đức độ B. Được mọi người trọng vọng, tôn kính vì tài viết chữ đẹp. C. Bị mọi người quên lãng theo thời gian D. Cả A, B, C đều sai. Câu 8: Dòng thơ nào thể hiện rõ nhất tình cảnh đáng thương của ông đồ? A. Nhưng mỗi năm mỗi vắng – Người thuê viết nay đâu? B. Năm nay hoa đào nở – Không thấy ông đồ xưa. C. Ông đồ vẫn ngồi đấy – Qua đường không ai hay. D.Những người muôn năm cũ – Hồn ở đầu bây giờ? Câu 9: Hình ảnh nào trong khổ thơ đầu được lặp lại ở khổ thơ cuối của bài thơ? A. Ông đồ. C. Mực tàu. B. Hoa đào. D. Giấy đỏ. Câu 10: Dòng nào nói đúng nhất tình cảm của tác giả gửi gắm trong hai câu cuối bài thơ ông đồ? A. Cảm thương và ngậm ngùi trước cảnh cũ người xưa. B. Lo lắng trước sự phai tàn của các nét văn hoá truyền thống. C. ân hận vì đã thờ ơ với tình cảnh đáng thương của ông đồ. D. Buồn bã vì không được gặp lại ông đồ. Bài 2: Giới thiệu về tác giả Thế Lữ và tác phẩm “Nhờ rừng”. Bài 3: Nêu những nét chính về nghệ thuật của bài thơ..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Bài 4: Chứng minh rằng: “Đoạn 3 của bài thơ có thể coi là một bộ tranh Tứ bình lộng lẫy”. Bài 5: Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có nhận xét về thơ của Thế Lữ: “Đọc đôi bài, nhất là “Nhờ rừng”, ta tưởng chừng như thấy những chữ bị xô đẩy, vị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường. Thế Lữ như một thế tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được”. Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Theo em, “Đội quân Việt ngữ” mà Hoài Thanh nói đến có thể gồm những yếu tố gì? Bài 6: Lập dàn ý cho đề sau: “Phân tích tâm trạng của con hổ trong bài “Nhờ rừng” của Thế Lữ. Bài 7: Giới thiệu về Vũ Đình Liên và bài thơ “Ông đồ”. Bài 8: Theo em, bài thơ “Ông đồ” có những đặc sắc gì về nghệ thuật. Bài 9: Phân tích cảm thụ các câu sau: “Giấy đỏ buồn không thắm, Mực đọng trong nghiên sầu” “Lá vàng rơi trên giấy, Ngoài trời mưa bụi bay” “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng, Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm, Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”. Đáp án: Bài 1: A – D – C- A – D – C – B – C – A- A Bài 2:1. Thế Lữ (1907 –1989) là người hai lần tiên phong trong văn học Việt Nam: người mở đầu cho sự toàn thắng của phong trào Thơ mới và người xây dựng nền móng cho nền kịch nói nước nhà..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2. Vai trò của Thế Lữ với thơ mới được Hoài Thanh xác nhận: “Độ ấy thơ mới vừa ra đời. Thế Lữ như vầng sao đột hiện ánh sáng chói khắp cả trời thơ Việt Nam. Dẫu sau này danh vọng Thế Lữ có mờ đi ít nhiều, nhưng người ta không thể không nhìn nhận cái công Thế Lữ đã dựng thành nền Thơ mới ở xứ này. Thế Lữ không bàn về Thơ mới, không bênh vực Thơ mới, không bút chiến, không diễn thuyết. Thế Lữ chỉ lặng lẽ, chỉ điềm nhiên bước vững vàng mà trong khoảnh khắc cả hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ”. 3. Nhớ rừng được coi là thi phẩm tiêu biểu nhất của Thế Lữ . Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú, nhà thơ đã diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại giả dối, đọc bằng cảm xúc lãng mạn tràn đầy, bằng sự hoà điều giữa thơ - nhạc – hoạ. Thông qua tâm sự của chúa sơn lâm, tác giả đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước lúc bấy giờ. Là một trong những bài thơ hay nhất của Thơ mới chặng đầu (1932 – 1935 ) góp phần đem lại chiến thắng cho Thơ mới. “Nhớ Rừng” là một bài thơ 8 chữ …..vần liền, vần bằng, trắc hoán vị đều đặn. Bài 3: Sức hấp dẫn của bài thơ còn ở những giá trị nghệ thuật đặc sắc của nó, những giá trị tiêu biểu cho Thơ mới ở giai đoạn đầu. + Cả bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn với mạch cảm xúc sôi nổi, mãnh liệt và trí tưởng tượng phong phú, bay bổng. Chính cảm hưng lãng mạn này đã sản sinh ra những hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, đầy ấn tượng, đặc biệt là những chi tiết miêu tả vẽ đẹp hùng vĩ mà thơ mộng của núi rừng. + Bài thơ có những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng làm nên nội dung sâu sắc của tác phẩm. Không phải ngẫu nhiên mà tác giả lại chọn hình thức “mượn lời con hổ ở vườn bách thú”. Hình tượng con hổ – chúa sơn lâm – bị giam cầm trong cũi sắt là biểu tượng của người anh hùng bị thất thế sa cơ mang tâm sự u uất đầy bi tráng. Cảnh rừng già hoang vu – giang sơn của chúa sơn lâm – là biểu tượng của thế giới rộng lớn, khoáng đạt, thế giới của tự do, tương phản với hình ảnh chiếc cũi sắt nơi vườn bách thú là biểu tượng của cuộc sống tù hãm, chật hẹp. Với những hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng đó, nhà thơ nói lên tâm sự của mình một cách kín đáo và sâu sắc. + Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm. Sức mạnh chi phối ngôn ngữ và nhạc điệu của bài thơ xét cho cùng vẫn là sức mạnh của mạch cảm xúc sôi nổi,.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> mảnh liệt. Bài thơ đầy nhạc tính, âm điệu dồi dào, cách ngắt nhịp linh hoạt ( có câu ngắt nhịp rất ngắn, có câu lại trải dài). Giọng thơ khi thì u uất, dằn vặt, khi thì say sưa, tha thiết, hùng tráng, song tất cả vẫn nhất quán, liền mạch và tràn đầy cảm xúc. Bằng những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn, bằng việc mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú, bài Nhớ rừng đã diến tả sâu sắc nỗi chán ghét cảnh sống tù túng, tầm thường, giả dối và niềm khát khao tự do mãnh liệt, từ đó gợi lên lòng yêu nước thầm kíncủa người dân mất nước thủơ ấy. Bài 4: Đoạn 3 của bài thơ có thể coi như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ, tráng lệ với con hổ uy nghi làm chúa tể. Đó là cảnh “những đêm vàng bên bờ suối” hết sức diễm ảo với hình ảnh con hổ “say mồi đứng uống ánh trăng tan” đầy lãng mạn. Đó là cảnh “ngày mưa chuyển bốn phương ngàn” với hình ảnh con hổ mang dáng dấp đế vương: “Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới”. Đó là cảnh “bình minh cây xanh nắng gội” chan hoà ánh sáng, rộn rã tiếng chim đang ca hát cho giấc ngủ của chúa sơn lâm. Và đó là cảnh “Chiều lênh láng máu sau rừng” thật dữ dội với con hổ đang chờ đợi mặt trời “chết” để “chiếm lấy riêng phần bí mật” trong vũ trụ. ở cảnh nào núi rừng cũng mang vẻ đẹp hùng vĩ vừa thơ mộng, và con hổ nổi bật lên với tư thế lẫm liệt, kiêu hùng, đúng là một chúa sơn lâm đầy uy lực. Nhưng đó chỉ là dĩ vãng huy hoàng, chỉ hiện ra trong nỗi nhớ da diết tới đau đớn của con hổ. Một loạt điệp ngữ :nào đâu, đâu những…. cứ lặp đi lặp lại, diễn tả thấm thía nỗi nhớ tiếc khuôn nguôi của con hổ đối với những cảnh không bao giờ còn thấy nữa. Và giấc mơ huy hoàng đó đã khép lại trong tiếng than u uất: “- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”. Bài 5: - Cần hiểu cách diễn đạt hình ảnh của Hoài Thanh: - Khi nói “tưởng chừng thấy chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường” là Hoài Thanh muốn khẳng định mạch cảm xúc sôi trào, mãnh liệt chi phối câu chữ trong bài thơ của Thế Lữ. Đây chính là một trong những đặc điểm tiêu biểu của bút pháp thơ lãng mạn và cũng là yếu tố quan trọng tạo nên sự lôi cuốn mãnh mẽ của bài Nhớ rừng..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Khi nói “Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được” tức là nhà phê bình khẳng định tài năng của tác giả trong việc sử dụng một cách chủ động, linh hoạt, phong phú, chính xác và đặc biệt hiệu quả ngôn ngữ (tiếng việt) để có thể biểu đạt tốt nhất nội dung của bài thơ. - “Đội quân Việt ngữ” có thể bao gồm nhiều yếu tố như những từ ngữ, hình ảnh thơ (đặc biệt phải kể đến những hình ảnh giàu chất tạo hình tả cảnh sơn lâm hùng vĩ gây cho người đọc ấn tượng đậm nét về vẻ đẹp vừa phi thường tráng lệ, vừa thơ mộng),các cấu trúc ngữ pháp, thể loại thơ, ngữ điệu và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm (ấm điệu dồi dào, cách ngắt nhịp linh hoạt – có câu nhịp rất ngắn, có câu lại trải dài). Điều này có thể nhận thấy rõ nhất qua đoạn 2 và 3 của bài thơ miêu tả cảnh núi rừng hùng vĩ và hình ảnh con hổ trong giang sơn mà nó ngự trị. Bài 6: A. Mở bài: Giới thiệu bài thơ và hình tượng con hổ. + Bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ được viết năm 1934, in trong tập “Mấy vần thơ” (1935) “Nhớ rừng” làm một trong những bài thơ vào hàng kiệt tác của Thế Lữ và của cả phong trào thơ mới. + Con hổ là hình tượng trung tâm của bài thơ. Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú, tác giả diễn tả niềm khao khát tự do mãnh liệt và tâm sự yêu nước của con người những ngày nô lệ. B. Thân bài: 1. Tâm trạng của con hổ trong cảnh giam cầm ở vườn bách thú: + Niềm căm uất “ gậm một khối căm hờn trong cũi sắt” và nỗi ngao ngán “nằm dài trông ngày tháng dần qua” (đoạn 1). + Tâm trạng chán trường và thái độ khinh biệt trước sự tầm thường, giả dối ở vườn bách thú (đoạn 4). 2. Nỗi “nhớ rừng” da diết không nguôi của con hổ ( đoạn 2, 3 và 5): + Con hổ nhớ cảnh nước non hùng vĩ với tất cả những gì lớn lao, dữ dội, phi thường..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> + Con hổ nhớ tiếc về một “thuở tung hoành hống hách những ngày xưa” đầy tự do và uy quyền của chúa sơn lâm. C. Kết bài: + Tâm trạng của con hổ là một ấn dụ thể hiện một cách kín đáo tâm trạng của tác giả, cũng là tâm sự yêu nước của những người Việt Nam thuở ấy: họ chán ghét cảnh sống tù túng, tầm thường của thực tại nô lệ và khao khát tự do. + Tâm trạng ấy đã làm nên giá trị và sức sống lâu bền của bài thơ. Bài 7: 1. Từ khi phong trào thơ mới ra đời ta thấy có thơ Vũ Đình Liên trên các báo. Người cũng ca tình yêu như hầu hết mọi nhà thơ hồi bấy giờ. Nhưng hai nguồn thi cảm chính của người là lòng thương người và tình hoài cổ. Người thương những cảnh thân tàn ma dại, người nhớ những cảnh cũ người xưa. Có một lần hai nguồn cảm hứng ấy đã gặp nhau và đã để lại cho chúng ta một bài thơ kiệt tác: Ông đồ. Ông đồ mỗi năm đến mùa hoa đào, lại ngồi viết thuê bên đường phố: “Ông chính là cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn” (Lời của Vũ Đình Liên trong thư gửi Hoài Thanh) ít khi có bài thơ bình dị mà cảm động như vậy” (Thi nhân Việt Nam). 2. “Ông đồ” được viết theo thể ngũ ngôn. Nhưng đó không phải là loại ngũ ngôn tứ tuyệt như Tụng giá hoàn kinh sư của Trần Quang Khải hay Tĩnh dạ tứ của Lý Bạch mà là thơ ngũ ngôn nhiều khổ, mỗi khổ 4 câu. Nét độc đáo của bài thơ này là tác giả không luận bàn, giải thích đời sự vắng bóng của ông đồ mà đặt ông đồ trong dòng chảy thời gian, trong các tương quan đối lập để thể hiện tâm trạng ngậm ngùi, thương cảm trước một lần văn hoá đã đi qua. Bài 8:- Thể thơ ngũ ngôn được sử dụng, khai thác có hiệu quả nghệ thuật cao. Thể thơ này có khả năng biểu hiện phong phú, có thể tự sự (kể chuyện), miêu tả, triết lý,… như nhiều thể thơ khác, nhưng dường như thích hợp nhất với việc diễn tả tâm tình sâu lắng. Giọng chủ âm của bài thơ là trầm lắng, ngậm ngùi, phù hợp với việc diễn tả tâm tư, cảm xúc của bài thơ. - Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt chẽ có nghệ thuật. Đó là kết cấu đầu cuối tương ứng và có hai cảnh tượng tương phản sâu sắc cùng miêu tả ông đồ ngồi viết thuê bên hè.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> phố ngày Tết; cách kết cấu ấy đã làm nổi bật chủ đề bài thơ, thể hiện tình cảnh xuất thế, tàn tạ đáng buồn của ông đồ một cách đầy ám ảnh. - Ngôn ngữ bài thơ rất trong sáng, bình dị, đồng thời hàm súc, dư ba. Hình ảnh thơ cũng vậy, không có gì tân kì, độc đáo, nhưng đầy gợi cảm. Chẳng hạn những câu “Giấy đỏ buồn không thắm – Mực đọng trong nghiên sầu”, hoặc “Lá vàng rơi trên giấy – Ngoài trời mưa bụi bay”, có thể coi là toàn bích, là ý tại ngôn ngoại. Chính vì chất lọc, tinh luyện mà bài thơ tuy chỉ có một hình thức bình dị, khiêm nhường, đã có một sức truyền cảm nghệ thuật và sức sống mạnh mẽ, lâu dài. Bài 9: Học sinh tự làm. Phần II - Luyện viết đoạn văn thuyết minh Bài tập 1: Khi viết đoạn văn thuyết minh cần lưu ý điều gì? Đáp án: - Tương tự như văn nghị luận, đoạn văn trong bài văn TM thường có TN chủ đề hoặc câu CĐ mở đoạn và tiếp sau là những câu gt, bổ sung cho chủ đề. Mỗi đoạn văn thường trình bày một phần kiến thức về sv, hiện tượng phải thuyết minh. - Đoạn văn TM thường dùng phép diễn dịch, ngoài ra còn dùng phép quy nạp, song hình… - Các câu trong đoạn văn hoặc theo trình tự cấu tạo chi tiết của sự việc hoặc theo trình tự nhận thức về sự viêc, hiện tượng. Bài 2: Hãy sắp xếp các câu văn dưới đây theo thứ tự hợp lý để hình thành 1 đoạn văn gt : từ ngoài -> trong. Đáp án 1. Động chính Phong Nha gồm 14 buồng, nối nhau bởi một hành lang dài hơn ngàn rưỡi mét càng nhiều hành lang phụ dài hàng trăm mét. 2. Từ buồng thứ tư trở đi , vòm hang đã cao tới 25 – 40m. 3. ở các buồng ngoài trần hơi thấp, chỉ cách mặt nước độ 10m. 4. Đến buồng thứ 14, có thể theo cách hàng lang hẹp để đến các hang to ở sâu phía trong nôi mới chỉ có vài đoàn thám hiểm đến với đầy đủ các thiết bị cần thiết..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Bài 3: Hãy đọc đoạn văn sau. Ngọ Môn , cửa chính của Hoàng Thành, xây năm 1933 dưới thời minh mạng. Ngọ môn dài 57,95m, cao 14,80m gồm hai phần chính. Phần dưới xây bằng gạch kiểu “ thương thu hạ thách” cơ 5 lối ra vào, phần trên là lầu Ngũ Phụng, hai tầng bằng gỗ sơn son thiếp vàng, có một trăm cột lớn nhỏ. Kiến trúc theo lối liên kết chín bộ mái riêng biệt, to nhỏ, cao thấp khác nhau, điều đạo cong vút. Toàn khối kiến trúc này được đặt tên nền đầu bằng đá hình chữ nhật. Câu hỏi và đáp án: a.Đoạn văn trên có nội dung thuyết minh gì? (gt về cấu tạo cửa Ngọ Môn 1 bộ phận của cố đô) b. Nhận xét trình tự sắp xếp? - Trình tự : theo thứ tự cấu tạo của đối tượng có kết hợp vơkí trình tự nhận thức. Bài 4: Học sinh lựa chọn a hoặc b để viết. Đáp án: Hãy viết đoạn mở bài và kết bài của bài văn TM. a. Về tác phẩm Tắt Đèn của NTT. b. Về chiếc ao dài Việt Nam. VDa: Ngô tất Tố là nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước cách mạng “ Tắt đèn” là tác phẩm tiêu biểu nhất của ông. Qua vụ thuế ở làng quê, nhà văn đã dựng lên một bức tranh xã hội có giá trị hiện thực sâu sắc về nông thôn Việt Nam đương thời. Có thể nói, “Tắt đèn” là tác phẩm tiêu biểu của VHHT trước cách mạng tháng 8. Với cái nhìn hiện thực sâu sắc. Với tấm lòng nhân đạo, NTT đã để lại cho đời những trang viết đầu sức ám ảnh. VDb: - MB gt khái quát về chiếc áo dài Việt Nam. Mỗi một dân tộc trên thế giới đều có một loại y phục riêng, vì vậy, chỉ cần nhìn vào cách ăn mặc của họ, tự có thể biết họ thuộc quốc gia nào. Người Nhật bản có chiếc áo Ki – Mô - nô, người Trung Hoa đời mãn than có chiếc áo Thượng Hải… còn người Việt.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Nam chúng ta hãnh diện về chiếc áo dài, chiếc áo đã được trân trọng nâng lên hàng quốc phục hoặc gọi một cách h/a là chiếc áo dài quê hương . Kết bài: Giá trị văn hoá của chiếc áo dài . Như thế đủ thấy , chiếc áo dài phụ nữ không chỉ là tác phẩm nghệ thuật thấm đẫn tâm hồn và cốt cách của người Việt, mà cao hơn, nó là sản phẩm văn hoá được các bậc tiềm nhân gửi gắm trong dáng vẻ thướt tha, quyết rũ đến mê hồn của nó. Bài 5: Bằng ba đoạn văn thuyết minh, hãy gt về các danh nhân sau: - Hồ Chí Minh - Nguyễn Trãi - Trần Hưng Đạo. Đáp án: Cần lưu ý phân việt VB thuyết minh về các danh nhân với những câu chuyện về danh nhân. Sự khác biệt chủ yếu thể hiện ở tính chính xác lịch sử về tiểu sử, hành trang của các danh nhân … + Nên tham khảo SGK LS, NV, tuyển tập thư văn ND , Nguyễn Trãi …. Sách về danh nhân Việt Nam . Bài tập 6: Thuyết minh về hoa lan. a. Mở bài Giới thiệu hoa lan b. Thân bài 1. Xuất xứ. 2. Miêu tả các bộ phận của hoa lan. 3. Chăm sóc 4. Bảo quản c. Kết bài Đáp án: Nói tới hoa không thể không nói tới hoa lan, một loài hoa đẹp mê hồn. Thiên nhiên đã hào phóng tặng cho hoa lan một vẻ đẹp lạ thường và đa dạng. Cái đẹp của hoa đã làm sửng sốt con người từ những thời xa xưa cho đến tận ngày nay..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Họ lan có tới 750 chi và khoảng 2500 loài– chỉ thua kém cúc. Họ lan tất cả đều thân thảo, cũng có cây có phần hoá gỗ ở gốc. Lan không phải là loại cây kí sinh ăn bám như tơ hồng, tầm gửi, nó là một loại cây hoàn toàn tữ dưỡng nhờ ánh sáng, không khí và hơi nước. Nếu rễ bám vào các cây to rồi buông rũ thân cành xuống thì gọi là phong lan, nếu bám rễ vào đất hoặc hốc đá có mùn đất thì gọi là địa lan với các loại như : Bạch cập, mạc lan, tố tâm, hoàng vũ, ánh kim, hạc đỉnh, loan điểm… màu sắc rực rỡ, hương thơm thanh thoát. Các bộ phận của cây hoa lan: - Thân lan có nhiều dạng: hoặc có củ giả như các loài địa lan do bẹ lá hợp thành, hoặc không có thân chính. Hầu hết các thân lan đều có diệp lục để tự quang hợp. - Lá lan cũng rất đa dạng, thường rất duyên dáng, xanh bóng, có thể rất dày chứa nhiều nước và dinh dưỡng. - Hoa đẹp cực kỳ, nhiều màu sắc, đa dạng hoặc có mùi thơm hoặc không. - Quả và hạt không chưa chất dự trữ, quả nang chỉ chứa một phôi chưa phân hoá rất nhiều hạt nhỏ li ti để bay nhẹ nhàng mà gieo rắc đi xa. Trồng địa lan: cần đất tốt, nhiều mùn, do vậy chỉ có đất phù sa hoặc đất ao bùn, phơi ải mới sẵn thức ăn cho nó, tưới đủ ấm và không được đưa ra nắng nhiều. Phong lan nếu được bó vào hẳn thân cây dưới tán lá là tốt nhất. Đặc điểm của phong lan : là sống bám nhờ vào thân cây chủ rồi treo lơ lửng hoặc bám vào thân cây nên không ưa quá nhiều nước, song lại không thường xuyên khô được. Cần làm thế nào để không khí chung quanh cây luôn ẩm như làm dàn che, đặt dưới tán cây lớn hay dưới mái hiên. Biết cây lan ưa sạch sẽ và mùn mọc thì bón bã chè, gỗ mục hay mùn khô. Đặc biệt khi trồng không cần giấu rễ như bất cứ cây nào khác mà phải đưa rễ ra không khí, cần tưới nước mưa hay nước ao hồ, tuyệt đối không dùng nước máy vì trong đó có chất sát trùng, rất độc cho cây. Các cụ xưa thường gọi lan là loài hoa vương giả “ Vương giả chi lan” là một trong bốn cây tượng trưng cho một quân tử: Cúc, trúc, sen, lan và cũng là một trong bốn cây điển hình của bốn mùa “ tứ quý” hay bốn người bạn “ tứ hữu”.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> TUẦN 20 Tiết 58,59,60. - Luyện đề: “Quê hương” - Luyện đề : “Khi con tu hú” - Bài tập về câu nghi vấn. PHẦN 1: Luyện đề: “Quê hương” I. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm: 1.Ngay từ những sáng tác đầu tay, Tế Hanh cho thấy tâm hồn ông luôn gắn bó với quê hương. “Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm. Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe như thấy cả những điều không hình sắc, không thanh âm như “mảnh hồn làng”trên “cánh buồm giương”, như tiếng hát của hương đồng quyến rũ con đường quê nho nhỏ. Thơ Tế Hanh đưa ta vào thế giới thật gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật: sự mệt mỏi say sưa của con thuyền lúc trở về bến, nỗi khổ đau chất chửa tên toa tầu nặng trĩu những buồn vui sầu tủi của một con đường. Tế Hanh luôn nói đến những con đường. Cũng phải. Trên những con đường nhưng lại biết bao bâng khuâng hồi hộp! Nhưng Tế Hanh sở dĩ nhìn đời một cách sâu sắc như thế là vì người sẵn có một tâm hồn tha thiết”. 2. Cũng giống như Nhớ rừng, Quê hương thuộc thể thơ 8 chữ nhưng đó là thể thơ 8 chữ xuất hiện ở thời đại Thơ mới (khác với thể hát trước đây). So với hát nói, thể thơ 8 chữ trong Thơ mới phóng khoáng hơn, tự do hơn. Qua bài thơ này, Tế Hanh đã dựng lên một bức tranh đẹp đẽ , tươi sáng, bình dị về cuộc sống của con người và cảnh sắc của một làng quê ven biển bằng tình cảm quê hương sâu đậm, đằm thắm. II. Luyện tập Câu hỏi và bài tập 1. Nhận định nào dưới đây nói đúng nhất tình cảm của Tế Hanh đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông? A. Nhớ về quê hương với những kỉ niệm buồn bã, đau xót, thương cảm. B. Yêu thương, trân trọng, tự hào và gắn bó sâu sắc với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương. C. Gắn bó và bảo vệ cảnh vật,cuộc sống và con người của quê hương ông. D. Cả A, B, C đều sai. 2. Dòng nào nói đúng nhất nội dung, ý nghĩa của hai câu đầu trong bài thơ? A. Giới thiệu nghề nghiệp và vị trí địa lí của làng quê nhà thơ. B. Giới thiệu vẻ đẹp của làng quê nhà thơ. C. Miêu tả cảnh sinh hoạt lao động của người dân làng chài. D. Cả A, B, C đều đúng. Hai câu mở đầu bài thơ có ý nghĩa gì đối với toàn bài?.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 3. Phân tích vẻ đẹp cảnh ra khơi đánh cá (từ câu 3 đến câu 8) 4. Tế Hanh đã so sánh “cánh buồm” với hình ảnh nào? A. Con tuấn mã C.Dân làng B. Mảnh hồn làng D.Quê hương Hình ảnh đó có ý nghĩa như thế nào? 5.Cảm nhận của nhà thơ trước cảnh thuyền về ? 6. Em cảm nhận như thế nào về câu cuối cùng của bài thơ: Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! 7. Theo em đâu là những câu thơ hay nhất trong bài? Hãy phân tích . Gợi ý 1.Đáp án B. 2.Đáp án A. Hai câu đầu giới thiệu ngắn gọn “làng tôi”. Đây là hai câu thơ giản dị nhưng nếu thiếu lời giới thiệu này, quê hương sẽ trở nên trừu tượng, thiếu sức truyền cảm. 3. Cảnh ra khơi đánh cá: - Khung cảnh đẹp: trời yên biển lặng, báo hiệu một ngày tốt lành (chú ý các tính từ trong, nhẹ, hồng) - Nổi bật lên trong không gian ấy là hình ảnh chiếc thuyền: + Như con tuấn mã + Các từ gây ấn tượng mạnh: hăng, phăng, vượt,...nói lên sức mạnh và khí thế của con thuyền. Cảnh tượng hùng tráng, đầy sức sống. - Gắn liền với hình ảnh con thuyền là hình ảnh dân trai tráng ra khơi. Tất cả gợi lên một bức tranh lao động khoẻ khoắn tươi vui. (chú ý, hồn thơ Tế Hanh trong bài thơ này khác với giọng buồn thương thường gặp trong Thơ mới). - Sự so sánh độc đáo: Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió ... + Các động từ : giương, rướn nói về sức vươn mạnh mẽ + Cách so sánh độc đáo: Ví cánh buồm giương to như mảnh hồn làng. Sự so sánh này khiến cho người đọc nhận thấy cả hình xác và linh hồn sự vật. Tất cả gần gũi nhưng thiêng liêng cao cả. + Màu sắc và tư thế bao la thâu góp gió của con thuyền làm tăng thêm vẻ đẹp lãng mạn và bay bổng của hình tượng 4. Đáp án B. So sánh “cánh buồm”to như “mảnh hồn làng” là hay, đặc sắc. Cánh buồm biểu tượng cho hình bóng và sức sống quê hương. Nó tượng trưng cho sức mạnh, lao động sáng tạo, ước mơ về ấm no hạnh phúc của quê nhà. Nó còn tiêu biểu cho chí khí và khát vọng chinh phục biển của đoàn trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. 5. Cảnh thuyền về qua cảm nhận của tác giả: - Sự tấp nập đông vui, sự bìmh yên hạnh phúc đang bao phủ cuộc sống nơi đây..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Hình ảnh con người được miêu tả rất đẹp: vừa khoẻ mạnh, vừa đậm chất lãng mạn. Họ như những đứa con của Thần Biển. - Con thuyền nghỉ ngơi nhưng phía sau cái im bến mỏi là sự chuyển động: Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Câu thơ có sự chuyển đổi cảm giác thú vị. Sự vật như bỗng có linh hồn. Đoạn thơ cho thấy tình yêu quê hương sâu sắc của nhà thơ. 6. Câu thơ cho thấy: - Lúc nào quê hương cũng in sâu trong tâm trí nhà thơ. - Câu thơ có vẻ đẹp giản dị như lời nói thường nhưng phải yêu quê hương đến mức nào mới có cách nói như thế. 7. Học sinh chọn theo cảm nhận của mình, nhưng chú ý các câu: Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió ... Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm. Câu 8: Chứng minh rằng: “Đọc bài thơ Quê hương của Tế Hanh, chúng ta thấy rõ vẽ đẹp cuộc sống làng chài cũng như tình yêu tha thiết của tác giả đối với quê hương mình”. (Yêu cầu lập dàn ý – viết bài). Luận điểm 1: Vẻ đẹp của quê hương. + Vị trí làng chài. + Cuộc sống của người dân làng chài: Ra khơi. Trở về. + Những thành viên của làng chài (vẻ đẹp, chiều sâu). . Con người (những chàng trai). . Chiếc thuyền . Luận điểm 2: Tình yêu quê hương của tác giả Màu sắc Có yêu mới nhớ -> có nguồn cảm hứng về + Nỗi nhớ bài thơ Hương + Những cảm nhận sâu sắc về cái hồn của quê hương làng chài -> Tạo nên mối giao hoà diệu kỳ giữa con người với quê hương. (Tình yêu quê hương tha thiết: con người là một phần của quan hệ; quê hương ở trong con người). => Tình yêu quê hương tha thiết vì tình yêu ấy khởi nguồn từ chữ “Thương, vì quê hương làng chài nghèo khó, vất vả của mình. PHẦN 2: Luyện đề: “Khi con tu hú”.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> I. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm: 1. Tố Hữu (1920 – 2002) được coi là đỉnh cao của thơ trữ tình chính trị Việt Nam thời hiện đại. Với ông, đường đến với cách mạng cũng là đường đến với thơ ca. Ông là “nhà thơ của lẽ sống lớn, niềm vui lớn”. Sức hấp dẫn của thơ Tố Hữu, vì thế, trước hết xuất phát từ niềm say mê lý tưởng, từ những khát vọng lớn lao: Thơ ta ơi hãy cất cao tiếng hát - Ca ngợi trăm lần Tổ quốc chúng ta. 2. Khi con tu hú được viết vào tháng 7- 1939 tại nhà lao Thừa Phủ (Huế). Đang say mê lý tưởng, đang nhiệt tình dâng tất cả để tôn thờ chủ nghĩa, nhà thơ cảm thấy ngột ngạt trong cảnh giam cầm. Nhưng với tinh thần cách mạng kiên trung, nhà thơ vẫn hướng về cuộc đời rộng lớn bằng tình cảm thiết tha và khát vọng tự cháy bỏng. 3. Về phương diện nghệ thuật, bài thơ cho thấy lục bát thực sự là thể thơ sở trường của Tố Hữu. Bài thơ giản dị thể hiện khả năng liên tưởng phong phú của nhà thơ và cách xây dựng hình ảnh gợi cảm, nhuần nhị. II. Luyện tập: Câu hỏi và bài tập 1. Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh ấy có tác động như thế nào đến tâm hồn người chiến sĩ - thi sĩ Tố Hữu? 2. Nhận định nào nói đúng nhất ý nghĩa của nhan đề bài thơ “Khi con tu hú”? A.Gợi ra sự việc được nói đến trong bài thơ. B. Gợi ra tư tưởng được nói đến trong bài thơ. C. Gợi ra hình ảnh nhân vật trữ tình của bài thơ. D. Gợi ra thời điểm được nói đến trong bài thơ. 3. Tìm những chi tiết nói về vẻ đẹp của mùa hè. Nét độc đáo trong cách cảm nhận của nhà thơ? 4. Điền cụm từ thích hợp nhất để hoàn thành câu nhận xét về cảnh mùa hè được miêu tả trong 6 câu thơ đầu của bài thơ. “Bằng tưởng tượng, nhà thơ đã khắc hoạ sinh động một bức tranh mùa hè...” A. tràn ngập âm thanh C. ảm đạm, ủ ê B. có màu sắc tươi sáng D. náo nức âm thanh và rực rỡ sắc màu 5. Phân tích tâm trạng của nhà thơ thể hiện trong 4 câu cuối. Từ đó em thấy ý nào dưới đây nói đúng nhất tâm trạng đó? A. Uất ức, bồn chồn, khao khát tự do đến cháy bỏng. B. Nung nấu ý chí hành động để thoát khỏi chốn ngục tù. C. Buồn bực vì chim tu hú ngoài trời cứ kêu. D. Mong nhớ da diết cuộc sống bên ngoài. 6. Trong bài thơ, tiếng tu hú được nhắc đến mấy lần? Chỉ ra sự thay đổi tâm trạng của nhà thơ khi nghe tiếng tu hú. 7. Các nhận định dưới đây về bài thơ đúng hay sai? a. Bài thơ đã thể hiện sâu sắc tình yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. A. Đúng B. Sai.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> b. Bằng khả năng quan sát nhạy bén, Tố Hữu đã vẽ ra một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp trong 6 câu thơ đầu. A. Đúng B. Sai 8. Thời gian bị giam cầm ở nhà lao Thừa Phủ, Tố Hữu có một bài thơ khác là Tâm tư trong tù viết tháng tư năm 1939. Bài thơ này mở đầu như sau: Cô đơn thay là cảnh thân tù Tai mở rộng và lòng sôi rạo rực Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức Ở ngoài kia vui sướng biết bao nhiêu. Em hãy chỉ ra điểm giống nhau về cảm hứng nghệ thuật của đoạn thơ này và bài thơ Khi con tu hú. Gợi ý 1. Tháng 4 – 1939, Tố Hữu bị bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ (Huế), sau đó bị chuyển sang nhà tù Lao Bảo (Quảng Trị) và nhiều nhà tù khác ở Tây Nguyên. Tháng 3 – 1942, Tố Hữu vượt ngục và tiếp tục tham gia hoạt động cách mạng. Hiểu hoàn cảnh ra đời bài thơ, ta sẽ hiểu rõ hơn tâm trạng của nhà thơ. Năm 1938, Tố Hữu đã từng có những vần thơ say sưa ngợi ca niềm vui khi bắt gặp lý tưởng cao đẹp của chủ nghĩa Mác - Lê Nin: Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lý chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim. Đang hăm hở, hăng say hoạt động cách mạng thì bị bắt. Bởi thế, trong hoàn cảnh tù đày, người thanh niên ấy luôn khao khát tự do, khao khát được “sổ lồng” để tiếp tục hoạt động. Những âm thanh của cuộc đời vọng vào nhà tù đã khơi thức những dòng cảm xúc mãnh liệt của nhà thơ về chân trời tự do. Khi tu hú gọi bầy cũng là lúc hè đến, người tù càng cảm thấy ngột ngạt trong cảnh giam cầm, càng khao khát tự do đến cháy bỏng. 2. Đáp án D. 3. Cảnh mùa hè đến được miêu tả rất sinh động : - Rộn rã âm thanh: âm thanh tu hú, âm thanh tiếng ve. - Rực rỡ sắc màu: màu vàng của bắp, màu hồng của nắng. - Hương vị: chín, ngọt. - Không gian cao rộng và sáo diều chao lượn tự do,... Cần chú ý các từ chỉ sự vận động của thời gian (đang chín, ngọt dần) sự mở rộng của không gian (càng rộng, càng cao) sự náo nức của cảnh vật (đôi con diều sáo lộn nhào từng không).... một mùa hè tràn đầy sinh lực. Điều độc đáo là tất cả những cảm nhận ấy hiện lên trong tâm tưởng của nhà thơ qua âm thanh tiếng tu hú. Những cảnh sắc đẹp đẽ của mùa hè cho ta thấy trí tưởng tượng hết sức phong phú của nhà thơ. Đó là mùa hè đẹp đẽ, là khung trời tự do tràn đầy sức sống. 4. Đáp án D 5.Tâm trạng của nhà thơ trong 4 câu thơ cuối:.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Tiếng ve và âm thanh của cuộc sống tự do khiến nhà thơ cảm nhận sâu sắc sự ngột ngạt trong cảnh ngục tù. - Khát vọng tự do cháy bỏng.Câu thơ “Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!” là câu thơ muốn phá tung xiềng xích. Giọng điệu thơ mạnh mẽ qua việc sử dụng m nhiều từ gây cảm giác mạnh (đập tan, chết uất ), sự thay đổi nhịp thơ 6/2 ở câu 8 và 3/3 ở câu 9, màu sắc cảm thán (ôi, thôi, làm sao),... - Đáp án A 6. Trừ nhan đề, trong bài thơ tác giả hai lần nhắc đến tiếng kêu của chim tu hú. - Lần 1 (ở câu đầu): Gợi ra cảnh mùa hè đẹp đẽ, tràn đầy nhựa sống, khơi thức khát vọng tự do. - Lần 2 (câu cuối): Tiếng chim khiến nhà thơ thấy bực bội, khổ đau, day dứt. Nhưng cả hai lần tiếng chim đều vang lên như tiếng gọi của tự do. 7. a. Đáp án A b. Đáp án B 8. Giống nhau: - Tâm trạng buồn chán trong cảnh ngục tù. - Lòng yêu đời tha thiết. - Khát vọng tự do cháy bỏng. PHẦN 3: Bài tập về câu nghi vấn. I. Trắc nghiệm: 1.Dòng nào nói đúng nhất dấu hiệu nhận biết câu nghi vấn? A. Có các từ nghi vấn. B. Có từ “ hay” nối các vế có quan hệ lựa chọn. C. Khi viết, ở cuối câu có dấu chấm hỏi. D. Gồm cả 3 ý trên. 2. Dòng nào nói lên chức năng chính của câu nghi vấn? A.Dùng để yêu cầu. C. Dùng để bộc lộ cảm xúc. B. Dùng để hỏi. D. Dùng để kể lại sự việc. 3. Từ nghi vấn nào ở cột A phù hợp với nội dung nghi vấn ở cột B. A. B. 1. Tại sao a. Địa điểm 2. Bao giờ b. Nguyên nhân 3. Bao nhiêu c. Thời gian 4. Ai d. Số lượng 5. Ở đâu e. Người 4. Ngoài chức năng chính là dùng để hỏi, câu nghi vấn còn dùng để làm gì? A. Để cầu khiến C. Để biểu lộ tình cảm, cảm xúc B. Để khẳng định hoặc phủ định D. Cả A,B,C đều đúng 5. Những câu nghi vấn dưới đây được dùng để làm gì? a. Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng? A. Phủ định C. Hỏi B. Đe doạ D. Biểu lộ tình cảm, cảm xúc.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> b. Sao không vào tôi chơi? A. Hỏi C. Phủ định B. Cầu khiến D. Đe doạ *** Giáo viên chốt: 1. Câu có mục đích nói năng đích thực (do các đặc điểm hình thức trong câu chỉ ra) và mục đích nói năng thực tế của câu trong sử dụng. Hai loại mục đích này có thể trùng nhau và có thể khác nhau. 2. Các mục đích sử dụng của câu nghi vấn khác với mục đích nghi vấn đích thực rất đa dạng. Sau đây chỉ là một số mục đích thường gặp: a. Khẳng định: Không mày làm vỡ cái bát thì ai làm? (khẳng định: Mày làm vỡ) b. Phủ định: Chỉ có thế thôi sao? (phủ định: Không chỉ có thế ) c. Nhờ vả: Cậu có thể giúp mình chép bài tập được không? (nhờ bạn hãy chép hộ mình) d. Đe doạ: Mày có muốn biết thế nào là lễ độ không? e. Bộc lộ cảm xúc: Sao lại thế? g. Chào: Bác đi làm à? .v.v. 3. Các câu nghi vấn được sử dụng khác với mục đích thực có thêm các sắc thái tình cảm khác nhau. Cần lưu ý đến điều đó để sử dụng câu nghi vấn vào các mục đích khác cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp và phù hợp với quan hệ giữa người nói và người nghe. 4. Một trong những trường hợp sử dụng khá phổ biến của câu nghi vấn với mục đích khác so với mục đích đích thực là cách dùng câu nghi vấn nhằm mục đích tu từ được gọi là câu hỏi tu từ. II. Câu hỏi và bài tập: 1. Câu in đậm dưới đây được đánh dấu câu có đúng với kiểu câu phân loại theo mục đích nói không? Hãy giải thích cách đánh dấu câu của tác giả. Một hôm tôi sang chơi, thấy trong nhà luộm thuộm, bề bộn, tôi bảo: - Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế ! (Tô Hoài) 2. Tìm câu nghi vấn trong các câu dưới đây, chỉ ra các đặcn điểm hình thức của các câu nghi vấn đó và cho biết chúng được dùng với mục đích gì: a. Thằng kia, Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau! (Ngô Tất tố) b. Tôi quắc mắt: - Sợ gì? [....] Mày bảo tao còn còn biết sợ ai hơn tao nữa! (Tô Hoài) c. Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này ! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ? (Tô Hoài).

<span class='text_page_counter'>(19)</span> d.. Cháu nằm trên lúa Tay nắm chặt bông Lúa thơm mùi sữa Hồn bay giữa đồng... Lượm ơi, còn không? (Tố Hữu). e.. Thân gầy guộc, lá mong manh Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?. (Nguyễn Duy) g. - Nói đùa thế, chứ ông giáo để cho khi khác ... - Việc gì còn phải chờ khi khác?...Không bao giờ nên hoãn sự sung sướng lại. Cụ cứ ngồi xuống đây! Tôi làm nhanh lắm... (Nam Cao) h. Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người ngợm không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao? (Sọ Dừa) i. Đã ăn thịt còn lo liệu thế nào? Mày đừng có làm dại mà bay đầu đi đó, con ạ! (Em bé thông minh) k. Nhà vua ngắm nhìn mặt biển, rồi nói: - Biển này sao không có cá nhỉ? (Cây bút thần) l. Đồ ngốc! sao lại không bắt con cá đền cái gì? Đòi một cái máng cho lợn ăn không được à? (Ông lão đánh cá và con cá vàng) 3. Hãy đặt các câu nghi vấn nhằm các mục đích sau (mỗi mục đích một câu): a. Nhờ bạn đèo về nhà b. Mượn bạn một cái bút c. Bộc lộ cảm xúc trước một bức tranh đẹp 4.Hãy đặt một số câu nghi vấn thường dùng để chào. Đặt một tình huống cụ thể để sử dụng một trong số những câu đó 5. Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng câu hỏi tu từ. Gợi ý 1. HS căn cứ vào đặc điểm hình thức để xác định kiểu câu của câu đã cho (nhờ vào sự có mặt của đại từ nghi vấn sao, có thể xác địng câu đã cho là câu nghi vấn). Bình thường cuối câu nghi vấn phải dùng dấu chấm hỏi, nhưng vì câu nghi vấn đã cho được dùng để bộc lộ cảm xúc của Dế Mèn trước “sự sống cẩu thả” của Dế Choắt, nên nó được đánh dấu chấm than. 2. HS căn cứ vào các đặc điểm hình thức đã học ở bài trước hoặc có thể căn cứ vào dấu câu (dấu chấm hỏi) để tìm câu nghi vấn. Sau đó căn cứ vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể để xác định mục đích sử dụng thực tế của các câu nghi vấn đó. a. Câu nghi vấn được dùng để khẳng định anh Dậu còn sống với sắc thái mỉa mai..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> b. Câu nghi vấn được dùng để phủ định việc “sợ” của Dế Mèn: “Tao không sợ gì cả” với sắc thái kiêu căng, tự mãn. c. Câu nghi vấn được dùng để phủ định việc “biết làm” của Dế Mèn: “Tôi không biết làm thế nào bây giờ” với sắc thái ân hận. d. Câu nghi vấn được dùng để bộc lộ cảm xúc với sắc thái thương xót. e. Câu nghi vấn được dùng để bộc lọ cảm xúc ngạc nhiên, thán phục với sắc thái tự hào. g. Câu nghi vấn được dùng để phủ định việc “phải chờ”: “Không phải chờ khi khác” với sắc thái thân mật. h. Câu nghi vấn được dùng để phủ định việc “chăn dắt bò của Sọ Dừa”: “Không chăn dắt được” với sắc thái phân vân, nghi ngờ. i. Câu nghi vấn được dùng để phủ định việc “lo liệu được”: “Đã ăn thịt thì không lo liệu được” với sắc thái lo lắng. k. Câu nghi vấn được dùng để yêu cầu Mã Lương vẽ cá với sắc thái bề trên nói với người dưới. l. Sao lại không bắt con cá đền cái gì? - Câu nghi vấn được dùng để khẳng định “phải bắt con cá đền một cái gì đó” với sắc thái trách móc, bực tức. Đòi một cái máng cho lợn ăn không được à? - Câu nghi vấn được dùng để khẳng định “phải đòi một cái máng cho lợn ăn” với sắc thái trách móc, bực tức. 3. HS căn cứ vào các mục đích đã cho trong bài tập để đặt câu cho thích hợp. Tham khảo các câu sau: a. Cậu có thể đèo tớ về nhà được không ? b. Cậu có thể cho tớ mượn cái bút được không? c. Sao lại có một bức tranh đẹp thế? 4. HS dựa vào thực tế giao tiếp hàng ngày để đặt một số câu nghi vấn thường dùng để chào. Trên cơ sở đó mà đặt tình huống cụ thể để sử dụng một trong những câu đó. 5. HS xem lại điểm 4, mục Củng cố, mở rộng và nâng cao. Tham khảo đoạn văn sau: Khi bạn đang ngồi, nếu không ngả người về phía trước hay cho chân vào gầm ghế, bạn có đứng được không? Chắc bạn sẽ trả lời: “Khó gì, ai chả làm được!” Vậy thì bạn hãy thử làm xem. Nào, một! Hai! Ba!... Ô kìa! Sao thế? Không đứng dậy được à? Đúng vậy đấy! Dù dùng hết sức bình sinh bạn cũng không thể nào đứng dậy được đâu. Bạn đã bị lệch trọng tâm. Nếu hiểu về trọng tâm, bạn sẽ biết tại sao khi đứng dậy bạn buộc phải co chân hoặc rướn người về phía trước. (Mười vạn câu hỏi vật lý)..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Tuần 21 Tiết 61,62,63. Ôn tập văn thuyết minh Luyện đề “tức cảnh Pác Bó” Phần 1: Ôn tập văn thuyết minh. I. Kiến thức cơ bản: 1. Nắm vững kĩ năng thuyết minh về một danh lam thắng cảnh (bao gồm kĩ năng quan sát, thu thập tài liệu và kĩ năng tổ chức bài văn) 2. Nắm lại một cách có hệ thống các kiến thức cơ bản về văn bản thuyết minh: - Vai trò và tác dụng của VB thuyết minh trong đời sống. - Những đặc điểm của văn bản thuyết minh. - Những phương pháp thuyết minh. - Những phương pháp thuyết minh thường được chú ý vận dụng. - Các kĩ năng lập dàn ý và viết đoạn văn thuyết minh ở từng kiểu bài cụ thể. II. Luyện tập: Bài 1: đọc văn bản và trả lời câu hỏi: (1) Hà nội có nhiều danh lam thắng cảnh. (2) Tuy nhiên nếu bạn là khách phương xa đến thăm Hà Nội thì bạn nên dành thời gian đến thăm chùa Một Cột. (3) Chùa nằm ở trung tâm quận Ba Đình, phía bên phải lăng Bác, trên một con phố nhỏ cùng tên: phố Chùa Một Cột. (4) Xét về tổng thể, chùa như một bông sen mọc lên trong lòng một cái hồ nhỏ. (5) Ngay giữa chính lòng hồ, người ta xây một trụ đá lớn, đường kính 1,2 m, nhô lên cao khỏi mặt nước 4m. (6) ở trên khối đá lớn này là hệ thống các thanh giằng, xà đỡ chắc chắn cho một mặt phẳng hình vuông mỗi chiều dài 3m. (7) Trên là một toà lầu nhỏ, kiến trúc cổ mái cong. (8) ở trong toà lầu, người ta thờ Phật Bà Quan Âm. (9) Để vào được chùa phải đi ngang qua một chiếc cầu thang bằng đá xây từ mép hồ. (10) Trên cửa có đề ba chữ “Liên Hoa đài”. (11) Đây là tên đúng của chùa. (12) Tuy vậy, chúng ta thường gọi đó là chùa Một Cột - đơn giản và thân thuộc. (13) Nguồn gốc ra đời của chùa Một Cột rất thú vị. (14) Tương truyền rằng vua Lí Thái Tông nằm mơ thấy Phật Quan Âm ngự trên toà sen nghìn cánh. (15) Nhà vua được Phật Bà dắt tay lên đài sen đứng cạnh mình. (16) Vua đem giấc mộng kể cho các quan. (17) Bá quan trong triều đều cho đấy là điềm lành và xin xây dựng một ngôi chùa thờ Quan Thế Âm. (18) Vì vậy, năm 1049 chùa được xây dựng với kiến trúc đồ sộ, gọi là chùa Diên Hựu. (19) Chùa được xây dựng trong một hồ nước có tên là hồ Linh Chiều. (20) ở giữa, nhà vua cho xây dựng một trụ đá lớn. (21) Phía trên xây đá tượng trưng cho đài sen nghìn cánh. (22) Trên đó đặt một lầu cao, bên trong có tượng Phật Bà bằng đá quý. (23) Vòng quanh hồ là dãy hành lang. (24) Lại đào ao Bích Trì, mỗi bên đầu có cầu vồng bắc để đi qua. (25) Tất cả hợp thành một quần thể kiến trúc thật quy mô, đồ sộ. (26) Trải qua thời gian, chùa giờ không còn tồn tại nữa. (27) Năm 1954, trước khi rút khỏi Hà Nội, Pháp ra lệnh nổ mìn phá huỷ chùa. (28) Khi vào tiếp quản Thủ đô, chính quyền đã cho xây dựng lại chùa với quy mô nhỏ hơn, mô phỏng hình ảnh chùa cũ. (29) Đến tháng 4 năm 1955, việc xây dựng được hoàn tất. (30) Trong chùa có trồng một cây bồ đề mà Tổng thống ấn Độ Pra-xát tặng Chủ tịch Hồ Chí Minh. (31) Cả hai vị.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> nguyên thủ đã cùng trồng cây bồ đề này. (32) Đến nay, nó đã trở thành một cây đại thụ, tán lá vươn rộng che rợp cả khu vườn. (33) Tuy chỉ là mô hình thu nhỏ nhưng chùa Một Cột trở thành hình ảnh in sâu vào tâm linh mỗi người dân Hà Nội. (34) Đây cũng là một di tích lịch sử có một không hai trên đất nước. (35) Ngay từ năm 1962, chùa đã được Bộ Văn hoá xếp hạng di tích lịch sử, kiến trúc. a. Ngôi chùa được thuyết minh theo trình tự nào? b. Các câu từ 13 đến 17 có thuộc VB tự sự không? c. Yếu tố biểu cảm xuất hiện ở phần nào của VB? Có hợp lí và cần thiết không? d. Phần MB và KB có quan hệ như thế nào? e. VB đã huy động những kiến thức nào để giới thiệu về chùa Một Cột? Chỉ rõ câu văn có liên quan. Bài 2: a. Nêu yêu cầu của bài văn TM giới thiệu một danh lam thắng cảnh? b. Dàn bài TM về một danh lam thắng cảnh? c. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh: Thủ đô Hà Nội (dàn ý)? Bài 3: a. Nêu yêu cầu của bài văn TM một trò chơi? b. Dàn bài TM một trò chơi? c. Giới thiệu một trò chơi dân gian: Chi chi chành chành. Bài 4: a. Nêu yêu cầu của BVăn TM một món ăn dân tộc? b. Dàn bài TM một món ăn dân tộc? c. Giới thiệu một món ăn dân tộc: Chả cá Hà Nội. Gợi ý Bài 1: a. Ngôi chùa được thuyết minh theo hai trình tự: - Trình tự không gian: từ dưới lên trên, từ chính giữa mở rộng ra xung quanh (từ câu 4-10, từ câu 19-25). - Trình tự thời gian: từ thời nhà Lí đến ngày nay (từ câu 18-32). b. Từ câu 13-17 không thuộc kiểu VB tự sự vì nó không nhằm kể chuyện mà nhằm cung cấp tri thức về nguồn gốc của chùa, đồng thời giải thích đặc điểm cấu tạo của chùa: Có thờ Phật Bà Quan Âm, có những kiến trúc bằng đá trông giống đài sen,… c. Yếu tố biêủ cảm xuất hiện chủ yếu ở phần kết bài. Sự xuất hiện của yếu tố này là cần thiết. Đây là TM về một danh lam thắng cảnh – TM về cái đẹp trên quê hương đất nước nên cho phép bộc lộ tình cảm, sự rung động của người TM ở mức độ nhất định. Điều này khiến cho VB TM thêm hấp dẫn. d. Phần MB giới thiệu về chùa Một Cột. Phần KB vừa là tổng hợp của phần TB vừa ngầm giải thích lí do vì sao ở phần MB lại khuyên người ta đến thăm chùa. Bài TM vì thế có sự hô ứng, tạo ra sự liền mạch và mối quan hệ chặt chẽ giữa các phần trong bài. e. Các kiến thức được sử dụng để viết: - Truyền thuyết dân gian: từ câu 13 – 17. - Kiến thức lịch sử: câu 18, từ câu 27 – 31. - Kiến thức về kiến trúc: từ câu 4 -10, từ câu 19 – 25. Bài 2: a. Yêu cầu: Muốn viết bài văn giới thiệu danh lam thắng cảnh thì phải: - Tra cứu sách vở..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Đến nơi tham quan, quan sát, hỏi han những người hiểu biết để có kiến thức đáng tin cậy về nơi ấy. - Bài giới thiệu nên có bố cục đủ 3 phần. - Bài giới thiệu dựa trên cơ sở kiến thức đáng tin cậy về nơi được giới thiệu. - Lời văn chính xác và biểu cảm. - Lời giới thiệu ít nhiều có kèm theo miêu tả, bình luận thì sẽ hấp dẫn hơn. b. Dàn bài TM một danh lam thắng cảnh: Mở bài: Giới thiệu danh lam thắng cảnh (thường bằng một câu định nghĩa: chỉ ra đặc điểm) Thân bài: - Nêu vị trí của danh lam thắng cảnh. - Nêu lịch sử hình thành của danh lam thắng cảnh (hoặc xuất xứ của tên gọi). - Nêu các phần của danh lam thắng cảnh. - Miêu tả DLTC. - Nêu đặc điểm của DLTC. Kết bài: Lời đánh giá nhận xét về DLTC. c. VB TM một danh lam thắng cảnh: Thủ đô Hà Nội (dàn ý). MB: Theo tài liệu TG nghiên cứu lịch sử các thủ đô ở vùng Nam á như Viên Chăn, Phnômpênh, Băng Kôc, Kualalămpua, Giakacta,… thì trong số các thủ đô, Hà Nội là thủ đô nhiều tuổi hơn cả. TB: - Vị trí: Thủ đô Hà Nội thuộc đồng bằng sông Hồng, phía bắc giáp tỉnh Vĩnh Phúc và Thái Nguyên, phía tây giáp tỉmh Vĩnh Phúc, phía đông giáp tỉnh Bắc Ninh và Hưng Yên, phía nam giáp tỉnh Hoà Bình. - Xuất xứ tên gọi: Thủ đô HN ngày nay xuất hiện trong lịch sử Việt Nam chính thức vào năm 1010 (mùa thu tháng 7 năm canh tuất) với tên gọi Thăng Long. Nhà vua đã quyết định dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La. Khi đoàn thuyền của nhà vua vừa cập bến sông Nhị (sông Hồng), có rồng vàng hiện ra, thấy điềm lành, vua Lí cho đổi tên Đại La thành Thăng Long (Rồng bay lên), nay là HN. HN được sông Hồng và các phụ lưu bồi đắp tạo nên. Do đó, HN gắn với sông Hồng mật thiết như con với mẹ. Xưa kia người ta đã gọi sông Hồng là sông Cái – sông Mẹ. Tên gọi Hà Nội có nghĩa là vùng đất bên trong sông. - Các điểm tham quan du lịch ở HN: + Chùa Một Cột: Là di tích lâu đời của HN, tên chữ là Diên Hựu, có nghĩa là phúc lành dài lâu. Chùa ở phía tây thành phố, xây dựng năm 1049 thời vua Lí Thái Tông. + Hồ Tây - Đường Thanh Niên – Chùa Trấn Quốc: là một quần thể cảnh đẹp ở phía tây bắc thành phố. Có thể ví đường Thanh Niên như một cái cầu bắc ngang hai hồ nước, một bên là Hồ Tây, một bên là hồ Trúc Bạch. + Hồ Hoàn Kiếm và Đền Ngọc Sơn: nằm ở vị trí trung tâm thành phố, giống như một lẵng hoa giữa lòng HN. Hồ gắn với truyền thuyết trả gươm của vua Lê Thái Tổ. + Vườn thú và công viên Thủ Lệ: ở phía tây thành phố, trên một khu đất rộng hơn 30 ha, có hồ nước, có thế đất tự nhiên như hình rồng lượn..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> + Chợ Đồng Xuân: đã có hơn 100 năm, là chợ lớn nhất HN, nơi hội tụ sản vật trên rừng dưới biển của cả nước. Chợ Đồng Xuân là chiến luỹ oanh liệt của các chiến sĩ cảm tử bảo vệ HN năm 1946. + Phố cổ – Phố Nghề: đặc điểm chung của các phố cổ HN là nhiều tên phố bắt đầu bằng chữ “Hàng”, tiếp đó là một từ chỉ một nghề nghiệp nào đó. VD: Hàng Đào, Hàng Thiếc, Hàng Mã,… KB: Lới đánh giá danh lam thắng cảnh. - Thủ đô HN là trung tâm văn hoá chính trị của cả nước. - Với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, HN còn là một trung tâm du lịch thu hút khách tham quan trong và ngoài nước. Bài 3: a. Yêu cầu: - Trước tiên phải quan sát, tìm hiểu kĩ đặc điểm, đối tượng và cách chơi. - Khi trình bày, cần giới thiệu lần lượt đặc điểm của trò chơi, những đối tượng chơi và nói rõ cách chơi để cho người đọc hiểu được. - Bố cục bài viết nên có đủ các phần: MB, TB, KB. b. Dàn bài thuyết minh một trò chơi: MB: Giới thiệu trò chơi. (thường bằng một câu định nghĩa: qui sự vật được định nghĩa vào loại của nó, chỉ ra đặc điểm hoặc công dụng riêng.) TB: Nêu đặc điểm, đối tượng của trò chơi và cách chơi. KB: Lời nhận xét về trò chơi. c. Giới thiệu một trò chơi dân gian: chi chi chành chành. MB: Giới thiệu trò chơi: Trò chơi dân gian là vốn quý của dân tộc, đã từng gắn liền với đời sống lao động, các cuộc hội hè và đình đám của nhân dân, nhất là đem lại niềm vui cho trẻ nhỏ. TB: - Đặc điểm của trò chơi: trò chơi tập thể, luyện nhanh nhẹn, phản xạ, không đòi hỏi phải có sân chơi. - Đối tượng chơi: nhi đồng, thiếu niên. - Cách chơi: một người xoè bàn tay ra, các người khác giơ một ngón trỏ ra đặt vào lòng bàn tay đó. Người chơi đọc nhanh bài đồng dao:”chi chi chành chành, cái đanh thổi lửa, con ngựa chết trương, tam vương ngũ đế, chấp chế đi tìm, ù à ù ập, đóng sập cửa vào.” Đến chữ cuối cùng của bài đồng dao, người chơi nắm tay lại, còn mọi người thì cố rút tay ra thật nhanh. Ai rút không kịp, bị người chơi nắm trúng thì phải xoè tay, đọc bài đồng dao trên cho những người khác chơi. KB: Lời nhận xét: Trò chơi dân gian vừa thể hiện sức sáng tạo, lạc quan của người lao động, vừa là phương tiện giải trí thoải mái sau những giờ phút mệt nhọc hoặc bày tỏ niềm vui được mùa, chiến thắng thiên nhiên. Đặc biệt là những bài đồng dao kèm theo sẽ làm trò chơi hứng thú và đọng mãi trong kí ức tuổi thơ mỗi người. Bài 4: Thuyết minh một món ăn mang bản sắc dân tộc: a. Yêu cầu: - Trước tiên phải quan sát, tìm hiểu kĩ nguyên vật liệu và cách chế biến món ăn..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Khi trình bày, cần giới thiệu lần lượt khâu chuẩn bị nguyên liệu, nói rõ cách thực hiện và yêu cầu kĩ thuật của nó, sao cho người đọc hiểu. - Bố cục bài viết nên có đủ các phần: MB, TB, KB. b. Dàn ý TM một món ăn mang bản sắc dân tộc: MB: Giới thiệu ngắn gọn: (thường bằng một câu định nghĩa: qui sự vật được định nghĩa vào loại của nó, chỉ ra đặc điểm hoặc công dụng riêng.) TB: Giới thiệu nguyên liệu, cách thực hiện, yêu cầu kĩ thuật. KB: Lời nhận xét về món ăn. c. Thuyết minh một món ăn mang bản sắc dân tộc: Chả cá HN. MB: Giới thiệu món ăn: Sức sống mãnh liệt của món ăn đặc sản này đã được chứng minh bằng một sự kiện không ai phủ nhận: một tên phố của Hà Nội phải bỏ đi (phố Hàng Sơn) để lấy tên món ăn này đặt tên cho phố đó: Phố Chả Cá. TB: - Xuất xứ tên gọi: Sự nhường tên đó đã diễn ra cách đây gần 100 năm. Có thể coi đó cũng là tuổi của món chả cá HN, mà công khai sáng thuộc về gia đình họ Đoàn ở số nhà 14. Để khách dễ nhớ nhà hàng của mình, họ Đoàn có sáng kiến bày tượng ông Lã Vọng cầm cần câu và xách xâu cá ngay ở ngoài cửa hàng. Vì vậy mà hình thành tên gọi chả cá Lã Vọng. - Cách thực hiện: + Chuẩn bị: Để thưởng thức món ăn cầu kì này, xin mách nhỏ các bạn: nếu chỉ có ít thời giờ muốn ăn vội để đi công việc thì không nên ăn chả cá. Một khi bạn đã ngồi vào bàn, nhà hàng lần lượt bày trước lên bàn các thứ phụ trợ: bát mắm tôm vắt chanh đánh nổi bọt trắng, điểm mấy lát ớt đỏ tươi lại được nhỏ thêm vài giọt rượu cho thơm. Đĩa lạc rang đã sát vỏ lộ một màu vàng óng, hạt đều tăm tắp. Cạnh đó là đĩa bún sợi nhỏ mượt, trắng phau. Rau thơm, rau mùi, thì là xanh mượt, hành củ tước nhỏ trắng toát như cánh hoa huệ. + Thực hiện: Khúc dạo đầu với những mùi vị và sắc màu như vậy thật gợi cảm biết bao. Khách sẵn lòng chờ đợi đến lượt món chính ra mắt. Đây rồi, nhà hàng đã bê ra cái hoả lò than đặt lên bàn, chảo mỡ trên hoả lò đang sôi sèo sèo. Những cặp chả cá đã nướng trong bếp được đưa lên, gỡ ra cho vào chảo mỡ để khách tự gắp vào bát cho nóng. KB: Lời nhận xét: Bây giờ Hà Nội có nhiều nhà hàng bán chả cá, chất lượng và chả cá cũng như nhà hàng Lã Vọng. Vậy các bạn có thể tiện đâu dùng đấy. Phần 2: Luyện đề “Tức cảnh Pác Bó” I. Kiến thức cơ bản: 1. Bài thơ được sáng tác vào thàng 2 – 1941, sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, BHồ trở về TQ. Trước mắt là những gian nan thử thách. Tương lai còn mờ mịt. Hiện tại là cuộc sống đầy gian khổ ở trong một hang nhỏ, sát biên giới. Nguồn thực phẩm chủ yếu là ngô, măng rừng. Bàn làm việc là phiến.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> đá bên bờ suối cạnh hang. Cần hiểu đúng những yếu tố này để thấy hết ý nghĩa của giọng điệu vui – nhẹ – “sang” của bài thơ. 2. Hiện thực cuộc sống gian khổ bỗng trở thành thi vị, nên thơ trong cảm nhận của Bác. Từ đó nhận ra vẻ đẹp của tâm hồn Bác: ung dung, lạc quan vượt lên mọi thử thách, gian khổ của cuộc sống – vẻ đẹp của người chiến sĩ trong cốt cách của một thi sĩ. 3. Bthơ là sự kết hợp của vẻ đẹp cổ điển và hiện đại. Thể thơ Đường luật được sử dụng một cách tự nhiên thanh thoát. II. Luyện tập: 1. Thống kê những h/ả của thiên nhiên và nêu rõ mối q/hệ của các h/ả này với n/vật trữ tình trong bthơ. 2. Có mấy cách hiểu về 3 chữ “vẫn sẵn sàng” ở câu thứ 2? Em chọn cách hiểu nào? Vì sao? 3. Em có cảm nhận ntn về giọng điệu riêng và tinh thần chung của bthơ? Những ytố nào giúp em cảm nhận được như vậy? 4. Qua bthơ, một mặt, có thể thấy cuộc sống của HCM ở PBó thật gian khổ, nhưng mặt khác, lại thấy Người rất vui, coi đó là “sang”. Em gthích điều đó ntn? Từ đó em hiểu HCM là người thế nào? 5. Hãy sưu tầm và ghi chép lại những câu thơ nói về niềm vui với cái nghèo, vui vì sống hoà với th/nhiên của Bác cũng như của các nhà thơ khác. Tìm hiểu sự giống và khác nhau giữa các câu thơ đó. Gợi ý 1. Trong bthơ đầy ắp những h/ả th/nhiên. Thiên nhiên là không gian sinh hoạt của con người ở mọi thời điểm: “sáng ra bờ suối, tối vào hang”. Th/nhiên là nguồn lương thực, thực phẩm của con người: “cháo bẹ, rau măng”- gợi nhớ câu thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm: “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá”. Thú vị nhất là th/nhiên trở thành vật dụng sinh hoạt: “bàn đá” để người c/sĩ CM “dịch sử Đảng”. Thiên nhiên dường như bao bọc, có mặt trong mọi sinh hoạt và hành động của con người. Theo một chiều ngược lại, con người dường như cũng rất ung dung, giao hoà với th/nhiên, xem th/nhiên như ngôi nhà thân thuộc của mình. Giữa người và cảnh vì thế có mối quan hệ thật thắm thiết, giao hoà. 2. Có 2 cách hiểu: - Cách thứ nhất: chủ thể của “sẵn sàng ”là con người. Khi đó ý của toàn câu thơ sẽ là: dù phải tồn tại trong hoàn cảnh khó khăn nhưng tinh thần vẫn không vì thế mà buông xuôi, mỏi mệt, trái lại vẫn rất tráng kiện, hăm hở trong công việc – “vẫn sẵn sàng”. - Cách thứ hai: chủ thể của “sẵn sàng ”là “cháo bẹ, rau măng”. “Sẵn sàng ” ở đây có nghĩa là nhiều, là dư dả, là vẫn sẵn có đến mức dư thừa. Hiểu theo cách này, trong lời thơ như ẩn hiện một nụ cười hóm hỉnh, đùa vui. Nói khó khăn bằng bthơ như thế cho thấy bản lĩnh, khả năng chiến thắng mọi thử thách của hoàn cảnh của người c/sĩ CM. ở.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> cách hiểu thứ 2, sự “sẵn sàng” của con người vẫn hiện diện nhưng là ẩn tàng trong cách nói vui đùa, hóm hỉnh. Cách hiểu này gần với phong cách của HCM hơn, bởi ở Người, cái bản lĩnh, sự vững vàng của người c/sĩ ít khi bộc lộ trực diện mà thường ẩn rất sâu trong lời thơ. 3. Cần đọc kĩ để thấy rõ giọng điệu riêng và tinh thần chung của bthơ. Trong khi đọc, cần cố gắng thể hiện giọng điệu thoải mái, thể hiện tâm trạng sảng khoái của n/vật trữ tình. Đồng thời chú ý ngắt nhịp cho đúng, nhất là ở câu 2, 3 của bthơ. Bài “Tức cảnh PBó” được sáng tác theo thể thất ngôn tứ tuyệt. Một mặt nó vẫn tuân thủ khá chặt chẽ quy tắc và theo sát mô hình cấu trúc chung của một bài tứ tuyệt, mặt khác toát lên một cái gì thật phóng khoáng, mới mẻ. Bằng 4 câu thơ tự nhiên, bình dị, bthơ thể hiện một giọng điệu thoải mái, pha chút vui đùa hóm hỉnh, toát lên cảm giác vui thích, sảng khoái. Hai câu đầu của bthơ ngắt nhịp 4/3 tạo thành 2 vế sóng đôi, thể hiện một giọng điệu thoải mái, cho thấy Bác sống ung dung, nề nếp, hoà điệu nhịp nhàng với đời sống núi rừng. Câu thơ thứ 2 vẫn nối tiếp mạch cảm xúc gợi ra từ câu đầu: “Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng”. ở đây có thêm nét đùa vui: lương thực, thực phẩm luôn sẵn sàng, thật đầy đủ, đầy đủ tới mức dư thừa. Nếu câu thứ nhất nói về việc ở, câu thứ 2 nói về việc ăn thì câu 3 nói về sự làm việc: “Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng”. Tất cả đều miêu tả chân thực sinh hoạt hằng ngày của Bác ở PBó. Tgiả không che giấu sự gian khổ (thức ăn chỉ có cháo ngô và rau măng, bàn làm việc là 1 tảng đá chông chênh) nhưng qua giọng điệu, từ ngữ, hình ảnh thơ và cách nói của Người, ta vẫn thấy toát lên niềm vui to lớn, chân thật, hiển nhiên của Bác. Câu kết của bthơ nêu lên một nhận xét tổng quát: “Cuộc đời CM thật là sang”. Sang là sang trọng, tức là không chỉ dồi dào, giàu có về vật chất mà còn là cao quý, đáng kính trọng. Chữ “sang” ở cuối bài thơ đúng là đã kết tinh và toả sáng tinh thần của toàn bài thơ. 4. Qua bthơ, một mặt, có thể thấy csống của HCM ở PBó thật gian khổ nhưng mặt khác, lại thấy Người rất vui, coi đó là “sang”. Có thể gthích điều đó như sau: Những ngày ở PBó tuy rất gian khổ, thiếu thốn nhưng Bác vẫn vui vì nhiều năm bôn ba khắp năm châu bốn bể tìm đường cứu nước, nay Người được trở về sống trên mảnh đất TQ, trực tiếp lãnh đạo cuộc CM để cứu dân, cứu nước. Đbiệt, Bhồ còn rất vui vì Người tin rằng thời cơ gphóng dtộc đang tới gần. Ước mơ của Người sắp trở thành hiện thực. So với niềm vui đó thì những khó khăn gian khổ trước mắt trong sinh hoạt hàng ngày chẳng có nghĩa lí gì. Ngược lại, chúng trở thành sang trọng, vì đó là cđời CM. Với Bác, làm cách mạng, cứu dân, cứu nước là niềm vui, là lẽ sống. Hơn nữa, dường như trong con người HCM luôn sẵn có cái “thú lâm tuyền” (tức niềm ham thích được sống ở chốn núi rừng, được sống hoà hợp cùng th/nhiên cây cỏ.) Điều này không những thể hiện tong sáng tác mà còn thể hiện trong cách sống hằng ngày của Người. Từ đó có thể hiểu HCM có tấm lòng yêu nước thiết tha, có tinh thần kiên cường, bất chấp mọi khó khăn gian khổ, ung dung tự tại trong mọi tình huống, và luôn sống hoà hợp với th/nhiên. 5. Có thể sưu tầm một số câu thơ của Bác và của Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm. Chỉ ra :- Giống nhau: Yêu thiên nhiên, sống gần gũi, giao hoà cùng thiên nhiên.Khác nhau: Người xưa sống như một ẩn sĩ xa lánh cõi đời. BHồ tuy vui với “thú lâm.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> tuyền” nhưng không phải là ẩn sĩ, lánh đời thoát tục mà là một chiến sĩ suốt đời chiến đấu không mệt mỏi cho sự nghiệp cứu nước cứu dân..

<span class='text_page_counter'>(29)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×