Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN. CHUYÊN ĐỀ II: SỬ DỤNG SƠ ĐỒ CHUYỂN HOÁ CÁC CHẤT VÔ CƠ VÀ HỮU CƠ Ở TRƯỜNG THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 87 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TÀI LIỆU
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
CHUYÊN ĐỀ II

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ CHUYỂN HỐ CÁC
CHẤT VƠ CƠ VÀ HỮU CƠ
Ở TRƯỜNG THCS

Thanh Hóa, Tháng 5 năm 2013
BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 1


SỬ DỤNG SƠ ĐỒ CHUYỂN HỐ CÁC CHẤT VƠ CƠ VÀ HỮU CƠ
Ở TRƯỜNG THCS
LỜI MỞ ĐẦU
Từ yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp dạy-học nhằm tích cực hóa phát
triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
đời sống xã hội . Việc lựa chọn nội dung và phương pháp dạy-học phù hợp với
đối tượng trình độ nhận thức của học sinh là bước chuẩn bị quan trọng .
Thực tế thấy rằng tư duy hình ảnh, thí nghiệm đem lại kết quả rất cao học sinh
hoạt động tích cực nhưng chúng ta mới chỉ trú trọng đưa phương tiện trực quan
vào nội dung bài học mới mà ít quan tâm đến bài tập kiểm tra, đánh giá. Trong
khi đó bài tập là vấn đề khó, là thước đo nhận thức của học sinh nhưng nặng về
tư duy ngôn ngữ bởi vậy khó có thể đánh giá tồn diện được người học.
Mơn hố học trong trường phổ thơng là một trong mơn học khó, đặc biệt là ở


bậc THCS học sinh bắt đầu học hố học từ lớp 8, vì vậy nếu khơng có những bài
giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học trò dễ làm cho học sinh
thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có hiện tượng một số bộ phận học
sinh do khơng hiểu, khó khăn trong lĩnh hộ kiến thức, khơng muốn học hoá học,
ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của hoá học. Nhiều giáo viên chưa
quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục: Chưa đặt ra cho mình nhiệm vụ và
trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng loạt cùng một cách dạy, một bài
giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trị là khơng ít. Tuy nhiên, có những dạng
bài tập, những phương pháp dạy – học vẫn có thể áp dụng cho nhiều lớp, nhiều
thế hệ học trò. Trên thực tế, như bảng hệ thống tuần hồ các ngun tố hố học,
bảng tính tan của một số muối quen thuộc, từ điển hoá học...vẫn là tài liệu phù
hợp cho nhiều thế hệ học trò và bản thân của những giáo viên. Mặc dù, tính hữu
ích của mỗi loại tài liệu là khác nhau và cách vận dụng mỗi tài liệu cũng khác
BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 2


nhau tuỳ thuộc vào đối tượng sử dụng. Để có kết quả dạy- học tốt phải kết hợp
nhiều phương pháp khác nhau, cách sử dụng phương pháp trong những trường
hợp cụ thể cũng khác nhau: “Trong cái chung cũng có cái riêng, trong cái riêng
cũng có cái chung”.
Việc sử dụng sơ đồ chuyển hố các chất vơ cơ và hữu cơ trong dạy-học một
hoá học là sự cần thiết và khơng thể thiếu với mơn hóa học xưa và nay. Sử dụng
sơ đồ chuyển hố các chất vơ cơ và hữu cơ có tác dụng liên kết kiến thức các bài
học thành một thể thống nhất, tạo điều kiện cho học sinh so sánh tính chất của
các chất, giúp học sinh có cái nhìn tổng qt về bài học, chương, phần đã học.
Loại bài tập về sơ đồ chuyển hoá các chất hóa học vừa giúp giáo viên kiểm tra

kết quả dạy-học , vừa giúp người học chủ động lĩnh hội bài học, chương, phần
học chủ động hơn. Thực tế thấy rằng, nếu để học sinh đọc thuộc bài học là rất
khó nhưng nếu cho học sinh viết phương trình hoá học theo dạng bài tập về sơ
đồ chuyển hoá các chất hóa học thì việc tái tạo kiến thức hóa học đã học được
nâng lên rõ rệt.
Trong tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở (THCS) mơn
hố học năm 2013 của tỉnh Thanh Hố, chúng tơi đề cập đến việc sử dụng sơ đồ
chuyển hố các chất vô cơ và hữu cơ, một trong những phương pháp “Hướng
vào người học”. Tài liệu gồm 5 chương, mỗi chương gồm 6 tiết trình bày về một
nội dung riêng cấu thành nên nội dung sử dụng sơ đồ chuyển hố các chất vơ cơ
và hữu cơ ở trường THCS.
Tài liệu này đã được biên soạn công phu, nhưng chắc chắn vẫn còn những
điều chưa đáp ứng được nhu cầu và sự hiểu biết của giáo viên rất mong được sự
đóng góp của các nhà giáo và bạn đọc.
Tác giả

BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 3


CHƯƠNG I
VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY−HỌC MƠN HỐ HỌC Ở
TRƯỜNG THCS
(6 tiết)
A. MỤC TIÊU
Sau khi đọc xong nội dung này giáo viên trình bày được:
1. Định hướng và mục tiêu của việc đổi mới phương pháp dạy-học?

2. Đặc trưng của phương pháp dạy-học tích cực là gì? Vai trò của giáo viên
trong việc đổi mới phương pháp dạy-học.
3. Phân tích một số phương pháp dạy-học tích cực và một số hình thức tổ chức
dạy-học theo hướng đổi mới.
B. NỘI DUNG
1. Quan điểm dạy-học:
Quan điểm dạy-học là những định hướng tổng thể cho các hành động phương
pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy-học làm nền tảng, những
cơ sở lý thuyết của lý luận dạy-học, những điều kiện dạy-học và tổ chức cũng
như định hướng về vai trò của giáo viên và học sinh. Quan điểm dạy-học còn là
những định hướng chiến lược, cương lĩnh, là mơ hình lý thuyết của phương
pháp.
Những quan niệm dạy-học cơ bản: Dạy-học giải thích minh hoạ, gắn liền với
kinh nghiệm, kế thừa, định hướng học sinh, định hướng hành động, mục tiêu,
giải quyết vấn đề, theo tình huống, giao tiếp, nghiên cứu, khám phá…
Có thể nói rằng: Dạy-học là tồn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển
các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được
hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người hay Dạy-học là một
BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 4


q trình gồm tồn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học
từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh
các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại
đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt
ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học.

2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy-học
Vấn đề đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa từ năm 2007 đến nay và
xu hướng sau năm 2015 đã đặt trọng tâm về đổi mới phương pháp dạy-học .
Định hướng đổi mới phương pháp dạy-học đã được xác định trong Nghị quyết
Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 1996), được thể chế hóa trong. Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa trong
các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh". Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới
hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Đổi mới phương pháp dạy-học ở trường THCS nên thực hiện theo những định
hướng sau:
1. Bám sát mục tiêu giáo dục.
2. Phù hợp với nội dung dạy-học cụ thể.
3. Phù hợp với đặc điểm lứa tổi học sinh.
4. Phù hợp với cơ sơ vật chất, các điều kiện của nhà trường.
5. Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả dạy - học
6. Kết hợp và tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương pháp
7. dạy-học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các
BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 5


8. phương pháp dạy-học truyền thống.
9. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy-học, thiết bị dạy-học và đặc biệt lưu ý

đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.
3. Mục tiêu của việc đổi mới phương pháp dạy-học
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy-học ở trường THCS là vận dụng
được phương pháp dạy-học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện và thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ
năng vận dụn kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong
thực tiễn; tạo niềm vui và hứng thú trong học tập cho học sinh. Làm cho “Học”
là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác,
xử lí thơng tin…tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Dạy-học là dạy
cách tư duy đó là mục tiêu cao nhất.
Phương pháp dạy-học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều
nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy-học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong phương pháp dạy-học tích cực được dùng với nghĩa là hoạt
động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo
nghĩa trái với tiêu cực.
Phương pháp dạy-học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ khơng phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy,
tuy nhiên để dạy-học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều
so với dạy theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng ngược lại thói quen học tập của trị cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
Chẳng hạn, có trường hợp học sinh địi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng
giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng
BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 6



phương pháp dạy-học tích cực nhưng khơng thành cơng vì học sinh chưa thích
ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách
dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động
một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy-học phải có
sự hợp tác cả của thầy và trị, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt
động học thì mới thành cơng. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích
cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động".

Dạy - học truyền thống

Dạy - học tích cực

4. Thực trạng của việc đổi mới phương pháp dạy-học hiện nay
Thực tế việc đổi mới phương pháp dạy-học phụ thuộc nhiều vào con người, cơ
sở vật chất...Do đặc điểm của đội ngũ hiện tại, nên xuất hiện những quan điểm
nhóm cơ bản khác nhau và thực tế tổng kết tại các cơ sở giáo dục mấy năm gần
đây cho thấy, mỗi nhóm thực hiện có những kết quả khác nhau:
Nhóm 1: Thực hiện đổi mới phương pháp dạy-học như thực hiện mệnh lệnh,
bê y nguyên lý thuyết vào thực tiễn tất cả các đối tượng. Với cách vận dụng xơ
cứng như vậy, bên cạnh những thành cơng có được từ sự tham gia của công nghệ
đa phương tiện và ở một số lớp chuyên lớp chọn, các tiết giảng còn lại đều thất
bại. Dạy-học đòi hỏi sự sáng tạo, sự thích ứng tình huống trong từng phút. Ở
điểm này người thầy phải có năng lực cao hơn cả một diễn viên chuyên nghiệp,
bởi không chỉ phải thuộc, diễn hay mà cịn phải thay đổi những tình tiết của
“Kịch bản”. Ngồi ra người thầy cịn đóng vai trị kép: Biên soạn và đạo diễn tiết
BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…


Trang 7


học nữa. Việc biên soạn được một giáo án đổi mới đã nhọc nhằn nếu khơng có
kỹ năng tốt, nhưng sự “Trình diễn” lại là cả một vấn đề khác. Do vậy nhóm này
thường mất niềm tin vào sự đổi mới.
Nhóm 2: Kết hợp ứng dụng phương pháp dạy-học mới với nghiên cứu thực
tiễn điều chỉnh từng bước. Đây là nhóm có xu thế tích cực và thu hái được nhiều
thành công. Khi khảo cứu cụ thể, chúng tôi thấy nhóm giáo viên này có những
đặc điểm sau: xác định chọn dạy-học như một nghề để sinh tồn và nhận thức
đúng đắn khoa học về những giá trị của việc đổi mới phương pháp dạy-học; có
khả năng hiểu biết về nhiều lĩnh vực hỗ trợ dạy-học đặc biệt ngoại ngữ và cơng
nghệ thơng tin; năng lực tự học nâng trình độ, bằng nhiều hình thức ở mức độ
cao. Tuy nhiên, nhóm này vẫn gặp những trở ngại khi vận dung một số phương
pháp trong những tình huống cụ thể. Nguyên nhân của sự thất bại ấy là do chưa
đủ thời gian tổng hợp rút kinh nghiệm để sử dụng công cụ thích ứng với từng
nhóm đối tượng; Cũng có thể là do việc quá tham ứng dụng của người dạy, hoặc
do những điều kiện khác của đơn vị giáo dục cơ sở chưa tạo ra những điều kiện
và môi trường thuận lợi cho giáo viên.
Nhóm 3: Từ chối phương pháp dạy-học mới, thực hiện theo chuẩn mực
phương pháp cũ. Những giáo viên nhóm này vẫn thu hái được những thành cơng
nhất định cho mọi đối tượng. Chính nhờ điểm nàyvà sự chưa thành cơng rõ nét
của các nhóm tham gia đổi mới mà họ thường lớn tiếng phê phán việc đổi mới
phương pháp dạy-học. Thực tế, với một lớp học sinh kém, việc trình diễn những
thí nghiệm ảo, những băng phim tư liệu với sự góp mặt của cơng nghệ thông tin,
sẽ được các em chú ý hơn nhiều so với việc đọc chép và giảng giải. Chúng ta tự
hỏi với các môn học ở trường THCS như hiện nay và mơn hóa học nói riêng, câu
chuyện đọc chép và học thuộc để trả bài với học sinh liệu có là giải pháp khả thi?
Hầu hết các giáo viên nhóm này đều chưa có nhận thức đúng về đổi mới để làm

gì? Với cách nhìn: dạy để trị thi cử đỗ là thành cơng, những giáo viên nhóm này
chưa nhìn nhận hết sự thật những vấn đề sau tiết dạy của họ, thường nhầm tưởng
BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 8


đó là sản phẩm của riêng mình. Thử hỏi sau tiết dạy của họ, một học sinh thành
công trong thi cử có phải tự học thêm từ các kênh thơng tin khác khơng? Có trao
đổi nhóm với bè bạn? có tự luyện suy nghĩ, làm bài, tự rút kinh nghiệm...? Nếu
như giáo viên dạy theo hướng đổi mới thì con đường tri nhận kiến thức của các
em được rút ngắn và được chỉ dẫn đúng cách.
Hiện tại, việc đổi mới phương pháp dạy-học khơng cịn là câu chuyện làm hay
khơng, mà là làm như thế nào? Trước hết là vấn đề nhận thức về vai trò, ý nghĩa,
tầm quan trọng của nó phải được mọi người thấm nhuần.
Về nội dung, nên hiểu phương pháp dạy-học mới như là tổ hợp các cơng cụ
dạy-học nó bao gồm những cơng cụ mới thích ứng với dạy-học hiện đại và
những cơng cụ truyền thống tinh hoa vẫn còn mang lại nhiều giá trị cho công tác
dạy-học. Hệ thống công cụ này, được người giáo viên chiếm lĩnh và sử dụng
thành thạo theo những dụng ý chủ quan trong những tình huống sư phạm cụ thể
nhằm đạt mục tiêu dạy-học.
Về thực hiện, cần có những năng động sáng tạo, không nhất thiết phải bệ y
nguyên lý thuyết một cách xơ cứng vào mọi tình huống, đối tượng. Trong tình
trạng khơng thể xoay bàn để thảo luận nhóm, trong tình trạng khơng có “Thủ
lĩnh” để thực hiện phương pháp “Chiếc khăn phủ bàn”...
Hãy tìm một cách thức khác
tương tự, hoặc thay thế bằng một
phương pháp khác hiệu quả hơn

mà phù hợp. Tuy nhiên nguyên
tắc cao nhất phải thực hiện là để
học sinh tự khám phá, theo cách
nói của dân gian là “ cho cái cần
câu và dạy cách câu, chứ không
cho một con cá”.

BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 9


5. Đặc trưng của phương pháp dạy-học tích cực
5.1. Dạy–tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông
qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh.
Trong phương pháp dạy-học tích cực, người học-đối tượng của hoạt động
"dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học"-được cuốn hút vào các hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá
những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã
được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế,
người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra
theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm
được phương pháp "làm ra" kiến thức, kĩ năng đó, khơng rập theo những khn
mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà cịn
hướng dẫn hành động. Chương trình dạy-học phải giúp cho từng học sinh biết
hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
5.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.

Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy-học mà còn là một mục tiêu
dạy-học. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh-với sự bùng nổ thông tin,
khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão-thì khơng thể nhồi nhét vào
đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho
học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao hơn
càng phải được chú trọng. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp
tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý
chí tự học thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con
người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn
BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 10


mạnh mặt hoạt động học trong qúa trình dạy-học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ
học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong
trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết
học có sự hướng dẫn của giáo viên.
5.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng
đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân
hóa về cường độ, tiến độ hồn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được
thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình
độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công
nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập
theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được

hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao
tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập
thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học
nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh
nghiệm sống của người thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ,
lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy-học là hoạt động hợp tác
trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất
là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối
hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo
nhóm nhỏ sẽ khơng thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành
viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương

BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 11


trợ. Mơ hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các
thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên
quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường
phải chuẩn bị cho học sinh.
5.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị.
Hoạt động đánh giá đa dạng: đánh giá chính thức và khơng chính thức; đánh giá
bằng định tính và định lượng; đánh giá băng kết quả và bằng biểu lộ thái độ, tình
cảm; đánh giá thơng qua sản phẩm giới thiệu và định hướng phát triển mối quan

hệ xã hội.
5.5. Tăng cường khả năng, kỹ năng vận dụng vào thực tế.
Căn cứ vào tình hình thực tế về cơ sở vật chất, khả năng học sinh tối ưu các điều
kiện hiện có.
6. Vai trị của giáo viên trong việc đổi mới phương pháp dạy – học
Để đổi mới phương pháp giảng dạy có hiệu quả, Giáo viên là yếu tố quyết định
hàng đầu trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy-học. Với sự nhận thức
đúng đắn, với tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm cao, kỹ năng sử dụng thiết
bị dạy-học và tổ chức hướng dẫn học sinh học tập tốt là những phẩm chất cần
thiết của người giáo viên trong nhà trường.
Tri thức của giáo viên là những đặc điểm quan trọng trong công tác giáo dục.
Giáo viên với bất cứ lớp học nào đều phải hội đủ các điều kiện về kiến thức, khả
năng giảng dạy hữu hiệu, lịng nhiệt thành và đức tính thân mật. Bên cạch đó
giáo viên phải phải có kỹ năng tổ chức hướng dẫn học sinh trong lớp học, có kỹ
năng sử dụng đồ dùng dạy-học, có năng lực tự thu thập thông tin phong phú của
thời đại để phục vụ yêu cầu dạy-học. Người giáo viên phải có kiến thức đa dạng.
BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 12


Giáo viên có kiến thức uyên thâm, có kiến thức sư phạm về các đề tài giảng
dạy đồng thời phải có khả năng truyền tải những kiến thức vào chương trình
giảng dạy, vào bài soạn, vào lối trình bày giản dị sáng tỏ, áp dụng vào bài làm,
vào bài ôn tập, vào đường lối đánh giá cũng như các hoạt động khác của việc
giảng dạy. Giáo viên có nhiều kiến thức, có nhiều cách tổ chức và trình bày ngắn
gọn, sáng tỏ cùng với sự nhiệt tình trong giảng dạy chắc chắn giáo viên truyền
đạt kiến thức cho học sinh một cách hiệu quả và thành công hơn mong đợi.

Giáo viên phải xác định được những vấn đề cần đổi mới. Giáo viên muốn đổi
mới phương pháp dạy-học thì phải xác định trước mục tiêu giáo dục được đổi
mới, nội dung giáo dục đổi mới phương tiện dạy-học, hình thức tổ chức và
phương thức đánh giá giáo dục phải đáp ứng được nhu cầu đổi mới.
Điều quan trọng là phải lưu ý một số lĩnh vực thực tế giảng dạy: Lập kế hoạch
và chuẩn bị môi trường lớp học, giảng dạy và trách nhiệm chuyên môn; Cung
cấp một khuôn khổ tuyệt vời cho cuộc đối thoại về kinh nghiệm lớp học và sự
phát triển giáo viên; Thúc đẩy hoạt động hiệu quả nhất việc sử dụng thời gian và
làm cho cả lớp tham gia; Cung cấp đầu vào hay lập mơ hình thích hợp để phổ
biến tài liệu mới, kiểm tra hiểu biết và thay đổi tiến độ giảng dạy phù hợp tạo ra
cách sử dụng kiến thức độc lập, theo hướng dẫn.
Giáo viên phải nắm vững kỹ năng truyền đạt kiến thức. Giáo viên phải nắm
vững yêu cầu nội dung giáo dục, nắm vững kiến thức và kỹ năng cần truyền đạt
đến học sinh để thiết kế dẫn dắt học sinh đi từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều. Tài
nghệ của giáo viên trong công tác giảng dạy cũng cần thiết không kém bất cứ
một lĩnh vực sáng tạo nào khác. Cơng tác này có thể trở thành một hình thức
sáng tạo nhất. Nếu người giáo viên khéo kéo phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh thì con người đang chịu tác động của giáo dục sẽ trở thành chủ thể
của giáo dục. Quá trình học quan trọng hơn mơn học, q trình học tạo thói quen
trí tuệ, kỹ năng phân tích vấn đề, khả năng tiếp thu, diễn đạt, tổ chức xử lý thông
tin. Giáo viên hiện nay khơng cịn là người truyền thụ kiến thức mà là người hỗ
BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 13


trợ học sinh hướng dẫn tìm chọn và xử lý thơng tin. Vị trí của giáo viên khơng
phải được xác định bằng sự độc quyền về thơng tin và trí thức có tính đẳng cấp,

mà bằng trí tuệ và sự từng trải của mình trong quá trình dẫn dắt học sinh tự học.
Đổi mới phương pháp giảng dạy không phải là tạo ra một phương pháp khác
với cái cũ, để loại trừ cái cũ. Sự phát triển hay một cuộc cách mạng trong khoa
học giáo dục thực chất là tạo được một tiền đề để cho những nhân tố tích cực của
cái cũ vẫn có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn. Đồng thời tạo ra cái mới tiến bộ
hơn, tốt hơn cái đã có. Nói như vậy, khơng phải chúng ta dung hòa để làm "hơi
khác hay tương tự cái đã có". Mà phải có cái mới thực sự để đáp ứng được đòi
hỏi của sự tiến bộ. Nếu phương pháp dạy-học cũ có một ưu điểm lớn là phát huy
trí nhớ, tập cho học sinh làm theo một điều nào đó, thì phương pháp mới vẫn cần
những ưu điểm trên. Song, khác căn bản ở đây là phương pháp giảng dạy cũ đã
phần nhiều "bỏ quên học sinh" nên bình thường, học sinh bị động trong tiếp
nhận. Cịn phương pháp giảng dạy mới phải phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Muốn vậy, điều khó khăn nhất với người giáo viên là:
Điều này là đặc biệt cần thiết, vì
học sinh sẽ hào hứng để đi tìm tri
thức chứ khơng cịn bị động, bị
nhồi nhét nữa. Như vậy, nguyện
vọng hành động thế này hay thế
khác là kết quả của sự mong
muốn của chúng ta.
7. Một số phương pháp dạy - học tích cực
Để dạy-học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với
dạy theo phương pháp thụ động. Phương pháp này kết hợp giữa phương pháp
thuyết trình với các phương pháp khác, đồng thời sử dụng các phương tiện dạyhọc hợp lý và có các hình thức kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong quá trình
BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 14



dạy-học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Các phương pháp dạy-học tích cực
cơ bản bao gồm: Phương pháp thuyết trình; phỏng vấn nhanh; sàng lọc; lấy ý
kiến ghi lên bảng; hỏi đáp; làm việc nhóm; tình huống; hỏi chun gia. Trong
đó, phương pháp thuyết trình được xem là trọng tâm, các phương pháp khác hỗ
trợ cho phương pháp thuyết trình trong giảng dạy.
7.1.Phương pháp thuyết trình, thực hiện qua 2 khâu:
Khâu chuẩn bị thuyết trình:
- Xác định rõ chủ đề thuyết trình, thời gian thuyết
trình.
- Xác định nội dung trọng tâm vấn đề cần thuyết
trình.
- Chuẩn bị những thơng tin liên quan như các ví dụ
minh họa, những tài liệu, giáo trình.
- Chuẩn bị trực quan.
- Lựa chọn phương tiện giảng dạy.
Khâu thực hiện thuyết trình:
- Bao quát lớp học.
- Ngơn ngữ trình bày phải chính xác, rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và phải sử dụng
ngữ điệu hợp lý.
- Thực hiện thuyết trình khơng q 20 phút chiếm dưới 50% kiến thức trong một
buổi giảng. Khi thực hiện thuyết trình phải chú ý đến giọng nói, cử chỉ và ánh
mắt tới người học. Chú ý khoảng cách đứng của giáo viên với học sinh đủ để bao
quát lớp. Thường kết hợp thuyết trình với phương pháp phỏng vấn nhanh.Sử
dụng trực quan hợp lý. Sử dụng phương tiện hợp lý. Giáo viên chốt kiến thức.
7.2. Phương pháp hỏi đáp, thực hiện qua 4 bước:

BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…


Trang 15


Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề - đặt câu hỏi.
Bước 2: Học sinh suy nghĩ.
Bước 3: Học sinh trả lời và trao đổi ý kiến.
Bước 4: Giáo viên kết luận chủ đề.
7.3. Phương pháp phỏng vấn nhanh, thực hiện qua 3 bước:
Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề và đặt câu hỏi.
Bước 2: Giáo viên nghe trả lời của học sinh.
Bước 3: Giáo viên chốt kiến thức.

7.4. Phương pháp sàng lọc, thực hiện qua 5 bước:
Bước 1: Xác định chủ đề lớn.
Bước 2: Đưa ra các thông tin liên quan đã
được chuẩn bị sẵn.
Bước 3: Học sinh lựa chọn hay sàng lọc
thông tin.
Bước 4: Giáo viên cùng học sinh phân
tích thơng tin.
Bước 5: Giáo viên chốt kiến thức.
7.5. Phương pháp lấy ý kiến ghi lên bảng, thực hiện qua 6 bước:
Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề - đặt câu hỏi.
Bước 2: Học sinh suy nghĩ.
Bước 3: Mời 2 học sinh ghi bảng.
Bước 4: Lấy ý kiến học sinh.
Bước 5: Giáo viên tổng hợp ý kiến.
BDTX giáo viên


Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 16


Bước 6: Giáo viên kết luận chủ đề.
7.6. Phương pháp làm việc nhóm, thực hiện qua 5 bước:
Bước 1: Giáo viên nêu chủ đề thảo luận.
Bước 2: Giao nhiệm vụ.
Bước 3: Chia nhóm.
Bước 4: Các nhóm làm việc.
Bước 5: Đại diện nhóm trình bày kết quả.
Bước 6: Giáo viên tổng kết chủ đề.
7.7. Phương pháp chuyên gia, thực hiện qua 6 bước:
Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề, đặt câu hỏi mở.
Bước 2: Lấy các câu hỏi hiển thị lên bảng.
Bước 3: Phân loại câu hỏi.
Bước 4: Giới thiệu chuyên gia.
Bước 5: Chuyên gia giải đáp câu hỏi.
Bước 6: Giáo viên chốt chủ đề.
7.8. Phương pháp tình huống, thực hiện qua 4 bước:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu và giải thích tình huống.
Bước 2: Học sinh suy nghĩ.
Bước 3: Học sinh nêu các giải pháp giải quyết tình huống.
Bước 4: Giáo viên tổng kết.
Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy-học tích cực trong một giờ dạy một
cách thích hợp sẽ đem lại hiệu quả mong muốn. Học sinh không chỉ hứng thú với
tiết học, tiếp thu bài nhanh hơn mà cịn có cơ hội thể hiện sự hiểu biết, khả năng
tư duy, nói trước đám đơng, phát triển kỹ năng...Đó là mục tiêu của dạy-học
hiện đại.

BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 17


8. Một số hình thức tổ chức dạy-học theo hướng đổi mới
Các hình thức tổ chức dạy-học là những hình thức lớn của dạy-học, được tổ
chức theo những cấu trúc xác định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy-học. Đó là
hình thức bên ngồi của phương pháp dạy-học.
Một hình thức tổ chức dạy-học có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy-học cụ
thể và nhiều hình thức phối hợp, hợp tác của phương pháp dạy-học. Hình thức tổ
chức dạy-học chi phối cấu trúc các mối quan hệ, cấu trúc giao tiếp của giáo viên
và học sinh. Mỗi hình thức tổ chức dạy-học đều có nhưng ưu điểm, nhược điểm
riêng, tuỳ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất, đối tượng học sinh mà có hình thức
phù hợp để mang lại hiệu quả.
8.1. E-learning.
Hình thức giáo dục điện tử (E-education) và đào tạo từ xa (Distance learning)
gọi chung là E-Learning, dựa trên cơng cụ máy tính và mơi trường Web
(CBT/WBT), ra đời như là một hình thức học tập mới đã mang đến cho người
học một môi trường học tập hiệu quả với tinh thần tự giác và tích cực.
E-Learning là một phương thức
dạy-học mới dựa trên công nghệ
thông

tin




truyền

thông

(CNTT&TT). Với E-Learning,
việc học là linh hoạt mở. Người
học có thể học bất cứ lúc nào, bất
cứ ở đâu, với bất cứ ai, học
những vấn đề bản thân quan tâm,
phù hợp với năng lực và sở
thích, phù hợp với u cầu cơng
việc…
BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 18


mà chỉ cần có phương tiện là máy tính và mạng Internet. Phương thức học tập
này mang tính tương tác cao, sẽ hỗ trợ bổ sung cho các phương thức đào tạo
truyền thống góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
Lớp học truyền thống và lớp học E-Learning
Nhưng đặc điểm cơ bản của E-learning so với các hình thức tổ chức dạy-học :
- Công nghệ là thứ yếu sang đa phương tiện là trọng tâm.
- Giáo dục chỉ một lần sang suốt đời.
- Chương trình cố định sang chương trình mở.
- Tập chung vào tổ chức, vào người dạy sang tập chung vào người học.
- Giới hạn hẹp (lớp, địa phương…) sang giới hạn rộng, toàn cầu.
Yếu tố

Lớp học truyền thống

liên quan
Lớp học

Lớp học E-Learning

- Phải có phịng học, khơng gian và

- Khơng gian lớp học khơng

kích thước phịng giới hạn.

giới hạn.

- Lớp học phải đồng bộ, cách học

- Học ở mọi lúc, mọi nơi.

cũng phải đồng bộ.
Số lượng - Có giới hạn, phải đến lớp, học ở
một giờ nhất định, trực tiếp lên lớp.

- Không giới hạn, không
phải trực tiếp đến lớp.

Ưu, nhược điểm của E-Learning:
Ưu điểm:
- Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: sự phổ cập rộng rãi của internet
đã dần xóa đi khoảng cách về thời gian và khơng gian cho E-Learning. Người

học có thể chủ động học tập, thảo luận bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu.
- Tính hấp dẫn: Với sự hỗ trợ của công nghệ multimedia, những bài giảng tích
hợp text, hình ảnh minh họa, âm thanh làm tăng thêm tính hấp dẫn của bài học.
BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 19


- Tính linh hoạt: Người học có thể tự điều chỉnh quá trình học, lựa chọn cách học
phù hợp nhất với hồn cảnh của mình.
- Tính cập nhật: Nội dung bài học thường xuyên được cập nhật và đổi mới nhằm
đáp ứng tốt nhất và phù hợp nhất với người học.
- Học có sự hợp tác, phối hợp: Người học có thể dễ dàng trao đổi thơng tin với
nhau, với giảng viên qua các diễn đàn (forum), hội thoại, trực tuyến (chat), thư từ
(e – mail)…
- Tâm lí dễ chịu: Mọi rào cản về tâm lí giao tiếp của cả người dạy và người học
dần dần bị xóa bỏ, mọi người tự tin hơn trong việc trao đổi quan điểm.
- Các kĩ năng làm việc hợp tác, tự điều chỉnh để thích ứng của người học sẽ được
hồn thiện khơng ngừng. Do đó, khi đến với E-Learning, mọi thành phần, khơng
phân biệt trình độ, giới tính tuổi tác đều có thể tìm cho mình một hướng tiếp cận
khác nhau với vấn đề mà không bị ràng buộc trong một khuôn khổ cụ thể nào (cá
nhân hoặc người học).
Nhược điểm: Sự giao tiếp cần thiết giữa người dạy và người học bị phá vỡ.
Người học sẽ không được rèn kĩ năng giao tiếp xã hội

Đối với những mơn học mang tính thực nghiệm, E-Learning không thể đáp ứng
yêu cầu môn học, không rèn được cho người học thao tác thực hành thí nghiệm,
kĩ năng nghiên cứu thực nghiệm.


BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 20


8.2. Dạy-học theo dự án.
Là một kiểu dạy-học lấy hoạt động của người học làm trung tâm.
Quá trình giảng dạy luôn định
hướng vào các khái niệm cơ bản
của môn học nhưng gắn liền với
thực tế.Theo phương pháp này,
người học phải tự mình giải quyết
các vấn đề và các nhiệm vụ có liên
quan khác để ó được kiến thức, khả
năng giải quyết vấn đề và cho ra
những kết quả thực tế.
Bản chất của dạy-học theo dự án là người học lĩnh hội kiến thức và kỹ năng
thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn (bài tập dự án
- project). Kết thúc dự án người học phải cho ra sản phẩm gắn với thực tiễn cụ
thể. Học theo dự án là phương pháp học tập mang tính xây dựng, trong đó người
học hồn tồn chủ động tham gia hoạt động dưới sự hướng dẫn của người dạy,
để tạo ra một sản phẩm hay vận dụng các kiến thức đã học để tìm hiểu, thực
hành nghiên cứu một vấn đề trong học tập hay giải quyết một vấn đề trong cuộc
sống. Hay nói khác, học theo dự án là một hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội
cho người học tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách
sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Quá trình học theo dự án giúp người học củng cố
kiến thức, xây dựng các kỹ năng hợp tác, giao tiếp và học tập độc lập, chuẩn bị

hành trang học tập suốt đời cho người học, đặc biệt là thế hệ trẻ và đối mặt với
thử thách trong cuộc sống. Học theo dự án là hoạt động tìm hiểu sâu về một chủ
đề cụ thể với mục tiêu tạo cơ hội để người học thực hiện nghiên cứu vấn đề
thông qua việc kết nối các thông tin, phối hợp nhiều kỹ năng giá trị và thái độ
nhằm xây dựng kiến thức, phát triển khả năng.
BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 21


Dạy-học theo dự án có thể áp dụng ở các bài mang tính tổng hợp của mơn học
hoặc liên mơn. Trong dạy-học Mỹ thuật, học theo dự án phù hợp với các dạng
bài mang tính khai thác giá trị truyền thống, mang tính liên mơn hay những vấn
đề tổng hợp của nhiều nội dung, vấn đề có tính hiện thực cuộc sống và những nội
dung gắn kết giữa ly thuyết với thực hành, xâm nhập thực tế cuộc sống...để phát
triển nhận thức, tư duy và kích thích, khám phá, sáng tạo...
Sự khác nhau giữa phương pháp dạy-học truyền thống và phương pháp dạyhọc theo dự án:
Hình thức

Hình thức tổ chức dạy-học

tổ chức

Hình thức tổ chức dạy-học

dạy-học

truyền thống


theo dự án

Là vấn đề (nếu có) nảy sinh từ

Là vấn đề bắt nguồn tư thực tế

Vấn đề

chương trình học, nhiều khi

cuộc sống. Vì vậy rất hấp dẫn,

học tập

không hấp dẫn , không thiết thực

gần gũi và thiết thực đối với

với người học, vấn đề mang tính

người học.

lý thuyết khơng gắn với thực tế.
Giải

Tiến trình giải quyết vấn đề

Tiến trình khoa học để giải


trong một môn khoa học. Phân

quyết nhiều vấn đề khác nhau.

quyết vấn tán người học trong quá trình
đề

Hội tụ nhiều người học cùng

giải quyết vấn đề và trong sản

giải quyết vấn đề và trong sản

phẩm cuối cùng. Khó có thể tích

phẩm cuối cùng. Tích hợp dễ

hợp cơng nghệ thơng tin.

dàng cơng nghệ thông tin.

Nội dung học biết thành hoạt

Hoạt động giải quyết vần đề

động học tập (nếu có). Hoạt

của thực tiễn bằng nội dung

động cá nhân.


cần học. Hoạt động nhóm

Kết quả: Nội dung trong khuôn

Kết quả: Tổng thể kiến thức

khổ chương trình học.

mới có tinh liên kết nhiều

BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 22


Hoạt

Kỹ năng trong một lĩnh vực.

môn học, vượt ra khỏi khuôn

động học

Người học thụ động, kiến thức

khổ nội dung. Kỹ năng tư duy


tập và kết

có được khó vận dụng thực tế,

bậc cao, kỹ năng sống, kỹ

quả học

phải có thời gian mới thực hiện

năng trình bày và giải quyết

tập

được cơng việc liên quan đến

vấn đề theo tình huống…

chun mơn mà mình đã học.

Người học chủ động được
kiến thức của mình, và có thể
sử dụng nó cho cơng việc của
mình ngay sau khi học

C. CÂU HỎI
1. Định hướng và mục tiêu của việc đổi mới phương pháp dạy-học?
2. Đặc trưng của phương pháp dạy-học tích cực là gì? Vai trị của giáo viên
trong việc đổi mới phương pháp dạy-học.
3. Phân tích một số phương pháp dạy-học tích cực và Một số hình thức tổ chức

dạy-học theo hướng đổi mới.

BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 23


CHƯƠNG II
VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ CHUYỂN HỐ CÁC
CHẤT VƠ CƠ VÀ HỮU CƠ TRONG DẠY – HỌC MƠN HĨA HỌC Ở
TRƯỜNG THCS
(6 tiết)

A. MỤC TIÊU
Sau khi đọc xong nội dung này giáo viên trình bày được:
1. Phương trình hóa học là gì?
2. Sơ đồ chuyển hố các chất hóa học là gì? Hãy phân tích một số cách biểu
diễn về sơ đồ chuyển hố các chất hóa học.
3. Vai trị của việc sử dụng sơ đồ chuyển hố trong dạy-học.
B. NỘI DUNG
1-Thực trạng
Mơn hố học trong trường phổ thơng giữ một vai trị quan trọng trong việc hình
thành và phát triển trí dục của học sinh.
Mục đích của mơn học là giúp cho học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh,
nâng cao cho học sinh những tri thức, hiểu biết về thế giới, con người thông qua
các bài học, giờ thực hành ...của mơn hố học.
Học hố học để hiểu, giải thích được các vấn đề thực tiễn thông qua cơ sở cấu
tạo nguyên tử, phân tử, sự chuyển hoá của các chất bằng các phương trình hố

học đồng thời khởi nguồn, là cơ sở phát huy tính sáng tạo đưa những ứng dụng
phục vụ trong đời sống của con người. Hoá học góp phần giải toả, xố bỏ hiểu
biết sai lệch làm phương hại đến đời sống, tinh thần của con người...Để đạt được

BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 24


mục đích của học hố học trong trường THCS thì không chỉ giáo viên mà
phương pháp, phương tiện học tập…cũng là nhân tố tham gia quyết định chất
lượng. Đó là vấn đề cần quan tâm và nghiên cứu nghiêm túc.
Môn hố học trong trường THCS là một trong mơn học khó và mới, nếu
khơng có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học trò dễ
làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận.
Để tăng hiệu quả day-học mơn hố học ở trường THCS thì hệ thống bài tập,
câu hỏi phải có tác dụng tái tạo kiến thức đã học, phải có khả năng tăng tính tự
giác, sức lơi cuốn, tư duy và có tác dụng hệ thống hố các kiến thức. Một trong
nhưng dạng biện pháp hiệu quả đã, đang dùng trong mơn hố học là sử dụng sơ
đồ chuyển hố các chất hóa học.
2. Phương trình hóa học.
Phản ứng hóa học là quá trình chuyển đổi vật chất, các liên kết hóa học trong
chất phản ứng thay đổi và tạo ra chất mới (sản phẩm). Q trình này ln kèm
theo một sự thay đổi năng lượng và tuân theo định luật bảo tồn năng lượng.
Phản ứng hóa học kết thúc khi có sự cân bằng hóa học hay các chất phản ứng đã
được chuyển đổi hồn tồn.
Phản ứng hóa học có thể diễn ra "tức thời", khơng u cầu cung cấp năng
lượng ban đầu, hoặc "không tức thời", yêu cầu năng lượng ban đầu (dưới nhiều

dạng như nhiệt, ánh sáng hay năng lượng điện).
Thơng thường, phản ứng hóa học liên quan đến việc di chuyển
củaelectron trong việc tạo thành hoặc phá vỡ các liên kết hóa học. Khái niệm
phản ứng hóa học cũng có thể áp dụng cho việc biến đổi của các hạt cơ bản, như
trong phản ứng hạt nhân.

BDTX giáo viên

Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất…

Trang 25


×