Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG NHÀ TRƢỜNG TIỂU HỌC CHO GIÁO VIÊN DẠY VĂN HÓA CƠ BẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.36 KB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƢỜNG BỒI DƢỠNG CÁN BỘ GIÁO DỤC HÀ NỘI

TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ

DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC
HỌC SINH TRONG NHÀ TRƢỜNG TIỂU HỌC CHO
GIÁO VIÊN DẠY VĂN HÓA CƠ BẢN

HÀ NỘI, NĂM 2017


MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

1 Những vấn đề chung về năng lực và dạy học theo định hướng
nâng cao năng lực học sinh tiểu học

1

1.1. Năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực

1
1

1.1.1.1. Các quan điểm về năng lực

1



1.1.1.2. Khái niệm năng lực
1.1.2. Các thành tố cấu trúc của năng lực

1
1

1.1.3. Năng lực cốt lõi cần hình thành cho học sinh tiểu học

2

1.2. Dạy học theo định hướng năng lực học sinh trong nhà trường
tiểu học
1.2.1. Chương trình dạy học định hướng năng lực
1.2.2. Nội dung học tập theo định hướng nâng cao năng lực học

3
3
3

sinh tiểu học
1.2.3. Đặc trưng của dạy học theo định hướng nâng cao năng lực
học sinh tiểu học
2. Xây dựng kế hoạch bài học theo định hướng nâng cao năng lực

4

học sinh tiểu học

4


2.1. Chuẩn bị
2.1.1. Phân tích nhu cầu học tập của học sinh
2.1.2. Xác định mục tiêu của môn học

4
4
5

2.2. Xây dựng kế hoạch bài học

5

2.2.1. Xác định mục tiêu bài học

5

2.2.1.1. Yêu cầu mục tiêu dạy học
2.2.1.2. Kỹ thuật xác định mục tiêu theo cấp độ nhận thức của
B.Bloom

5

2.2.2. Lựa chọn, sắp xếp nội dung dạy học
2.2.3. Lựa chọn phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức

7

dạy học
2.2.4. Kiểm tra đánh giá


8
9

2.2.4.1. Kiểm tra đánh giá
2.2.4.2. Kế hoạch đánh giá cải tiến

9

4

5


3. Thực hành thiết kế kế hoạch dạy học của một bài dạy cụ thể
trên lớp.

9

3.1. Cấu trúc của kế hoạch bài học theo định hướng nâng cao năng

9

lực học sinh tiểu học
3.1.1. Yêu cầu của một kế hoạch bài học theo định hướng nâng
cao năng lực học sinh tiểu học
3.1.2. Cấu trúc kế hoạch bài học theo định hướng nâng cao năng
lực học sinh tiểu học
3.2. Thực hành thiết kế kế hoạch bài học theo định hướng nâng
cao năng lực học sinh tiểu học

3.2.1. Thiết kế kế hoạch dạy học trong mơn Tốn theo định hướng

9
10
11
11

nâng cao năng lực học sinh tiểu học
3.2.2. Thiết kế kế hoạch bài học theo định hướng nâng cao năng

12

lực học sinh tiểu học trong môn Tiếng Việt
3.2.3. Thiết kế kế hoạch bài học theo định hướng nâng cao năng

13

lực học sinh tiểu học trong môn Tự nhiên xã hội/Khoa học
3.2.4. Thiết kế kế hoạch bài học theo định hướng nâng cao năng

14

lực học sinh tiểu học trong môn Lịch sử-Địa lý
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

15
16



DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG
NHÀ TRƢỜNG TIỂU HỌC CHO GIÁO VIÊN DẠY VĂN HÓA CƠ BẢN
1. Những vấn đề chung về năng lực và dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực
trong nhà trƣờng tiểu học
1.1. Năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực
1.1.1.1. Các quan điểm về năng lực
Khái niệm năng lực thường được hiểu và diễn đạt theo những cách khác nhau, dựa trên
các cách tiếp cận hay mục tiêu cụ thể của từng tác giả. Khái quát chung, có thể giải thích nội
hàm của khái niệm theo một số cách sau:
- Năng lực (theo nghĩa chung nhất) là khả năng mà cá nhân thể hiện khi thực hiện một
hoạt động nào đó ở một thời điểm/hồn cảnh nhất định. Ví dụ: khả năng nói tiếng Anh thành
thạo, chuẩn xác; khả năng giải toán nhanh, khả năng viết gọn, chặt chẽ….(thường được đánh
giá qua các hình thức kiểm tra).
- Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ cụ thể thuộc một lĩnh vực nhất
định dựa trên sự hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo về chuyên môn và kinh nghiệm cũng như sự sẵn
sàng hành động của cá nhân.
- Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức.
1.1.1.2 Khái niệm năng lực
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề năng lực song tựu chung lại có thể
hiểu: ― Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải
quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội …và khả năng vận
dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình
huống linh hoạt.“ (WEINERT, 2001).
Như vậy khi xem xét, đánh giá năng lực của người học là xem xét khả năng giải quyết
một nhiệm vụ cụ thể trong thực tiễn. Năng lực chỉ tồn tại trong quá trình vận động, phát triển
của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động.
1.1.2. Các thành tố cấu trúc của năng lực:
Có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc của năng lực, tuy nhiên có thế xác định cấu

trúc của năng lực bao gồm các thành tố sau: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp,
năng lực xã hội, năng lực cá thể. Các thành phần năng lực ―gặp‖ nhau tạo thành năng lực
hành động.
Năng lực cá nhân

Năng lực chuyên môn

Năng lực xã hội

Năng lực phương pháp
Năng lực hành động

Trong đó:
1


- Năng lực chuyên môn: là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như
đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn.
(Bao gồm cả khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu tượng, khả năng nhận
biết các mối quan hệ có tính hệ thống và q trình thuộc lĩnh vực chun mơn liên quan)
- Năng lực phƣơng pháp: là khả năng hành động có kế hoạch, định hướng mục đích
trong việc giải quyết các nhiêm vụ và vấn đề. Trung tâm của năng lực phương pháp là những
phương thức nhận thức, xử lí, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu.
- Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội cũng
như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.
Trọng tâm là:
+ Ý thức được trách nhiệm của bản thân cũng như của những người khác, tự chịu trách
nhiệm, tự tổ chức.
+ Có khả năng thực hiện các hành động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột.
- Năng lực cá thể: Khả năng xác định, suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát triển

cũng như những giới hạn của mình, phát triển được năng khiếu cá nhân cũng như xây dựng
kế hoạch cho cuộc sống riêng và hiện thực hố kế hoạch đó; Những quan điểm, chuẩn giá trị
đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử.
1.1.3. Năng lực cốt lõi cần hình thành cho học sinh tiểu học
Năng lực cốt lõi hay còn gọi là năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ
một người nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc. Tất cả các hoạt động giáo dục (bao
gồm các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo) với khả năng khác nhau nhưng đều
hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi của học sinh. Các năng lực
cốt lõi cơ bản của học sinh phổ thông trong thế kỉ 21 thường được các nhà giáo dục đề cập là:
- Năng lực làm chủ kiến thức các môn học cơ bản ở bậc phổ thông
- Năng lực nhận thức về các chủ đề của thế kỷ 21: nhận thức về thế giới và sự biến đổi
khơng ngừng, kiến thức về tài chính, kinh tế, kinh doanh, doanh nghiệp, khởi nghiệp, về
chăm sóc sưc khỏe và kiến thức dân sự.
- Năng lực tư duy và năng lực học tập: năng lực giải quyết vấn đề và năng lực tư duy
phản biện, năng lực giao tiếp, năng lực đổi mới và sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự
học từ các hoàn cảnh thực tế….
- Năng lực về công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực nghề nghiệp và kỹ năng sống: năng lực thích ứng, năng lực quản lý và lãnh
đạo và phát triển trách nhiệm xã hội.
Đối với giáo dục Việt Nam, các năng lực cốt lõi của học sinh tiểu học được đề cập đến
trong Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới như sau:
- Các năng lực chung: năng lực tự chủ, năng lực hợp tác, năng lực
sáng tạo.
- Các năng lực đặc thù: năng lực giao tiếp, năng lực tính tốn, năng lực tin học, năng
lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái
độ… phù hợp với bậc học, lứa tuổi và biết vận hành, kết nối các hệ thống này một cách hợp
lý để thực hiện thành công nhiệm vụ học tập và giải quyết hiệu quả những tình huống, vấn đề
của thực tiễn cuộc sống của chính các em.
Cần chú ý 3 đặc điểm thiết yếu khi hình thành và phát triển năng lực cho học sinh trong

các hoạt động giáo dục và dạy học:
- Năng lực là khả năng hành động và ứng dụng tri thức, kỹ năng học được để giải quyết
được những vấn đề của cuộc sống đã, đang và sẽ đặt ra với các em.
- Năng lực là sự kết hợp hài hòa kiến thức, kỹ năng, thái độ và được thể hiện sự ―kết
hợp‖ này qua khả năng hành động hay thực hiện các nhiệm vụ hiệu quả, muốn hành động và
sẵn sàng hành động để đạt mục tiêu đề ra, cần chú ý về tạo động cơ, có ý chí, sự tự tin và
trách nhiệm với bản thân và xã hội khi giáo dục học sinh.
2


- Năng lực được hình thành, phát triển trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập ở
trong và ngồi lớp học. Nhà trường là mơi trường giáo dục chính thống giúp học sinh hình
thành những năng lực chung và năng lực chuyên biệt phù hợp với lứa tuổi và bậc học nhưng
gia đình và cộng đồng cũng là những môi trường không thể thiếu và rất quan trọng để góp
phần hồn thiện các năng lực của các em.
1.2. Dạy học theo định hƣớng năng lực học sinh trong nhà trƣờng tiểu học
1.2.1. Chƣơng trình dạy học định hƣớng năng lực
Chương trình giáo dục phổ thơng mới được xây dựng theo định hướng phát triển
phẩm chất và năng lực, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp người học tích lũy được
kiến thức phổ thơng vững chắc; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học
suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa
các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có
được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân
loại.
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố
căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng
lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị gia đình, quê hương, cộng đồng và những thói
quen, nề nếp cần thiết trong học tập và
sinh hoạt.
Chương trình giáo dục phổ thơng mới của Việt Nam được cấu trúc theo định hướng

phát triển năng lực. Các năng lực của học sinh khi kết thức chương trình phổ thơng dược xác
định là: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mĩ, năng lực
ngôn ngữ và giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thơng, năng lực tính tốn. Các năng lực này được xác định rõ để làm căn cứ cơ bản để phát
triển chương trình nhà trường, xác định chuẩn đầu ra phù hợp cho từng bậc học.
Chương trình dạy học theo định hướng phát triển NL thực hiện đáp ứng chuẩn đầu ra
cần có những đặc trưng sau:
- Xác định mục tiêu, mơ tả năng lực cụ thể, có thể đo lường được;
- Nội dung dạy học dựa trên các mục tiêu xác định, học nội dung trong chương trình và
các nộ dung mở, gắn với thực tiễn hướng tới thể hiện hay chứng minh được rõ học sinh sẽ
đạt được các khả năng/năng lực gì;
- Sử dụng đa dạng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, chú ý phương pháp dạy học tích
cực. Tập trung vào việc người học được học thế nào và học được gì - đó là việc vận dụng
các kiến thức, kỹ năng cơ bản trong các tình huống thực tiễn;
- Sử dụng đa dạng các tài liệu, phương tiện và các chất liệu/vật liệu từ thực tế cuộc
sống
- Thường xuyên/kịp thời cung cấp các thông tin phản hồi cho người học về các mục
tiêu/NL đạt được của họ để hỗ trợ người học tự điều chỉnh và điều chỉnh nếu cần
- Chú trọng nhu cầu và đáp ứng nhu cầu của người học
- Người học được học có phương pháp và có minh chứng rõ để được khẳng định và tự
khẳng định được đã đạt được các NL cơ bản đã xác định trong chương trình học qua chuẩn
đầu ra.
1.2.2. Nội dung học tập theo định hƣớng nâng cao năng lực học sinh tiểu học
Thực chất, dạy học theo định hướng phát triển năng lực, dạy học tích cực hay dạy học
theo cách tiếp cận lấy người học làm trung tâm chỉ là dạy học theo đúng nghĩa của hai từ này:
phát triển nhân cách (phẩm chất và năng lực) của học sinh bao gồm đạt mục tiêu kiến thức,
kỹ năng và thái độ của bài học và môn học. Nội dung dạy học được xác định từ chương trình,
SGK phù hợp với các yêu cầu của mục tiêu và chú trọng mở rộng, gắn với các bài học thực tế
để hỗ trợ học sinh hình thành và phát triển các giá trị sống và kỹ năng sống tốt-có trách
nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội.

3


- Học nội dung chun mơn → có năng lực chun mơn: Có tri thức chun mơn để
ứng dụng vận dụng trong học tập và cuộc sống.
- Học phương pháp chiến lược → có năng lực phương pháp: lập kế hoạch học tập, làm
việc có phương pháp học tập, thu thập thông tin đánh giá.
- Học giao tiếp xã hội → có năng lực xã hội: hợp tác nhóm học cách ứng xử, có tinh
thần trách nhiệm khả năng giải quyết trong các mối quan hệ hợp tác.
- Học tự trải nghiệm đánh giá → có năng lực nhân cách: Tự đánh giá để hình thành các
chuẩn mực giá trị đạo đức.
1.2.3. Đặc trƣng của dạy học theo định hƣớng nâng cao năng lực học sinh
tiểu học
- Hoạt động học là trung tâm: tạo cơ hội cho học sinh được học và phát triển năng lực
hành động/ năng lực thích ứng
- Xác định rõ các mục tiêu học tập trọng tâm và các nhiệm vụ tự học, tìm tịi, khám phá
thực hiện mục tiêu trước khi đến lớp
- Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp phù hợp để người học được chia sẻ, tổng hợp
kiến thức
- Kiểm tra- đánh giá sản phẩm học tập phù hợp, mang tính tích hợp cao qua các hoạt
động học
- Giáo viên phải tin tưởng vào khả năng của người học và khích lệ/tạo động cơ để các
em học tập.
2. Xây dựng kế hoạch bài học theo định hƣớng nâng cao năng lực học sinh tiểu học
2.1. Chuẩn bị
2.1.1. Phân tích nhu cầu học tập của học sinh
Môn học được triển khai bắt đầu từ việc tìm hiểu và nhận diện được nhu cầu và phong
cách học tập của học sinh. Các thông tin đầy đủ về nhu cầu, kỳ vọng và phong cách học tập
của học sinh sẽ giúp giáo viên phác họa được kế hoạch tổ chức triển khai và quản lí hiệu quả
việc dạy học, thúc đẩy các q trình tìm kiếm cơ hội hỗ trợ cho người học trong suốt q

trình dạy học.
Các thơng tin liên quan đến học sinh bao gồm:
- Trình độ kiến thức, năng lực hiện tại;
- Sở thích, hứng thú, động cơ, ý chí học tập;
- Điều kiện, hoàn cảnh học tập;
- Những mong muốn: về kết quả, thành tích sẽ đạt được; về sự hỗ trợ của giáo viên;
về các kiểu tổ chức hoạt động của môn học; về cách kiểm tra
đánh giá…
- Kỳ vọng: về sự phát triển của chính cá nhân người học…
Các phương pháp tìm hiểu học sinh:
Giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp để thu thập thông tin về học sinh. Các
phương pháp cần đảm bảo tính tích hợp, đa chiều, mở và đơn giản (bằng các con đường tự
nhiên nhất). Có thể thu thập thơng tin về người học bằng 2 cách: chính thức và khơng chính
thức.
Chính thức:
- Bảng hỏi
- Phỏng vấn (học sinh, giáo viên đã từng làm việc với lớp từ năm trước, cha mẹ học
sinh, các bạn cùng lớp…)
- Hồ sơ (học bạ), bảng điểm, thành tích hoạt động năm trước (kỳ trước), của học sinh
- Những ghi chép khác…
Khơng chính thức:
- Trao đổi, trị chuyện: trực tiếp (có thể lồng ghép trong các buối sinh hoạt) và gián
tiếp (qua e-mail, điên thoại…) với các đối tượng liên quan (bạn bè học cùng lớp, cha mẹ học
sinh, cán bộ Đoàn trường…)
4


- Quan sát hoạt động của người học
- Thu thập thông tin từ các nguồn khác…
Một số câu hỏi quan trọng:

 Đặc điểm chung nhất của lớp học sinh này là gì?
 Mặt bằng kiến thức và hiểu biết hiện tại của các em đến đâu?
 Sự chênh lệch (về kiến thức, kỹ năng) trong học tập giữa các nhóm học sinh được thể
hiện như thế nào?
 Học sinh trong lớp thích được học như thế nào?
 Học sinh trong lớp đã có những thành tích gì trong học tập và hoạt động xã hội (ở
từng môn, từng lĩnh vực nhận thức, hoạt động) trong năm (học kỳ) vừa qua?
 Điều gì khiến các em đạt được những thành cơng đó?
 Học sinh trong lớp đã có được những kỹ năng học tập nào? Các em cảm thấy tự tin
nhất ở kỹ năng nào?
 Các em mong muốn điều gì nhất ở môn học này?
 Điều kiện học tập của các em ra sao?
 Sự phân hóa trong lớp người học được thể hiện rõ nhất ở khía cạnh nào?
2.1.2. Xác định mục tiêu của môn học
- Xác định các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực định hướng cần hình
thành ở học sinh sau khi kết thúc môn học.
- Xác định sự tương quan giữa môn học đang dạy với các môn học khác.
2.1.3. Tìm hiểu và chuẩn bị các điều kiện hỗ trợ dạy học (cơ sở vật chất,
thiết bị
dạy học)
- Xác định các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cần thiết cho bài học.
- Tìm hiểu xem thiết bị, đồ dùng nào nhà trường có sẵn, thiết bị, đồ dung nào cần mua
hoặc có thể tự làm để đề xuất lên giám hiệu nhà trường và chủ động trong việc giảng dạy.
2.2. Xây dựng kế hoạch bài học
2.2.1. Xác định hệ thống mục tiêu dạy học
Xây dựng hệ thống mục tiêu dạy học cho môn học và từng bài học được coi là khâu
trọng tâm cho việc lập kế hoạch dạy học và kiểm tra đánh giá
sau này.
2.2.1.1. Yêu cầu mục tiêu dạy học
Mục tiêu dạy học được xây dựng nhằm thực hiện 2 chức năng chính:

- Định hướng trong dạy và học
- Căn cứ để kiểm tra đánh giá kết quả tiến bộ của người học
Dựa trên mục tiêu yêu cầu của phân phối chương trình, giáo viên cần cụ thể hóa các
mục tiêu đáp ứng các chỉ số về các tiêu chí hành vi (làm được gì?), tiêu chí thực hiện (làm
được bao nhiêu là đủ) và tiêu chí điều kiện (làm được trong điều kiện nào?).
Hệ thống mục tiêu dạy học cần đảm bảo các yêu cầu:
 Quan sát được
 Lượng hóa được
 Khả thi
 Định hướng được cách dạy và học
Tiêu chí SMART (THƠNG MINH) trong xây dựng mục tiêu:
 S (specific): cụ thể, chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu
 M (measuable): quan sát được, đo đếm được
 A (achiveable): khả thi, vừa sức
 R (realistic): thực tế
 T (time-scale): có giới hạn về thời gian, khả thi
2.2.1.2. Kỹ thuật xác định mục tiêu theo cấp độ nhận thức của B.Bloom
5


Năm 1956, Benjamin Bloom, giáo sư của trường Đại học Chicago, Hoa kỳ đã công bố
kết quả nổi tiếng của ông ―Sự phân loại các mục tiêu giáo dục."
Bloom nêu ra sáu mức độ nhận thức – kết quả của ông đã được sử dụng trong hơn bốn
thập kỷ qua đã khẳng định phương pháp dạy học nhằm khuyến khích và phát triển các kỹ
năng tư duy của học sinh ở mức độ cao.
Mức 1: Nhận biết: là khả năng ghi nhớ và nhận biết thông tin.
Thường dùng các động từ‖: xác định,
phân loại, mô tả, định vị, phác thảo, lấy ví
dụ, phân biệt quan điểm từ thực tế, liệt kê, nêu tên/kể tên, định danh, bày tỏ/trình bày, nhận
biết, nhớ lại, đối chiếu.

Mức 2: Hiểu: là khả năng hiểu, diễn dịch, diễn giải, giải thích hoặc suy diễn. (Dự
đốn được kết quả và ảnh hưởng).
Thường dùng các từ: tóm tắt, giải thích, diễn dịch, mơ tả, so sánh, chuyển đổi, phân
biệt, ước lượng, diễn giải, chứng tỏ, hình dung, trình bày lại, viết lại, lấy ví dụ, phân biệt,
chứng tỏ, hình dung
Mức 3: Vận dụng: Là khả năng sử dụng thông tin và kiến thức từ một sự việc này
sang sự việc khác. (Sử dụng những hiểu biết trong hoàn cảnh mới).
Thường dùng các từ: giải quyết, minh họa, tính tốn, diễn dịch, thao tác, dự đốn, bày
tỏ, áp dụng, phân loại, thay đổi, đưa vào thực tế, chứng minh, uớc tính, vận hành.
Mức 4: Phân tích: là khả năng nhận biết chi tiết, phát hiện và phân biệt các bộ phận
cấu thành của thơng tin hay tình huống.
Thường dùng các từ: phân tích, tổ chức, suy luận, lựa chọn, vẽ biểu đồ, phân biệt, đối
chiếu, so sánh, chỉ ra sự khác biệt, phân loại, phác thảo, liên hệ
Mức 5: Tổng hợp: là khả năng khái quát, hợp nhất nhiều thành phần để tạo thành sự
vật/hiện tượng có tính tổng thể, toàn diện.
Thường dùng các từ: thiết kế, giả thiết, hỗ trợ, viết ra, báo cáo, hợp nhất, xây dựng quy
trình, phát triển, lập kế hoạch, so sánh, tạo mới, xây dựng, thiết kế, sáng tác, tổ chức
Mức 6: Đánh giá: là khả năng phán xét giá trị hoặc sử dụng thơng tin theo các tiêu chí
thích hợp. (Hỗ trợ đánh giá bằng lý do/minh chứng xác đáng/chuẩn).
Thường dùng các từ: đánh giá, lựa chọn, ước tính, phán xét, bảo vệ, định giá, phê bình,
bào chữa/thanh minh, tranh luận, bổ trợ (cho lý do), kết luận, định lượng, xếp loại.
Một số lỗi thường gặp khi xây dựng mục tiêu:
- Mục tiêu không rõ ràng, cụ thể (sử dụng các từ khó xác định, khó lượng hóa như
―nắm‖, ―nhận thức‖, ―tư duy‖, ―kiến thức cơ bản‖,
- Mục tiêu diễn đạt khó hiểu/mục tiêu quá vụn vặt,
- Mục tiêu quá cao,
- Mục tiêu không gợi ý cho người học về cách mà họ có thể sử dụng để đạt được mục
tiêu,
- Mục tiêu khơng được cơng bố trước cho người học.
Tóm lại: Cần chú ý ba đặc trưng cơ bản của mục tiêu trong dạy học: tính cấu trúc (các

mục tiêu phải được trình bày logic từ thấp đến cao theo các bậc nhận thức của B.J Bloom là
ví dụ), tính chính xác (các nhiệm vụ của mục tiêu phải được trình bày gọn và rõ-sử dụng các
động từ hành động), và tính trọn vẹn (xác định được nhiệm vụ phải hoàn thành)
Gợi ý xây dựng mục tiêu
- Xác định mục tiêu chuẩn (trung bình) cần phải đạt
- Bắt đầu bằng tuyên bố: ―sau bài học này (phần này, chương này...) người học có khả
năng…………….‖
- Sử dụng các động từ chỉ hành vi, có thể quan sát, lượng hóa được
- Sử dụng 6 thang bậc tư duy nhận thức của B.J.Bloom để phân cấp mức mục tiêu
hoặc có thể ghép thành 3 bậc:
+ Tái hiện (trình bày, liệt kê, mơ tả…): bậc 1
6


+ Tái tạo (so sánh, chứng minh, lập luận…): bậc 2
+ Sáng tạo (đưa ra nhận xét, ý kiến, dự báo, phản biện…): bậc 3
- Gộp nhóm các mục tiêu cùng cấp
Hệ thống hóa các mục tiêu theo ma trận:
Nội dung

Mục tiêu
Bậc 2

Bậc 1

Bậc 3

Nội dung 1
Nội dung 2
Nội dung 3

…….
Nội dung N
Nếu xác định được mục tiêu rõ thì chính là giáo viên cũng xác định rõ cho người học
các nhiệm vụ học tập bảo đảm được các nguyên tắc cơ bản của dạy học (chủ yếu tạo cơ hội
cho người học được chủ động học tập và phát triển các năng lực thích ứng) và chọn được các
phương pháp dạy học phù hợp với các mục tiêu.
Ví dụ: Xác định mục tiêu cho phần dạy về Cơ quan tiêu hóa (TNXH
lớp 2)
Sau khi học xong bài học, học sinh có khả năng:
1. Về kiến thức:
- Kể tên và trình bày được vai trị của các cơ quan hệ tiêu hóa
- Phát biểu được chức năng của bộ máy tiêu hóa
2. Về kĩ năng
- Giải thích được cơ chế hoạt động của hệ tiêu hóa để hấp thụ dinh dưỡng
- Lựa chọn được cách ăn uống hợp lý
- Viết được 1 thực đơn có lợi cho sức khỏe của bản thân
3. Về thái độ
- Đánh giá được hiệu quả của việc ăn uống đúng cách
- Có ý thức giữ gìn sức khỏe từ chế độ ăn uống.
(Đây là ví dụ gộp cả 3 mục : kiến thức, kỹ năng, thái độ. Học xong người học thấy rõ
hơn ý nghĩa học sinh học và có ý thức, kiến thức để bảo vệ sức khỏe từ chế độ ăn uống)
2.2.2. Lựa chọn, sắp xếp nội dung dạy học
Trong các tài liệu hướng dẫn phân phối, triển khai chương trình dạy học của các cấp
quản lý đã xác định khá rõ các nội dung trọng tâm cần đạt của từng chương trình, chương học
và bài học. Tuy nhiên trong thực tế triển khai nội dung dạy học thường bắt gặp mâu thuẫn
giữa yêu cầu nội dung, thời gian và hình thức thực hiện.
Có 2 khái niệm gần nhau về nội dung dạy học, đó là: nội dung chương trình (ND1) và
nội dung dạy học cụ thể trên lớp (ND2).
- ND1: là toàn bộ nội dung kiến thức được thiết kế mang tính tổng thể, chung cho một
cấp học, chương trình học, được được trình bày theo một trật tự logic khoa học, được qui

định và thể chế hóa (chương trình sách giáo khoa)
- ND2: là những nội dung dạy học theo chương trình nhưng đã được cấu trúc lại nhưng
vẫn đảm bảo tính hệ thống, logic khoa học, được trình bày trong các hình thức dạy học khác
nhau mang dấu ấn cá nhân của giáo viên (trong từng trường hợp dạy học cụ thể)
Như vậy, để đảm bảo thực hiện đúng, đủ các yêu cầu về nội dung dạy học của chương
trình đề ra, đảm bảo mục tiêu dạy học đồng thời dung hịa được những áp lực về thời gian,
khơng gian, đối tượng…bất kỳ giáo viên nào cũng cần phải thực hiện q trình ―cấu trúc hóa‖
lại nội dung cho phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể.
Việc cấu trúc lại nội dung chương trình dạy học giúp cho giáo viên:
7


- Tăng khả năng áp dụng đa dạng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học (trong
và ngồi giờ lên lớp)
- Phân bổ thời gian triển khai một cách hợp lý (có thể coi là một trong những giải pháp
―giảm tải‖ hiện nay)
- Tăng cơ hội dạy học phân hóa (cho tồn lớp/một số nhóm/một nhóm/cá nhân)
- Tăng cơ hội học tập tích cực cho người học
- Kích thích tính chủ động của người học
- Thiết kế đa dạng các bài tập thực hành, tình huống có vấn đề, bài tập nghiên cứu…
Ví dụ:
ND1 = N1 + N2 +……+ N10
Trong đó:
N1 …… N10 là các nội dung theo yêu cầu của chương trình
N1, N3, N7 là những nội dung cốt lõi (ND2CL)
N2, N5, N4, N9 là những nội dung cơ bản (ND2CB)
N6, N8, N10 là những nội dung bổ trợ (ND2BT)
Như vậy chẳng hạn đối với ND2CL (gồm N1, N3, N7) giáo viên có thể sẽ
sử
dụng nhiều thời gian hơn để giảng bài trên lớp, cho người học làm bài luyện tập, tăng cường

hơn các phương pháp tích cực… nhằm giúp người học lĩnh hội kiến thức một cách chắc chắn.
Nhưng đối với các nội dung bổ trợ ND2BT (gồm N6, N8, N10), giáo viên có thể khơng
dạy trực tiếp trên lớp mà tích hợp vào các bài tập nghiên cứu, tình huống… để giao cho người
học về nhà làm (có hướng dẫn và tiêu chí kiểm tra đánh giá).
2.2.3. Lựa chọn phƣơng pháp, phƣơng tiện và hình thức tổ chức dạy học
Việc lựa chọn các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, phương tiện và mơi
trường dạy học đóng vai trị quyết định đến tính hiệu quả và hiệu suất của quá trình dạy học.
Đây là bước khó khăn nhất trong q trình lập kế hoạch bài dạy, đòi hỏi sự sáng tạo của giáo
viên, năng lực sư phạm (và đương nhiên cả năng lực chun mơn), khả năng dự báo các tình
huống khó khăn cũng như hiểu biết thấu đáo về đối tượng người học trong lớp. Việc triển
khai, tổ chức các hình thức và phương pháp dạy học cần bám sát vào mục tiêu, nội dung và
đối tượng người học (đặc biệt lưu ý với trường chuyên, lớp chuyên, môn chuyên).
* Yêu cầu của việc lựa chọn hình thức tổ chức dạy học:
- Đa dạng, tạo cơ hội đáp ứng phong cách học của người học
- Khả thi
- Thúc đẩy hứng thú, tích cực của người học
* Yêu cầu của việc lựa chọn phương pháp dạy học:
- Khoa học và hiệu quả (phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học…)
- Khả thi (phù hợp năng lực, điều kiện khách quan, chủ quan, thời gian…)
- Hỗ trợ học tập tích cực (tạo cơ hội để dạy học phân hóa, tương tác…)
* Yêu cầu của việc lựa chọn phương tiện dạy học:
- Tính sư phạm
- Tính kinh tế
- Tính khả thi
* Yêu cầu tạo dựng mơi trường học tập
- An tồn (mơi trường bên ngồi và bên trong người học)
- Thân thiện
- Cơng bằng
Các hoạt động của giáo viên và người học cần được tính tốn, cân nhắc, triển khai thử
nghiệm và rút kinh nghiệm, cải tiến thường xuyên. Việc áp dụng các phương pháp dạy học

tích cực, cải tiến, khắc phục những nhược điểm của từng phương pháp cần được tiến hành
thường xuyên song song với việc lấy ý kiến phản hồi từ người học và đồng nghiệp.
Mặt khác, việc lựa chọn phương pháp, phương tiện và mơi trường dạy học cịn bị chi
phối bởi triết lý giảng dạy và sự nhận thức của chính giáo viên về vai trị của bản thân và
8


người học.
Một số vai trò mới của người giáo viên theo quan điểm lí luận dạy học
hiện đại:
- Người định hướng
- Người chỉ dẫn
- Người hỗ trợ
- Chuyên gia
- Huấn luyện viên
- Trọng tài
…..
Một khía cạnh khơng kém phần quan trọng hỗ trợ cho quá trình dạy học hiệu quả là
vấn đề xây dựng nguồn học liệu hỗ trợ dạy học.
Nguồn học liệu này bao gồm:
- Học liệu hỗ trợ dạy học trên lớp
- Học liệu hỗ trợ người học tự học ở nhà
- Học liệu hỗ trợ kiểm tra đánh giá
- Học liệu phát triển chuyên môn (dành cho giáo viên)
2.2.4. Kiểm tra đánh giá
2.2.4.1. Kiểm tra đánh giá
Theo quan điểm lí luận dạy học hiện đại, việc kiểm tra đánh giá cần phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục, định kỳ, vì sự tiến bộ của người học. Nói cách khác, kiểm tra
đánh giá là q trình thu thập các thông tin và minh chứng về sự tiến bộ của người học, giúp
người học định hướng rõ ràng nhất về cách đạt được những mục tiêu dạy học.

Kiểm tra đánh giá cần phải được coi là một thành phần bắt buộc trong kế hoạch dạy
học. Trong quá trình lập kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học để tích
hợp vào trong suốt quá trình dạy học, cần lưu ý đến những cơng đoạn sau:
- Thiết kế ý tưởng về các hình thức kiểm tra đánh giá trước, trong và sau môn học
(chương học, bài học)
- Xây dựng các cách kiểm tra đánh giá: chính thức/khơng chính thức, cho điểm/khơng
cho điểm
- Thiết kế ý tưởng về sự cùng tham gia trong đánh giá của cá nhân người học và các
người học khác trong lớp học
- Xây dựng các công cụ đánh giá đa dạng
- Xây dựng các công cụ lưu giữ các thông tin kiểm tra đánh giá, thành tích học tập, sự
tiến bộ của người học
- Lập kế hoạch làm việc với người học về vấn đề kiểm tra đánh giá
- Thiết kế ý tưởng sử dụng các thông tin về kiểm tra đánh giá
2.2.4.2. Kế hoạch đánh giá cải tiến
- Giáo viên cần có ―Nhật ký dạy học‖, sau mỗi bài có ghi lại những vấn đề cần chú ý và
cần điều chỉnh từ thực tiễn dạy học và ý kiến của học sinh.
- Lập kế hoạch đánh giá cải tiến việc điều chỉnh và phát triển giảng dạy, trong đó có kế
hoạch dự giờ và mời các đồng nghiệp tham gia lập kế hoạch và cũng đánh giá theo cách tiếp
cận của ―nghiên cứu bài học‖—có ý kiến từ nhiều nguồn, bao gồm phụ huynh, học sinh, các
đồng nghiệp và các nhà quản lý, lãnh đạo….
3. Thực hành thiết kế kế hoạch dạy học của một bài dạy cụ thể trên lớp
3.1. Cấu trúc của kế hoạch bài học theo định hƣớng nâng cao năng lực học sinh tiểu học
3.1.1. Yêu cầu của một kế hoạch bài học theo định hƣớng nâng cao năng lực học sinh
tiểu học
Một bài học được thiết kế theo định hướng phát triển năng lực cần thực hiện các yêu
cầu (bảo đảm có các đặc trưng) sau:
9



- Hoạt động HỌC là trung tâm: Tạo cơ hội cho người học ĐƯỢC HỌC có phương
pháp và HỌC ĐƯỢC các mục tiêu đề ra để PHÁT TRIỂN năng lực hành động/năng lực
thích ứng.
- Xác định rõ các mục tiêu học tập trọng tâm và các nhiệm vụ tự học, tìm tịi, khám
phá thực hiện mục tiêu trước khi đến lớp
- Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp phù hơp để người học được chia sẻ, tổng hợp
kiến thức từ tự học, học từ các bạn và thầy/cô
- Kiểm tra – đánh giá sản phẩm học tập phù hợp, mang tích ―tích hợp‖ cao qua các
hoạt động học (tự học và học trên lớp).
- Giáo viên phải tin tưởng vào khả năng của người học và khích lệ/tạo động cơ và mơi
trường học tập tích cực để học sinh học tập hiệu quả và ―tỏa sáng‖.
Chú ý:
- Mục tiêu bài học mô tả gọn và rõ kết quả học tập mong đợi (các khả năng/năng lực
học sinh sẽ đạt được), không phải là nội dung kiến thức giáo viên cần truyền thụ hay học sinh
phải nhớ từ SGK.
- Các khả năng/năng lực được hướng tới hình thành ở người học được xác định rõ, có
thể quan sát, đo lường và đánh giá được và được coi là tiêu chuẩn đánh giá mức độ đạt mục
tiêu qua từng bài học nói riêng và kết quả đầu ra nói chung.
- Tạo ra nhiều sự tương tác giữa người học-giáo viên và giữa người học với người học
và môi trường học tập chung. Khích lệ, tạo điều kiện để học sinh trao đổi/tranh luận, đánh
giá, chia sẻ ý kiến, trải nghiệm/kinh nghiệm của bản thân và học hỏi được; thúc đẩy, cổ vũ
tinh thần hợp tác và hỗ trợ học sinh phát triển kỹ năng làm việc nhóm.
- Xây dựng và phát triển mơi trường học tập thân thiện, an tồn để học sinh cảm thấy
thoải mái, tự tin thể hiện/trình bày quan điểm cá nhân. Học sinh cảm thấy mình được công
nhận, được hiểu và tôn trọng.
- Chú trọng tổ chức các hoạt động học để học sinh được tìm hiểu, khám phá, trải
nghiệm và nhất là được vận dụng kiến thức để có thể linh hoạt giải quyết các tình huống gần
với thực tế cuộc sống
- Chú trọng tạo các hoạt động học tập để phát triển tư duy bậc cao, tư duy phản biện,
năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo (siêu nhận thức).

- Hỗ trợ người học phát triển kỹ năng thu thập, khai thác và xử lý thông tin hiệu quả
qua các định hướng hoạt động tự học, tự tìm kiếm, khám phá.
- Giáo viên cần khẳng định các vai trị tích cực của mình: là nhà giáo dục, nhà lãnh
đạo và quản lý lớp học hiệu quả-gv là người tổ chức, định hướng, lập kế hoạch, cổ động viên,
trọng tài, huấn luyện viên….để thay đổi người học—hình thành và phát triển nhân cách cho
người học: giúp người học phát học tích cực và hiệu quả, tích cực tương tác, trải nghiệm, học
tư duy, có động cơ học tích cực, tự tin, sáng tạo và muốn thay đổi và thay đổi theo chiều
hướng tích cực.
- Áp dụng hiệu quả các kỹ thuật kiểm tra đánh giá trong lớp học vào từng hoạt động
học để cho người học thấy họ đang thay đổi và tự tin, hứng thú hơn trong học tập và tự điều
chỉnh để thay đổi, hoàn thiện.
3.1.2. Cấu trúc kế hoạch bài học theo định hƣớng nâng cao năng lực học sinh tiểu học
- Mục tiêu: xác định rõ mục tiêu về kiến thức (KT), kỹ năng (KN) và thái độ (TĐ). Các
mục tiêu này được xác định để giúp học sinh đạt được- hình thành, phát triển qua các nhiệm
vụ và hoạt động học tập trước và tại lớp và tiếp tục sau giờ học.
- Xác định hình thức/phương pháp và phương tiện dạy học học phù hợp với mục tiêu
và nội dung học (tương ứng với các mục tiêu)
- Nhiệm vụ học tập của học sinh thực hiện mục tiêu (giáo viên hỗ trợ học sinh chuẩn bị
trước ở nhà-tự học, tự khám phá theo định hướng cụ thể , có phương pháp của giáo viên)
10


- Tổ chức dạy học trên lớp: Dựa trên các sản phẩm học tập thực hiện nhiệm vụ của học
sinh ở nhà, giáo viên tổ chức các hoạt động học cá nhân/nhóm để học sinh được chia sẻ, trao
đổi các sản phẩm học tập theo các mục tiêu. Giáo viên và học sinh chốt các kết quả chính cần
đạt.
- Kiểm tra, đánh giá: giáo viên xác định rõ các hình thức kiểm tra đánh giá các sản
phẩm học tập của học sinh (bao gồm đánh giá các hoạt động học trên lớp và cách lấy ý kiến
phản hồi của học sinh về giờ học và các hoạt động học). Cần có các tiêu chí rõ cho từng loại
đánh giá và công bố trước cho học sinh biết.

- Định hướng học tập tiếp theo: bài tập củng cố, nâng cao và định hướng các nhiệm vụ
học tập chuẩn bị cho bài sau.
3.2. Thực hành thiết kế kế hoạch bài học theo định hƣớng nâng cao năng lực học sinh
tiểu học
Ví dụ về điều chỉnh/phát triển ―giáo án‖ truyền thống sang ―kế hoạch dạy học‖ theo
định hướng phát triển năng lực: chú ý tổ chức các hoạt động học tập của học sinh đạt các
mục tiêu dạy học. (xem Phụ lục về các ―giáo án‖ khi chưa được điều chỉnh)
3.2.1. Thiết kế kế hoạch dạy học trong mơn Tốn theo định hƣớng nâng cao năng lực
học sinh tiểu học
MƠN TỐN (LỚP 4): DIỆN TÍCH HÌNH THOI
1. Mục tiêu
Sau tiết học, học sinh có khả năng:
1.1. Kiến thức:
- Trình bày được mối quan hệ giữa hình thoi với những hình đã được học như hình chữ
nhật, hình vng.
- Viết được cơng thức tính diện tích hình thoi.
- Giải thích được mối liên hệ giữa cơng thức tính diện tích hình thoi với cơng thức tính
diện tích hình chữ nhật, hình vng.
1.2. Kỹ năng:
- Tính được diện tích của một hình thoi.
- Vận dụng cơng thức tính diện tích hình thoi để tính tốn được diện tích của đối tượng
có dạng hình thoi.
1.3. Thái độ:
- u thích hình học một cách tự nhiên.
- u thích Tốn vì nhận rõ Tốn học gần gũi với đời sống hơn.
2. Nhiệm vụ học tập thực hiện mục tiêu (tự học/tự khám phá trƣớc khi học trên
lớp)
2.1. Cá nhân:
Mỗi học sinh tự tìm ra cách để làm được một hình thoi từ một hình tứ giác bất kỳ (chủ
yếu học sinh sẽ lấy tờ giấy hinh chữ nhật hoặc hình vng nên giáo viên có thể gợi ý là làm

từ một tờ giấy hình chữ nhật hoặc hình vuông) mà không được sử dụng kéo (hoặc vật dụng
khác) để cắt đi những phần giấy thừa.

11


Phần này, GV yêu cầu học sinh chuẩn bị để trình bày: sẽ nêu cách gấp và dựa vào các
tính chất nào đã học để tạo ra hình thoi.
Ví dụ: học sinh sẽ nói là vì hình thoi có 4 cạnh bằng nhau nên con sẽ gấp cạnh này vào
cạnh này vừa nói vừa chỉ…
2.2. Nhóm: Hãy tìm cách tính phần diện tích hình thoi (nêu ý tưởng và
cách tính)
Phần này học sinh chuẩn bị càng kỹ theo các định hướng cụ thể và các gợi ý từ các vật
thể quen thuộc của học sinh để các em hứng thú tính tốn thì càng có nhiều vấn đề để giáo
viên khai thác.
3. Tổ chức dạy học trên lớp
- Hoạt động 1: Học sinh ơn lại về hình thoi
Các nhóm học sinh sẽ nói về cách gấp đồng thời nêu các tính chất đã sử dụng để tạo
nên hình thoi.
GV đánh giá và chốt các tính chất đã học của hình thoi.
- Hoạt động 2: Tìm hiểu về cơng thức tính diện tích của hình thoi
Các nhóm sẽ lần lượt lên trình bày ý tưởng để tính được diện tích hình thoi bên trong
của nhóm mình.
(HS sáng tạo nếu GV có thể có các câu hỏi/gợi ý để khai thác các ý tưởng.
Ví dụ
như: sẽ có nhóm tơ màu phần thừa ra rồi trừ, cộng, nhân, chia… đại ý là làm thủ cơng rồi tính
dần…)
Kết thúc hoạt động giáo viên chốt lại kiến thức từ các công thức mà học sinh đã tìm
được từ đó liên hệ với cơng thức quan trọng nhất (nhanh nhất cũng chính là nội dung quan
trọng nhất của bài học) và đánh giá, khích lệ động viên học sinh.

- Hoạt động 3: Giáo viên cho học sinh làm bài tập vận dụng.
4. Kiểm tra, đánh giá (Đánh giá sản phẩm học tập)
Đối với sản phẩm cá nhân: giáo viên có thể thu lại để xem hoặc có thể khen ln tại lớp.
Đối với sản phẩm nhóm: qua nội dung trình bày (giáo viên có các tiêu chí đánh giá rõphiếu đánh giá và các học sinh khác)
5. Định hƣớng học tập tiếp theo (bao gồm bài tập củng cố/nâng cao và các nhiệm vụ
học tập chuẩn bị thực hiện mục tiêu bài tiếp)
3.2.2. Thiết kế kế hoạch bài học theo định hƣớng nâng cao năng lực học sinh tiểu học
trong môn Tiếng Việt
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5
MỞ RỘNG VỐN TỪ TRUYỀN THỐNG (2 TIẾT)
1. Mục tiêu
Sau tiết học, học sinh có khả năng:
1.1. Kiến thức
- Xác định được 5 truyền thống quý báu cơ bản của dân tộc VN và các dấu hiệu đặc
trưng (ví dụ minh họa)
- Phân loại được các truyền thống qúy báu của dân tộc VN thể hiện qua các câu ca dao,
tục ngữ và thành ngữ
- Đánh giá được ý nghĩa biểu tượng/biểu cảm…của các từ được dùng trong các câu ca
dao, tục ngữ, thành ngữ
1.2. Kỹ năng
- Viết/trình bày ngắn gọn, xúc tích (sử dụng được các từ/ẩn dụ mang tính biểu
tượng/biểu cảm)
1.3. Thái độ
- Trân trọng các giá trị truyền thống
- Thận trọng/thơng minh trong ứng xử, nói và viết
2. Nhiệm vụ học tập thực hiện mục tiêu (học sinh tự học/tự khám phá trƣớc ở nhà)
2.1. Cá nhân:
12



- Sưu tầm các câu văn/đoạn văn hay đã sử dụng các từ/hình ảnh từ ca dao, tục ngữ,
thành ngữ thể hiện được ý tưởng, tình cảm gọn và rõ. (khuyến khích học sinh tự viết)
Hoặc: sưu tầm các bài viết về các tấm gương người tốt việc tốt thể hiện các giá trị
truyền thống (lao động cần cù, sáng tạo, nhân ái, đoàn kết, hiếu học, hiểu thảo…)-chú ý các
em có thể xem chuyên mục về các việc tử tế ở TV…
- Lọc các từ hay (―đắt‖) mang tính biểu tượng hay ―giàu ý nghĩa từ các câu ca dao, tục
ngữ, thành ngữ.
2.2. Nhóm học tập: lập danh mục (bảng/biểu đồ)các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ thể
hiện truyền thống quý báu và các dấu hiệu đặc trưng
3. Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp
- HĐ 1: Các nhóm chia sẻ sản phẩm cá nhân và lập bảng tổng hợp theo từng loại (ca
dao, tục ngữ, thành ngữ)-trình bày (có hội đồng học sinh đánh giá)
- HĐ 2: GV sử dụng PP sàng lọc cùng cả lớp lập danh mục các từ hay (―đắt‖)
- HĐ 3: Các nhóm có thể chọn các câu/đoạn hay nhất trình bày tại lớp hoặc thực hiện
qua làm ―báo tường‖ hay Poster để trưng bày…
(có thể thực hiện sau bài học—coi như bài tập—được đánh giá như một bài kiểm tra….)
Giáo viên đánh giá và kết luận
4. Kiểm tra đánh giá (Đánh giá sản phẩm học tập)
- Sản phẩm học tập của cá nhân (học sinh thực hiện nhiệm vụ qua các phiếu học tập đã
có các tiêu chí đánh giá rõ): gv thu phiếu và đánh giá
- Sản phẩm nhóm: qua nội dung trình bày (gv có các tiêu chí đánh giá rõ-phiếu đánh giá
cho hội đồng và các hs khác
- Bài tập cá nhân (của HĐ 3).
- Lấy ý kiến phản hồi của học sinh về các hoạt động dạy học qua phiếu điều tra hoặc hỏi
trực tiếp.
5. Định hƣớng học tập tiếp theo (bao gồm bài tập củng cố/nâng cao và các nhiệm vụ
học tập chuẩn bị thực hiện mục tiêu bài tiếp).
3.2.3. Thiết kế kế hoạch bài học theo định hƣớng nâng cao năng lực học sinh tiểu học
trong mơn Tự nhiên xã hội/Khoa học
MƠN TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 3

Bài: Động vật
1. Mục tiêu
Sau tiết học, học sinh có khả năng:
1.1. Kiến thức
- Nhận diện được sự đa dạng của các loài động vật trong tự nhiên
- Trình bày được các điểm giống và khác nhau cơ bản của một số lồi động vật theo mơi
trường sống
- Đánh giá đúng lợi ích của một số lồi động vật.
1.2. Kỹ năng
- Phân loại một số loại động vật theo môi trường và các đặc điểm phù hợp
1.3. Thái độ
- Yêu quý và có ý thức bảo vệ động vật
2. Nhiệm vụ học tập thực hiện mục tiêu (học sinh tự học/tự khám phá trƣớc ở nhà)
- Cá nhân: NV 1: Điền vào Phiếu học tập tên các động vật theo môi trường sống và các
đặc điểm (giáo viên chuẩn bị sẵn phiếu học tập đã chia sẵn các cột phù hợp).
- NV 2: Học sinh sưu tầm một số chuyện/tranh ảnh… hay liên quan đến các con vật và
bảo vệ động vật (có gợi ý của giáo viên về nguồn và có thể hỏi bố mẹ và từ chương trình ―thế
giới động vật‖….)
13


3. Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp
- HĐ 1: Giáo viên có thể cho HS xem video về thế giới động vật hay chọn 1 phim hoạt
hình về các loài vật với một số câu hỏi định hướng như có bao nhiêu con vật trong video, tên
con vật, nơi nó sống, sự khác biệt, lợi ích của chúng….
HS có thể chia sẻ tranh ảnh/truyện hay về các động vật và sự bảo vệ yêu quý, những
―việc tốt‖ của các con vật và các bạn trẻ biết yêu và bảo vệ-chọn kể hay trưng bày.
- HĐ 2: Các nhóm chia sẻ sản phẩm cá nhân (Phiếu học tập 1) và lập bảng tổng hợp
chung-trình bày (có hội đồng học sinh đánh giá); chia sẻ tranh ảnh/truyện hay về các động
vật và sự bảo vệ yêu quý, những ―việc tốt‖ của các con vật và các bạn trẻ biết yêu và bảo vệchọn kể hay trưng bày

* Giáo viên chốt theo mục tiêu (phân loại, các lợi ích, sự giống và khác của một
số
loài….)
4. Kiểm tra đánh giá (Đánh giá sản phẩm học tập)
- Sản phẩm học tập của cá nhân (học sinh thực hiện nhiệm vụ qua các phiếu học tập đã
có các tiêu chí đánh giá rõ): gv thu phiếu và đánh giá
- Sản phẩm nhóm: qua nội dung trình bày (gv có các tiêu chí đánh giá rõ-phiếu đánh
giá cho hội đồng và các hs khác)
- Bài tập nâng cao (sau giờ học).
- Lấy ý kiến phản hồi của học sinh về các hoạt động dạy học qua phiếu điều tra hoặc
hỏi trực tiếp.
5. Định hƣớng học tập tiếp theo (bao gồm bài tập củng cố/nâng cao và các nhiệm vụ học
tập chuẩn bị thực hiện mục tiêu bài tiếp)
3.2.4. Thiết kế kế hoạch bài học theo định hƣớng nâng cao năng lực học sinh tiểu học
trong mơn Lịch sử-Địa lý
MƠN LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ LỚP 5
PHÂN MÔN: ĐỊA LÝ
BÀI: ÔN TẬP
1. Mục tiêu
Sau tiết học, học sinh có khả năng:
1.1. Kiến thức:
- Hệ thống được kiến thức cơ bản về vị trí, đặc điểm tự nhiên, dân cư, hoạt động kinh tế
của châu Á và châu Âu
- So sánh được sự khác nhau cơ bản về đặc điểm địa lý của 2 châu lục này
- Xác định được một số biến động đáng chú ý nhất về khí hậu, mơi trường của 2 châu
lục và một số xu hướng phát triển
1.2. Kỹ năng:
- Xác định được trên bản đồ/địa cầu về vị trí giới hạn của 2 châu lục và 1 số dãy núi
hay các đặc điểm về tự nhiên tiêu biểu (núi, biển….) tiêu biểu
- Sử dụng bảng biểu hoặc sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức

- Trình bày rõ, tự tin
1.3. Thái độ:
- Có ý thức bảo vệ mơi trường
- u thích tìm hiểu/khám phá thế giới
2. Nhiệm vụ học tập thực hiện mục tiêu (học sinh tự học/tự khám phá trƣớc ở nhà)
- Cá nhân: sưu tầm các hình ảnh minh họa, các bài viết liên quan đến
2
Châu lục

14


- Nhóm: đọc và hệ thống lại kiến thức về 2 châu lục (qua phiếu học tập hoặc bản đồ tư
duy, giáo viên hướng dẫn trước)
(Gợi ý: giáo viên chia nhiệm vụ cụ thể phục vụ mục tiêu ôn và chia nhóm theo nhiệm
vụ. Ví dụ: nhóm làm sơ đồ và các đặc điểm, nhất về châu Á, nhóm về châu Âu, nhóm sưu
tầm tranh ảnh và các biến động đáng chú ý nhất của 2 châu lục….)
Giáo viên nên chuẩn bị một số câu hỏi gợi ý chuẩn bị, thảo luận: ví dụ: tại sao 2 châu
lục lại có khí hậu khác nhau? Các ảnh hưởng có tính đặc thù của điều kiện tự nhiên đến phát
triển của các châu lục….đặc trưng văn hóa của hai châu lục….
3. Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp
- Hoạt động 1: Khởi động: HS xem băng hình giáo viên/HS chọn lọc giới thiệu về một
số đặc điểm cơ bản của 2 châu lục hoặc ―du lịch qua màn ảnh nhỏ‖….
- Hoạt động 2: Các nhóm trình bày sơ đồ tổng kết và những chủ đề theo nhiệm vụ
( Hệ thống hóa lại kiến thức: các nhóm trình bày về các châu lục (các tiêu chí cụ thể:
diện tích, địa hình, khí hậu, dân cư, kinh tế)
So sánh những đặc điểm cơ bản giữa châu Á và châu Âu về các điều kiện tự nhiên và
các tác động (ảnh hưởng) đến văn hóa, kinh tế, xã hội…)
- Hoạt động 3: củng cố (rung chng vàng) và khích lệ học sinh hỏi và chia sẻ, tạo cảm
xúc cho hành động tìm hiểu, khám phá thế giới.

4. Các hình thức kiểm tra đánh giá
- Sản phẩm học tập của cá nhân (học sinh thực hiện nhiệm vụ qua các phiếu học tập đã
có các tiêu chí đánh giá rõ): gv thu phiếu và đánh giá
- Sản phẩm nhóm: qua trình bày (gv có các tiêu chí đánh giá rõ-phiếu đánh giá cho hội
đồng và các hs khác)
- Bài tập nâng cao (sau giờ học): Xác định/đánh giá một số biến động lớn về địa lý của
2 châu lục và trình bày một số cách giải quyết (qua chọn một số bài viết/nghiên cứu liên quan
để tổng kết. Giáo viên có thể cung cấp một số nguồn tài liệu hay các bài viết và có các câu
hỏi cụ thể). Chú ý về vấn đề biến đổi khí hậu, các ảnh hưởng tới Việt Nam và các giải pháp.
- Lấy ý kiến phản hồi của học sinh về các hoạt động dạy học qua phiếu điều tra hoặc hỏi
trực tiếp.
5. Định hƣớng học tập tiếp theo (bao gồm bài tập củng cố/nâng cao và các nhiệm vụ
học tập chuẩn bị thực hiện mục tiêu bài tiếp).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017). Dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể ban
hành tháng 4 năm 2017.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016). Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
đánh giá học sinh tiểu học.
3. Nguyễn Thị Ngọc Bích, Tơn Quang Cường, Phạm Kim Chung (2017). Tập bài giảng lý
luận và công nghệ dạy học. Khoa Sư phạm-Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà
Nội.
4. Đặng Vũ Hoạt, Phó Đức Hịa (2009). Giáo dục học Tiểu học 1. NXB Đại học Sư phạm Hà
Nội.
5. Đặng Thành Hưng (2012). Năng lực và giáo dục theo tiếp cận năng lực. Tạp chí Quản lý
Giáo dục, số 12.
6. DeSeCo (2002), Education - Lifelong Learning and the Knowledge Economy: Key
Competencies for the Knowledge Society. In: Proceedings of the DeSeCo Symposium,
Stuttgart.


15


PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
MƠN: TỐN (LỚP 4)
BÀI: DIỆN TÍCH HÌNH THOI.
1. Mục tiêu
 HS thuộc, viết được cơng thức tính diện tích hình thoi.
 HS giải thích được cơng thức tính diện tích hình thoi.
 HS áp dụng và giải đúng các ví dụ và bài tập trong sách giáo khoa.
 Luyện tập kỹ năng xếp hình.
2. Chuẩn bị
* Giáo viên:
 1 bộ gồm 4 hình tam giác vng (có 2 màu khác nhau) bằng nhau.
 Bảng phụ bài tập 1, 3 trang 141, 142 SGK.
* Học sinh:
 Mỗi học sinh một bộ hình tam giác như bài thực hành số 3.
 Vở bài tập.
3. Hoạt động dạy – học chủ yếu.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

-Ổn định lớp: hát
- Giới thiệu hình thoi
- Kiểm tra bài cũ:
Bạn nào cho cô biết hôm trước chúng ta học bài 1 HS lên bảng.
gì?
- Hình thoi ABCD.

Mời 1 HS trả lời câu hỏi
- Em hãy nêu cho cô tên gọi của hình vẽ trên
- Cạnh AB đối diện, song song với
bảng?
cạnh CD
- Em hãy chỉ các cạnh của hình thoi và đặc
- Cạnh BC đối diện, song song với
điểm của các cạnh này?
cạnh AD
GV vẽ thêm 2 đường chéo của hình thoi.
- 4 cạnh AB, BC, CD, DA bằng nhau.
- Em hãy chỉ 2 đường chéo của hình thoi và
- 2 đường chéo này vng góc với
nêu đặc điểm 2 đường chéo này?
nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi
GV hỏi cả lớp: chúng ta đã biết tính diện tích của đường.
những hình nào?
- Diện tích hình vng, hình chữ nhật,
Bây giờ bạn nào cho cơ biết cách tính diện tích hình bình hành.
hình chữ nhật nào?
- Ta lấy số đo chiều dài nhân với số đo
A- Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
chiều rộng, cùng 1 đơn vị đo
- Chúng ta đã biết cách tính diện tích hình
chữ nhật, hình bình hành. Hơm nay cơ và các em
- HS lắng nghe.
sẽ cùng đi tìm cách tính diện tích hình vừa mới
học hơm qua. Đó là cách tính diện tích hình thoi.
- Đề bài của chúng ta như sau: cho hình
thoi ABCD. Có độ dài đường chéo AC=m,

BD=n.Tính diện tích hình thoi.
- Một bạn nêu lại cho cơ đề bài.
Hôm trước chúng ta đã làm bài tập thực hành
số 3. Các em giơ hình thoi đã cắt lên nào.
- Theo các em để tính diện tích hình thoi
mình nên dựa vào cách tính diện tích hình nào đã
- Một HS đọc lại đề bài.
học

16


- Đúng rồi để tính diện tích hình thoi này
các em nên dựa vào cách tính diện tích hình chữ
nhật đã được hoc. Vậy bây giờ các em hãy đưa
hình thoi này trở thành hình chữ nhật để tính diện
tích hình đó.
Bây giờ các em làm việc nhóm đơi.
- Các em quan sát: cơ cũng có 1 hình thoi.
Cơ cắt đoi hình thoi theo đường chéo AC. Cơ lại
cắt đơi nữa hình thoi cịn lại. Các em chú ý xem
cơ lắp ghép.
- Như vậy từ hình thoi ABCD cơ đã ghép
được hình chữ nhật AMNC. Em nào có nhận xét
gì về hình thoi ABCD và hình chữ nhật AMNC.
- Các em hãy so sánh cho cô độ dài đường
chéo AC, BD của hình thoi ABCD và chiều dài,
chiều rộng của hình chữ nhật AMNC.
GV nhắc lại. Mà AC có độ dài là m và BD có độ
dài là n. Vậy chiều dài và chiều rộng của hình

chữ nhật AMNC có giá trị là bao nhiêu?.
Bạn nào có thể tính cho cơ diện tích hình chữ
nhật AMNC?.

-

Để tính diện tích hình thoi nên dựa
vào cách tính diện tích hình chữ
nhật.

-

HS thực hiện nhóm đơi.
HS quan sát.

m

n/2

n/2
m
- Hình thoi ABCD và hình chữ nhật
AMNC có diện tích bằng nhau.
- Chiều dài của hình chữ nhật bằng
đúng đường chéo AC của hình thoi.
Chiều rộng của hình chữ nhật bằng
đúng một nữa đường chéo BD của
hình thoi.
Chiều dài hình chữ nhật AMNC bằng m.
Như các em đã biết diện tích hình thoi ABCD Chiều rộng hình chữ nhật AMNC bằng n/2.

bằng diện tích hình chữ nhật AMNC. Vậy diện
tích hình thoi ABCD bằng bao nhiêu?.
- Diện tích hình chữ nhật AMNC là m
Vậy để tính diện tích hình thoi ta làm thế
x
n
nào?
2
- Viết gọn là
mxn
- Muốn tính diện tích hình thoi ta lấy tích
độ dài 2 đường chéo chia cho 2 cùng đơn
- Diện tích hình thoi2 ABCD là
vị đo.
mxn
GV cho HS đọc ghi nhớ trong SGK.
2
Nếu cơ ký hiệu diện tích hình thoi là S, m và n là
- Muốn tính diện tích hình thoi ta lấy
độ dài 2 đường chéo của hình thoi thì bạn nào có
độ dài 2 đường chéo nhân với nhau
thể viết cho cơ cơng thức tính diện tích hình thoi.
rồi chia cho 2.
GV cho các bạn khác nhận xét và chốt lại:
Diện tích hình thoi bằng tích độ dai hai đường
chéo chia cho 2 (cùng đơn vị đo) .
S=
Trong đó:
2
+ S: diện

m tích
x n hình thoi
+ m, n: độ dài 2 đưởng chéo.
- S= m x n
B- Hoạt động 2: Luyện tập
2
Bài 1:
GV treo 2 bảng phụ có bài tập 1a, 1b. Một bạn
đọc đề bài. Cho 2 HS lên bảng, dưới lớp làm vào
vở.
GVnhận xét, cho điểm.
Bài 2:
Tương tự cho 2 em lên làm 2a, 2b.
GV chú ý khi đề bài không yêu cầu cụ thể đơn vị
17


đo nào thì chúng ta nên đưa về đơn vị đo lớn hơn
để bài ngắn gọn hơn.
Bài 3:
Các em đọc thầm yêu cầu bài tập số 3 và cho cô
biết bài số 3 cho ta biết điều gì và hỏi chúng ta
điều gì?(GV treo bảng phụ bài tập 3)
GV mời 1 HS lên bảng làm bài.
GV hướng dẫn HS nhận xét.
C- Hoạt động 3: Củng cố
- Yêu cầu 1 HS nêu lại cách tính diện tích
của hình thoi.
- GV nhận xét tiết học


I- Dặn dò
Về nhà làm bài và học bài đầy đủ.

18

-

HS đọc đề bài.
Hai HS lên bảng. Các HS còn lại làm
vào vở bài tập.

-

HS lên bảng làm. (HS đọc to kết quả
cho cả lớp nghe và nhận xét)

-

HS nêu cách tính diện tích hình thoi.


PHỤ LỤC 2
LUYỆN TỪ VÀ CÂU – LỚP 5
Mở rộng vốn từ: Truyền thống (Tiết 2)
1. Kiểm tra bài cũ
- Mục tiêu: Kiểm tra phép thay thế từ ngữ để liên kết câu.
- Thông tin: Đoạn văn kể về tấm gương hiếu học có sử dụng biện pháp thay thế từ ngữ để
liên kết câu.
- Nhiệm vụ: Học sinh đọc đoạn văn của mình và chỉ rõ những từ ngữ được thay thế.
- Đánh giá: Giáo viên và học sinh nhận xét bài.

2. Dạy bài mới
2.1. Giới thiệu bài mới
Tiết mở rộng vốn từ hôm nay sẽ giúp các em có thêm nhiều hiểu biết về những truyền
thống quý báu của dân tộc qua các câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ.
2.2. Dạy bài mới
2.2.1. Bài tập 1
- Mục tiêu: Cung cấp các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ ghi lại truyền thống quý báu của
dân tộc Việt Nam.
- Thông tin: Những câu tục ngữ, ca dao, thành ngữ Việt Nam.
- Nhiệm vụ: Tìm nhanh các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ ghi lại truyền thống quý báu của
dân tộc Việt Nam.
+ Bước 1: ―Hãy tìm các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ ghi lại truyền thống quý báu của
dân tộc Việt Nam‖.
+ Bước 2: Học sinh làm việc theo nhóm 6 (mỗi nhóm được phát một bảng nhóm và một bút
dạ) giải quyết vấn đề đặt ra dưới sự chỉ đạo của trưởng nhóm và thư kí ghi lại tất cả các câu ca
dao, tục ngữ, thành ngữ tìm được vào bảng nhóm.
Sau 5 phút giáo viên gọi 2 nhóm đại diện dán bảng của nhóm mình lên bảng lớp.
Học sinh nhận xét, loại những câu có sự trùng lặp và bổ sung những câu mà nhóm trên
bảng chưa có.
Giáo viên ghi nhanh các câu đó lên bảng lớp
Giải thích một số câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ học sinh chưa rõ nghĩa (Học sinh có thể
tự giải thích hoặc giáo viên giúp đỡ học sinh giải thích các câu đó)
+ Bước 3:
―Hãy xếp các câu câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ vừa tìm được theo các nhóm cùng ghi lại
một truyền thống qúi báu của dân tộc ta‖
Học sinh trong nhóm sắp xếp các câu tục ngữ, ca dao, thành ngữ tìm được vào nhóm và giáo
viên đánh số nhóm 1, 2, 3, 4.
Giải thích các nhóm đó nói lên những truyền thống quý báu nào của dân tộc ta? Học sinh giải
thích.
- Đánh giá:

+ Bước 4:
 Tự đánh giá: Học sinh nhận xét và bổ sung câu trả lời của các bạn
 Đánh giá: Giáo viên tổng hợp các ý kiến của học sinh.
+ Bước 5:
Giáo viên chốt các truyền thống được ghi lại trong các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ như:
Truyền thống yêu nước; Truyền thống lao động cần cù; Truyền thống đoàn kết; Truyền thống
nhân ái; Truyền thống hiếu học
- Phản hồi
Học sinh nhắc lại một số câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ ứng với các truyền thống được nêu.
2.2.2. Bài tập 2
- Mục tiêu: Cung cấp thêm một số câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ ghi lại truyền thống quý báu
của dân tộc Việt Nam thơng qua trị chơi ơ chữ.
- Thơng tin: Các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ ghi lại truyền thống quý báu của dân tộc VN

19


- Nhiệm vụ: Điền những tiếng còn thiếu trong các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ để giải ô chữ .
Học sinh tiến hành chơi giải ô chữ với luật chơi, cách đánh giá như sau:
+ Luật chơi: Mỗi tổ cử đội chơi của tổ mình gồm 4 thành viên (có một đội trưởng), đặt tên
cho đội mình.
Mỗi đội lần lượt chọn 1 ơ chữ hàng ngang bất kì, trả lời các tiếng còn thiếu trong các câu ca
dao, tục ngữ, thành ngữ theo câu gợi ý của giáo viên. Thời gian suy nghĩ cho mỗi câu là 10 giây.
Sau 10 giây đội đó khơng có câu trả lời thì quyền trả lời sẽ dành cho khán giả dưới lớp sau khi
kết thúc trị chơi. Khi đội nào có tín hiệu trả lời về từ khố hình S thì sẽ đưa ra tín hiệu trả lời.
Nếu trả lời sai khơng được tiếp tục tham gia trị chơi.
+ Cách đánh giá
Từ hàng ngang đúng được: 10 điểm.
Từ hàng dọc đúng được: 40 điểm.
Đội nào nhiều điểm hơn đội đó chiến thắng.

- Đánh giá:
Trong quá trình chơi giáo viên là người chốt đáp án đúng các tiếng còn thiếu trong các câu ca
dao, tục ngữ, thành ngữ.

Hàng ngang 1: cầu kiều

Hàng ngang 9: lạch nào

Hàng ngang 2: khác giống

Hàng ngang 10: vững như cây

Hàng ngang 3: núi ngồi

Hàng ngang 11: nhớ thương

Hàng ngang 4: xe nghiêng

Hàng ngang 12: thì nên

Hàng ngang 5: thương nhau

Hàng ngang 13: ăn gạo

Hàng ngang 6: cá ươn

Hàng ngang 14: uốn cây

Hàng ngang 7: nhớ kẻ cho


Hàng ngang 15: cơ đồ

Hàng ngang 8: nước còn

Hàng ngang 16: nhà có nóc

Ơ chữ hình chữ S: UỐNG NƯỚC NHỚ NGUỒN
Ban thư kí ghi điểm của các đội và cơng bố kết quả sau khi trò chơi kết thúc.
- Phản hồi: Học sinh hỏi nghĩa một số câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao chưa rõ nghĩa. Học sinh tự
giải thích cho nhau (nếu biết) có sự hỗ trợ của giáo viên với các câu học sinh không biết.
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học.
- Dặn chuẩn bị bài sau.

20


PHỤ LỤC 3
MÔN: TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 3
ĐỘNG VẬT
1. Mục tiêu:
Sau bài học, học sinh biết:
- Nêu được điểm giống và khác nhau của một số con vật.
- Nhận ra sự đa dạng của động vật trong tự nhiên.
- Biết được ích lợi của động vật và có ý thức bảo vệ động vật.
2. Chuẩn bị:
Máy chiếu
Các hình trong SGK trang 94, 95
Phiếu thảo luận nhóm.
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu:

Thời
gian

Nội dung các hoạt
động dạy học chủ yếu

5

A.Ổn định tổ chức

30

B. Bài mới:

Phƣơng pháp hình thức
tổ chức các hoạt động dạy học tƣơng ứng
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
- Cho học sinh hát bài hát về
con vật?
- Học sinh hát

2. Khởi động

Học sinh kể tên các con
vật mà mình biết.
- Học sinhhát

Hoạt động 1 : Quan Slide 4,5
sát tranh trong SGK,

nêu tên các con vật có
trong hình.

Học sinh nêu tên các con
vật trong SGK,sau đó lên
nói tên các con vật mà
mình sưu tập được

* Hoạt động 2: Sự đa
dạng về hình dạng kích
thước của các lồi động
vật

- Học sinh làm việc trong
nhóm, làm phiếu bài tập.
- Học sinh thực hành

1. Giới thiệu bài

Hãy kể tên các con vật mà em
biết?

- Cho Học sinh thảo luận theo
nhóm 4. ( slide 6,7,8)
- Quan sát các hình trong tranh
và các hình ảnh động vật Học
sinh sưu tầm được, xếp các lồi
vật thành 2 nhóm thích hợp dựa
Mục tiêu: Nhận ra sự vào đặc điểm về hình dạng, độ
đa dạng của động vật lớn và đặt tên cho mỗi nhóm?

trong tự nhiên: Các lồi
động vật có hình dạng, - Con có nhận xét gì về hình
độ lớn khác nhau.
dạng kích thước của các lồi
động vật.

* Hoạt động 3:
Tìm hiểu về môi trường
sống và cách di chuyển
của động vật

- GV kết luận: slide 9
+ Trong tự nhiên có rất nhiều
lồi vật chúng có hình dạng, độ
lớn,... khác nhau.
- Cho Học sinh quan sát tranh
và trả lời câu hỏi: Đây là con
gì?
Chúng sống ở đâu?

21

- Đại diện trả lời
- Học sinh trả lời.

- 2 học sinhnhắc lại
- Học sinhquan sát tranh
và trả lời câu hỏi.
HS tự lên giới thiệu về
các con vật mình sưu tập



Thời
gian

Phƣơng pháp hình thức
tổ chức các hoạt động dạy học tƣơng ứng
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chúng di chuyển bằng gì?
được
- Hỏi: Động vật thường sống ở - Học sinh trả lời
đâu?
Chúng di chuyển như thế nào?
GV kết luận: Động vật sống ở - 2 Học sinh nhắc lại
khắp nơi (trên khơng, trên cạn,
dưới nước, ở vùng nóng, ở
vùng lạnh)
Chúng di chuyển bằng chân
hoặc bay bằng cánh, bơi nhờ
vây.
* Hoạt động 4: Các bộ - Yêu cầu Học sinh quan sát - Học sinh quan sát tranh
phận chính bên ngoài tranh và chỉ ra các bộ phận đầu, và chỉ ra các bộ phận
cơ thể động vật.
mình, chân (cánh, vây) của các đầu, mình, chân (cánh,
con vật trong tranh.
vây) của các con vật
trong tranh.
- GV hỏi:
- Học sinh trả lời.

Con hãy nêu các bộ phận chính
bên ngồi của cơ thể động vật.
Kết luận: Bên ngoài cơ thể
động vật thường gồm 3 phần: - 2 Học sinh nhắc lại
đầu, mình, và cơ quan di
chuyển
Nội dung các hoạt
động dạy học chủ yếu

* Hoạt động 4: ích lợi - GV cho học sinh thảo luận
của động vật.
nhóm 4: Nêu những ích lợi của
động vật.
- Kết luận: Động vật có rất
nhiều ích lợi: cung cấp sức kéo,
làm phương tiện vận chuyển,
làm thực phẩm, làm thuốc chữa
bệnh, làm cảnh, xuất khẩu...
- GV hỏi: Các con cần làm gì
để bảo vệ các lồi động vật?
- GV chốt lại các ý kiến của
học sinh.
- GV hỏi: Nêu điểm giống nhau
và khác nhau của các loài động
vật.
Phân biệt giữa động vật và thực
vật?
- Ghi nhớ: SGK
5’


* Chơi trò chơi

- Cho Học sinh chơi trò chơi:
Đố bạn con gì?
- Nhận xét tiết học.

22

- Học sinh thảo luận
nhóm 4.
- Đại diện nhóm trả lời
- 2 học sinh nhắc lại

- Học sinh trả lời.

- Học sinhtrả lời.
- 3 học sinh đọc lại ghi
nhớ
- Học sinh chơi trò chơi
Nêu tên và đặc điểm của
các loài động vật trong
câu đố.


×