Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI TÀI LIỆU TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH MÔN SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 50 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

TÀI LIỆU TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH
MƠN SINH HỌC
(Trong Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018)

HÀ NỘI, 2019
0


Người biên soạn:
1. GS.TS. Đinh Quang Báo, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Chủ biên chương
trình mơn Sinh học
2. PGS.TS. Phan Thị Thanh Hội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

1


MỤC LỤC
I.

ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC .......................................................................... 3

II.

QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ................................... 3

III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH............................................................... 6
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC ................ 7
V.



NỘI DUNG GIÁO DỤC ........................................................................ 12

VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ............................................................... 20
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC .................................................... 37
VIII. THIẾT BỊ DẠY HỌC ............................................................................ 45

2


I. ĐẶC ĐIỂM MƠN HỌC
1. Vị trí mơn học trong chương trình giáo dục phổ thơng
Sinh học là mơn học được lựa chọn trong nhóm mơn Khoa học tự nhiên ở
giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Sinh học được xây dựng, phát triển
kế thừa nội dung Sinh học từ các môn học ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt
từ mơn Khoa học tự nhiên.
2. Vai trị và tính chất nổi bật của mơn học trong giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp
Sinh học là khoa học thực nghiệm, vì vậy thực nghiệm là phương pháp
nghiên cứu sinh học, đồng thời cũng là phương pháp dạy học đặc trưng mơn học
này. Năng lực tìm hiểu thế giới sống được phát triển chủ yếu thông qua thực
nghiệm. Thực hành trong phịng thí nghiệm, phịng học bộ mơn, ngồi thực địa
là phương pháp, hình thức dạy học cơ bản của mơn Sinh học.
Mơn Sinh học có điều kiện để tổ chức cho học sinh học tập trải nghiệm vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống hằng ngày, vì thế giới sinh vật gần gũi
với học sinh.
Với tính chất đó, mơn Sinh học có điều kiện thuận lợi phát triển các phẩm
chất, năng lực chung.
Môn Sinh học cùng với cụm các chuyên đề học tập giúp HS tự xác định
được các ngành nghề phù hợp để lựa chọn học tiếp sau THPT.

3. Quan hệ với các môn học và hoạt động giáo dục khác
Sinh học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, cho nên quan hệ chặt chẽ, trực
tiếp với các mơn Vật lí, Hóa học, Tốn học. Trong quan hệ đó, kiến thức Vật lí,
Hóa học, Tốn học là cơ sở cho tìm hiểu kiến thức sinh học, đồng thời, kiến thức
sinh học cũng đặt ra những vấn đề lí thuyết và thực tiễn địi hỏi sự tích hợp kiến
thức thuộc Vật lí, Hóa học, Tốn học để giải quyết. Do đó, sự tiến bộ của Vật lí,
Hóa học, Toán học đã thúc đẩy sự tiến bộ của Sinh học và ngược lại. Ngày nay,
trong cuộc cách mạng cơng nghiệp thế hệ 4.0 thì quan hệ đó càng nổi bật. Ngồi
các mơn học đó, mơn Sinh học cịn quan hệ với hoạt động trải nghiệm vì Sinh
học là môn học gắn liền với thực tiễn đời sống hàng ngày của HS.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Tuân thủ các quy định nêu trong chương trình giáo dục phổ thông tổng
thể

3


a) Định hướng chung cho tất cả các môn học như: quan điểm, mục tiêu,
yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả, điều kiện thực hiện và phát triển
chương trình;
b) Định hướng xây dựng chương trình Khoa học tự nhiên, trong đó có
Sinh học.
2. Tiếp cận với xu hướng quốc tế
Bên cạnh tiếp thu, kế thừa thành cơng, ưu điểm của chương trình mơn
Sinh học hiện hành, chương trình mơn Sinh học cịn được xây dựng trên cơ sở
nghiên cứu sâu chương trình môn học này của một số nước và tổ chức quốc tế
(một số bang của Hoa Kỳ, của Anh, Australia, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Singapore, Hồng Kơng, Đài Loan, Cộng hồ Liên bang Đức, Liên bang Nga, tổ
chức Olympic Sinh học quốc tế, UNESCO,...). Kết quả nghiên cứu đó cho phép

rút ra các xu hướng chung trong xây dựng chương trình mơn Sinh học phổ thơng
có thể vận dụng cho Việt Nam:
– Ở cấp tiểu học và trung học cơ sở, kiến thức sinh học là một phần trong
môn Khoa học tự nhiên cùng với vật lí, hố học, khoa học Trái Đất. Lên cấp
trung học phổ thông, sinh học, vật lí, hố học được tách ra thành các mơn học
riêng với các mục tiêu dạy học chuyên sâu chuẩn bị cho học sinh có thể tiếp tục
học lên cao theo ngành nghề liên quan trực tiếp với môn học này.
– Nội dung sinh học ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông được
xây dựng theo hướng đồng tâm để có điều kiện mở rộng và học sâu hơn cả về
nội dung chi tiết, cả về phương pháp nghiên cứu và ngun lí ứng dụng cơng
nghệ, kĩ thuật sinh học trong môn Sinh học ở trung học phổ thơng.
– Ngun tắc tích hợp trong chương trình sinh học được thể hiện qua sự
kết nối các nội dung dạy học quanh các nguyên lí cơ bản của khoa học tự nhiên,
của thế giới sống và qua kết nối trong và giữa các mạch nội dung cốt lõi của sinh
học.
3. Phân hóa định hướng nghề nghiệp
Xác định các lĩnh vực ngành nghề và q trình cơng nghệ địi hỏi tri thức
sinh học chuyên sâu để lựa chọn khung nội dung mơn Sinh học sao cho các chủ
đề trong chương trình có tác dụng giáo dục học sinh theo định hướng nghề
nghiệp.

4


Nội dung sinh học vừa phản ánh các thuộc tính cơ bản của tổ chức sống
trên cơ sở sinh học cấp độ vi mô (phân tử, tế bào) và cấp độ vĩ mô (hệ sinh thái,
sinh quyển); vừa giới thiệu các ngun lí cơng nghệ ứng dụng sinh học nhằm
định hướng cho học sinh lựa chọn ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghệ của thế
kỷ XXI – thế kỷ của công nghệ sinh học, và cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư (cách mạng công nghiệp 4.0).

Để thực hiện định hướng trên mà không làm quá tải, phù hợp với năng lực
tư duy của học sinh, chương trình được thiết kế theo các chủ đề có tính khái qt
và dành nhiều thời gian để tổ chức các hoạt động dạy học giúp học sinh tìm tịi,
khám phá khoa học, phát triển năng lực nhận thức, trong đó chú ý tổ chức các
hoạt động trải nghiệm. Đó cũng là cách tạo hứng thú để có nhiều học sinh lựa
chọn mơn Sinh học, một môn học gắn với một số lĩnh vực công nghệ mũi nhọn
cần nhiều chuyên gia, nhân lực cho xã hội hiện đại.
Chương trình chú ý tăng cường hoạt động thực hành, ứng dụng trong đời
sống và tìm hiểu công nghệ sinh học; kết hợp học trên lớp với hoạt động ngoại
khố trong mơi trường tự nhiên và xã hội.
4. Giáo dục phát triển bền vững và gắn với cuộc sống hằng ngày của học
sinh
Chương trình chú trọng giúp học sinh phát triển năng lực thích ứng trong
một xã hội biến đổi không ngừng; năng lực cùng chung sống và bảo vệ môi
trường để phát triển bền vững.
Nội dung sinh học góp phần phát triển ở học sinh năng lực gắn khoa học
với cuộc sống. Quan tâm tới những nội dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày
của học sinh; tăng cường vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn, giúp học
sinh thấy được sinh học vừa gần gũi, thiết thực với cuộc sống con người, vừa là
lĩnh vực hứa hẹn nhiều thành tựu về lí thuyết và công nghệ hiện đại trong bối
cảnh của cách mạng công nghiệp 4.0.
5. Chương trình được xây dựng theo hướng mở
Tri thức nhân loại tăng nhanh, đặc biệt là tri thức sinh học vì các thành
tựu hiện đại của Sinh học được thúc đẩy bởi sự tiến bộ của vật lí, hóa học, tin
học, kĩ thuật số.
Đối tượng sinh vật vơ cùng đa dạng, phong phú, có nhiều đại diện đặc thù
theo vùng miền. Đó là những lí do địi hỏi chương trình Sinh học có tính mở: sự
lựa chọn các đại diện sinh vật khi tổ chức các hoạt động quan sát, tìm hiểu ngồi
5



thiên nhiên, các mẫu vật làm phương tiện trực quan, các đối tượng thí nghiệm,
các ngành nghề liên quan đến sinh vật đặc hữu địa phương.
6. Giáo dục tích hợp là một đặc điểm nổi trội của chương trình Sinh học
Vì những thành tựu lí thuyết, cơng nghệ sinh học là kết quả tích hợp của
nhiều lĩnh vực khoa học; nhiều tình huống ứng dụng trong đời sống hàng ngày
của HS có thể xây dựng thành các chủ đề hội tụ; các nguyên lí khoa học tự nhiên
cần được tiếp tục phát triển theo logic đồng tâm với nội dung mơn KHTN.
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
1. Căn cứ xác định mục tiêu chương trình
- Căn cứ Luật giáo dục
- Căn cứ Nghị quyết 29/NQ-TW.
- Nghị quyết 88/2014/QH13
- Chương trình giáo dục phổ thông Tổng thể.
- Yêu cầu xã hội phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ cơng nghệ hóa,
hiện đại hóa, đặc biệt cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 mà Sinh học là
một lĩnh vực cốt lõi cùng với kĩ thuật số và công nghệ 3D.
- Tham khảo kinh nghiệm của các nước trên thế giới.
- Căn cứ kinh nghiệm phát triển chương trình của Việt Nam, đặc biệt là
kế thừa chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành.
- Điều kiện, bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam và tính khả thi trong
điều kiện nhà trường phổ thơng.
2. Mục tiêu cụ thể của chương trình
a) Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng
lực chung.
b) Vừa phát triển các phẩm chất ở học sinh như tự tin, trung thực, khách
quan, tình u thiên nhiên, tơn trọng và biết vận dụng các quy luật của tự nhiên,
để từ đó biết ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền
vững; vừa phát triển năng lực sinh học, bao gồm năng lực nhận thức sinh học,
năng lực tìm hiểu thế giới sống và năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

c) Giúp học sinh tiếp tục tìm hiểu các khái niệm, quy luật sinh học làm cơ sở
khoa học cho việc ứng dụng tiến bộ sinh học, nhất là tiến bộ của công nghệ sinh
học vào thực tiễn đời sống; trên cơ sở đó học sinh định hướng được ngành nghề
để tiếp tục học và phát triển sau trung học phổ thông.
Mục tiêu khái qt đó được cụ thể hố trong mục tiêu mơn học ở các lớp 10,
6


11, 12. Cụ thể là: Học xong chương trình sinh học lớp 10, 11, 12 cùng với các
cụm chuyên đề học tập, học sinh tìm hiểu được sâu hơn các tri thức sinh học cốt
lõi, các phương pháp nghiên cứu và ứng dụng sinh học, các ngun lí và quy
trình công nghệ sinh học thông qua các chủ đề: sinh học tế bào; sinh học phân
tử; sinh học vi sinh vật; sinh lí thực vật; sinh lí động vật; di truyền học; tiến hoá
và sinh thái học. Nghiên cứu sâu nội dung các chủ đề đó, học sinh có thể tự xác
định được các ngành nghề phù hợp để lựa chọn học tiếp sau trung học phổ
thông, đồng thời phát triển các năng lực chung và năng lực sinh học.
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC
Phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực sinh học được thực hiện
thông qua nội dung dạy học sinh học. Theo đó, nội dung vừa là mục tiêu, vừa là
phương tiện hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực. Phẩm chất và năng
lực vừa là đầu ra của chương trình mơn Sinh học vừa là điều kiện để học sinh tự
học, tự khám phá chiếm lĩnh hiệu quả kiến thức sinh học.
1. Căn cứ xác định các u cầu cần đạt
Chương trình mơn Sinh học xác định các yêu cầu cần đạt dựa vào các căn
cứ sau đây:
- Mục tiêu chung, mục tiêu 2 giai đoạn, các yêu cầu về phẩm chất năng
lực trong Chương trình giáo dục phổ thông Tổng thể.
- Mục tiêu cấp học.
- Các điều kiện thực tiễn đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình.
- Tính hiện đại, cập nhật nội dung khoa học mơn học.

- Đặc điểm tâm sinh lí HS.
2. u cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của mơn học trong
việc bồi dưỡng phẩm chất cho HS
Mơn Sinh học góp phần hình thành và phát triển phẩm chất chủ yếu và năng
lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại
mục III Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, cụ thể là:
a) Yêu nước: cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên; yêu thiên nhiên, tự hào
về thiên nhiên của quê hương, đất nước; tôn trọng các quy luật của thiên
nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên
phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; đồng thời hình thành và phát
triển được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết
vấn đề và sáng tạo.
7


b) Nhân ái: bằng kiến thưc sinh học thấm nhuần và giải thích được giá trị
quan hệ u thương, đồn kết với người khác trong gia đình, cộng đồng
xã hội; hiểu được giá trị của đạo đức sinh học.
3. Yêu cầu cần đạt về năng lực và đóng góp của mơn học trong việc hình
thành, phát triển các năng lực chung cho HS
Mơn Sinh học có nhiều ưu thế hình thành và phát triển các năng lực chung
quy định trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể. Phát triển các năng
lực đó cũng chính là để nâng cao chất lượng giáo dục sinh học.
a) Năng lực tự chủ và tự học
Trong dạy học môn Sinh học, năng lực tự chủ được hình thành và phát
triển thơng qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế các hoạt động thực
nghiệm trong phịng thí nghiệm, ngồi thực địa, đặc biệt trong tổ chức tìm tịi
khám phá thế giới sống. Định hướng tự chủ, tích cực, chủ động trong phương
pháp dạy học mà môn Sinh học chú trọng là cơ hội giúp học sinh hình thành và
phát triển năng lực tự học.

b) Năng lực giao tiếp và hợp tác
Tìm kiếm, trao đổi thơng tin chính là một khâu khơng thể thiếu của việc
tìm hiểu thế giới sống, một thành tố của năng lực sinh học. Năng lực này được
hình thành và phát triển thông qua các hoạt động như quan sát, xây dựng giả
thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thập và
xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu. Đó là
những kĩ năng thường xuyên được rèn luyện trong dạy học các chủ đề của mơn
học. Mơn Sinh học có nhiều lợi thế trong hình thành và phát triển năng lực hợp
tác khi người học thường xuyên thực hiện các dự án học tập, các bài thực hành,
thực tập theo nhóm, các hoạt động trải nghiệm. Khi thực hiện các hoạt động đó
học sinh cần làm việc theo nhóm, trong đó mỗi thành viên thực hiện các phần
khác nhau của cùng một nhiệm vụ, người học được trao đổi, trình bày, chia sẻ ý
tưởng, nội dung học tập.
c) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Giải quyết vấn đề và sáng tạo là hoạt động đặc thù trong quá trình tìm
hiểu thế giới sống, vì vậy, phát triển năng lực này là một trong những nội dung
giáo dục cốt lõi của môn Sinh học. Năng lực chung này được thể hiện trong việc
tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế
hoạch tìm tịi, khám phá các hiện tượng đa dạng của thế giới sống gần gũi với
8


cuộc sống hằng ngày. Trong chương trình giáo dục sinh học phổ thơng, thành tố
tìm tịi khám phá được nhấn mạnh xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp trung học
phổ thơng và được hiện thực hố thơng qua các mạch nội dung dạy học, các bài
thực hành và hoạt động trải nghiệm từ đơn giản đến phức tạp.
4. Yêu cầu cần đạt về năng lực và đóng góp của mơn học trong việc hình
thành, phát triển các năng lực đặc thù cho HS
Mơn Sinh học hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sinh học, biểu
hiện của năng lực khoa học tự nhiên, bao gồm các năng lực thành phần sau:

a) Năng lực nhận thức sinh học
Trình bày, phân tích và giải thích được các kiến thức sinh học cốt lõi về các
đối tượng, sự kiện, khái niệm, quy luật và các quá trình sinh học; những thuộc
tính cơ bản về các cấp độ tổ chức sống từ phân tử, tế bào, cơ thể, quần thể, quần
xã – hệ sinh thái, sinh quyển. Từ nội dung kiến thức sinh học về các cấp độ tổ
chức sống, học sinh khái quát được các đặc tính chung của thế giới sống là trao
đổi chất và chuyển hoá năng lượng; sinh trưởng và phát triển; cảm ứng; sinh
sản; di truyền, biến dị và tiến hố. Thơng qua các chủ đề nội dung sinh học, học
sinh trình bày và giải thích được các thành tựu công nghệ sinh học trong chăn
nuôi, trồng trọt, xử lí ơ nhiễm mơi trường, sản xuất thực phẩm sạch; trong y –
dược học.
b) Năng lực tìm hiểu thế giới sống
Thực hiện được hoạt động tìm hiểu thế giới sống, bao gồm: đề xuất vấn đề;
đặt câu hỏi cho vấn đề; đưa ra phán đoán, xây dựng giả thuyết; lập kế hoạch ;
thực hiện kế hoạch; viết, trình bày báo cáo và thảo luận; đề xuất các biện pháp
giải quyết vấn đề trong các tình huống học tập, đưa ra quyết định
Để thực hiện được các hoạt động trong tiến trình tìm hiểu đó, học sinh cần
rèn luyện, hình thành và phát triển các kĩ năng như: quan sát, thu thập và xử lí
thơng tin bằng các thao tác logic phân tích, tổng hợp, so sánh, thiết lập quan hệ
nguyên nhân – kết quả, hệ thống hoá, chứng minh, lập luận, phản biện, khái quát
hoá, trừu tượng hoá, định nghĩa khái niệm, rèn luyện năng lực siêu nhận thức.
c) Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Có khả năng giải thích những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và đời
sống hằng ngày liên quan đến sinh học; giải thích, đánh giá, phản biện những
vấn đề thực tiễn của ứng dụng tiến bộ sinh học; giải thích và xác định được quan
điểm cá nhân để có ứng xử thích hợp trước những tác động đến đời sống cá
9


nhân, cộng đồng, loài người như sức khoẻ, an toàn thực phẩm, nông nghiệp

sạch, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; giải thích
được cơ sở khoa học của các giải pháp công nghệ sinh học để có định hướng lựa
chọn ngành nghề; giải thích cơ sở sinh học để có ý thức tự giác thực hiện các
biện pháp luyện tập, phòng, chống bệnh, tật, nâng cao sức khoẻ tinh thần và thể
chất.
Những biểu hiện của năng lực sinh học được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1: Những biểu hiện của năng lực sinh học
Năng lực
thành
Biểu hiện
phần
1. Nhận 1.1. Biết
thức sinh – Nhận biết, kể tên, phát biểu, nêu các đối tượng, sự kiện, khái niệm,
học
quy luật, quá trình sống.
– Trình bày các sự kiện, đặc điểm, vai trò của các đối tượng và các
quá trình sống bằng các hình thức biểu đạt như ngơn ngữ nói, viết,
cơng thức, sơ đồ, biểu đồ,...
1.2. Hiểu
– Phân loại các đối tượng, hiện tượng sống theo các tiêu chí khác
nhau.
– Phân tích các đặc điểm của một đối tượng, sự vật, quá trình theo
một logic nhất định.
– So sánh, lựa chọn các đối tượng, khái niệm, các cơ chế, q trình
sống dựa theo các tiêu chí nhất định.
– Giải thích mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng (nhân – quả,
cấu tạo – chức năng,...).
– Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa điểm sai đó. Thảo luận đưa ra
những nhận định có tính phê phán liên quan tới chủ đề.
– Lập dàn ý, tìm từ khố; sử dụng thuật ngữ khoa học khi đọc và

trình bày các văn bản khoa học; sử dụng các hình thức ngôn ngữ
biểu đạt khác nhau. Kết nối thông tin theo logic có ý nghĩa.
2.
Tìm 2.1. Đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống, đặt câu hỏi cho vấn
hiểu thế đề
giới sống – Nhận ra được nghiên cứu khoa học bắt đầu từ vấn đề.
– Phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri
thức và kinh nghiệm đã có và dùng ngơn ngữ của mình để biểu đạt
10


Năng lực
thành
phần

Biểu hiện

vấn đề đã đề xuất.
– Đặt ra được các câu hỏi liên quan đến vấn đề.
2.2. Đưa ra được phán đốn và xây dựng giả thuyết
– Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán.
– Xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu.
2.3. Lập kế hoạch thực hiện
– Xây dựng được khung logic nội dung nghiên cứu.
– Lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm,
điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu,...).
– Lập được kế hoạch triển khai nghiên cứu.
2.4. Thực hiện kế hoạch
– Thu thập, lưu giữ dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều
tra.

– Đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng
các tham số thống kê đơn giản.
– So sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra kết luận và điều
chỉnh (nếu cần).
2.5. Viết, trình bày báo cáo và thảo luận
– Sử dụng được ngơn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá
trình và kết quả nghiên cứu.
– Viết được báo cáo nghiên cứu.
– Hợp tác được với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn
trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu
tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả nghiên cứu một cách
thuyết phục.
2.6. Ra quyết định và đề xuất ý kiến
– Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề.
– Đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả nghiên cứu,
hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.
3.
Vận Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để
dụng
3.1. nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn và mơ hình cơng nghệ
kiến
dựa trên kiến thức sinh học và dẫn ra được các bằng chứng về vấn đề
thức, kĩ đó.
năng đã 3.2. phản biện, đánh giá được tác động của một vấn đề thực tiễn.
11


Năng lực
thành
Biểu hiện

phần
học
3.3. dựa trên hiểu biết và các cứ liệu điều tra, đề xuất được các giải
pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ sức khoẻ bản
thân, gia đình và cộng đồng; bảo vệ thiên nhiên, mơi trường; thích
ứng với biến đổi khí hậu và có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát
triển bền vững.
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
1. Căn cứ xác định nội dung giáo dục của chương trình
Chương trình mơn Sinh học xác định nội dung giáo dục dựa vào các căn
cứ sau đây:
- Mục tiêu, yêu cầu cần đạt.
- Phân hóa, định hướng ngành nghề thực hiện cuộc cách mạng 4.0.
- Tính hiện đại, cập nhật nội dung khoa học mơn học.
- Kiến thức cốt lõi, nền tảng HS đã học ở các cấp dưới.
- Đặc điểm môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm.
- Đối tượng sinh học gần gũi với HS và đa dạng vùng miền.
- Kế thừa chương trình hiện hành và tiếp cận xu thế phát triển sinh học
của thế giới.
2. Nội dung giáo dục cụ thể của chương trình mơn học
2.1. Giải thích cách trình bày nội dung trong chương trình mơn học
- Các mạch nội dung chủ yếu được trình bày theo từng lớp và cố gắng
đảm bảo được tính kế thừa, phát triển qua các lớp và trong từng lớp và
logic tích hợp nội môn.
- Nội dung được cấu trúc theo cấp độ tổ chức sống: tế bào, cơ thể, trên
cơ thể và mỗi cấp độ tổ chức sống được sắp xếp theo từng lớp, trong
đó, ở lớp 10 sinh học tế bào, lớp 11 sinh học cơ thể, lớp 12 sinh học
trên cơ thể.
- Các chủ đề nội dung được phân bố tích hợp ngang theo thời gian với
các mơn học khác để đảm bảo vận dụng kiến thức liên môn.

- Ứng với mỗi chủ đề nội dung là yêu cầu cần đạt. Mức độ yêu cầu cần
đạt được tăng dần phản ánh trong từng thành phần của năng lực sinh
học.
12


- Lớp 10 đầu cấp THPT, vì vậy những chủ đề có tính nhập mơn được bố
trí ở đây, đặc biệt giới thiệu khái quát bức tranh toàn cảnh các ngành
nghề liên quan đến Sinh học.
- Các chuyên đề học tập bố trí ở từng lớp liên quan trực tiếp với nội
dung Sinh học ở lớp đó.
Cách trình bày nội dung được thể hiện trong bảng 2.
Bảng 2: Các mạch nội dung kiến thức sinh học thể hiện qua các lớp học
STT
1.

2.

3.

Mạch nội
dung
Giới thiệu
khái quát
chương
trình sinh
học

Sinh học
và sự phát

triển bền
vững

Các
phương
pháp
nghiên
cứu và
học tập
môn Sinh
học

Lớp 10

Lớp 11

 Đối tượng và các
lĩnh vực nghiên cứu
của sinh học
 Mục tiêu và vai
trị mơn Sinh học
 Tương lai sinh
học
 Các ngành nghề
liên quan đến sinh
học

 Phát triển bền
vững môi trường tự
nhiên

 Phát triển xã hội:
đạo đức sinh học;
kinh tế; công nghệ
 Phương pháp
nghiên cứu
 Vật liệu, thiết bị
 Kĩ năng tiến trình

13

Lớp 12


STT
4.

5.

6.

Mạch nội
dung
Giới thiệu
chung về
các cấp độ
tổ chức
của thế
giới sống

Lớp 10


Lớp 11

Lớp 12

 Khái niệm và đặc

điểm của cấp độ tổ
chức sống
 Các cấp độ tổ
chức sống
 Quan hệ giữa các
cấp độ
tổ chức sống
Sinh học
 Khái quát về tế
 Hô hấp tế bào
tế bào
bào
 Tế bào thần
 Thành phần hoá
kinh
học của tế bào
 Cấu trúc tế bào
 Trao đổi chất và
chuyển hố năng
lượng ở tế bào
 Thơng tin tế bào
 Chu kì tế bào và
phân bào

 Cơng nghệ tế bào
và một số thành tựu
 Công nghệ
enzyme và ứng dụng
Sinh học
 Khái niệm và các
vi sinh vật nhóm vi sinh vật
và virus
 Các phương pháp
nghiên cứu vi sinh
vật
 Quá trình tổng
hợp và phân giải ở
vi sinh vật
 Quá trình sinh
trưởng và sinh sản ở
vi sinh vật
14

 Cơ sở nhiễm sắc
thể của sự
di truyền
 Nhiễm sắc thể:
hình thái, cấu trúc
siêu hiển vi


STT

Mạch nội

dung

Lớp 10

Lớp 11

Lớp 12

 Một số ứng dụng
vi sinh vật trong
thực tiễn
 Virus và các ứng
dụng
7.

8.

Sinh học
cơ thể

 Trao đổi chất
và chuyển hoá
năng lượng ở
sinh vật
 Cảm ứng ở
sinh vật
 Sinh trưởng và
phát triển ở sinh
vật
 Sinh sản ở sinh

vật
 Dinh dưỡng
khống – tăng
năng suất cây
trồng và nơng
nghiệp sạch
 Một số bệnh
dịch ở người và
cách phòng trừ
 Vệ sinh an
toàn thực phẩm

 Di truyền phân

Di truyền
học

tử
 Di truyền nhiễm
sắc thể
 Di truyền gene
ngoài nhân
 Chọn, tạo giống
bằng các phương
15


STT

Mạch nội

dung

9.

Tiến hố

10.

Sinh thái
học
và mơi
trường

Lớp 10

Lớp 11

Lớp 12
pháp lai hữu tính
 Mối quan hệ
kiểu gene – mơi
trường – kiểu hình
 Di truyền quần
thể
 Di truyền học
người
 Sinh học phân tử
 Các bằng chứng
tiến hóa
 Tiến hóa nhỏ

 Tiến hóa lớn và
phát sinh chủng
loại
 Quá trình phát
sinh và phát triển
sự sống trên Trái
Đất
 Môi trường và
các nhân tố sinh
thái
 Sinh thái học
quần thể
 Sinh thái học
quần xã
 Hệ sinh thái
 Sinh quyển
 Sinh thái học
phục hồi, bảo tồn
và phát triển bền
vững
 Kiểm soát sinh
học

16


STT

Mạch nội
dung


Lớp 10

Lớp 11

Lớp 12

 Sinh thái nhân
văn
2.2. Định hướng nội dung giáo dục của chương trình mơn học
Nội dung sinh học bao quát các cấp độ tổ chức sống gồm phân tử, tế bào, cơ
thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái, sinh quyển. Mỗi cấp độ tổ chức sống bao
gồm cấu trúc, chức năng; mối quan hệ giữa cấu trúc, chức năng và môi trường
sống. Từ kiến thức về các cấp độ tổ chức sống khái quát các đặc tính chung của
thế giới sống là di truyền, biến dị và tiến hố. Thơng qua các chủ đề nội dung
sinh học, trình bày các thành tựu cơng nghệ sinh học trong chăn ni, trồng trọt,
xử lí ơ nhiễm môi trường, nông nghiệp và thực phẩm sạch; trong y – dược học.
Chuyên đề học tập
Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, trong mỗi năm học, những học sinh có
thiên hướng hoặc hứng thú với Sinh học và cơng nghệ được chọn học một số
chuyên đề.
Hệ thống các chuyên đề học tập môn Sinh học chủ yếu được phát triển từ
nội dung các chủ đề sinh học ứng với chương trình lớp 10, 11, 12. Các chuyên
đề nhằm mở rộng, nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực hành để trực tiếp
định hướng, làm cơ sở cho các quy trình kĩ thuật, cơng nghệ thuộc các ngành
nghề liên quan đến sinh học. Các chuyên đề hướng đến các lĩnh vực của nền
công nghiệp 4.0 như: công nghệ sinh học trong nông nghiệp, y dược, chế biến
thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo,... Các lĩnh vực cơng nghệ đó
ứng dụng theo cách tích hợp các thành tựu khơng chỉ của sinh học mà cịn của
các khoa học liên ngành, trong đó cơng nghệ thơng tin có vai trò đặc biệt quan

trọng (giải mã gene, bản đồ gene, liệu pháp gene,...).
Hệ thống chuyên đề học tập bao gồm:
STT
Tên chuyên đề
Số tiết Lớp
1
Công nghệ tế bào và một số thành tựu
15
2
Công nghệ enzyme và ứng dụng
10
10
3
Công nghệ vi sinh vật trong xử lí ơ nhiễm mơi trường
10
4
Dinh dưỡng khống – tăng năng suất cây trồng và nơng
10
nghiệp sạch
11
5
Một số bệnh dịch ở người và cách phòng trừ
15
6
Vệ sinh an toàn thực phẩm
10
17


STT

Tên chuyên đề
Số tiết Lớp
7
Sinh học phân tử
15
12
8
Kiểm soát sinh học
10
9
Sinh thái nhân văn
10
2.3. Kế thừa chương trình hiện hành trong chương trình mới
a) Kế thừa về mục tiêu
Chương trình hiện hành giáo dục trung học phổ thông vừa nhằm hồn
chỉnh tri thức phổ thơng, vừa định hướng phân hóa ngành nghề. Trong đó,
chương trình Sinh học THPT định hướng HS lựa chọn học tiếp các ngành nghề
về nông, lâm, ngư nghiệp, y – dược học, sư phạm sinh học,...
Chương trình giáo dục phổ thơng mới chia làm 2 giai đoạn, trong đó giai
đoạn 2 cấp THPT giáo dục phân hóa định hướng ngành nghề. Như vậy, về cơ
bản chương trình Sinh học THPT mới kế thừa quan điểm giáo dục định hướng
ngành nghề của chương trình hiện hành. Điểm khác nhau là, nếu như chương
trình giáo dục phổ thơng hiện hành phân hóa rộng theo 3 ban KHTN, KHXH,
KHKT (từ 2006 SGK chỉ còn SGK cơ bản và SGK nâng cao), thì chương trình
giáo dục phổ thơng mới phân hóa ngành nghề theo phương thức tự chọn linh
hoạt hơn bằng các tổ hợp môn học đa dạng từ các lĩnh vực KHTN, KHXH, Mĩ
thuật – công nghệ, trên cơ sở các môn học chung nền tảng phổ thông, bắt buộc.
b) Kế thừa về cấu trúc và thành phần nội dung
Chương trình Sinh học mới kế thừa chương trình hiện hành về cấu trúc:
Lớp 10 chủ yếu bao gồm sinh học cấp độ phân tử, tế bào; Lớp 11: sinh học cấp

độ cơ thể; Lớp 12: sinh học cấp độ trên cơ thể và những đặc tính chung của sự
sống: di truyền, tiến hóa, tương tác với mơi trường. Trong từng cấp độ tổ chức
sống, các khái niệm, quy luật, quy trình sinh học cơ bản đều được đề cập đến
trong cả 2 chương trình. Điểm khác biệt là chương trình Sinh học mới đi sâu hơn
về cơ sở ứng dụng sinh học trong công nghệ, trong thực tiễn đời sống hàng
ngày, trong giải quyết các vấn đề mang tính quốc gia, toàn cầu như phát triển
bền vững, bảo vệ mơi trường.
c) Kế thừa phương pháp, hình thức dạy học
Chương trình mới cũng như chương trình hiện hành đều nhấn mạnh học
gắn với hành, ứng dụng thực tiễn, đa dạng các hình thức tổ chức dạy học: trên
lớp, ngoại khóa, trong phịng thí nghiệm, quan sát ngồi thiên nhiên.
d) Kế thừa về nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá

18


Chương trình mới và hiện hành đều đánh giá kết quả học tập về kiến thức,
kĩ năng, thái độ, đánh giá q trình, đánh giá tổng kết; với các cơng cụ trắc
nghiệm khách quan, tự luận. Tuy nhiên, chương trình giáo dục phổ thông mới
đặc biệt nhấn mạnh đánh giá năng lực chung và năng lực tìm hiểu, khám phá tự
nhiên.
Những nội dung kế thừa nêu trên trong chương trình giáo dục phổ thơng
mới nói chung và chương trình Sinh học THPT đều phải được cụ thể hóa triển
khai trong SGK Sinh học.
2.4. Tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài trong chương trình mơn học
a) Về mục tiêu
Chương trình mới tiếp thu tư tưởng giáo dục phân hóa định hướng nghề
nghiệp ở cấp THPT trên nền tảng tri thức phổ thông cơ bản đã được lĩnh hội ở
giáo dục cấp THCS. Việc thiết kế chương trình giáo dục phổ thơng theo 2 giai
đoạn, trong đó giai đoạn giáo dục cơ bản từ lớp 1 đến lớp 9 tạo tri thức cơ bản,

phổ quát làm cơ sở cho phân hóa sâu, mở ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp từ lớp 10 đến 12 là một đột phá dựa trên kinh nghiệm nhiều nước tiên
tiến trên thế giới.
Chương trình Sinh học mới đã quán triệt sâu sắc tính mở, tính phân hóa
sâu, trong đó việc lựa chọn nội dung ln ln bám sát các ngành nghề liên
quan. Các chuyên đề tự chọn ở mỗi lớp tạo thuận lợi cho việc đáp ứng nhu cầu,
hứng thú của từng HS. Phát triển phẩm chất và năng lực là mục tiêu cơ bản được
cụ thể hóa bằng chuẩn đầu ra, hệ thống các phẩm chất, năng lực chung và năng
lực môn học.
b) Về nội dung mơn học
- Tính hiện đại
Chương trình Sinh học mới tiếp thu những thành tựu mới nhất về kiến
thức, về công nghệ sinh học từ các nguồn sách chuyên khảo, các chương trình
mơn học của nhiều nước trên thế giới. Để vừa tiếp thu được nội dung sinh học
hiện đại, vừa thuận lợi cho các tác giả soạn SGK, giáo viên, HS, nhiều nội dung
được lựa chọn từ cuốn Sinh học do N.A. Campbell chủ biên.
c) Về cấu trúc:
Hầu hết các nước đều cấu trúc nội dung chương trình Sinh học theo tiếp
cận cấu trúc – hệ thống với các cấp độ phân tử - tế bào – cơ thể - quần thể - quần
xã – sinh quyển. Các cấp độ tổ chức sống đều xem xét theo các đặc trưng cơ

19


bản: chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, sinh
sản, tiến hóa, di truyền, quan hệ cấu trúc – chức năng.
Chương trình Sinh học mới đã triệt để tiếp thu quan điểm đó trong nội
dung chi tiết các chủ đề, logic phân bố các chủ đề từ lớp 10-12: từ cấp độ phân
tử - tế bào – cơ thể - trên cơ thể trong mô tả yêu cầu cần đạt.
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC

1. Căn cứ xác định phương pháp giáo dục của chương trình
1.1. Căn cứ u cầu đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục phổ thông.
Cụ thể là:
a) Nghị quyết 29 đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thị áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học,…”.
b) Nghị quyết 88 của Quốc hội nêu: “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo
dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thù học
tập, kĩ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; đa dạng hóa hình thức tổ chức học
tập, tăng cường sử dụng hiệu quả các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ
thông tin và truyền thông.”
c) Quyết định 404 của Chính phủ u cầu: “Chương trình mới, sách giáo
khoa mới đáp ứng yêu cầu và góp phần tạo động lực đẩy mạnh phương pháp dạy
và học theo hướng tăng cường tương tác, phát huy tính tích cực, chủ động và tạo
hứng thú học tập cho học sinh,…”.
1.2. Căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu cần đạt môn học, mục tiêu phẩm chất,
mục tiêu năng lực chung và năng lực sinh học, mục tiêu và yêu cầu cần đạt nội
dung kiến thức.
1.3. Căn cứ nội dung môn học
Nội dung sinh học bao gồm: kiến thức sự kiện, hiện tượng, kiến thức hình
thái, giải phẫu, kiến thức cơ chế, quá trình, quy luật, khái niệm, kiến thức thực
hành, vận dụng thực tiễn,…mỗi loại nội dung yêu cầu vận dụng phương pháp,
hình thức dạy học phù hợp
1.4. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của HS THPT, đặc điểm nổi bật ảnh
hưởng đến phương pháp dạy học là khả năng tư duy khái quát để phát triển ở HS
lứa tuổi THPT.
20



2. Phương pháp giáo dục
2.1. Định hướng chung
Phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù được thực hiện
thông qua nội dung dạy học sinh học. Do đó, nội dung vừa là mục tiêu, vừa là
phương tiện hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực. Phẩm chất và năng
lực vừa là đầu ra của chương trình mơn Sinh học, vừa là điều kiện để học sinh tự
học, tự khám phá chiếm lĩnh hiệu quả kiến thức sinh học.
Phương pháp giáo dục môn Sinh học được thực hiện theo các định hướng
chung sau đây:
a) Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tránh áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học để
học sinh có thể tiếp tục tìm hiểu, mở rộng vốn tri thức, tiếp tục phát triển các
phẩm chất, năng lực cần thiết sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.
b) Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học để phát hiện và giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn; khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh
được trải nghiệm, sáng tạo trên cơ sở tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt
động học tập, khám phá, vận dụng.
c) Vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo, phù
hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể.
Tuỳ theo yêu cầu cần đạt, giáo viên có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp
dạy học trong một chủ đề. Các phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình,
đàm thoại,...) được sử dụng theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh. Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại đề cao vai trò chủ
thể học tập của học sinh (dạy học thực hành, dạy học dựa trên giải quyết vấn đề,
dạy học dựa trên dự án, dạy học dựa trên trải nghiệm, khám phá; dạy học phân
hoá,... cùng những kĩ thuật dạy học phù hợp).
d) Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện một cách đa dạng và linh
hoạt; kết hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo dự án

học tập, tự học,... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy học Sinh học. Coi trọng các nguồn tư liệu ngoài sách giáo khoa và hệ
thống các thiết bị dạy học; khai thác triệt để những lợi thế của công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy học trên các phương tiện kho tri thức, đa phương
tiện, tăng cường sử dụng các tư liệu điện tử (như phim thí nghiệm, thí nghiệm
ảo, thí nghiệm mơ phỏng,...).
e) Để thực hiện mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực chung cũng như
21


năng lực đặc thù của môn Sinh học, giáo viên cần lựa chọn những phương pháp
giáo dục phù hợp, có ưu thế góp phần bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cụ thể.
Phương pháp bồi dưỡng phẩm chất
Môn Sinh học giáo dục cho học sinh tình yêu thiên nhiên; tự hào với sự
đa dạng và phong phú của tài nguyên sinh vật Việt Nam, đồng thời giáo dục các
em trách nhiệm cơng dân trong việc giữ gìn, phát huy và bảo tồn sự đa dạng,
phong phú của tài nguyên sinh vật trên Trái Đất. Trong các hoạt động thực
nghiệm, học sinh sẽ được giáo dục, rèn luyện các đức tính như chăm chỉ, trung
thực trong học tập, trong nghiên cứu khoa học, những phẩm chất không thể thiếu
của học sinh khi học sinh học. Công nghệ sinh học ngày nay đã tác động đến
nhiều lĩnh vực của đời sống cá nhân và xã hội, trong đó cũng nảy sinh những
vấn đề liên quan đến quan điểm cá nhân, cộng đồng, đòi hỏi mỗi người phải có
thái độ và trách nhiệm đúng đắn trong bảo vệ môi trường, phát triển bền vững
quốc gia, tồn cầu. Tất cả những phẩm chất đó được giáo dục theo cách tích hợp
xuyên suốt các chủ đề nội dung môn Sinh học.
Phương pháp phát triển các năng lực chung:
Mơn Sinh học có nhiều ưu thế hình thành và phát triển các năng lực chung
quy định trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể. Phát triển các năng
lực đó cũng chính là để nâng cao chất lượng giáo dục sinh học.
- Năng lực tự chủ và tự học

Trong dạy học môn Sinh học, năng lực tự chủ được hình thành và phát
triển thơng qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế các hoạt động thực
nghiệm trong phịng thí nghiệm, ngồi thực địa, đặc biệt trong tổ chức tìm hiểu
thế giới sống. Định hướng tự chủ, tích cực, chủ động trong phương pháp dạy
học mà môn Sinh học chú trọng là cơ hội giúp học sinh hình thành và phát triển
năng lực tự học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác
Tìm kiếm, trao đổi thơng tin chính là một khâu khơng thể thiếu của việc
tìm hiểu thế giới sống, một thành tố của năng lực tìm hiểu tự nhiên. Năng lực
này được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động như quan sát, xây
dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu
thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu.
Đó là những kĩ năng thường xuyên được rèn luyện trong dạy học các chủ đề của
môn học. Mơn Sinh học có nhiều lợi thế trong hình thành và phát triển năng lực
hợp tác khi người học thường xuyên thực hiện các dự án học tập, các bài thực
22


hành, thực tập theo nhóm, các hoạt động trải nghiệm. Khi thực hiện các hoạt
động đó học sinh cần làm việc theo nhóm, trong đó mỗi thành viên thực hiện các
phần khác nhau của cùng một nhiệm vụ, người học được trao đổi, trình bày, chia
sẻ ý tưởng, nội dung học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Giải quyết vấn đề và sáng tạo là hoạt động đặc thù trong quá trình tìm
hiểu và khám phá thế giới sống, vì vậy, phát triển năng lực này là một trong
những nội dung giáo dục cốt lõi của môn Sinh học. Năng lực chung này được
thể hiện trong việc tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế
hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu các hiện tượng đa dạng của thế giới sống gần
gũi với cuộc sống hằng ngày. Trong chương trình giáo dục sinh học phổ thơng,
các hoạt động tìm hiểu thế giới sống được nhấn mạnh xuyên suốt từ cấp tiểu học

đến cấp trung học phổ thơng và được hiện thực hố thông qua các mạch nội
dung dạy học, các bài thực hành và hoạt động trải nghiệm từ đơn giản đến phức
tạp.
Phương pháp phát triển các năng lực thành phần của năng lực sinh học
Để phát triển năng lực nhận thức sinh học, giáo viên cần chú ý tạo cho
học sinh cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình
thành kiến thức mới. Chú ý tổ chức các hoạt động, trong đó học sinh có thể diễn
đạt hiểu biết bằng cách riêng, so sánh, phân loại, hệ thống hoá kiến thức; vận
dụng kiến thức đã được học để giải thích các sự vật, hiện tượng hay giải quyết
vấn đề đơn giản; qua đó, kết nối được kiến thức mới với hệ thống kiến thức.
Để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống, giáo viên cần tạo điều kiện
để học sinh đưa ra câu hỏi, vấn đề cần tìm hiểu; tạo cho học sinh cơ hội tham gia
quá trình hình thành kiến thức mới, đề xuất và kiểm tra dự đoán, giả thuyết; thu
thập bằng chứng, phân tích, xử lí để rút ra kết luận, đánh giá kết quả thu được.
Giáo viên cần vận dụng một số phương pháp có ưu thế phát triển năng lực
thành phần này như: thực nghiệm, điều tra, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học
dự án,... Học sinh có thể tự tìm các bằng chứng để kiểm tra các dự đốn, các giả
thuyết qua việc thực hiện thí nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu thập thơng tin qua
sách, Internet, điều tra,...; phân tích, xử lí thơng tin để kiểm tra dự đoán. Việc
phát triển thành phần năng lực này cũng gắn với việc tạo cơ hội cho học sinh
hình thành và phát triển kĩ năng lập kế hoạch, hợp tác trong hoạt động nhóm và
kĩ năng giao tiếp qua các hoạt động trình bày, báo cáo hoặc thảo luận. Ngồi ra,
việc thực hiện các bài tập sinh học đòi hỏi học sinh phải xử lí được dữ liệu đã
23


cho để rút ra kết luận cũng giúp người học phát triển năng lực tìm hiểu thế giới
tự nhiên trong môn Sinh học.
Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về sinh học,
giáo viên cần chú ý tạo cơ hội cho học sinh đề xuất hoặc tiếp cận với các tình

huống thực tiễn. Học sinh được đọc, giải thích, trình bày thơng tin về vấn đề
thực tiễn cần giải quyết, trong đó kiến thức sinh học có thể được sử dụng để giải
thích và đưa ra giải pháp. Cần quan tâm rèn luyện các kĩ năng thành tố của năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh: phát hiện vấn đề; chuyển vấn đề thành dạng
có thể giải quyết bằng vận dụng kiến thức sinh học; lập kế hoạch nghiên cứu;
giải quyết vấn đề (thu thập, trình bày thơng tin, xử lí thơng tin để rút ra kết
luận); đánh giá kết quả giải quyết vấn đề; nêu giải pháp khắc phục hoặc cải tiến.
Giáo viên cần vận dụng một số phương pháp có ưu thế phát triển thành
phần năng lực này như: dạy học giải quyết vấn đề, thực nghiệm, dạy học dự
án,... Cần tạo cho học sinh những cơ hội để liên hệ, vận dụng phối hợp kiến
thức, kĩ năng từ các lĩnh vực khác nhau trong môn học cũng như với các môn
học khác vào giải quyết những vấn đề thực tế. Cần quan tâm sử dụng các bài
tập đòi hỏi tư duy phản biện, sáng tạo (câu hỏi mở, có nhiều cách giải, gắn kết
với sự phản hồi trong quá trình học,...).
2.2. Vận dụng phương pháp tổ chức dạy học phù hợp với những loại
bài học kiến thức khác nhau
Các loại nội dung
TT
Các phương pháp dạy học đặc trưng
kiến thức sinh học
1. Hình thái, cấu trúc
Thực hành quan sát ngồi thiên nhiên
Quan sát mẫu vật trong phịng thí nghiệm
Quan sát tranh hình, mơ hình, video clip.
2. Cơ chế sinh lí và q Thí nghiệm: thực hành, biểu diễn
trình sinh học
Thí nghiệm ảo
Video clip, sơ đồ, tranh hình
3. Quy luật và học Video, tranh hình, sơ đồ
thuyết

Thực địa ngồi thiên nhiên.
4. Kiến thức ứng dụng Thực hành
Tham quan cơ sở sản xuất
Dự án, đề tài
Video clip

24


×