Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Tài liệu Đề Tài :"LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.15 KB, 43 trang )









Luận Văn


Đề Tài:


LÝ LUẬN CHUNG
VỀ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG BẰNG
XÃ HỘI
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu Tư trong việc thực hiện Công Bằng Xã Hội ở VN


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

LỜI GIỚI THIỆU


Kể từ khi bắt đầu quá trình đổi mới hiện nay, đất nước ta đã có những
thành quả rất đáng khích lệ trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Chúng ta
cũng bắt đầu chuyển biến từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, không phải tất cả cái gì đều tồn tại tích cực của nó mà đều
ẩn


chứa trong nó những mặt tiêu cực và chỉ chờ cơ hội bùng phát ra. Kinh tế thị
trường cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó. Bên cạnh mặt tích cực nó còn có mặt
trái, có khuyết tật từ trong bản chất của nó do chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa chi phối. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, càng ngày mâu
thuẫn của chủ ngh
ĩa tư bản càng bộc lộ sâu sắc, không giải quyết được các vấn
đề xã hội, làm tăng thêm tính bất công và bất ổn của xã hội, đào sâu thêm hố
ngăn cách giữa người giàu và người nghèo. Do vậy việc cấp thiết hiện nay của
Đảng và Nhà nước ta ngoài việc phát triển kinh tế là cần đẩy mạnh xoá đói giảm
nghèo, thực hiện Công bằng xã hội.
Đây là một vấn đề lớn và đ
ã có rất nhiều các nhà nghiên cứu đã xem xét
vấn đề này dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi của đề tài
chúng tôi sẽ nghiên cứu vấn đề Công bằng xã hội dưới khía cạnh đầu tư, một
lĩnh vực cũng rất quan trọng hiện nay của đất nước ta.
Vì Công bằng xã hội là một vấn đề hết sức quan trọng nên trong thời gian
qua Đảng và Nhà nước ta đã ra sức đầu tư cho Công bằng xã hộ
i. Do vậy, trong
phạm vi của dề tài, chúng tôi sẽ nghiên cứu các vấn đề đầu tư cho Công bằng xã
hội và qua đó đánh giá tác động của nó đến Công bằng xã hội.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Trần Mai Hương
Bộ môn Kinh tế Đầu tư - đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.
Sinh viên
Trương Thu Hương
Đầu tư 44A

Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu Tư trong việc thực hiện Công Bằng Xã Hội ở VN



Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI

I Một số vấn đề chung về Đầu Tư

1. Khái niệm Đầu Tư.
Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã
bỏ ra.
Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và
trí tuệ và thu được các kết quả là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật
chất và nguồn nhân l
ực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong
nền sản xuất xã hội.
2. Vai Trò của Đầu Tư trong nền kinh tế.
2.1. Đầu Tư và tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Lý luận và thực tiễn đều chỉ cho chúng ta thấy rõ điều này.
Cho đến những năm của th
ế kỷ 20, nhà kinh tế học Haros Domar của trường
phái Keynes đã chỉ ra mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng thông qua hệ số
ICOR.

I
G = ------------
ICOR * Y
Trong đó G: tốc độ tăng trưởng kinh tế.
I: Vốn đầu tư

Như vậy giữa I và G có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau thông qua hệ số
ICOR. Điều này thể hiện càng tăng nguồn lực đầu tư thì kinh tế sẽ tăng trưởng
cao.
2.2. Đầu Tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chúng ta có thể nhận rõ vai trò của đầu tư đối vớ
i chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thông qua chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia và các chính sách
thu hút đầu tư vào ngành mũi nhọn được ưu tiên.
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu Tư trong việc thực hiện Công Bằng Xã Hội ở VN


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu có thể
tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự
phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Các nhà kinh tế đều chỉ ra được sự
hạn chế tăng trưởng trong nông nghiệp. Sự tăng trưởng này phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố t
ự nhiên, bất định và có tính rủi ro cao đồng thời nó cũng giảm dần
do những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học. Chính vì vậy, đầu tư
nhằm phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn thông qua các chính sách
khuyến khích và hỗ trợ đầu Tư của Nhà nước sẽ thúc đẩy chuyển dần nền kinh tế
từ nông nghiệp lạc hậu sang công nghiệp dịch vụ.
Về cơ c
ấu lãnh thổ, đầu Tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế,
kinh tế, chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn
đạp thúc đẩy các vùng khác phát triển. Ở Việt Nam, chúng ta đã bắt đầu đầu tư
mạnh một số
vùng trọng điểm như trọng điểm phía Bắc: Hà Nội- HảI Phòng-

Quảng Ninh,… đồng thời có chính sách ưu đãi đầu tư vào những địa bàn khó
khăn.
Đầu tư cũng có vai trò rất lớn trong việc chuyển dịch thành phần kinh tế.
Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cũng góp phần làm đa dạng các thành phần
kinh tế.
2.3. Đầu Tư và Công Bằng Xã Hội.
Một trong nhữ
ng vai trò hết sức quan trọng của Đầu tư chính là việc thúc
đẩy tiến bộ và Công bằng xã hội (CBXH).
a) Đứng ở góc độ vĩ mô, hoạt động đầu tư sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vai trò của đầu tư đối với việc phát triển
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là rất rõ ràng.
Thông qua đầu tư và tăng trưởng kinh t
ế, nền kinh tế sẽ phát triển đa dạng hơn.
Tính cạnh tranh của nền kinh tế tăng cao, đây cũng là một trong những điều kiện
thực hiện Công bằng kinh tế. Bởi muốn thực hiện Công bằng về xã hội thì trước
hết chúng ta cần thực hiện về Công bằng về kinh tế.
Kinh tế phát triển cũng góp phần giải quyết việc làm cho người dân. Có thể
nói
một nền kinh tế phát triển sẽ thúc đẩy hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất, qua đó
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu Tư trong việc thực hiện Công Bằng Xã Hội ở VN


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
cũng cần tương ứng một nguồn lao động phù hợp. Tuy nhiên đây lại là một điểm
yếu của lao động chúng ta khi chất lượng lao động chưa cao.
Thông qua tăng trưởng kinh tế, Ngân Sách Nhà Nước (NSNN) sẽ được đóng góp
cao hơn. Qua đó, Nhà nước sẽ có đủ nguồn lực để chi dùng NSNN trong việc tái
đầu tư trong đó có các hoạt động đầu tư cho CBXH.
Đầu tư cũng có vai trò quan trọng trong việc chuy

ển dịch cơ cấu kinh tế.
Từ đó sẽ thúc đẩy các khu vực nông thôn lạc hậu chuyển dần sang các ngành
công nghiệp có lợi thế của vùng. Qua đó, sẽ giúp phát triển các ngành, các vùng
khó khăn kém phát triển, góp phần làm giảm sự phân hóa xã hội và thực hiện
CBXH.
Nhắc đến đầu tư, chúng ta không thể không nhắc dến các hoạt động đầu tư
của Nhà nước tác động trực tiếp tới CBXH. Đó là các hoạ
t động đầu tư cho Xóa
đói giảm nghèo, đầu tư nâng cao hệ thống phúc lợi xã hội,…Tất cả các hoạt
động trên góp phần giảm đi số lượng người ngèo, nâng cao mặt bằng chung của
xã hội, đẩy mạnh tiến bộ và CBXH
b) Nếu chúng ta xét góc độ doanh nghiệp, hoạt động đầu tư sẽ giúp doanh
nghiệp thực hiện những mục tiêu chiến lược của mình nhằm thu được lợi nhuậ
n
tối đa. Thông qua hoạt động đầu tư, doanh nghiệp sẽ nâng cao được năng lực
cạnh tranh của mình. Điều này được thể hiện rõ nét khi chất lượng nguồn lao
động được cải thiện hơn thông qua việc đầu tư đào tạo trong doanh nghiệp. Hoạt
động đầu tư cũng tăng cường khả năng đổi mới công nghệ của doamh nghiệp.
Từ việc đổ
i mới Công nghệ đến nâng cao chất lượng lao động sẽ kích thích
doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, năng suất lao động tăng cao hơn, chất lượng
sản phẩm tốt hơn.
2.4. Đầu Tư và tăng cường khả năng Khoa Học Công Nghệ
Công nghệ luôn là yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế đặc biệt là ở
những nước đang phát triển trong quá trinh CNH- HĐH. Đầu tư
là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của đất nước.
Như vậy, ở đây đã có sự chuyển giao Công nghệ thông qua Đầu tư. Điều này
thúc đẩy các nước đang phát triển đổi mới Công nghệ.
II. Đầu Tư cho Công Bằng Xã Hội.

1. Một vài vấn đề về Công Bằng Xã Hội.
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu Tư trong việc thực hiện Công Bằng Xã Hội ở VN


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
*) CBXH vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển. Công bằng không
thể dựa vào thị trường nên Nhà nước cần phải can thiệp. Bảo đảm CBXH là việc
Nhà nước can thiệp vào thị trường nhằm, một mặt tăng thu nhập của những
người nghèo làm cho khoảng cách giàu nghèo không tăng hơn mà giảm đi; mặt
khác, nhằm làm cho giá cả phản ánh đúng chi phí mà xã hội bỏ ra. Bởi vậy, thực
chất củ
a vấn đề công bằng là vấn đề phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
và giữa các chủ thể kinh tế và xã hội mà đại diện là Nhà nước. Đã rất có nhiều
nhà kinh tế đã nghiên cứu về CBXH trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế.
*) Tuy nhiên ở đây Công Bằng không có nghĩa là đem chia đều các thành
quả của tăng trưởng của kinh tế xã hội cho mọi người. Vì nếu v
ậy không có ai
đem hết sức lực, trí tuệ, vốn vật chất ra đầu tư, và không ai dám chịu rủi ro để
đầu tư phát triển sản xuất. Công bằng cần được hiểu là sự bình đẳng trước các cơ
hội về việc làm, đầu tư, bình đẳng trước các cơ hội để nâng cao nguồn vốn nhân
lực và có mức sống cao hơn. Nhà nước khuyến khích mọi người ra sức làm giàu
bằng cách chính
đáng. Phấn đấu để cho người nghèo tiến tới đủ ăn, người đủ ăn
có cuộc sống khá giả và người khá giả trở nên giàu có. Trong chính sách phát
triển phảI chấp nhận một bộ phận dân cư vươn lên giàu trước, có một số vùng
giàu trước, từ đó hỗ trợ cho quá trình phát triển chung của đất nước. Mặt khác,
phải có chính sách hỗ trợ cho người nghèo vươn lên. Việt Nam là nước nghèo lại
trải qua chiến tranh kéo dài để lại hậu quả nghiêm trọng, cho nên số người thuộc
đối tượng chính sách nhiều trong khi khả năng kinh tế của đất nước có hạn. Hơn
nữa, khi chuyển sang kinh tế thị trường, mặt trái của cơ chế này đã làm nảy sinh

một số vấn đề như phân hoá giàu nghèo tăng lên, tình trạng thất nghiệp và đặc
biệt là sự suy thoái về đạo đức xã hội. Do nguồ
n lực kinh tế có hạn nên chúng ta
tạm chấp nhận có sự phân hoá giàu nghèo nhưng không thể đồng nhất sự phân
hoá giàu nghèo với sự bất bình đẳng bất công.
*) Trong chiến lực ổn định và phát triển kinh tế xã hội và tại nghị quyết
Đại hội VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã chỉ ra rằng CBXH là một mục
tiêu quan trọng của đất nước. Quan điểm của Việt Nam là tăng tr
ưởng kinh tế
phảI gắn liền với CBXH trong từng thời kỳ phát triển và CBXH phải thể hiện ở
khâu phân phối kết quả sản xuất, tạo quyền bình đẳng trước các cơ hội của mọi
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu Tư trong việc thực hiện Công Bằng Xã Hội ở VN


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
tầng lớp dân cư vì mục tiêu phát triển. Như vậy mới có thể huy động được mọi
nguồn lực trong Xã hội.
Nói tóm lại CBXH luôn là mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước ta trong
con đường đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội.

2. Một số thước đo về Công Bằng Xã Hội.
2.1. Thước đo đánh giá mức độ bất bình đẳng trong thu nhập.
Đây là một trong những th
ước đo quan trọng trong việc đánh giá CBXH.
Thực tế cho thấy, ở nhiều quốc gia, sau một thời gian mặc dù có tốc độ tăng
trưởng kinh tế rõ rệt nhưng đời sống của nhiều người dân vẫn ở mức nghèo khổ,
thất nghiệp gia tăng và ở một số nước số đông người dân không được hưởng
thành quả do tăng trưởng đem lại trong khi nhóm người giàu có vẫ
n tiếp tục
giàu lên. Một trong những chỉ số đo mức độ bình dẳng trong phân phối thu nhập

là hệ số Gini. Trong thực tế hệ số Gini thay đổi trong phạm vi hẹp từ 0,2 đến
0,65. Theo Ngân hàng Thế giới, hệ số Gini tốt nhất thường xoay quanh mức 0,3.
Đây là mức thể hiện sự bình đẳng cao trong phân phối thu nhập.
2.2. Thứơc đo đánh giá mức dộ nghèo khổ.
Việc phân chia các nhóm dân cư giàu nghèo theo hệ
số Gini được coi là
đánh giá sự giàu nghèo một cách tương đối theo tương quan xã hội. Tổ chức
ESCAP đã cho rằng: “ nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này
được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập
quán của địa phương”. Như vậy, tiêu chuẩn đánh giá sự giàu nghèo giữ
a các
vùng có sự khác nhau.
2.3. Chỉ số đánh giá mức độ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người.
Đối với một đất nước để đo nhu cầu xã hội của con người có thể sử dụng
nhiều chỉ tiêu nhưng chỉ tiêu cơ bản là
+ Các chỉ tiêu phản ánh mức độ chăm sóc sức khoẻ: tuổi thọ bình quân, số
người dân trên một bác sĩ, số trạm xá bệ
nh viện, tỷ lệ đầu tư công cộng cho sức
khoẻ trong tổng đầu tư công cộng của Chính phủ. Chúng ta đặc biệt quan tâm
các chỉ tiêu trên ở các khu vực khó khăn, vùng sau, vùng xa.
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu Tư trong việc thực hiện Công Bằng Xã Hội ở VN


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
+ Các chỉ tiêu phản ánh trình độ văn hoá giáo dục: tỷ lệ số người biết chữ,
tỷ lệ phổ cập giáo dục, số trường học, đầu tư cho giáo dục của Nhà nước. Chúng
ta cũng đặc biệt quan tâm đến mức độ bình đẳng trong giáo dục thể hiện qua việc
tỷ lệ đầu tư cho giáo dục ở các vùng khó khân và các cơ hội tiếp cận giáo dục
của ngườ

i nghèo.


2.4. Chỉ số phát triển con người.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện mức độ phát triển con người do Liên Hợp
Quốc đưa ra. Chỉ số phát triển con người (HDI) cũng là một thức đo quan trọng
trong việc đánh giá CBXH, nó thể hiện mức độ đầu tư của Nhà nước cho việc
phát triển con người và cơ hội phát triển bình đẳng của mọi tầng lớp trong xã
hội. Chỉ tiêu này được kết hợp từ ba yếu tố: chỉ tiêu tuổi thọ bình quân, chỉ tiêu
trình độ giáo dục và chỉ tiêu GNP/ người (tính theo phương pháp PPP).
3. Sự cần thiết của hoạt động Đầu tư trong việc giảI quyết vấn đề CBXH ở Việt
Nam.
3.1. Giải quyết vấn đề CBXH là việc làm cấp thiết và quan trọng trong giai
đoạn hiện nay.
Trong xu thế hội nhập và phát triể
n kinh tế mạnh mẽ như hiện nay thì mặt
trái của cơ chế thị trường cũng bộc lộ một cách rõ ràng hơn. Tình trạng bất bình
đẳng xã hội, phân hoá giàu nghèo đang tăng lên. Điều này đòi hỏi việc giải quyết
vấn đề CBXH là một vấn đề cấp thiết và quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Hơn nữa, CBXH luôn là mục tiêu quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta
hướng tới nh
ằm đưa Việt Nam xác định đúng con đường Xã hội chủ nghĩa.
CBXH cũng thể hiện tính ưu việt của chế độ ta, chế độ Xã hội chủ nghĩa, so với
các chế độ Tư bản trên thế giới. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
Việt Nam đến 2010 coi việc thực hiện CBXH là mục tiêu quan trọng thông qua
các kế hoạch phát triển giáo dục, y tế, các kế hoạ
ch hỗ trợ cho đồng bào khó
khăn cũng như các chính sách và biện pháp trong việc Xoá đói giảm nghèo.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình CBXH mặc dù đã có nhiều tiến bộ
những cũng gặp phải nhiều thách thức lớn do tác động của mặt trái cơ chế thị

trường. Sự phân hoá giàu nghèo, phân hoá giữa khu vực thành thị như Hà Nội,
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu Tư trong việc thực hiện Công Bằng Xã Hội ở VN


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
TP HCM, HảI Phòng,.. và khu vực nông thôn, miền núi đang tăng nhanh. Điều
này đòi hỏi rất cần có những giải pháp trước mắt và lâu dài trong việc giải quyết
vấn đề CBXH.
3.2. Sự cần thiết của hoạt động đầu tư trong việc thực hiện CBXH.
Mặc dù đã có rất nhiều giải pháp đề ra nhằm giải quyết vấn đề CBXH
như các giải pháp gắn CBXH với tăng trưở
ng kinh tế, giải pháp về xã hội như kế
hoạch hoá gia đình, tuyên truyền mọi người có ý thức và truyền thống đùm bọc
và giúp đỡ người nghèo. Tuy nhiên để thực hiện được các giải pháp đó suy cho
cùng cũng cần phải có nguồn lực, có vốn để huy động cho các hoạt động trên.
Bên cạnh đó, chỉ có hoạt động đầu tư mới tạo ra nền tảng vững chắc cơ
bản cho việc thực hiện CBXH. Theo chương trình quốc gia về Xoá đói giảm
nghèo thì hầu hết những người nghèo không có nghề mà chủ yếu là lao động thủ
công. Họ khó tiếp cận được với thị trường vì học vấn thấp, không có nghề và
chất lượng sản phẩm của họ không dáp ứng được yêu cầu của thị trường. Chính
vì vậy nền tảng cho việc Xoá đói giảm nghèo rất y
ếu. Việc cần làm lâu dài của
chúng ta là cần phải xây được cái nền tảng vững chắc cho người nghèo để cơ hội
tái nghèo của họ là rất thấp. Những yêu cầu này đòi hỏi chúng ta cần phải có
những biện pháp kịp thời và đúng đắn về đầu tư. Chúng ta đã xem xét nội dung
của hoạt động đầu tư cho CBXH ở phần trên. Trong đó, các hoạt động đầu tư
cho giáo d
ục, y tế tạo ra cơ hội bình đẳng, cơ hội được vươn lên của mọi tầng
lớp xã hội kể cả ngững người nghèo nhất. Hoạt động đầu tư này đem lại tri thức
cũng như cung cách làm ăn có hiệu quả nhất cho người nghèo, giúp họ có khả

năng tự tin trong cuộc sống. Kết hợp với đầu tư cho giáo dục và y tế, hoạt động
đầu tư cho Xoá đói giảm nghèo sẽ thực sự tạo ra dòng vốn có hiệu quả cho người
nghèo. Đây cũng chính là ưu điểm của đầu tư trong việc giải quyết vấn đề
CBXH.
Tóm lại, Đầu tư là yếu tố cần thiết và quan trọng trong việc giải quyết vấn đề
CBXH.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến Đầu Tư và Công Bằng Xã Hội.
1. Tình hình kinh tế của đất nước.
1.1. Kinh tế phát triển tốt, bền vững góp phần thu hút đầu tư và thực hiện
CBXH.
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu Tư trong việc thực hiện Công Bằng Xã Hội ở VN


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Ảnh hưởng của tăng tưởng kinh tế đến đầu tư và CBXH.
Từ việc kinh tế phát triển cao, Nhà nứớc mới có đủ nguồn lực để thực
hiện các hoạt động đầu tư cho phát triển kinh tế và đầu tư cho CBXH. Tăng
trưởng kinh tế là điều kiện cần trước tiên để cải thiện các chính sách về phúc lợi
xã hội, khắc phục tình trạng đói nghèo của mộ
t quốc gia. Thực tiễn những năm
vừa qua đã chứng minh rằng, nhờ kinh tế tăng trưởng cao Nhà nước có sức mạnh
vật chất để hình thành và triển khai các chương trình hỗ trợ vật chất, tài chính và
cho các xã khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội cơ bản. Người nghèo
và cộng đồng nghèo nhờ đó có cơ hội vươn lên thoát khỏi đói nghèo. Tăng
trưởng kinh tế
là điều kiện quan trọng để xóa đói giảm nghèo trên quy mô rộng;
không có tăng trưởng mà chỉ thực hiện các chương trình tái phân phối hoặc các
biện pháp giảm nghèo truyền thống thì tác dụng không lớn.
CBXH phải dựa trên sự phát triển kinh tế bởi chính phát triển kinh tế tạo
ra nguồn lực từ đó thông qua hoạt động đầu tư tạo ra cơ sở vật chất để giải quyết

các vấ
n đề về CBXH. Kinh tế phát triển, Nhà nước sẽ có nhiều nguồn thu để
thực hiện các mục tiêu quan trọng trong đó có việc đầu tư nhằm giảI quyết các
vấn đề xã hội. Chính phủ các nước thường dành một tỷ lệ nhất định của GNP để
chi cho các hoạt động đầu tư phát triển cũng như các hoạt động đầu tư cho giáo
dục, y tế. Chính vì vậy, thu nhập qu
ốc dân càng lớn thì khả năng ngân sách chi
cho các hoạt động càng lớn.
Kinh tế phát triển cao cũng là chỗ dựa vững và ổn định cho nhiều tầng lớp
lao động thông qua việc giảI quyết việc làm và nâng cao thu nhập người lao
động. Triển vọng khả quan về nền kinh tế sẽ thúc đẩy các nhà đầu tư tiến hành
đầu tư xây dựng thêm các nhà xưởng, xí nghiệp mới đồng thời tiến hành đổi mới
công nghệ
. Qua đó, các doanh nghiệp cũng cần tương ứng một lượng lao động
có chuyên môn vào vận hành các tài sản mới giúp giải quyết vấn nạn thất nghiệp
trong Xã hội. Đồng thời qua việc đổi mới công nghệ sẽ giúp cho năng suất lao
động tăng nhanh hơn tạo ra mức tiền lương cao hơn, từ đó kích thích mặt bằng
thu nhập chung của đất nước tăng lên,
Tất cả những ho
ạt động trên giúp cho người dân có thể nâng cao mức sống, ổn
định cuộc sống hiện tại, đảm bảo cuộc sống tương lai, góp phần thực hiện
CBXH.
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu Tư trong việc thực hiện Công Bằng Xã Hội ở VN


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.2. Kinh tế đất nước suy thoái làm trì hoãn các hoạt động đầu tư đồng thời làm
tăng mức độ nghèo khổ và bất bình đẳng.
Ảnh hưởng của kinh tế suy thoái tới đầu tư.
Kinh tế phát triển kém, Nhà nước sẽ không có đủ nguồn lực cho hoạt

động đầu tư. Do triển vọng về kinh tế không mấy khả quan, các doanh nghiệp
thường không muốn mạo hiểm đồng vốn đầu tư củ
a mình trong khi một trong
những đặc điểm của đầu tư là tính mạo hiểm cao, thời gian dài và khó xác định.
Đồng thời, do nền kinh tế bị suy thoái, người dân cũng không còn dư dả vốn để
đầu tư, mà mục tiêu trước mắt của họ là sông đủ qua ngày. Do đó, nguồn vốn
đầu tư huy động từ trong nước sẽ bị sụt giảm nhanh chóng. Mặt khác, kinh tế
mất ổn định cũng là nhân t
ố làm nản lỏng các nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, đầu
tư nước ngoài cũng bị giảm sút.
Ảnh hưởng của sự giảm sút kinh tế tới đầu tư và công bằng xã hội.
Kinh tế trì trệ cũng đồng nghĩa với việc giảm các khoản thu cho NSNN.
Rõ ràng, với nền kinh tế như vậy, Nhà nước sẽ không thể tăng thuế được mà
thậm chí còn phải giảm thuế để
thúc đẩy sản xuất phát triển. Từ việc NSNN bị
giảm sút, các hoạt động đầu tư cho CBXH sẽ bị cắt giảm để giành cho các mục
tiêu phát triển trước mắt.
Kinh tế phát triển kém cũng tạo ra cho Xã hội nhiều vấn đề nảy sinh theo
hướng tiêu cực như thất nghiệp, thu nhập người lao động giảm sút. Rõ ràng
những ngưòi bị thất nghiệp đầu tiên chính là những người không có trình độ
học
vấn, kỹ năng không cao. Mà đây chính là đặc điểm của phần lớn người nghèo
trong xã hội. Tất cả những điều đó sẽ dẫn đến nghèo khổ tăng, bất bình đẳng tiếp
diễn và nảy sinh các tệ nạn xã hội.
2. Ảnh hưỏng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành, vùng miền.
Nước ta vẫn luôn là một nước nông nghiệ
p nghèo mà nông thôn chỉ sản xuất
thuần nông, độc canh cây lúa, tự cung tự cấp và dân số tăng nhanh.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế kinh tế, quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng đang diễn ra hết sức mạnh mẽ.

2.1. Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành.
Chúng ta đã bắt đầu chuyển dịch nền kinh tế từ
một nền nông nghiệp thô
sơ lạc hậu đến nền kinh tế công nghiệp để từ đó hỗ trợ cho nông nghiệp cùng
phát triển
.
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu Tư trong việc thực hiện Công Bằng Xã Hội ở VN


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

<Cơ cấu ngành kinh tế>
1990 1995 2000
Tốc độ tăng GDP bình quân 5 năm
(1986-1990;1991-1995; 1996-2000),%
4,4 8,2 6,9
Trong đó:
Nông, lâm, ngư nghiệp, % 3,1 4,1 4,3
Công nghiệp và xây dựng,% 4,7 12,0 10,6
Dịch vụ,% 5,7 8,6 5,75
<nguồn: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư>
Nhìn bảng biểu trên chúng ta thấy kể từ năm 95 trở lại đây, công nghiệp và dịch
vụ có sự phát triển nhanh chóng. Điều này cũng thúc đẩy nông nghiệp phát triển với
tốc độ cao hơn những năm 90 tuy có nhỏ hơn tốc độ phát triển của các ngành công
nghiệp và dịch vụ.
Chính sự chuyển biến trong cơ cấu ngành như vậy dẫn đến các
chiến lược đầu tư của Chính phủ và các doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Nhà
nước cũng bắt đầu chú trọng đầu tư vào các ngành công nghiệp mũi nhọn có lợi
thế so sánh của Việt Nam và có những ưu đãi đối với những ngành này. Chính
những chuyển biến trong việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư

đã thúc đẩy tăng trưởng
nền kinh tế. Đồng thời nó cũng vực dậy nền kinh tế ở khu vực nông thôn vốn
chậm phát triển. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên nhiều vùng đã có sự chuyển
dịch theo hướng tăng hiệu quả trên một đơn vị diện tích sử dụng; đặc biệt là
nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy sản phát triển khá nhanh. Kinh tế nông thôn
phát triển đa dạng hơn, nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hóa quy mô lớn gắn
với công nghiệp chế biến được hình thành; các làng nghề bước đầu được khôi
phục và phát triển; sản xuất trang trại phát triển nhanh.
Qua đó tạo cơ hội nâng mặt bằng thu nhập chung của Xã hội, góp phần
giải quyết việc làm cho người lao động và tiến tới xoá bỏ nghèo đói. Đây chính
là tác động tích cực củ
a chuyển dich cơ cấu kinh tế tới đầu tư và CBXH.
Tuy nhiên, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình CNH- HĐH
diễn ra nhanh chóng đã khiến các chính sách đầu tư của Nhà nước chuyển biến
không kịp. Nhà nước không thể cùng một lúc vừa đầu tư cho các ngành công
nghiệp mũi nhọn lại vừa đầu tư nhằm làm giảm sự phân hoá giàu nghèo. Chính
vì mục tiêu trước mắt là tăng trưởng kinh tế nên các hoạt động đầ
u tư cho CBXH
bị xem nhẹ. Do đó tình trạng bất bình đẳng, nghèo đói cũng có xu hướng tăng.
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu Tư trong việc thực hiện Công Bằng Xã Hội ở VN


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2.2. Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu vùng.
Bên cạnh đó, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng,
khu vực khác nhau cũng có tác động nhất định đến đầu tư và CBXH. Các vùng,
khu vực đều có chiến lược phát triển kinh tế riêng trong chiến lược phát triển
kinh tế chung của tổng thể quốc gia trong đó có các chính sách thu hút đầu tư
vào khu vực của mình.
Mặt khác một cơ cấu đầ

u tư hợp lý sẽ tạo ra sự hài hoà giữa các vùng
khác nhau. Các vùng trọng điểm có thể liên kết và cùng đưa các vùng chậm phát
triển khác cùng đi lên. Tuy nhiên nếu với cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư
cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi; các
trục công nghiệp chính, chú trọng nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, thu hút
nhiều vốn; chư
a chú trọng đầu tư các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động,
chưa chú ý khuyến khích kịp thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; nhiều chính
sách trợ cấp (lãi suất tín dụng, trợ giá, trợ cước...) không đúng đối tượng làm ảnh
hưởng xấu đến sự hình thành thị trường nông thôn, thị trường ở những vùng sâu,
vùng xa. Qua đó sẽ làm tăng sự phân hoá gữa các khu vực, tăng phân hoá giàu
nghèo và bất bình đẳng xã hội.
Do vậy, khi nghiên c
ứu đến đầu tư và CBXH, chúng ta cũng cần xem xét tác động
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư.
3. Sự tác động của Chính Phủ.
Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế đặc biệt là vai trò
trong việc thực hiện tiến bộ và CBXH. Điều này thể hiện bản chất tốt đẹp, bản
chất Xã hội chủ nghĩa của Nhà n
ước ta.
3.1. Tác động của định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
Nhà nước thông qua định hướng phát triển Kinh tế Xã hội của mình mà
biểu hiện trực tiếp là các chính sách, các chiến lược phát triển dài hạn cũng như
các kế hoạch ngắn hạn đều tác động rất mạnh đến chiến lược đầu tư của quốc gia
và của mỗi cá nhân. Qua đó, các chính sách đầu tư cho CBXH cũng
được xác
định trong chiến lược đầu tư chung của một quốc gia. Chính sách đầu tư hợp lý
sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo. Ngoài chính sách về đầu tư,
Nhà nước cũng còn sử dụng các chính sách khác trọng việc xoá bỏ bất bình đẳng
xã hội như chính sách thuế, chính sách trợ giá cho nông nghiệp.

Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu Tư trong việc thực hiện Công Bằng Xã Hội ở VN


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
3.2. Hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nước.
Khi nghiên cứu tác động của Nhà nước đối với đầu tư và việc thực hiện
CBXH, chúng ta cần phải nhắc đến hiệu quả hoạt động của Chính Phủ. Trình độ
năng lực của cán bộ sẽ giúp cho việc đầu tư có hiệu quả hơn đặc biệt là các dự án
đầu tư tại các vùng xa Trung ương rất cầ
n có đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn,
vững về đạo đức. Bởi các dự án này cũng như các dự án đầu tư cho CBXH rất
khó xác định và kiểm tra tính hiệu quả của nó.
Hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước cũng liên quan đến vấn đề trong sạch
của bộ máy. Rõ ràng, một Chính phủ không thể hoạt động hiệu quả nếu như vẫn
còn tình trạng tham nhũ
ng, quan liêu của cán bộ, vẫn còn tình trạng làm giàu bất
chính vơ vét của công của một số cán bộ biến chất. Tình trạng tham nhũng đó sẽ
thể hiện bất công ngay ở trong bộ máy cao nhất của Nhà nước thì khó có thể
thực hiện được mục tiêu Công bằng trong xã hội.

4. Một số nhân tố khác ảnh hưởng tới Đầu tư và Công Bằng Xã Hội.
Ngoài các nhân tố trên, chúng ta còn thấy một số nhân t
ố khác cũng tác động đến
CBXH như các yếu tố về điều kiện tự nhiên và các yếu tố về điều kiện xã hội.
4.1. Điều kiện tự nhiên.
Nước ta có địa hình phức tạp, diện tích đất tự nhiên đã ít lại không màu mỡ, khô
cằn, núi đá nhiều dẫn đến diện tích canh tác nhỏ hẹp, năng suet cây trồng thấp.
Các vùng này lại thường hẻo lánh, ít được
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nên có
sự tụt hậu giữa các vùng này với các khu vực phát triển nhanh khác. Mặt khác,

các vùng này luôn phải đối chọi với thiên tai khắc nghiệt như lũ lụt hạn hán
khiến rủi ro trong cuộc sống đối với dân cư trong khu vực tăng lên.
Chúng ta đều biết rằng các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó
khăn hàng ngày và những bi
ến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình
hay cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ
kém nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống
(mất mùa, mất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khỏe...). Với khả
năng kinh tế mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vự
c nông thôn,
những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong cuộc sống của họ.
4.2. Điều kiện xã hội.
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu Tư trong việc thực hiện Công Bằng Xã Hội ở VN


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Yếu tố tiếp theo tác động đến CBXH là các yếu tố về Xã hôi. Đây chính
là các yếu tố về chính bản thân nội tại của người dân cũng như các yếu tố về tập
quán, dân tộc. Chẳng hạn, bất bình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo
đói trên tất cả các mặt. Ngoài những bất công mà cá nhân phụ nữ và trẻ em gái
phải chịu đựng do bất bình đẳng thì còn có những tác động bấ
t lợi đối với gia
đình. Tình trạng gia đình đông con cũng là một vấn đề lớn. Ngoài ra yếu tố dân
tộc cũng có tác động đáng kể khi mà sự chênh lệch giữa dân tộc Kinh và các dân
tộc thiểu số khác đang tăng nhanh và đa số các dân tộc thiểu số có tỷ lệ số hộ
nghèo đói cao.
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu Tư trong việc thực hiện Công Bằng Xã Hội ở VN


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHO CÔNG BẰNG
XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM

I. Hoạt động Đầu Tư nhằm làm giảm phân hoá giàu nghèo.

1. Đầu tư cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn và các vùng kinh tế khó
khăn.
1.1. Tình hình đầu tư cho nông nghiệp và phát triển nông thôn.
a) Nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn tăng dần qua các năm.
Hiện nay trên 77% cư dân sống ở nông thôn, 70% thu nhập và đời sống của cư dân
nông thôn dựa vào nông nghiệp, 90% người nghèo sống ở nông thôn, do đó việc
phát triển nông nghiệp và nông thôn là mấu chốt của Chiến lược toàn diện về Tăng
trưởng và Xóa đ
ói giảm nghèo. Nhà nước đã tập trung đầu tư cho nông nghiệp và
nông thôn trong 10 năm 1991- 2000 gần 70 nghìn tỷ đồng (giá 1995), tương đương
6 tỷ đô la…

< vốn đầu tư toàn xã hội cho nông nghiệp> <nguồn: Tổng Cục thống kê>
1995 1996 1997 1998 1999
Tổng số
68047 79367 96870 97336 103771
Nông lâm thuỷ
sản (tỷ VNĐ)
5209 5723 7084 7629 7733
Tỷ trọng(%)
7,7 7,2 7,3 7,8 7,5

Tốc độ tăng vốn bình quân hàng năm gần 23% (bình quân chung cả nước là
19,1%) trong đó tốc độ tăng vốn bình quân trong 5 năm 1996- 2000 là 22%. Rõ

ràng, trong 2 năm 2001 và 2002 tốc độ tăng vốn đầu tư rất nhanh so với các giai
đoạn trước. Tỷ trọng vốn đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn trong tổng vốn đầu
tư xã hội bình quân 1991- 2000 là 10,2%, năm 2001 là 17,6% và năm 2002 khoảng
19- 20%. Như vậy trong 2 năm gần đây đã có sự t
ập trung cao hơn cho nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
Nguồn vốn từ NSNN (bao gồm cả vốn ODA) đã tăng đáng kể cho khu vực
này, chiếm khoảng 50% vốn đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn. Nguồn vốn từ
các hộ gia đình, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và vốn FDI cũng
tăng dần qua các năm. Nhờ quy mô đầu tư trong thời gian qua, tình hình đầu tư
Một số giải pháp phát huy vai trò của Đầu Tư trong việc thực hiện Công Bằng Xã Hội ở VN


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
cho Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đạt được một số kêt quả nhất định
trong việc xoá đói giảm nghèo và nâng cao mức thu nhập chung cho vùng này.
b) Hoạt động đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn đã có sự đa dạng hơn góp phần
xoá đói giảm nghèo.
Do có sự đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp dẫn đến năng lực sản
xuất trong các ngành tăng nhanh, qua đó làm tăng nă
ng suất lao động xã hội trong
khu vực vốn được coi là năng suất chậm nhất cả nước.
Để giải quyết nhu cầu việc làm cho lao động nông thôn, chúng ta cũng đã
đầu tư nhằm thúc đẩy các ngành công nghiệp chế biến phát triển tại các địa
phương đồng thời có chính sách đầu tư khuyến khích phát triển các hộ kinh
doanh cá thể, các doanh nghiệp nhỏ, tiến tới đa dạng hoá thu nhập trong Nông
nghiệp để nông dân không ch
ỉ phụ thuộc duy nhất vào một nguồn dễ có tính rủi
ro. Trong những năm qua, chúng ta vẫn tiếp tục đầu tư phát triển làng nghề
truyền thống. Nhiều nghề truyền thống được khôi phục tạo ra nguồn thu nhập bổ

sung cho người lao động. Nhiều tỉnh đã áp dụng mô hình này thành công tại thời
điểm năm 2003 như các tỉnh Hà tây, Hà nam,.. đã góp phần giải quyết tình trạng
thừa thờ
i gian lao động ở nông thôn.
Bên cạnh đó, nhờ có chính sách khuyến khích đầu tư vào ngành nông
nghiệp và nông thôn nên số dự án FDI vào khu vực này cũng tăng nhanh qua đó
cũng tạo thêm nhu cầu về lao động. Năm 1998, đã có 225 doanh nghiệp có vốn
FDI Đầu tư vào nông nghiệp. Trong đó, có khoảng 1,5 tỷ USD cho lĩnh vực chế
biến lương thực và nông lâm hải sản và 910 triệu USD cho sản xuất nông
nghiệp. Qua đó, năng lực sản xuất và ch
ế bién nông lâm thuỷ sản được nâng cao
theo tiêu chuẩn quốc tế. Đến năm 2003, chúng ta đã thu hút được 780 dự án với
tổng vốn dăng ký trên 3,8 tỷ USD, tăng thêm 555 dự án so với năm 1998. Năm
97, các doanh nghiệp có vốn FDI đã giảI quyết việc làm cho trên 20000 lao động
trực tiếp và hàng chục nghìn lao động gián tiếp với mức lương bình quân
60USD/ 1tháng qua đó cũng góp phần nâng cao mức thu nhập trung bình của
khu vưc nông thôn. Trong những ngày cuối của nă
m 2000, chúng ta cũng đã cấp
giấy phép cho dự án chế biến nông nghiệp với số vốn là 150 triệu USD.
Tất cả những tác động trên của hoạt động đầu tư cho nông nghiêp đã làm
cho khu vực này trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng nhanh dần qua các

×