Lời nói đầu
Ngày nay, du lịch đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, một ngành
công nghiệp không ống khói mang lại lợi nhuận cao trên toàn thế giới. Thông
qua du lịch, một đất nớc có thể xuất khẩu tại chỗ những nguồn lực mà mình sẵn
có, đồng thời có thể giới thiệu nền văn hoá nớc mình với du khách đến từ các nớc
trên thế giới.
Tuy nhiên để có thể phát triển đợc ngành du lịch và thu hút đợc nhiều du
khách đòi hỏi một đất nớc phải đầu t rất nhiều, không chỉ trong du lịch mà còn ở
các lĩnh vực bổ trợ khác, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, thông tin
liên lạc, dịch vụ vui chơi giải trí
Đối với một nớc đang phát triển nh Việt Nam, có nhiều tiềm năng về du
lịch nhng thiếu vốn và công nghệ thì kêu gọi các nhà đầu t nớc ngoài là một giải
pháp tốt để thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch. Thực tế cũng đã chứng minh,
trong những năm vừa qua các dự án đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực du lịch, khách
sạn ở Việt Nam đã có những hiệu quả nhất định làm thay đổi về cơ bản bộ mặt các
khu du lịch, tạo ra các sản phẩm du lịch có chất lợng cao
Là một trong những khu du lịch trọng điểm của Việt Nam, Quảng Ninh đã
thu hút đợc sự quan tâm đặc biệt của các nhà đầu t nớc ngoài. Nhất là sau khi Hạ
Long đợc công nhận là di sản thiên nhiên thế giới, các dự án đầu t nớc ngoài vào
du lịch ngày càng nhiều hơn. Vậy đâu là nguyên nhân chính làm gia tăng các hoạt
động đầu t này? Đầu t nớc ngoài đã có những tác động gì đối với du lịch Quảng
Ninh nói riêng và tình hình kinh tế xã hội của tỉnh nói chung? Quảng Ninh có
những giải pháp gì để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài vào du lịch trong thời gian
tới?
Tất cả các vấn đề trên sẽ đợc làm rõ trong đề án môn học kinh tế đầu t
Đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh".
Do thời gian có hạn nên đề án của em không tránh khỏi sai sót. Mong thầy
cô và các bạn góp ý kiến để em rút kinh nghiệm.
1
Phần I
Những vấn đề lý luận chung
I. Lý luận chung về đầu t nớc ngoài và du lịch.
1. Lý luận chung về đầu t nớc ngoài.
1.1. Khái quát về đầu t nớc ngoài
Đầu t nớc ngoài thực chất là một quá trình kinh doanh trong đó vốn đầu t đợc
di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời .
Yếu tố nớc ngoài trong Đầu t nớc ngoài thể hiện ở chỗ các bên hợp tác đầu t
có quốc tịch khác nhau, vì vậy mới có sự di chuyển vốn giữa các quốc gia mà các
bên mang quốc tịch. Đầu t nớc ngoài là một quá trình diễn ra trong một thời gian
dài, có thể từ 5 đến 20 năm và có thể lên tới 50 năm hoặc lâu hơn . Vốn Đầu t nớc
ngoài có thể đợc biểu hiện dới nhiều hình thức, có thể là tiền mặt, giấy tờ có giá
trị, máy móc thiết bị , nguyên vật liệu, quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng
chế, bí quyết kỹ thuật hay nhãn hiệu hàng hoá, kinh nghiệm quản lý hay danh
tiếng của công ty, v.v Lợi ích mà hoạt động Đầu t nớc ngoài đem lại cũng rất đa
dạng, không chỉ là lợi ích kinh tế mà còn có cả lợi ích chính trị văn hoá - xã hội ,
lợi ích về môi trờng. Đầu t nớc ngoài đợc chia ra thành hai loại hình đầu t cơ bản:
Đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp.
1.2. Tác động của đầu t nớc ngoài tới tăng trởng phát triển kinh tế.
Kinh nghiệm phát triển hiện đại ở một số nớc Đông á cho thấy rằng đầu t
nớc ngoài đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của quốc gia này. Vấn
đề hiệu quả sử dụng vốn đầu t nớc ngoài tuỳ thuộc chủ yếu vào cách thức huy
động và quản lý sử dụng nó tại nớc tiếp nhận đầu t chứ không chỉ ở ý đồ của ngời
đầu t.
Đối với Việt Nam, sau hơn 10 năm thực hiện chính sách mở cửa, nguồn vốn
đầu t nớc ngoài đã đóng góp phần bổ sung vốn quan trọng cho đầu t phát triển,
tăng cờng tiềm lực để khai thác nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong n-
2
ớc nh dầu khí, điện Tính từ năm 1988 đến hết năm 2000, trên phạm vi cả n ớc đã
có 3251 dự án đợc cấp phép với tổng số vốn đăng ký là 44.587 triệu USD. Cho đến
nay Việt Nam đã thu hút đợc 65 quốc gia vùng lãnh thổ đa vốn vào đầu t.
Không những là nguồn vốn bổ sung quan trọng, đầu t nớc ngoài còn đóng
góp vào việc bù đắp thâm hụt các tài khoản vãng lai và cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế. Theo đánh giá, tỷ trọng đóng góp đầu t nớc ngoài vào GDP có xu h-
ớng tăng dần qua các năm, Năm 1992 là 2% thì năm 1996 đã là 7.9% và đến năm
1999 là 10.3 %.
Đóng góp cho ngân sách nhà nớc của các khu vực đầu t nớc ngoài cũng rất
đáng kể. Đặc biệt nguồn vốn đầu t nớc ngoài đã góp phần tích cực vào việc hoàn
chỉnh ngày càng đầy đủ và tốt hơn hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, bu
chính viễn thông B ớc đầu hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao góp phần thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá và đô thị hoá các
khu vực phát triển, hình thành các khu dân c mới, tạo việc làm cho hàng vạn lao
động tại địa phơng
2. Lý luận chung về du lịch
2.1. Khái niệm du lịch
Pháp lệnh du lịch Việt Nam ban hành tháng 2/1999 có quy định tại điều 10
nh sau: Du lịch là hoạt động của con ngời ngoài nơi c trú thờng xuyên của mình
nhằm thoả mãn nhu cầu thăm quan, giải trí, nghỉ dỡng trong một thời gian nhất
định.
2.2. Phân loại du lịch
Có rất nhiều cách phân loại du lịch
_ Theo phạm vi địa lý của chuyến đi có:
+ Du lịch quốc tế: là loại hình du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến du
lịch của khách nằm trên hai hoặc nhiều nớc khác nhau.
Đối với một nớc, loại hình du lịch tổ chức cho khách quốc tế vào du lịch gọi
là du lịch quốc tế chủ động, cho khách ra nớc ngoài du lịch gọi là du lịch quốc tế
thụ động
3
+ Du lịch nội địa: là loại hình du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của
khách nằm trên địa bàn một quốc gia
_ Theo hình thức tổ chức chuyến đi có:
+ Du lịch không thông qua tổ chức.
+ Du lịch thông qua tổ chức
_ Theo động cơ du lịch.
+ Đi du lịch với mục đích nghỉ dỡng.
+ Đi du lịch kết hợp với công việc.
+ Đi tham quan tìm hiểu.
+ Đi du lịch để giao lu.
_ Theo phơng tiện vận chuyển: có khách đi theo đờng sông, đờng thuỷ, đ-
ờng bộ.
_ Du lịch bền vững, du lịch sinh thái.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng thu hút đầu t nớc ngoài vào du
lịch.
3.1. Cải thiện môi trờng đầu t
3.1.1. Sở hữu và đảm bảo đầu t
An toàn vốn đầu t là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu t ra nớc ngoài.
Vì vậy, để các nhà đầu t ra nớc ngoài yên tâm, nớc chủ nhà luôn cam kết không
tịch thu, quốc hữu hoá tài sản hợp pháp của họ. Mặt khác, mức tỷ lệ sở hữu nớc
ngoài thờng đợc nớc chủ nhà quy định để kiểm soát chủ động đầu t nớc ngoài,
điều chỉnh lợi ích giữa các chủ thể đầu t và khuyến khích đầu t nớc ngoài tăng c-
ờng xuất khâủ, chuyển giao công nghệ hiện đại. Nhìn chung, quy định tỷ lệ sở hữu
nớc ngoài ngày càng đợc nới lỏng ở nhiều nớc. Tại Việt Nam, không hạn chế mức
góp vốn tối đa của các nhà đầu t nớc ngoài, nhng mức tối thiểu không đợc nhỏ hơn
30%.
3.1.2. Phê duyệt và quản lý dự án đầu t
Để có giấy phép đầu t, các nhà đầu t nớc ngoài phải ra các khâu thẩm định,
phê duyệt của nớc chủ nhà.ở nhiều nớc, công việc thẩm định phê duyệt của các dự
án đầu t nớc ngoài do nhiều cơ quan chức năng cùng thực hiện. Gần đây, nhằm
4
giảm bớt các phiền hà cho các nhà đầu t nớc ngoài, nhiều nớc áp dụng chính sách
"một cửa" hoặc phân quyền cho các địa phơng thẩm định cấp giấy phép đầu t. ở
Việt Nam, các dự án lớn, có ảnh hởng quan trọng đối với đời sống kinh tế xã hội
(nhóm A) do thủ tớng chính phủ phê duyệt. Các dự án còn lại (nhóm B và C) thuộc
quyền thẩm định, phê duyệt của Bộ Kế hoạch đầu t, các tỉnh ban nghành chức
năng.
3.1.3. Khuyến khích tài chính
Để tăng hấp dẫn cho các nhà đầu t nớc ngoài, nớc chủ nhà thờng đa ra các u
đãi về tài chính nh điều chỉnh các mức thuế đầu t hợp lý theo các lĩnh vực hạng
mục khuyến khích đầu t; kéo dài thời gian miễn giảm thuế; tăng u đãi tín dụng;
giảm tỷ lệ các loại phí các dịch vụ đầu t và cho phép thời gian khấu hao nhanh.
Các u đãi về tài chính thờng đợc điều chỉnh theo thời gian tuỳ thuộc vào định hớng
u tiên phát triển và khả năng cạnh tranh thu hút đầu t nớc ngoài của từng nớc. ở
Việt Nam, các u đãi tài chính đợc coi là hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài.
3.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng
Điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng có ảnh hởng quan trọng đến chi phí và rủi
ro của các hoạt động đầu t. Vì vậy nhiều nớc đã chú trọng xây dựng hệ thống giao
thông và các dịch vụ cơ sở hạ tầng đủ tốt để đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu t n-
ớc ngoài. ở Việt Nam, công việc này thực hiện còn chậm và chủ yếu dựa vào
nguồn vốn ODA.
3.3. Môi trờng du lịch
3.3.1. Môi trờng sinh thái
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tợng và hiện tợng trong môi trờng tự
nhiên bao quanh chúng ta, nó bao gồm địa hình, khí hậu, nguồn nớc và dộng thực
vật.
Tài nguyên du lịch tự nhiên đợc chia làm 3 loại tài nguyên cơ bản là: tài
nguyên du lịch biển và sông nớc, tài nguyên du lịch rừng núi và tài nguyên du lịch
ở các khu bảo tồn.
3.3.2. Môi truờng văn hoá
5
Đặc điểm phát triển văn hoá xã hội của nớc chủ nhà đợc coi là hấp dẫn đầu
t nớc ngoài nếu có trình độ giáo dục cao và nhiều sự tơng đồng về ngôn ngữ, tôn
giáo, các phong tục tập quán đối với các nhà đầu t nớc ngoài. Các đặc điểm này
không chỉ giảm đợc chi phí đào tạo nguồn nhân lực cho các nhà đầu t nớc ngoài
mà còn tạo điều kiện cho họ hoà nhập vào cộng đồng nớc sở tại.
Môi trờng văn hoá bao gồm cả tài nguyên du lịch nhân văn do con ngời tạo
ra, nó là đối tợng, hiện tợng đợc tạo ra một cách nhân tạo. Đây là nguyên nhân
khiến tài nguyên du lịch nhân văn có sự khác biệt với tài nguyên du lịch tự nhiên.
Có 3 loại tài nguyên du lịch nhân văn cơ bản: di tích lịch sử, văn hoá, kiến
trúc nghệ thuật; lễ hội; các tài nguyên khác nh làng nghề truyền thống, món ăn
dân tộc
3.3.3. Môi trờng pháp luật
Các nhà đầu t nớc ngoài rất cần một môi trờng pháp lý hợp lý và ổn định
của nớc chủ nhà. Môi trờng này gồm các chính sách, quy định đối với đầu t nớc
ngoài và tính hiệu lực của chúng trong thực hiện. Đây không chỉ là những căn cứ
pháp lý quan trọng không chỉ để đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu t nớc ngoài
mà còn là những cơ sở cần thiết cho họ tính toán làm ăn lâu dài ở nớc chủ nhà.
3.4. Xúc tiến đầu t
Để giới thiệu, quảng cáo cơ hội đầu t với bên ngoài, nớc chủ nhà thờng tổ
chức các đoàn thăm quan, khảo sát nớc ngoài, tham gia, tổ chức các hội tổ chức
các hội thảo khoa học, diễn đàn đầu t, kinh tế khu vực và quốc tế. Đồng thời họ
tích cực sử dụng các phơng tiện truyền thống, xây dựng mạng lới văn phòng các
đại diện ở nớc ngoài để cung cấp các thông tin nhanh chóng và giúp đỡ kịp thời
các nhà đầu t nớc ngoài tìm hiểu cơ hội đầu t ở nớc mình. ở Việt Nam, các hoạt
động xúc tiến đầu t còn đơn điệu và ít chủ động.
II. Giới thiệu chung về Quảng Ninh
1. Vị trí địa lý
Quảng Ninh là tỉnh nằm ở địa đầu Đông Bắc tổ quốc, có một vị trí chiến lợc
cả về kinh tế lẫn an ninh quốc phòng. Đây là cửa ngõ quan trọng nối Việt Nam với
6
các nớc vùng Đông Bắc á nh Hồng Kông, Nhật Bản bằng đ ờng biển và đặc biệt
là có đờng biên giới đất liền với Trung Quốc dài hơn 70 km.
2. Tiềm năng du lịch
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tự nhiên đã u đãi đặc biệt cho kinh tế biển Quảng Ninh trong đó du lịch
biển đóng một vai trò rất quan trọng.
Với hơn 250 km bờ biển, Quảng Ninh có rất nhiều những bãi tắm lớn nhỏ.
Ngoài những bãi tắm đẹp, thì đảo cũng là một tiềm năng lớn của du lịch Quảng
Ninh.
Tiềm năng lớn nhất cho du lịch Quảng Ninh nói riêng và Việt Nam nói
chung là Vịnh Hạ Long. Hạ Long- nơi huyền thoại của đá và nớc, nơi mà cả thế
giới đã phải hai lần nghiên mình công nhận là Di Sản thiên nhiên 1994 và Di sản
ngoại hạng về giá trị địa chất năm 2000.
Quảng Ninh không chỉ có tài nguyên du lịch biển mà tài nguyên du lịch
rừng núi cũng là một thế mạnh lớn. Quảng Ninh còn có suối khoáng nóng Quang
Hanh rất có giá trị đối với sức khoẻ của con ngời.
Tóm lại với sự đa dạng của các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch
thiên nhiên đã tạo ra một tiềm năng du lịch hết sức phong phú cho Quảng Ninh.
Đó là điều kiện để phát triển nhiều loại hình du lịch khác nhau nh thăm quan nghỉ
dỡng, tắm biển, nghiên cứu khoa học, sinh thái, thể thao
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Quảng Ninh không chỉ nổi tiếng bởi Hạ Long , Trà Cổ, bởi các vẻ đẹp tự
nhiên hùng vĩ, Quảng Ninh còn có nét đẹp trong nền văn hoá của các dân tộc anh
em sinh sống trong tỉnh qua các di tích văn hoá, lịch sử, các lễ hội
Vào mùa xuân ở Quảng Ninh có rất nhiều những lễ hội, đây là loại hình
sinh hoạt văn hoá phản ánh sinh động bản sắc dân tộc, một sản phẩm du lịch độc
đáo và hấp dẫn. Cũng nh bao miền quê khác của đất nớc ở Quảng Ninh cũng tồn
tại những làng nghề.
Nh vậy, cùng với những tài nguyên du lịch tự nhiên thì tài nguyên du lịch
nhân văn ở Quảng Ninh cũng rất giàu có. Khai thác đợc những tài nguyên này
7
không chỉ để phát triển du lịch mà còn là để duy trì và bảo tồn chúng qua thời
gian.
8
Phần II
Thực trạng đầu t nớc ngoài vào
du lịch Quảng Ninh
I. Bức tranh đầu t nớc ngoài tại Quảng Ninh.
Nằm trong tam giác tăng trởng kinh tế miền Bắc ( Hà Nội Hải Phòng
Quảng Ninh). Trong những năm vừa qua, cùng với quá trình mở cửa thu hút đầu t
nớc ngoài của cả nớc, Quảng Ninh cũng là một điểm đợc các nhà đầu t chú ý đặc
biệt. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi và sự quan tâm của nhà nớc, đầu t nớc ngoài
ở Quảng Ninh đã có những bớc khởi sắc đáng kể.
Tính đến hết năm 1999, tại Quảng Ninh, số dự án có vốn đầu t nớc ngoài
còn hiệu lực pháp lý là 35 dự án và 7 chi nhánh của 18 quốc gia và vùng lãnh thổ
với tổng số vốn đầu t gần 900 triệu USD. Đã có 24/35 số dự án này đã triển khai
vốn đầu t với số vốn khoảng 160 triệu USD, 15 doanh nghiệp đã đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh phát huy từ 60%-80% công suất thiết kế. Rất nhiều các dự án
đã triển khai tích cực và có hiệu quả nh: công ty dầu thực vật Cái Lân, công ty
ngọc trai Hạ Long, công ty Vina Takaoka
Có thể nói hoạt động đầu t nớc ngoài trong những năm qua đã đóng góp
một phần quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội Quảng Ninh. Năm
1999, tổng doanh thu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đạt trên 103
triệu USD tăng hơn 2 lần so với năm 1998, trong đó giá trị công nghiệp đạt 100
triệu USD, đóng góp quan trọng trong việc tăng giá trị công nghiệp toàn tỉnh.
Trong năm 1999, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trên địa bàn tỉnh
đã đóng góp cho ngân sách nhà nớc trên 8,8 triệu USD, tăng 3 lần so với năm
1998. Về mặt xã hội, các dự án có vốn đầu t nớc ngoài không chỉ giải quyết việc
làm cho hơn 3000 nghìn lao động trực tiếp mà còn kích thích và tạo việc làm gián
tiếp cho hàng nghìn lao độnh khác từ các doanh nghiệp, dịch vụ cung ứng và tăng
thu nhập cho nhời lao động.
9
Cùng với những đóng góp đáng kể của các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài
trong lĩnh vực công nghiệp, 12 công ty liên doanh trong lĩnh vực du lịch đã đi vào
hoạt động góp phần tích cực vào diện mạo của ngành du lịch Quảng Ninh. Cơ sở
hạ tầng của các công viên, khách sạn, nhà hàng, đội ngũ nhân viên du lịch đang
tong bớc đợc hiện đại hoá, thêm nhiều phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế là những điểm
thu hút khách du lịch.
Du lịch Quảng Ninh đang trở thành mảnh đất màu mỡ cho các nhà đầu t n-
ớc ngoài. Cùng với đà phát triển của ngành du lịch, chắc chắn trong những năm tới
sẽ có nhiều dự án nớc ngoài đầu t vào lĩnh vực này.
II. Hoạt dộng đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh.
1. Giai đoạn 1986 1994
Có thể nói rằng, mặc dù giai đoạn 1986 1994, khi nhà nớc ta dã thực
hiện chính sách mở rộng quan hệ đối ngoại với các nớc trên thế giới nhng nên kinh
tế vẫn mang nặng tính bao cấp. Đặc biệt là đối với ngành du lịch. Các cơ sở du
lịch trên toàn quốc chủ yếu là phục vụ cho các đoàn khách của Đảng, nhà nớc, các
đoàn ngoại giao, tổ chức quốc tế, các chuyên gia, vận động viên nớc bạn Các
đoàn khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chủ yếu từ các nớc Đông Âu và Liên Xô
cũ đợc ký kết theo các hiệp định về hợp tác trao đổi chính trị, kinh tế, văn hoá theo
giá u đãi của chính phủ.
Ngành du lịch Quảng Ninh cũng chịu chung số phận đó. Hằng năm, các
đoàn khách quốc tế đến Hạ Long vẫn chỉ là các đoàn khách truyền thống Đông Âu
và Liên Xô cũ. Hoạt động kinh doanh du lịch lúc đó rất buồn tẻ, chỉ mùa hè khu
du lịch Bãi Cháy mới có khách còn đến mùa đông lại trở thành một khu vực vắng
vẻ, quạnh hiu.
Các cơ sở lu trú lúc đó rất nghèo nàn. Một số khách sạn nh Vờn Đào, Bạch
Đằng, Hạ Long của nhà n ớc với số lợng buồng phòng hạn chế, trang thiết bị lạc
hậu. Còn các nhà khách của các nghành nh Công Đoàn, Than, Điện Lực lại chỉ
chuyên phục vụ cho cán bộ công nhân viên đến nghỉ dỡng mỗi năm một lần.
Hầu nh không tồn tại bất cứ một khu vui chơi giải trí nào cho khách. Các
dịch vụ bổ trợ nh ăn uống, thông tin liên lạc, y tế đều rất thiếu thốn và lạc hậu.
10
Chính vì thế mà động lực để phát triển nghành du lịch là nhỏ. Không có một sự
đầu t cần thiết cho nghành du lịch đặc biệt là đầu t nớc ngoài . Mặc dù là từ năm
1987 luật đầu t nớc ngoài đã ra đời ở Việt Nam nhng các nhà đầu t nớc ngoài lúc
đó còn quá e dè và cha thấy hết tiềm năng to lớn của du lịch Quảng Ninh. Cùng
với những khó khăn cơ bản về cơ sở hạ tầng, về chính sách đầu t, về thị trờng du
lịch... cũng là trở ngại đáng kể trong quyết định của các nhà đầu t nớc ngoài.
Bớc sang những năm đầu của thập kỷ 90, tốc độ tăng trởng khách du lịch
quốc tế vào Việt Nam tăng nhanh. Thời kỳ này Việt Nam trở thành một điểm du
lịch mới lạ và hấp dẫn ở khu vực Đông Nam á, thu hút ngày càng nhiều khách du
lịch với nhiều mục đích khác nhau. Phần lớn trong số họ (40% - 50%) đến Việt
Nam để tham quan du lịch, tham quan một đất nớc có nhiều danh lam thắng cảnh,
có nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc. Hạ Long là một trong những điểm hấp
dẫn đợc nhiều du khách nhất khi đến Việt Nam . Có ngời nói: Đến Việt Nam mà
không đến Hạ Long thì coi nh cha đến.
Thời kỳ này du lịch Quảng Ninh bắt đầu có những khởi sắc đáng kể. Một
loạt các nhà khách, nhà nghỉ của các bộ ngành đoàn thể đã đợc chuyển thành
khách sạn. Cùng với chủ trơng khuyến khích phát triển đa dạng các thành phần
kinh tế, hàng loạt các nhà nghỉ, khách sạn t nhân ra đời nh nấm sau ma. Chỉ trong
vòng 2 đến 3 năm khu vực Bãi Cháy đã mọc lên vài chục khách sạn t nhân phục vụ
cho nhu cầu lu trú của khách.
Mặc dù các khách sạn mọc lên rất nhiều nhng cái thiếu của nghành du lịch
Quảng Ninh chính là những khách sạn qui mô, có tầm cỡ và tiêu chuẩn quốc tế.
Hầu hết các khách sạn ở Quảng Ninh lúc bấy giờ đều có qui mô nhỏ dẫn đến tình
trạng phải thờng xuyên xé lẻ các đoàn khách.
Đầu những năm 90 cũng là thời kỳ khách du lịch thơng mại đến Việt Nam
nói chung và Quảng Ninh nói riêng rất nhiều. Họ đến để kìm kiếm cơ hội kinh
doanh tại một đất nớc mới thực hiện chính sách mở cửa. Với các vị khách này thì
nhu cầu về nơi ở, nghỉ ngơi, giải trí là rất cao. Trong khi đó các cơ sở lu trú ở
Quảng Ninh cha thể đáp ứng đợc hết những đòi hỏi của đối tợng khách này. Chính
vì vậy cần phải có một nguồn vốn lớn, đặc biệt là nguồn vốn nớc ngoài đầu t vào
11
lĩnh vực này. Nhng mặc dù từ năm 1991 1994 có rất nhiều các đoàn khách
quốc tế dến tham quan và tìm hiểu cơ hội đầu t tại Quảng Ninh nhng các nhà đầu
t vẫn tỏ ra e ngại đối với lĩnh vực du lịch. Bởi vì, du lịch Quảng Ninh lúc đó thiếu
tầm nhìn chiến lợc, không có một hoạt động quảng bá nào về những thế mạnh của
mình cũng nh hoạch định một sự phát triển bền vững trong tơng lai. Đồng thời cơ
sở hạ tầng của các khu du lịch vẫn còn quá yếu kém, vấn đề điện, nớc vào mùa hè
( mùa có đông khách du lịch nhất) luôn làm đau đầu các nhà kinh doanh.
Đó là trong lĩnh vực khách sạn, còn trong lĩnh vực vui chơi giải trí cũng
không có gì khả quan hơn. Du khách đến Hạ Long sau một buổi ngồi trên thuyền
ngắm cảnh vịnh khi lên bờ cũng chảng biết đi đâu, vui chơi gì vào ban đêm.
Nh vậy trong suốt giai đoạn 1986 1994 cả ngành du lịch Quảng Ninh
không nhận đợc bất cứ một dự án đầu t nớc ngoài nào.
2. Giai đoạn từ năm 1994 đến nay
Có thể nói rằng giai đoạn từ năm 1994 đến nay là giai đoạn cất cánh của du
lịch Quảng Ninh. Kể từ khi vịnh Hạ Long đợc công nhận là di sản thiên nhiên thế
giới năm tháng 12-1994, khách du lịch đến Quảng Ninh tăng nhanh, năm sau cao
hơn năm trớc. Đặc biệt là vào tháng 11-2000 khi Hạ Long đợc đăng quang di sản
thế giới lần thứ 2 với giá trị ngoại hạng về địa chất thì lại càng khẳng định vị thế
của mình nh một trung tâm du lịch lớn trên toàn quốc.
12
Bảng 2. Số lợng khách du lịch đến Quảng Ninh giai đoạn 1997-2000
Đơn vị : lợt ngời
Năm
Chỉ tiêu
1997 1998 1999 2000
Tổng số khách 357.868 384.736 1.116.000 1.500.856
(% tăng) 8% 190% 34%
Khách quốc tế 150.582 151.826 441.739 553.000
(% tăng) 1% 191% 25%
Khách nội địa 207.286 232.910 674.261 947.856
(% tăng) 12% 189% 41%
Nguồn: Báo cáo tổng kết du lịch Quảng Ninh năm 1997, 1998
Tốc độ tăng trởng khách du lịch đến Quảng Ninh trong những năm qua quả
thật là những con số ngoài mong ớc, tốc độ tăng trung bình hằng năm là hơn 30%
trong đó khách du lịch quốc tế đến Quảng Ninh ngày càng nhiều. Chỉ tính 3 tháng
đầu năm 2001 số lợng khách du lịch đến Quảng Ninh đã là 670.878 lợt ngời, vợt
57% so với cùng kỳ năm 2000. Với đà này con số khách du lịch tới Quảng Ninh sẽ
vợt qua con số 2 triệu lợt ngời.
Tất cả những kết quả đạt đợc ở trên là do sự nỗ lực của ngành du lịch Quảng
Ninh, của các cơ sở kinh doanh du lịch đã tạo đợc niềm tin nơi khách du lịch. Đ-
ờng xá, cầu cống, cơ sở hạ tầng đã đợc cải thiện cơ bản, cộng vào đó là cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ du khách của các doanh nghiệp cũng đợc nâng cấp và xây
dựng mới khá nhiều, trong đó phải kể đến một phần đóng góp không nhỏ của các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực này.
Kể từ khi Hạ Long đợc công nhận là di sản thế giới năm 1994 đến nay đã có
12 Quảng Ninh dự án đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực du lịch tại Quảng Ninh với tổng
vốn đầu t là trên 180 triệu USD. Hầu hết các dự án này đã triển khai đây dựng cơ
bản với tổng số vốn là 35.443.282 USD tập trung tại các trung tâm du lịch nổi
tiếng của tỉnh nh: Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, thị xã Móng Cái
Bảng 3. Các dự án đầu t nớc ngoài vào du lịch Quảng Ninh
13
( giai đoạn 1994 đến nay )
Stt Tên dự án Địa điểm
Tổng vốn
Chủ đầu t nớc ngoàiđầu t (USD)
1 Khách sạn Móng Cái 10.000.000 Profit Come E,D
Hải Ninh- Lợi Lai ( Trung Quốc)
2 Khách sạn Hạ Long 751 Công ty mậu dịch Bắc Hải (Trung Quốc)
Hồng Hải Công ty Mỹ Lai
3 Công ty liên doanh
quốc tế Hoàng Gia
Hạ Long 39.000.000 Đài Loan
Khách sạn Orient Vacations
4 Haritage - Hạ Long Hạ Long 4.000.000 Pte.ltd ( Singapore)
Khách sạn Siam Infinity
5 Hạ Long - Plaza Hạ Long 11.000.000 Import-Export (Pháp)
Công ty liên doanh
Hạ Long- Dream
SKR International Co
6 Khách sạn Hạ Long 11.000.000
INTOURDECO Gor Hock Guan
7 Công ty TNHH Hạ Long 68.000.000 ( Hàn Quốc)
Ngôi sao của Vịnh Hạ Long Resort
8 Công ty tập đoàn
Vinh Cơ
Hạ Long 22.136.800 Development Pte.Ltd
Công ty ĐT và PT Công ty XNK tp
9 khách sạn Móng
Cái
Móng Cái 5.000.000 Phòng Thành (TQ)
Công ty du lịch Panford Development
10 hồ Yên Trung Móng Cái 26.830.000 Ltd ( Hong Kong)
Ông Juan Cheng I
11 Uông Bí 5.000.000 ( Đài Loan)
Nguồn: Sở du lịch Quảng Ninh
Trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trên thì chỉ có công ty du
lịch hồ Yên Trung là hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài còn tất cả đều là hình
14