Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu địa hình cao nguyên đá đồng văn tỉnh hà giang phục vụ phát triển du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÝ THỊ HƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐỊA HÌNH
CAO NGUYÊN ĐÁ ĐỒNG VĂN TỈNH HÀ GIANG
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRÁI ĐẤT

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÝ THỊ HƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐỊA HÌNH
CAO NGUYÊN ĐÁ ĐỒNG VĂN TỈNH HÀ GIANG
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Chuyên ngành: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
Mã số: 60 44 02 17

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRÁI ĐẤT

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VIẾT KHANH



THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Những kết
quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào. Nguồn tài liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu
đã được các cơ quan có thẩm quyền đồng ý và đúng sự thật.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Lý Thị Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp. Cùng với sự
nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo
trong trường Đại học sư phạm, các cán bộ cơ quan ban ngành đã giúp đỡ tơi
hồn thành đề tài.Tôi xin chân thành cảm ơn tới.
1. Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Viết Khanh. Cùng các thầy cơ

giáo trong khoa Địa lý, Phịng đào tạo Sau đại học, trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên.
2. UBND tỉnh Hà Giang, UBND các huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng
Văn, Mèo Vạc.
3. Sở văn hóa thơng tin - thể thao và du lịch tỉnh Hà Giang.
4. Ban quản lý Cao nguyên đá Đồng Văn.
5. Cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu.
Vì điều kiện thời gian cũng như khả năng bản thân tơi cịn nhiều hạn chế
nhất định nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận
được những ý kiến góp ý quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học cũng
như bạn bè đồng nghiệp để luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Học Viên

Lý Thị Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lí do lựa chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ............................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ............................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................... 3
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 4
7. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 5
8. Cấu trúc đề tài .................................................................................................. 8
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊA HÌNH PHỤC VỤ
SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ............................................................................ 9
1.1. Các khái niệm địa hình ................................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm địa hình ................................................................................ 9
1.1.2. Khái niệm hình thái địa hình ................................................................. 9
1.1.3. Khái niệm nguồn gốc địa hình ............................................................ 10
1.1.4. Khái niệm tuổi địa hình ....................................................................... 11
1.2. Một số điểm phương pháp luận của việc nghiên cứu địa hình ................... 12
1.3. Khái niệm về các dạng địa hình ................................................................. 14
1.3.1. Địa hình miền núi ................................................................................ 14
1.3.2. Địa hình karst....................................................................................... 16
1.3.3. Địa hình đứt gãy kiến tạo .................................................................... 18
1.3.4. Địa hình xâm thực - bào mịn .............................................................. 19
1.3.5. Địa hình tích tụ .................................................................................... 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii




1.3.6. Nguyên tắc phân loại địa hình ............................................................. 20
1.4. Khái niệm du lịch ....................................................................................... 22

1.4.1. Định nghĩa du lịch ............................................................................... 22
1.4.2. Tài nguyên du lịch ............................................................................... 23
1.4.3. Các loại hình du lịch ............................................................................ 23
1.4.4. Nguyên tắc phân loại du lịch theo các thành phần tự nhiên ................ 24
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH KHU VỰC CAO NGUYÊN ĐÁ
ĐỒNG VĂN ...................................................................................................... 25
2.1. Khái quát chung .......................................................................................... 25
2.1.1. Khái quát về tỉnh Hà Giang ................................................................. 25
2.1.2. Khái quát về khu vực cao nguyên đá................................................... 26
2.2. Lịch sử phát triển địa chất, địa hình ........................................................... 30
2.2.1. Lịch sử địa chất.................................................................................... 30
2.2.2. Lịch sử phát triển địa hình ................................................................... 31
2.3. Các yếu tố hình thành địa hình khu vực Cao Nguyên Đá .......................... 32
2.3.1. Yếu tố nội sinh..................................................................................... 32
2.3.2.Yếu tố ngoại sinh .................................................................................. 33
2.3.3. Yếu tố nhân sinh .................................................................................. 35
2.4. Đặc điểm địa hình khu vực ......................................................................... 36
2.4.1. Đặc điểm chung ................................................................................... 36
2.4.2. Độ cao và hướng địa hình.................................................................... 37
2.5. Các dạng địa hình trên Cao Nguyên Đá ..................................................... 37
2.5.1. Địa hình nguồn gốc đứt gãy kiến tạo .................................................. 37
2.5.2. Địa hình bóc mịn ................................................................................ 38
2.5.3. Địa hình karst....................................................................................... 40
2.5.4. Địa hình tích tụ .................................................................................... 44
2.5.5. Các dạng địa hình đặc biệt, đánh giá những tài nguyên địa hình
trong phát triển du lịch....................................................................................... 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv





2.6. Đánh giá các dạng địa hình trên cao nguyên đá đối với việc phát
triển du lịch ........................................................................................................ 53
2.6.1. Vị trí khu vực Cao Nguyên Đá đối với sự phát triển kinh tế của
tỉnh Hà Giang ..................................................................................................... 53
2.6.2. Tiềm năng của địa hình trên cao nguyên đá Đồng Văn đối với
phát triển du lịch ................................................................................................ 54
2.6.3. Đánh giá các dạng địa hình đặc biệt trong phát triển du lịch trên
cao nguyên đá Đồng Văn................................................................................... 55
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TRÊN CAO NGUYÊN ĐÁ ĐỒNG VĂN ........................................... 57
3.1. Định hướng phát triển chung ...................................................................... 57
3.2. Định hướng phát triển du lịch cụ thể .......................................................... 57
3.3. Quy hoạch phát triển các khu du lịch ......................................................... 59
3.4. Một số giải pháp phát triển du lịch theo các dạng địa hình, kết hợp
với tài nguyên du lịch khác................................................................................ 62
3.5. Quy hoạch phát triển du lịch dựa trên các dạng địa hình kết hợp với
du lịch địa chất, sinh thái và du lịch văn hóa .................................................... 64
3.6. Kiến nghị và giải pháp phát triển bền vững ............................................... 65
3.7. Giải pháp về đào tạo cán bộ quản lý và hướng dẫn viên du lịch................ 68
3.8. Giải pháp cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật ............................................... 70
KẾT LUẬN....................................................................................................... 72
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v





DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNĐ

:

Cao nguyên đá

ĐB

:

Đông Bắc

ĐCKS

:

Địa chất khống sản

TB - ĐN :

Tây Bắc - Đơng Nam

TB

:

Tây Bắc


UBND

:

Ủy ban nhân dân

UNESCO :

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp
quốc (United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization, viết tắt UNESCO)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại tài ngun du lịch .................................................... 23
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang ................................................... 25a
Hình 2.2. Bản đồ địa hình cao nguyên đá Đồng Văn ...................................... 37a
Hình 3.1. Bản đồ tuyến, điểm du lịch .............................................................. 64a

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v





MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Trong sự phát triển kinh tế xã hội, địa hình có vai trị rất quan trọng. Địa
hình là một hợp phần tự nhiên là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội, Trong đó
một số dạng địa hình có ý nghĩa phát triển du lịch, nhất là các cảnh quan.
Khu vực cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang, với nhiều di sản địa
chất, địa mạo được UNESCO công nhận là Công viên địa chất Tồn cầu vào
tháng 10/2010, đây là Cơng viên địa chất duy nhất của Việt Nam và thứ hai của
Đơng nam Á. Vì vậy việc nghiên cứu địa hình ở đây rất quan trọng, giúp cho
việc định hướng phát triển các loại hình du lịch và khai thác các giá trị di sản,
danh thắng địa chất, địa hình nhằm phát triển kinh tế đi đơi với xóa đói giảm
nghèo cho người dân địa phương một cách bền vững.
Khu vực cao nguyên đá Đồng Văn bao gồm bốn huyện: Đồng Văn, Mèo
Vạc, Yên Minh và Quản Bạ với diện tích lên đến 2368,6km2, là nơi địa đầu của
tổ quốc với hơn 100km đường biên giới giáp với Trung Quốc, là khu vực có vị
trí địa chính trị quan trọng đối với an ninh quốc phòng và sự bảo vệ tồn vẹn
lãnh thổ đất nước.
Nơi đây, hiện có điều kiện sinh sống hết sức khó khăn do phần lớn diện
tích là vùng núi đá có độ cao trên 1000m so với mực nước biển, giao thơng đi
lại hết sức khó khăn và nguy hiểm. Đặc biệt vùng này cực kỳ thiếu đất và thiếu
nước,rất khó khăn cho canh tác nơng nghiệp và đời sống sinh hoạt. Người dân
khu vực cao nguyên đá đang phải sống trong cảnh nghèo khổ nên việc nghiên
cứu các điều kiện tự nhiên, văn hoá dân tộc, trong đó có địa hình định hướng
cho phát triển du lịch là rất cần thiết, nhằm nâng cao đời sống nhân dân và phát
triển kinh tế xã hội cho khu vực cao nguyên đá Đồng Văn.
Nghiên cứu khu vực này nhằm phát hiện và khai thác bền vững các dạng
địa hình đặc biệt, các cảnh quan tự nhiên, góp phần quan trọng trong việc phát
triển du lịch, giao lưu văn hóa và trao đổi khoa học đối với cộng đồng quốc tế,
từ đó khẳng định vị thế và vai trị của Việt Nam trên trường quốc tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




Do yêu cầu trong chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia khu vực biên giới
phía bắc, việc phát triển kinh tế thông qua khai thác phát triển du lịch khu vực
cơng viên địa chất tồn cầu là cầu nối liên kết kinh tế trong mối liên hệ giữa
vùng Tây bắc và Đơng Bắc Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu, Phân tích các dạng địa hình ảnh hưởng đến sự phát triển du
lịch; đánh giá mức độ khai thác tài nguyên địa hình trong phát triển du lịch hiện
nay ở cao nguyên đá. Trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị các định hướng, quy
hoạch và xây dựng các khu du lịch đặc trưng và độc đáo theo từng nhóm địa
hình trên cao ngun đá Đồng Văn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
 Tổng hợp các tài liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khu vực cao
nguyên đá tỉnh Hà Giang.
 Đánh giá và làm rõ vai trị của địa hình đối với sự phát triển kinh tế xã
hội và du lịch.
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của địa hình, đánh
giá hiện trạng của từng loại địa hình trên cao nguyên đá Đồng Văn.
 Tiếp cận và tìm hiểu về các dạng địa hình trên cao nguyên đá Đồng
Văn, nguồn gốc hình thành các dạng địa hình.
 Khảo sát thực tế, khám phá những dạng địa hình độc đáo để từ đó
đánh giá, xác định phát triển các loại hình du lịch.
 Trên cơ sở địa hình có thể xây dựng các bản đồ quy hoạch và phát
triển du lịch khu vực cao nguyên đá Đồng Văn.
 Đề xuất phát triển các loại hình du lịch kết hợp dựa trên cơ sở địa hình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Các dạng địa hình ảnh hưởng đến sự phát triển
du lịch vùng cao nguyên đá Đồng Văn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2




 Phạm vi nghiên cứu: khu vực cao nguyên đá Đồng Văn gồm 4 huyện:
Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc. Bao gồm các xã cụ thể như sau:
Huyện Quản Bạ gồm các xã ( thị trấn Tam Sơn, Thái An, Lùng Tám, Đông Hà,
Quản Bạ, Quyết Tiến, Cán tỷ, Thanh Vân, Bát Đại Sơn, Nghĩa Thuận, Cao Mã
Pờ, Tùng Vài, Tả ván). Huyện Yên Minh gồm các xã ( thị trấn Yên Minh,
Thắng Mố, Phú Lũng, sủng Tráng, Bạch Đích, Na Khê, Sủng Thài, Hữu Vinh,
Lao Và Chải, Mậu Duệ, Đông Minh, Mậu Long, Ngam La, Ngọc Long, Đường
Thượng, Lũng Hồ, Du Già, Du Tiến). Huyện Đồng Văn gồm ( thị trấn Đồng
Văn, thị trấn Phó Bảng, xã Hồ Quáng Phìn, Lũng Cú, Lũng Phìn, Lũng Táo,
Lũng Thầu, Ma Lé, Phố Cáo, Phố Là, Sà Phìn, Sảng Tủng, Sính Lủng, Sủng
Là, Sủng Trái, Tả Lủng, Tả Phìn, Thài Phìn Tủng, Vần Chải). Huyện Mèo Vạc
gồm ( thị trấn Mèo Vạc, xã Cán chu phìn, Giàng Chu Phìn, Khâu Vai, Lũng
Chinh, Lũng Pù, Nậm Ban, Niêm Sơn, Pả Ví, Sủng Máng, Sủng Trà, Tả Lủng,
Tát Ngà, Thượng Phùng, Xín Cái, Niêm Tòng).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc thực hiện đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn khi phân tích một
cách hệ thống giữa cấu trúc địa hình, sự phát triển của địa hình và hình thái địa
hình nhằm ứng dụng cho phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế xã hội
nói chung ở khu vực nghiên cứu.
Cao nguyên đá Đồng Văn được UNESCO công nhận là công viên địa
chất toàn cầu vào tháng 10/ 2010, điều này đã tạo cho cao nguyên đá Đồng Văn
hội tụ đủ các yếu tố để trở thành một điểm du lịch đặc sắc của tỉnh Hà Giang và

của khu vực Đông Nam Á. Khu vực cao nguyên đá có diện mạo địa hình, điều
kiện địa chất phong phú và độc đáo cùng với bản sắc văn hóa các dân tộc đặc
sắc và ấn tượng là tiền đề để phát triển du lịch. Để thu hút du lịch và sản phẩm
du lịch hấp dẫn hơn thì việc nghiên cứu tài nguyên tự nhiên - tài cần thiết. Xuất
phát từ lý do trên em đã chọn đề tài “ Nghiên cứu địa hình cao nguyên đá Đồng
Văn tỉnh Hà Giang phục vụ phát triển du lịch” là lựa chọn có ý nghĩa khoa học
và thực tiễn đối với địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3




6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
6.1. Trên thế giới
Địa hình là bộ phận rất quan trọng của bề mặt trái đất. Từ nửa đầu thế kỉ
19 trở về trước những tài liệu về địa hình mặt đất chỉ được thu thập một cách
“nhân tiện” trong khi tiến hành các cơng trình nghiên cứu địa lý, địa chất, sinh
vật học và thổ nhưỡng. Nhưng đó mới chỉ là những tài liệu mang tính mơ tả,
phần nhiều mới chỉ dừng lại ở mức trả lời câu hỏi “hiện tại thế nào”, và còn bỏ
lửng việc giải đáp các câu hỏi “tại sao” “sẽ thế nào”... Thời đó các nhà địa lý
cịn xa lạ với tư tưởng về sự phát triển có tính quy luật của các dạng địa hình.
Do vậy bộ môn khoa học địa mạo chuyên nghiên cứu về địa hình trái đất chưa
phát triển. Chỉ sau khi xuất hiện những cơng trình nghiên cứu tổng qt nổi
tiếng của các nhà địa lý và địa chất như Powell, Gilbert, Davis, Richthofen,
A.penck, cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20, khoa học địa mạo bộ mơn nghiên cứu về
địa hình mới được hình thành và phát triển cho đến ngày nay. Đây là bộ môn
không những nghiên cứu những quy luật biến đổi hiện tại mà cả quá khứ cũng
như hướng phát triển của địa hình trong tương lai.
6.2.Việt Nam

Từ lâu các nhà địa chất người pháp đã đến vùng cao nguyên đá Đồng
Văn nghiên cứu về cổ sinh, địa tầng và cấu trúc địa chất. Trong đó có G.zenin
(1907) là người đầu tiên phát hiện ra cấu trúc địa chất vịng cung Đơng Bắc
Bắc Bộ, tiếp theo là J.deparat (1916) với các cơng trình địa chất về vùng
thượng du Bắc Bộ và Hà Giang. Trong thời kì 1941-1952 J. Fomaget và
E.saurin đã xây dựng bản đồ địa chất đông dương, một số yếu tố về địa chất địa
hình lãnh thổ được xác lập trong đó Hà Giang thuộc yếu tố thượng Bắc Bộ. Sau
năm 1954 các nhà địa chất Việt Nam dưới sự giúp đỡ của chuyên gia Liên Xô
E.A. Dovjikov (1959-1965) đã điều tra, khảo sát xây dựng bản đồ địa chất miền
bắc Việt Nam và xếp khu vực Đồng Văn Hà Giang vào đới cấu tạo sông Hiến
thuộc miền chuẩn uốn nếp đông Việt Nam. Đây là một miền võng sâu bao gồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4




nhiều hệ thống uốn nếp đứt gãy đã làm cho địa hình vùng cao nguyên đá Đồng
Văn bị chia cắt phức tạp.
Với nền địa chất phức tạp, khu vực cao ngun đá Đồng Văn có địa hình
karst rất phổ biến đặc biệt là các hệ thống hang động. Từ năm 2003 đến nay,
viện khoa học địa chất và khoáng sản đã phối hợp với các nhà Hang động học
của vương quốc Bỉ tiến hành khảo sát, nghiên cứu về Hang động trên khu vực
cao nguyên đá Đồng Văn. Kết quả phát hiện tại Đồng Văn có 20 Hang, Mèo
Vạc 37 Hang và 5 Hang ở Yên Minh. Độ cao lần lượt được phân chia thành ba
bậc chính 150m, 350m và 950m.
Ngồi ra ở Việt Nam cịn có các cơng trình nghiên cứu khác về địa hình
như Lê Bá Thảo, Vũ Tự Lập thể hiện trong cuốn Thiên Nhiên Việt Nam và qua
bảng Hệ Thống Phân Vị Tự Nhiên Việt Nam....
7. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

7.1. Các quan điểm
7.1.1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống là tập hợp các thành tố tạo nên một chỉnh thể toàn vẹn, tương
đối ổn định và vận động theo quy luật tổng hợp. Mỗi hệ thống bao giờ cũng có
một cấu trúc gồm nhiều thành tố, mỗi thành tố lại có những cấu trúc nhỏ hơn.
Như vậy hệ thống nhỏ bao giờ cũng nằm trong hệ thống lớn hơn. Mỗi thành tố
của hệ thống là một bộ phận độc lập, có chức năng riêng và ln vận động theo
quy luật của tồn hệ thống, đối với địa hình cũng vậy. Các dạng địa hình đều
nằm trong một hệ thống nhất định, chi phối và tác động qua lại với nhau.
7.1.2. Quan điểm tổng hợp
Đây là quan điểm rất quan trọng nhằm nghiên cứu một cách tổng hợp tất
cả các nhân tố ảnh hưởng đến địa hình khu vực cao nguyên đá Đồng Văn,
nghiên cứu mối quan hệ tác động của các điều kiện tự nhiên, địa chất và sự
biến động của chúng đối với địa hình ở cao ngun đá Đồng Văn. Từ đó có thể
đưa ra những định hướng và những giải pháp để phát triển du lịch theo từng
dạng địa hình cụ thể trên cao nguyên đá Đồng Văn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5




7.1.3. Quan điểm lịch sử
Mỗi dạng địa hình đều có lịch sử phát triển khác nhau. khoảng thời gian
hoạt động của một quá trình hình thành địa hình cũng khác nhau. Qua thời gian
địa hình có thể bị biến đổi nhất định, hoặc cũng có thể được lặp lại nhưng với
cường độ khác nhau và thời gian khác nhau. Và cũng có những dạng địa hình bị
thay đổi hồn tồn do các q trình kiến tạo. Tuy nhiên dấu tích vẫn cịn để lại
trên bề mặt địa hình. Vì vậy qua nghiên cứu địa hình ta có thể biết được lịch sử
phát triển của khu vực nghiên cứu trong quá khứ.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp thu thập thơng tin tư liệu
Trên cơ sở đã có từ việc phân tích tổng hợp trong phịng ta tiến hành
khảo sát thực địa, việc đi thực địa sẽ giúp thu thập những tài liệu về đặc điểm
địa hình, xác định ranh giới giữa các dạng địa hình, hệ thống các dạng địa hình
trong khu vực. Giúp phát hiện những chi tiết đặc trưng của địa hình bằng cách
chụp ảnh hay đo đạc. Việc đi thực địa được tiến hành đồng thời với việc sử
dụng các phương pháp phân tích chuyên ngành để thu được kết quả tốt nhất cho
nội dung nghiên cứu.
Thu thập tài liệu liên quan đến địa hình cao nguyên đá là vấn đề quan
trọng đã được đặt ra ở đề tài, đây là bước đầu tiên xem xét trước khi triển khai
công tác nghiên cứu điều tra thực địa, các tài liệu số liệu này giúp người thực
hiện nhiệm vụ có những khái qt mang tính tổng quan về thực tế địa hình khu
vực cần nghiên cứu để phục vụ cho phát triển du lịch. Đó là cơ sở định hướng
nội dung về các bước tiến hành nghiên cứu. Các tài liệu thu thập từ các cơ sở
ban ngành địa phương, các tài liệu lưu trữ ở các bộ ngành quản lý trung ương.
Ngoài ra trong nghiên cứu điều tra thực địa việc thu thập thông tin từ địa
phương, người dân địa phương về các dạng địa hình đặc biệt rất được coi trọng.
Đây là những tư liệu quý giúp khám phá về sự đa dạng của địa hình trên cao
ngun đá Đồng Văn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6




7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu địa mạo
7.2.2.1. Phương pháp trắc lượng hình thái
Mục đích của phương pháp này là phân tích, định lượng địa hình bề mặt
trái đất để góp phần giải quyết các vẫn đề nguồn gốc và động thái của nó trong

đó có thể nghiên cứu hình thái địa hình về độ cao tuyệt đối, độ cao tương đối,
độ dốc, hướng sườn, độ chia cắt ngang và chia cắt sâu...kết quả sẽ giúp cho việc
xác định được các dạng địa hình, các kiểu địa hình phục vụ cho phát triển kinh
tế xã hội và du lịch.
7.2.2.2. Phương pháp địa mạo cấu trúc
Phương pháp nhằm xác định mối liên hệ giữa địa hình với cấu trúc địa
chất, về các mặt cấu trúc kiến tạo và thạch học. Tìm ra sự phụ thuộc của hình
thái địa hình với các điều kiện cấu trúc và thạch học trên cơ sở hiện tượng xâm
thực chọn lọc.
Dựa vào phương pháp này có thể giúp phân biệt được các dạng địa hình
qua nguồn gốc thành tạo đây cũng là chỉ tiêu để phân tích lịch sử phát triển của
địa hình đang được nghiên cứu.
7.2.2.3. Phương pháp địa mạo động lực
Phương pháp này được sử dụng để phát hiện sự biến đổi của địa hình tìm
ra những động lực và quá trình tác động lên địa hình trong mối liên hệ với điều
kiện cấu trúc địa chất, vận động kiến tạo và những điều kiện khí hậu hiện đại.
Phương pháp này khơng những giúp giải thích mà cịn dự báo được sự phát
triển của địa hình.
Với phương pháp này chúng ta có thể đốn được sự phát triển của địa
hình trên khu vực nghiên cứu và đây cũng là cơ sở để xây dựng các loại hình
du lịch phù hợp trong tương lai. Cùng với đó là định hướng bảo tồn những di
sản địa hình hiện tại.
7.2.2.4. Phương pháp tân kiến tạo hình thái
Đây là phương pháp nhằm giải thích các đặc điểm địa hình. Bằng mối
quan hệ giữa địa hình với những biểu hiện của vận động tân kiến tạo. Phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7





pháp này được xây dựng trên cơ sở luận điểm cho rằng đại bộ phận địa hình mà
ta thấy hiện nay đều được hình thành với vai trị chủ đạo của các vận động tân
kiến tạo, nhất là đối với địa hình miền núi và các vùng sụt võng tân kiến tạo.
Các vận động tân kiến tạo này dù nâng lên hay hạ xuống đều ảnh hưởng trực
tiếp tới cường độ hoạt động của các quá trình ngoại sinh, do đó ảnh hưởng rất
lớn tới đường nét và cách sắp xếp của các dạng địa hình.
7.2.2.5. Phương pháp bản đồ
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các bản đồ chuyên ngành có liên quan
như: bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ kinh tế xã hội Cao nguyên đá
Đồng Văn Hà Giang trong quá trình nghiên cứu. để từ đó có thể áp dụng xây
dựng bản đồ du lịch cho khu vực cao nguyên đá Đồng Văn.
8. Cấu trúc đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì nội dung đề tài bao gồm ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu địa hình phục vụ sự phát triển du lịch.
Chương 2: Đặc điểm địa hình khu vực cao nguyên đá Đồng Văn.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch trên cao nguyên đá
Đồng Văn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8




Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊA HÌNH PHỤC VỤ
SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Các khái niệm địa hình
1.1.1. Khái niệm địa hình

Theo Đào Đình Bắc “Địa hình là một khái niệm được sử dụng rộng rãi
trong khoa học và đời sống để mô tả diện mạo bề mặt lớp vỏ cứng của trái đất.
Nó là tập hợp của vô vàn những thể gồ ghề, lồi lõm hoặc tương đối bằng
phẳng, phân cách với nhau bởi những đường ranh giới ít nhiều rõ ràng, tức là
tập hợp của các dạng địa hình”.[1]
Dạng địa hình có thể là một khối nhô cao so với bề mặt nằm ngang gọi là
địa hình dương, hoặc có thể lõm xuống gọi là địa hình âm. Mỗi dạng địa hình lại
bao gồm những yếu tố thành phần, đó là bề mặt, các đường, các điểm đặc trưng.
“Các dạng địa hình thường được sắp xếp, kết hợp với nhau theo những
quy luật nhất định để tạo thành những đơn vị địa hình cấp cao hơn. Tập hợp
các dạng địa hình liên kết với nhau một cách có quy luật, có quan hệ mật thiết
với nhau về nguồn gốc phát sinh và cùng tồn tại trên một không gian mặt đất
nhất định được gọi là kiểu địa hình”.[1]
Nhiều kiểu địa hình có thể gộp với nhau theo những dấu hiệu giống nhau
về nguồn gốc phát sinh và phát triển thành nhóm kiểu địa hình. Có hai nhóm
kiểu địa hình chính được phân biệt theo cơ chế thành tạo, đó là nhóm kiểu địa
hình bào mịn và nhóm kiểu địa hình tích tụ. Cũng có khi người ta nói đến
nhóm kiểu địa hình ngun thủy, nhưng chỉ là trên phương diện lý thuyết. Bởi
vì nhóm địa hình này không tồn tại ở nguyên dạng mà đều bị các q trình bóc
mịn hoặc tích tụ cải biến ngay từ lúc mới xuất hiện.
1.1.2. Khái niệm hình thái địa hình
Hình thái địa hình hay cịn gọi là diện mạo bên ngồi, có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với việc phân bố lại vật chất và các dạng năng lượng tự nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9




trên bề mặt trái đất. Việc xác định các đặc trưng của hình thái địa hình là rất

quan trọng bởi vì nó chi phối hoạt động của các q trình thành tạo và cải biến
địa hình, chúng quy định khả năng sử dụng địa hình cho những mục đích khác
nhau, và nhiều khi phản ánh những thông tin quan trọng về địa chất, nhất là
thạch học và kiến tạo. Người ta thường quan tâm đến hai loại thông tin về hình
thái địa hình đó là: hình thái mơ tả và hình thái trắc lượng.
Hình thái mơ tả trong thực tiễn người ta thường gọi tắt là hình thái địa
hình, bao gồm các yếu tố địa mạo bên ngoài của địa hình như: độ cao ( độ cao
tương đói và độ cao tuyệt đối), độ dốc, hình dạng bề mặt, cách sắp xếp và hình
khối địa hình.
“Hình thái trắc lượng bao gồm những thông tin định lượng về độ cao
tương đối, độ cao tuyệt đối, độ chia cắt ngang, độ dài, độ dốc sườn và bề mặt,
độ uốn khúc của các dịng sơng... tất cả những thơng tin dó được thể hiện dưới
dạng chỉ số và hệ số”.[1]
Ngồi ra ta cịn gặp thuật ngữ tạo hình thái dùng để diễn tả sự thay đổi
trong diện mạo địa hình để đối lập với trạng thái yên tĩnh, không biến đổi hoặc
biến đổi đồng dạng với chính mình của các dạng địa hình. Đây là khái niệm
được vận dụng nhiều trong địa mạo khí hậu và địa mạo thổ nhưỡng.
1.1.3. Khái niệm nguồn gốc địa hình
Việc xác định nguồn gốc địa hình là một nhiệm vụ rất khó khăn và phức
tạp của ngành địa mạo học. Và ngày nay địa mạo học hiện đại đã giải thích
được q trình phát sinh, phát triển và quy luật phân bố của phần lớn các dạng
địa hình trên bề mặt trái đất. Từ các khối lớn nhất là các khối lục địa và đại
dương, đến những dạng nhỏ hơn thậm chí là các vi địa hình.
Để có được những thành tựu ấy là nhờ địa mạo học đã có phương pháp
luận đúng đắn. Cũng coi mọi sự vật trong tự nhiên, các dạng địa hình cũng là
những thành tạo có phát sinh, phát triển và cuối cùng thối hóa để tạo ra những
dạng địa hình khác. Và sự phát sinh, phát triển phức tạp này phụ thuộc chặt chẽ
vào hai nhóm động lực chủ yếu đó là nội lực và ngoại lực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10





Tuy nhiên trong cơ chế thành tạo các dạng địa hình cỡ lớn, như các hệ
thống núi, các miền đồng bằng rộng lớn, các lục địa và đại dương còn có những
điều mang tính giả thuyết và trước đây chỉ dựa trên cơ sở học thuyết địa máng.
Sau đó sự ra đời của thuyết kiến tạo mảng đã gợi ra những cách lý giải mới và
ngày càng có sức thuyết phục hơn về nguồn gốc của các dạng địa hình cỡ hành
tinh, như các lục địa, các đại dương và các vành đai núi...
1.1.4. Khái niệm tuổi địa hình
Việc xác định tuổi địa hình cho phép ta khơi phục được lịch sử phát triển
của địa hình, từ đó thấy được những giai đoạn phát triển kế tiếp nhau mà địa
hình đã trải qua. Nghĩa là giải thích được vấn đề cổ địa lý nói chung và cổ địa
mạo nói riêng.
“Tuổi của địa hình nào đó là khoảng thời gian, trong đó nó đã được hình
thành và các dạng của nó vẫn cịn giữ được những đường nét chính cho tới
ngày nay. Như vậy, khi nói tuổi địa hình tức là muốn nói tới tuổi địa hình cổ
mà bây giờ ta vẫn còn thấy được dạng tương đồng”.[1].
Điều này cũng dễ hiểu bởi vì địa hình ln ln biến đổi do chịu tác
động liên tục của các quá trình nội sinh và ngoại sinh. Cịn những dạng địa hình
đã biến đổi hồn tồn thì nó đã trở thành dạng dịa hình khác và tuổi của dạng
địa hình mới này cũng khác hẳn.
Tuổi của địa hình có thể xác định bằng số năm gọi là tuổi tuyệt đối, nhờ
phương pháp định lượng chất đồng vị phóng xạ trên cơ sở bán chu kỳ phân hủy
của chất phóng xạ có trong thành phần nham thạch. Và khi khơng có diều kiện
để xác định tuổi tuyệt đối trong một số trường hợp người ta có thể xác định tuổi
tương đối giữa các bậc địa hình với nhau trên cơ sở quy luật chung. Bậc càng
cao thì tuổi càng cổ hơn hoặc ngược lại tùy từng trường hợp cụ thể.
Việc xác định tuổi địa hình đặc biệt khó khăn đối với các dạng địa hình

bóc mịn, bởi vì ở đây bề mặt địa hình khơng trùng với bề mặt địa chất. Trong
trường hợp này người ta phải xác định nó gián tiếp qua tuổi của trầm tích đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11




sinh với bề mặt bào mịn của địa hình, tức là áp dụng phương pháp trầm tích so
sánh. Đối với các dạng địa hình tích tụ thì tuổi địa hình có thể được xác định dễ
dàng hơn bởi vì bề mặt địa hình trùng với bề mặt địa chất, nghĩa là nếu xác
định được tuổi địa chất của trầm tích ta sẽ biết được tuổi của địa hình tích tụ.
Cịn đối với địa hình bị chơn vùi tuổi của nó được xác định theo tuổi của trầm
tích phủ trên và trầm tích nằm dưới bề mặt của nó.
1.2. Một số điểm phương pháp luận của việc nghiên cứu địa hình
Địa hình phải được nghiên cứu trong mối liên hệ cụ thể và chặt chẽ với
đặc điểm của môi trường địa lý, xem nó như là một trong những hợp phần của
mơi trường vốn có khả năng tự điều chỉnh, nghĩa là nó ln có quan hệ tương
hỗ và quan hệ chi phối nhân quả với những hợp phần khác của mơi trường địa
lý. Nói cách khác khi nghiên cứu địa hình ta phải chú ý đầy đủ đến tồn bộ
quan hệ phức tạp giữa các địa quyển: thạch quyển, khí quyển, thủy quyển, sinh
quyển, kể cả hoạt động của con người. Do đó có thể tóm tắt theo hướng sau:
* Nghiên cứu đặc điểm hình thái của địa hình: xác định kích thước các
dạng sơ đẳng, mơ tả diện mạo, cách sắp xếp, đặc điểm định hướng của chúng
trong không gian và quan hệ giữa chúng với nhau về hướng.
* Xác định nguồn gốc phát sinh và các bước phát triển của các dạng địa
hình và những tập hợp của chúng (tức là các kiểu địa hình).
* Nghiên cứu tính quy luật phát triển địa hình trong từng mơi trường địa
lý đặc thù và trên cơ sở đó xây dựng hệ thống phân loại địa hình theo nguồn
gốc phát sinh.

* Phát hiện những tập hợp khách quan của các dạng địa hình có liên quan
với nhau về nguồn gốc phát sinh, lặp đi lặp lại trong không gian một cách có
quy luật, xuất hiện trong những điều kiện cấu trúc địa chất nhất định, hoặc
trong những cách kết hợp nhất định của các nhân tố tạo hình (tức là những kiểu
điạ hình theo nguồn gốc phát sinh).
* Nghiên cứu sự phân bố địa lý của các dạng và kiểu địa hình trong mối
liên hệ với tính phân đới khí hậu hoặc bởi cách sắp xếp của các khối lục địa và
đại dương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12




Trong mỗi hướng nghiên cứu này đều phải luôn luôn có quan điểm lịch
sử, tức là nghiên cứu địa hình trong trạng thái vận động và phát triển.
+Tính đồng dạng: các sự kiện địa mạo đang và sẽ xảy ra đều có những
nét tương đồng. Đây là cơ sở quan trọng cho việc khôi phục và dự báo các hoạt
động địa mạo khi xác định các nhân tố tham gia vào quá trình trên cơ sở nghiên
cứu hiện tại. Quan điểm này được đúc kết thành câu “hiện tại là chìa khóa đi
vào q khứ”.
+Tính đột biến ngưỡng: đây là nguyên lý nói về sự đột biến các sự kiện
địa mạo, tính đột biến ngưỡng chính là bước nhảy vọt trong q trình tiến hóa
để chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác.
+Phản ứng dây chuyền: khi có một nhân tố địa mạo nào đó thay đổi vượt
quá ngưỡng thì các nhân tố khác trên phạm vi một lãnh thổ nào đó cũng bị thay
đổi. Trong q trình này các phản ứng sẽ dần tiến tới trạng thái ổn định trong
điều kiện mới với sự chiếm ưu thế của một hoặc vài nhân tố nào đó.
+Thời gian: khoảng thời gian hoạt động của một quá trình (hay nhân tố)
địa mạo nào đó rất khác nhau. Nó có thể mất đi hoặc bị thay thế vai trị trong

q trình phát triển địa hình lãnh thổ theo thời gian. Tuy nhiên, theo thời gian
nó cũng có thể được lặp lại nhưng trong hồn cảnh khác và có thể có cường độ
khác. Trong thực tế đa số các quá trình địa mạo đều diễn ra lâu dài, nhưng cũng
hiếm trường hợp đột biến.
* Tóm lại: nghiên cứu địa hình mặt đất trong trạng thái luôn luôn biến
động trên cơ sở các nguyên lý địa mạo là cách đi tốt nhất để tìm hiểu rõ bản
chất của địa hình. Đó là cơ sở phương pháp luận chung cho việc nghiên cứu địa
mạo ở bất kì quy mơ nào, bất kì q trình địa mạo nào. Đó cũng là cơ sở lý
thuyết chung của địa mạo học. Địa hình được sinh ra và tiến hóa trong các mối
tác động tương hỗ giữa các lực nội sinh và ngoại sinh do những nguyên nhân
khách quan và chủ quan theo khơng gian và thời gian.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13




1.3. Khái niệm về các dạng địa hình
1.3.1. Địa hình miền núi
Miền núi được quan niệm là những khu vực mặt đất tương đối rộng lớn,
thường có cấu tạo uốn nếp, được nâng cao so với mực nước biển và các khu
vực đồng bằng bao quanh, có dao động độ cao đáng kể trên những khoảng
ngắn. Do đặc điểm độ cao tuyệt đối lớn khiến cho các quá trình xâm thực bào
mòn hoạt động mãnh liệt độ chia cắt sâu đạt những giá trị lớn. Các miền núi
nhất là các miền núi trẻ thường có chế độ hoạt động tân kiến tạo mạnh và phân
dị, làm cho địa hình ln có tính phân bậc. Ở miền núi rất phổ biến các vệt lộ
đá gốc có độ bền vững khác nhau gây ra các hiện tượng phong hóa, xâm thực
và bào mòn chọn lọc và nhiều khi tạo nên những dạng địa hình cấu trúc điển
hình. Do độ cao tuyệt đối lớn, độ chia cắt sâu sườn có độ dốc lớn là những
nguyên nhân căn bản làm cho địa hình và các q trình địa mạo ở miền núi có

nét độc đáo bao gồm các kiểu địa hình sau.
 Quả núi
Đó là một bộ phận mặt đất nhơ cao kích thước khơng lớn nổi rõ trên nền
bằng phẳng, có đường chân dốc rõ ràng từ mọi phía. Đây là những dạng địa
hình lẻ loi, đơn độc ở các miền trước núi, hoặc nổi lên giữa miền đồng bằng.
Tùy vào nguồn gốc hình thành mà ta có cảnh quan núi đảo, cảnh quan núi lửa...
 Đỉnh núi
Đỉnh núi không phải là những khối nhô cao trực tiếp trên nền đồng bằng
bằng phẳng, mà là những khối nhô nổi rõ trên đỉnh quả núi, dãy núi lớn và nếu
hai đỉnh núi nằm gần nhau phân cách với nhau bởi đèo "yên ngựa".
 Miền trước núi
Miền núi và khối núi lớn cũng có đường phân cách với đồng bằng lân
cận. Có trường hợp đường chân núi không biểu hiện rõ ràng, sường núi thường
thẳng đứng và chuyển đột ngột xuống đồng bằng. Nhưng phần lớn trường hợp
miền núi chuyển xuống đồng bằng rất từ từ tạo thành một miền chuyển tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14




mang tính chất trung gian giữa một bên là miền núi một bên là đồng bằng gọi là
miền trước núi.
 Đường sống núi
“Hai sườn đối nhau của quả núi, dãy núi cắt nhau ở phần đỉnh, tạo
thành đường sống núi.Như vậy đường sống núi bao gồm những điểm có độ cao
lớn nhất trong từng trắc diện ngang của dãy núi.Nó có thể là đường sắc cạnh
hoặc có dạng mềm mại. Cũng có trường hợp, đường sống núi khơng rõ ràng,
hai sườn khơng cắt nhau trực tiếp, thay thế vào đó là bề mặt đỉnh bằng phẳng
nằm ngang”.[1]

Thông thường đường sống núi trùng với đường phân thủy, song có
nhiều trường hợp hai khái niệm này lại không khớp nhau, do điều kiện khí hậu
ở hai bên sườn của dãy núi khác nhau và kết quả làm cho đường phân thủy bị
đẩy lùi về phía sườn khơ khan và khơng cịn ăn khớp với đường sống núi nữa.
 Dãy núi
“Đó là tập hợp của nhiều ngọn núi nằm kề liên tục với nhau, có đường
sống núi và đường phân thủy thống nhất, kéo dài dạng tuyến”.[1]
 Dải núi, hệ thống núi
Là “tập hợp của nhiều dãy núi tạo thành một thể thống nhất, có liên
quan với nhau về nhiều mặt, được gọi là dải núi hoặc hệ thống núi”.[1]
 Khối núi
“Đôi khi nhiều ngọn núi tập hợp với nhau nhưng không theo tuyến mà
hợp lại thành khối tương đối đẳng thước gọi là khối núi. Thông thường chúng
do một khối xâm nhập lớn hoặc khối dung nham bị chia cắt tạo thành”.[1]
 Miền núi
“Là tập hợp của hầu hết các dạng hình thái kể trên, phát triển trên một
khu vực mặt đất rộng lớn”.[1]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15




1.3.2. Địa hình karst
* Khái niệm karst
Karst bao hàm tổng thể các dạng địa hình độc đáo và các quá trình tạo ra
chúng, chủ yếu là các quá trình rửa trơi, hịa tan của nước trên mặt và nước
ngầm đối với những loại đá có nhiều kẽ nứt, lỗ hổng có thể hịa tan được. Hiện
tượng karst biểu hiện trong địa hình qua những khía cạnh sau:
Tạo ra hệ thống thủy văn ngầm và hệ thống thủy văn trên mặt độc đáo,

khác hẳn với địa hình xâm thực do nước chảy thơng thường.
Tạo ra những dạng địa hình rỗng trên mặt và ngầm dưới đất trong khối
đá bị karst hóa.
Tạo ra những địa hình âm trên bề mặt và những dạng địa hình rỗng
ngầm dưới đất, trong những khối đá khơng hịa tan nằm bên trên hoặc vây
quanh các khối đá bị karst hóa.
Địa hình karst khơng những là kiểu địa hình độc đáo mà cịn là một cảnh
quan, một loại mơi trường tự nhiên đặc biệt. Tính độc đáo này thể hiện rõ ngay
cả khi ta quan sát từ xa.
* Ca rư
Ca rư còn được gọi là đá tai mèo hay ngọn đá, rãnh đá. Là những dạng
địa hình lởm chởm thường thấy trên bề mặt đá vôi. Chúng có kích thước to nhỏ
khác nhau, phân cách với nhau bởi những rãnh sâu từ một vài centimet đến vài
mét. Địa hình ca rư phát triển làm cho bề mặt sườn có hình răng lược và rất
hiểm trở.
Các ca rư thường tạo thành những luống sắp xếp hỗn độn không theo
quy luật nào cả. Địa hình ca rư phát triển ở mọi độ cao từ dải bờ biển đá vôi
cho tới những đỉnh núi cao có băng tuyết bao phủ. Khi ca rư phát triển trên diện
tích lớn chúng tạo thành cánh đồng ca rư.
Nhìn chung ca rư là dạng địa hình trên mặt, nhưng cũng có cả loại ca rư
ngầm, thường hình thành trong các dịng dơng ngầm hoặc hang động hoặc phát
triển ngầm bên dưới lớp trầm tích vụn bở.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
16




×