Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại sở khoa học và công nghệ tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÙNG ÁNH HỒNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÙNG ÁNH HỒNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGƠ THỊ HƯƠNG GIANG

THÁI NGUN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng cá nhân tơi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong
luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố
bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Ngun, tháng .... năm 2020
Tác giả

Phùng Anh Hồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi trân trọng và đặc biệt bày tỏ lời cảm ơn đến TS. Ngô Thị Hương
Giang người đã nhiệt tình, tận tâm, đầy trách nhiệm hướng dẫn tơi hồn thành
luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Quý Thầy Cô giáo trường Đại học Kinh

tế &QTKD Thái Nguyên đã giảng dạy và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình
học tập và làm luận văn. Cám ơn lãnh đạo, cán bộ các phòng ban của Sở Khoa
học & Công nghệ tỉnh Lào Cai. Cảm ơn các đồng nghiệp, cùng tồn thể những
người đã giúp đỡ tơi trong quá trình điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu cũng
như góp ý kiến để xây dựng luận văn.
Để thực hiện luận văn, bản thân tôi đã cố gắng tìm tịi, học hỏi, tự nghiên
cứu với tinh thần ý chí vươn lên. Tuy nhiên, khơng tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót nhất định. Kính mong q Thầy, Cơ giáo tiếp tục đóng góp ý kiến
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phùng Anh Hồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ .............................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn ................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CƠNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .................................................................... .. 5
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ
quan hành chính nhà nước ................................................................................ 5
1.1.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ, cơng chức trong cơ quan hành chính nhà nước 5
1.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước 13
1.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính
nhà nước .......................................................................................................... 21
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức trong các cơ quan hành chính nhà nước ................................................. 35
1.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở một số đơn
vị trong nước và bài học rút ra cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai37
1.2.1. Kinh nghiệm của một số đơn vị ............................................................ 37
1.2.2. Bài học rút ra cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai ................ 43
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... …45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 45
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 48
2.2.3 . Phương pháp phân tích thơng tin ......................................................... 48

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 49
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Sở Khoa học & Công nghệ
tỉnh Lào Cai...................................................................................................... 49
2.3.2. Các tiêu chí đo lường chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Khoa
học & Công nghệ tỉnh Lào Cai ......................................................................... 49
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh các hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức tại Sở Khoa học & Công nghiệ tỉnh Lào Cai............................................ 51
Chương 3 THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH
LÀO CAI ....................................................................................................... 54
3.1. Giới thiệu về Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Lào Cai ........................... 54
3.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................. 54
3.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 55
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ tại Sở .................................................................. 56
3.1.4. Khái quát kết quả hoạt động tại Sở giai đoạn 2017-2019 ..................... 57
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Khoa học & Công
nghệ tỉnh Lào Cai ............................................................................................ 60
3.2.1. Thực trạng chất lượng CBCC thông qua trí lực .................................... 60
3.2.2. Thực trạng chất lượng CBCC thông qua tâm lực ................................. 67
3.2.3. Thực trạng chất lượng CBCC thông qua thể lực .................................. 70
3.3. Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
tại Sở KH&CN tỉnh Lào Cai ........................................................................... 72
3.3.1. Công tác quy hoạch cán bộ, cơng chức ................................................. 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ................................... 75

3.3.4. Công tác sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức ....................................... 77
3.3.5. Công tác đãi ngộ, khen thưởng cán bộ, công chức ............................... 78
3.3.6. Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức ...................................... 80
3.3.7. Công tác kiểm tra, giám sát cán bộ công chức...................................... 82
3.4. Đánh giá chung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Khoa
học & Công nghệ tỉnh Lào Cai ....................................................................... 83
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 83
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 84
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 87
Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÀO CAI 88
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức tại Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Lào Cai .................................. 88
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 88
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 88
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 89
4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Khoa
học & Công nghệ tỉnh Lào Cai ....................................................................... 90
4.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức .. 90
4.2.2. Giải pháp trong công tác tuyển dụng cán bộ......................................... 91
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng cán bộ, công chức ................... 93
4.2.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác đánh giá cán bộ, cơng chức .................. 97
4.2.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác đãi ngộ cán bộ cơng chức..................... 98
4.2.6. Giải pháp hồn thiện công tác kiểm tra, giám sát ................................. 99
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 101
4.3.1. Đối với Nhà nước ................................................................................ 101
4.3.2. Đối với Sở ban ngành.......................................................................... 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Lào Cai ............................................................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KH&CN

Khoa học &Công nghệ

CB

Cán bộ

CC

Công chức

CBCC

Cán bộ, cơng chức


HCNN

Hành chính nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

SKĐK

Sức khỏe định kỳ

SK

Sức khỏe

QLNN

Quản lý nhà nước

LLCT


Lý luận chính trị

TH

Tin học

NN

Ngoại ngữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các tiêu chí đo lường chất lượng đội ngũ CBCC ......... 50
Bảng 3.1. Trình độ chun mơn nghiệp vụ của CBCC giai đoạn 2017 –
2019 ............................................................................................... 61
Bảng 3.2. Thực trạng trình độ quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học của CBCC
giai đoạn 2017 – 2019 ................................................................... 62
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát về đánh giá kỹ năng nghề nghiệp của CBCC Sở
KH&CN tỉnh Lào Cai ................................................................... 63
Bảng 3.4. Cơ cấu ngạch công chức tại Sở KH&CN tỉnh Lào Cai giai đoạn
2017 – 2019................................................................................... 65
Bảng 3.5. Thâm niên công tác của CBCC tại Sở KH&CN tỉnh Lào Cai tính
đến năm 2019 ( tính từ khi chính thức vào biên chế) ................... 66
Bảng 3.6: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ tại Sở KH&CN tỉnh Lào Cai giai đoạn

2017- 2019 .................................................................................... 66
Bảng 3.7: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC tại Sở KH&CN tỉnh
Lào Cai năm 2019 ......................................................................... 68
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát về đánh giá tính tích cực trong công việc đối với
CBCC làm việc tại Sở KH&CN tỉnh Lào Cai .............................. 68
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát đánh giá của người dân về phẩm chất, đạo đức, lối
sống; tiến độ và kết quả thực hiện công việc được giao; thái độ phục
vụ nhân dân của CBCCcủa Sở KH&CN Lào Cai ........................ 69
Bảng 3.10. Kết quả khám sức khỏe định kỳ của đội ngũ CBCC tại Sở KH&CN
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019 ................................................ 70
Bảng 3.11: Cơ cấu đội ngũ CBCC theo độ tuổi tại Sở KH&CN Lào Cai giai
đoạn 2017 -2019 ........................................................................... 71
Bảng 3.12. Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ CBCC.......................... 73
Bảng 3.13. Thực trạng công tác tuyển dụng đội ngũ CBCC ........................ 75
Bảng 3.14. Thực trạng công tác đào tạo, phát triển đội ngũ CBCC ............. 76
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát thực trạng công tác sử dụng đội ngũ CBCC ... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix
Bảng 3.16. Thực trạng công tác đãi ngộ đội ngũ CBCC .............................. 79
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát đánh giá của CBCC về phẩm chất, đạo đức, lối
sống; tiến độ và kết quả thực hiện công việc được giao; thái độ phục
vụ nhân dân; ý thức tự rèn luyện bồi dưỡng bản thân .................. 81
Bảng 3.18. Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra, giám sát CBCC tại Sở
KH&CN tỉnh Lào Cai năm 2019 .................................................. 83
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Lào Cai ............. 55


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đội ngũ công chức đóng vai trị quan trọng trong hệ thống chính trị. Thời
gian qua, đội ngũ cán bộ công chức đã và đang góp phần đáng kể vào tiến trình
cải cách hành chính theo mục tiêu xây dựng nền hành chính hiện đại, có tính
chun nghiệp cao mà Đảng và nhân dân đã đặt ra trong thời kỳ mới. Tuy nhiên,
đứng trước những thách thức của kinh tế thị trường, một bộ phận không nhỏ
cán bộ công chức đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém cả về năng lực chuyên
môn và ý thức chính trị.
Cơng tác cán bộ và quản lý cán bộ hiện nay đã có nhiều thay đổi, cùng
với đánh giá cán bộ đúng, việc bố trí, sử dụng cán bộ đúng việc, bổ nhiệm đúng
người, đúng thời điểm có ý nghĩa rất lớn trong khâu then chốt của nhiệm vụ
then chốt hiện nay. Việc đề bạt, bố trí và sử dụng cán bộ phải tuân theo một
quy trình khoa học, thống nhất giữa các khâu từ phát hiện, tạo nguồn, tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng đến đề bạt, bố trí và sử dụng cán bộ; phải xây dựng
thành một tiêu chí cụ thể, rõ ràng, phải đáp ứng được yêu cầu công việc được
giao. Một nhiệm vụ rất quan trọng hiện nay là cần thực hiện tốt những quy định
của Trung ương ban hành về công tác cán bộ kể từ Đại hội XII đến nay. Đây là
bước tiến lớn, đột phá, khắc phục phần lớn những hạn chế, yếu kém tồn tại từ
trước tới nay trong công tác cán bộ, tạo bộ khung định hướng có tính chất quy
chuẩn cho từng khâu, vừa là công cụ để cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị
áp dụng, lựa chọn những nhân tố xuất sắc, đủ tâm, tài hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.

Xác định nâng cao chất lượng cán bộ công chức trong cơ quan là nhiệm
vụ trọng tâm quyết định sự phát triển của mọi nền kinh tế. Cũng chính vì thấu
hiểu được quy luật tất yếu này, và cũng không để tụt hậu xa với trình độ chung
đó, thời gian qua Sở KH & CN tỉnh Lào Cai khơng ngừng đưa ra những chính
sách đổi mới trong công tác đào tạo phát triển đôi ngũ cán bộ cơng chức chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
lượng cao như: xây dựng các tiêu chí đánh giá cán bộ, cơng chức, tổ chức đào
tạo nâng cao trình độ,…
Sở KH & CN tỉnh Lào Cai là cơ quan chuyên môn của UBNN tỉnh Lào
Cai, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khoa
học và cơng nghệ trên địa bàn tồn tỉnh. Trong chiến lược phát triển của mình,
Sở ln xác định chất lượng nhân lực là một trong những vấn đề then chốt để
thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và giúp phát triển hoạt động của Sở. Do
đó, trong những năm qua Sở đã thực hiện nhiều hoạt động tích cực nhằm nâng
cao chất lượng CBCC như: xây dựng các tiêu chí đánh giá cán bộ, cơng chức,
tổ chức đào tạo nâng cao trình độ,… Tuy nhiên chất lượng cán bộ cơng chức
trong tỉnh nói chung và tại Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Lào Cai nói riêng
cịn nhiều hạn chế, trình độ chun mơn chưa đồng đều, chưa chuyên sâu, hiệu
quả công tác chưa cao. Đây cũng là vấn đề Sở đang quan tâm, tập trung nghiên
cứu tìm giải pháp nhằm quyết liệt hơn nữa không ngừng nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức trong những năm tiếp theo.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào
Cai” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, nhằm tìm hiểu thực trạng chất
lượng cán bộ cơng chức, và tìm ra những biện pháp nâng cao chất lượng cán

bộ công chức tại Sở KH & CN tỉnh Lào Cai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại
Sở KH & CN tỉnh Lào Cai qua đó nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước.
- Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại
Sở KH & CN tỉnh Lào Cai trong những năm gần đây;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức tại Sở KH & CN tỉnh Lào Cai
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức tại Sở KH & CN tỉnh Lào Cai đến năm 2022.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này hoạt động nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở KH & CN tỉnh Lào Cai
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian:
+ Đối với các số liệu thứ cấp được nghiên cứu trong 3 năm, từ năm 2017
đến năm 2019;
+ Đối với các số liệu sơ cấp, được điều tra năm 2019;
+ Đề xuất giải pháp đến năm 2022.

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Sở KH & CN tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi nội dung: Luận văn đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai, bao gồm các tiêu chí như: phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; năng lực, trình
độ chun mơn nghiệp vụ; tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ; …Đối với hoạt
động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở, luận văn tập trung
nghiên cứu các nội dung như: Công tác quy hoạch CBCC, công tác tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, công tác sử dụng CBCC, đánh giá CBCC, công tác đãi ngộ,
khen thưởng cán bộ, công chức và công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ CBCC.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn là cơng trình khoa học đã hệ thống hố những vấn đề mang tính lý
luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan hành chính
sự nghiệp. Luận văn đã đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




4
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Lào Cai. Qua đó, đề xuất các giải pháp góp phần khắc phục các
hạn chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Lào Cai trong giai đoạn tới..
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức đóng vai trị rất quan trọng đối với
mỗi cơ quan, tổ chức, chính vì vậy cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức là không thể xem nhẹ và cần được quan tâm hàng đầu. Chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức được nâng cao sẽ giúp tổ chức phát huy tối đa
năng lực người lao động, từ đó nâng cao năng suất lao động và góp phần đạt

được mục tiêu đã đề ra của đơn vị.
Luận văn là tài liệu có giá trị cung cấp cho Sở KH & CN tỉnh Lào Cai có
trách nhiệm xem xét trong việc đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao đội ngũ cán bộ, công
chức trong các cơ quan hành chính nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
tại Sở KH & CN tỉnh Lào Cai
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức tại
Sở KH & CN tỉnh Lào Cai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong
cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ, cơng chức trong cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của cán bộ, công chức
a. Khái niệm

Cán bộ, công chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công chức, công
vụ, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, với các
cách tiếp cận khác nhau, người ta đã đưa ra các cách giải thích khác nhau về
thuật ngữ “cán bộ”, “công chức”.
Thuật ngữ “cán bộ” (CB) được sử dụng và bao hàm trong phạm vi rộng
là những người làm việc thuộc khu vực nhà nước và các tổ chức chính trị - xã
hội. Tuy nhiên, để xác định cụ thể những tiêu chí nào là CB thì từ trước đến
nay chưa có văn bản quy định chính thức.
Thuật ngữ “công chức” (CC) thường được hiểu một cách khái quát là
những người được Nhà nước tuyển dụng, nhận một nhiệm vụ công vụ nhất định
được CQHC nhà nước giao, do Nhà nước trả lương và có nghĩa vụ, bổn phận
phục vụ nhân dân, phục vụ nhà nước theo quy định của pháp luật. Ở nước ta,
cán bộ, công chức được quy định tại điều 4 của Luật Cán bộ, công chức ban
hành ngày 13 tháng 11 năm 2008 được hiểu như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,

công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
b. Vai trò
Đội ngũ CBCC là lực lượng lao động xã hội đặc biệt, mặc dù không trực
tiếp làm ra sản phẩm vật chất phục vụ nhu cầu xã hội, nhưng những hoạt động
tác nghiệp quản lý hành chính, hoạt động thực hiện dịch vụ cơng do đội ngũ
CBCC thực hiện có vai trị quan trọng trong việc tạo ra mơi trường, điều kiện
thuận cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo các hoạt động sinh hoạt,
văn hóa, xã hội diễn ra bình thường… phục vụ sự phát triển của cả nước. Chính
vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC luôn là nhiệm vụ quan trọng trong
bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, nhất là thời điểm hiện nay, khi đất nước hội nhập
quốc tế và đẩy mạnh công tác cải cách hành chính.
Hoạt động của đội ngũ CBCC là loại lao động trí tuệ phức tạp vì nó tác
động sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi quan hệ xã hội. Hoạt
động quản lý hành chính là hoạt động chấp hành, điều hành và cung cấp các
dịch vụ công là biện pháp chủ yếu, quan trọng nhất để thực thi pháp luật, đảm
bảo cho pháp luật Nhà nước được thực hiện trên thực tế. Chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua tác nghiệp thực thi nhiệm vụ của
đội ngũ CBCC, việc thực hiện dịch vụ công được thực thi qua đội ngũ CBCC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

Tất cả các hoạt động của hệ thống bộ máy chính quyền Nhà nước đều được
thực hiện qua hoạt động của CBCC theo chức trách, nhiệm vụ của mỗi cá nhân.
Do đó, sự tồn tại và hoạt động của mỗi CBCC cũng như đội ngũ CBCC liên
quan trực tiếp đến công tác quản lý xã hội, điều hành hoạt động của Nhà nước
giữ một vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước. Bởi vì:
- Đội ngũ CBCC là người đại diện cho Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được Chính phủ giao.
Họ là lực lượng nịng cốt để hệ thống chính quyền tồn tại và phát triển.
- Nguồn nhân lực CBCC là những người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến
nhân dân, là người kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân về các
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước. Thông qua đội ngũ
này, Đảng và Nhà nước sẽ đánh giá được tính đúng đắn của đường lối, chính
sách, kịp thời phát hiện được những thiếu sót của các chính sách đã đưa ra và
những nhu cầu mới phát sinh từ thực tế khách quan để kịp thời bổ sung, sửa
đổi, ban hành các chủ trương, chính sách có tính khả thi và phù hợp với điều
kiện cụ thể của địa phương.
- Đội ngũ CBCC là người có vị trí quan trọng trong việc tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước, huy động mọi khả năng phát triển KT-XH cho nhân dân địa phương
mình phụ trách. Với vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng
nhân dân, CBCC có vai trị quan trọng đối với phát triển KT-XH tại địa phương.
Đồng thời đội ngũ CBCC đóng vai trị chủ đạo trong cơng cuộc đổi mới và xây
dựng đất nước và chính là lực lượng nịng cốt, ln đóng vai trị chủ đạo thực
hiện các nhiệm vụ quan trọng trong mỗi giai đoạn phát triển. Trong giai đoạn
thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế mạnh mẽ và sâu rộng như hiện nay thì vai trị của đội ngũ CBCC càng trở
nên quan trọng, bởi các lý do sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8
- Thứ nhất, trong Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, đội ngũ
CBCC với tư cách là người thực thi pháp luật càng có vai trị, vị trí đặc biệt
quan trọng trong xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật cũng như trong
việc triển khai thực hiện pháp luật đưa pháp luật vào cuộc sống.
- Thứ hai, đội ngũ CBCC là lực lượng lao động nòng cốt, có vai trị cực
kỳ quan trọng trong quản lý và tổ chức cơng việc của bộ máy hành chính nhà
nước tại địa phương. Nói cách khác, CBCC có vai trò rất lớn trong việc thực
hiện sứ mệnh của Nhà nước pháp quyền và nhiệm vụ của CBCC là thực thi
công vụ, thực thi pháp luật, thực thi quyền lực nhà nước theo đúng quy định
của pháp luật. Đồng thời, chính CBCC đóng vai trị chính trong việc tham mưu
đề xuất, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và tiến bộ của
Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
- Thứ ba, đội ngũ CBCC giữ vị trí quan trọng trong việc trực tiếp thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước, vì lợi ích của toàn xã hội. Hiệu quả hoạt
động của đội ngũ này là góp phần quan trọng vào sự phát triển và tăng trưởng
trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - giáo dục và khoa học của địa
phương đó. Chức năng quản lý Nhà nước mà đội ngũ CBCC thực hiện không
chỉ bao gồm tham mưu hoạch định chính sách cho nhà nước, mà cịn thể hiện
ở cả việc tổ chức hướng dẫn hoặc trực tiếp triển khai, thực hiện chế độ, chính
sách, cơ chế; chỉ đạo hoặc trực tiếp thực hiện kiểm tra việc thực hiện, phát hiện
các sai phạm để các cấp quản lý điều chỉnh, sửa đổi; tập hợp đánh giá hiệu quả
và thanh tra xử lý sai phạm hoặc ngăn chặn các vi phạm pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước
Đội ngũ CBCC được tạo nên từ hai nguồn chính là bầu cử và tuyển
dụng. Do các tổ chức hành chính nhà nước có cấu trúc thứ bậc, thực hiện các
chức năng đa dạng, phức tạp nên đội ngũ CBCC trong các cơ quan hành chính

có những đặc điểm cơ bản là:
- CBCC là nhân tố chủ yếu, nhân tố hàng đầu đóng góp vào sự tồn tại,
phát triển của cơ quan, tổ chức. Đồng thời họ chịu sự ràng buộc theo những
nguyên tắc và khuôn khổ nhất định do tổ chức đặt ra;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




9
- CBCC mang tính Đảng, tính giai cấp rõ rệt và sản phẩm của họ là các
quyết định quản lý; CBCC là những người được hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; là chủ thể của nền công vụ, là những người thực thi công vụ và được Nhà
nước đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và
n tâm thực thi cơng vụ;
- Đội ngũ CBCC hoạt động mang tính chất ổn định, ít chịu biến động nhằm
duy trì tính ổn định, liên tục của nền hành chính; họ được bảo hộ bằng quy định
“biên chế nhà nước”.
- CBCC được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật.
- CBCC phải có đủ trình độ chun mơn phù hợp với ngạch, chức danh,
chức vụ. Các vấn đề liên quan tới bổ nhiệm, tuyển dụng công chức vào các
chức danh, chức vụ và bổ nhiệm vào các ngạch công chức quy định cụ thể ở
chương IV – Luật Cán bộ, Công chức năm 2008. Những vấn đề này còn phụ
thuộc vào quy định riêng đối với các chức danh, chức vụ khác nhau; cùng một
chức danh, chức vụ nhưng thuộc các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác nhau; cùng
một chức danh, chức vụ thuộc cùng một loại tổ chức, cơ quan, đơn vị nhưng ở
các cấp khác nhau

1.1.1.3. Phân loại cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước
Trong hoạt động cơng vụ của Nhà nước, có thể phân loại cơng chức theo
những cách khác nhau:
 Theo đặc thù và tính chất cơng việc
Nhằm phục vụ cho việc quy hoạch công chức, đáp ứng yêu cầu của các
loại công việc, tạo ra sự cân đối trong việc sắp xếp và quản lý công chức, người
ta phân công chức thành 4 loại:
- Công chức lãnh đạo: là những công chức giữ cương vị chỉ huy trong
điều hành cơng việc. Tùy theo tính chất cơng việc ở các vị trí khác nhau mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
phân ra công chức lãnh đạo ở các cấp độ cao thấp khác nhau. Công chức lãnh
đạo là những người được quyền ra các quyết định quản lý, tổ chức và điều hành
những người dưới quyền thực hiện công việc. Công chức lãnh đạo được giao
những thẩm quyền, trách nhiệm nhất định. Thẩm quyền và trách nhiệm đó gắn
với chức vụ người lãnh đạo đảm nhiệm, thẩm quyền càng cao thì trách nhiệm
càng cao.
- Cơng chức chun gia: là những người có trình độ chun mơn kỹ thuật,
có khả năng nghiên cứu, đề xuất những phương hướng, quan điểm và thực thi
công việc chuyên môn. Họ là những người tư vấn cho lãnh đạo, đồng thời cũng
là những nhà nghiên cứu trong những cơng việc địi hỏi phải có trình độ chuyên
môn cao.
- Công chức chuyên môn, nghiệp vụ: là những người được trao thẩm
quyền nhất định trong phạm vi cơng tác của mình để thừa hành cơng việc, thi
hành công vụ nhân danh quyền lực Nhà nước. Trên cơ sở chuyên môn nghiệp
vụ và nhiệm vụ được giao, họ tham mưu cho lãnh đạo ra các quyết định QLNN

và có thể họ là người trực tiếp thực hiện các quyết định hành chính đó.
- Cơng chức hành chính: là những người thừa hành nhiệm vụ do công
chức lãnh đạo giao. Họ là những người có trình độ chun mơn nghiệp vụ ở
mức thấp nên chủ yếu là làm công tác phục vụ trong bộ máy nhà nước. Phân
loại công chức như trên chỉ có ý nghĩa định tính, nhằm giúp cho việc xác định
cơ cấu công chức trong việc quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật…
Theo trình độ đào tạo
Công chức được chia làm ba loại:
- Công chức loại A là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu đào tạo chuyên
môn giáo dục đại học và sau đại học.
- Công chức loại B là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ
đào tạo chuyên mơn giáo dục chun nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
- Công chức loại C là người được bổ nhiệm vào ngạch u cầu trình độ
đào tạo chun mơn dưới giáo dục nghề nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa nhất định về lý luận và thực tiễn trong
việc chuẩn hóa trình độ chun mơn của cơng chức, khuyến khích họ phấn đấu
học tập, nâng cao trình độ, thăng tiến theo chức nghiệp.
 Theo ngạch công chức
Ngạch công chức là một khái niệm chỉ trình độ, năng lực, khả năng
chuyên môn và ngành nghề của công chức. Mỗi ngạch thể hiện một cấp độ về
trình độ chun mơn nghiệp vụ và có tiêu chuẩn riêng, bao gồm 5 loại:
- Cơng chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trở lên;
- Cơng chức ngạch chun viên chính và tương đương;

- Công chức ngạch chuyên viên và tương đương;
- Công chức ngạch cán sự và tương đương;
- Công chức ngạch nhân viên và tương đương
1.1.1.4. Quyền hạn, nhiệm vụ của cán bộ, cơng chức trong cơ quan hành chính
nhà nước
Đội ngũ CBCC trong cơ quan HCNN đóng vai trị chủ đạo trong công
cuộc đổi mới và xây dựng đất nước. Một đất nước có đội ngũ CBCC trong cơ
quan HCNN đầy đủ phẩm chất chính trị, có trình độ chun mơn và năng lực,
có tinh thần trách nhiệm cao, sẵn sàng cống hiến cho sự nghiệp xây dựng đất
nước là một đất nước mạnh. Bởi vì, đội ngũ CBCC trong cơ quan HCNN chính
là lực lượng nịng cốt, ln đóng vai trò chủ đạo thực hiện các nhiệm vụ quan
trọng trong mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước.
Theo Điều 12 Nghị định của Chính phủ số 178/2007/NĐ- CP ngày
03/12/2007, CBCC trong các cơ quan HCNN có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
- Trung thành với nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghía Việt Nam, bảo vệ
sự an tồn, danh dự và lợi ích quốc gia;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước, thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của
pháp luật.
- Tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân;
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư
nơi cư trú, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân;
- Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư.

khơng được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng;
- Có ý thức tổ chức kỉ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện nghiêm
chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức, giữ gìn và bảo vệ của cơng, bảo vệ bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động, sáng tạo, phối hợp
trong cơng tác nhằm hồn thành tốt nhiệm vụ, cơng vụ được giao;
- Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền.
Cán bộ, cơng chức giữ chức vụ lãnh đạo bên cạnh nghĩa vụ chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, cơng vụ của mình cịn phải
chịu trách nhiệm vồ việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức
thuộc cấp dưới của mình.
Cán bộ, cơng chức phải chấp hành quyết định của cấp trên; khi có căn cứ
cho là quyết định đó trái pháp luật thì báo cáo ngay với người ra quyết định;
trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên
trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả
của việc thi hành quyết định đó.
Pháp luật về cán bộ, cơng chức cũng quy định những việc cán bộ cơng
chức khơng được làm. Có thể coi đây là một dạng nghĩa vụ của cán bộ, cơng
chức, trong đó có những nội dung liên quan đến mọi cán bộ, cơng chức và
những nội dung có liên quan đến một loạt cán bộ, công chức phụ thuộc vào vị
trí, chức vụ, ngành nghề, tính chất cơng việc mà họ đảm nhiệm. Những việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
cán bộ. công chức không được làm là:
- Không dược chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thối

thác nhiệm vụ, khơng được gây bè phái, mất đồn kết cuc bộ hoặc tự ý bỏ việc.
- Không được cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khãn, phiền hà
đôi với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quvết công việc.
- Không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quan lí, điều
hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn...
- Không được làm tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh dịch
vụ và các tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngồi về các cơng việc
có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mât cơng tác, những cơng việc thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình và các cơng việc khác mà việc tư vấn đó có khả năng
gây phương hại đến lợi ích quốc gia.
- Cán bộ, công chức làm việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí
mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 5 năm kể từ khi có quyết định hưu trí,
thơi việc khơng được làm việc cho tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài
hoặc tổ chức liên doanh với nước ngồi trong phạm vi các cơng việc liên quan
đến ngành, nghề mà trước đây mình đảm nhiệm.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con của những người đó khơng được góp vốn vào doanh
nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực
hiện quản lí nhà nước.
- Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tỏ chức không
được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của mình giữ chức vụ
lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ: làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ
quan, tổ chức hoặc mua bán vật tư, hàng hố, giao dịch, kí kết hợp đồng cho co
quan, tổ chức đó..
1.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong cơ quan hành chính nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm và vai trò về chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong
hành chính nhà nước
* Khái niệm về chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





14
Theo từ điển tiếng Việt thì “chất lượng” hiểu ở nghĩa chung nhất là “cái
tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc” .
Như vậy chất lượng của một con người được hiểu là tổng hợp những
phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ, trình độ chun mơn nghiệp vụ, phẩm
chất đạo đức…
* Khái niệm về chất lượng cán bộ, công chức
Chất lượng CBCC trong các cơ quan HCNN là chất lượng của tập hợp
CBCC trong một tổ chức, địa phương mà trước hết cần được hiểu đó chính là
chất lượng lao động và tinh thần phục vụ nhân dân vô điều kiện của đội ngũ
CBCC trong thực thi công vụ. Đây là một loại lao động có tính chất đặc thù
riêng, xuất phát từ vị trí, vai trị của chính đội ngũ lao động này. Vì vậy, chất
lượng của CBCC trong các cơ quan HCNN là một trạng thái nhất định của
CBCC trong các cơ quan HCNN, thể hiện mối quan hệ phối hợp, hợp tác giữa
các yếu tố, các thành viên cấu thành nên bản chất bên trong của CBCC trong
các cơ quan HCNN.
Chất lượng của CBCC trong các cơ quan HCNN phụ thuộc vào chất
lượng của từng công chức trong đội ngũ đó, mà chất lượng này thể hiện ở trình
độ chun mơn, sự hiểu biết về chính trị - xã hội, phẩm chất đạo đức, khả năng
thích nghi với sự chuyển đổi của nền kinh tế mới...vv. Chất lượng của CBCC
được phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn phản ánh trình độ
chun mơn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng, kinh nghiệm
trong quản lý của CBCC trong các cơ quan HCNN.
Chất lượng cơng chức cịn bao hàm tình trạng sức khoẻ của đội ngũ công
chức trong thực thi công vụ. Do vậy, có thể tiếp cận chất lượng CBCC như sau:
Chất lượng CBCC trong các cơ quan HCNN được phản ánh thông qua các tiêu
chuẩn phản ánh trình độ chun mơn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học,

các kỹ năng, kinh nghiệm trong quản lý, thái độ chính trị, đạo đức...của người
cơng chức. Chất lượng của cơng chức cịn bao hàm tình trạng sức khoẻ của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×