Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.3 KB, 18 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

́H

U

Ế

Tác giả

Đ

ẠI

H

O
̣C

KI

N

H




Nguyễn Minh Phương

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu, để hoàn thành được bản luận văn này, với
tình cảm chân thành và lòng kính trọng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy,
cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt khóa học.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Hà Xuân Vấn, người thầy đã tận
tình hướng dẫn khoa học, dành cho tác giả những lời chỉ bảo ân cần với những kiến

Ế

thức và kinh nghiệm quý báu giúp tác giả vững tin, vượt qua khó khăn trong quá

U

trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.

́H

Đồng thời, tác giả xin cảm ơn Trường Đại học Kinh tế Huế; Phòng Đào tạo
sau đại học, các Khoa, Phòng ban chức năng của Trường đã trực tiếp hoặc gián tiếp



giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.

Và tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân,

H

Phòng Nội vụ, Chi cục thống kê huyện Phú Lộc, Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân và cán bộ,

N

công chức, người dân các xã ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế cùng bạn bè, đồng

KI

nghiệp đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, cung cấp tư liệu đóng góp ý kiến cho tác
giả trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

O
̣C

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng có hạn nên luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo đóng góp, giúp đỡ để luận

Huế, ngày 01 tháng 11 năm 2018

ẠI

H

văn được hoàn thiện hơn.

Đ


TÁC GIẢ

Nguyễn Minh Phương

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên: NGUYỄN MINH PHƯƠNG
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Mã số: 8.31.01.02

Niên khóa: 2016 – 2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ XUÂN VẤN
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Ế

1. Tính cấp thiết của đề tài

U

Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến

́H

lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Trong

những năm qua, huyện Phú Lộc đã chú trọng nâng cao chất lượng cán bộ, công



chức cấp xã bằng nhiều hoạt động. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Phú Lộc chưa đồng bộ giữa số lượng, chất lượng và cơ cấu chưa

H

đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện. Với lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Nâng

N

cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa

KI

Thiên Huế” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu

O
̣C

Luận văn đã nêu những vấn đề lý luận và thực tiễn về cán bộ, công chức cấp
xã đi sâu phân tích thực trạng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa

H

bàn huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2017. Kết hợp các


ẠI

phương pháp để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cán bộ, công

Đ

chức cấp xã đối với công việc cũng như sự hài lòng của người dân đối với cán bộ,
công chức cấp xã. Dữ liệu sơ cấp được xử lý phân tích trên máy tính với sự hỗ trỡ
của phần mềm Excel.
3. Kết quả nghiên cứu
Luận văn đã nghiên cứu thực tế, phân tích và đánh giá nêu bật được các ưu
điểm và hạn chế trong quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, qua đó kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền Nhà nước ở cơ sở (Chính quyền cấp xã/phường/thị trấn), có vị
trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng của bộ máy Nhà nước, là chỗ dựa, là
công cụ sắc bén để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở
cho chiến lược ổn định và phát triển đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời

Ế

sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn. Thực tế

U


cho thấy, đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc thực

́H

hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước.



Họ là những cán bộ, công chức (CB, CC) trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động
và tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước trên địa bàn dân cư, giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo đảm

H

sự phát triển kinh tế - xã hội (KT – XH) của địa phương, duy trì trật tự, an ninh, an

N

toàn xã hội trên địa bàn cấp xã. Do tính chất công việc của cấp xã/phường/thị trấn,

KI

CB, CC vừa giải quyết những công việc hàng ngày, vừa phải quán triệt các Nghị

O
̣C

quyết, Chỉ thị của cấp trên, lại phải nắm tình hình thực tiễn ở địa phương để từ đó
đề ra kế hoạch, chủ trương, biện pháp đúng đắn, thiết thực, phù hợp.

Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã/phường/thị trấn vững

H

vàng về chính trị, văn hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và

ẠI

trình độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi

Đ

ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân... là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị.
Những năm qua, đội ngũ CB, CC của tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và của
huyện Phú Lộc nói riêng, đặc biệt là CB, CC cấp xã không ngừng trưởng thành cả
về số lượng và chất lượng; kiến thức về năng lực thực tiễn không ngừng được nâng
lên, hầu hết có bản lĩnh chính trị, kiên định lập trường, quyết tâm thực hiện công
cuộc đổi mới theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, có tâm huyết và hoài bão góp
phần xây dựng huyện Phú Lộc trở thành trung tâm phát triển kinh tế mạnh của tỉnh
Thừa Thiên Huế; một trong những trung tâm du lịch, dịch vụ lớn của tỉnh, của vùng

4


Kinh tế trọng điểm miền Trung và khu vực miền Trung. Đầu tư phát triển Phú Lộc
trở thành một đô thị hiện đại, sinh thái, công nghệ cao trong tương lai với trung tâm
là đô thị Chân Mây - Lăng Cô.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy CB, CC cấp xã tại huyện Phú Lộc chưa đồng bộ
giữa số lượng, chất lượng và cơ cấu. Còn thiếu cân đối giữa việc trang bị trình độ lý

luận Chính trị với kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ. Chất lượng đội ngũ CB, CC cấp
xã chưa cao; một bộ phận không nhỏ CB, CC đang chạy theo bằng cấp. Hiện nay

Ế

còn nhiều bất cập trong việc đào tạo và sử dụng CB, CC cấp xã tại huyện Phú Lộc,

U

đào tạo chưa gắn liền với quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự đồng bộ với

́H

yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ. Vì vậy, nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng từ đó đề
xuất những giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC



cấp xã tại huyện Phú Lộc là một việc làm thực sự cấp bách, cần thiết trong giai đoạn
hiện nay.

H

Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội

N

ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề

KI


tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Kinh tế chính trị.

O
̣C

2. Tình hình nghiên cứu

Ở Việt Nam nói chung và trường Đại học kinh tế, Đại học Huế nói riêng, trong
những năm qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu về nâng cao chất lượng đội ngũ

H

CBCC, đáng chú ý là:

ẠI

Bùi Thị Trúc Phương (2013), Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn ở

Đ

huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang, Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh,
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế.
Đặng Văn Châu (2014), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, Luận văn thạc sỹ quản trị kinh
doanh, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế.
Đoàn Văn Tình (2015), bài báo: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã, góp phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh”, đăng trên
tạp chí điện tử Tổ chức Nhà nước ngày 16/3/2015.


5


Nguyễn Thị Hồng Dung (2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An,
Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.
Lê Thị Tuyết Nhung (2017), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế, Đại học Huế.
Và một số sách, bài báo, bài phát biểu có liên quan khác. Tất cả những công

Ế

trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC trên tiếp cận nhiều

U

góc độ, nhiều địa bàn và có nhiều ý kiến, quan điểm phù hợp, có giá trị về mặt lý

́H

luận và thực tiễn, là nguồn tư liệu quý giá đề kế thừa, vận dụng, phát triển. Tuy
nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về vấn đề “Nâng cao chất



lượng đội ngũ CB, CC cấp xã tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”.

3. Mục tiêu nghiên cứu


H

3.1. Mục tiêu chung

N

Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất

KI

lượng đội ngũ CB, CC cấp xã. Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng
CB, CC cấp xã tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó, đề xuất những quan

O
̣C

điểm, phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã
của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.

H

3.2. Mục tiêu cụ thể

Một là, hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về đội ngũ CB, CC cấp xã

ẠI

và nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã.

Đ


Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC cấp

xã tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, xác định những kết quả đạt được,
những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.
Ba là, đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ CB, CC cấp xã tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC
cấp xã tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

6


4.2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Về không gian: trên địa bàn huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Về thời gian: nghiên cứu từ năm 2013 – 2017, đề ra giải pháp đến năm 2025
- Về nội dung: nghiên cứu chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã về sức khỏe,
trình độ chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức chính trị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu:

Ế

Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác –

U

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước để phân tích mối


́H

quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã.
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp và sơ cấp:



Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua: Niên giám thống kê huyện Phú Lộc năm
2017, các báo cáo tổng kết của UBND các xã trên địa bàn huyện và tài liệu báo cáo của

H

tỉnh Thừa Thiên Huế, của huyện Phú Lộc trong giai đoạn 2013 – 2017. Ngoài ra, dữ liệu

N

còn thu thập thông qua các tài liệu khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

KI

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua: việc khảo sát ý kiến của các đối tượng có
liên quan như ý kiến của người dân, tổ chức đến làm việc với UBND xã và từ ý kiến CB,

O
̣C

CC các xã trên địa bàn nghiên cứu. Việc khảo sát ý kiến được thực hiện thông qua phiếu
khảo sát được thiết kế sẵn.


H

Phương pháp điều tra bảng hỏi, xác định được số lượng bảng hỏi là 81 mẫu
dành cho CB, CC cấp xã (Xác định dựa theo công thức tính cỡ mẫu, n = N/ 1 + N*

ẠI

e2; trong đó N = 416, e = 10%) và 90 mẫu dành cho người dân (mỗi xã chọn ngẫu

Đ

nhiên 10 người), trên địa bàn 7 xã và 2 thị trấn (trong đó chọn 1/2 xã miền núi, 5/10
xã đồng bằng, 3/6 xã vùng biển). Mục đích để đánh giá việc làm, thu nhập, thực
trạng chất lượng, những mặt đạt được và khó khăn hạn chế từ đó đưa ra các đánh
giá, đề xuất, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC tại huyện Phú Lộc trong
thời gian tới. Số liệu thu thập được phân loại theo nhóm nội dung, phân tích và so
sánh thống kê, sau đó được xử lý bằng phần mềm Excel.
Phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh số liệu thứ cấp thông
qua các báo cáo của các cơ quan chức năng của huyện Phú Lộc và tỉnh Thừa Thiên
Huế; số liệu sơ cấp thông qua điều tra CB, CC cấp xã, thị trấn tại huyện Phú Lộc.

7


6. Những đóng góp của đề tài
Một là, bằng nghiên cứu thực tế phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao chất
lượng đội ngũ CB, CC cấp xã tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2013– 2017, nêu bật được các ưu điểm và hạn chế trong quá trình nâng cao chất
lượng đội ngũ CB, CC cấp xã tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Hai là, đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC

cấp xã tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.

Ế

7. Kết cấu của đề tài

U

Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của đề

́H

tài được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,



công chức cấp xã

Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

H

tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

N

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,


Đ

ẠI

H

O
̣C

KI

công chức cấp xã tại huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế.

8


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về đội ngũ cán bộ công chức cấp xã và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

Ế

1.1.1. Khái niệm

U

1.1.1.1. Chính quyền cấp xã


́H

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, có hiệu lực



thi hành từ ngày 01/01/2014 đã quy định cụ thể về chính quyền địa phương (CQĐP)
như sau:

- Điều 110 Hiến pháp năm 2013 quy định các đơn vị hành chính của nước ta

H

được phân định như sau: “Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

N

tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung

KI

ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; huyện chia

O
̣C

thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận
chia thành phường. Đơn vị hành chính - kinh tế (HC – KT) đặc biệt do Quốc hội
thành lập” [25, 26].


H

- Điều 111 Hiến pháp năm 2013 quy định: “CQĐP được tổ chức ở các đơn vị

ẠI

hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp CQĐP gồm có HĐND

Đ

và UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị HC –
KT đặc biệt do luật định”. Có ba cấp đơn vị hành chính phổ biến là cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã và một cấp không phổ biến là đơn vị HC – KT đặc biệt [25, 27].
Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2016. Đây là cơ sở chính trị - pháp lý quan trọng để xây dựng, hoàn thiện bộ
máy nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ đất
nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) và hội
nhập quốc tế. Theo đó, chính quyền cấp xã (CQCX): “là cấp chính quyền địa
phương gồm có HĐND xã và UBND xã” [26, 20].

9


- Từ những khái niệm trên, có thể khái quát khái niệm CQCX như sau: CQCX
bao gồm HĐND và UBND xã thực hiện quyền lực Nhà nước ở địa phương, là cầu
nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân địa phương, có chức
năng thay mặt nhân dân, căn cứ vào nhân dân để thực hiện hoạt động quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa
phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương chính sách

của Đảng, pháp luật của Nhà Nước và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên được

Ế

triển khai thực hiện.

U

- Đặc điểm của chính quyền cấp xã

Thứ nhất, CQCX có HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.

́H

UBND xã do HĐND xã bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND xã và là cơ quan



hành chính nhà nước ở địa phương.

Thứ hai, CQCX chỉ bao gồm HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước, là cơ

H

quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân và UBND xã là cơ quan chấp

N

hành, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, không có các cơ quan tư pháp


KI

(Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân).
Thứ ba, CQCX là cấp quản lý các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an

O
̣C

ninh, quốc phòng trên địa bàn cơ sở. HĐND xã ra nghị quyết, biện pháp thực hiện,
UBND xã ra quyết định và tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến các mặt

H

của đời sống KT – XH tại địa phương.
Thứ tư, CQCX là nơi trực tiếp tổ chức và thực hiện đường lối, chính sách của

ẠI

Đảng và pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn đời sống.

Đ

Thứ năm, CQCX là cấp chính quyền trực tiếp với dân, gần dân, sát dân nhất, là

cấp chính quyền giải quyết và chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân, trực tiếp nắm
bắt tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của nhân dân. là nơi trực tiếp giải quyết các vấn
đề của người dân. Dưới CQCX không còn cấp quản lý nào khác. Mọi vấn đề liên
quan đến đời sống của người dân đều do CQCX trực tiếp thực hiện.
Thứ sáu, CQCX được hình thành dựa trên nền tảng những điểm quần cư, liên
kết dân cư trong một khối liên hoàn thống nhất. Mọi vấn đề của đơn vị hành chính

cấp xã đều liên quan chặt chẽ với nhau, được giải quyết trên cơ sở kết hợp hài hòa
các lợi ích: Nhà nước – dân cư và dân cư – dân cư [26, 21].

10


- Phân loại các đơn vị hành chính cấp xã
Theo Nghị định số 159/2005 của Chính phủ ban hành ngày 27/12/2005, dựa trên
các tiêu chí cụ thể phân loại đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn gồm ba loại:
Xã, phường, thị trấn loại I; Xã, phường, thị trấn loại II; Xã, phường, thị trấn loại III.
Việc phân loại này dựa trên 3 tiêu chí: Dân số, diện tích, các yếu tố đặc thù.
Trên cơ sở tính điểm cụ thể dựa vào 3 tiêu chí trên, việc phân loại đơn vị hành
chính cấp xã, phường, thị trấn căn cứ vào khung điểm sau:

U

+ Từ 141 đến 220 điểm: xã, phường, thị trấn loại II.

Ế

+ Từ 221 điểm trở lên: xã, phường, thị trấn loại I.

́H

+ Từ 140 điểm trở xuống: xã, phường, thị trấn loại III [7, 3].
1.1.1.2. Cán bộ, công chức



Theo quy định của Luật CB, CC được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam

khóa XII thông qua vào kỳ họp thứ 4 ngày 13/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày

H

01/01/2010 thì khái niệm CB, CC cụ thể như sau:

N

- Cán bộ: “là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức

KI

vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (CT – XH) ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực

O
̣C

thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ

H

ngân sách nhà nước” [24, 1].

ẠI

- Công chức: “là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,

Đ


chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức CT – XH ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức CT – XH, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [24, 1-2].

11


1.1.1.3. Cán bộ, công chức cấp xã
- Cán bộ cấp xã, phường, thị trấn: “là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí
thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức CT – XH” [24, 2].
- Công chức cấp xã, phường, thị trấn: “là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [24, 2].

Ế

- CB, CC cấp xã có cán bộ chuyên trách và những người hoạt động không

U

chuyên trách. CB, CC chuyên trách ở cấp xã là những người phải dành toàn bộ hoặc
phần lớn thời gian lao động để thực hiện các chức trách công vụ được giao, có chế


́H

độ làm việc và hưởng chế độ, chính sách cơ bản như đối với CB, CC Nhà nước.



Người hoạt động không chuyên trách là những người chỉ tham gia thực hiện các
chức trách công vụ trong một phần thời gian lao động. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

H

quy định khung về số lượng và mức phụ cấp cho những người hoạt động không
chuyên trách trong hệ thống chính quyền cơ sở cấp xã (kể cả Trưởng thôn).

N

1.1.1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

KI

Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên ngoài
các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung nhất về “chất

O
̣C

lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Nói đến
chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản:


H

Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên cái

ẠI

bản chất của một con người, một sự vật, sự việc.
Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến đâu

Đ

những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời gian và
không gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định tương đối, thay đổi
do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan [37].
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Chất lượng đội ngũ CB, CC là: “tổng hợp thống nhất biện chứng những giá
trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của đội ngũ CB, CC về mặt con người và
các mặt hoạt động, quy định, phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị
của đội ngũ CB, CC trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế”
[18, 10].

12


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
- Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn của nâng cao
chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã, làm cơ sở khoa học để đánh giá chất lượng đội
ngũ CB, CC cấp xã của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Qua phân tích, đánh giá thực tiễn chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã của


Ế

huyện Phú Lộc cho thấy:

U

+ Đội ngũ CB, CC cấp xã đã và đang là nhân tố quyết định sự phát triển KT-

́H

XH của huyện Phú Lộc nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung.
+ Chất lượng CB, CC ngày càng được cải thiện trên cả 3 mặt đánh giá: sức



khỏe, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức chính trị. Tuy nhiên,
trình độ của CB, CC còn khá chênh lệch, chủ yếu được đào tạo ở hệ không chính

H

quy, vẫn còn một bộ phận không nhỏ CB, CC lớn tuổi hạn chế về năng lực, trình độ.

N

+ Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của CB, CC cấp xã đã được

KI

đầu tư, cải thiện nhưng còn nhiều hạn chế, trong đó đặc biệt là các phương tiện phục

của CB, CC.

O
̣C

vụ cho công tác quản lý còn thiếu đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác
+ Đánh giá của các người dân về chất lượng đội ngũ CB, CC tuy đảm bảo

H

nhưng vẫn còn những ý kiến chưa hài lòng với đội ngũ CB, CC cấp xã. Trong đó,
kết quả giải quyết công việc của CB, CC còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu

ẠI

đặt ra; vẫn còn tình trạng làm việc tùy tiện, cảm tính, chấp hành kỷ luật chưa

Đ

nghiêm, … Điều này ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, hiệu quả giải quyết công
việc của cơ quan hành chính nhà nước hiện nay.
- Xuất phát từ thực trạng trên, luận văn đã đề xuất 10 nhóm giải pháp để nâng
cao chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã ở huyện Phú Lộc trong thời gian tới, các giải
pháp vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài. Trong đó, đặc biệt quan tâm
đến đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thi tuyển một số chức danh
CB, CC cấp xã, đổi mới chế độ chính sách thu hút người có bằng cấp chuyên môn
kỹ thuật cao về công tác, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc.

13



2. KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với cấp Trung ương
- Cần có chính sách giải quyết chế độ khi CB, CC cấp xã nghỉ việc do hoàn
cảnh khó khăn, không tái cử các chức danh, chuyển công tác… một cách hợp lý.
- Cần điều chỉnh Nghị định số 92/NĐ-CP của Chính phủ cho phù hợp với điều
kiện thực tế, không quá phân biệt cán bộ chuyên trách, công chức chuyên môn và
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.

Ế

- Sửa đổi Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, Thông tư 06/2012/TT-BNV: nâng

U

tiêu chuẩn trình độ chuyên môn của CB, CC cấp xã cho phù hợp với từng vùng; Bí

́H

thư, Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐND giữ chức không quá 2 nhiệm kỳ ở một cơ sở,
nhưng được thuyên chuyển, bố trí chức vụ này ở cơ sở khác; đổi mới nội dung, hình



thức thi tuyển công chức, công khai, minh bạch.

- Cải cách chế độ tiền lương cho hợp lý; phụ cấp đối với cán bộ trẻ, cán bộ nữ

H


khi được điều động, luân chuyển đến cơ sở, tạo điều kiện cho cán bộ an tâm công

N

tác, phát huy khả năng, sự cống hiến, để tạo nguồn cán bộ nữ, trẻ tham gia lãnh đạo,

KI

quản lý.

- Có cơ chế, quy định cụ thể để mở rộng dân chủ, tạo điều kiện cho cán bộ,

O
̣C

Đảng viên và nhân dân tham gia giám sát trong từng khâu của công tác cán bộ,
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quy hoạch, sử dụng CB, CC cấp xã.

H

- Thực hiện tốt công tác đánh giá cán bộ, công tác này phải được xem là công

ẠI

tác trọng tâm, quan trọng hàng đầu trong công tác cán bộ.

Đ

2.2. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế
- Tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung quy định khuyến khích người có năng lực vào


làm việc trong hệ thống chính trị cấp cơ sở với một chế độ đãi ngộ phù hợp, có yếu
tố cạnh tranh. Đối tượng chính cần thu hút là các sinh viên khá, giỏi mới tốt nghiệp
đại học, nhất là trình độ sau đại học, có khả năng trở thành các nguồn quy hoạch CB
lãnh đạo, quản lý.
- Tăng cường đào tạo chuyên sâu CB, CC, có cơ chế khuyến khích sự tự giác
học tập của CB, CC cấp xã. Thường xuyên bồi dưỡng kỹ năng thực thi công vụ của
CB, CC cấp xã.

14


2.3. Đối với huyện Phú Lộc
- Huyện ủy, UBND huyện cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát công tác cán bộ và đội ngũ CB, CC cấp xã, kịp thời phát hiện, uốn nắn những
hạn chế, thiếu sót, lệch lạc, bảo đảm việc xây dựng đội ngũ CB, CC cấp xã đúng
quan điểm, định hướng của Đảng. Định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong
xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã, kịp thời biểu dương, khen thưởng những điển hình
tiên tiến xuất sắc, xử lý, kỷ luật những trường hợp sai phạm.

Ế

- Tiếp tục mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn, các lớp đào tạo

U

đại học dưới nhiều hình thức khác nhau: đào tạo tại chức, từ xa… để đội ngũ CB,

́H


CC cấp xã có điều kiện tham gia công tác, vừa tham gia học tập.

- Thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch quy chế tuyển dụng bố trí CB,



CC cấp xã, xóa bỏ hoàn toàn cơ chế “xin - cho”, “chạy chọt”, “con ông cháu cha”

Đ

ẠI

H

O
̣C

KI

N

lực của đội ngũ CB, CC cấp xã.

H

trong tuyển dụng CB, CC cấp xã, lấy lại niềm tin của nhân dân vào trình độ và năng

15



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 về việc ban

hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
2.

Bộ Nội vụ (2007), Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 về việc ban

hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính
quyền địa phương.
3.

Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động TBXH (2010), Thông tư liên tịch số

Ế

03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5 hướng dẫn thực hiện Nghị định số

U

92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,

́H

chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.


Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn về



4.

chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường,

Bộ Y tế (1997), Quyết đinh số 1613/QĐ-BYT ngày 15/08/1997 của Bộ Y tế về

N

5.

H

thị trấn.

KI

việc ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển khám định kỳ” cho người
lao động.

Chi cục thống kê huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế (2017), Niên giám thống

O
̣C

6.
kê.


Chính phủ (2005), Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12 về phân loại hành

H

7.

8.

ẠI

chính xã, phường, thị trấn.

Chính phủ (2009), Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh,

Đ

số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
9.

Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 về đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức.
10. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
11. Chính phủ (2011), Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn.

16



12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2018) Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa XII, Hà
Nội.
13. Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế (2015) Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Thừa Thiên Huế lần thứ XV (nhiệm kỳ 2015- 2020).
14. Đảng bộ huyện Phú Lộc (2015) Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phú
Lộc lần thứ XIV (nhiệm kỳ 2015 – 2020).
15. Hội đồng chỉ đạo xuất bản sách xã, phường, thị trấn (2013), những điều cần biết
về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, Nxb chính trị quốc

Ế

gia, Nxb thông tin và truyền thông, Hà Nội.

U

16. Huyện ủy Phú Lộc, báo cáo kết quả kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân

́H

loại chất lượng tổ chức đảng và đảng viên năm 2017.

17. Huyện ủy Phú Lộc, báo cáo công tác quy hoạch Ban chấp hành Đảng bộ xã, thị



trấn nhiệm kỳ 2015 – 2020.

18. Lê Thị Tuyết Nhung (2017), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp


H

xã ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Trường Đại học

N

Kinh tế, Đại học Huế.

KI

19. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Hồ Chí Minh (2005), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

O
̣C

21. Một số quy định pháp luật về cán bộ, công chức (2004), Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.

H

22. Nguyễn Thị Hồng Dung (2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

ẠI

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, Luận
văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.

Đ


23. Phòng Nội vụ huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế (2018), Báo cáo, thống kê tình
hình cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn thuộc huyện.
24. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2008), Luật cán bộ, công chức.
25. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam.
26. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2015) Luật tổ chức chính quyền địa
phương.

17


27. Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế, Nghị quyết số 02-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2016 - 2020.
28. Trang thông tin điện tử huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, địa chỉ

29. Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Phú Lộc, thống kê số lượng, quy mô các lớp
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở 2013 – 2017.
30. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2014) Kết luận 48, Phú Lộc: Vùng kinh tế động lực,

Ế

bộ mặt phía Nam của tỉnh.

U

31. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2017), Quyết định số 2022/QĐ – UBND về việc ban

́H


hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2020.
32. UBND huyện Phú Lộc (2017), Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ



phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.
33. www.baoquangbinh.vn

H

34. www.baoquangtri.vn

N

35. www.cpv.org.vn

37. www.moha.gov.vn

O
̣C

www.nghean.gov.vn

Đ

ẠI

H


38.

KI

36. www.danang.gov.vn

18



×