Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, của thành phố lai châu, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ THANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
CỦA THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ THANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
CỦA THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Hùng Cường

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu chương trình Cao học
chuyên ngành Quản lý kinh tế của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên, tác giả đã được các Quý Thầy/cô, gia đình, bè bạn và
đồng nghiệp giúp đỡ rất nhiều. Tác giả xin chân thành cảm ơn và gửi lời biết
ơn sâu sắc đến quý Thầy/Cô của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên đã trang bị cho tác giả những kiến thức quý báu để hoàn
thành nhiệm vụ học tập của mình.

Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Vũ Hùng Cường đã
dành thời gian, công sức để hướng dẫn nghiên cứu và hoàn thành đề tài Luận
văn “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, của
thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu”
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi
những khiếm khuyết của luận văn, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp q báu của các q Thầy/Cơ, bạn bè và đồng nghiệp để đưa ra
được một luận văn hồn thiện và có ý nghĩa hơn nữa.
Thái Ngun, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thanh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP THÀNH PHỐ ..................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức của thành phố............................................................................................ 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 6
1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị
hành chính cấp thành phố đối với phát triển kinh tế - xã hội.......................... 12
1.1.3. Nội dung đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
cấp thành phố .................................................................................................. 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức ............................................................................................... 19


iv

1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức của thành phố Lai Châu .................................................................. 26
1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan .................................................... 26
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức của một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm .................. 27
1.3. Khung phân tích ....................................................................................... 32
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 34
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 34
2.2.3. Phương pháp điều tra ............................................................................ 35
2.2.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 36
2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 40

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thể lực ............................................................. 40
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về trí lực ........................................................................ 40
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về tâm lực ...................................................................... 41
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về chất lượng công việc ................................................ 41
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA THÀNH PHỐ LAI CHÂU .............. 42
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu .. 42
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của thành phố Lai Châu .......................... 42
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 44
3.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ công chức, viên chức thành
phố Lai Châu ................................................................................................... 46


v

3.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
thành phố Lai Châu giai đoạn 2013-2015 ............................................... 47
3.3.1. Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu về
thể lực ................................................................................................... 47
3.3.2. Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu về
trí lực .................................................................................................... 49
3.3.3. Thực trạng cán bộ cơng chức, viên chức thành phố Lai Châu về
tâm lực .................................................................................................. 54
3.3.4. Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu về
mức độ hồn thành cơng việc ................................................................. 57
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức của thành phố Lai Châu thời gian qua .................................... 60
3.4.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng......................................................... 60
3.4.2. Cơ chế tuyển dụng, phân công bổ nhiệm cán bộ ........................... 60
3.4.3. Công tác quản lý .......................................................................... 61

3.4.4. Chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất .................................. 62
3.4.5. Chế độ chính sách bảo đảm lợi ích tinh thần ................................ 62
3.4.6. Trình độ phát triển của địa phương .............................................. 63
3.5. Kết quả Phân tích nhân tố ............................................................... 64
3.5.1. Phân tích và kiểm định độ tin cậy của số liệu điều tra .................. 64
3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................. 66
3.5.3. Mơ hình hồi quy bội..................................................................... 69
3.6. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức của thành phố Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015 ............. 70
3.6.1. Ưu điểm ....................................................................................... 70
3.6.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................. 71
3.6.3. Những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ...................................... 72


vi

Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA THÀNH PHỐ LAI CHÂU ...... 74
4.1. Định hướng phát triển KT - XH của tỉnh Lai Châu và thành phố Lai
Châu đến năm 2020 ......................................................................................... 74
4.2. Định hướng, quan điểm, mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai Châu ......................................... 75
4.2.1. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức của thành phố Lai Châu .......................................................................... 75
4.2.2. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức của thành phố Lai Châu .......................................................................... 76
4.2.3. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
của thành phố Lai Châu................................................................................... 76
4.3. Cơ hội và thách thức đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của thành phố Lai Châu ............................................... 76

4.3.1. Cơ hội .................................................................................................... 76
4.3.2. Thách thức ............................................................................................. 77
4.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của thành phố Lai Châu ............................................... 78
4.4.1. Giải pháp về công tác tuyển dụng, phân công, bổ nhiệm ..................... 78
4.4.2. Giải pháp về công tác đào tạo bồi dưỡng.............................................. 81
4.4.3. Giải pháp về công tác quản lý ............................................................... 84
4.4.4. Giải pháp về các chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất............... 87
4.4.5. Giải pháp về các chế độ chính sách đảm lợi ích tinh thần .................... 87
4.4.6. Giải pháp về nâng cao trình độ phát triển của địa phương ................... 88
4.5. Một số kiến nghị....................................................................................... 89
4.5.1. Kiến nghị với Trung ương..................................................................... 89
4.5.2. Kiến nghị với tỉnh Lai Châu.................................................................. 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

KT - XH


Kinh tế - xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:

Biên chế cán bộ, công chức, viên chức thành phố Lai Châu ..... 47

Bảng 3.2:

Cơ cấu phân bổ cán bộ công chức, viên chức thành phố Lai
Châu đang làm việc theo giới tính và độ tuổi............................. 48

Bảng 3.3:

Ý kiến đánh giá của người dân về thể lực .................................. 49

Bảng 3.4:


Cơ cấu đội ngũ theo trình độ văn hóa ........................................ 50

Bảng 3.5:

Cơ cấu đội ngũ theo trình độ tin học và ngoại ngữ .................... 52

Bảng 3.6:

Tình hình biết tiếng dân tộc thiểu số của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức .................................................................. 53

Bảng 3.7:

Cơ cấu đội ngũ theo trình độ lý luận chính trị............................ 55

Bảng 3.8:

Ý kiến đánh giá của người dân về phẩm chất đạo đức............... 56

Bảng 3.9:

Ý kiến đánh giá của người dân về mức độ hồn thành
cơng việc .................................................................................... 57

Bảng 3.10: Kết quả đánh giá, bình xét cuối năm .......................................... 59
Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng ....................... 60
Bảng 3.12: Đánh giá về cơ chế tuyển dụng, phân công bổ nhiệm cán bộ .... 61
Bảng 3.13: Đánh giá về công tác quản lý ..................................................... 61
Bảng 3.14: Đánh giá về các chính sách đảm bảo lợi ích vật chất ................. 62
Bảng 3.15: Đánh giá về Chính sách đảm bảo lợi ích tinh thần..................... 63

Bảng 3.16. Hệ số Cronbach Alpha của các thành phần biến độc lập ........... 64
Bảng 3.17: Hệ số Cronbach Alpha của các thành phần biến phụ thuộc ....... 65
Bảng 3.18: Phân tích nhân tố các thành phần biến độc lập .......................... 66
Bảng 3.19: Bảng Phân tích nhân tố biến thành phần biến phụ thuộc ........... 68
Bảng 3.20: Kết quả hồi quy .......................................................................... 69


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành
phố Lai Châu ................................................................................. 46


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, hiện đại hóa đất nước, đội
ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức đóng vai trị vơ cùng quan trọng, là “cầu
nối” giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân. Chất lượng của đội ngũ
cán bộ, cơng chức, viên chức có tác động, ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt
động, vận hành của hệ thống kinh tế - xã hội. Việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhà nước là một trong bảy
chương trình hành động của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước, có ý nghĩa rất quan trọng góp phần xây dựng một nền hành chính dân
chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng
một bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu lực và đạt hiệu quả cao.
Thành phố Lai Châu là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của
Tỉnh, nằm trong vùng quy hoạch kinh tế động lực,có nhiều tiềm năng để phát
triển kinh tế - xã hội nhưng chưa được khai thác, quản lý hiệu quả. Thành phố

Lai Châu là một đô thị mới thành lập, xuất phát điểm thấp, quy mô nền kinh
tế còn nhỏ, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế ảnh hưởng không nhỏ tới
phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng phát triển
sâu, rộng, với sự bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ
thông tin, các ứng dụng khoa học kỹ thuật - công nghệ mới đang dần đi vào
cuộc sống thì nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là chìa khóa để đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao mức sống cho nhân dân. Thêm
nữa, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay với sự biến đổi mạnh mẽ,
thường xun của mơi trường kinh tế - chính trị, tính chất của sự cạnh tranh
và hội nhập đã đặt ra thách thức lớn đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức trong nền kinh tế thị trường. Điều này tạo ra sức ép ngày càng lớn đối


2
với các nhà quản trị nguồn nhân lực, đòi hỏi các nhà quản trị phải có những
thay đổi và chính sách tốt, đem lại hiệu quả cao bởi nó quyết định đến sự ổn
định, tồn tại và phát triển của tổ chức.
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)
đất nước, đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức thành phố lại càng có vai trị
quan trọng bởi đây là lực lượng giữ vai trò nòng cốt, điều hành hoạt động của
bộ máy tổ chức thành phố, là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược,
quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, trực
tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
vào cuộc sống, góp phần đắc lực vào việc phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH),
ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Để giúp chính
quyền thành phố thực hiện được nhiệm vụ cao cả đó, khơng ai khác họ chính
là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố, những người đóng vai trị
quan trọng trong sự phát triển của cả xã hội. Chính vì vậy, trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức vừa “Hồng” vừa “Chuyên”, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH.
Để đảm bảo cho sự nghiệp đó ngày càng thắng lợi, chúng ta phải quan tâm
xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực đủ sức hoàn thành tốt nhiệm
vụ của chính quyền cơ sở trong tình hình mới.
Theo đó, trong những năm vừa qua, cấp ủy, chính quyền thành phố Lai
Châu đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức thành phố. Tuy nhiên, trước nhu cầu về chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngày càng cao, nguồn cán bộ, cơng
chức, viên chức cịn chưa phát huy hết hiệu quả làm việc, việc bố trí sắp xếp
và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan còn bất cập,
chưa xây dựng được kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cịn hạn chế. Do đó, việc tiếp tục
nâng cao, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại UBND thành
phố cả về số lượng lẫn chất lượng và sự ổn định của nó cần phải được quan
tâm hàng đầu.


3
Xuất phát từ những yêu cầu, lý luận và thực tiễn nêu trên, là công
chức đang công tác tại UBND thành phố Lai Châu, với những kiến thức đã
được học và kinh nghiệm qua công tác thực tế, tôi chọn đề tài: “Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, của thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích đánh giá đúng thực trạng về chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố Lai Châu, đề tài đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức tại
thành phố Lai Châu. Qua đó, nâng cao hiệu quả cơng tác, góp phần thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu của tỉnh trong giai đoạn hiện nay và

những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị hành chính cấp thành phố.
- Đánh giá được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức tại thành phố Lai Châu. Chỉ ra được những thành cơng, hạn
chế, ngun nhân.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức tại thành phố Lai Châu.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhăm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố Lai Châu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức công tác tại thành phố Lai Châu.


4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại UBND thành phố
Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2013-2015.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai Châu, gồm: cán bộ, công
chức, viên chức công tác tại cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn
thành phố và cán bộ, công chức, viên chức các xã, phường thuộc thành phố
Lai Châu, tỉnh Lai Châu. Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố trên các mặt: đánh giá, tuyển
chọn, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, điều động luân chuyển, bố trí sử dụng,

bổ nhiệm, chính sách đãi ngộ, cơng tác tổ chức cán bộ... đó là những nhân tố
quan trọng tác động đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu hiện nay.
4. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị hành chính và sự nghiệp cấp
thành phố.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai Châu,
luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Lai Châu trong
giai đoạn tới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.


5
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Tài liệu tham khảo, luận văn
chia ra làm 4 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, cơng chức, viên chức trong các đơn vị hành chính cấp thành phố.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
của thành phố Lai Châu
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của thành phố Lai Châu


6
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP THÀNH PHỐ
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức của thành phố
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Nguồn nhân lực
Nhân lực bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ
chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo) tức là tất cả các
thành viên trong tổ chức sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá
trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển tổ chức.
Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và trí
lực. Thể lực phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của con người, mức sống, thu
nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi,... Trí lực là nguồn tiềm
năng to lớn của con người, đó là tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm,
lòng tin, nhân cách ...
Nguồn nhân lực còn được hiểu với tư cách là tổng hợp những con
người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể
chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này,
nguồn nhân lực bao gồm những người bắt đầu bước vào độ tuổi lao động trở
lên và có tham gia vào nền sản xuất xã hội.
Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề
cốt lõi của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Đặc biệt trong
thời đại ngày nay, đối với các nước đang phát triển, giải quyết vấn đề này đang
là yêu cầu được đặt ra hết sức cấp thiết, vì nó vừa mang tính thời sự, vừa mang
tính chiến lược xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước.


7
Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái

niệm khác nhau về nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống
nhất nội dung cơ bản: Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã
hội. Con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí
hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể
chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng
hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi
lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải
tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc:" Nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực
tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng"
Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân: “Nguồn nhân lực của một tổ chức
bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, cịn nhân
lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có
thể lực và trí lực”.
Vì vậy, có thể tổng hợp và rút ra định nghĩa như sau: Nguồn nhân lực
là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hòa các tiêu chí về trí
lực, thể lực và những phẩm chất đạo đực - tinh thần tạo nên năng lực mà bản
thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động
sang tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Với tư cách là tiềm năng lao động của mỗi vùng, miền hay quốc gia thì
nguồn nhân lực là tài nguyên cơ bản nhất.
1.1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực
thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của
nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực khơng những là chỉ tiêu phản ánh
trình độ phát triển kinh tế, mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển về


8

mọi mặt đời sống xã hội, bởi lẽ chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra động
lực mạnh mẽ hơn với tư cách không chỉ là nguồn nhân lực của sự phát triển,
mà còn thể hiện mức độ văn minh của một xã hội nhất định.
Theo Đỗ Văn Phức, chất lượng nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ
giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực, được
biểu hiện thông qua các tiêu chí: sức khỏe, trình độ chun mơn, trình độ học
vấn và phẩm chất tâm lý xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng
hợp bao gồm những nét đặc trưng về trạng thái trí lực, thể lực, phong cách
đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân
lực do trình độ phát triển kinh tế xã hội và chính sách đầu tư phát triển nguồn
nhân lực của chính phủ quyết định.[9]
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yêu tố quyết định đến
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đất nước. Từ khi tham gia vào tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), để nâng cao năng lực cạnh tranh, Nhà nước,
ngành giáo dục, đào tạo, dạy nghề và các doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng
phát triển nguồn nhân lực, đào tạo chuyên gia, thu hút nhân tài, từng bước đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, nâng dần năng lực cạnh tranh của các tổ chức
kinh tế - xã hội nói riêng và năng lực cạnh tranh của cả quốc gia nói chung.
1.1.1.3. Cán bộ, cơng chức, viên chức
Theo quy định của Luật Cán bộ, cơng chức năm 2008 thì cán bộ và
cơng chức có những tiêu chí chung là: công dân Việt Nam; trong biên chế;
hưởng lương từ Ngân sách nhà nước (riêng trường hợp công chức làm việc
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì tiền lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật); giữ một công vụ, nhiệm vụ thường xuyên; làm việc trong công sở;
được phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; cán bộ cấp xã; công chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ,
công chức cấp xã). Bên cạnh đó, giữa cán bộ và cơng chức được phân định rõ
theo tiêu chí riêng, gắn với cơ chế hình thành.



9
Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức quy định cán bộ là công
dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo quy định này thì tiêu chí xác
định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu chí chung của cán bộ, cơng
chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội thơng qua con đường bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ. Thực tế cho
thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động
của họ gắn với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các thành viên trao
cho và chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Việc
quản lý cán bộ phải thực hiện theo các văn bản pháp luật tương ứng chuyên
ngành điều chỉnh hoặc theo Điều lệ. Do đó, căn cứ vào các tiêu chí do
Luật Cán bộ, cơng chức 2008 quy định, những ai là cán bộ trong cơ quan
của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội sẽ được các cơ quan có thẩm quyền
của Đảng căn cứ Điều lệ của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội quy định
cụ thể. Những ai là cán bộ trong cơ quan nhà nước sẽ được xác định theo
quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ
chức Tồ án nhân dân, Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước
và các quy định khác của pháp luật có liên quan và do uỷ ban Thường vụ
Quốc hội quy định cụ thể. [10]
Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức quy định công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân



10
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chun nghiệp, cơng nhân
quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật. [10]
Theo Luật viên chức số 58/2010/QH12 của Quốc hội, Viên chức là công
dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp
công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Hoạt động nghề nghiệp của viên
chức là việc thực hiện cơng việc hoặc nhiệm vụ có u cầu về trình độ, năng lực,
kỹ năng chun mơn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.[11]
Theo luật cán bộ, công chức, viên chức nêu trên việc chuyển đổi giữa
cán bộ, công chức, viên chức và viên chức, tuyển dụng viên chức vào làm
công chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức như sau:
- Trường hợp viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp
cơng lập từ đủ 05 năm trở lên thì được xét chuyển thành công chức không qua
thi tuyển. Viên chức được tiếp nhận, bổ nhiệm vào vị trí việc làm được pháp
luật quy định là cơng chức thì quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm đồng thời là
quyết định tuyển dụng.
- Viên chức được bổ nhiệm giữ các vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập mà pháp luật quy định là công chức thì được bổ
nhiệm vào ngạch cơng chức tương ứng với vị trí việc làm, tiền lương được hưởng
theo cơ chế trả lương của đơn vị sự nghiệp công lập, được giữ nguyên chức danh
nghề nghiệp đã được bổ nhiệm, được thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy

định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.


11
- Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự
nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này. Công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết
thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc
tại đơn vị sự nghiệp cơng lập đó thì được chuyển làm viên chức và bố trí cơng
tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ.
1.1.1.4. Chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
Trong công tác quản lý tổ chức hành chính nhà nước, chất lượng được xác
định dựa trên các nhân tố là tính kinh tế, tính hiệu quả và hiệu lực. Chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp trước hết cần được hiểu đó chính
là chất lượng lao động của công chức nhà nước - một loại lao động có tính chất
dặc thù riêng xuất phát từ vị trí vai trị của chính đội ngũ công chức này.
Chất lượng đôi ngũ cán bộ, công chức, viên chức được thể hiện thông
qua hoạt động của bộ máy chính quyền ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của chính quyền các cấp, được đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo
đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là chỉ tiêu tổng hợp
chất lượng của từng cán bộ. Đối với cán bộ, cơng chức, viên chức hành chính
và chun mơn cấp thành phố, muốn xác định chất lượng cao hay thấp ngoài
việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải có các chỉ tiêu đánh giá trình độ năng
lực và sự tín nhiệm của nhân dân địa phương. Chẳng hạn như trình độ chuyên
môn, học vấn, kỹ thuật quản lý nhà nước, thâm niên cơng tác, khả năng thích
ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người cán bộ, công chức, viên chức
đối với công vụ được giao (Công vụ là hoạt động gắn liền với công chức, là
một loại lao động đặc thù để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; thi hành
pháp luật - đưa pháp luật vào đời sống; quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản

công và ngân sách nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị).


12
Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức không chỉ bao gồm một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm
cả một hệ thống, có kết cấu như một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của
từng cán bộ cho đến cơ cấu số lượng nam nữ, độ tuổi, thành phần của đội ngũ
cùng với việc bồi dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý, kiểm tra giám sát và
thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy chính
quyền. Để nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cần
phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng và số lượng công chức. Trong
thực tế chúng ta cần phải chống hai khuynh hướng, khuynh hướng thứ nhất là
chạy theo số lượng, ít chú trọng đến chất lượng dẫn đến cán bộ nhiều về số
lượng nhưng hoạt động không hiệu quả. Khuynh hướng thứ hai là cầu tồn về
chất lượng nhưng khơng quan tâm đến số lượng. Đây là một nguyên nhân
quan trọng làm cho tuổi đời bình quân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức hiện nay ngày càng cao, thiếu tính kế thừa.
1.1.2. Vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức trong các đơn vị
hành chính cấp thành phố đối với phát triển kinh tế - xã hội
Vốn quý nhất của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức. Đây là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
sự thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Để xây dựng đất nước
Việt Nam độc lập giữ vững chủ quyền với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh” chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định
“cán bộ là cái gốc của mọi công việc và việc thành công hay thất bại đề do
cán bộ tốt hay kém”.
Trong hoạt động của bộ máy chính quyền và các đơn vị sự nghiệp công
lập cấp thành phố, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có vị trí vơ cùng
quan trọng, là người đại diện cho nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà

nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được giao, hàng ngày trực tiếp tiếp
xúc với dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp lật của
Nhà nước vào cuộc sống và biến thành hành động cách mạng của quần chúng.


13
Đối với các khu vực miền núi như Lai Châu, đội ngũ cán bộ, cơng
chức, viên chức có vai trị rất quan trọng trong việc đưa các chính sách của
Đảng và Nhà nước vào đời sống của đồng bào. Đây là nhiệm vụ hết sức nặng
nề vì nhìn chung trình độ phát triển kinh tế - xã hội và trình độ dân trí ở đây
vẫn cịn rất thấp, để đưa được đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước
vào thực tế cuộc sống thì đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức phải làm tốt
công tác tuyên truyền, động viên, tổ chức cho đồng bào các dân tộc thực hiện
đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thông
qua đội ngũ này, Đảng và Nhà nước đánh giá được tính đúng đắn của đường
lối, chính sách, kịp thời phát hiện những thiếu sót của chính sách và những
nhu cầu mới phát sinh từ thực tế khách quan để bổ sung và hoàn thiện.
Như vậy, có thể nói cán bộ, cơng chức, viên chức có tầm quan trọng
bậc nhất trong đội ngũ công chức hành chính nhà nước của nước ta. Đội ngũ
cán bộ, cơng chức, viên chức cấp thành phố là nơi hàng giờ hàng ngày phải
giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan
đến tất cả mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phịng, an ninh. Vì vậy, nếu đội ngũ này thiếu phẩm chất, năng lực sẽ gây hậu
quả tức thời và nghiêm trọng về nhiều mặt cho địa phương nói riêng và cả
nước nói chung.
1.1.3. Nội dung đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
cấp thành phố
1.1.3.1. Thể lực
Sức khỏe của mỗi con người được đánh giá qua nhiều tiêu chí, xong
tiêu chí cơ bản nhất là thể lực. Nếu chỉ có trình độ năng lực chun mơn mà

khơng có sức khỏe dẻo dai, bền bỉ thì khơng thể biến năng lực chun mơn ấy
thành hoạt động thực tiễn được. Sự phát triển bình thường về thể chất và tâm
lý trong một cơ thể khỏe mạnh cũng là một tiêu chí quan trọng của năng lực
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố.


14
1.1.3.2. Trí lực
Trí lực cũng là yếu tố rất quan trọng đối với người cơng chức chun
mơn. Chính trí lực quyết định hiệu quả công việc của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức.
Năng lực là tập hợp các đặc điểm phẩm chất tâm lý phù hợp với những
yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động đó đạt
kết quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên của cá
nhân, và một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực
tiễn, cũng như rèn luyện của cá nhân. Năng lực thể hiện ở chỗ, một người làm
việc tốt ít thời gian, cơng sức nhưng đem lại hiệu quả cao hơn những người
khác. Việc phát hiện ra năng lực của con người căn cứ vào dấu hiệu sau: Sự
hứng thú với công việc nào đó, sự dễ dàng tiếp thu kỹ năng nghề nghiệp, hiệu
suất lao động trong lĩnh vực đó.
Để đánh giá trí lực của người cán bộ cơng chức, viên chức có thể căn
cứ vào các tiêu chí sau:
+ Trình độ văn hóa: là nền tảng cho nhận thực, tiếp thu đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc áp dụng chủ trương, chính sách trong thực tiễn.
+ Trình độ chun mơn nghiệp vụ: Được hiểu là trình độ được đào tạo
ở các lĩnh vực khác nhau theo cấp độ: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học.
Đó là những kiến thức mà trường trang bị cho người học theo các chuyên
ngành nhất định được thể hiện qua hệ thống bằng cấp. Nếu đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức không có chun mơn, nghiệp vụ chỉ làm theo kinh

nghiệm hoặc giải quyết mang tính chắp vá, tùy tiện chắc chắn sẽ hiệu quả
khơng cao thậm chí cịn mắc sai phạm nghiêm trọng.
+ Trình độ quản lý hành chính Nhà nước: quản lý Nhà nước là sự tác
động mang tính tổ chức nên các quan hệ xã hội. Đó là thủ pháp mà nhà quản
lý sử dụng trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình để giải quyết các vụ


×