Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện na rì tỉnh bắc kạn đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.56 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HỮU THẮNG

GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
HUYỆN NA RÌ TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HỮU THẮNG

GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
HUYỆN NA RÌ TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ
luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đều đã được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2015
Học viên thực hiện

Nguyễn Hữu Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn
Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái

Nguyên, các thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những
kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu
dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, tiến sĩ Nguyễn
Thị Lan Anh đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ
bảo cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Na Rì, Chi cục
Thống kê, phịng Nông nghiệp và phát triển nông thôn… và các cơ quan,
ngành của huyện Na Rì đã cung cấp những thơng tin cần thiết và giúp đỡ
tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè
đã quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong học tập, tiến
hành nghiên cứu và hồn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2015
Học viên thực hiện

Nguyễn Hữu Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
5. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU
KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ................................ 5
1.1. Một số vấn đề lý luận về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............. 5
1.1.1. Khái niệm về cơ cấu, cơ cấu kinh tế.............................................. 5
1.1.2. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế.......................................................... 6
1.1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế................................................................. 7
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế ........ 10
1.1.5. Một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá cơ cấu kinh tế ...................... 13
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm .................................................................................... 13
1.2.2. Tính tất yếu khách quan phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......... 14
1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ......................................... 15
1.2.4. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................ 16
1.2.5. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................ 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của một số
nước trên thế giới và địa phương trong nước .................................................. 20

1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước..................................................... 20
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ........................ 24
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho
huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn ..................................................................... 29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 32
2.2.1. Phương pháp tiếp cận .................................................................. 32
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ......................................... 34
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ..................................................... 34
2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin................................................. 35
2.2.5. Phương pháp phân tích dãy số thời gian ..................................... 36
2.2.6. Phương pháp so sánh ................................................................... 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................... 38
Chương 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN................................. 39
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên- kinh tế, xã hội huyện Na Rì - tỉnh
Bắc Kạn ......................................................................................................... 39
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................ 39
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................ 47
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Na Rì giai đoạn
2010-2014...................................................................................................... 55
3.2.1. Giá trị sản xuất và tỷ trọng các ngành trong tổng giá trị
sản xuất huyện Na Rì giai đoạn 2010-2014 .......................................... 55
3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành ........ 59
3.2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần
kinh tế .................................................................................................... 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện
Na Rì giai đoạn 2010-2014 ........................................................................... 83
3.3.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên ........................................... 83
3.3.2. Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội............................................... 84
3.3.3. Nhóm nhân tố về tổ chức - kỹ thuật ............................................ 87
3.4. Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Na Rì
giai đoạn 2010- 2014 ..................................................................................... 87
3.4.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 87
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế................................................................. 88
3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế................................................ 89
Chương 4. GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
HUYỆN NA RÌ TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2020 ................................ 91
4.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 91
4.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 91
4.3. Một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Na Rì tỉnh
Bắc Kạn đến năm 2020 ................................................................................. 92
4.3.1. Tập trung phát triển nông - lâm nghiệp đảm bảo ổn định
diện tích canh tác hiện nay, nâng cao năng suất, sản lượng, từng
bước hình thành các vùng chun canh sản xuất nơng nghiệp có
giá trị kinh tế cao ................................................................................... 92
4.3.2. Phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chế
biến nông lâm sản, từng bước quy hoạch và phát triển du lịch trên
địa bàn huyện.......................................................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi
4.3.3. Huy động nguồn lực tài chính, quản lý tốt nguồn vốn và
tài nguyên đất đai, rừng, môi trường để thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội ............................................................................................... 96
4.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước, tập trung
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ
chun mơn, tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm
vụ là nhiệm vụ quan trong quyết định đến thành công của
chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................................... 97
4.3.5. Tập trung cao nhất trong lãnh đạo, điều hành của cấp uỷ,
chính quyền các cấp, phát huy vai trị của MTTQ và các đồn
thể, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số ............................ 99
4.4. Kiến nghị .............................................................................................. 100
4.4.1. Đối với Trung ương ................................................................... 100
4.4.2. Đối với tỉnh ................................................................................ 101
4.4.3. Đối với huyện ............................................................................ 102
KẾT LUẬN ................................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ


:

Bình quân

CC

:

Cơ cấu

CCKT

:

Cơ cấu kinh tế

CDCCKT

:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CNH-HĐH

:

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DT


:

Diện tích

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

GT

:

Giá trị

KV

:

Khu vực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Cơ cấu kinh tế của Thái Lan từ năm 1970 đến 1991 ................. 21
Bảng 3.1: Hiện trạng dân số huyện Na Rì năm 2014 ................................. 48
Bảng 3.2: Lao động, cơ cấu lao động huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn thời
kỳ 2010 - 2014 ........................................................................... 49
Bảng 3.3: Hiện trạng một sô tuyến đường trên địa bàn huyện .................. 52
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất huyện Na Rì giai đoạn 2010-2014 ................... 57
Bảng 3.5: Giá trị sản xuất nơng nghiệp huyện huyện Na Rì tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2010 - 2014 ........................................................ 60
Bảng 3.6: Cơ cấu diện tích, sản lượng cây trồng hàng năm huyện Na
Rì năm 2014 .............................................................................. 62
Bảng 3.7: Diện tích và cơ cấu cây cơng nghiệp - cây ăn quả huyện
Na Rì .......................................................................................... 63
Bảng 3.8: Số lượng gia súc, gia cầm huyện Na Rì năm 2010 - 2014 ........ 66
Bảng 3.9: Giá trị và cơ cấu giá trị ngành Chăn nuôi .................................. 67
Bảng 3.10: Giá trị sản xuất lâm nghiệp phân theo ngành hoạt động
năm 2010- 2014 ......................................................................... 70
Bảng 3.11: Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp ................................................................................ 77
Bảng 3.12: Phát triển các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ........ 78
Bảng 3.13: Giá trị sản xuất ngành dịch vụ huyện Na Rì giai đoạn
2010-2014 .................................................................................. 79
Bảng 3.14: Số lượng, giá trị và cơ cấu GTSX của các thành phần kinh
tế huyện Na Rì ........................................................................... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) luôn là một nội dung chủ yếu,
quan trọng trong đường lối đổi mới và phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước ta. Sau gần 30 năm đổi mới, cơ cấu kinh tế (CCKT) cả nước và ở từng
địa phương đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
(CNH,HĐH). Tuy nhiên, cho đến nay, những yếu kém cơ bản về CCKT nói
chung và tại huyện Na Rì nói riêng vẫn chưa được khắc phục đó là nền kinh
tế chủ yếu vẫn dựa vào các ngành có lợi thế về tài nguyên và lao động chi phí
thấp. Tỷ trọng các loại dịch vụ có giá trị gia tăng cao như tài chính tín dụng,
giáo dục, y tế, bảo hiểm... cịn nhỏ hoặc chưa có, tỷ trọng công nghiệp chế
biến trong GDP của những năm qua tăng không đáng kể; trong khi tỷ trọng
nông, lâm, ngư nghiệp và khai khoáng cũng giảm chưa nhiều. Trên thực tế,
chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện hầu như chỉ chú trọng việc phát triển kinh tế
địa phương mình theo các mơ hình phát triển, cơ cấu kinh tế tương tự nhau; ít
chú trọng đến việc xây dựng một cơ cấu kinh tế dựa trên các lợi thế cạnh
tranh của địa phương mình trên cơ sở định hướng phát triển vùng kinh tế phù
hợp điều kiện của địa phương. Mặt khác chưa quan tâm nhiều tới mối quan hệ
hữu cơ của các ngành kinh tế, phát triển những ngành có tiềm năng, lợi thế để
làm động lực phát triển các ngành khác, từ đó tác động ngược lại cho sự phát
triển của ngành tiềm năng. Điều này dẫn đến tình trạng các địa phương chưa
phát huy hiệu quả các nguồn lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho việc
sử dụng các nguồn lực ở từng địa phương kém hiệu quả, trong đó có huyện
Na Rì tỉnh Bắc Kạn. Với đặc thù là một huyện miền núi, địa hình đa dạng,
thích hợp cho nhiều loại cây trồng nhưng với diện tích đất sản xuất nơng
nghiệp ít, nhỏ lẻ, phân tán, và khả năng chủ động tưới tiêu chỉ hơn 50% đã có
ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả sản xuất nơng nghiệp. Do địa hình là đồi
núi nên mức độ cơ giới hóa trong sản xuất nơng nghiệp thấp, hoạt động sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
xuất phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên; nông thôn, nông nghiệp đầu tư ít, phần
đơng lao động ở nơng thơn chưa qua đào tạo nghề, do đó ảnh hưởng khơng
nhỏ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Na Rì.
Mặc dù Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách phát triển kinh tế- xã
hội cho vùng núi nhưng hệ thống chính sách về nơng nghiệp, nơng thơn, nơng
dân đôi khi chưa hợp lý, thiếu đồng bộ và chồng chéo, cùng với trình độ của
đội ngũ cán bộ cơ sở còn hạn chế; nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền
về phát triển nơng nghiệp, nơng thơn chưa đầy đủ, chưa có định hướng phát
triển trong giai đoạn mới, khiến cơng tác quy hoạch ngành, quy hoạch vùng
cịn bị động, lúng túng. Đối với nông nghiệp, thách thức lớn nhất là nền sản
xuất nông nghiệp vẫn lạc hậu, mang nặng tính tự cung tự cấp, chi phí sản xuất
cao trong khi chất lượng giá thành sản phẩm lại thấp. Bên cạnh đó, việc hình
thành chuỗi liên kết, thị trường tiêu thụ nơng sản cịn nhiều hạn chế, khơng ổn
định, gây tâm lý e ngại cho bà con nông dân trong q trình thực hiện. Ngồi
ra, việc thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp ở hầu hết các xã còn lúng túng, sản phẩm sản xuất ra đa
phần là sản phẩm thơ chưa có thị trường tiêu thụ ổn định, bền vững. Vì vậy đã
và đang ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng của
huyện Na Rì trong thời gian qua.
Xuất phát từ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và thực trạng CCKT ở
huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn trong những năm qua, tác giả lựa chọn đề tài “Giải
pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn đến năm
2020” làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Na Rì và đánh giá
thực trạng về sự chuyển dịch cơ cấu. Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm thúc
đẩy quá trình trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Na Rì theo hướng
CNH- HĐH đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Na Rì những
năm qua. Đánh giá các nguồn lực tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Na
Rì tỉnh Bắc Kạn, những tiềm năng, thế mạnh nào của huyện cần được phát
huy và khai thác phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đề xuất giải pháp có tính khả thi nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế gắn với quá trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Na Rì tỉnh
Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu các tiềm năng, thế mạnh của huyện, các đặc điểm, điều
kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện trên lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn. Một số loại cây trồng, vật nuôi và chủ thể tham gia q
trình sản xuất nơng nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp. Các ngành công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản. ngành
dịch vụ, thương mại và những nhân tố tác động đến hoạt động của ngành này
nhằm đưa sản phẩm nông lâm sản ra thị trường hiệu quả nhất.
* Khơng gian: Nghiên cứu ở huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn.
* Phạm vi về thời gian: Từ năm 2012-2014
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Về mặt lý
luận, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp hoàn thiện hơn cơ sở lý luận về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó, giải pháp mà đề tài đưa ra là căn cứ
quan trọng để huyện Na Rì có thể tham khảo khi xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế giai đoạn 2015- 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Na
Rì tỉnh Bắc Kạn
Chương 4: Một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Na Rì
tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ
VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Một số vấn đề lý luận về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm về cơ cấu, cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Cơ cấu
“Cơ cấu” là cách tổ chức các thành phần, nhằm thực hiện một chức
năng của chỉnh thể nào đó. “Cơ cấu” là một phạm trù của triết học, nó thể
hiện cấu trúc bên trong cũng như tỉ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu
thành một hệ thống và là thuộc tính của một hệ thống nhất định. Nền kinh tế
của một quốc gia được xem xét như một hệ thống với nhiều bộ phận hợp
thành. Các bộ phận này, có mối quan hệ mật thiết với nhau theo một trật tự
nào đó trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. Nói một cách đơn giản có thể xem
đó là một bộ khung của khái niệm cơ cấu kinh tế. Cơ cấu là những bộ phận
cấu thành một hệ thống và là thuộc tính của hệ thống đó, trong đó có các bộ
phận cấu thành nên hệ thống này chiếm một tỉ trọng nhất định và có mối quan
hệ với nhau giữa các bộ phận trong hệ thống.
1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế (CCKT) của xã hội Theo C.Mác là toàn bộ những quan
hệ sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản
xuất vật chất. Mác đồng thời nhấn mạnh, khi phân tích cơ cấu, phải chú ý đến
cả hai khía cạnh là chất lượng và số lượng, cơ cấu chính là sự phân chia về
chất và tỉ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội. “Cơ cấu kinh tế”
là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỉ trọng tương ứng
của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
1.1.2. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là vấn đề có nội dung rộng, biểu hiện mối quan hệ giữa
sản xuất và lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Mối quan hệ đó khơng chỉ là
mối quan hệ riêng lẻ của từng bộ phận cấu thành nên nền kinh tế (bao gồm
các lĩnh vực kinh tế, các khâu tổ chức sản xuất và phân phối trao đổi tiêu
dùng), các khu vực kinh tế (nông thôn, thành thị) và các thành phần kinh tế
(Nhà nước, hộ gia đình, tập thể, vốn đầu tư nước ngồi). Hiểu một cách đầy
đủ, CCKT là tổng thể một hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố quan hệ chặt
chẽ với nhau, tác động lẫn nhau trong không gian và thời gian nhất định, phù
hợp với mục tiêu đã xác định của nền kinh tế. CCKT là một hệ thống ràng
buộc, có các đặc trưng chủ yếu là mang tính khách quan và tính lịch sử. Đồng
thời, cơ cấu kinh tế là một hệ thống động, gắn với sự biến đổi phát triển
không ngừng của các yếu tố và các bộ phận cấu thành. Muốn phát huy tác
dụng của CCKT, CCKT phải trải qua một quá trình, một thời gian nhất định.
Thời gian này dài hay ngắn tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại CCKT. Vì
vậy, các loại cơ cấu thường không tồn tại một cách cố định bất biến mà có sự
thay đổi, chuyển dịch, phù hợp với biến động của điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Như vậy, CCKT không những quy định về số lượng và tỉ lệ, giữa các
yếu tố và bộ phận cấu thành biểu hiện về lượng (là sự tăng trưởng của hệ
thống), mà còn thể hiện những mối quan hệ cơ cấu giữa các yếu tố biểu hiện
về chất (là sự phát triển của hệ thống). Mối quan hệ giữa lượng và chất trong
cơ cấu của nền kinh tế thực chất là biểu hiện về tăng trưởng và phát triển của
nền kinh tế đó. Một nền kinh tế chỉ có thể ổn định và tăng trưởng bền vững

khi có cơ cấu cân đối và hợp lý. Do đó nghiên cứu CCKT là nhằm nhận biết
cấu trúc của nền kinh tế và phát hiện xu hướng vận động của nền kinh tế theo
từng thời kỳ để có những tác động cần thiết, thúc đẩy các xu hướng tích cực
hay hạn chế những tiêu cực để đạt những mục tiêu đã định trước. Khi nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
cứu CCKT có một ý nghĩa rất lớn đối với thực tiễn phát triển kinh tế trong
từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia nói chung, từng vùng
và từng địa phương nói riêng. Ở nước ta, Nghị Quyết đại hội Đảng lần thứ VI
đã chỉ rõ: Nền kinh tế quốc dân có một cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ cấu kinh tế
mà trong đó các ngành, các vùng, các thành phần, các hoạt động sản xuất phải
được bố trí cân đối, liên kết với nhau, phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế xã hội để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định.
1.1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế bao gồm những bộ phận cấu thành như: Cơ cấu ngành,
cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế.
1.1.3.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành là quan hệ gắn bó với nhau theo những tỉ lệ nhất định
giữa các ngành sản xuất, trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng như giữa các
ngành nghề và các doanh nghiệp trong các ngành.
Cơ cấu ngành là bộ phận then chốt trong CCKT, vì cơ cấu ngành quyết
định trạng thái chung và tỉ lệ đầu vào, đầu ra của nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay về cơ bản, hệ thống phân ngành kinh tế được sử dụng trên thế
giới là hệ thống tài khoản quốc gia (System of National Accounts - SNA). Nó
được áp dụng đối với nền kinh tế thị trường. Trước đây cịn có hệ thống sản
xuất vật chất (Material Production System - MPS), hệ thống này được áp

dụng với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
Theo hệ thống tài khoản quốc gia, nền kinh tế thị trường được phân làm
3 nhóm ngành (Khu vực) là:
- Khu vực I (KVI) gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (đối với
nhiều nước khác là các ngành khai thác trực tiếp tài nguyên thiên nhiên).
- Khu vực II (KVII) gồm công nghiệp và xây dựng (đối với nhiều nước
khác là các ngành chế biến).
- Khu vực III (KVIII) là ngành dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Trong ba khu vực này bao gồm 21 ngành cấp 1. Các ngành cấp 1 lại
được chia nhỏ thành các ngành cấp 2. Trong khi các ngành cấp 2 lại được chia
nhỏ thành các ngành sản phẩm. Có nhiều mức phân ngành khác nhau, tùy
theo mức tập trung hay chi tiết hóa đến mức nào mà có thể chúng được tập
hợp các ngành tương ứng. Đối với nước ta, theo Quyết định số 10/2007/QĐTTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành hệ thống ngành
kinh tế của Việt Nam, nền kinh tế nước ta được chia thành 21 ngành cấp 1; 88
ngành kinh tế cấp 2; 242 ngành kinh tế cấp 3; 437 ngành kinh tế cấp 4; 642
ngành kinh tế cấp 5.
Quan điểm của nước ta hiện nay, các ngành cấu thành nên khu vực I,
khu vực II, khu vực III như sau:
- KVI gồm có nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Trong đó nơng
nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn ni và dịch vụ nơng nghiệp; cịn lâm nghiệp
có trồng, chăm sóc rừng và khai thác lâm sản; Thủy sản có đánh bắt và ni
trồng thủy hải sản.
- KVII gồm cơng nghiệp và xây dựng. Trong đó cơng nghiệp lại phân
làm nhiều ngành thuộc 3 nhóm: Cơng nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế

biến; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước.
- KVIII là tập hợp của nhiều ngành liên quan đến dịch vụ với chung
một đặc điểm là các sản phẩm được tạo ra khơng tồn tại dưới dạng hình
thái vật thể bao gồm khách sạn và nhà hàng; vận tải kho bãi và thơng tin
liên lạc; tài chính tín dụng; hoạt động khoa học và công nghệ; các hoạt
động liên quan tới kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn; giáo dục và đào
tạo; y tế và hoạt động cứu trợ xã hội; hoạt động văn hóa, Đảng, Đồn thể,
thể thao; Đối với nền kinh tế quốc dân, CDCCKT theo hướng CNH - HĐH
là sự chuyển dịch các ngành kinh tế thuộc khu vực I, II, III theo chiều
hướng tăng dần tỉ trọng các ngành thuộc KVII và KVIII, giảm dần tỉ trọng
của các ngành thuộc KVI.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
1.1.3.2. Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế gắn liền với các loại hình sở hữu nhất định về
tư liệu sản xuất. Tùy theo phương thức sản xuất mà có các thành phần kinh tế
chiếm địa vị chi phối hay chủ đạo và các thành phần kinh tế khác cùng tồn tại.
Nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
gồm kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân và cá thể) và
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế được xác định với
vai trị khác nhau trong đó lấy kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể làm nền
tảng và đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế nhà nước đóng vai trị chủ đạo, là động lực thúc đẩy sự phát
triển và tăng trưởng của nền kinh tế. Thành phần kinh tế này bao trùm các
ngành kinh tế then chốt gắn liền với việc quản lý tài nguyên của đất nước, với
an ninh quốc phòng và với các lĩnh vực quan trọng khác.

Kinh tế tập thể có ý nghĩa quan trọng với nhiều hình thức tổ chức
trên cơ sở tham gia tự nguyện, bình đẳng dân chủ, cùng có lợi giữa các
thành viên tham gia.
Kinh tế cá thể với tiềm năng to lớn có vai trò quan trọng lâu dài đối với
việc phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
Kinh tế tư bản tư nhân, đang có những đóng góp nhất định cho nền
kinh tế với tiềm lực về tiền vốn, kỹ thuật, công nghệ, quản lý, thị trường và
giải quyết tốt vấn đề gay gắt của xã hội hiện nay là vấn đề lao động việc làm.
Kinh tế tư bản nhà nước có khả năng to lớn với hình thức liên doanh
giữa nhà nước với tư bản trong nước và ngoài nước.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngồi phát triển mạnh trong những năm
gần đây hướng vào việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ công nghệ cao.
1.1.3.3. Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ (vùng kinh tế) phản ánh sự phân công lao
động xã hội về mặt không gian địa lý. Thực chất của việc phân chia này là để
làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch phát triển, thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
thi chính sách để phù hợp với đặc điểm của từng vùng nhằm khai thác đạt
hiệu quả cao trên từng vùng và trên toàn vẹn lãnh thổ.
Cơ cấu lãnh thổ là tương quan tỉ lệ giữa các vùng trong phạm vi quốc
gia được sắp xếp một cách tự phát hay tự giác. Trong một quốc gia có nhiều
vùng lãnh thổ, các vùng này phải được bố trí, quan hệ với nhau theo một tỉ lệ
nào đó để tạo điều kiện phát triển kinh tế cho từng vùng nói riêng và của cả
nước nói chung.
CCKT theo lãnh thổ là một chỉnh thể liên kết các ngành sản xuất trong

một vùng theo một cấu trúc hợp lý, nhờ đó mà có thể tạo ra khả năng tăng
trưởng kinh tế trong quá trình vận hành CCKT.
Tóm lại, CCKT theo ngành, theo thành phần và theo lãnh thổ là sự biểu
hiện về bản chất của những khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế. Giữa
chúng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó cơ cấu theo ngành
giữ vai trị chủ đạo trong tồn bộ q trình phát triển, cơ cấu kinh tế theo
thành phần kinh tế giữ vai trò quan trọng trong thực hiện cơ cấu ngành, còn
cơ cấu theo lãnh thổ là cơ sở cho các ngành, các thành phần kinh tế phân phối
hợp lý các nguồn lực. Qua đó sẽ tạo sự phát triển đồng bộ, cân đối và đạt hiệu
quả cao giữa các ngành, các thành phần kinh tế trong một nền kinh tế.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế
Trong việc hình thành CCKT, có rất nhiều sự tác động của các yếu tố
kể cả các nhân tố tự nhiên hay kinh tế xã hội. Nhưng nhìn một cách cơ bản có
thể chia thành hai nhóm nhân tố quan trọng:
1.1.4.1. Nhóm nhân tố tác động từ bên trong
- Nguồn lực phát triển kinh tế trong nước: Trong đó có vị trí địa lý, tài
nguyên thiên nhiên, nguồn lao động... là những tiền đề rất quan trọng để hình
thành nên một cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, các nguồn lực này khi có sự tác
động của các nhân tố khác mới phát huy được vai trị quan trọng của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là
động lực phát triển của xã hội. Nhu cầu xã hội là vô tận và mỗi ngày một
cao. Muốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu xã hội thì trước hết phải phát triển lực
lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu lao động và con người.

Con người có khả năng sử dụng tư liệu sản xuất để tác động vào đối tượng
lao động, tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu xã hội. Sự
phát triển của lực lượng sản xuất sẽ làm thay đổi quy mô sản xuất, thay đổi
cơng nghệ, thiết bị, hình thành các ngành nghề mới, biến đổi lao động giản
đơn thành lao động phức tạp, từ ngành này sang ngành khác. Q trình đó
diễn ra một cách khách quan và từng bước tạo ra sự cân đối hợp lý hơn và có
khả năng khai thác nguồn lực trong nước và nước ngoài. Lực lượng sản xuất
phát triển không ngừng, nên CCKT luôn luôn thay đổi. Như vậy, có thể nói
rằng sự phát triển của lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình
thành cơ cấu kinh tế.
- Thị trường và nhu cầu của xã hội: là một trong những nhân tố quan
trọng đối với việc hình thành CCKT. Thị trường và nhu cầu xã hội là người
đặt hàng cho tất cả các ngành, các lĩnh vực, các bộ phận trong toàn bộ nền
kinh tế. Nếu như xã hội khơng có nhu cầu thì tất nhiên sẽ khơng có bất kì
một q trình sản xuất nào. Như vậy, khơng có thị trường thì khơng có kinh
tế hàng hóa.
Thị trường và nhu cầu xã hội còn quy định chất lượng sản phẩm và
dịch vụ. Nó tác động trực tiếp đến quy mơ, trình độ phát triển của các cơ sở
kinh tế; đến xu hướng phát triển và phân công lao động xã hội; đến vị trí, tỉ
trọng các ngành, lĩnh vực trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân.
- Đường lối, chính sách phát triển kinh tế của mỗi nước mỗi quốc gia
trong từng giai đoạn cụ thể: là một nhân tố có vai trò quan trọng trong việc
định hướng chiến lược và hình thành CCKT.... Nhà nước, tuy khơng trực
tiếp sắp đặt các ngành nghề, quy định tỉ lệ của CCKT, nhưng vẫn có sự tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

động gián tiếp bằng cách định hướng phát triển nhằm để thực hiện mục tiêu
đáp ứng nhu cầu xã hội. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội là
định hướng chung cho mọi thành phần, mọi nhà doanh nghiệp trong cả
nước và phấn đấu thực hiện dưới sự điều tiết của nhà nước thông qua hệ
thống luật pháp và các quy định, thể chế, chính sách của nhà nước. Sự điều
tiết của nhà nước gián tiếp dẫn dắt các ngành, các lĩnh vực và thành phần
kinh tế phát triển, đảm bảo tính cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận hợp
thành nền kinh tế.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố tác động từ bên ngồi
- Xu thế tồn cầu hóa và khu vực hóa: Xu thế này đã tạo nên một sự
đan xen giữa hợp tác sản xuất và cạnh tranh trong q trình sản xuất trao đổi
hàng hóa dịch vụ. Điều này tất yếu sẽ tác động mạnh mẽ đến sự hình thành cơ
cấu kinh tế của một quốc gia.
- Xu thế chính trị, xã hội trong khu vực và thế giới: Xu thế này ảnh
hưởng đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xét đến cùng,
chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. Sự biến động về chính trị, xã
hội của một nước hay một số nước, nhất là các nước lớn, sẽ tác động mạnh
đến các hoạt động ngoại thương, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công
nghệ…của các nước khác trên thế giới và khu vực. Do đó, thị trường và
nguồn lực nước ngoài thay đổi, buộc các quốc gia phải điều chỉnh chiến
lược phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế
nước mình ổn định và phát triển. Sự bất ổn về mặt chính trị của khu vực và
của thế giới ảnh hưởng rất nhiều tới việc hình thành cơ cấu kinh tế của mỗi
quốc gia. Chính trị là sự biểu hiện bộ mặt của nền kinh tế. Vì vậy, chính trị
bất ổn sẽ dẫn đến những thay đổi trong nền kinh tế.
- Các tiến bộ về mặt khoa học kỹ thuật và công nghệ: Nhất là sự bùng
nổ của công nghệ thông tin. Điều này có ảnh hưởng nhất định, góp phần thúc
đẩy cơ cấu kinh tế hình thành và phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
1.1.5. Một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá cơ cấu kinh tế
Trong nghiên cứu hay đánh giá cơ cấu nền kinh tế quốc dân, rất cần có
chỉ tiêu để đánh giá. Về chỉ tiêu để đánh giá cơ cấu kinh tế, có rất nhiều chỉ
tiêu khác nhau. Tuy nhiên, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để xem xét
cơ cấu kinh tế: Chỉ tiêu GDP, chỉ tiêu lao động, chỉ tiêu giá trị sản xuất và chỉ
tiêu về trang bị kỹ thuật.
Tuy nhiên, đối với các quốc gia mới chuyển sang cơ chế thị trường
như nước ta, lực lượng sản xuất còn thấp kém và năng suất lao động chưa
cao, với chính sách kinh tế mở, đang trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế
giới, cần xem xét thêm cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu tỉ trọng giá trị tổng sản
lượng trong nội bộ từng ngành.
Trong số các chỉ tiêu trên, đáng chú ý hơn cả là tỉ lệ người lao động giữa
các ngành, các khu vực kinh tế. Nhất là tỉ lệ người lao động trong nông nghiệp
so với các ngành nghề khác và cơ cấu các khu vực, các ngành kinh tế quan trọng,
các thành phần và vùng kinh tế trong GDP. Các số liệu thống kê kinh tế thế giới
đều cho thấy rằng các chỉ tiêu trên là rất khác nhau giữa các nhóm nước.
Ở các nước có nền kinh tế phát triển cao, số người lao động trong KVI
là rất thấp, tỉ lệ KVI trong cơ cấu GDP là không đáng kể, KVII và KVIII luôn
chiếm tỉ trọng cao và có vị trí quan trọng trong cơ cấu GDP. Trái lại, những
nước đang phát triển có nền kinh tế lạc hậu thì tỉ lệ lao động trong KVI khá
cao, KVII và KVIII là thấp. Tuy nhiên KVII đang dần dần chiếm vị trí quan
trọng trong CCKT.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1. Khái niệm
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là sự thay đổi CCKT từ trạng

thái kinh tế này sang trạng thái kinh tế khác cho phù hợp với yêu cầu phát
triển. Về thực chất đó là sự điều chỉnh cơ cấu trên ba mặt biểu hiện (ngành,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
lãnh thổ và thành phần kinh tế) nhằm hướng sự phát triển của cả nền kinh tế
vào các chiến lược kinh tế - xã hội đã được đề ra cho từng thời kỳ cụ thể.
CDCCKT ở nước ta thực chất là quá trình cải biến kinh tế - xã hội từ
lạc hậu mang tính chất tự cấp, tự túc bước vào chun mơn hóa hợp lý, trang
bị kỹ thuật cơng nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và
nhịp độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế. Q trình chuyển dịch này khơng
chỉ diễn ra giữa các ngành của nền kinh tế mà bắt đầu từ nội bộ của các ngành
theo xu hướng nhất định.
CDCCKT có ý nghĩa rất đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. CDCCKT góp phần làm cho nền kinh tế phát triển với tốc
độ nhanh và vững chắc, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước đồng thời
làm cho nền kinh tế có khả năng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Tác giả luận văn cho rằng CDCCKT là sự thay đổi tỉ trọng trong cơ cấu các
bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân. Các bộ phận này gồm: cơ cấu ngành,
lãnh thổ và thành phần kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất xã hội và
chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế để đạt được những mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn thời kỳ cụ thể.
1.2.2. Tính tất yếu khách quan phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế có sự phân cơng lao động, có các ngành, các lĩnh vực, các
bộ phận kinh tế và sự phát triển của lực lượng sản xuất nhất định sẽ hình
thành một cơ cấu kinh tế với tỉ lệ cân đối tương ứng với các bộ phận. Tỉ lệ đó
được thay đổi thường xuyên và tự giác theo quá trình diễn biến khách quan

của nhu cầu xã hội và khả năng đáp ứng nhu cầu đó. CCKT là biểu hiện cô
đọng nội dung chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong từng
giai đoạn phát triển nhất định. Nhưng khơng vì thế mà áp đặt chủ quan, tự đặt
cho các ngành những tỉ lệ và vị trí trái ngược với yêu cầu và xu thế phát triển
của xã hội. Mọi sự áp đặt chủ quan, nóng vội nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế
theo ý muốn, thường dẫn đến hệ lụy không nhỏ, bởi sai lầm về cơ cấu kinh tế
là sai lầm chiến lược, khó khắc phục, hậu quả lâu dài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Mỗi một CCKT đều mang tính lịch sử xã hội nhất định, nền kinh tế chỉ
phát triển khi những bộ phận của quá trình tái sản xuất xã hội xác lập được
mối quan hệ cân đối. Sự tăng giảm tỉ trọng của các ngành kinh tế, thay đổi
mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế là tất yếu khách quan của
quá trình phát triển kinh tế. Vì vậy, điều chỉnh tỉ lệ trong CCKT tức là đưa
nền kinh tế đến trạng thái phát triển tối ưu nhằm đạt được hiệu quả cao nhất
thông qua tác động có ý thức của con người đối với các quy luật khách quan.
Như vậy, CCKT là một hệ thống động, luôn ở trong trạng thái vận động và
biến đổi không ngừng theo sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất. Sự vận động là yếu tố tất yếu của mỗi sự vật hiện tượng. Ở từng thời
kỳ phát triển, nếu phù hợp với trình độ sản xuất sẽ xuất hiện một CCKT hợp
lý ứng với thời kỳ đó. Sự phát triển trong thực tiễn mà có cơ cấu kinh tế hợp
lý thì nền kinh tế sẽ phát triển thuận lợi hơn và ngược lại thì nền kinh tế sẽ
gặp khó khăn. Do đó, q trình CDCCKT để tạo nên sự phát triển hợp lý và
phù hợp với xu hướng là một tất yếu khách quan.
1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Quá trình CDCCKT là một quá trình dẫn đến sự biến đổi về chất của

CCKT. CCKT chuyển dịch theo yêu cầu và phương hướng tiến bộ hơn, mang
tính quy luật trong điều kiện cụ thể của bối cảnh tồn cầu hóa và khu vực hóa.
Về ngun tắc, q trình CDCCKT theo các hướng khác nhau nhưng
theo một quy luật là ngày càng tiến bộ hơn, hiện đại hơn và hiệu quả hơn.
Điều này thể hiện rõ ở các mặt sau:
- Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên trong
cơ cấu GDP của nền kinh tế quốc dân. Trong khi đó tỉ trọng của ngành nơng
nghiệp thì giảm xuống. Như vậy các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao, các
ngành có năng suất lao động cao, các ngành có hàm lượng chất xám cao
chiếm tỉ trọng ngày càng lớn và các ngành có năng suất lao động thấp ngày
càng giảm đi trong cơ cấu GDP cũng như trong cơ cấu lao động xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×