Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ NGỌC HÀ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA VỊT CỔ LŨNG, THANH HĨA

Chun ngành:
Mã số:

Chăn ni
9.62.01.05

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019


Cơng trình hồn thành tại:
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS. NGUYỄN BÁ MÙI
2. TS. NGUYỄN VĂN DUY

Phản biện 1: PGS. TS. Đinh Văn Chỉnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 2: PGS. TS. Trần Thanh Vân
Đại học Thái Nguyên

Phản biện 3: TS. Phạm Công Thiếu


Viện Chăn nuôi

Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi

giờ, ngày

tháng

năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Lƣơng Định Của, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nƣớc nơng nghiệp có truyền thống trồng lúa nƣớc từ lâu
đời, việc canh tác lúa nƣớc luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các
động vật thuỷ sinh nhƣ cua, cá, ốc,… đó là thức ăn cao đạm rất đƣợc vịt ƣa
chuộng. Bên cạnh đó, trong q trình thu hoạch, đã có một lƣợng thóc rất đáng
kể bị rơi rụng. Lƣợng thóc này đƣợc thu hồi một cách hiệu quả nhất nhờ chăn
nuôi vịt. Chính vì tận dụng đƣợc điều kiện tự nhiên là ruộng nƣớc có nhiều động
vật thuỷ sinh, lƣợng thóc rụng trong q trình thu hoạch lúa nên ngành chăn
ni vịt của nƣớc ta rất phát triển. Trong những năm gần đây, Việt Nam sản xuất
khoảng 3,5% số đầu vịt trên thế giới. Theo Tổng cục Thống kê (2018), tổng đàn
vịt cả nƣớc là 76,911 triệu con, sản xuất 197,401 nghìn tấn thịt, sản lƣợng trứng

đạt 4,543 tỷ quả và luôn đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của
nền nơng nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
Bên cạnh đó, do con giống có chất lƣợng chƣa tốt, thức ăn chăn ni
thƣờng có giá thành cao, chính sách thuế chƣa hợp lý, trình độ thâm canh thấp,
quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ… đã đẩy giá thịt gà, lợn và trâu bò trong nƣớc lên rất
cao so với mặt bằng giá cùng loại trên thế giới, đặc biệt cao so với thu nhập của
ngƣời lao động, nhất là nơng dân. Vì vậy, thịt vịt và trứng vịt đƣợc ngƣời dân sử
dụng nhiều do có giá thành rẻ. Thịt vịt, do chăn ni tận dụng là chính nên có
giá thành sản xuất rất thấp so với thịt gà. Vào chính vụ, thịt vịt thƣơng phẩm chỉ
bằng 40 - 50% so với thịt gà. Có thể nói, thịt vịt là thực phẩm quan trọng của
những ngƣời có thu nhập thấp và dân nghèo ở nƣớc ta. Hơn nữa, thịt vịt và trứng
vịt là những thực phẩm đƣợc ngƣời dân Việt Nam ƣa chuộng và sử dụng nhiều
nhất. Trong khi hầu hết các dân tộc khác trên thế giới khơng thích ăn thịt vịt và
trứng vịt thì ngƣời Việt lại rất thích. Thịt vịt và trứng vịt có hƣơng vị độc đáo và
có nhiều các axit amin thiết yếu cũng nhƣ các axit béo không no (Pingel, 2009).
Đặc biệt, các giống vịt bản địa với chất lƣợng thịt, trứng thơm ngon đã tạo nên
những thƣơng hiệu nổi tiếng và ngày càng phù hợp với yêu cầu và thị hiếu của
ngƣời tiêu dùng.
Trong lịch sử phát triển của mình, ngƣời nông dân nƣớc ta đã tạo ra đƣợc
nhiều giống vịt quý nhƣ vịt Bầu Bến, vịt Bầu Quỳ, vịt Kỳ Lừa, vịt Đốm (Pất
Lài), vịt Cỏ… có nhiều đặc tính tốt, thích nghi cao với điều kiện địa phƣơng,
trong số đó có giống vịt Cổ Lũng. Vịt Cổ Lũng có nguồn gốc từ huyện Bá
Thƣớc, tỉnh Thanh Hóa đƣợc phục tráng và đƣa về nuôi giữ nguồn gen tại Trung
tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên từ năm 2012. Vịt Cổ Lũng đƣợc đánh giá là có
khả năng thích nghi tốt với môi trƣờng sống trên địa bàn rộng, khả năng chống
chịu bệnh cao, xƣơng nhỏ, thịt nhiều nạc, ngọt, thơm ngon, rất phù hợp với yêu
cầu và thị hiếu của ngƣời tiêu dùng. Mặc dù là giống vịt đặc sản bản địa, nhƣng
một vài năm trở lại đây, do nhiều nguyên nhân nhƣ tập quán nuôi chăn thả tự do
của ngƣời dân và sự du nhập của các giống vịt ngoại khiến đàn vịt Cổ Lũng có
nguy cơ bị cận huyết và lai tạp. Nếu khơng có phƣơng án bảo tồn và phát triển kịp

thời, giống vịt đặc sản bản địa này sẽ khơng cịn giữ đƣợc nguồn giống thuần
chủng. Tuy nhiên, hiện nay chƣa có nghiên cứu nào đƣợc thực hiện một cách có
hệ thống và tồn diện về vịt Cổ Lũng. Chi tiết các đặc điểm về ngoại hình của vịt
1


Cổ Lũng nhƣ thế nào để phân biệt với các giống vịt khác? sự phát triển về khối
lƣợng và các chiều đo của vịt qua các tuần tuổi nhƣ thế nào? Các chỉ tiêu sinh lý,
sinh hóa máu có khác với các giống vịt khác không? mối quan hệ di truyền của vịt
Cổ Lũng với một số giống vịt nội khác nhƣ thế nào? khả năng sinh sản, khả năng
sinh trƣởng, khả năng cho thịt cũng nhƣ chất lƣợng thịt của vịt nhƣ thế nào? là
những vấn đề cần đƣợc nghiên cứu nhằm mục tiêu bảo tồn, phát triển và khai
thác có hiệu quả nguồn gen giống vịt Cổ Lũng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu tổng qt
Cung cấp đƣợc thơng tin có hệ thống và tồn diện về vịt Cổ Lũng, bao
gồm số lƣợng, phân bố, đặc điểm sinh học, mối quan hệ di truyền với một số
giống vịt nội của Việt Nam, khả năng sinh sản và sản xuất thịt cũng nhƣ chất
lƣợng thịt của vịt Cổ Lũng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định số lƣợng, sự phân bố của vịt Cổ Lũng để đánh giá đƣợc tình
hình chăn ni cũng nhƣ cơng tác bảo tồn và phát triển giống vịt Cổ Lũng tại địa
phƣơng; tìm hiểu các đặc điểm ngoại hình đặc trƣng để phân biệt với các giống
vịt nội khác.
- Đánh giá đƣợc các chỉ tiêu sinh lý - sinh hóa máu làm cơ sở để giải thích tại
sao vịt Cổ Lũng có khả năng thích nghi và tính kháng bệnh cao;
- Tìm hiểu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội
khác của Việt Nam để chỉ ra nguồn gốc của vịt Cổ Lũng;
- Đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng, sinh sản, năng suất và chất lƣợng
thịt của vịt Cổ Lũng nhằm so sánh với các giống vịt nội kiêm dụng khác của

Việt Nam.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Xác định số lƣợng và sự phân bố của vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thƣớc,
tỉnh Thanh Hóa từ năm 2015 đến năm 2017.
- Nghiên cứu mối quan hệ di truyền và các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu
vịt trên đàn vịt Cổ Lũng hạt nhân nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên
từ tháng 5/2016 - tháng 8/2016.
- Đánh giá một đặc điểm sinh học, khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng tại
Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên từ tháng 8/2016 - tháng 12/2017.
- Các nghiên cứu về khả năng sản xuất thịt, chất lƣợng thịt của vịt Cổ
Lũng tại các trang trại chăn ni vịt Cổ Lũng ở tỉnh Thanh Hóa từ tháng 1/2017
đến tháng 4/2018.
1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đƣa ra đƣợc các thơng tin cơ bản có hệ thống về số lƣợng, sự phân bố, thực
trạng chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thƣớc. Các đặc điểm sinh học đặc trƣng,
mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội ở Việt Nam.
- Đánh giá đƣợc khả năng sinh sản, khả năng sản xuất thịt của vịt Cổ
Lũng là cơ sở để đề xuất các giải pháp bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn
gen vịt Cổ Lũng tại Thanh Hóa.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu một cách có hệ thống và đầy đủ về
số lƣợng, phân bố, đặc điểm sinh học, mối quan hệ di truyền với một số giống
2


vịt nội của Việt Nam, khả năng sinh sản, khả năng sản xuất thịt và chất lƣợng
thịt của vịt Cổ Lũng, làm phong phú thêm thông tin cơ bản về các giống vịt nội
địa của Việt Nam.
Các kết quả thu đƣợc là căn cứ khoa học cho các hƣớng nghiên cứu tiếp

theo, là nguồn tƣ liệu rất bổ ích phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu
khoa học về chăn ni.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần cung cấp thông tin quan trọng cho việc bảo tồn, khai thác
và phát triển nguồn gen giống vịt Cổ Lũng, phục vụ cho công tác sử dụng giống
vịt Cổ Lũng trong chăn nuôi vịt ở nƣớc ta.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Việt Nam có nguồn gen các giống vịt nội, vịt bản địa đa dạng và phong
phú. Theo ƣớc tính hiện nay nƣớc ta có khoảng hơn 10 giống vịt đang trong diện
cần bảo tồn nguồn gen (Phạm Công Thiếu, 2016). Tuy nhiên, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trƣờng, các giống vật ni có năng suất cao đã đƣợc
nhập về Việt Nam làm thay đổi cơ bản ngành chăn ni, trong đó có chăn ni
vịt. Các giống vịt hƣớng trứng, hƣớng thịt đƣợc nhập về nuôi thích nghi đã đẩy
năng suất chăn ni vịt lên cao gấp nhiều lần so với trƣớc đây. Bên cạnh đó,
cơng tác chọn giống, lai tạo đã có những tiến bộ vƣợt bậc tạo nên sự đa dạng và
phong phú các dòng, giống vịt ở Việt Nam. Ngƣợc lại, các giống vịt nội địa
ngày càng nhận đƣợc ít sự quan tâm đầu tƣ, bảo tồn và phát triển. Số lƣợng các
giống vịt này ngày càng ít đi về số lƣợng, bị lai tạp, cận huyết và thu hẹp dần khu
vực phân bố. Chúng chủ yếu đƣợc nuôi giữ, bảo tồn ở các trung tâm, các viện
nghiên cứu, một số ít cịn lại phân bố rãi rác ở các khu vực nông thơn, miền núi.
Do đó, việc bảo tồn, gìn giữ và phát triển các nguồn gen vịt bản địa này là vấn đề
cấp thiết, cần đƣợc quan tâm.
Các giống nhƣ vịt Cỏ, vịt Bầu Bến, vịt Bầu Quỳ, vịt Kỳ Lừa, vịt Mốc, vịt
Đốm là những đối tƣợng chủ yếu của các nghiên cứu bảo tồn, khai thác và phát
triển nguồn gen các giống vịt nội ở nƣớc ta. Nguyễn Thị Minh và cs. (2011a,b)
đã nghiên cứu về chọn lọc, nhân thuần, bảo tồn và phát triển nguồn gen vịt Cỏ
màu cách sẻ. Khi cho lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang thấy rằng: tỷ lệ đẻ bình
quân của con lai đạt cao nhất 77,66% với năng suất tƣơng ứng là 283 quả/mái/52
tuần đẻ (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011h). Kết quả nghiên cứu trên con lai giữa
vịt Cỏ và vịt CV 2000 layer cho thấy tỷ lệ đẻ bình quân ở 40 tuần đẻ là 75,7%

cao hơn cả bố và mẹ, khối lƣợng trứng cao đạt 73 - 75g/quả (Doãn Văn Xuân và
cs., 2011b).
Khi nghiên cứu bảo tồn quỹ gen vịt Bầu Bến tại Hịa Bình, Hồ Khắc nh
và cs. (2011) thấy rằng vịt có số lƣợng trứng khoảng 174 quả/mái/năm với khối
lƣợng là 65 - 74g/quả. Nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên cho tỷ lệ
đẻ bình quân 46,79%, năng suất trứng đạt 168,33 quả/mái/năm. Khối lƣợng cơ
thể lúc 8 tuần tuổi đạt 1795,2g/con và tỷ lệ thân thịt đạt 66,3% (Nguyễn Đức
Trọng và cs., 2011a). Theo Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs. (2012), tỷ lệ nuôi
sống của vịt Bầu Bến từ 0 - 20 tuần tuổi là 91,72%, tuổi vào đẻ là 22 tuần tuổi,
3


năng suất trứng đạt 170,3 quả/mái/năm, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 4,53%.
Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011a,e) đã nghiên cứu về khả năng sản xuất của vịt
Đốm, tiến hành chọn lọc vịt Đốm PL2, đánh giá sau 3 thế hệ. Nghiên cứu phép
lai thuận nghịch giữa vịt Đốm và vịt Super M2 tạo con lai PT và TP có năng
suất cao (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011k). Đặng Vũ Hòa (2015) đã sử dụng
một số hàm sinh trƣởng để đánh giá khả năng sinh trƣởng của vịt Đốm và con
lai với vịt T14, khảo sát một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu, đặc điểm ngoại
hình để đánh giá các đặc điểm sinh học của vịt Đốm.
Theo Trần Huê Viên và cs. (2002) vịt Kỳ Lừa có sức sản xuất thịt tốt, tỷ
lệ hao hụt thấp và chất lƣợng thịt ngon. Giai đoạn 10 tuần tuổi con trống đạt
1707,6g/con, con mái đạt 1610,0g/con với mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lƣợng là 4,2kg. Tỷ lệ protein là 20,03%, tỷ lệ Lipit từ 1,36 - 1,4%, trong khi thịt
lƣờn có tỷ lệ protein là 20,11% và tỷ lệ Lipit từ 1,16 - 1,45% (Nguyễn Thị Minh
Tâm và cs., 2006a). Hệ số di truyền tính trạng khối lƣợng của bố mẹ cho con cái
của vịt Kỳ Lừa h2 = 0,311 - 0,690 (Nguyễn Thị Minh Tâm và cs., 2006b).
Các nghiên cứu trên vịt Hịa Lan của Hồng Tuấn Thành và Dƣơng Xuân
Tuyển (2016), vịt Mốc (Nguyen Duy Hoan, 2016), vịt Sín Chéng của Bui Huu
Doan et al. (2017a,b) là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo để bảo tồn, khai

thác và phát triển nguồn gen các giống vịt bản địa ở nƣớc ta.
Chỉ thị phân tử là công cụ hữu hiệu trong việc đánh giá các biến dị di
truyền, giải thích mối quan hệ di truyền giữa các giống và hỗ trợ việc quản lý
các nguồn tài nguyên di truyền động, thực vật (Song et al., 2003; Teixeira et al.,
2005). Tuy nhiên, các nghiên cứu về chỉ thị di truyền của vịt đang còn rất hạn
chế (Paulus and Tiedemann, 2003; Huang et al., 2005). Một số kết quả nghiên
cứu trên vịt nhƣ Chen et al. (2001); Zuo et al. (2004); Yan et al. (2005) phân
tích đa dạng di truyền bằng phƣơng pháp đa hình các đoạn DNA nhân bản ngẫu
nhiên - Random amplification polymorphic DNA (RAPD) và đa hình các độ dài
các đoạn đƣợc nhân chọn lọc - Amplification fragment length polymorphism
(AFLP). Huang et al. (2005); Tang et al. (2007) phân tích, phân loại các giống
ngan và một số giống vịt nội Trung Quốc bằng microsatellites. Chỉ thị SSR là
cơng cụ hữu ích cho hệ thống truy xuất vật nuôi. Chỉ thị SSR đủ khả năng để
phân biệt vì nó đa hình hơn các chị thị di truyền khác. Một số bản đồ liên kết di
truyền cũng đã đƣợc công bố trên vịt (Maak et al., 2003; Yinhua et al., 2005;
Huang et al., 2005; Huang et al., 2006). Đối với chỉ thị SSR một số nghiên cứu
đã sử dụng để xây dựng cây phát sinh chủng loại (Maak et al., 2003; Yinhua et
al., 2005; Huang et al., 2006), các nghiên cứu về nguồn gốc loài và phân biệt
loài (Seo et al., 2015). Seo et al. (2016) đã xác định các chỉ thị SSR có đa hình
cao trên vịt để đánh giá sự đa dạng di truyền và sự phân biệt quần thể vịt bản địa
ở Nam và Đông Á.
Vịt Cổ Lũng có nguồn gốc từ huyện Bá Thƣớc, tỉnh Thanh Hóa, có nhiều
đặc điểm quý đó là khả năng chống chịu bệnh tốt, chất lƣợng thịt thơm ngon,
thích nghi tốt với nhiều vùng sinh thái... ngoại hình gần giống với vịt Bầu, đây là
giống vịt kiêm dụng có thể sử dụng theo hai hƣớng là lấy thịt và trứng. Tuy
nhiên, hiện nay chƣa có một nghiên cứu nào về vịt Cổ Lũng. Vì vậy, cần có
những nghiên cứu, đánh giá cụ thể để bảo tồn, khai thác và phát triển có hiệu
quả nguồn gen giống vịt Cổ Lũng này.
4



PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Khảo sát số lƣợng, sự phân bố và một số đặc điểm sinh học của vịt Cổ Lũng;
2. Nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt
nội của Việt Nam;
3. Xác định khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng;
4. Xác định khả năng sản xuất thịt và chất lƣợng thịt của vịt Cổ Lũng.
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Khảo sát số lượng, sự phân bố và một số đặc điểm sinh học của vịt
Cổ Lũng
Số lƣợng, sự phân bố của vịt Cổ Lũng thực hiện theo phƣơng pháp điều
tra bằng bộ câu hỏi đƣợc thiết kế sẵn và các dữ liệu thứ cấp thu đƣợc từ chi cục
thống kê huyện Bá Thƣớc. Đặc điểm sinh học, kích thƣớc các chiều đo thực hiện
theo phƣơng pháp đo, quan sát, chụp ảnh, mô tả, ghi chép tại một số thời điểm
sinh trƣởng.
3.2.2. Nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống
vịt nội của Việt Nam
Nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt
nội của Việt Nam bằng chỉ thị phân tử SSR (Simple Sequence Repeats - trình tự
lặp lại đơn giản).
3.2.3. Xác định khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng
Đánh giá khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng theo hƣớng dẫn của Bùi Hữu
Đoàn và cs. (2011).
3.2.4. Xác định khả năng sản xuất thịt và chất lƣợng thịt của vịt Cổ Lũng
Đánh giá khả năng sản xuất thịt và chất lƣợng thịt của vịt Cổ Lũng ni
thịt (broiler) theo hƣớng dẫn của Bùi Hữu Đồn và cs. (2011).
3.3. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Đối với tất cả các chỉ tiêu theo dõi đƣợc, tính các tham số thống kê (dung
lƣợng mẫu, giá trị trung bình, sai số tiêu chuẩn, hệ số biến động) bằng phần mềm

Excel 2007 hoặc SAS phiên bản 9.1. So sánh giá trị trung bình theo Duncan bằng
phần mềm SAS phiên bản 9.1.
- Xác định các hàm sinh trƣởng bằng phần mềm Statgraphics Centerion XV version
15.1.02.

- Dữ liệu microsatellite đƣợc xử lý bởi:
l. Các phần mềm FSTAT version 2.9.3, Genetix version 4.03, Microsatellite
Analyser (MSA) version 4.05;
2. Chƣơng trình neighbor và consensus thuộc gói phần mềm Phylip version
3.69 phần mềm Treeview version 1.6.6, gói phần mềm ggplot2 và phần mềm R.
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. SỐ LƢỢNG, SỰ PHÂN BỐ VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
VỊT CỔ LŨNG
4.1.1. Điều tra, đánh giá hiện trạng về tình hình chăn ni vịt Cổ Lũng
Tổng số lƣợng vịt Cổ Lũng trong 3 năm từ 2015 - 2017 tại huyện Bá
Thƣớc lần lƣợt là: 35,8; 24,1 và 32,8 nghìn con. Sự tăng giảm số lƣợng của đàn
vịt do ảnh hƣởng của khủng hoảng giá chăn nuôi từ cuối năm 2016 đầu năm
5


2017. Mặc dù là giống vịt bản địa, nhƣng số lƣợng và khu vực phân bố của vịt
Cổ Lũng trên địa bàn huyện Bá Thƣớc không giống nhau. Vịt Cổ Lũng đƣợc
nuôi chủ yếu ở 6 xã khu vực Quốc Thành (gồm Ban Công, Lũng Niêm, Lũng
Cao, Cổ Lũng, Thành Sơn và Thành Lâm) với số lƣợng từ 2000 - 10000 con,
các khu vực khác phân bố với số lƣợng rất ít. Các khu vực có chăn ni gia cầm
phát triển mạnh nhƣ Điền Quang, Điền Trung, Văn Nho, Thiết Ống, Kỳ Tân
nhƣng chủ yếu là chăn nuôi gà và một số giống vịt khác nhƣ vịt Cỏ, vịt Super
M, vịt Bầu…
Tiến hành điều tra 124 hộ gia đình có chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại 6 xã vùng
Quốc Thành (xã Ban Công, Thành Lâm, Thành Sơn, Lũng Niêm, Lũng Cao và

Cổ Lũng) của huyện Bá Thƣớc vào thời điểm năm 2015 cho thấy: 100% hộ gia
đình chăn ni vịt Cổ Lũng theo quy mơ hộ gia đình. Khơng có các mơ hình
chăn ni trang trại, chƣa có cơ sở sản xuất giống. Đa số các hộ dân nuôi vịt Cổ
Lũng theo phƣơng thức chăn thả và bán chăn thả. Nguồn thức ăn sử dụng trong
chăn nuôi vịt là các loại thức ăn tự phối trộn và các loại thức ăn tận dụng từ sản
xuất nơng nghiệp của địa phƣơng.

Hình 4.1. Khu vực phân bố của vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thƣớc
4.1.2. Một số đặc điểm ngoại hình
Một số đặc điểm ngoại hình của vịt Cổ Lũng đƣợc thể hiện trong bảng 4.1
và hình 4.2.
Màu lơng: khi mới nở vịt Cổ Lũng phủ tồn thân một bộ lơng tơ màu xám
đen xen kẽ có khoang màu vàng nhạt. Lơng ở bụng và ngực có màu vàng nhạt,
có phớt đen ở đầu và đi. Có một vệt xám đen chạy ngang mắt. Phân biệt với
một số giống vịt khác cho thấy: vịt Đốm khi mới nở bộ lơng có màu trắng nhạt
hoặc vàng phớt xám, có phớt đen ở đầu và đi (Nguyễn Đức Trọng và cs.,
2011a; Dỗn Văn Xn và cs., 2011a; Đặng Vũ Hòa, 2015). Vịt Bầu Bến khi
mới nở tồn thân cũng phủ một bộ lơng tơ màu xám đen, xen kẽ có khoang
vàng, đầu xám (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012; Vũ Đình Trọng và cs.,
2015). Tuy nhiên, tỷ lệ lông màu vàng của vịt Bầu Bến nhiều hơn và màu vàng
6


đậm hơn so với vịt Cổ Lũng.
Khi trƣởng thành, vịt Cổ Lũng trống có lơng đầu màu xanh, xung quanh
mắt màu trắng mờ. Phần cổ, ngực và lƣng lông màu nâu đỏ xen lẫn trắng. Cổ có
một vịng trịn màu trắng. Phần đi và đi cánh có lơng màu xanh đen, có 2-3
lơng móc cong ở đi. Con mái lơng màu cánh sẻ đậm, có vệt xám ngang mắt, cổ
có một vịng trịn lơng màu trắng hơi thắt lại, đi cánh có màu xanh đen. Phân
biệt với một số giống vịt khác cho thấy: vịt Đốm trƣởng thành, con trống có

lơng màu xanh đen ở đầu và cổ. Dọc lƣng màu lơng sẫm nhƣ màu lơng cị lửa,
đi có 2 - 3 lơng móc rất cong; con mái lơng có màu hoa mơ nhạt, có hàng lơng
đen ở cánh (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a; Doãn Văn Xuân và cs., 2011a;
Đặng Vũ Hịa, 2015). Vịt Bầu Bến trƣởng thành có lơng màu cánh sẻ đậm, con
trống có đầu xám và có lơng móc cong ở đi (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs.,
2012; Vũ Đình Trọng và cs., 2015).
Bảng 4.1. Một số đặc điểm về ngoại hình của vịt Cổ Lũng
Chỉ
tiêu

Giai
đoạn

Đặc điểm
Vịt trống

Vịt mái

Hình dáng

Trung gian giữa vịt
Thân hình ngắn, hình chữ nhật, mình chuyên thịt và chuyên
bè.
trứng. Thân hình ngắn,
hình chữ nhật, mình bè

Đầu cổ

Đầu to, cổ ngắn, rụt, ngực sâu.
Mới nở


Màu
lơng

Trƣởng
thành

Mới nở
Màu
mỏ, Trƣởng
chân thành

Chủ yếu là xám đen có khoang vàng. Bụng và ngực có màu vàng
nhạt. Có phớt đen ở đầu và đi. Có một vệt xám đen ngang mắt
Lông đầu màu xanh, xung quanh mắt Lông màu cánh sẻ đậm,
màu trắng có một vệt xám ngang mắt. xung quanh mắt có vệt
Phần cổ và lƣng lơng màu nâu đỏ xen xám ngang mắt, cổ có
lẫn trắng. Cổ có một vịng trịn màu một vịng trịn lơng màu
trắng. Phần đi có lơng màu xanh trắng hơi thắt lại.
đen, có lơng móc cong ở đi.
Có màu vàng nhạt, hơi xám
Chân màu vàng thỉnh
Chân, Mỏ có màu vàng nhạt hơi xám. thoảng có chấm đen. Mỏ
có màu vàng nhạt.

Màu mỏ, chân: khi mới nở mỏ và chân của vịt Cổ Lũng có màu vàng
nhạt, hơi xám. Lúc trƣởng thành chân thấp, nhỏ, màu vàng. Mỏ có màu vàng
nhạt hơi xám thỉnh thoảng có chấm đen.
Vịt Đốm, khi mới nở, mỏ và chân có màu vàng nhạt, có con hơi xám hoặc
xám vàng. Khi trƣởng thành chân và mỏ vịt mái có màu vàng hoặc vàng nhạt, có

con hơi xám. Con trống có mỏ màu xám xanh hoặc màu vàng, chân có màu
vàng hoặc xám (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a; Doãn Văn Xuân và cs.,
2011a; Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012; Đặng Vũ Hòa, 2015).
Phân biệt với vịt Bầu Bến, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs. (2012) cho
biết: vịt Bầu Bến khi mới nở mỏ và chân có màu xám, điểm vàng. Khi trƣởng
7


thành có màu vàng nhạt hơi xám. Vịt Kỳ Lừa trƣởng thành mỏ có màu xám
đen (68,91%) hoặc xám xanh (31,09%). Chân chủ yếu có màu xám (Trần Huê
Viên và cs., 2002).
Hình dáng: Vịt Cổ Lũng trƣởng thành cơ thể khá vững chắc, mình ngắn, bè,
hình chữ nhật. Đầu to, cổ ngắn, rụt, ngực sâu, giữa vịt trống và vịt mái khơng có sự
khác biệt rõ về ngoại hình.
Phân biệt với một số giống vịt kiêm dụng khác cho thấy: vịt Kỳ Lừa có
thân hình khối chữ nhật, đầu to, cổ vừa phải, mắt đen sáng (Trần Huê Viên và
cs., 2002). Vịt Đốm cũng có thân hình chữ nhật dài, vững chắc, ngực sâu, hình
dạng trung gian giữa vịt chuyên thịt và chuyên trứng. Đầu to vừa phải, cổ dài, có
màu trắng hoặc đốm xám đen (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a; Doãn Văn
Xuân và cs., 2011a; Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012; Đặng Vũ Hòa, 2015).
Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình của vịt Bầu Bến, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và
cs. (2012), Vũ Đình Trọng và cs. (2015), cho biết: vịt Bầu Bến trƣởng thành có
thân hình vững chắc, ngực sâu, thân thấp và ngắn. Đầu xám xanh. Nhƣ vậy, vịt
Cổ Lũng có thân hình tƣơng tự với một số giống vịt kiêm dụng phổ biến của
nƣớc ta. Tuy nhiên, điểm nổi bật của vịt Cổ Lũng là đầu to, cổ ngắn, chân ngắn,
thấp, mình bè.

Hình 4.2. Vịt Cổ Lũng lúc mới nở và lúc trƣởng thành
4.1.3. Một số chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu của vịt Cổ Lũng
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu sinh lý máu đƣợc thể hiện trong Bảng 4.2.

Khơng có sự khác nhau về các chỉ số huyết học giữa vịt trống và vịt mái, ngoại
trừ số lƣợng tiểu cầu (P<0,05). Số lƣợng hồng cầu của vịt Cổ Lũng là 2,89
triệu/mm3 ở vịt trống và 2,75 triệu/mm3 ở vịt mái. Theo Nguyễn Xuân Tịnh và
cs. (1996), số lƣợng hồng cầu của gia cầm dao động trong khoảng 2,5 - 3,23
triệu/mm3, điều này chứng tỏ vịt Cổ Lũng thí nghiệm có sức khỏe bình thƣờng.
Theo dõi một số nghiên cứu khác cho thấy: vịt Đốm, vịt lai TP và PT có số lƣợng
hồng cầu lần lƣợt là 2,56; 2,60 và 2,11 triệu/mm3 (Đặng Vũ Hòa, 2015). Nhƣ vậy, số
lƣợng hồng cầu của vịt Cổ Lũng tƣơng đƣơng với số lƣợng hồng cầu của một số
giống vịt bản địa khác của Việt Nam.
8


Bảng 4.2. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu sinh lý máu của vịt Cổ Lũng
Chỉ tiêu
RBC
Hb
HCT
PLT
MCV
MCH
MCHC
WBC
Neutrophils
Eosinophil
Basophil
Lymphocyte
Monocyte

ĐVT
106/mm3

g%
%
103/mm3
fL
pg
g/dl
103/mm3
%
%
%
%
%

Trống
2,89
12,36
44,52
24,59a
155,60
43,03
28,30
38,55b
23,96
7,29
2,58b
53,96
12,19

Mái
2,75

11,98
44,07
23,06b
161,80
43,89
27,65
40,98a
24,93
6,82
3,58a
52,68
11,96

SEM
0,05
0,22
1,06
0,33
4,91
0,90
0,82
0,87
0,77
0,35
0,23
0,87
0,66

P
0,08

0,21
0,76
0,002
0,40
0,55
0,53
0,045
0,37
0,35
0,005
0,30
0,81

Ghi chú: RBC: số lƣợng hồng cầu có trong 1mm3 máu; Hb: số gam hemoglobin có trong 1 dL máu; HCT: dung
tích hồng cầu; PLT: số lƣợng tiểu cầu; MCV: thể tích trung bình của hồng cầu; MCH: lƣợng hemoglobin trung
bình trong một hồng cầu; MCHC: nồng độ hemoglobin trung bình. WBC: tổng số bạch cầu; Neutrophils: bạch
cầu đa nhân trung tính; Eosinophil: bạch cầu ái toan; Basophil: bạch cầu ái kiềm; Lymphocyte: lâm ba cầu;
Monocyte: bạch cầu đơn nhân lớn Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trên cùng một hàng thể hiện sự
sai khác có ý nghĩa thống kê giữa trống và mái (P<0,05)

Hàm lƣợng Hb của vịt Cổ Lũng là 12,36g% ở con trống và 11,98g% ở
con mái. Kết quả này tƣơng đƣơng khi so sánh với vịt Đốm có hàm lƣợng Hb:
12,40g% (Đặng Vũ Hịa, 2015); vịt Đen tại Australia có hàm lƣợng Hb:
12,96g% (Mulley, 1979).
Các chỉ số wintrobe: MCV (fL), MCH (pg) và MCHC (g/dL) của vịt Cổ
Lũng lần lƣợt là: 155,60 - 161,80; 43,03 - 43,89 và 27,65 - 28,30. So với kết quả
nghiên cứu của Châu Thị Huyền Trang và cs. (2014) trên vịt Xiêm tại Vĩnh
Long các chỉ số trên lần lƣợt là: 148,30; 44,58 và 34,41 thì kết quả trong nghiên
cứu này có sự dao động khơng đáng kể.
Số lƣợng và công thức bạch cầu của vịt Cổ Lũng đƣợc thể hiện ở Bảng

4.3. Số lƣợng bạch cầu của vịt mái (40,98 nghìn/mm3) cao hơn so với vịt trống
(38,55 nghìn/mm3) với P<0,05. Kết quả này thấp hơn khi so với kết quả nghiên
cứu của Đặng Vũ Hòa (2015) trên Đốm, vịt PT và vịt TP có số lƣợng bạch cầu
tƣơng ứng là 43,12; 42,91 và 39,24 nghìn/mm3 và cao hơn vịt Xiêm tại Vĩnh
Long có số lƣợng bạch cầu 28,07 nghìn/mm3 (Châu Thị Huyền Trang và cs.,
2014).
Khơng có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về cơng thức bạch cầu giữa
vịt trống và vịt mái, ngoài trừ bạch cầu ái kiềm (P<0,05). Kết quả về công thức
bạch cầu phù hợp với công bố của Gladbach et al. (2010) cho biết, ở gia cầm
lympho bào và heterophils (Bạch cầu đa nhân trung tính) chiếm phần lớn trong
các tế bào của bạch cầu. Theo Đặng Vũ Hịa (2015) vịt Đốm có tỷ lệ bạch cầu ái
toan, bạch cầu ái kiềm, bạch cầu trung tính, bạch cầu đơn nhân lớn và lâm ba
cầu lần lƣợt là 2,17; 0,17; 53,00; 1,50 và 43,00. Vịt TP có tỷ lệ lần lƣợt là 3,67;
0,17; 49,67; 1,50 và 45,00%. Vịt PT: 1,33; 0,00; 43,00; 2,00 và 53,67%.
Kết quả phân tích (Bảng 4.3) cho thấy: vịt trống có hàm lƣợng albumin là
17,26g/L, vịt mái là 17,99g/L. Kết quả này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu
9


của Đặng Vũ Hòa (2015) trên vịt Đốm và con lai PT, TP có hàm lƣợng albumin
lần lƣợt là 18,30; 18,12 và 17,60 g/L nhƣng cao hơn so với kết nghiên cứu của
Châu Thị Huyền Trang và cs. (2014) trên vịt Xiêm có hàm lƣợng albumin đạt
17,08g/L.
Bảng 4.3. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu sinh hóa máu vịt Cổ Lũng (g/l)
Chỉ tiêu

Trống

Albumin


17,26

17,99 0,22 0,06

α1 - Globulin
α2 - Globulin

3,10
7,26b

2,90
7,71a

0,09 0,16
0,12 0,01

β - Globulin

4,01

4,03

0,05 0,76

γ - Globulin

1,00

1,01


0,02 0,68

Protein tổng số

34,02

34,24 0,37 0,68

Mái

SEM

P

Hàm lƣơng α2 - globulin của vịt trống (7,26g/L) thấp hơn so với vịt mái
(7,71g/L) với P<0,05. Các chỉ tiêu α1 - globulin, β - globulin và γ - globulin có sự
khác nhau giữa vịt trống và vịt mái không đáng kể (P>0,05).
Hàm lƣợng protein tổng số của vịt mái là 34,24g/L, vịt trống là 34,02g/L.
Kết quả này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Đặng Vũ Hịa (2015) trên vịt
Đốm và con lai PT, TP có hàm lƣợng protein tổng số lần lƣợt là 33,92; 33,55 và
32,50g/L.
4.2. MỐI QUAN HỆ DI TRUYỀN GIỮA VỊT CỔ LŨNG VỚI MỘT SỐ
GIỐNG VỊT NỘI CỦA VIỆT NAM
4.2.1. Sự đa hình của các chỉ thị SSR với các giống vịt nghiên cứu
PIC (Polymorphic Information Content) và He (Expected Heterozygosity)
là các chỉ số sử dụng để đánh giá về đa dạng di truyền. Kết quả PCR với 12 cặp
mồi SSR của 38 cá thể vịt đƣợc thể hiện ở Bảng 4.4 cho thấy: có 11 cặp mồi cho
sự đa hình tốt (trừ mồi CAUD011) với số băng đa hình đạt từ 2 đến 6. Kết quả
thu đƣợc 45 băng đa hình và 7 băng đơn hình, có trung bình 3,75 băng đa hình
và 0,58 băng đơn hình trên mỗi mồi SSR (Hình 4.3). Trong nghiên cứu này,

trung bình các chỉ số PIC và He của các mồi tƣơng đối cao lần lƣợt là 0,62 và
0,67 (trừ CAUD011 với PIC 0,23; He 0,28).
Kết quả này tƣơng tự với kết quả nghiên cứu của Alyethodi and Kumar
(2012) trên vịt Moti của Ấn Độ, cặp mồi CAUD026 có chỉ số PIC và He lần lƣợt
là 0,70 và 0,76. Trong khi cặp mồi CAUD011 có chỉ số PIC và He nhỏ nhất lần
lƣợt là 0,23 và 0,28.

10


Bảng 4.4. Số băng đa hình và hệ số PIC của 12 cặp mồi SSR
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tên mồi
CAUD035
CAUD025
CAUD027
CAUD026

CAUD031
CAUD033
CAUD015
CAUD011
CAUD012
CAUD021
CAUD019
CAUD017
Tổng
Trung bình

Tổng số băng
6
2
3
6
4
4
6
1
3
5
2
3
45
3,75

Số băng đơn hình
0
1

1
0
0
1
0
2
1
0
0
1
7
0,58

PIC
0,76
0,43
0,62
0,76
0,64
0,70
0,70
0,23
0,62
0,72
0,54
0,64

He
0,79
0,54

0,68
0,79
0,69
0,75
0,74
0,28
0,68
0,77
0,59
0,69

0,62

0,67

Hình 4.3. Kết quả PCR-SSR với cặp mồi CAUD027
4.2.2. Quan hệ di truyền giữa các giống vịt nghiên cứu
Hệ số tƣơng đồng của 38 cá thể vịt dao động trong khoảng 0,15 đến 0,94 và
trung bình là 0,55. Hệ số tƣơng đồng di truyền giữa vịt Bầu Bến và vịt Cỏ trung
bình là 0,35, vịt Cỏ và vịt Cổ Lũng trung bình là 0,40 và giữa vịt Cổ Lũng và vịt
Bầu Bến trung bình 0,59.
Mối quan hệ di truyền giữa các giống vịt đƣợc thể hiện trên Hình 4.4. Có
thể nhận thấy rằng cây phân loại đƣợc chia làm 2 nhánh khác nhau, nhánh I và
nhánh II. Nhánh I đƣợc chia làm 2 phân nhánh: phân nhánh Ia gồm các các cá
thể vịt CL01, CL02, B06, CL19, CL20, CL21, B07, CL24, CL08, CL18, B01,
CL15, B03, B05, B04; Phân nhánh Ib gồm các cá thể vịt CL09, CL13, CL11,
CL16, CL26, CL22, CL03, CL07, CL27, CL12, CL04, CL05, CL06, CL23,
CL25 và CL17. Nhánh II gồm 7 cá thể vịt thuộc quần thể vịt Cỏ (C01 đến C07).
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng quần thể vịt Cổ Lũng có quan hệ di truyền gần hơn
với quần thể vịt Bầu (cùng 1 nhánh trên cây phân loại).

11


Hình 4.4. Cây phân loại của 38 cá thể vịt thuộc 3 quần thể vịt
4.3. KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA VỊT CỔ LŨNG
4.3.1. Khối lƣợng vịt Cổ Lũng nuôi để sinh sản qua các giai đoạn
Khối lƣợng cơ thể vịt Cổ Lũng nuôi để sinh sản đƣợc thể hiện trong Bảng
4.5. Khối lƣợng vịt trống mới nở là 45,26g/con; vịt mái là 45,11g/con. Lúc 8
tuần tuổi, khối lƣợng vịt trống là 1293,23g/con; vịt mái 1226,97g/con. Kết thúc
giai đoạn nuôi hậu bị (22 tuần tuổi), khối lƣợng vịt trống là 1934,77g/con; vịt
mái 1789,34g/con.
Bảng 4.5. Khối lƣợng vịt Cổ Lũng từ một ngày tuổi đến 22 tuần tuổi
Đvt: g/con
Tuần
tuổi
1nt
1
2
3
4
5
6
7
8
10
12
14
16
18
20

22*

Vịt trống (n=108)
Mean
±
SE
45,26
±
0,34
113,80
±
1,79
274,32
±
4,38
511,93
±
7,65
640,63
±
9,12
871,30
± 14,39
1093,53
± 18,42
1148,50
± 21,60
1293,23
± 21,80
1388,33

± 14,89
1476,23
± 19,32
1570,23
± 25,18
1654,83
± 18,51
1746,47
± 15,90
1838,87
± 22,62
1934,77
± 19,48

Cv
4,18
8,62
9,07
8,18
7,79
9,04
9,22
10,30
9,23
5,87
7,16
8,78
6,12
5,00
9,75

8,67

Mean
45,11
110,03
264,91
423,52
587,16
816,96
1052,77
1107,42
1226,87
1329,15
1440,31
1560,89
1606,70
1696,06
1724,08
1789,34

Vịt mái (n=432)
±
SE
±
0,47
±
1,15
±
3,70
±

6,83
±
6,86
±
11,94
±
16,87
±
15,55
±
22,11
±
19,69
±
20,61
±
21,87
±
20,80
±
20,15
±
17,34
±
18,02

Cv
5,73
5,76
7,65

8,83
6,29
8,00
8,77
7,69
9,87
8,11
7,84
7,67
7,09
6,50
5,38
5,58

Ghi chú: 22*: tuần tuổi vào đẻ

Khi nuôi bảo tồn tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên vịt Bầu Bến lúc
mới nở có khối lƣợng là: 39,0g (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a); 41,0 42,0g/con (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012); 39,0 - 44,0g/con (Vũ Đình
Trọng và cs., 2015). Lúc 8 tuần tuổi vịt có khối lƣợng là: 1212,0g/con (Nguyễn
Đức Trọng và cs., 2011a); 1207,2 - 1220,1g/con (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và
cs., 2012); 1238,1 - 1336,4g/con (Vũ Đình Trọng và cs., 2015). Kết thúc giai
đoạn hậu bị, chuyển vào đẻ vịt Bầu Bến nặng: 2008,0g/con (Nguyễn Đức Trọng
và cs., 2011a); 1790,0g/con (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012); 1790,0 1857,3g/con (Vũ Đình Trọng và cs., 2015).
12


Nghiên cứu nuôi giữ, bảo tồn vịt Đốm tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại
Xuyên, Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011a) cho biết: khối lƣợng vịt Đốm lúc mới
nở nặng 41,0g/con; 8 tuần tuổi nặng 1238,0g/con, đến lúc vào đẻ (25 tuần tuổi)
nặng 2125g/con. Theo Doãn Văn Xuân và cs. (2011a), khối lƣợng của vịt Đốm

(PL2) qua 4 thế hệ lúc mới nở nặng từ 41,97 - 42,0g/con, lúc 8 tuần tuổi nặng từ
1125,0 - 1265,0g/con. Kết thúc giai đoạn hậu bị, chuyển vào đẻ vịt mái có khối
lƣợng từ 1725,0 - 1790,0g/con.
Nhƣ vậy, khối lƣợng cơ thể của vịt Cổ Lũng tƣơng tự nhƣ một số giống
vịt Bầu khác của nƣớc ta nhƣ vịt Đốm, vịt Bầu Bến, vịt bầu Sín Chéng.
4.3.2. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về tỷ lệ đẻ của vịt Cổ Lũng ở thế hệ thứ 3 và
so sánh với thứ hệ 1 và thế hệ 2 đƣợc thể hiện trong Bảng 4.6 và biểu diễn ở
Hình 4.5.
Bảng 4.6. Tỷ lệ đẻ của vịt Cổ Lũng (%)
Tuần
đẻ
1
4
8
12
16
20
24
28
32
36
40
44
48
52
TB

Thế hệ 1 (n=250)
Mean

±
SE
5,12
±
0,33
12,29
±
0,67
27,11
±
0,53
37,74
±
0,16
68,18
±
1,58
49,83
±
2,55
±
65,07
1,80
52,27
±
1,93
±
53,38
3,44
±

49,55
1,69
46,49
±
1,31
±
51,11
3,11
±
48,50
2,65
±
37,17
2,38
45,02
±
0,42

Thế hệ 2 (n=300)
Mean
± SE
5,07
± 0,28
22,68
± 0,26
56,43
± 4,05
68,69
± 1,75
61,79

± 1,92
51,34
ối lƣợng lòng trắng và khối lƣợng vỏ lần lƣợt là
22,71; 40,55 và 8,10g tƣơng ứng với tỷ lệ 31,82; 56,82 và 11,36% so với khối
lƣợng trứng. Theo Nguyễn Thị Mai và cs. (2009), tỷ lệ lòng đỏ, tỷ lệ lòng trắng
và tỷ lệ vỏ lần lƣợt là: 35,6; 52,1 và 12,3%.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011a) cho biết: tỷ lệ
lòng đỏ, tỷ lệ lòng trắng và tỷ lệ vỏ của vịt Bầu Bến lần lƣợt là: 34,7; 52,0 và
11,5%, các chỉ tiêu này trên vịt Đốm lần lƣợt là: 35,3; 51,7 và 11,7%.
Bảng 4.9. Chất lƣợng trứng của vịt Cổ Lũng lúc 38 tuần tuổi (n = 30)
Chỉ tiêu
Khối lƣợng trứng
Khối lƣợng lòng đỏ
Tỷ lệ lòng đỏ
Khối lƣợng lòng trắng
Tỷ lệ lòng trắng
Khối lƣợng vỏ
Tỷ lệ vỏ
Chỉ số hình thái
Chỉ số lịng đỏ
Chỉ số lịng trắng đặc
Đơn vị Haugh
Màu lịng đỏ
Độ dày vỏ
Đƣờng kính lịng trắng đặc
Đƣờng kính lòng đỏ
Chiều cao lòng trắng
Chiều cao lòng đỏ

ĐVT

g
g
%
g
%
g
%
Độ Roche
mm
mm
mm
mm
mm

Mean
71,36
22,71
31,82
40,55
56,82
8,10
11,36
1,40
0,41
0,15
89,65
13,06
0,37
102,10
48,23

8,58
20,01

Giá trị
±
SE
±
0,61
±
0,23
±
0,31
±
0,49
±
0,33
±
0,10
±
0,10
±
0,00
±
0,00
±
0,00
±
0,63
±
0,15

±
0,00
±
0,87
±
0,31
±
0,11
±
0,17

Cv (%)
4,98
5,86
5,72
6,92
3,40
7,49
5,33
2,97
6,07
7,84
4,07
6,61
11,68
4,87
3,73
7,38
5,10


Chỉ số hình thái của trứng vịt Cổ Lũng là 1,40. Theo Nguyễn Thị Mai và
cs. (2009), chỉ số hình thái của trứng vịt dao động trong khoảng 1,20 - 1,58. Chỉ
số hình thái của trứng vịt Bầu Bến dao động trong khoảng: 1,40 - 1,41 (Nguyễn
Đức Trọng và cs., 2011a; Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012; Vũ Đình Trọng
và cs., 2015). Chỉ số hình thái của vịt Đốm là 1,38 (Nguyễn Đức Trọng và cs.,
2011a; Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012). Theo Bui Huu Doan et al.
(2017b), chỉ số hình thái của trứng vịt Sín Chéng là 1,40.
Chỉ số lòng đỏ của trứng vịt Cổ Lũng là 0,41 cao hơn so với kết quả
nghiên cứu của Bui Huu Doan et al. (2017b) trên vịt Sín Chéng có chỉ số lòng
đỏ là 0,40 và thấp hơn kết quả nghiên cứu của Đặng Vũ Hịa (2015) trên vịt
Đốm có chỉ số lòng đỏ là 0,44.
Đơn vị Haugh là một đại lƣợng biểu thị mối quan hệ giữa khối lƣợng
trứng và chiều cao lòng trắng đặc. Chỉ tiêu này càng cao thì chất lƣợng trứng
càng tốt. Kết quả khảo sát chất lƣợng trứng của vịt Cổ Lũng có đơn vị Haugh là
89,65. Chỉ tiêu này ở vịt Bầu Bến là: 83,9 (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a);
84,8 (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012) và từ 89,96 - 91,27 (Vũ Đình Trọng
và cs., 2015). Vịt Đốm có đơn vị Haugh là: 84,6 (Nguyễn Đức Trọng và cs.,
2011a, 2011e; Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012); 79,84 (Đặng Vũ Hòa,
2015). Kết quả nghiên cứu chất lƣợng trứng của vịt Sín Chéng nuôi tại Lào Cai
16


có đơn vị Haugh là: 91,16 (Bui Huu Doan et al., 2017). Nhƣ vậy, khơng có sự
khác biệt nhiều về đơn vị Haugh ở các giống vịt nói trên.
Độ dày vỏ trứng của vịt Cổ Lũng trung bình là 0,37mm. Kết quả này thấp
hơn với công bố của Bui Huu Doan et al. (2017b) trên vịt Sín Chéng có độ dày
vỏ trứng là 0,39mm và cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Đặng Vũ Hòa
(2015) trên vịt Đốm có độ dày vỏ trứng đo đƣợc ở 3 phần: đầu to, xích đạo và
đầu nhỏ có các số đo lần lƣợt là 0,34; 0,35 và 0,34 mm.
Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ấp nở của vịt Cổ Lũng đƣợc thể hiện trong

Bảng 4.10. Kết quả cho thấy, sau 7 đợt ấp các chỉ tiêu ấp nở của vịt Cổ Lũng đạt
khá cao: tỷ lệ trứng có phơi đạt 95,19%; tỷ lệ nở/trứng có phơi đạt 87,71%; tỷ lệ
nở/số trứng ấp đạt 83,50% và tỷ lệ vịt loại I/số vịt nở ra đạt 94,57%.
Bảng 4.10. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ấp nở của vịt Cổ Lũng
Chỉ tiêu

Mean
384,71
95,19
87,71
83,50
94,57

Số trứng trung bình đƣa vào ấp (quả)
Tỷ lệ trứng có phơi (%)
Tỷ lệ nở/trứng có phơi (%)
Tỷ lệ nở/trứng ấp (%)
Tỷ lệ vịt loại I/số vịt nở (%)

±
±
±
±
±
±

(n = 7 đợt ấp)
Giá trị
SE
Cv (%)

18,54
12,75
0,54
1,52
0,49
1,48
0,68
2,16
0,63
1,76

Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011a), tỷ lệ trứng có phơi của vịt Đốm
và vịt Bầu Bến lần lƣợt là 95,2 và 96,1%; tỷ lệ nở/trứng có phơi đạt tƣơng ứng là
86,7 và 87,2%. Cũng nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên,
Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs. (2012) cho biết: vịt Đốm và vịt Bầu Bến có tỷ lệ
trứng có phơi đạt lần lƣợt là 95,22 và 95,06%, tỷ lệ nở/số trứng có phơi đạt
86,93 và 87,13% tỷ lệ nở/tổng số trứng ấp đạt lần lƣợt là 82,78 và 82,82%, tỷ lệ
con loại I/số con nở ra đạt lần lƣợt 94,50 và 93,24%. Nhƣ vậy, khơng có sự khác
biệt nhiều về các chỉ tiêu ấp nở của vịt Cổ Lũng khi so sánh với một số giống vịt
bản địa khác của Việt Nam.
4.4. KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT VÀ CHẤT LƢỢNG THỊT CỦA VỊT
CỔ LŨNG NI THỊT
4.4.1. Tỷ lệ ni sống
Kết quả theo dõi về tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng nuôi thịt (đƣợc thể
hiện trong Bảng 4.11) cho thấy, vịt Cổ Lũng ni thịt có tỷ lệ ni sống cao,
nuôi đến 12 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống của vịt trống đạt 96,67%, vịt mái đạt 94%.
Bảng 4.11. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng thƣơng phẩm
đvt: %, n=3
Tuần


Vịt trống

tuổi

Mean ± SE

0-4

Vịt mái
Cv

Mean ± SE Cv

98,67 ±

0,67 1,71

96,67 ± 1,33 2,38

4-8

98,67 ±

1,33 2,34

97,93 ± 0,03 0,05

8 - 12

99,32 ±


0,68 1,18

99,27 ± 0,72 1,26

Cả kỳ

96,67 ±

0,67 1,20

94,00 ± 2,00 3,68

17


Vịt Kỳ Lừa nuôi tại cơ sở sản xuất giai đoạn từ 1 - 70 ngày tuổi có tỷ lệ ni
sống trung bình đạt 93,36% (Trần H Viên và cs., 2002), nuôi tại Viện Chăn nuôi
giai đoạn từ 0 - 10 tuần tuổi có tỷ lệ ni sống đạt 96,8% (Nguyễn Thị Minh Tâm và
cs., 2006a). Vịt Bầu Bến và vịt Đốm giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt
91,72% và 94,67% (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012). Vịt Hịa Lan ni tại Tiền
Giang giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi có tỷ lệ ni sống đạt từ 96,0 - 97,7% (Hồng Tuấn
Thành và Dƣơng Xuân Tuyển, 2016). Vịt Sín Chéng giai đoạn từ 1 - 12 tuần tuổi có tỷ
lệ ni sống là 95,5% (Bui Huu Doan et al., 2017a). Nhƣ vậy, vịt Cổ Lũng thƣơng
phẩm trong nghiên cứu này có tỷ lệ nuôi sống tƣơng đƣơng với các kết quả đã dẫn trên
vịt một số giống vịt bản địa ở nƣớc ta.
4.4.2. Khối lƣợng cơ thể
Khối lƣợng cơ thể của vịt Cổ Lũng nuôi thịt qua các tuần tuổi đƣợc thể hiện
trong Bảng 4.12. Sự khác nhau về khối lƣợng cơ thể giữa vịt trống và vịt mái qua
các giai đoạn tuổi có ý nghĩa thống kê (P<0,05) trừ giai đoạn 1 ngày tuổi. Khi mới

nở, con trống nặng 45,66g, con mái nặng 45,48g, không sai khác đáng kể. Đến 8
tuần tuổi, vịt trống nặng 1559,11g, cao hơn so với vịt mái nặng 1541,48g. Đến12
tuần tuổi, vịt trống nặng 2103,08g, vịt mái 2005,97g.
Theo tác giả Bùi Hữu Đoàn và cs. (2017a), vịt Sín Chéng 1 ngày tuổi nặng
trung bình là 45,64g, 8 tuần tuổi đạt 1402,46g, 12 tuần tuổi đạt 1816,18g/con. Kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm và cs. (2006a) cho biết: vịt Kỳ Lừa lúc
mới nở con trống nặng 41,4g, con mái nặng 40,1g; đến 8 tuần tuần tuổi con trống
nặng 1544,9g, con mái nặng 1508,7g; kết thúc giai đoạn nghiên cứu 10 tuần tuổi
con trống nặng 1707,6g, con mái nặng 1614,6g. Vịt Đốm thời điểm 1 ngày tuổi con
trống có khối lƣợng 44,65g/con, con mái có khối lƣợng 44,48g/con; giai đoạn 8
tuần tuổi con trống đạt 1677,50g/con, con mái đạt 1640,80g/con; lúc 10 tuần tuổi
khối lƣợng của con trống là 1926,40g, khối lƣợng con mái là 1834,70g (Đặng Vũ
Hịa, 2015). Vịt Bầu Bến ni bảo tồn quỹ gen tại Hịa Bình giai đoạn 12 tuần tuổi
có khối lƣợng là 1950g/con (Hồ Khắc Oánh và cs., 2011).
Bảng 4.12. Khối lƣợng của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12 tuần tuổi
Tuần
tuổi
Mn
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12


Vịt Trống
Mean ± SE
45,66 ± 0,14
130,70a ± 0,40
241,28a ± 1,19
427,59a ± 2,06
641,37a ± 1,98
870,72a ± 3,04
1116,35a ± 4,46
1359,54a ± 5,90
1559,11a ± 6,12
1820,05a ± 6,61
1960,03a ± 7,11
2043,54a ± 7,07
2103,08a ± 6,56

Cv
4,06
3,99
6,32
6,20
3,98
4,49
5,13
5,58
4,91
4,67
4,66
4,45

4,01

(Đvt: g/con, n=150)
Vịt Mái
Mean ± SE
Cv
45,48 ± 0,17
4,81
128,36b ± 0,59
5,93
227,63b ± 1,50
8,51
b
397,22 ± 2,21
7,17
608,38b ± 3,78
7,99
b
828, 37 ± 4,71
7,02
1062,74b ± 6,37
7,70
b
1310,25 ± 6,72
6,60
1541,48b ± 7,34
6,12
b
1744,78 ± 7,12
6,11

1876,84b ± 7,05
4,82
b
1945,83 ± 7,46
4,93
2005,97b ± 7,64
4,89

Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì giữa chúng sai khác có ý nghĩa thống kê
giữa trống và mái (P<0,05)

18


Kết quả khảo sát khối lƣợng sinh trƣởng và thời gian nuôi bằng hàm sinh
trƣởng Richards đƣợc thể hiện trong Bảng 4.13.
Hệ số R2 biểu thị mức độ chính xác của số liệu đƣợc ƣớc tính từ hàm số
so với số liệu thực tế. Hệ số này tƣơng đối cao, từ 98,86 - 99,19%. Khối lƣợng
trung bình lúc 12 tuần tuổi của vịt mái là 2005,97g (Bảng 4.12), trong khi đó
tham số a tƣơng ứng của hàm Richards là: 2360,19g. Khối lƣợng trung bình lúc
12 tuần tuổi của vịt trống là 2103,08g (Bảng 4.12), trong khi các tham số a
tƣơng ứng của hàm Richards là: 2489,56g.
Bảng 4.13. Các tham số của hàm Richards khảo sát sinh trƣởng vịt
Tính biệt

a ± SE

b ± SE

k ± SE


n

R2

Mái

2360,19 ±

21,04

0,03 ±

0,40

0,28 ± 0,01

-0,006

98,86

Trống

2489,56 ±

19,46

0,01 ±

0,02


0,28 ± 0,00
7

-0,003

99,19

Thời gian nuôi và khối lƣợng vịt đạt đƣợc tại điểm uốn khi khảo sát bằng
hàm Richards đƣợc trình bày trong Bảng 4.14. Điểm uốn của đƣờng cong sinh
trƣởng là điểm có tốc độ sinh trƣởng cao nhất hay là điểm chuyển từ pha sinh
trƣởng nhanh sang pha sinh trƣởng chậm. Ở vịt mái, thời gian điểm uốn là 5,75
tuần, tƣơng ứng với khối lƣợng lần lƣợt là 896,87g. Ở vịt trống thời gian điểm
uốn là 4,30 tuần, tƣơng ứng với khối lƣợng là 946,03g.
Bảng 4.14. Khối lƣợng tiệm cận, thời gian và khối lƣợng tại điểm uốn
của vịt khảo sát bằng hàm Richards
Tính biệt
Mái
Trống

Khối lƣợng
trƣởng thành (g)
2360,19
2489,56

Thời gian của
điểm uốn (tuần)
5,75
4,30


Khối lƣợng
tại điểm uốn (g)
896,87
946,03

Thời gian điểm uốn của vịt Cổ Lũng dài hơn so với vịt Đốm trong nghiên
cứu của Đặng Vũ Hòa (2015), thời gian điểm uốn của vịt Đốm khi khảo sát bằng
hàm Richards, Gompertz và Logistic ở con mái lần lƣợt là 3,71; 3,71 và 4,48
tuần, tƣơng ứng với khối lƣợng 736,88; 737,54 và 912,84g. Ở con trống, thời
gian điểm uốn là 3,95; 3,96 và 4,26 tuần, tƣơng ứng với khối lƣợng lần lƣợt là
941,32; 942,85 và 1188,51g.
Bảng 4.15. Hàm Richards khi khảo sát vịt Cổ Lũng
Tính biệt
Mái
Trống

Hàm số
KL = 2360,19*(1-0,0258755*exp(-0,281731*TT))^(-1/-0,00622506)
KL = 2489,56*(1-0,0116732*exp(-0,276514*TT))^(-1/-0,0028539)

Nhƣ vậy, Khi thay các tham số đã xác định ta thu đƣợc các hàm nhƣ trong
Bảng 4.15 và đƣợc minh họa bằng hình 4.6.

19


Plot of Fitted Model

Plot of Fitted Model


2400

2400

2000

2000

1600
KL

KL

1600

1200

1200

800

800
400

400
0

0

0


0

2

4

6

8

10

2

4

6

12

8

10

12

TT

TT


Trống

Mái

Hình 4.6. Đồ thị của hàm Richards khi khảo sát vịt Cổ Lũng
4.4.3. Tiêu tốn thức ăn
Hiệu quả chuyển hóa thức ăn của vịt Cổ Lũng đƣợc trình bày trong Bảng
4.16. Giai đoạn 0 - 10 tuần tuổi mức tiêu thụ thức ăn trung bình của vịt là
104,52g/con/ngày, tiêu tốn 4,02kg thức ăn/kg tăng khối lƣợng và tăng khối
lƣợng trung bình 26,75g/con/ngày. Giai đoạn 0 - 11 tuần tuổi mức tiêu thụ thức
ăn trung bình là 114,54g thức ăn/ngày, tiêu tốn 4,69kg thức ăn/kg tăng khối
lƣợng và mức tăng trung bình 25,31g/con/ngày. Giai đoạn 0 - 12 tuần tuổi mức
tiêu thụ thức ăn trung bình là 123,05g thức ăn/ngày, tiêu tốn 5,41kg thức ăn/kg
tăng trọng, trong khi mức tăng khối lƣợng trung bình là 23,92g/con/ngày.
Theo Bui Huu Doan et al. (2017a), vịt Sín Chéng giai đoạn 1 - 12 tuần
tuổi có mức thu nhận thức ăn trung bình là 142,82g/con/ngày, tiêu tốn 4,93 kg
thức ăn/kg tăng khối lƣợng. Vịt Kỳ Lừa giai đoạn 10 tuần tuổi mức tiêu thụ
thức ăn là 132,4g/con/ngày, tiêu tốn 4,29 kg thức ăn/kg tăng khối lƣợng
(Nguyễn Thị Minh Tâm và cs., 2006a).
Bảng 4.16. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng của vịt (n = 3)
Giai đoạn
(TT)
0-1
0-2
0-3
0-4
0-5
0-6
0-7

0-8
0-9
Giai đoạn 0 - 10
Giai đoạn 0 - 11
Giai đoạn 0 - 12

Tiêu tốn thức ăn
(g/con/ngày)
Mean
±
SE
18,47
±
0,45
21,67
±
0,03
34,03
±
0,32
44,79
±
0,08
54,75
±
0,30
64,45
±
0,71
73,86

±
0,76
82,98
±
0,48
93,12
±
0,35
104,52 ±
1,60
114,54 ±
2,20
123,05 ±
2,43

Tiêu tốn thức ăn
(Kg TĂ/kg tăng KL)
Mean
±
SE
1,58
±
0,01
1,63
±
0,01
1,96
±
0,02
2,17

±
0,04
2,39
±
0,04
2,60
±
0,04
2,80
±
0,04
3,04
±
0,02
3,36
±
0,00
4,02
±
0,02
4,69
±
0,05
5,41
±
0,07

4.4.4. Khả năng cho thịt và chất lƣợng thân thịt của vịt Cổ Lũng nuôi thịt
4.4.4.1. Năng suất thịt
Tại thời điểm mổ khảo sát 9, 10 và 11 tuần tuổi tỷ lệ thân thịt của vịt lần

lƣợt là 67,97%, 68,31% và 69,73%. Khi so sánh các thời điểm giết mổ khác
nhau ta thấy tỷ lệ thân thịt cao hơn ở 11 tuần tuổi và thấp hơn ở 9 tuần tuổi
(P<0,05), còn tỷ lệ thân thịt ở 9 và 10 hoặc 10 với 11 tuần tuổi sai khác khơng
có ý nghĩa thống kê (P>0,05); tỷ lệ thịt lƣờn lần lƣợt là 12,06%, 12,94%,
12,96% và tỷ lệ thịt đùi lần lƣợt là 12,24%, 12,98% và 12,95% không sai khác
thống kê giữa các thời điểm giết mổ (P>0,05). Vịt Đốm tại 9 và 10 tuần tuổi có
tỷ lệ thân thịt lần lƣợt là 67,09% và 67,33%, tỷ lệ thịt lƣờn là 12,40% và
20


14,11%, tỷ lệ thịt đùi là 13,01% và 12,29% (Đặng Vũ Hòa và cs., 2014). Vịt
Bầu Bến giai đoạn 10 tuần tuổi có tỷ lệ thân thịt là 67,5%, tỷ lệ thịt lƣờn là
12,7%, tỷ lệ thịt đùi là 13,5% (Hồ Khắc Oánh và cs., 2011).
Bảng 4.17. Kết quả khảo sát thân thịt vịt Cổ Lũng thƣơng phẩm tại thời
điểm 9, 10 và 11 tuần tuổi (n = 6)
Thành phần
Khối lƣợng sống
Tỷ lệ thân thịt
Tỷ lệ thịt lƣờn
Tỷ lệ thịt đùi
Tỷ lệ mỡ bụng

ĐVT
kg
%
%
%
%

9

tuần tuổi
1749,39c
67,97b
12,06
12,24
1,02b

10
tuần tuổi
1801,16b
68,31ab
12,94
12,98
1,10ab

11
tuần tuổi
1885,24a
69,73a
12,96
12,95
1,36a

SEM

P

13,49
0,47
0,32

0,29
0,09

<0,0001
0,046
0,13
0,16
0,045

Các giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì giữa chúng sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Tổng tỷ lệ thịt đùi và thịt lƣờn của vịt Cổ Lũng tại 9, 10 và 11 tuần tuổi
lần lƣợt là 24,3%; 25,92% và 25,91% thấp hơn khi so với kết quả nghiên cứu
của Đặng Vũ Hòa và cs. (2014) trên vịt Đốm tại 9 và 10 tuần tuổi lần lƣợt là
25,4% và 26,4%.
4.4.4.2. Chất lượng thịt của vịt
Khả năng giữ nƣớc, độ pH, màu sắc và độ dai của thịt vịt Cổ Lũng đƣợc
thể hiện trong Bảng 4.18. Tỷ lệ mất nƣớc bảo quản, mất nƣớc sau chế biến của
thịt đùi và thịt lƣờn giảm dần theo độ tuổi trong khi độ dai của thịt lại tăng dần
theo độ tuổi do gia cầm ni càng lâu thì hàm lƣợng nƣớc trong thịt giảm,
nhƣng hàm lƣợng vật chất khô lại tăng. Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê
ngồi tỷ lệ mất nƣớc sau chế biến. Kết quả nghiên cứu của Đặng Vũ Hòa và cs.
(2014) trên vịt Đốm tại thời điểm 9, 10 tuần tuổi cho thấy tỷ lệ mất nƣớc sau chế
biến của thịt đùi và thịt lƣờn lần lƣợt là 33,46; 32,70% và 34,99; 33,01% cao
hơn so với kết quả nghiên cứu này. Tuy nhiên, độ dai của thịt lại tƣơng đƣơng
nằm trong khoảng từ 2,89 - 3,50kg.
Bảng 4.18. Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng thịt vịt (n=6)
Chỉ tiêu
Tỷ lệ mất nƣớc BQ
Tỷ lệ mất nƣớc CB

pH15
pH24
Màu sáng L*
Màu đỏ a*
Màu vàng b*
Độ dai (N)

Đùi
Lƣờn
Đùi
Lƣờn
Đùi
Lƣờn
Đùi
Lƣờn
Đùi
Lƣờn
Đùi
Lƣờn
Đùi
Lƣờn
Đùi
Lƣờn

9
tuần tuổi
2,86a
3,23a
31,28
32,45

5,96c
5,82b
5,70b
5,60b
45,02a
46,74a
15,02b
15,09
4,17
4,27
30,57c
29,30b

10
tuần tuổi
2,23ab
2,46b
30,11
31,18
6,35a
6,02a
6,10a
5,76a
42,80b
45,82b
15,62ab
15,16
4,39
4,58
31,92b

31,18ab

11
tuần tuổi
2,07b
2,29c
29,91
30,36
6,11b
6,00a
5,70b
5,61b
42,98b
45,83b
16,16a
15,66
4,58
4,82
32,99a
32,20a

SEM

P

0,23
0,30
1,00
0,83
0,06

0,09
0,12
0,10
0,80
0,54
0,43
0,42
0,33
0,42
2,32
1,30

0,042
0,044
0,590
0,230
0,012
0,031
0,022
0,042
0,023
0,002
0,010
0,163
0,701
0,665
0,031
0,024

Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì giữa chúng sai khác có ý nghĩa thống kê

(P<0,05)

21


Theo Ristic (1977), ở tất cả các loài gia cầm, pH của thịt lƣờn nằm trong
khoảng 5,8 - 6,0 và thịt đùi nằm trong khoảng 6,2 - 6,6 là bình thƣờng. Nếu thịt
gia cầm có pH ≤ 5,7 thì có khả năng giữ nƣớc thấp, thịt thƣờng nhạt, xốp và rỉ
nƣớc; ngƣợc lại, nếu thịt gia cầm có pH ≥ 6,4 thì thịt đó chắc, khơ và khả năng
giữ nƣớc tốt. Độ pH15 của thịt vịt Cổ Lũng nằm trong khoảng từ 5,82 - 6,35 cao
nhất ở giai đoạn 10 tuần tuổi và thấp nhất ở 9 tuần tuổi với P<0,05 (Bảng 4.18).
Do sự phân giải yếm khí glycogen trong cơ nên pH 24h có sự giảm nhẹ so với
pH 15 phút sau khi giết mổ (5,60 - 6,10).
Độ sáng (L*) của thịt vịt Cổ Lũng dao động trong khoảng 42,80 - 46,74,
màu đỏ (a*) từ 15,02 - 16,16 và màu vàng (b*) từ 4,17 - 4,82 trong đó thịt đùi
của vịt có xu hƣớng sẫm màu hơn so với thịt lƣờn. Màu sáng (L *) cao nhất tại
thời điểm 9 tuần tuổi, giảm tại 10 tuần tuổi sau đó tăng dần, trong khi màu đỏ và
màu vàng có xu hƣớng tăng dần theo độ tuổi (P<0,05).
Tỷ lệ vật chất khơ, khống tổng số và protein thơ trong thịt vịt Cổ Lũng
tăng nhẹ theo tuổi giết thịt. Hàm lƣợng vật chất khơ đạt từ 23,01 - 24,46%, hàm
lƣợng khống tổng số đạt từ 1,23 - 1,32%, hàm lƣợng lipit thô đạt từ 1,86 2,18%, hàm lƣợng protein thô đạt từ 18,61 - 20,41% (Bảng 4.19). Theo kết quả
nghiên cứu của Trần Huê Viên và cs. (2002), Nguyễn Thị Minh Tâm và cs.
(2006a) thịt lƣờn của vịt Kỳ Lừa tại thời điểm 10 tuần tuổi có tỷ lệ vật chất khơ
đạt từ 22,91 - 24,30%, hàm lƣợng lipit thô đạt từ 1,16 - 1,45%, hàm lƣợng
khoáng tổng số đạt từ 1,18 - 1,32% và hàm lƣợng protein thô đạt từ 20,04 21,16% tƣơng đƣơng với kết quả trong nghiên cứu này.
Bảng 4.19. Thành phần hóa học thịt lƣờn của vịt Cổ Lũng
Đvt: %, n=6
Thành phần
VCK
Khống tổng số

Lipi thơ
Protein thơ

9
tuần tuổi
23,01
1,23
2,18
18,61

10
tuần tuổi
23,67
1,24
2,02
19,74

11
tuần tuổi
24,46
1,32
1,86
20,41

SEM

P

0,16
0,01

0,14
0,17

0,06
0,054
0,29
0,33

Hàm lƣợng các axit amin là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lƣợng thịt
và nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nhƣng có thể thấy thịt vịt Cổ Lũng có đầy
đủ các loại axit amin và đặc biệt là các axit amin thiết yếu (Bảng 4.20).
Hầu hết các thành phần axit amin của thịt vịt tại thời điểm 10 tuần tuổi
cao hơn so với thời điểm 11 tuần tuổi. Hàm lƣợng một số axit amin thiết yếu
nhƣ histidine từ 0,67 - 0,70%, methionine từ 0,56 - 0,57%, valine từ 1,14 1,15%, lysine từ 2,41 - 2,47%, phenylanine từ 1,20 - 1,26%, iso - leucine từ 1,26
22


- 1,66%. Theo dõi nghiên cứu về hàm lƣợng axit amin trong thịt lƣờn của vịt
Bắc Kinh nhƣ sau: histidine: 0,32%; threonine: 0,46%; phenylanine: 0,32%;
valine: 0,46%; lysine: 0,92%; methionine: 0,70% (Aronal et al., 2012). Một số
giống vịt bản địa tại Phần Lan giết thịt tại thời điểm 7 tuần tuổi có hàm lƣợng
axit amin nhƣ sau: valine từ 0,36 - 0,70%, leucine từ 0,76 - 0,84%, lysine từ
0,86 - 0,96% và threonine từ 0,41 - 0,52% (Woloszyn et al., 2006). Các kết quả
trên đều thấp hơn khi so với kết quả nghiên cứu này. Nhƣ vậy, có thể thấy hàm
hƣợng các axit amin trong thịt lƣờn của vịt Cổ Lũng là tƣơng đối cao, đặc biệt là
các axit amin thiết yếu.
Bảng 4.20. Hàm lƣợng một số axit amin có trong thịt lƣờn của vịt
Cổ Lũng
Đvt: %, n=6
11 tuần tuổi

SEM

10 tuần tuổi

Axit amin

P

Aspatic acid

2,69

2,57

0,64

0,90

Glutamic acid

3,65

3,27

0,84

0,76

Serine


2,60

2,33

0,60

0,75

Glycine

1,25

1,22

0,31

0,95

Histidine

0,70

0,67

0,16

0,91

Threonine


1,44

1,47

0,35

0,96

Arginine

5,85

4,78

1,30

0,57

Alanine

3,22

2,45

0,73

0,47

Proline


1,15

1,02

0,27

0,74

Cystine

0,19

0,13

0,03

0,21

Tyrosine

1,06

1,04

0,24

0,96

Valine


1,15

1,14

0,27

0,97

Methionine

0,57

0,56

0,13

0,96

Lysine

2,41

2,47

0,63

0,94

Iso-Leucine


1,26

1,66

0,29

0,83

L - Leucine

2,09

2,05

0,50

0,95

Phenylanine

1,26

1,20

0,29

0,87

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN

1) Tổng số lƣợng vịt Cổ Lũng trong 3 năm từ 2015 - 2017 tại huyện Bá
Thƣớc lần lƣợt là: 35,8; 24,1 và 32,8 nghìn con. Số lƣợng và sự phân bố của vịt
Cổ Lũng ở huyện Bá Thƣớc tập trung chủ yếu ở 6 xã khu vực Quốc Thành gồm:
xã Ban Công, Cổ Lũng, Lũng Niêm, Lũng Cao, Thành Lâm và Thành Sơn.
Vịt Cổ Lũng khi mới nở tồn thân phủ một bộ lơng tơ màu xám đen xen kẽ
có khoang màu vàng nhạt. Khi trƣởng thành, vịt Cổ Lũng trống có lơng đầu màu
xanh, phần cổ, ngực và lƣng lông màu nâu đỏ xen lẫn trắng. Cổ có một vịng
23


trịn màu trắng. Con mái lơng màu cánh sẻ đậm, vịng trịn lơng màu trắng hơi
thắt lại, đi cánh có màu xanh đen. Hình dáng vịt Cổ Lũng trƣởng thành: đầu
to, cổ ngắn, mình bè.
2) Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của vịt Cổ Lũng thí nghiệm biến động
trong giới hạn sinh lý bình thƣờng. Số lƣợng hồng cầu: từ 2,75 - 2,89 triệu/mm3,
hàm lƣợng hemoglobin: 11,98 - 12,36g%. Số lƣợng bạch cầu: từ 38,55 - 40,98
nghìn/mm3. Hàm lƣợng albumin của vịt Cổ Lũng từ 17,26 - 17,99g/l, protein
tổng số từ 34,02 - 34,24g/l. Hàm lƣợng các tiểu phần protein: α1 - globulin, α2 globulin, β - globulin và γ - globulin của vịt trống và mái lần lƣợt là: 3,10; 7,26;
4,01; 1,00g/l và 2,90; 7,71; 4,03; 1,01g/l.
3) Vịt Cổ Lũng có quan hệ di truyền gần với vịt Bầu Bến hơn vịt Cỏ. Hệ số
tƣơng đồng di truyền giữa vịt Bầu Bến và vịt Cỏ trung bình là 0,35, vịt Cỏ và vịt
Cổ Lũng trung bình là 0,40 và giữa vịt Cổ Lũng và vịt Bầu Bến trung bình 0,59.
4) Theo dõi khả năng sinh sản của vịt ở thế hệ thứ 3 cho thấy: vịt Cổ Lũng
vào đẻ lúc 22 tuần tuổi. Tỷ lệ đẻ đạt từ 48,09%/52 tuần đẻ; năng suất trứng đạt
175,06 quả/mái/năm; tiêu tốn 4,17kg thức ăn/10 quả trứng giống. Khối lƣợng
trứng của vịt Cổ Lũng trung bình 71,36g/quả; tỷ lệ lịng đỏ, lòng trắng và vỏ lần
lƣợt là: 31,82; 56,82 và 11,36%. Đơn vị Haugh là 89,65. Tỷ lệ trứng có phơi đạt
từ 95,19%, tỷ lệ nở/ số trứng ấp đạt 83,50 %, tỷ lệ vịt loại I/số vịt nở từ 94,57%.
5) Tỷ lệ nuôi sống của đàn vịt thƣơng phẩm từ 94,00 - 96,67%. Khối lƣợng
nuôi đến 12 tuần tuổi con trống đạt 2103,08g/con, con mái đạt 2005,97g/con.

Kết thúc giai đoạn ở 12 tuần tuổi mức tiêu thụ thức ăn trung bình là 123,05g
thức ăn/ngày, tiêu tốn 5,41kg thức ăn/kg tăng trọng.
6) Mổ khảo sát đánh giá khả năng cho thịt tại thời điểm 9,10 và 11 tuần
tuổi, vịt Cổ Lũng có tỷ lệ thân thịt từ 67,97 - 69,73%. Tỷ lệ thịt đùi và tỷ lệ thịt
lƣờn có sự biến động theo độ tuổi giết thịt. Tỷ lệ thịt đùi giảm và tỷ lệ thịt lƣờn
tăng theo độ tuổi, tỷ lệ thịt đùi từ 12,24 - 12,95%, tỷ lệ thịt lƣờn từ 12,06 12,96%. Khi tuổi giết thịt tăng, tỷ lệ mất nƣớc giảm; độ sáng giảm đến 10 tuần
tuổi sau đó có xu hƣớng tăng lên do bắt đầu có sự tích lũy mỡ trong cơ.
7) Hàm lƣợng vật chất khơ đạt từ 23,01 - 24,46%, hàm lƣợng khống tổng
số đạt từ 1,23 - 1,32%, hàm lƣợng lipit thô đạt từ 1,86 - 2,18%, hàm lƣợng
protein thô đạt từ 18,61 - 20,41%. Thịt vịt Cổ Lũng có đầy đủ các loại axit amin,
đặc biệt là các axit amin thiết yếu.
8) Tuổi giết thịt thích hợp khi vịt đƣợc 10 tuần tuổi tƣơng ứng khối lƣợng
từ 1,8 - 1,9kg.
5.2. KIẾN NGHỊ
Tiếp tục nhân thuần để bảo tồn và phát triển giống vịt Cổ Lũng từ đó có các
biện pháp sử dụng, khai thác và phát triển hiệu quả nguồn gen. Thực hiện thêm
các nghiên cứu chọn lọc tạo dòng nhằm nâng cao năng suất trứng, thịt.

24


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.

Đỗ Ngọc Hà, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Bá Mùi, Hồng Văn Chính, Lê Thị Hà
và Lê Văn Sơn (2018). Phân tích sự sai khác di truyền của vịt Cổ Lũng với một số
giống vịt nội bằng chỉ thị phân tử SSR. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật chăn ni.
233. tr. 1 - 8.


2.

Đỗ Ngọc Hà và Nguyễn Bá Mùi (2018). Năng suất và chất lƣợng thịt của vịt Cổ
Lũng. Tạp chí Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam. 16(5). tr. 457 - 463.

3.

Nguyễn Bá Mùi, Đỗ Ngọc Hà và Nguyễn Văn Duy (2018). Một số chỉ tiêu sinh lý
và sinh hóa máu của vịt Cổ Lũng. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
16(6). tr. 585 - 590.

4.

Đỗ Ngọc Hà và Nguyễn Bá Mùi (2018). Một số chỉ tiêu sinh trƣởng của vịt Cổ
Lũng ni lấy thịt tại Thanh Hóa. Tạp chí Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam. 16(8).
tr. 737-743.

25



×